You are on page 1of 62

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


----***----

TIỂU LUẬN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI


DỊCH VỤ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh


Nhóm 11 – Lớp TMA412(GD1-HK2-2122).1
Võ Việt Hà – 1911110127 (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Khánh Huyền – 1915510073
Nguyễn Ngọc Huyền – 1911120055
Trần Quỳnh Trang – 1915510189
Hà Nội, tháng 3 năm 2022

MỤC LỤC
I. Khái quát tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế 1
1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) 1
2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế 5
3. Các quốc gia có kim ngạch XNK dịch vụ lớn nhất thế giới 8
II. Tình hình xuất khẩu một số nhóm dịch vụ chủ yếu trên thế giới 11
1. Dịch vụ du lịch quốc tế 12
a. Nhận xét chung: 12
b. Những yếu tố tác động đến sự tăng trưởng và biến động trong giai đoạn từ 2011
– 2021: 14
2. Dịch vụ vận tải quốc tế 15
a. Khái niệm dịch vụ vận tải quốc tế 15
b. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế 16
c. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế: 18
d. Những yếu tố làm cho xuất khẩu vận tải tăng chậm và có xu hướng giảm. 19
3. Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính 22
a. Khái niệm 22
b. Phân loại dịch vụ viễn thông (theo GATS) 23
c. Tình hình xuất khẩu 24
4. Dịch vụ tài chính 28
a. Khái niệm: 28
b. Vai trò của Dịch vụ tài chính 28
c. Tình hình xuất khẩu 30
5. Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ 34
a. Khái niệm 34
b. Tình hình xuất khẩu 35
III. Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế 38
1. TMDV quốc tế tiếp tục có tốc nhanh trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong TMQT 38
2. Cơ cấu TMDV tiếp tục dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành có
hàm lượng công nghệ cao giảm tỷ trọng các DV truyền thống 40
3. Xu hướng hội tụ giữa TMDV và TM hàng hóa 40
4. Tự do hóa TMDV tiếp tục diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới, nhưng bảo hộ
vẫn còn phổ biến 44
5. Cuộc CMCN 4.0 sẽ có tác động sâu sắc đến TMDVQT: thúc đẩy TMDV mở rộng
về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng thời làm thay đổi cơ bản phương thức cung ứng
và tiêu dùng DV 47
6. Sản phẩm DV ngày càng đa dạng, chất lượng DV không ngừng được nâng cao, giá
dịch vụ có xu hướng giảm 53
Tài liệu tham khảo 56


Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1: Kim ngạch XNK dịch vụ thế giới 2011-2020 1


Biểu đồ 2: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2011 5
Biểu đồ 3: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2019 6
Biểu đồ 4: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2020 6
Biểu đồ 5: Doanh thu xuất khẩu dịch vụ du lịch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch
trong xuất khẩu dịch vụ từ năm 2011 – 2020 12
Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng ngành dịch vụ vận
tải trong xuất khẩu dịch vụ thế giới từ 2011 – 2020 16
Biểu đồ 7: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế từ năm 2011 – 2021 18
Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính và tỷ trọng
ngành xuất khẩu trong xuất khẩu dịch vụ quốc tế năm 2022 – 2021 24
Biểu đồ 9: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính quốc tế từ năm 2011 – 2021 30
Biểu đồ 10: Kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ từ
năm 2011-2020 35
Biểu đồ 11: Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ quốc tế
giai đoạn 2010 - 2020 42
Biểu đồ 12: Lượng khách du lịch quốc tế của năm 2020 và tháng 1/2021 so với năm
2019 44
Biểu đồ 13: Sự thay đổi GDP, thương mại và vận chuyển hàng hóa quốc tế 45
Biểu đồ 14: Tốc độ tăng trưởng của ngân hàng số (2018-2024) 49

Danh mục bảng

Bảng 1: Kim ngạch XNK dịch vụ thế giới 2011-2020 1


Bảng 4: Top 5 quốc gia có KNXK dịch vụ vận tải lớn nhất 19
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải 3 nước dẫn đầu (năm 2019) 19
Bảng 6: Top 5 quốc gia nhập khẩu lớn nhất 20
Bảng 7: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất 25
Bảng 8: Top 5 quốc gia có KNNK lớn nhất 27
Bảng 9: Kim ngạch XKDV tài chính thế giới giai đoạn 2011-2020 31
Bảng 10: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất 32
Bảng 11: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất 36
Bảng 12: Top 5 quốc gia có KNNK lớn nhất 36
I. Khái quát tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế
1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK)

