You are on page 1of 37

LỜI NÓI ĐẦU

LỜI NÓI ĐẦU


Điện tử công suất đã trở thành một phân ngành đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong
công nghiệp và không dừng lại ở đó, ngày càng thâm nhập sâu vào cuộc sống qua các
ứng dụng đột phá trong dân dụng. Cùng với sự phát triển không ngừng của các nghành
điện tử và các ngành khoa học khác, điện tử công suất đã và đang đạt được những thành
tựu mới to lớn.
Vì lý do đó, điện tử công suất ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng, không thể
thiếu được trong các hệ thống, dây chuyền sản xuất công nghiệp và nhất là trong các hệ
thống tự động hóa. Vì vậy với một kỹ sư điều khiển và tự động hóa thì yêu cầu phải nắm
vững được những kiến thức cơ bản của điện tử công suất và các ứng dụng của nó trong
thực tế.
Nhằm hỗ trợ tốt hơn cho sinh viên hiểu rõ về điện tử công suất trong thực tiễn thì viện
điện trường đại học bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho các sinh viên học môn đồ án I
về lĩnh vực này. Do đó sinh viên sẽ nắm vững hơn lý thuyết, có lối tư duy logic tổng quan
về ngành học của mình, phần nào hình dung được môi trường làm việc trong thực tế.
Ở đồ án này, em xin trình bày về đề tài: Thiết kế bộ sặc ắc quy dùng bộ biến đổi DC –
DC là bộ biến đổi cầu (full bridge converter) với các thông số:
 Điện áp cung cấp: 400V
 Điện áp đầu ra: 56V
 Công suất đầu ra: 2000W
 Hiệu suất của sơ đồ: ≥0,9
 Tần số đóng cắt: 25kHz
Trong quá trình thực hiện đồ án chúng em đã được sự hướng dẫn rất tận tình và trách
nhiệm của thầy Nguyễn Duy Đỉnh trong bộ môn Tự động hóa – XNCN.
Chúng em rất chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nhóm đồ án I

1
LỜI NÓI ĐẦU

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN

Nhiệm vụ đề tài
Thiết kế bộ sạc ắc quy dùng bộ biến đổi cầu (DC – DC ).
Yêu cầu thiết kế
Điện áp cung cấp: 400V
Điện áp đầu ra: 56V
Công suất đầu ra: 2000W
Hiệu suất của sơ đồ: ≥0,9
Tần số mạch: 25kHz
Nội dung thiết kế
Giới thiệu công nghệ sặc ắc quy
Phân tích và lựa chọn phương án mạch lực
Tính chọn các phần tử mạch lực
Mô phỏng

2
LỜI NÓI ĐẦU

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………… 1

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN……………………………………………………………………. 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACQUY…………………………………………….. 3

I. Giới thiệu..............................................................................................................................3
1. Cấu tạo..............................................................................................................................3
2. Các thông số của acquy....................................................................................................3
II. Các loại acquy.....................................................................................................................4
1. Acquy chì axit....................................................................................................................4
2. Acquy Nickel.....................................................................................................................6
3. Acquy Natri.......................................................................................................................6
4. Acquy Liti..........................................................................................................................7
III. Công nghệ sạc ắc quy......................................................................................................8
1. Phương pháp phóng nạp...................................................................................................8
 Chế độ nạp thường xuyên.................................................................................................9
 Chế độ phóng nạp xen kẽ................................................................................................10
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC………………………………………………... 11

I. Mạch Full brigde................................................................................................................11


II. Mạch Half bridge............................................................................................................16
III. Mạch Push-pull...............................................................................................................17
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC…………………………… 21

I. Các thông số của mạch.......................................................................................................21


II. Tính toán các phần tử.........................................................................................................21
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG………………………………………………………………. 25

I. Mô phỏng với cái loại tải....................................................................................................25


II. Lắp đặt các linh kiện của mạch...........................................................................................29
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………34

3
LỜI NÓI ĐẦU

4
LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACQUY


I. Giới thiệu
1. Cấu tạo.
Ácquy được cấu tạo bởi 2 hay nhiều các ngăn acquy nhỏ được ghép lại với nhau,
các ngăn này chuyển hóa năng thành điện năng. Một ngăn gồm 2 bản cực, cực dương và
cưc âm được nhúng một dung dịch điện phân nên sẽ có sự tác dụng giữa các bản cực với
dung dich điện phân và sinh ra dòng điện một chiều. Trong trường hợp các acquy có thể
sạc, các phản ứng hóa học diễn ra ngược lại bằng cách cho dòng điện vào acquy.
Accquy chì acid là loại acquy phổ biến nhất.
2. Các thông số của acquy
- Điện áp:
Mỗi ngăn acquy có một điện áp nhỏ, các ngăn sẽ được nối nối tiếp với nhau để
đưa ra được một điện áp yêu cầu . acquy trên xe hơi thường là 6V hoặc 12V nên các ngăn
được nối với nhau để tạo ra điện áp như trên. Khi dòng điện được đưa ra, điện áp sẽ giảm
xuống, khi acquy được sạc điện áp lại tăng lên.

Hình 1.1. Mạch tương đương của acquy

Acquy có một suất điện động E được cho là không đổi, nhưng điện áp trên 2 bản
cực là một giá trị khác V do điện trở trong của acquy. Phụ thuộc vào dòng điện I chảy ra
2 bản cực acquy.
Điện áp trên 2 bản cực của acquy có thể tính như sau:
V = E – IR
Nếu như dòng điện I = 0, thì điện áp trên hai bản cực coi như bằng E. do đó E
được coi là điện áp hở mạch. Khi acquy được sạc thì điện áp sạc sẽ bị tăng lên bới IR. Vì
vậy điện trở trong của acquy càng nhỏ càng tốt.

