Professional Documents
Culture Documents
HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TÓAN XDCB
VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÁC VĂN BẢN THEO THỜI ĐIỂM LẬP DỰ TÓAN.
Thông tư 07/2006/TT-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2006 về việc hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản (điều chỉnh trượt gía cho các bộ đơn giá
trên)
BẢNG SỐ 1 : CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH THEO TT 07/2006/TT-BXD
1. Trường hợp khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006 nhưng trong hợp đồng
các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, Chủ
đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng.
2. Hệ số điều chỉnh xác định theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
xác định theo công trình khi công trình được xây dựng đơn giá theo cơ chế tiền
lương và các chế độ chính sách tiền lương riêng (nếu có)
Bài 3 - trang 47
Hiện nay, đang sử dụng:
Thông tư số : 03/2007/TT-BXD, ngày 25 tháng 01 năm 2008 về việc hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình XDCB từ 01/01/08 cho mức lương 450.000 đ/tháng về các
mức lương lớn hơn.
540.000 580.000 620.000
Mức lương tối thiểu
đ/tháng đ/tháng đ/tháng
Hệ số điều chỉnh KĐCNC xây dựng 1,20 1,29 1,378
Kết hợp giữa Thông tư 07 và 03, nội suy hệ số trượt giá cho các mức lương còn lại,.
Cụ thể, lấy các hệ số của TT 07/2006/TT-BXD nhân cho hệ số KĐCNC=1,2 và KĐC
MTC=1,08
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỊA PHƯƠNG
TÍNH THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU / THÁNG
- Chi phí nhân công (KĐCNC ) 5,184 4,140 3,540 2,568 1,543
- Chi phí máy TC (KĐC MTC) 1,674 1,620 1,566 1,458 1,134
ĐC
- Chi phí nhân công K NC 1,286*1,2
khảo sát xây dựng =1,543
Các bộ định mức cũng được công bố sử dụng chung cho cả nước.
1. Công văn 1751/BXD-VP, ngày 14-08-07 công bố định mức - Phần chi phí QLDA
(thay cho QĐ 10/2005 và 11/2005, 11/2005). Bao gồm định mức QLDA, lập dự án,
thiết kế, thẩm tra thiết kế-dự tóan,lựa chọn nhà thầu.
2. Công văn 1776/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức - Phần xây dựng (thay
QĐ 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005).
3. Công văn 1777/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức -Phần lắp đặt… (thay QĐ
33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005).
4. Công văn 1778/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức -Phần dự tóan sửa chữa
công trình.
5. Công văn 1779/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức - Phần khảo sát xây
dựng (QĐ 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 có điều chỉnh).
Bài 3 - trang 48
6. Thông tư 09/2007/TT-BXD ngày 02 tháng 11 năm 2007 về việc hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài.
7. Thông tư 07/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hướng dẫn phương pháp xác định giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng
• Tương ứng, thành phố HCM là bộ đơn giá ban hành kèm theo Quyết định
104/2006/QĐ-UBND ngày 14/07/2006, Quyết định 103/2006/QĐ-UBND ngày
14/07/2006
• Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 10/2005/QĐ-BXD
ngày 15/4/2005 dùng để tham khảo.
• Định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình 11/2005/QĐ-BXD
ngày 15/4/ 2005 dùng để tham khảo.
Sử dụng chung với các bộ định mức mới này là Thông tư số 05 /2007/TT-BXD ngày
25 tháng 07 năm 2007 hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình. Có rất nhiều điểm mới trong việc tính dự toán, để hiểu rõ cách lập dự toán
mới này, cần phải nghiên cứu cẩn thận Thông tư 05 này.
QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ HÌNH THÀNH CÁC CHI PHÍ
Bài 3 - trang 49
BIỂU MẪU CẦN CÓ CỦA DỰ TÓAN THEO THÔNG TƯ 05/2007/TT-BXD
Bài 3 - trang 50
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
Bài 3 - trang 51
1. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Quản lý tổng mức đầu tư
1.1.1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán
hiệu quả đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính Phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP). Tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây
dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư
xây dựng công trình.
1.1.2. Tổng mức đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tổng mức đầu tư điều
chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay đổi cơ cấu các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử dụng chi phí dự phòng) thì chủ đầu tư tự điều
chỉnh, sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư về kết quả điều chỉnh; Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép
trước khi thực hiện việc điều chỉnh.
Đối với công trình sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu
trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải
được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
1.1.3. Chi phí quản lý dự án do chủ đầu tư xác định để tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án. Đối với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng,
nếu chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng các đơn vị chuyên môn của
mình để quản lý thì chủ đầu tư sử dụng nguồn kinh phí quản lý dự án để chi cho các hoạt
động quản lý dự án, chi làm thêm giờ cho các cán bộ kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy
định hiện hành.
Đối với các dự án áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công
xây dựng công trình (tổng thầu EPC), tổng thầu được hưởng một phần chi phí quản lý dự án
tương ứng khối lượng công việc quản lý dự án do tổng thầu thực hiện. Chi phí quản lý dự án
của tổng thầu do hai bên thoả thuận và được quy định trong hợp đồng.
Bài 3 - trang 52
Trường hợp Ban quản lý dự án có đủ năng lực để thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư
xây dựng thì Ban quản lý dự án được hưởng chi phí thực hiện các công việc tư vấn đầu tư
xây dựng.
Khi thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán trên cơ sở nội
dung, khối lượng công việc quản lý do chủ đầu tư thuê và các chế độ chính sách theo quy
định. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2. Quản lý dự toán công trình
1.2.1. Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra. Dự toán công trình, hạng
mục công trình phải được tính đủ các yếu tố chi phí theo quy định. Chủ đầu tư tổ chức thẩm
tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
99/2007/NĐ-CP.