Kim ngạch XNK dịch vụ Thế giới 2011-2020


0.350 2.00%
1.80%
0.300
1.60%
0.250 1.40%
1.20%
0.200
Tỷ USD

1.00%
0.150
0.80%

0.100 0.60%
0.40%
0.050
0.20%
0.000 0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Kim ngạch XNKDV Tỷ trọng TMDV trên tổng TMQT

Biểu đồ 1: Kim ngạch XNK dịch vụ thế giới 2011-2020 (Nguồn: Trademap và Unctad)

(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS00%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)

(https://hbs.unctad.org/trade-in-services-by-category/?
fbclid=IwAR0gg6cDFNvhy9Rlg9rIsdwIknMXYOrUpVV6fQxgrCgdZssTe6KMcH1o6i4)

Năm Tổng TMQT Kim ngạch XNKDV Tỷ trọng


(USD) (USD) TMDV/TMQT (%)
2011 18143786902 141,955,905 0.78%
2012 18398323967 122,276,652 0.66%
2013 18855390855 159,275,959 0.84%
2014 18858563972 96,770,337 0.51%

1
2015 16412910145 106,108,620 0.65%
2016 15926878233 164,453,178 1.03%
2017 17564178367 207,476,176 1.18%
2018 19326713983 306,844,633 1.59%
2019 18737613360 292,605,954 1.56%
2020 17503376175 313,626,309 1.79%

Bảng 1: Kim ngạch XNK dịch vụ thế giới 2011-2020 (Nguồn: Unctad)
Kim ngạch XNK dịch vụ thế giới từ năm 2011 – 2020 trung bình ở mức 191 triệu USD.
Có thể thấy, kim ngạch XNK tăng đều trung bình 7 triệu USD/năm. Mặc dù trong giai
đoạn 2011-2020, kim ngạch vẫn trong xu hướng tăng đều, tuy nhiên ở năm 2014 đã có sụt
giảm 40% so với năm 2013 và tiếp tục quay trở lại đà tăng trưởng từ năm 2012 và 2014.

Tỉ trọng thương mại dịch vụ trong thương mại quốc tế dao động từ 0.51%-1.79% và cao
nhất năm 2020 (1.79%) và thấp nhất năm 2011 (0.051%). Từ năm 2011-2020, tỉ trọng
tăng đều qua các năm và có sự sụt giảm nhẹ ở các năm 2012, 2018 và 2020.

Những yếu tố tác động đến sự phát triển của thương mại dịch vụ:

Thứ nhất, xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế - thương mại vẫn đang có
tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế toàn thế giới. Do tác động của xu thế này, hàng loạt các
FTA được ký kết giữa các khu vực cũng như các nước trên toàn thế giới, tình hình giao
thương ngày càng thuận lợi nhờ các chính sách cắt giảm thuế quan giúp đẩy nhanh quá
trình xuất, nhập khẩu hàng hóa thế giới. Dịch vụ cũng rất quan trọng để đạt được các Mục
tiêu Phát triển Bền vững năm 2030. Tăng cường lĩnh vực dịch vụ trong nước bằng cách
tăng cường liên kết ngược và xuôi với các ngành chính và phụ, cũng như liên kết với
thương mại, có thể là một thành phần hiệu quả của chiến lược phát triển toàn diện. Đối với
các nước đang phát triển, thương mại dịch vụ là biên giới mới để tăng cường sự tham gia

2
của họ vào thương mại quốc tế và từ đó đạt được những thành tựu phát triển. thương mại
vào chiến lược tăng trưởng và thương mại quốc gia của họ.

Thứ hai, nhờ sự phát triển của nền kinh tế thế giới và mối quan hệ liên kết giữa các quốc
gia thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án
dịch vụ quốc tế. Nhờ đó dịch vụ phát triển và đã tạo ra hơn 2/3 tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) toàn cầu, thu hút hơn 3/4 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nền kinh tế tiên tiến,
cung cấp tài chính cho hầu hết người lao động và tạo ra hầu hết việc làm mới trên toàn
cầu. Các dịch vụ luôn được giao dịch. Giao thông vận tải quốc tế cũng lâu đời như thương
mại, và các dịch vụ tài chính và bảo hiểm cũng ra đời ngay sau đó.

