You are on page 1of 8

Quy trình nạp/xả đánh giá dung lượng ắc

quy
Kiểm tra dung lượng bình ắc quy là điều kiện quan trọng nhất
để đánh giá tình trạng thực tế và khả năng đáp ứng nguồn điện
khi gặp sự cố của hệ thống ắc quy, từ đó đưa ra các giải pháp
bảo dưỡng phù hợp nhất.
Trong bài viết "Bảo dưỡng định kỳ Ắc quy axit-chì" và “Bảo
dưỡng định kỳ Ắc quy Ni-Cd kiềm” tôi đã có trình bày tổng
quan các bước thực hiện nạp/xả đánh giá dung lượng cho các
loại Ắc quy (Axit-chì và Ni-Cd kiềm). Trong bài viết này tôi sẽ
trình bày chi tiết quy trình đánh giá dung lượng cho 1 hệ thống
gồm nhiều bình ắc quy mắc nối tiếp nhau, cụ thể các thông số
của HT ắc quy này như sau:
Giàn bình: 37 bình, 220Vdc
Bình: Hãng US battery, type US 2200XC, 6V, 232Ah
(C20), axit-chì hở.
Sau khi bạn đã thật sự hiểu về kỹ thuật đánh giá dung lượng
cho 1 hệ thống ắc quy thì chắc chắn bạn sẽ thực hiện được cho
tất cả các hệ thống với chỉ một bình hoặc nhiều bình ắc quy đấu
nối (song song hoặc nối tiếp) với nhau bao gồm cả loại ắc quy
axit-chì và ắc quy Ni-Cd kiềm dựa trên các thông số (datasheet)
của nhà cung cấp. Tất nhiên, ngoài kiến thức nền tản này, điều
quan trọng nữa đó là bạn phải có đầy đủ các bộ tiêu chuẩn để
đánh giá và trang thiết bị chuyên dụng để thực hiện.
Bước 1: Chúng ta cần phân tích dữ liệu datasheet của nhà
cung cấp
Nhìn vào hình 1 bạn sẽ biết được các thông số quan trọng của
Ắc quy là: Loại bình axit chì, Hãng US Battery, Type US
2200XC2, dung lượng bình là 232Ah (C20) và điện áp định mức
bình là 6V. Ngoài ra, dựa vào giàn bình được thiết kế ta sẽ biết
được số bình và cách mắc các bình này là: giàn bình có 37 bình
mắc nối tiếp nhau, như vậy điện áp Vdc của HT ắc quy này là
220V dc.

Hình 1: US 2200XC2 Datasheet


Tiếp theo, ta sẽ phân tích các thông số theo hướng dẫn nạp ắc
quy (Charging instruction) của nhà cung cấp theo như hình 2.
Tất nhiên, tùy vào từng nhà cung cấp thì một số ký hiệu sẽ khác
tuy nhiên nhìn chung đều được phân tích tương tự nhau.
Hình 2: Hướng dẫn nạp (Charging instruction)
Nhà cung cấp khuyến cáo ta thực hiện nạp theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Stage 1): Bulk charge gọi là nạp tăng cường.
- Nạp với dòng điện không đổi Icharge=10%C20 = 23.2 A
- Điện áp nạp sẽ tăng dần cho đến mức 2.45 +/-0.05 V/cell, tức
là 7.35 +/-0.15 V/bình (1 bình 3 cell mắc nối tiếp nhau).
- Giai đoạn này sẽ được nạp trong khoảng giới hạng thời gian là
8 tiếng.
Thực tế, việc kết thúc giai đoạn này một khi hệ thống thỏa mãn
1 trong 3 điêu kiện sau:
+ ĐK1: Điện áp nạp đo trên 2 cọc của 1 bình đạt đến ngưỡng
7.35 +/- V dc.
+ ĐK2: Dung dịch trong bình có hiện tượng bắt đầu sôi.
+ ĐK3: Thời gian nạp đã quá ngưỡng giới hạng thời gian nạp
của giai đoạn 1.
Giai đoạn 2 (Stage 2): Absorption charge gọi là nạp hấp thụ
- Nạp với điện áp không đổi Vcharge=7.35V/1bình. Chú ý: khi ta
kết thúc qua trình nạp ở giai đoạn 1 thì điện áp trên mỗi bình là
7.35V, sau đó ta sẽ giữ cho điện áp này không đổi để thực hiện
quá trình nạp hấp thụ (Giai đoạn 2).
- Dòng điện nạp sẽ giảm dần cho đến khi < 3%C20=6.96A.
- Giai đoạn này sẽ được nạp trong khoảng giới hạng thời gian là
2-3 tiếng.
Sau khi đã hoàn tất 2 giai đoạn trên thì bình ắc quy đã được nạp
đầy và sẵn sàng đưa vào sử dụng. Để hiểu chi tiết hơn về nguyên
lý nạp các bạn hãy tham khảo Mục “V.Kỹ thuật nạp/xả ắc quy”
của bài viết “Tổng quan về kỹ thuật ắc quy chuyên nghiêp”