5
LỜI NÓI ĐẦU

Trong thực tế E không phải là một hằng số. Điện áp bị ảnh hưởng bởi trạng thái
sạc và nhiều nhân tố khác như nhiệt độ.
- Khả năng tích điện.
Điện tích mà một acquy có thể cung cấp là một thống số quyết đinh. Đơn vị trong
hệ SI là coulomb, là số điện tích khi một amp chảy qua trong một giây. Tuy nhiên đây là
một đơn vị nhỏ. Do đó amphour được sử dụng: 1Ampe chảy qua trong một giờ. VD:
dung lượng của một acquy là 10Amphours nghĩa là nó có thể cung cấp dòng 1Ampe
trong 10 giờ, hay là 2Ampe trong 5 giờ, 10Ampe trong 1 giờ.
Nhưng thực tế theo như thông số là 10Amphours, nếu như 10Ampe được lấy ra thì
khả năng phóng của acquy sẽ không quá 1 giờ.
Một ví dụ khác với một acquy 100Amphour. Dung lượng sẽ bị ảnh hưởng khi điện
tích được lấy ra nhanh hay chậm. Khi phóng điện hết trong 1 giờ thì dung lượng giảm
xuống chỉ còn khoảng 70Amphours. Mặt khác nếu phóng điện càng lâu ( khoảng 20 giờ)
thì dung lượng lại lên tới 110Amphours. Hiện tương này xảy ra bởi nhưng phản ứng
không mong muốn trong các ngăn acquy. Hiện tượng đễ nhận thấy nhất trong acquy chì
axit, nhưng nó cũng xảy ra với tất cả các loại acquy.
- Hiệu suất của năng lượng.
Đây là tỷ lệ giữa năng lượng mà một acquy có thể cung cấp cho tải với năng lượng
cần thiết mà acquy nạp vào trước khi phóng điện.
- Tỷ lệ tự phóng điện.
Hầu hết các loại acquy khi không sử dụng đều bị xảy ra hiện tượng này, điều này
cho thấy acquy không thể để không trong một thời gian dài mà không được nạp, tỷ lệ này
phụ thuộc vào loại acquy, nhiệt độ môi trường…
- Nhiệt độ khi hoạt động và làm mát.
Nhiều loại acquy có thể hoạt động ngay ở nhiệt độ mooit trường, một số hoạt động
ở nhiệt độ cao hơn, cần phải làm nóng lên mới sử dụng được và cần phải làm mát trong
khi sử dụng. Tuy nhiên, hiệu suất acquy sẽ rất kém khi làm việc ở nhiệt độ thấp. Khi chọn
acquy phải cân nhắc đến các yếu tố trên.
- Tuổi thọ và số lần nạp lại.
Hầu hết acquy chỉ có thể nạp lại khoảng vài tram lần, số lần nạp lại phụ loại acquy,
cũng như thiết kế chi tiết, cách sử dụng của acquy, đây là thông quan trọng trong các
thông số của acquy.
II. Các loại acquy.
1. Acquy chì axit.
Đây là loại acquy được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại xe. Ở trong các ngăn
của loại acquy này cực âm được cấu tạo từ chì, cực dương làm từ chì oxit, các cực này
được ngâm vào trong một dung dịch điện phân loãng của axit sunfuric. Axit sunfuric kết

6
LỜI NÓI ĐẦU

hợp với chì, chì oxit, sinh ra chì sunfat và nước, năng lượng sẽ được sinh ra trong suốt
quá trình này.
Pb + PbO2 + H2SO4 2PbSO4 + 2H2O
Phản ứng trên được mô tả trên hình 1.2.

Hình 1.2. Phản ứng trên mỗi cực acquy.


Phần trên của hình vẽ diễn tả quá trình phóng điện của acquy, cả 2 bản cực đều
hình thành chì sunfat, dung dịch axit sunfuric bị loãng dần,
Khi nạp điện, 2 bản cực trở lại thành chì và chì oxit, dung dịch điện phân tăng trở
lại tính axit.
Acquy chì axit này được sử dụng rất rông rãi, hoạt động tin cậy, các thành phần
cấu tạo rẻ, và điện áp khoảng 2V cho mỗi ngăn.
- Đặc trưng riêng của acquy chì axit.

7
LỜI NÓI ĐẦU

Các phản ưng trong acquy không chỉ diễn ra như trên hình vẽ, các cực của acquy
đều tác dụng với axit sunfuric mặc dù diễn ra rất chậm như sau:
ở cực dương : 2PbO2 + 2H2SO4 2PbSO4 + 2H2O + O2
ở cực âm : Pb + H2SO4 PbSO4 + H2
Đây là quá trình tự phóng của acquy, tốc độ diễn ra phụ thuộc vào nhiêt độ của
acquy, nhiệt độ càng cao diên ra càng nhanh, sự nguyên chất của các linh kiện,
Mặt khác, sau khi đã sạc đầy nêu ta tiếp tục sạc tiếp khi đó không còn chì sunfat để
nhận các electron sẽ sinh ra H2 và O2. Làm dung dịch trong acquy bị cạn dần.

