Professional Documents
Culture Documents
hoặc: Xđ k = KP.e
trong đó: e = P = P2 – P - độ sai lệch đ/k.
KP = fM /c - hệ số tỷ lệ của bộ đ/k.
Xđ k = l - tác động đ/k.
+ Sơ đồ cấu trúc của HT trên có dạng:
+ Đ/t của đtđk chính là đ/t của cqđk (đ/t lưu lượng của
van).
+ Thay đổi KP bằng cách thay đổi fM hoặc c.
+ Thay đổi P2 bằng cách thay đổi độ nén ban đầu của lò
xo.
- Vd 2: Bộ đ/k AS thực hiện qui luật I
1- Màng đàn hồi
2- Thanh dẫn (trụ van)
3- Đĩa van
4- Ống dẫn tín hiệu
5- Van tiết lưu
6- Đối trọng
7- Tay đòn
(xoay xung quanh O)
Trong trạng thái cân bằng:
P2.fM = q = G.b/a
Một số các Vd khác về bộ đ/k tác động trực tiếp
+ Bộ đ/k áp suất
+ Bộ đ/k nước cấp cho lò hơi (đ/k mức nước)
Loại tác động gián tiếp: kiểu đơn giản
+ Thường sử dụng năng lượng phụ là điện
+ Qui luật đ/k thường đơn giản: On-off hoặc P.
+ Vd 1: Bộ đ/k t0 (dùng với CN hoặc NK điện trở)
W(s)
Y (s) CCCH
W(s) = dk
X (s) 1 + K f .W(s)CCCH
Nếu: K f .W(s)CCCH 1
thì: W (s) ≈ 1/ Kf - khâu tỷ lệ
. LHN ngoài:
W(s) W(s)
BKD. W(s)
CCCH
B
+ .
1 W(s)BKD W(s)CCCH
.W(s)LHN
1
1 W(s)
LHN
KBKD.W(s)CCCH
- Khâu Tỷ lệ: KP
- Khâu Tích phân: 1/ TI.s
- Khâu vi phân thực: KD.TD.s/ TD.s +1
1- Bộ đ/k điện
Năng lượng phụ là điện AC (220 V, 24 V), DC 24 V;
Kích thước gọn và trọng lượng nhỏ;
Tín hiệu điện có thể khuyếch đại, chuyển đổi và
truyền xa, thuận tiện cho đ/k và giám sát bằng MT;
CCCH cồng kềnh (do có hộp giảm tốc);
Phức tạp, giá thành cao hơn so với các bộ đ/k khí
nén và thủy lực.
2- Bộ đ/k khí nén
Năng lượng phụ là kk được nén tới P = 3 - 10 bar;
Tín hiệu trong khí nén tiêu chuẩn: 0,2 - 1,0 bar;
An toàn về mặt cháy nổ;
CCCH có công suất lớn, tác động nhanh;
Phải có nguồn cung cấp riêng (máy nén, bình chứa,
phin lọc bụi, tách ẩm, tách dầu, van giảm áp,…), cồng
kềnh, hạn chế về khoảng cách truyền xa;
Không thuận tiện cho việc đ/k và giám sát bằng MT.
3- Bộ đ/k thủy lực
Năng lượng phụ thường là dầu được nén tới P = 6 -
8 bar hoặc cao hơn;
Độ tin cậy cao, tác động nhanh;
CCCH sinh ra lực rất lớn;
Phải có nguồn cung cấp riêng (thùng chứa, phin lọc,
bơm,…);
Không AT về mặt cháy nổ;
Hạn chế khoảng cách truyền xa;
Không thuận tiện cho việc đ/k và giám sát bằng MT.
4- Bộ đ/k hỗn hợp
Thường là điện-khí nén hoặc điện-thủy lực:
- Phần đ/k là điện;
- Phần CCCH là khí nén hoặc thủy lực.
Phát huy được các ưu điểm của bộ đ/k điện và khí
nén hoặc thủy lực.
2.2.4 Các bộ đ/k số
Cấu tạo chung (Sơ đồ khối chức năng)
1- Cuộn dây
2- Trụ van (lõi hút từ)
3- Lò xo
4- Đĩa van
5- Hộp đấu dây
6- Nắp bảo vệ
Van điện từ có sự hỗ trợ dẫn động
1- Cuộn dây
2- Trụ van (lõi hút từ)
3- Nắp
4- Van dẫn
5- Buồng van chính
6- Van chính
7- Trục đóng/mở bằng tay
8- Nắp
9- Lỗ cân bằng
. Trong HT tiết lưu lạnh sử dụng van điện từ loại tương tự
và loại xung:
- Loại van này về cơ bản t/k giống như van điện từ loại
on-off. Sự khác biệt chính là cuộn dây và lõi từ được
t/k đặc biệt để tạo ra các từ trường khác nhau. Từ
trường mạnh hơn sẽ mở van lớn hơn và ngược lại.
- Sự lập trình để có các vị trí khác nhau của lõi từ rất
phức tạp.
- Các van này có độ trễ, nội ma sát và độ từ dư lớn; khả
năng lặp lại kém, dải đ/c hẹp.
. Van xung: đ/k theo độ rộng xung (van PWM).
. Van tương tự (van analog): đ/k theo U đặt lên cuộn dây.
. Sơ đồ kết cấu và đặc tính lưu lượng của van tương tự
2- Van điều chỉnh
a- Phân loại:
Cấu tạo điển hình của 1 van đ/c (van cầu)
Theo số lượng đầu vào và đầu ra của van:
+ Van 2 ngả, 1 cửa đi thằng:
Khi đĩa van di chuyển xuống dưới, tiết diện giữa đĩa
van và cối van giảm gọi là lắp thuận, ngược lại - lắp
ngược.
