You are on page 1of 13

CÁC THÔNG SỐ TRÊN BÌNH ẮC QUY

1. Điện lượng (Ah): Là dòng điện của ắc quy có thể cung cấp liên tục trong một
khoảng thời gian nhất định cho đến khi hiệu điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức “điện
áp cắt” (10,5V đối với ắc quy 12V). Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất
công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ (20Hr). Là
tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện.
Ví dụ: Bình ắc quy 100Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 20 giờ, khi dòng điện
phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.
- Điện lượng này không phải luôn ổn định mà còn phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Dòng điện phóng
+ Nhiệt độ chất điện phân
+ Tỷ trọng của dung dịch
+ Điện thế cuối cùng sau khi phóng
- Dung lượng ắc quy là khả năng lưu trữ điện năng ắc quy, dung lượng càng lớn thì
khả năng lưu trữ càng nhiều.
- Dụng lượng danh định (C20) còn gọi là dung lượng thực, dung lương danh nghĩa
hay dung lượng định mức được định nghĩa là dung lượng của ắc quy ở chế độ 20
giờ đặc trưng cho khả năng tích điện của ắc quy, khi ắc quy phóng điện với dòng
điện I20=C20/20 (A) từ khi được nạp đầy cho đến khi điện áp đo trên hai điện cực
của ắc quy (điện áp ắc quy) giảm đến giá trị điện áp ngưỡng.
Đơn vị dung lượng ắc quy

- Dung lượng ắc quy thường được đo bằng Ampe giờ (Ah), watt-giờ (Wh), kilowatt-
giờ (kWh). Ampe giờ tên tiếng anh là Ampe Hour (ký hiệu Ah, A·h, hoặc A h) là
đơn vị điện lượng ngoài hệ SI.
- Ampe giờ để đo điện lượng của bình ắc quy:
 1 Ah là điện lượng do dòng điện một chiều cường độ 1 A tải đi trong một giờ;
1 Ah = 3600 As = 3600 C (culông).
 Một Ampe giờ có thể được chia thành mili Ampe giờ (mAh) hoặc mili Ampe
giây (mAs).
Ví dụ: Xe ô tô của bạn có công suất tiêu thụ điện năng là 120W, với ắc quy 12V có
dung lượng 100Ah sẽ lưu trữ năng lượng & thời gian sử dụng thấp hơn ắc quy cùng
điện thế có dung lượng 150Ah.
Dung lượng ắc quy C1, C5, C10, C15, C20 hoặc 5HR, 10HR, 15HR, 20HR có ý
nghĩa là gì?
- Quy ước:
 C: Capacity, dung lượng
 HR: Hour, giờ
 1, 5, 10, 15, 20: Thời gian 1h, 5h, 10h, 15h, 20h (20 giờ)

- Như vậy, 5HR, 10HR, 15HR, 20HR có thời gian tiêu chuẩn lần lượt là 5, 10, 15,
20 giờ. C20 có nghĩa là dung lượng ắcquy có thể cung cấp trong 20 giờ.
Ví dụ: Ắc quy Enimac CMF 31S-800 12V có dung lượng 100Ah ở tiêu chuẩn thời
gian 20Hr hoặc ký hiệu là C20. Thông số kỹ thuật này cho ta biết: Theo lý thuyết ắc
quy cung cấp cường độ dòng điện 5A với điện áp 12V có thể sử dụng liên tục trong
20 giờ và duy trì điện áp trên 10,5 volt. Cường độ dòng điện 5A được tính bằng cách
lấy dung lượng là 100 Ah chia cho thời gian tiêu chuẩn là 20 giờ.
Ampe là gì? Đơn vị cả Ampe?
- Ampe còn được viết là am-pe, còn được gọi là ăm-pe, ký hiệu A. Ampe là một
đơn vị dùng để đo cường độ dòng điện I trong hệ SI. Được lấy tên theo nhà Vật
lý và Toán học người Pháp là André Marie Ampère.