1.2.2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự toán
công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình. Chi
phí thẩm tra dự toán công trình do chủ đầu tư quyết định.
1.2.3. Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự
toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là
căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định
thầu.
1.2.4. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
2. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Quản lý định mức xây dựng
2.1.1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ theo quy
định tại Điều 12 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
2.1.2. Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự toán
xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức dự toán sửa
chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây dựng, Định mức chi phí quản lý
dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác.
2.1.3. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các
công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng
do Bộ Xây dựng công bố.
Bài 3 - trang 53
2.1.4. Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công
bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công
trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2.1.5. Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được
công bố quy định trong mục 2.1.2 và 2.1.3 nêu trên thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức quy định tại Phụ lục số 3 của
Thông tư 05/2007/TT-BXD để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định
mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để quyết định áp dụng.
Trường hợp sử dụng các định mức xây dựng mới chưa có nêu trên làm cơ sở lập đơn giá
để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ
định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Riêng công
trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng
Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
2.1.6. Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức có năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn
lập, điều chỉnh định mức xây dựng như nội dung trong mục 2.1.4 và 2.1.5 nêu trên. Tổ chức
tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức do mình xây dựng.
2.1.7. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc
điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.
2.1.8. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng
đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2.2. Quản lý giá xây dựng công trình
2.2.1. Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức như
nội dung tại mục 2.1 phần III nêu trên và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư 05/2007/TT-BXD để xây dựng và quyết định áp
dụng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
2.2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư,
vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây
dựng được lập bổ sung các chi phí này theo điều kiện thực tế và đặc thù công trình.
2.2.3. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn
có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập
đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do
mình lập.
2.2.4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư
này và tình hình cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy
Bài 3 - trang 54
và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu,... để tham khảo trong quá trình xác định giá xây
dựng công trình.
Các bảng tra được chia thành các loại công trình sau:
1. Công trình dân dụng;
2. Công trình công nghiệp;
3. Công trình giao thông;
4. Công trình thuỷ lợi;
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Công tắc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp
đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, công tác thí
nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng
% định mức
theo bảng tra
Nb - Na
Công thức nội suy Nt = Nb - (Ct - Cb)
Ca - Cb
Bài 3 - trang 55
Bảng số 1: Định mức chi phí quản lý dự án Đơn vị tính: Tỷ lệ %
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
TT Loại công trình
<=7 10 20 50 100 200 500 1.000 2.000 5.000 10.000
1 Công trình dân dụng 2,304 2,195 1,862 1,663 1,397 1,368 1,254 1,026 0,793 0,589 0,442
2 Công trình công nghiệp 2,426 2,310 1,960 1,750 1,470 1,440 1,320 1,080 0,931 0,620 0,465
3 Công trình giao thông 2,062 1,964 1,666 1,488 1,250 1,224 1,122 0,918 0,791 0,527 0,395
4 Công trình thuỷ lợi 2,183 2,079 1,764 1,575 1,323 1,296 1,188 0,972 0,838 0,558 0,419
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 1,940 1,848 1,568 1,400 1,176 1,152 1,056 0,864 0,744 0,496 0,372
Bảng số 3: Định mức chi phí lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật Đơn vị tính: Tỷ lệ %
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
TT Loại công trình
<=1 3 7
1 Công trình dân dụng 2,58 2,35 2,13
2 Công trình công nghiệp 3,04 2,77 2,51
3 Công trình giao thông 1,45 1,33 1,20
4 Công trình thuỷ lợi 2,33 2,11 1,93
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 2,21 2,00 1,82
Bài 3 - trang 44
Bảng số 4: Định mức chi phí thiết kế kỹ thuật của công
trình dân dụng có yêu cầu thiết kế 3 bước
Bảng số 5: Định mức chi phí thiết kế bản vẽ thi công
của công trình dân dụng có yêu cầu thiết kế 2 bước
Cấp công trình
Chi phí xây dựng Cấp đặc Chi phí xây dựng Cấp công trình
Cấp I Cấp II
(tỷ đồng) biệt
(tỷ đồng) Cấp II Cấp III Cấp IV
5.000 0,75 0,68 0,62
2.000 0,97 0,89 0,80 5.000 0,96 0,86 -
Bài 3 - trang 45
1.Giải phóng 2.Khảo sát xây 3.Lập dự án đầu 4.Thẩm định, trình
mặt bằng dựng tư duyệt dự án
CP đền bù CP khảo sát XD CP lập bcáo môi trường CP thẩm tra, thẩm định
Hội đồng đền bù-2%(-5→75/25) Giám sát khảo sát CP lập dự án (BCKTKT)-QĐ11 dự án
Việc tổ chức ĐB Lập báo cáo đầu tư Phí xin phép,TĐTKCS
Tái định cư Thi tuyển Ktrúc CP lãi vay, vốn lưu động
CP hạ tầng kỹ thuật CP tư vấn quản lý dự án
Thuê đất
Xây láng trại, nhà tạm
Rà phá bơm mìn
9.Tổ chức đánh 10.Trình duyệt nhà 11.Tổ chức thi 12.Nghiệm thu
giá nhà thầu thầu trúng thầu công+LĐTB đưa vào sử dụng
CP tổ chức CP thẩm định hồ sơ CP thi công+LĐTB CP tổ chức nghiệm thu
CP đánh giá NT (65%) CP giám sát thi công CP vận hành chạy thử
CP quản lý thi công Khánh thành, quảng cáo
CP chứng nhận PHCL 13.Kiểm toán và
CP nghiệm thu
CP thử nghiệm, thí nghiệm quyết tóan
CP quan trắc, đăng kiểm CP kiểm tóan
QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN & CP bảo hiểm CP thẩm định
CP khởi công, quảng cáo CP quy đổi vốn
CÁC CHI PHÍ TƯƠNG ỨNG CP chuyển TB và lao động CP tổ chức quyết tóan
đến CT
CP đảm bảo an tòan giao thông
Chi phí QLDA Chi phí tư vấn
Bài 3 - trang 45
Dự tóan Phát sinh ≤ Phát sinh ≥
Hạng mục Vốn dự án Dự tóan lớn duyệt thay tổng dự tổng dự
dự án được duyệt hơn dự án đổi cơ cấu toán toán
TB1 60 65 65 40 40
TB2 40 40 40 55 55
CP≠ 10 15 15 20 20
Σ310 Σ345>341 Σ335<341 Σ330<335 341>Σ340>335
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn khác áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng
mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt
động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà
nước.