2. Acquy Nickel
Acquy này sử dụng điện cực bằng nikel được phát triển từ công trình nghiên cứu
của Edison vào cuối thế kỷ 19. Các loại acquy này được làm từ kim loai nickel, nickel –
kẽm, nickel-cadimi.
- Acquy nicken-cadimi.
Đây là loại acquy coi là phổ biền ngang với acquy chì, nhưng nó có chỉ số năng
lượng riêng gấp đôi acquy chì.
Acquy nicken-cadimi sử dụng nicken oxyhidroxide để làm cực dương và cadimi
làm cực âm, năng lượng điện thu được qua phản ứng sau:
Cd + 2NiOOH + 2H2O  Cd(OH)2 + 2Ni(OH)2
NiCad acquy được ứng dụng khá rộng rãi, có số lần nạp lại khỏang 2500 lần, nhiệt
độ hoạt động trong khoảng -40*C đến 80+*C, chỉ số tự phóng thấp, khả năng lưu trữ
năng lượng dài, có thể sạc đầy trong vòng 1 giờ, và đến 60% trong 20 phút.
Mỗi ngăn acquy chỉ có điện áp khoảng 1.2V do đó để có một điện áp 12V cần có
10 ngăn, Cd là một chất gây ô nhiễm môi trường và gây ung thư, các điều này làm tăng
giá thành của acquy.
3. Acquy Natri.
Loại acquy này được phát triển vào những năm 1980, sử dụng dung dịch natri để
làm cực âm, điểm khác biệt của acquy này với các loại acquy khác là chúng hoạt động ở
nhiệt độ cao. Chúng có một cực làm từ natri lỏng bên trong hình dạng của một loại sứ,
chúng rất độc hại nên không được ứng dụng vào trong điện thoại di động hay lapotp.
- Acquy natri lưu huỳnh.
Bắt đầu được phát triển vào những năm 1970, chúng hoạt động ở nhiệt độ 300*-
350*C. để giữ được nhiệt độ như vậy chúng được đóng kín vào một hộp chân không.
Cực dương gồm natri lỏng, cực âm gồm dung dịch lưu huỳnh.
Năng lượng điện được giải phóng qua sự kết hợp giữa natri và lưu huỳnh tạo thành
natri sulphide.

8
LỜI NÓI ĐẦU

2Na + xS  Na2Sx
Do yêu cầu nhiệt độ cao, nên các loại acquy nhỏ không thể chế tạo được, việc làm
nóng là làm mát cho acquy cần được thiết kế cẩn thận. mặt khác sự nguy hiểm của natri
và lưu huỳnh đã làm cho loại acquy này không còn xuất hiện trên thị trường.

- Acquy Zebra.
Acquy zebra sử dụng nickel cloride để làm cực dương và natri lỏng để làm cực âm.
Năng lương được tạo ra từ phản ứng giữa Natri và Nickel cloride:
2Na + NiCl2 Ni + 2NaCl
Điện áp tạo ra từ phản ứng khoảng 2.5V, trong giai đoạn sau phản ứng trở lên phức
tạp, các ion nhôm từ dung dịch điện phân làm hạ điện áp, rơi xuống khoảng 1.6V. điện
trở trong của acquy cũng tăng theo.
Một nhược điểm lớn nữa của Zebra acquy là chúng hoạt động ở nhiệt độ 320*C.
4. Acquy Liti.
Từ cuối năm 1980 acquy liti đã xuất hiện trên thị trường. chúng có mật độ năng
lượng cao hơn hẳn so với các loại acquy khác. Chúng có ở các laptop đắt tiền, điện thoại
di động nhiều hơn các loại acquy NiCad và NiHM.
- Acqui Li-polymer.
li-poplymer acquy sử dụng Li làm cực âm và một oxit kim loại khác đặt ở giữa là
cực dương, phản ứng hóa học giữa Li và kim oxit kim loại giải phóng năng lượng. khi
acquy được sạc phản ứng hóa học được diễn ra ngược lại.
xLi + MyOz LixMyOz
Hình dạng của cực Liti là vấn đề lớn của loại acquy này, chúng thỉnh thoảng bị giảm
hiệu suất hoạt động do sự thụ động, do đó chúng đã bị thay thế bởi acquy Li-ion.
- Acqui Li-ion.
Acquy Li-ion được giới thiệu vào đầu những năm 1990, sử dụng oxit Liti để làm
cực dương và Liti Cacbon để làm cực âm, dung dịch điện phân là một dung dich hữu cơ
hoặc một loại polymer rắn.
Năng lượng được giải phóng từ phản ứng giữa Liti cacbon và oxit liti.
C6Lix + MyOz 6C + LixMyOz
Đặc điểm quan trọng của loại acquy này là chúng cần một điện áp chính xác khi sạc,
nếu cao quá sẽ làm hỏng acquy, thấp quá sẽ sẽ không đủ để sạc. Để đáp ứng điều này, các
bộ sạc acquy cũng được phát triển cùng với acquy.
Acquy Li-ion có một lợi thế về trọng lượng so với các loại khác, có mật độ năng
lượng cao gấp lần acquy chì.