1 Ampe = 1 culông / giây (1 A = 1 C/s)
- Hệ thống đơn vị quốc tế (SI) định nghĩa các Ampe như sau: "Ampe là dòng điện
cố định chạy trong hai dây dẫn song song dài vô hạn có tiết diện không đáng kể,
đặt cách nhau 1 mét trong chân không, và sinh ra một lực giữa hai dây này bằng
2×10−7 Niutơn trên một mét chiều dài.
A thỏa mãn: e = 1.602176634×10−19 A⋅s, với e là điện tích cơ bản, s là thời gian.
Cách tính dung lượng & ứng dụng thực tế
Chuyển đổi Ampe giờ thành Watt giờ (Ah - > Wh)
A=C*V
Trong đó:
 C: Dung lượng ắc quy, đơn vị Ah (Ampe giờ)
 A: Điện năng, Đơn vị Wh (watt-giờ) hoặc kWh (Kilowatt giờ).
 1kWh = 1000 Wh
 V: Điện thế, đơn vị V (Volt)
Ví dụ: Nếu ắc quy Dongnai - Pinaco N100 có dung lượng là 100Ah và điện áp 12
Volt, thì công suất danh định tính bằng kWh là 100 * 12 = 1200Wh hoặc 1.2kWh.
Công suất tiêu thụ điện
- Tính công suất tiêu thụ điện của ắc quy như sau:
P=I*V
Trong đó:
 Công suất tiêu thụ: Ký hiệu P, đơn vị W (Watt)
 Dòng xả ắc quy: Ký hiệu I, đơn vị A (Ampe)
 Điện áp ắc quy: Ký hiệu V, đơn vị V (Volt)
Ví dụ: Nếu dòng xả ắc quy Đồng Nai là 5A với điện áp 12 Volt, sẽ có mức công
suất tiêu thụ điện là 5*12 = 60W.
- Tính điện năng tiêu thụ mỗi ngày:
A (thời gian sử dụng) = P (tiêu thụ) * t (giờ)
Ví dụ: Nếu xe ôtô Toyota có tổng mức công suất 300W hoạt động trung bình 3 giờ
mỗi ngày. Từ đây, ta tính mức tiêu thụ điện năng ôtô là: 300W x 3 giờ =
900Wh mỗi ngày.
Cường độ dòng điện & dòng xả
- Tính cường độ dòng điện I như sau:
I=C/t
 I: Cường độ dòng điện, đơn vị A (Ampe)
- Tính dòng xả (I) ắc quy như sau:
Ixả = C / t
Trong đó:
 Ixả: Dòng xả, đơn vị A (Ampe)
 C: Dung lượng, đơn vị Ah (Ampe giờ)
 t: Thời gian tiêu chuẩn, đơn vị h (giờ)
Ví dụ: Nếu acquy Troy CMF 85D26L có dung lượng C20 là 75Ah, điều đó có nghĩa
là khi ắc quy xả điện năng liên tục trong 20 giờ thì dòng xả là 75Ah / 20h = 3.75A
(3.75 Ampe).
Thời gian sạc và xả ắc quy
- Tính thời gian sạc & xả ắc quy:
t (Thời gian xả) = C / Ixả
Trong đó:
 C: Dung lượng ắc quy, đơn vị Ah (Ampe giờ)
 I xả: Dòng xả ắc quy, đơn vị A (Ampe)
Ví dụ: Nếu dung lượng ắcquy GS DIN70L-LBN 12V là 70Ah với cường độ dòng điện
là 5A, thì thời gian xả điện năng ắc quy là 70Ah / 5A = 14h. Như vậy, ắc quy cần
sạc điện bổ sung trong 14 giờ với cường độ dòng điện 5A để bổ sung lượng năng
lượng đã mất đi sau một thời gian xả nhất định. Tuy nhiên, với công nghệ ngày càng
phát triển, đặc biệt là khả năng sạc nhanh thì thời gian sạc đầy ắc quy sẽ nhanh hơn
rất nhiều.