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA),
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với
quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án
đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai
đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà
nước.
3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp
độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông
qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí
26
đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự
tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu
tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công
trình.
2. Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí
khác và chi phí dự phòng.
3. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi
phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công;
b) Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển,
bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà
cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí
tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu
có; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nếu có;
d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự
án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác
sử dụng;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây
dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;
e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án
đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí
cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Điều 5. Lập tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Tính theo thiết kế cơ sở của dự án, trong đó, chi phí xây dựng được tính theo khối
lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với
thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế
công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự
án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí khác được xác định bằng cách lập dự
toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi
phí dự phòng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp
theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng
hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh,
bổ sung những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định
tổng mức đầu tư;
c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực
hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời
26
điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình
áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư
hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng
mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình.
3. Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công
trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các
khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư
1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư;
c) Các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án
tài chính, phương án hoàn trả vốn, nếu có;
d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
2. Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có
thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí
thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ
chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
3. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê
duyệt.
Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau
đây:
a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất;
chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây
dựng;
b) Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức
đầu tư xây dựng công trình;
c) Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện
các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
2. Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:
a) Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;
b) Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư
tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Nội dung dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo
công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
26
trình.
2. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định
theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của
công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
(sau đây gọi là định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
3. Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Điều 9. Lập dự toán công trình
1. Dự toán công trình được lập như sau:
a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc
của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán. Đối với công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thì chi
phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức tỷ lệ;
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công;
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, kể cả chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh
và các chi phí khác liên quan, nếu có;
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại
thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên
quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
c) Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức
thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định bằng định mức tỷ lệ;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
khác. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc lập dự toán;
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này. Chi phí dự phòng
cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá
xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
2. Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư
đồng thời là dự toán công trình.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự
án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách
cộng các dự toán của các công trình thuộc dự án.
Điều 10. Thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung
thẩm tra bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công
trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự
toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công trình.
2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức,
cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
về kết quả thẩm tra.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt
26
là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp
đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
4. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi
công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được phê duyệt.
Điều 11. Điều chỉnh dự toán công trình
1. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;
b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được
phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
Chương IV
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Định mức xây dựng
1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây
dựng tổng hợp.
3. Định mức tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu
tư xây dựng bao gồm tư vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.
Điều 13. Lập và quản lý định mức xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng, xây dựng và công
bố định mức xây dựng.
2. Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, công bố các định mức xây dựng cho các
công trình, công việc đặc thù của ngành, địa phương.
3. Đối với công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố
nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình
thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp
dụng cho công trình.
4. Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã
được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng
định mức cho công tác trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình
khác.
5. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để
hướng dẫn, lập hay điều chỉnh các định mức xây dựng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng
này.
6. Các định mức xây dựng mới quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng lập đơn giá để
thanh toán cho các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thoả thuận áp dụng.
Điều 14. Hệ thống giá xây dựng công trình
1. Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây
dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá
xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình.
2. Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức
đầu tư và dự toán công trình.
Điều 15. Lập đơn giá xây dựng công trình
1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và các
yếu tố chi phí sau đây:
a) Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất
lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên
26
cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin
giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất
lượng tương tự. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá
xây dựng công trình;
b) Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến
của từng khu vực, tỉnh, theo từng ngành nghề sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính
toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố;
khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác;
c) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo phương pháp do Bộ Xây dựng
hướng dẫn.
2. Đối với những công trình xây dựng sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động
nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù
khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù
của công trình.
Điều 16. Quản lý giá xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây
dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình
để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá
xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
để hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 17. Chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công
trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo khu vực và
được công bố theo từng thời điểm.
2. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng và phương pháp xây dựng chỉ số giá xây
dựng. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực xác định, công bố chỉ số giá
xây dựng để tham khảo áp dụng.
Điều 18. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là hoạt động kinh doanh có điều
kiện.
2. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có
chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí xây dựng công
trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có ít nhất 5 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;
b) Hạng 2: có ít nhất 3 kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 kỹ sư định giá xây dựng
hạng 1.
3. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ
là kỹ sư định giá xây dựng.
4. Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng chỉ được thực hiện các
công việc tư vấn trong phạm vi hoạt động quy định đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về hoạt động tư vấn của mình.
5. Bộ Xây dựng quy định phạm vi hoạt động của cá nhân, tổ chức hoạt động tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hạng kỹ sư định giá xây dựng, hướng dẫn việc đào tạo,
cấp, quản lý chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
Chương V
HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
26
Điều 19. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự
thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các Bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số
công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc
quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp
đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.
2. Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ
phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc;
thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu
và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các
thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
3. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi Bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà
thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
4. Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại chủ yếu sau:
a) Hợp đồng tư vấn: là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các
công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;
b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị: là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng
vật tư, thiết bị công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Hợp đồng thi công xây dựng: là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp
đặt thiết bị cho công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây
dựng công trình;
d) Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (hợp đồng EPC): là hợp
đồng xây dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình;
đ) Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ
các công việc: lập dự án; thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.
Điều 20. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp
đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các tài liệu sau đây:
a) Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện hợp đồng (điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng);
c) Đề xuất của nhà thầu;
d) Các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu;
đ) Các bản vẽ thiết kế;
e) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh
khác, nếu có;
h) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Các bên tham gia ký kết hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu
hợp đồng nếu giữa các tài liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau.
Điều 21. Giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực
hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định
trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng, các bên
tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong các hình
thức sau đây:
1. Giá hợp đồng trọn gói :
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng, nếu có;
26
b) Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện
hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và Bên nhận thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên
quan đến việc xác định giá trọn gói;
Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định
theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.
2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
a) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối
lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay
đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh quy
định tại hợp đồng, nếu có;
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không
đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá
thực hiện công việc và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác
định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá;
c) Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường
hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
a) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn
giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại
hợp đồng;
b) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở
thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần
thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc;
c) Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá
thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức quy định tại
các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình
hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu
và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các
loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố
định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
Điều 22. Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải ghi trong hợp đồng và được
điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
1. Khi ký hợp đồng có sử dụng các đơn giá tạm tính đối với những công việc hoặc khối
lượng công việc mà ở thời điểm ký hợp đồng Bên giao thầu và Bên nhận thầu chưa đủ điều
kiện xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện.
2. Khi khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu
phải thực hiện theo hợp đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó.
3. Các đơn giá mà chủ đầu tư và nhà thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng
thời gian nhất định kể từ khi thực hiện hợp đồng và được ghi rõ trong hợp đồng.
4. Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh
hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng hoặc khi nhà nước thay đổi các chính sách có
liên quan thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Do các trường hợp bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.
Điều 23. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
1. Giá hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung các công việc ngoài phạm vi quy định trong hợp đồng đã ký kết;
b) Các trường hợp quy định tại Điều 22 Nghị định này;
c) Các khoản trượt giá đã quy định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được
xác định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán.
26
2. Trong phạm vi giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, việc điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng phải được Bên giao thầu và Bên nhận thầu ghi rõ trong hợp đồng
xây dựng.
3. Căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định này, chủ đầu tư được quyền phê duyệt giá hợp
đồng điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Đối với các công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, trước khi phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh, chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư.
4. Trường hợp giá hợp đồng sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền chấp thuận trước khi
phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh.
5. Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng của dự án không được vượt tổng mức đầu
tư trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng
xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng công trình được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng
đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
c) Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm
ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;
d) Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị
được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như: thiết kế, xây
dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
2. Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải
phóng mặt bằng.
3. Bên giao thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng và thu hồi vốn với Bên nhận thầu để
sản xuất trước một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn bảo đảm thi
công hoặc mua một số vật tư phải dự trữ theo mùa.
Điều 25. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều
kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2. Đối với giá hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng
hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh
toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của
chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu
và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được
nghiệm thu.
3. Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các
công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn
thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục
bổ sung hợp đồng.
4. Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công
việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh
toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh
toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng
để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng
quy định của hợp đồng.
5. Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp như quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị
định này thì việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
26
6. Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được
bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp
đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực
hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ,
chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với
các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành
các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết
thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà
thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định.
Điều 26. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Các tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp
đồng xây dựng. Hồ sơ thanh toán do Bên nhận thầu lập bao gồm các tài liệu chủ yếu sau
đây:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận
của đại diện nhà thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát, nếu có;
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận
của đại diện nhà thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát, nếu có;
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã
được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của Bên nhận thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và
giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh
toán trong giai đoạn.
2. Đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói: biên bản xác
nhận khối lượng tại điểm a khoản 1 Điều này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục
công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế (không cần xác nhận khối lượng
hoàn thành chi tiết).
Điều 27. Đơn giá khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng
1. Khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định đối với hợp đồng áp
dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói;
b) Khối lượng công việc không có đơn giá hoặc khối lượng công việc có đơn giá nhưng
phát sinh, bổ sung thêm khối lượng đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng
theo đơn giá cố định và giá điều chỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị định
này.
2. Đối với khối lượng công việc phát sinh nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương
ứng ghi trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong
hợp đồng để thanh toán.
3. Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng
ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì
Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất xác định theo các nguyên tắc quy định trong hợp
đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
4. Đối với công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng
phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung sẽ được lập dự toán. Bên giao thầu và
Bên nhận thầu đàm phán, thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
5. Chủ đầu tư được quyền phê duyệt đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh,
thanh toán khối lượng phát sinh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, thanh toán này.
Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư trước khi phê duyệt đơn giá các công việc phát sinh và thanh toán khối lượng
phát sinh.
Điều 28. Bảo hiểm công trình xây dựng và bảo hành công trình
1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm, thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm
26
của Bên giao thầu và Bên nhận thầu phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của Bên giao thầu
sẽ do Bên giao thầu mua. Trường hợp phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì
Bên nhận thầu mua bảo hiểm.
3. Bên nhận thầu phải mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của
mình.
4. Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất và quy định trong hợp đồng về điều kiện,
thời hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng cũng như
khoản tiền giữ lại để thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình. Trường hợp được Bên giao
thầu chấp thuận, Bên nhận thầu có thể nộp bảo lãnh bảo hành công trình thay cho khoản
tiền mà Bên giao thầu giữ lại để bảo hành công trình.
Điều 29. Thưởng phạt và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
1. Việc thưởng hợp đồng, phạt do vi phạm hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp
đồng xây dựng.
2. Mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi; mức phạt không
vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
3. Tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương
lượng, hoà giải giữa các bên hoặc do trọng tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 30. Quyết toán hợp đồng xây dựng
1. Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng trong
vòng 30 ngày sau khi Bên nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ
bảo hành công trình theo quy định) và đề nghị quyết toán hợp đồng.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi Bên giao thầu. Quyết
toán hợp đồng phải xác định rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh
toán và các nghĩa vụ khác mà Bên giao thầu cần phải thực hiện theo quy định trong hợp
đồng. Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với Bên nhận thầu và chịu trách
nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.
3. Ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo các điều khoản trong
hợp đồng đã ký kết, Bên giao thầu (hoặc chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán khoản tiền
giữ lại để bảo hành công trình (nếu có) cho Bên nhận thầu và thực hiện việc thanh lý hợp
đồng chấm dứt trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.
Chương VI
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán và hồ sơ hợp
lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.
2. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp
luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá trình thanh
toán vốn đầu tư xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì các tổ chức cấp phát, cho
vay vốn đầu tư phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ.
3. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu bồi thường hoặc kiện ra các toà án hành chính, kinh tế
đòi bồi thường về những thiệt hại do việc chậm trễ thanh toán của các tổ chức cấp phát, cho
vay vốn đầu tư gây ra cho chủ đầu tư. Nghiêm cấm các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu
tư và chủ đầu tư đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây
dựng.
Điều 32. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây
dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung hoặc là
26
chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối
với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm
trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tuỳ theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay
sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công
trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt, chậm nhất là 12 tháng đối với
các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối
với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 tháng kể
từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách
nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp
phát vốn đầu tư.
3. Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì
chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước
và các quy định của nhà tài trợ, nếu có.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 33. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí
đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm tổng mức đầu tư,
dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng công trình; phương pháp đo bóc
khối lượng công trình; phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công.
2. Công bố định mức xây dựng, suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây dựng, phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng; hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng công trình và
các nội dung khác quy định tại Nghị định này.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 34. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Hướng dẫn và ban hành chi phí bảo hiểm tư vấn, bảo hiểm công trình xây dựng.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 35. Các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do
Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các
công trình, công việc đặc thù của Bộ, địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh, thành phố; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Xử lý chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-
CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản quy phạm pháp
26
luật khác có liên quan.
Trường hợp cần thiết điều chỉnh tổng mức đầu tư theo các quy định tại Nghị định này
thì người quyết định đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh và bảo đảm không làm gián đoạn
các công việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt
trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định
này.
3. Tổ chức, cá nhân đang thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình được tiếp tục hoạt động đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 các tổ chức, cá nhân này nếu hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình phải có đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Nghị định này thay thế các quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-
CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và các
quy định tại các văn bản khác trái với các quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện theo Nghị định này./.
26
BỘ XÂY DỰNG
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng
26
HÀ NỘI - 2007
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 05/2007/TT-BXD
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2007
THÔNG TƯ
Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
1. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức
đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán
xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình,
giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ
thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và
các quy định của Nhà nước.
3. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo
mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu
tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
26
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
5. Thông tư này quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, bao gồm vốn ngân sách
nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn
đầu tư khác của Nhà nước. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư
quyết định việc vận dụng những quy định của Thông tư này.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của
Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
II. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Nội dung tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công
trình
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là
tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình
được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và
quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án
đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối
với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác
định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
1.1.1. Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
26
1.1.2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả
thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí
vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.
1.1.3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi
phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,... ; chi phí thực hiện
tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí
tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian
xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
1.1.4. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các
công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao
gồm:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng
mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi
phí xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
26
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý
dự án (chưa thể xác định được tổng mức đầu tư của dự án) nhưng cần triển
khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán chi phí cho công
việc này để trình người quyết định đầu tư phê duyệt làm cơ sở dự trù kế hoạch
vốn và triển khai thực hiện công việc. Các chi phí trên sẽ được tính trong chi
phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.
1.1.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi
phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa
chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư
thiết bị, tổng thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám
sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định
mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng,...
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình
theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
26
- Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có thời
gian thực hiện trên 3 năm;
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
1.1.6. Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng;
chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản
lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên, bao gồm:
- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư;
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường;
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động
ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay
trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo
quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Một số chi phí khác.
Một số chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính
được ngay thì được tạm tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
1.1.7. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho
yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng
được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng và chi phí khác.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng
được xác định bằng 2 yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được
26
tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng và chi phí khác.
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện
dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình theo từng khu vực xây
dựng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
được tính bình quân của không ít hơn 3 năm gần nhất và phải kể đến khả năng
biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Thời gian để
tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá là thời gian thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình.