9
LỜI NÓI ĐẦU

III. Công nghệ sạc ắc quy.


1. Phương pháp phóng nạp.
 Phóng điện ắc quy.
Phóng điện có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ dòng điện nào nhỏ
hơn trị số ghi trong bảng chỉ dẫn của nhà chế tạo.
Khi phóng diện bằng chế độ 3 giờ hoặc dài hơn, có thể phóng liên tục cho đến khi
điện thế ở mỗi ngăn giảm xuống đến 1,8V. Khi phóng với chế độ 1,2 giờ, thì ngừng
phóng khi điện thế ở mỗi ngăn xuống đến 1,75V.
Khi phóng với dòng điện nhỏ thì không xác định việc kết thúc phóng theo điện thế.
Trong trường hợp này, việc kết thúc phóng được xác định theo tỷ trọng chất điện phân.
Việc phóng được kết thúc khi tỷ trọng giảm đi từ 0,03 đến 0,06 g/cm 3 so với tỷ trọng ban
đầu (nhưng cũng không được để điện thế mỗi ngăn giảm xuống thấp hơn 1,75V).
 Nạp điện ắc quy.
Việc nạp ắc quy lần sau được tiến hành sau khi phóng thử dung lượng ắc quy nhưng
không được quá 12 giờ tính từ lúc ngừng phóng.
Tuỳ theo phương pháp vận hành ắc quy, thiết bị nạp và thời gian cho phép nạp,
phương pháp nạp, việc nạp có thể được thực hiện theo các cách như sau:
 Nạp với dòng điện không đổi.
 Nạp với dòng điện giảm dần.
 Nạp với điện thế không đổi.
 Nạp thay đổi với điện thế không đổi.
 Nạp với dòng điện không đổi.
Việc nạp có thể tiến hành theo kiểu 1 bước hoặc 2 bước.
 Nạp kiểu 1 bước:
Để dòng nạp không vượt quá 12 % của dung lượng phóng mức 10 giờ tức là 0,12
C10.
 Nạp kiểu 2 bước:
Bước 1:  Để dòng điện nạp bằng dòng điện định mức của thiết bị nạp nhưng không
vượt quá 0,25 C10. Khi điện thế tăng lên đến 2,3 – 2,4V thì chuyển sang bước 2.
Bước 2:  Để dòng điện nạp không vượt quá 0,12C 10. Đến cuối thời gian nạp, điện
thế ắc quy đạt đến 2,6 – 2,8V. Tỷ trọng ắc quy tăng lên đến 1,200 – 1,210 g/cm 3, giữa các
bản cực ắc quy quá trình bốc khí xảy ra mãnh liệt. Việc nạp được coi là kết thúc khi điện
thế và tỷ trọng của ắc quy ngừng tăng lên trong khoảng 1 giờ và ắc quy sau khi nghỉ nạp
1 giờ khi nạp lại sẽ sôi ngay tức thì.
Thời gian nạp đối với ắc quy đã được phóng hoàn toàn theo kiểu nạp 1 bước với
dòng 0,12C10 mất khoảng 12 giờ, còn nạp 2 bước với dòng 0,25C 10 và 0,12C10 mất

10
LỜI NÓI ĐẦU

khoảng 7 – 8 giờ. Ở các giá trị mà dòng điện nạp bé hơn thì thời gian nạp phải tăng lên
tương ứng.
 Nạp với dòng điện giảm dần.
Tiến hành nạp giống như phần trên, nhưng với dòng điện giảm dần, ban đầu 0,25C 10
và sau đó 0,12C10. Ở giá trị dòng nạp nhỏ: thời gian tương ứng được tăng lên. Dấu hiệu
kết thúc nạp cũng giống như trưòng hợp nạp với dòng điện không đổi.
 Nạp với điện thế không đổi.
Nạp với điện thế không đổi được tiến hành với thiết bị nạp làm việc ở chế độ ổn áp.
Điện thế được chọn trong giới hạn từ 2,2 – 2,35V đối với ắc quy chì axít và được duy trì
ổn định trong suốt quá trình nạp. Thời gian nạp vài ngày đêm. Trong 10 giờ nạp đầu tiên,
ắc quy có thể nhận được tới 80% dung lượng bị mất khi phóng. Khi tỷ trọng chất điện
phân giữ nguyên trong 10 giờ thì có thể kết thúc việc nạp.
 Nạp ở chế độ ổn dòng và ổn áp.
Việc nạp được tiến hành theo 2 bước:
Bước 1:  Dòng điện nạp được hạn chế ở 0,25C 10, còn điện thế thay đổi tăng tự do.
Cho đến khi điện thế ắc quy tăng lên đến 2,2 – 2,35V thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: Nạp với điện thế không đổi. Việc nạp này được tự động hoá bằng thiết bị
nạp có ổn định điện thế và giới hạn dòng điện.
 Các chế độ vận hành.
 Chế độ nạp thường xuyên.
Đối với các loại bình ắc quy tĩnh, việc vận hành ắc quy được tiến hành theo chế độ
phụ nạp thường xuyên. Ắc quy được đấu vào thanh cái một chiều song song với thiết bị
nạp. Nhờ vậy, tuổi thọ và độ tin cậy của ắc quy tăng lên và chi phí bảo dưỡng cũng được
giảm xuống.
Để bảo đảm chất lượng ắc quy, trước khi đưa vào chế độ phụ nạp thường xuyên
phải phóng nạp tập dượt 4 lần. Trong quá trình vận hành ắc quy ở chế độ phụ nạp
thường xuyên, ắc quy không cần phóng nạp tập dượt cũng như nạp lại. Trường hợp sau
một thời gian dài làm việc ở chế độ phụ nạp thường xuyên mà thấy chất lượng ắc quy bị
giảm thì phải thực hiện việc phóng nạp đột xuất.
Ở chế độ phụ nạp thường xuyên, cần duy trì điện thế trên mỗi bình ắc quy là 2,2 ±
0,05V để bù trừ sự tự phóng và duy trì ắc quy ở trạng thái luôn được nạp đầy.
Dòng điện phụ nạp thông thường được duy trì bằng 50 – 100 mA cho mỗi 100 Ah.
Ở chế độ phụ nạp này, điện thế trên ắc quy phải được duy trì tự động trong khoảng ±2 %.
Việc phóng thử dung lượng thực tế của ắc quy được tiến hành 1 – 2 năm 1 lần hoặc
khi có nghi ngờ dung lượng ắc quy kém. Dòng điện phóng được giới hạn ở chế độ mức 3
đến 10 giờ. Để đánh giá chính xác dung lượng phóng của ắc quy, nên tiến hành ở cùng 1
chế độ phóng như nhau trong nhiều lần phóng.