Khả năng sử dụng và tuổi thọ ắc quy
Khả năng sử dụng dung lượng, tuổi thọ ắc quy phụ thuộc vào mức độ & tốc độ xả
sâu.
Công thức tính dung lượng có thể sử dụng như sau:
CDung lượng có thể sử dụng (Ah) = Mức độ xả sâu (%) * CDung lượng danh nghĩa (Ah)
- Đối với bình ắc quy axit chì thông thường thì có mức xả xâu thường là 50%.
Ví dụ: Với ắc quy Enimac N120 dung lượng danh nghĩa 120Ah với mức độ xả sâu là
50% thì dung lượng thực tế có thể sử dụng là 50%*120Ah = 60Ah.
Lưu ý: Tuổi thọ ắc quy ngoài phụ thuộc mức độ xả sâu còn phụ thuộc vào các yêu tố
như tốc độ sạc, công nghệ, nhiệt độ hoạt động, mục đích sử dụng, ...
Dung lượng danh nghĩa và dòng xả ắc quy
Dung lượng ắc quy cho thấy ắc quy có thể cung cấp năng lượng như thế nào
khi được sạc đầy điện, trong một điều kiện xả nhất định. Dòng xả và nhiệt độ
hoạt động ảnh hưởng đến hiệu suất, dung lượng và tuổi thọ ắc quy.
Dòng xả lớn = Tỷ lệ xả cao = Công suất chung thấp hơn
Thời gian sử dụng ắc quy
Hướng dẫn tính thời gian sử dụng, để lựa chọn mua ắc quy có dung lượng phù
hợp với nhu cầu & mục đích sử dụng. Thời gian sử dụng của ắc quy phụ thuộc
vào dung lượng ắc quy và công suất tiêu thụ của xe, phương tiện, thiết bị. Được tính
theo công thức dưới đây:
t = (C * V * ƞ) / P
Trong đó:
t: là thời gian sử dụng của ắc quy (giờ)
C: Dung lượng ắc quy (Ah)
V: Điện áp ắc quy (Volt)
ƞ: Hệ số sử dụng của ắc quy và thay đổi theo mức xả của ắc quy. Cụ thể:
 η ≈ 0.8, 0.9 nếu dòng xả ắc quy < 20% dung lượng ắc quy
 η ≈ 0.7 nếu dòng xả ắc quy 20% ~ 70 % dung lượng ắc quy
 η ≈ 0.6, 0.5 nếu dòng xả ắc quy >70 % dung lượng ắc quy
Vì vậy, Chúng ta có thể lấy trung bình ƞ = 0.7
P: Công suất (W)
Ví dụ: Ắc quy ôtô có hiệu điện thế là 12V, dung lượng là 100Ah để cung cấp cho
thiết bị có công suất 300W thì thời gian sử dụng sẽ là:
t = (100 x 12 x 0.7) / 300 = 2,8 giờ.
Như vậy, Bạn muốn sử dụng thiết bị lâu hơn thì cần dùng loại ắc quy có dung lượng
lớn hơn như 150Ah, 200Ah. Đồng thời, nó sẽ giúp bạn chủ động cho việc sạc thêm
điện để đảm bảo nhu cầu sử dụng và tuổi thọ ắc quy (không để ắc quy cạn điện rồi
mới sạc bổ sung, nó sẽ làm giảm tuổi thọ, thậm chí hư hỏng luôn ắc quy). Tốt nhất là
khi ắc quy còn khoảng từ 40% dung lượng trở lên, bạn phải nạp bổ sung điện cho ắc
quy.