26
xây dựng tổng hợp được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng chi tiết. Đơn giá xây
dựng tổng hợp có thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước. Phương pháp lập đơn giá tổng hợp theo hướng dẫn
tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
Đơn giá xây dựng chi tiết dùng để xác định đơn giá xây dựng tổng hợp
được xác định như mục a.2.2 dưới đây.
a.2. Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và
đơn giá xây dựng chi tiết
a.2.1. Xác định khối lượng:
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công
trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây
dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
a.2.2. Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của
Thông tư này, bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi
công được xác định trên cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá vật liệu, giá
nhân công, giá máy thi công tương ứng. Đơn giá xây dựng chi tiết có thể chỉ
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công hoặc tổng hợp
đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
- Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù
hợp với công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải
hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác
định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp
hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất
lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong
trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật
liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu được lấy theo mức
giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất
lượng, số lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh.
Khi lập đơn giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về sự phù
hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
26
- Giá nhân công: được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương
phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) trên cơ sở mức tiền
lương tối thiểu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo
tiền lương của người lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao
động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể
của công trình, khả năng nguồn vốn và khả năng chi trả của chủ đầu tư.
- Giá máy thi công (kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây dựng để áp
dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương
công bố.
b. Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ
trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động
trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao
động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật
liệu,... không xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm
giao thông, hầm thuỷ điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận
hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió,
cấp điện phục vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không phù
hợp thì căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh mức tỷ lệ cho phù
hợp.
1. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
26
Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp
tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt,
kể cả thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm
cả sử dụng chi phí dự phòng) thì chủ đầu tư tự điều chỉnh, sau đó phải báo cáo
người quyết định đầu tư về kết quả điều chỉnh; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư
cho phép trước khi thực hiện việc điều chỉnh.
Đối với công trình sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước thì chủ
đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị
định 99/2007/NĐ-CP.
1.1.3. Chi phí quản lý dự án do chủ đầu tư xác định để tổ chức thực hiện
các công việc quản lý dự án. Đối với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản có
tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng, nếu chủ đầu tư không thành lập Ban quản
lý dự án mà sử dụng các đơn vị chuyên môn của mình để quản lý thì chủ đầu t-
ư sử dụng nguồn kinh phí quản lý dự án để chi cho các hoạt động quản lý dự
án, chi làm thêm giờ cho các cán bộ kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định
hiện hành.
Đối với các dự án áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế, cung cấp vật tư,
thiết bị và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC), tổng thầu được hưởng
một phần chi phí quản lý dự án tương ứng khối lượng công việc quản lý dự án
do tổng thầu thực hiện. Chi phí quản lý dự án của tổng thầu do hai bên thoả
thuận và được quy định trong hợp đồng.
Trường hợp Ban quản lý dự án có đủ năng lực để thực hiện một số công
việc tư vấn đầu tư xây dựng thì Ban quản lý dự án được hưởng chi phí thực
hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng.
Khi thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự
toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý do chủ đầu tư thuê và
các chế độ chính sách theo quy định. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
26
1.2. Quản lý dự toán công trình
1.2.1. Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra. Dự
toán công trình, hạng mục công trình phải được tính đủ các yếu tố chi phí theo
quy định. Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội
dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
1.2.2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ
chức, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình. Chi phí thẩm tra dự toán công trình do
chủ đầu tư quyết định.
1.2.3. Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá
gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh
toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
1.2.4. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
2. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ
XÂY DỰNG
1. Việc chuyển tiếp quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
2. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng; định mức do các Bộ
chuyên ngành; đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá vật liệu
xây dựng của các địa phương đã ban hành trước ngày Nghị định 99/2007/NĐ-
CP có hiệu lực thi hành thì được chuyển thành công bố để các chủ đầu tư tham
khảo, quyết định việc áp dụng hoặc vận dụng làm cơ sở xác định giá xây dựng
công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
3. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định về quản
26
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP, hướng
dẫn của Thông tư này và các văn bản khác có liên quan để tổ chức hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do mình quản lý.
Việc áp dụng suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng
công trình và chỉ số giá xây dựng của các công trình sử dụng vốn ngân sách
địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và quy định áp dụng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự
án đầu tư và những quy định trước đây trái với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Xây dựng để tổng hợp và nghiên cứu giải quyết.
26
26
PHỤ LỤC SỐ 1
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007
của Bộ Xây dựng)
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình được tính toán
và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các
phương pháp sau đây:
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo
công thức sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)
Trong đó:
+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án.
+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án.
+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án.
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK: Chi phí khác của dự án.
+ GDP: Chi phí dự phòng.
26
b. Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây
chuyền công nghệ (bao gồm các chi phí nêu tại mục 1.1.2 phần II của Thông tư
này) của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của
dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ
này.
c. Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc
tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được
xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất
hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức (1.10)
tại phần II của Phụ lục này.
1.3. Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng và tái định cư
Chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định cư (GGPMB) được xác
định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui định
hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây
dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
1.4. Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
và các chi phí khác của dự án
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính
theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (xem mục 3, 4, 5 Phụ lục số 2 của Thông tư
này). Hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực
hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có thể được ước tính từ 10÷15% của
tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và
lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay)
thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của
từng dự án để xác định.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO DIỆN TÍCH HOẶC CÔNG SUẤT SỬ DỤNG CỦA
CÔNG TRÌNH VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP, SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử
dụng của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và
suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư của dự án được xác
định theo công thức (1.1) tại phần I nêu trên.
26
Việc xác định tổng mức đầu tư được thực hiện như sau:
26
Phụ lục này.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THEO SỐ LIỆU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG CÓ CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT TƯƠNG TỰ ĐÃ THỰC HIỆN
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những
công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây
chuyền thiết bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tuỳ theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế-
kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình
có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư cuả dự
án.
a. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự
đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức:
n n
V = ∑ GCTTTi x Ht x HKV ± ∑ GCT-CTTTi (1.11)
i=1 i=1
Trong đó:
+ GCTTTi: Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương
tự đã thực hiện thứ i của dự án (i=1ữn).