+ Van 3 ngả
+ Năng lực lưu thông của van khi mở hết gọi là năng lực
lưu thông qui ước KVS.
+ Trong thực tế quen sử dụng ký hiệu KV, nếu không có
sự nhấn mạnh cụ thể thì ngầm hiểu đó là năng lực lưu
+ thông
Một sốqui ước.
nước sử dụng ký hiệu C hoặc A , khác nhau
V V
về đơn vị thể tích hoặc AS.
Dải đ/c của van: R
Là tỷ số giữa lưu lượng max và min của m/c đi qua
van tương ứng với độ dịch chuyển của nó từ vị trí min
đến max. R = Qmax/ Qmin
Áp suất qui ước: PN (hoặc P Y)
Là AS lớn nhất cho phép của m/c tác động lên van ở
t0 qui ước (Vd, đối với thép cacbon là 200 0C, còn đối
với thép hợp kim là 320 0C). PN thường được ghi trên
thân van.
Đường kính thông qui ước: DN (hoặc DY)
Là đường kính thông danh nghĩa (đường kính trong)
của đoạn ống liền thân với nó để nối với đường ống
dẫn. DN thường được ghi trên thân van.
Tổn thất áp suất:
Khi đi qua van m/c bị suy giảm 1 phần năng lượng
do ma sát và trở lực cục bộ.
Đặc tính kết cấu của van:
F/ Fmax = f (L / Lmax)
F - Diện tích tiết diện cho qua ứng với độ dịch chuyển L
của van.
Fmax- Diện tích tiết diện cho qua ứng với độ dịch chuyển
cực đại Lmax của van.
+ Bằng cách tạo biên dạng tương ứng cho cơ cấu tiết
lưu của van, có thể thu được các đặc tính bất kỳ phù
hợp với đ/k làm việc cụ thể của HTTĐ.
Các đặc tính kết cấu của van đ/c
Đặc tính lưu lượng (đặc tính làm việc) của van đ/c:
Q/ Qmax = f (L / Lmax )
+ Đặc tính lưu lượng phụ thuộc vào hình dáng cấu
tạo của đĩa van và cối van.
+ Đĩa van có dạng phẳng, dạng trụ và dạng loe. Mỗi
loại lại được phân thành các loại khác nhau theo
dạng đặc tính của chúng:
- Loại có đặc tính tuyến tính;
- Loại có đặc tính % đều;
- Loại có đặc tính Parabol;
- Loại có đặc tính mở nhanh.
Các dạng đĩa van
Các đặc tính lưu lượng của van đ/c
+ Vd, một số loại đĩa van trụ có hình dáng khác nhau
+ Vd, các cối van có hình dạng khác nhau
+ Van mở nhanh: được sử dụng nhiều trong đ/k On-off.
Một sự chuyển động tương đối nhỏ của trụ van có thể
gây nên sự thay đổi cực đại của lưu lượng đi qua van.
Vd, nó có thể cho phép 85% lưu lượng cực đại đi qua
chỉ với 25% hành trình của trụ van.
+ Van tuyến tính: có lưu lượng tỷ lệ tuyến tính với vị trí
của trụ van.
Q / Qmax= L / Lmax
Loại van này được sử dụng rộng rãi để đ/k chất lỏng
chảy vào bình (bể) chứa trong HTĐK mức
+ Van % đều: được chế tạo sao cho vị trí của trụ van thay
đổi bao nhiêu % thì lưu lượng qua van sẽ thay đổi bấy
nhiêu %.
- Vd:
Mở 20% đến 30%, lưu lượng thay đổi từ 5% đến 7%.
Mở 80% đến 90%, lưu lượng thay đổi từ 50% đến 75%.
Độ mở tăng 10% so với trước đó thì lưu lượng tăng 50%
so với trước đó.
- Quan hệ này có thể biểu diễn: L/ L
max
Q k.Q hoặc Q Qmax
L Q Q
k- hệ số tỷ lệ. min min
- Van % đều thường được sử dụng trong HTĐK AS hoặc
lưu lượng.
Đặc tính lưu lượng lý tưởng (đặc tính lưu lượng tư nhiên):
Đặc tính có được với điều kiện độ chênh AS trước và
sau van đ/k không đổi, khi lưu lượng thay đổi. Điều này
chỉ có thể xảy ra trong đ/k thí nghiệm.
Đặc tính lưu lượng thực tế:
+ Trong thực tế van đk lắp trên HT đường ống có trở lực,
độ chênh AS trước và sau van thay đổi theo lưu lượng.
Tuy ở cùng một độ mở, lưu lượng đi qua van không bằng
lưu lượng tương ứng trong trường hợp lý tưởng.
+ Quan hệ giữa lưu lượng tương đối qua van đ/k và độ mở
tương đối của van có tính đến sự thay đổi của độ chênh
AS trước và sau van gọi là đặc tính lưu lượng thực tế.
+ Mô hình lắp van đ/k trên đường ống:
(Rôto sơ cấp được lắp vào đầu trục 2 của động cơ dẫn động. Rôto thứ cấp được lắp vào đầu trục 3
của bơm. Vỏ bọc được bắt vào rôto thứ cấp và bao quanh rôto sơ cấp. Mỗi rôto có hình lõm với các
vách ngăn hướng tâm.)
3- Đ/k chế độ làm việc của quạt