Hướng dẫn tính dung lượng để lựa chọn mua ắc quy
Bạn đang muốn thay mới ắc quy hoặc xe ô tô lắp thêm thiết bị điện - điện tử nên cần
thay thế một ắc quy khác có dung lượng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Sau đây là công thức tính dung lượng ắc quy để lựa chọn mua ắc quy cho phù
hợp:
C = (t * P) / (V * ƞ)
Ví dụ: Xe ôtô sử dụng máy lạnh, GPS, hệ thống điện, điện tử có công suất thiết kế là
150W, bạn muốn cung cấp nguồn điện sử dụng trong 6 giờ, sử dụng ắc quy có hiệu
điện thế là 12V. Ta có dung lượng phù hợp sau:
A = (6 x 150) / (12 x 0,7) = 107Ah
Như vậy, trong phòng thí nghiệm xe ô tô cần dung lượng 107Ah để đáp ứng nhu cầu
trong 6h. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế, bạn phải sử dụng dung lượng ắc
qui lớn hơn 107Ah mới có thể đáp ứng nhu cầu này vì nó phụ thuộc vào tuổi thọ,
khả năng hoạt động thiết bị, môi trường hoạt động và làm việc, độ xả sâu,…

Lưu ý độ xả sâu của ắc quy chì axit tối ưu là 50%, vì vậy với dung lượng 107Ah
khi được sạc đầy 100% điện. Bạn nên sử dụng 107Ah * 50% = 53,5Ah và tiến hành
sạc ắc quy ngay.
- Hiện nay, Để tiết kiệm chi phí chúng tôi thường thấy các xe, thiết bị được lắp đặt
mới ắc quy, có dung lượng ắc quy thấp hơn dung lượng nhà sản xuất quy định.
Điều này vô cùng nguy hại cho an toàn, tuổi thọ, công suất, hiệu suất hoạt động của
thiết bị trên xe và cả ắc quy. Đặc biệt những xe sử dụng nhiều hệ thống điện tử,
GPS, Start/Stop sẽ thường xuyên bị lỗi hệ thống, hư hỏng hoặc không đáp ứng tối
đa công suất sử dụng.
2. Điện áp cắt: Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để ắc quy phát
điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:
+ Giảm tuổi thọ: Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng
25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
+ Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối
tiếp nhau. Khi 1 hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác
chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng
hoàn toàn.
Điện áp cắt được quy định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng.
Ví dụ: Bình ắc quy 12V 100Ah thì điện áp ngắt mỗi cell là 1,75V ứng với dòng phóng
0,1 ~ 0,2C10 và điện áp ngắt của ắc quy là 1,75V*6 = 10,5V.
3. Điện áp (Voltage): Là chỉ số đo điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy.
Điện áp ắc quy có thể là 12V hoặc 24V…
4. Dung lượng dự trữ RC (Reserve Capacity) : Là số phút mà một ắc quy đã sạc đầy
điện năng có thể cung cấp dòng điện liên tục, ổn định 25A ở 27°C (80oF) trước khi
điện áp xuống dưới mức quy định (dưới 10.5V tương ứng 1.75V mỗi cell cho ắc quy
12V). Đơn vị: min (phút). Chỉ số RC càng cao thì khả năng lưu trữ năng lượng càng
nhiều, đáp ứng khả năng sử dụng lâu hơn cho tới khi ắc quy được sạc bổ sung năng
lượng.
Ví dụ: Ắc quy Varta 61 21 6 917 884 điện thế 12V có RC = 120 Min. Tức là ắc quy
này có thể cung cấp liên tục cường độ dòng điện 25A trong 120 phút ở nhiệt độ 27°C
hay 80⁰F khi điện áp giảm xuống dưới 10.5V.