+ Ht: Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
+ Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
+ GCT-CTTTi: Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây
dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
b. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công
trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã
thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các
công trình và qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.
Trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị của dự án đã xác định được, các
chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác
định tương tự như hướng dẫn tại mục 1.3, 1.4, 1.5 phần I của Phụ lục này.
IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP ĐỂ XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án
26
và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên
để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
PHỤ LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007
của Bộ Xây dựng)
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí
thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
(GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Công thức xác định dự toán công trình:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
Dự toán công trình được tổng hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.
26
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định
theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ (2.3)
Trong đó:
+ GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ.
+ GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau:
n
GSTB = Σ [QiMi x (1 + TiGTGT-TB)] (2.4)
i=1
Trong đó:
+ Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i
(i=1ữn).
+ Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i
(i=1ữn), được xác định theo công thức:
M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T (2.5)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết
bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã
gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
- Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi
mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình.
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị
(nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu.
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm
thiết bị) tại hiện trường.
- T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).
+ TiGTGT-TB : mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i=1đến n).
26
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo
giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị
trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công trình có thiết bị tương tự đã
thực hiện.
Đối với các loại thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công
thì chi phí cho loại thiết bị này thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp tại mục
2.2.2 phần II của Thông tư này và bao gồm các nội dung như đã nói ở trên.
2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được tính bằng cách lập
dự toán tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối
với chi phí xây dựng hướng dẫn tại mục 2.2.1 phần II của Thông tư này.
Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.5 của Phụ lục này.
Trong đó:
+ Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1ữn).
+ Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j=1ữm).
+ TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
26
5. Chi phí khác (GK)
Chi phí khác được tính theo công thức sau:
n m
GK = ∑Ci x (1 + TiGTGT-K) + ∑Dj x (1 + TjGTGT-K) (2.8)
i=1 j=1
Trong đó :
+ Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1ữn).
+ Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (i=1ữn).
+ TiGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
….. ……………………………………
26
6.2 1.10. Chi phí dự phòng cho yếu tố GDP2
trượt giá
n
1 Chi phí vật liệu Σ Qj x Djvl VL
j=1
n
2 Chi phí nhân công Σ Qj x Djnc x (1 + Knc) NC
j=1
n
3 Chi phí máy thi công Σ Qj x Djm x (1 + Kmtc) M
j=1
26
Trong đó:
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo
khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp:
- Qj là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j
của công trình (j=1÷n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng
tổng hợp một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình.
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ
sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
- Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j=1÷n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây
dựng chi tiết của công tác xây dựng thứ j.
Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy thi công (Djm) trong
đơn giá chi tiết và đơn giá tổng hợp được tính toán và tổng hợp theo Bảng 2.3 của
Phụ lục này. Tổng hợp đơn giá xây dựng công trình (gồm đơn giá xây dựng chi tiết
và đơn giá xây dựng tổng hợp) là một phần trong hồ sơ dự toán công trình.
+ Knc, Kmtc : hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có).
+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy
định tại Bảng 2.4 của Phụ lục này.
+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc,
công tác trước thuế.
+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc,
công tác sau thuế.
+ GXDNT : chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc,
công tác sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công.
Bảng 2.3. TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Stt. (Tên nhóm danh mục công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình)
Đơn vị tính : ...
Cộng VL NC M Σ
26
Ghi chú :
- Mã hiệu đơn giá và mã hiệu vật liệu, nhân công, máy thi công có thể
bằng chữ hoặc bằng số.
- Trường hợp đơn giá được tổng hợp đầy đủ thì bao gồm cả chi phí trực
tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Bảng 2.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
26
Công tắc lắp đặt thiết bị công nghệ
trong các công trình xây dựng,
công tác xây lắp đường dây, công
6 tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện 65,0 6,0
đường dây và trạm biến áp, công
tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và
kết cấu xây dựng
Ghi chú:
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trằm (%) so với chi
phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.
- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định
mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư
quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công trình.
1.1 …..
1.2 …..
26
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí
3
nghiệm, hiệu chỉnh
26
PHỤ LỤC SỐ 3
PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007
của Bộ Xây dựng)
1. I. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG MỚI CỦA CÔNG TRÌNH
2. Định mức xây dựng mới của công trình được xây dựng theo trình tự sau:
3. Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công
trình chưa có trong danh mục định mức xây dựng được công bố
4. Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị
tính khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công của công trình.
Bước 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
A. Các phương pháp tính toán:
Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện
theo một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp 1: Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây
chuyền công nghệ.
- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công
công trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố.
- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền
công nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính
toán theo định mức lao động được công bố.
- Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy
trong dây chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng được công bố và có
tính đến hiệu suất do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
Phương pháp 2: Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích.
26
Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau:
- Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một
khối lượng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã
và đang thực hiện.
- Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được
tính toán từ các công trình tương tự.
- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ.
26
Trong đó:
+ tgđm : Định mức lao động cơ sở: là mức hao phí lao động trực tiếp xây
dựng cho một đơn vị tính khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể.
+ Kcđđ : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.
Hệ số này được tính từ định mức thi công chuyển sang xây dựng hoặc lấy
theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà
đưa ra các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công cụ thể và thường trong khoảng từ 1,05 ÷1,3.
+ KVcđ: Hệ số chuyển đổi đơn vị tính: là hệ số chuyển đổi đơn vị tính từ thực tế
hoặc kinh nghiệm thi công sang định mức dự toán.
+ 1/8: Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.