11
LỜI NÓI ĐẦU

Dung lượng quy đổi được tính theo công thức: C 20 = Ct /(1+0,008 ( t - 20 ) ) Với C 20
là dung lượng ở 200C, Ct là dung lượng ở t0C.
 Chế độ phóng nạp xen kẽ.
Ắc quy làm việc ở chế độ nạp phóng là ắc quy thường xuyên phóng vào 1 phụ tải
nào đó sau khi đã ngưng nạp. Sau khi đã phóng đến 1 giá trị nào đó thì phải nạp trở lại.
Trường hợp sử dụng ắc quy không nhiều thì mỗi tháng phải tiến hành phụ nạp với
dòng điện không đổi là 0,1 C10. Việc xác định tiến trình nạp được kết thúc dựa theo các
điều ghi ở phần trên. Việc nạp lại nhằm loại trừ việc sun phát hóa ở các bản cực. Việc nạp
lại tiến hành 3 tháng một lần, hoặc khi ắc quy bị phóng với một dòng phóng lớn hơn dòng
phóng cho phép.

12
LỜI NÓI ĐẦU

13
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC


I. Mạch Full brigde.

Nguyên lý hoạt động:


- KhiQ 2 và Q 3 dẫn ta có dòng điện chảy qua Q 3 qua sơ cấp máy biến áp (dấu chấm
là điểm có điện áp dương hơn điểm không có dấu chấm của máy biến áp), qua Q 2 về
nguồn. ta có.

Dòng điện từ hóa tăng theo luật:

Điện áp thứ cấp tăng theo luật:

14
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

Dòng điện chảy trong cuộn dây L o:

- KhiQ 1và Q 4 dẫn ta có: dòng điện chảy qua Q 1,qua máy biến áp(dấu chấm là điểm
có điện áp âm hơn sovới điểm không có dấu chấm) quaQ 4về nguồn.
Ta có:
Điện áp sơcấp máy biến áp

Dòng điện từ hóa:

Điện áp thứ cấp

Điện áp trên cuộn cảm L 0

Dòng điện trên cuộn cảm L 0

15
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

- KhiQ 2và Q 3 vừa ngắt khỏi mạch thì dòng điện từ hóa của máy biến áp vẫn
tiếp tục chảy theo chiều cũvào làmđảo chiều tất cả điện áp.Dòng điện từ hóa chảy D4
qua máy biến áp, qua D1.
Điện áp sơ cấp trên MBAbằng 0,thì điện áp trên thứ cấp là.

Do đó làm cả 2 diot D5và D6 dẫn điện áp ở cuộn cảm L 0 là:

Do điện ápV S2 rất thấp vì điện áp củanó chính là điện áp rơi trên điện trở thứ cấp
chỉ bằng ½ dòng điện chảy qua cuộn cảmL 0.
- Khi Q 1và Q 4 vừa ngắt khỏi mạch thì dòng điện chạy trong cuộn dây của máy
biến áp chạy qua D3 qua Tụ C qua D2 về MBA.
- Kết quả của tích các điện áp sơ cấp trong lúc T ON phải bằng tích các điện áp
trong lúcT OFF.

16
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

- Để đảm bảo 2van


cùng một bên nhánh không bao giờ mở cùng một thời điểm thì
T ON được giới hạn bởi một tỷ lệ với T.

- Chế độ làm việc lớn nhất được tính bằng công thức.

- Sốvòng dây máy biến áp được tính như sau:

- Công suất đầu ra.


- Dòng điệnhiệu dụng đầu ra máy biến áp.

17
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

- Điện áp rơi trên các van khi T ON

- Điện áp đặt lên các điốt

- Công thức tính L 0.

II. Mạch Half bridge.

18
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

Nguyên lý hoạt động:


Khi Q 1dẫn Q 2 không dẫn, thì điện áp trên tụ C1 chính là điện áp trên sơ cấp
của máy biến áp,điểm có dấu chấm dương hơn không có dâu chấm ở máy biến áp. Ta
có.

Do cực tính điện áp ở sơ cấp như trên nên ở thứ cấp điểm có dấu chấm dương hơn
điểm không có dâu chấm, nên D3 thông. Tacó

Khi Q 2 dẫn, Q 1không dẫn thì điểm có dấu chấm có điện áp âm hơn điểm không
có dấu chấm của MBA.Ta có.

Vì cực tính điện áp sơ cấp như trên nên ở thứ cấp điểm có dấu chấ mở thứ cấp có
điện áp hơn điểm không có dấu chấm. nên D4 dẫn.

19
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

Khi Q 1 vừa ngắt khỏi mạch thì dòng điện từ cuộn dây của máy biến áp qua C 2 qua
D2 về máy biến áp.
KhiQ 2 vừa ngắt khỏi mạch thì dòng điện từ cuộn dây máy biến áp C1 qua D1 về
máy biến áp.

III. Mạch Push-pull.

Nguyên lý hoạt động.