Khi khởi động xe, ắc quy sẽ tạo ra 25A duy trì điện thế ở mức từ trên 10.5V để chạy
MFĐ. Sau khi MFĐ được khởi động xong, nó sẽ cung cấp năng lượng cho động cơ
trong khi ắc quy vẫn cung cấp năng lượng cho thiết bị âm thanh, đèn và các thiết bị
điện - điện tử khác. Sau một thời gian khi xe của bạn đạt đến trạng thái tối ưu, MFĐ
sẽ đóng vai trò cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động của xe. Tuy nhiên,
nếu MFĐ bị hỏng, dây cu roa bị lỏng lẻo, bộ căng đại bị ăn mòn sẽ không tạo ra đủ
năng lượng cần thiết, đọng cơ sẽ lấy năng lượng từ ắc quy.
5. Dòng khởi động nguội CCA (Cold-cranking amperes) : Chức năng chính của ắc
quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động, vì vậy, yêu
cầu là khả năng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn. CCA được diễn giải là
cường độ dòng mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0°F (-17,7°C) cho đến khi
hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.
Ví dụ: Một ắc quy (12V) có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 Ampe
trong vòng 30 giây tại -17,7°C trước khi điện áp hạ xuống 7,2V.
CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ
thường xuyên xuống dưới 0℃. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp
số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn, khi đó, ắc quy phải có
CCA cao.
CCA càng cao thì khả năng phóng điện ắc quy càng mạnh. Đồng thời, khi CCA càng
cao thì khả năng tiêu hao năng lượng càng nhiều nên cần sạc bổ sung điện năng
ngay. Thông thường, các ắc quy có dòng phóng cao đều trang bị công nghệ sạc
nhanh như ắc quy EFB, AGM, Lithium,...
Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps) chỉ
cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32°F (0°C)
trước khi điện áp xuống mức 7,2V.
- Đối với ắc quy axit chì cùng kích thước, nhóm sản phẩm thì ắc quy AGM có chỉ
số CCA là cao nhất, thấp nhất là ắc quy nước truyền thống. Ở mỗi thương hiệu
khác nhau thì CCA ắc quy sẽ có chỉ số là khác nhau.
- Thứ tự chỉ số CCA ở ắc quy axit chì được sắp xếp như sau:
AGM > EFB > Miễn bảo dưỡng (MF, CMF, SMF) > Nước truyền thống
6. Công suất (W): Năng lượng dùng để khởi động động cơ cũng có thể được tính
bằng Watt (W). Công suất được xác định bằng cách nhân dòng sử dụng và điện áp
ắc quy tại 0℉.
Trên đây là những thông số trên bình ắc quy mà bạn cần nắm rõ khi chọn mua và sử
dụng. Ngoài các thông số kỹ thuật của ắc quy, bạn cũng cần phải nắm được quy tắc
đọc tên của nhà sản xuất, hay nói cách khác là cách đọc tên bình. Tên bình sẽ cho
biết dung lượng danh định của bình đó.
Ví dụ: Trên bình ghi 50B24LS (dùng cho Civic, CRV, Yaris, Vios...) thì cách đọc như
sau:
- Số “50”: Dung lượng danh định của bình. Thông thường, ở chế độ phóng 20
giờ, dung lượng là 2,5 Ampe giờ, hay đọc là bình 2,5.
- Chữ “B”: Chiều ngang bình, dạng B là 127mm, chữ “D” là 172mm…
- Số “24”: Chiều dài bình là 24cm.
- Chữ “L”: Left - Bình cọc trái, nếu cọc phải ghi là R - Right hoặc không ghi gì.
- Chữ “S”: Nếu bình có 2 loại cọc thì nó là cọc to.
Ngoài ra, nếu bạn thấy kí hiệu MF hay SMF (maintenance free) thì đây là loại bình ắc
quy không cần bảo dưỡng (bình ắc quy khô).