Bước 2: Thực hiện phương án chi tiết để thực hiện nạp/xả


đánh giá dung lượng.
Vì dung lượng của bình Ắc quy được tính là C=I.t, do đó với
một hệ thống gồm nhiều bình ắc quy cùng loại mắc nối tiếp
nhau thì dung lượng của cả hệ thống cũng bằng với dung lượng
của 1 bình. Tuy nhiên, dung lượng của các bình trong hệ thống
sẽ khác nhau sau một thời gian sử dụng. Do đó, trong quá trình
xả ta sẽ kết hợp với việc đo đạc điện áp toàn hệ thống và của
từng bình sau từng khoảng thời gian nhất định để đánh giá dung
lượng của cả hệ thống và của từng bình ắc quy trong hệ thống
đó.
Tùy thuộc vào thiết bị hiện có, mà ta sẽ linh hoạt trong việc sử
dụng máy móc để đạt được yêu cầu kỹ thuật cao nhất.
Dưới đây là chi tiết các bước trong quy trình đánh giá dung
lượng của hệ thống trên:

I. Công tác chuẩn bị


1. Kiểm nhận hệ thống ắc quy hiện đang vận hành cùng với hệ
thống điện 220VDC ở chế độ thả nổi.
2. Cô lập nguồn từ bộ nạp cấp đến HT ắc quy và xác nhận hệ
thống ắc quy cấp nguồn 220VDC đã được cô lập khỏi bộ nạp và
hệ thống thanh cái 220VDC.
3. Vệ sinh, kiểm tra tình trạng bên ngoài, đo điện áp trên từng
bình và ghi lại thông số ắc quy vào phụ lục 1.
4. Kiểm tra, vệ sinh từng cọc bình bằng giấy nhám. Xiết lại các
cọc bình.
5. Châm nước cất bổ sung vào các hộc bình theo vạch Min, Max
đã được đánh dấu trên thân bình.
6. Kiểm tra tỷ trọng dung dịch bằng tỷ trọng kế (giá trị không
nhỏ hơn 1.27 kg/l). Nếu nồng độ dung dịch nhỏ hơn khoảng này
thì bổ sung thêm axit sunfuric loãng.
7. Chuẩn bị dụng cụ đo nhiệt độ để theo dõi nhiệt độ bình ắc
quy trong suốt quá trình nạp và xả. Nếu nhiệt độ bình tăng cao
quá 40 độ C phải giảm dòng nạp/xả xuống ngay, vì nhiệt độ cao
rất dễ gây phồng rợp và hư hỏng bình ắc quy.
II. Xả bỏ dung lượng ắc quy sau khi cô lập bằng bộ tải giả
(xả lần thứ nhất)
Xả điện cho hệ thống ắc quy:
7. Sử dụng bộ tải giả để xả điện ắc quy với dòng xả không đổi
20,6A(0,1C/10), dung lượng accu là 206Ah/10hr.
8. Đo dòng điện xả và điện áp của cả hệ thống ắc quy (15 phút
đo 1 lần ghi thông số vào phụ lục 2.
9. Đo điện áp và tỷ trọng trên từng bình, (1 giờ đo 1 lần) để
đánh giá tình trạng từng bình. Ghi thông số vào Phụ lục 2.
10. Khi điện áp trên từng cell còn 1.8 volt tương ứng với điện áp
trên hệ thống gồm 37 bình (1 bình gồm 3 cell) là 199.8
volt dừng công tác xả accu. Thu dọn thiết bị xả điện ắc quy:
11. Tách HT ắc quy ra khỏi điện trở xả, thu dọn toàn bộ thiết bị
xả ắc quy và kiểm nhận hệ thống ắc quy sẵn sàng để nạp điện.
12. Kiểm tra, châm nước cất bổ sung vào các hộc bình theo vạch
Min Max đã được đánh dấu trên thân bình.
III. Nạp đầy ắc quy bằng bộ nạp (nạp lần thứ nhất)
Nạp điện cho hệ thống ắc quy sau quá trình xả:
13. Đấu nối ắc quy vào bộ nạp.
Chú ý: ta đang thực hiện nạp xả cho một hệ thống gồm