- Kh iQ 1dẫn Q 2 không dẫn. Thì điện áp nguồn đặt trên cuộn sơ cấpMBA (điểm
không có dấu chấm dương điểm có dấu chấm của sơ cấp MBA) ta có

Ở phía thứ cấp do cực tính điện áp điện áp trên sơ cấp nên điểm có dấu chấm của
cuộn thứ cấp âm hơn điểm không có dấu chấm nên D1 thông.

20
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

Khi Q 2dẫn, Q 1không dẫn thì điểm có dấu chẩm ở sơ cấp MBA có điện áp dương
hơn điểm không có dấu chấm

Do cực tính điện áp phía sơ cấp nên ở thứ cấp điện áp ở điểm có dấu chấm
dương hơn điểm không có dấu chấm nên D2 thông

Khi cả Q 1vàQ 2không dẫn thì điện áp trên mỗi van là

Khi cả 2 van Q 1 và Q 2 đóng thì dòng điện trong cuộn cảm tiếp tục chảy theo
hướng như cũ, nên điện áp trên2 cuộn thứ cấp là

Nên D1 và D2 dẫn, chúng chia dòng điện thành 2 phần bằng nhau, vì vậy mỗi
diode dẫn một nửa dòng điện chạy qua cuộn cảm.

 Nếu ta chọn mạch push – pull thì sẽ có các tính chất đặc biệt sau:
Điện áp ngược rơi trên mosfet sẽ là:
VQ,off = 2VDC – VQ,on
Do có sự tăng đột biến do rò rĩ điện cảm từ máy biến áp và nó sẽ thường tính toán lớn
hơn 30% nên điện áp ngược lớn nhất mà mosfet phải chịu được là:
VQ,max ≈ 2,6VDC,max
Điện áp ra sẽ bằng:

21
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MẠCH LỰC

NS T
V OUT =2 ( V DC −V Q , on) D , với D= ON
NP T
Công suất đầu vào sẽ là:
PIN = VDC,min.IP,mr.2Dmax
Và dòng điện lớn nhất có thể đi qua là:
PO
I P , mr=
2 ηV DC ,min Dmax
Dòng điện áp ngược mà Diode phải chịu được là:
NS
V R , D=−2 (V −V Q ,on ) +V D
N P DC , max
 Nếu ta chọn mạch half – bridge thì sẽ có các tính chất đặc biệt sau:
Điện áp trên cuộn sơ cấp máy biến áp là:
V DC
V P= −V Q ,on
2
 Nếu ta chọn mạch Full – bridge thì sẽ có các tính chất đặc biệt sau:
Điện áp ngược rơi trên mosfet sẽ là:
VQ,off,mxax = VDC,max – VQ,on
Điện áp ra sẽ bằng:
NS T
V OUT =
[ NP
( ]
V DC −2V Q , on )−V D , on D , với D= ON
T
Công suất đầu vào sẽ là:
PIN = VDC,min.IIN,av.Dmax
Và dòng điện lớn nhất có thể đi qua là:
POUT
I ¿, av=
η V DC ,min D max
Dòng điện áp ngược mà Diode phải chịu được là:
NS
V R , D=−2 (V −2V Q ,on ) +V D ,on
N P DC , max
Từ các công thức trên ta có nhận xét rằng.
Nếu sử dụng bộ biến đổi Push – pull converter thì mostfet sẽ phải chịu một điện áp
ngược lớn gấp 2,6VDC cỡ 1000V rất đắt tiền và khó tìm kiếm trên thị trường. Còn sử dụng
bộ biến đổi Half – Bridge converter thì 2 mosfet của mạch full – bridge được thay bằng 2
con tụ nên theo em nghĩ nếu dùng tụ điện thì công suất tải sẽ không lớn bằng dùng mosfet
nên mạch half – bridge chỉ dùng cho dải công suất cỡ 1000W còn với mạch 2000W như
bài ra thì phải dùng mạch full – bridge mới có thể hoạt động ổn định được.

22
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC

CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC

I. Các thông số của mạch.


Pout  2 KW
U out  56V
U in  400V
  0.9
f sw  25kHz

II. Tính toán các phần tử.

- Tỷ số biến áp.
Ns U 56
 out   0.175
N p D.U in 0,8* 400

- Dòng điện trung bình đầu ra.


Pout 2*103
I out    35.7 A
U out 56
- Dòng điện trung bình đầu vào
Pin 2*103
I in    7A
U in 0.9*400*0.8
- Độ nhấp nhô dòng điện đầu ra.
I  10% I out  3.6 A
- Giá trị cuộn cảm Lo ở đầu ra.
 Ns 
 U in  U out  D
Np 
Lo     (0.175* 400  56) *0.8  1.244*104 H
f I 25*103 *3.6

23
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC

Độ nhấp nhô điện áp đầu ra.


U  10%U out  5.6V

- Điện trở tương đương của mạch


ESR  50m
- Giá trị tụ lọc đầu ra.
I * D 3.6*0.8
Co    21.2  F
f (U  I .ESR) 25*10 (5.6  3.6*50*10 3 )
3

- Giá trị tụ lọc đầu vào với hiệu suất 90%.


CoU out 2 CU 2
1.1 f1  in in f 2
2 2
f1  f 2  f sw  25kHz
1.1* Co *U out 2 1.1* 21.2*106 *562
Cin    0.46  F
U in 2 400 2

1. Tính chọn MOSFET


Do ta chọn 4 con mosfet có thông số giống hệt nhau nên ta chỉ cần tính toán cho 1
con mosfet là đủ.
Điện áp ngược mà Mosfet phải chịu là:
V Q , off ,max =V DC, max −V Q , on=400−5=395 V
Do đó ta chọn mosfet có các thông số cơ bản như sau:
VDSS = 500V, ID = 40A, RDS,ON ≤ 0.85Ω.