7. Ý nghĩa của các cảnh báo trên bình ắc quy :
- No Sparks Flames Or Smoking: Không được để ắc quy tiếp xúc trực tiếp với
nguồn lửa bởi ắc quy có chứa khí Hydro - một loại khí dễ bắt lửa
- Shield Eyes: Sử dụng dụng cụ bảo hộ như kính mắt, khẩu trang, găng tay cao
su khi tiếp xúc với ắc quy
- Keep Children Away: Để ắc quy, pin xa tầm tay trẻ em. Khi trẻ em tiếp xúc sẽ
gây hỏng da, bỏng, nguy hiểm hơn là trẻ nuốt trực tiếp (đối với pin nhỏ)
- Corrosive Hazard: Ắc quy có chứa axit là chất ăn mòn gây hại
- Explosion Hazard: Nguy cơ cháy nổ. Ắc quy có thể tự phát nổ nếu sử dụng,
bảo dưỡng không đúng cách.
- Read Instruction Manual Carefully: Luôn đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng ắc
quy.
- Flush Eyes Immediately With Water. Get Medical Help Fast: Khi bị dung dịch
axit của bình ắc quy bắn lên mắt phải Rửa ngay lập tức với nước ít nhất 15 phút
và Nhận trợ giúp y tế nhanh chóng.
- PB: Không thải ắc quy lung tung mà phải để đúng nơi quy định
- Recycling: Ắc quy hỏng được tái chế và tuần hoàn tại các nhà máy chuyên
nghiệp
8. Tiêu chuẩn bình:
Thường thấy là JIS /DIN /SAE /BCI /EN, đây là các tiêu chuẩn thiết kế và đánh giá
dòng phóng CCA.

 Bình JIS: viết tắt của Japan Industrial Standard, thể hiện ắc quy được sản xuất
theo tiêu chuẩn Nhật Bản
 Bình DIN: viết tắt của Deutsches Institut für Normung, thể hiện ắc quy được sản
xuất theo tiêu chuẩn Đức
 Bình BCI: viết tắt của Battery Council International, thể hiện ắc quy được sản xuất
theo tiêu chuẩn hiệp hội ắc quy quốc tế.
 Bình EN: viết tắt của Exact Fit European Norm, thể hiện ắc quy được sản xuất
theo tiêu chuẩn châu Âu.
9. Cách lựa chọn ắc quy:
Chọn ắc quy dựa vào các thông số sau:
 Dung lượng của ắc quy (Ah)
 Dòng khởi động (A): CA & CCA. Nên chọn các sản phẩm thay thế có CCA bằng
hoặc cao hơn ắc quy đang lắp đặt để đảm bảo hiệu suất khởi động.
 Điện áp bình (V)
 Kích thước ắc quy
Công thức tính dung lượng ắc quy:

Để chuyển đổi dung lượng dữ trữ thành Ampe giờ ta làm như ví dụ sau:
Ví dụ: Bạn muốn chuyển đổi ắc quy có dung lượng dự trữ RC 100 Min thành dung
lượng AH, ta tiến hành như sau:
- Nhân dung lượng dự trữ thêm 60 để chuyển đổi nó thành giây (s):
Ắc quy cung cấp RC 100 phút: 100 x 60 = 6.000 giây.
- Nhân thời lượng này với 25, là cường độ của ắc quy:
6.000 x 25 = 150.000.
Đây là số lượng coulombs tích điện (đơn vị điện lượng culông) trong ắc quy.
- Chia số lượng coulombs tích điện cho 3.600, đó là số lượng coulombs trong amp-giờ:
150.000 / 3.600 = 41,67Ah.
Như vậy, 41,67 Ah là dung lượng Ampe giờ trong bình ắc quy.
10. Một số lưu ý khác
Ắc quy được phân loại:

- Phân biệt bình ắc quy khô (bình không cần bảo dưỡng) và bình ắc quy ướt (bình
cần bảo dưỡng): Bình ắc quy khô không có nút mở, kín hoàn toàn còn ắc quy
ướt có nút mở.
- Phân biệt bình ắc quy cọc trái (L) hay cọc phải (R): Quay 2 chiều cọc vào sát
mình nhất. Dựa vào cực nằm về phía trái của bình. Nếu là cực âm thì gọi là bình
cọc trái, cực dương thì gọi là bình cọc phải.