nhiều bình ắc quy mắc nối tiếp vì vậy cần bộ nạp có dải điện áp
lớn cụ thể đối với hệ thống này thì bộ nạp cần có điện áp nạp tối
đa phải lớn hơn 272Vdc. Còn đối với việc nạp điện từ bình ắc
quy thì ta có thể sử dụng máy nạp ắc quy thông dụng để nạp,
các bạn có thể tham khảo bài viết "Hướng dẫn sử dụng máy nạp
bình ắc quy" để hiểu chi tiết hơn.
14. Điều chỉnh các thông số cài đặt của bộ Charger phù hợp với
chế độ nạp của ắc quy US 2200XC2 (two-stage charger) gồm:
Bulk charge (chế độ nạp với dòng không đổi)
Icharge =23.2A (0,1C/20);
Ulimit=271.954V(7.35*37 bình); tlimit=8h;
Absorption charge (chế độ nạp với điện áp không đổi)
Ucharge= 271.954 V; tlimit=3h.
Theo dõi thông số nạp ắc quy:
15. Kiểm tra, ghi nhận dòng/áp nạp giàn ắc quy vào Phụ lục 3.
(15 phút đo 1 lần)
16. Ghi nhận giá trị điện áp và tỷ trọng từng bình ắc quy. Ghi
thông số vào Phụ lục 3.
IV. Xả ắc quy bằng bộ tải giả để đánh giá dung lượng (xả lần
thứ 2)
17. Sử dụng bộ tải giả để xả điện ắc quy với dòng xả không đổi
20,6A (0,1C/10), dung lượng accu là 206Ah/10hr.
18. Đo dòng điện xả và điện áp trên hệ thống bình (15 phút đo 1
lần ghi thông số vào phụ lục 4).
19. Đo điện áp và tỷ trọng trên từng bình, (1 giờ đo 1 lần) để
đánh giá tình trạng từng bình. Ghi thông số vào Phụ lục 4
20. Khi điện áp trên từng cell còn 1.8 volt tương ứng với điện áp
trên hệ thống gồm 37 bình là 199.8 volt dừng công tác xả accu.
Thu dọn thiết bị xả điện ắc quy:
21. Tách ắc quy ra khỏi bộ điện trở xả, thu dọn toàn bộ thiết bị
xả ắc quy và kiểm nhận hệ thống ắc quy sẵn sàng để nạp điện.
22. Kiểm tra, châm nước cất bổ sung vào các hộc bình theo vạch
Min/ Max đã được đánh dấu trên thân bình.
V. Nạp điện cho ắc quy bằng bộ nạp (nạp lần thứ 2, sau khi
đánh giá dung lượng để lắp lại)
Nạp điện cho hệ thống ắc quy sau quá trình xả:
23. Đấu nối ắc quy vào bộ nạp (Charger).
24. Điều chỉnh các thông số cài đặt của bộ Charger phù hợp với
chế độ nạp của Ắc quy US 2200XC2 (two-stage charger) gồm:

 Bulk charge (chế độ nạp với dòng không đổi)


Icharge =23.2A (0,1C/20);
Ulimit= 271.954V; tlimit=8h;

 Absorption charge (chế độ nạp với điện áp không đổi)


Ucharge= 271.954 V; tlimit=3h.
Theo dõi thông số nạp ắc quy:
25. Kiểm tra, ghi nhận dòng/áp nạp giàn ắc quy vào Phụ lục 5.
(15 phút đo 1 lần)
26. Ghi nhận giá trị điện áp và tỷ trọng từng bình ắc quy. Ghi
thông số vào Phụ lục 5.
Thu dọn, Tái lập thiết bị
27. Thu dọn thiết bị thi công, vệ sinh khu vực làm việc.
28. Vệ sinh, đo điện áp, tỷ trọng trên từng bình và ghi lại thông
số ắcquy theo bảng phụ lục 1 . Châm thêm nước dung dịch (nếu
thiếu).
29. Báo cáo, đánh giá kết quả kiểm tra dung lượng ắc quy. Lập
biên bản nghiệm thu.
30. Tái lập lại hệ thống bộ nạp, ắc quy

You might also like