2. Tính chọn DIODE


Ns
U D ,off  2 U in  2*0.175* 400  140V
Np

I D  I out  35.7 A

24
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC

Do đó ta chọn diode với các thông số cơ bản là:


U = 200V, I = 100A,
3. Tính toán máy biến áp.
Hầu hết các biến áp xung hiện nay sử dụng lõi ferrite. Ferrite là vật liệu gốm sắt từ,
cấu trúc của nó gồm hỗn hợp oxit sắt với Mn, kẽm oxit. Tổn hao dòng điện xoáy của nó
có thể bỏ qua khi điện trở suất rất cao. Tổn hao lõi chủ yếu do tổn hao từ trễ nhưng cũng
khá thấp. Đây là chất liệu có tổn hao lõi là nhỏ ở tần số cao và nhiệt độ cao. Yếu tố chính
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chất liệu là đặc tính tổn hao lõi (thường mW/cm3) đối với
tần số và mật độ từ cảm.
Hình dạng lõi ferrite.
Lõi ferrite được sản xuất với kích thước tương đối nhỏ.
Hình dạng lõi khác nhau như: lõi hình chén, lõi RM, EE, PQ, UU, UI, EI.
Lõi hình chén (hình hộp) được sử dụng ở mức công suất thấp hơn 125W.
Các dạng lõi khác nhau của biến áp
Cách chọn lõi: kiểu lõi, kích thước lõi được lựa chọn bằng các thông số sau:
Ae diện tích mặt cắt ngang.
Aw vùng dây quấn.
Bsat mật độ từ thẩm bão hoà. Thường chọn là 0,1 ÷ 0,15T.

Sơ đồ thay thế của máy biến áp.

25
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC

T  DT T
 I1  
2
1 1 I1 2
I in ,av   i (t ) dt 
T  0
2
( t ) dt    t  dt
T 0 DT  (T  DT )  
 DT

2I 2*7
 I1  in , av   10
D  1 0.4  1
4. Các giá trị điện cảm rò Lleak, và Lm

U in D 400*0.8
Lm1    1.28*103
I1 * f sw 10* 25000
L1leak  5% Lm1  64 H
L1  1.344mH
U out D 56*0.8
Lm 2    0.22mH
I 2 * f sw 3.6* 25000
L2leak  5% Lm 2  11.1 H
L2  0.233mH

5. Tính dây dẫn cho máy biến áp.


B  0.1T
Ae  108mm 2  1.08*104 m 2
di d dB
VL  L N  NAe
dt dt dt
Ldi  NAe dB
LI  NAe B
LI max  NAe Bmax
LI max 1.244*104 * 40
Ns    4.6
Bmax Ae 0.1*108*106
Ns 4.6
Np    26.3
n 0.175
L 1.244*104
AL  2   2.7 *105 m
Ns 4.6
J  5 A / mm 2
I 35.7
S  av ,out   7.14mm 2
5 5
4S
d  3mm

26
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG

I. Mô phỏng với cái loại tải.


Đưa một nguồn điện áp một chiều giá trị không đổi vào so sánh với một nguồn
xung răng cưa ta được xung vuống kích mở MOSFET như trong hình.
Để điều chỉnh chu kỳ đóng mở MOSFET ta điều chỉnh điện áp so sánh.

Mạch nguyên lý

27
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

1. Hở mạch đầu ra.


Ta có điện áp đầu ra như sau.
VP3

120

100

80

60

40

20

0 0.001 0.002 0.003 0.004 0.005


Time (s)

Nhận xét: Khi ta để hở mạch đầu ra thì điện áp tăng vọt và ổn định ở giá trị 117V. Thời
gian quá độ ngắn chưa đến 0,0005s.

2. Với tải định mức.


Ta được điện áp và dòng điện như hình dưới

28
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

Nhận xét: Với trường hợp tải định mức ta thấy:

Điện áp dao động với biên độ giảm dần và dần dần đi đến ổn định ở giá trị 56V.
Từ đây ta thấy nó giống với giá trị mà chúng ta đã đặt từ trước. Chứng tỏ hệ thống hoạt
động tương đối ổn định và đạt các tiêu chuẩn đã đề ra.

Dòng điện tương tự cũng giao động với biên độ giảm dần và dần dần đi đến ổn
định ở giá trị 38A. Tuy nhiên lúc mới bắt đầu hoạt động thì dòng điện tăng đột biến lên
80A (gấp đôi giá trị yêu cầu) nên chúng ta cần phải có thiết bị bảo vệ cho ắc quy trong
trường hợp lúc khởi động có dòng điện lớn. Do giá trị dòng điện sau này ổn định và gần
bằng giá trị đặt ban đầu là 40A nên có thể xem hệ thống vận hành tốt và cơ bản đáp ứng
yêu cầu đề ra.

3. Non tải.

Nhận xét: Với trường hợp non tải ta thấy:

Điện áp cũng như trường hợp tải định mức là dao động với biên độ giảm dần
nhưng nó lại ổn định ở giá trị là 60V. Cho thấy khi ta giảm giá trị của tải thì điện áp có
tăng lên nhưng tăng không đáng kể (khoảng 4V) nên có thể xem hệ thống cơ bản vẫn vận
hành bình thường

29
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

Còn dòng điện thì giá tri của nó lại giảm rõ rệt và nhìn vào dạng đồ thị ta có thể
thấy có một đoạn thì dòng điện bằng 0 và sau đó nó cũng ổn định nhưng giá trị dòng điện
bây giờ chỉ là 15A giảm hơn một nữa so với trường hợp tải định mức.