B.3. Tính toán định mức hao phí về máy xây dựng
Định mức hao phí về máy thi công trong định mức xây dựng được xác định
trên cơ sở năng suất kỹ thuật máy thi công được công bố hoặc tính toán theo một
trong ba phương pháp trên.
Đơn vị tính của định mức cơ sở năng suất máy thi công là giờ máy, ca
máy,...
B.3.1. Tính toán hao phí máy thi công chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí về ca máy, thiết bị xây
dựng:
B.3.2. Tính toán hao phí máy và thiết bị xây dựng khác
Đối với các loại máy và thiết bị xây dựng phụ được định mức bằng tỷ lệ phần
trăm so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây dựng và
được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của tư vấn hoặc định mức trong
công trình tương tự.
Bước 4. Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về
vật liệu, lao động, máy thi công
Tập hợp các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về
vật liệu, nhân công và máy thi công.
Mỗi tiết định mức gồm 2 phần:
- Thành phần công việc: qui định rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc
theo thứ tự từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi kết thúc hoàn thành công tác
hoặc kết cấu xây dựng, bao gồm cả điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.
- Bảng định mức các khoản mục hao phí: mô tả rõ tên, chủng loại, qui cách
vật liệu chủ yếu trong công tác hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu phụ khác;
loại thợ; cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; tên, loại, công suất của các
loại máy, thiết bị thiết bị chủ yếu và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền
công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây dựng.
Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chủ yếu được tính bằng hiện vật,
các vật liệu phụ tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí vật liệu chính; hao phí
lao động tính bằng ngày công không phân chia theo cấp bậc cụ thể mà theo
cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị chủ yếu được
tính bằng số ca máy, các loại máy khác (máy phụ) được tính bằng tỷ lệ phần
trăm so với chi phí của các loại máy, thiết bị chủ yếu.
26
Các tiết định mức xây dựng được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc
kết cấu xây dựng và thực hiện mã hoá thống nhất.
II. ĐIỀU CHỈNH CÁC THÀNH PHẦN HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI
CÔNG KHI VẬN DỤNG CÁC ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CÔNG BỐ
Khi vận dụng các định mức xây dựng được công bố, nhưng do điều kiện, biện
pháp thi công và yêu cầu kỹ thuật của công trình có một số yếu tố thành phần chưa
phù hợp với quy định trong định mức xây dựng được công bố thì điều chỉnh các
thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công có liên quan cho phù hợp với
công trình.
26
26
PHỤ LỤC SỐ 4
PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007
của Bộ Xây dựng)
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, bao gồm toàn bộ
chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn
vị khối lượng công tác xây lắp hoặc đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.
Đơn giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết (gọi là đơn giá
chi tiết) và đơn giá xây dựng tổng hợp (gọi là đơn giá tổng hợp) của công trình.
I. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ CHI TIẾT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Cơ sở lập đơn giá chi tiết xây dựng công trình
Cơ sở lập đơn giá chi tiết:
- Danh mục các công tác xây dựng cần lập đơn giá chi tiết;
- Định mức các thành phần hao phí của các công tác trên;
- Giá vật liệu sử dụng để tính đơn giá là giá vật liệu chưa bao gồm thuế
giá trị tăng tại công trình;
- Giá nhân công của công trình;
- Giá ca máy và thiết bị xây dựng của công trình.
1.2. Lập đơn giá chi tiết xây dựng công trình
1.2.1. Xác định chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
n
VL = ∑ (D i .G VL i ).(1 + K VL )
i =1 (4.1)
Trong đó:
+ Di : Lượng vật liệu thứ i (i=1ữn) tính cho một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình.
+ GVLi : Giá tại công trình của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1ữn), được xác
định như sau:
- Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu
sử dụng cho công trình xây dựng trên cơ sở giá trị trường do tổ chức có năng
lực cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc
26
giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự.
- Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình
thì giá vật liệu này bằng giá gốc cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các
chi phí khác có liên quan.
+ KVL : Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính
quy định trong định mức xây dựng công trình của công tác xây dựng.
26
giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy.
+ KiMTCp : Hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị
chính quy định trong định mức xây dựng công trình của công tác xây dựng.
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ TỔNG HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Cơ sở lập đơn giá tổng hợp xây dựng công trình
Cở sở lập đơn giá tổng hợp:
- Nhóm danh mục công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận hoặc đơn vị công
năng của công trình;
- Đơn giá chi tiết tương ứng với nhóm danh mục công tác, đơn vị kết cấu,
bộ phận hoặc đơn vị công năng của công trình.
2.2. Lập đơn giá tổng hợp xây dựng công trình
2.2.1. Xác định danh mục công tác xây lắp, bộ phận kết cấu cần xây dựng
đơn giá tổng hợp, một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị tính và nội dung
thành phần công việc của nó.
2.2.2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây lắp cấu
thành đơn giá tổng hợp.
2.2.3. Xác định chi phí vật liệu (VL), nhân công (NC), máy thi công (M)
tương ứng với khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây lắp cấu thành
đơn giá tổng hợp theo công thức:
VL = q x vl ; NC = q x nc ; M = q x m (4.6)
2.2.4. Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong đơn giá xây dựng
tổng hợp theo công thức:
n n n
VL = ∑ VL i NC = ∑ NC i M = ∑ Mi
i =1 i =1 i =1 (4.7)
Trong đó:
- VLi, NCi, Mi : là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công
của công tác xây lắp thứ i (i=1ữn) cấu thành trong đơn giá tổng hợp.
Đơn giá tổng hợp có thể lập thành đơn giá tổng hợp đầy đủ, bao gồm: chi
phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
26