Cọc bình là đầu của cực âm - dương ắc quy, là nơi để nối bình ắc quy với tải
ngoài và để sạc điện. Khi nhìn trên bình ắc quy, bạn có thể dễ dạng nhận thấy
một số ký hiệu loại cọc bình thường thấy như L, R. Từng chữ cái này có ý nghĩa
như sau:
 L: Bình cọc trái (cũng có trường hợp không ghi gì)
 R: Bình cọc phải
- Phân biệt bình cọc nổi hay cọc chìm: Dựa vào chiều cao của cọc. Nếu 2 cọc cao
và nổi trên bề mặt trên cùng của bình thì gọi là cọc nổi, còn nếu 2 cọc thấp hơn
bề mặt tổng trên cùng thì gọi là bình cọc thấp (bình DIN). Điều này ảnh hưởng
đến chiều cao thực tế của ắc quy và thường các bình cọc nổi sẽ cao hơn 2cm so
với bình cọc chìm.
- Phân biệt bình cọc to hay cọc nhỏ: Dựa vào đường kính của cọc. Cọc to: đường
kính 14 - 15mm; cọc nhỏ: đường kính 12 - 13mm. Đặc biệt, một số sản phẩm có
mở ngoặc thêm 1 chữ (S) tức là loại cọc to. Thường với các ắc quy cũ có dung
lượng nhỏ (khoảng 35- 45Ah), nhà sản xuất sẽ thêm ký hiệu này để phân biệt
giữa bình cọc to và bình cọc nhỏ. Các ắc quy có dung lượng lớn hầu như đều là
bình cọc to.
- Trên mặt bình ắc quy khô sẽ có thêm “mắt thần - indicator” để hiển thị tình trạng
bình ắc quy hiện tại:
+ Màu xanh lá cây hoặc xanh dương là bình điện khỏe
+ Màu đen là bình cần được nạp thêm điện
+ Màu trắng hoặc đỏ là bình cần thay thế
- Ngoài ra, trên mặt bình ắc quy còn có các cảnh báo của NSX khi tiếp xúc với
bình. Những cảnh báo này người sử dụng cũng cần hết sức để ý.
Sự khác biệt giữa RC và CCA

- Theo nhu cầu & mục đích sử dụng: Đối với các nước khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt
đới có khí hậu nóng hơn thì thường lựa chọn chỉ số RC cao hơn để mua ắc
quy. Đối với các quốc gia ôn đới, có khí hậu lạnh thì luôn ưu tiên sử dụng ắc quy có
chỉ số CCA cao. Mặt khác, Nếu bạn chọn dòng phóng điện cao để dễ dàng
khởi động xe thì nên chọn chỉ số CCA, hoặc xe chạy quãng đường ngắn, ít được
sạc bổ sung điện thì sử dụng ắc quy có chỉ số RC cao hơn.
- Chỉ số RC & CCA thường tỷ lệ nghịch với nhau: Khi dòng khởi động lạnh CCA
càng cao thì khả năng tiêu hao năng lượng càng nhiều hơn, dẫn đến dung lượng
dữ trữ RC sẽ thấp hơn. Như vậy, Bạn chỉ có thể chọn một trong hai chỉ số để lựa
chọn mua mới ắc quy cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Sự khác biệt giữa RC và Ah

- Chỉ số RC và Ah có mối liên hệ mật thiết với nhau nhưng chúng có sự khác biệt lớn
sau:
+ Dung lượng (Ah) cho ta biết lượng năng lượng có thể được lưu trữ trong ắc quy.
Nó là một đơn vị của điện tích.
+ Dung lượng dự trữ (RC) là chỉ số cho biết thời lượng ắc quy có thể vận hành các
bộ phận, thiết bị điện - điện tử trên xe khi máy phát điện hỏng hoặc chưa sạc kịp
điện năng

Ý nghĩa thông số trên bình ắc quy

You might also like