4. Quá tải.

Nhận xét: Với trường hợp quá tải ta thấy:

Điện áp cũng như trường hợp tải định mức là ổn định ở giá trị là 56V và dạng điện
áp biến thiên không đáng kể. Cho thấy trong trường hợp quá tải thì điện áp vẫn ổn định
và không thay đổi nhiều so với giá trị đặt.

Còn dòng điện thì giá tri của nó lại tăng quá cao và ổn định tại giá trị 95A (gấp
gần 2,5 lần giá trị đặt là 40A) nên khi quá tải cần có thiết bị bảo vệ mạch và ắc quy khỏi
bị hư hỏng vì dòng điện đột ngột tăng nhanh trong thời gian dài.

30
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

II. Lắp đặt các linh kiện của mạch


1. Mạch tao xung răng cưa sử dụng NE555.

Ura có hình dạng như sau.

Tần số của xung tính bằng công thức.


1.443
f 
R1C1

31
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

2. Bộ so sánh U* và Urc (bộ PWM)

Dạng điện áp sau khi so sánh

32
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

3. Bộ phân phối xung.


Các xung ra ở bộ PWM đưa vào đầu clock của D-flip-flop
sau đó được AND với Q và Q

4. IC Driver 2110.
Là IC chuyên dụng để lái Mosfet và IGBT của hãng IR – International

33
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

Rectifier, IC này có một kênh Output high side và Output low side, thường được
ứng
dụng trong các mạch van sử dụng điều khiển ở phía high side.
- Kết hợp với mạch Bootstrap để kéo điện áp lên điều khiển phía high side.
Nguyên lý hoạt động của IC IR2103 như sau:
Nhận tín hiệu điều khiển từ hai chân đầu vào HIN và số LIN đưa tín hiệu điều khiển
ra HO và LO. Tín hiệu ở chân HO điều khiển phía high side còn tín hiệu ở chân LO điều
khiển phía low side.
- Mạch Bootstrap là một mạch điện tử kết hợp giữa một điôt và tụ điện thường được
dùng để kích áp điều khiển Mosfet và IGBT ở phía high side. Q1 và Q2 luôn ở trạng thái
làm việc đối nghịch nhau. Khi Q1 ở trạng thái On thì Q2 ở trạng thái Off và ngược lại.
khi Q1 đang ở trạng thái Off chuyển sang trạng thái On thì chân S của Q1 đang chuyển
từGround sang điện áp cao. Do đó muốn kích Q1 tiếp tục On thì phải tạo điện áp UGS
cógiá trị UGS = USQ + ΔV. Trong khi đó tín hiệu ra của vi điều khiển đóng ngắt các
khóachỉ có điện áp +5V so với Ground. Nên cần phải có mạch lái trôi áp và cách ly trong
việcđóng ngắt phía high side Q1. Tuy nhiên đối với phía low side Q2 thì chân S luôn
được nối
- Trong suốt thời gian Q2 dẫn chân S của Q1 được nối đất thông qua Q2 điều này
cho phép tụ C1 được nạp điện thông qua điôt D đến giá trị Vcc. Khi Q2 được điều khiển
mở ra ( tức không cho dòng chảy qua ) và Q1 phát xung điều khiển dẫn thì điện áp chân S
của Q1 bắt đầu tăng lên. Tụ C1 đóng vai trò là nguồn phân cực, cung cấp dòng để lái phía
high side Q1, đảm bảo cho Q1 dẫn thông suốt cho đến khi có xung điều khiển mở ra.
Nhược điểm của mạch lái này là tồn tại thời gian delay giữa tín hiệu Input và tín
hiệu đóng ngắt các khóa bán dẫn.

Sơ đồ ghép nối IR2110 với MOSFET

34
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

Giản đồ xung ở các chân IR2110

35
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

KẾT LUẬN
Trong quá trình làm đồ án vừa qua dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Duy Đỉnh, chúng em đã hoàn thành xong đề tài thiết kế bộ sạc ắc quy dùng bộ biến đổi
cầu (DC – DC).
Quá trình thực hiện đề tài đã giúp chúng em thu được những kết quả sau:
 Hiểu được cấu tạo cũng như nguyên lí sạc ắc quy.
 Thông qua việc thiết kế đã tìm hiểu rõ hơn về các bộ biến đổi DC – DC như bộ
biến đổi cầu, bộ biến đổi nửa cầu và bộ biến đổi kiểu đẩy kéo. Thông qua đó em có
kinh nghiệm trong việc thiết kế, tính toán mạch lực và các thành phần liên quan và có
thể hoàn thành các đề tài khác sau này một cách nhanh chóng hơn.
 Thông qua việc mô phỏng mạch lực thì có thể tìm hiều thêm được nhiều phần
mềm ứng dụng để mô phỏng điện tử công suất như proteus, psim, matlap,….
 Rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng làm việc theo nhóm sao
cho có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên trong quá trình tính toán do thời gian và khả năng, kinh nghiệm còn hạn
chế nên khó có thể tránh khỏi mắc phải các thiếu sót.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Duy Đỉnh đã hết sức tận tình và
tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em hoàn thành môn Đồ án I này.
Sinh viên
Nhóm Đồ án I

36
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG

37

You might also like