Thứ ba, do tác động của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư trên nền tảng của công nghệ số với sự đột phá của internet vạn vật, trí tuệ
nhân tạo, xử lý dữ liệu lớn, điện toán đám mây và các công nghệ khác để thực hiện siêu
kết nối, điều này đã góp phần rất lớn vào sự tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu. Công
nghệ đang thúc đẩy việc kinh doanh dịch vụ trở nên dễ dàng hơn. Nhiều dịch vụ thương
mại cho đến khi các nhà sản xuất yêu cầu gần đây và người tiêu dùng ở gần nhau. Nhưng
trong nền kinh tế dịch vụ hiện tại, công nghệ đang trở nên ngày càng quan trọng khi giúp
việc kinh doanh dịch vụ dễ dàng hơn, phần lớn nhờ vào số hóa. Khi khả năng giao dịch
xuyên biên giới ngày càng tăng dịch vụ đang mở ra những cơ hội mới cho quốc gia các
nền kinh tế và cá nhân.

Theo thời gian, những tiến bộ trong công nghệ truyền thông đã đưa các dịch vụ mới vào
nền kinh tế toàn cầu như dịch vụ pháp lý, kỹ thuật và các dịch vụ chuyên môn khác, dịch
vụ máy tính và viễn thông. Hơn nữa, Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ của Tổ
chức Thương mại Thế giới (GATS) đã đưa ra một hệ thống chắc chắn dựa trên quy tắc
toàn cầu cho thị trường dịch vụ. Nghĩa là là dịch vụ là giao dịch giữa người cư trú và
người không cư trú. Tùy thuộc vào sự hiện diện theo lãnh thổ của nhà cung cấp và người

3
tiêu dùng tại thời điểm giao dịch, thỏa thuận phân loại thương mại dịch vụ theo cách thức
mà chúng được phân phối, được gọi là "phương thức cung cấp".

Thứ tư, do xu hướng gia tăng các biện pháp bảo hộ thương mại khiến cho có những giai
đoạn kim ngạch xuất nhập khẩu có biến động giảm, đặc biệt nổi bật là giai đoạn 2018 –
2020 khi mà căng thẳng thương chiến Mỹ - Trung đã diễn ra (hay còn gọi là Chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung). Cùng với sự gia tăng căng thẳng thương mại
giữa hai cường quốc hàng đầu thế giới, các biện pháp hạn chế/bảo hộ thương mại được
các thành viên WTO áp dụng đã gia tăng một cách kỷ lục. Những sự kiện này đã khiến
căng thẳng trong quan hệ giao thương và sự bất ổn trong thương mại quốc tế ngày
càng gia tăng, dẫn tới tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa bị giảm sút.

Ngoài ra, cần cân nhắc đến yếu tố ảnh hưởng của dịch Covid -19 đến thương mại dịch vụ
kể từ năm 2020. Theo một báo cáo mới của OECD, môi trường pháp lý toàn cầu đối với
thương mại dịch vụ trở nên hạn chế hơn vào năm 2020, với những rào cản mới làm gia
tăng cú sốc của đại dịch COVID-19 đối với các nhà xuất khẩu.

Theo chỉ số hạn chế thương mại dịch vụ của OECD (STRI): Xu hướng chính sách đến
năm 2021 cho thấy tốc độ ngày càng tăng trong việc xây dựng các rào cản mới đối với
thương mại dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực chính. Những hạn chế mới đang ảnh hưởng
đến các dịch vụ được giao dịch thông qua một loạt các cơ sở thương mại, trong các lĩnh
vực bao gồm dịch vụ máy tính, ngân hàng thương mại và phát thanh truyền hình. Thương
mại dịch vụ toàn cầu đã giảm 24% trong quý 3 năm 2020 so với một năm trước, một mức
tăng nhỏ so với mức giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái được ghi nhận trong quý thứ
hai.

Trong khi xu hướng chung là các chính phủ trên thế giới đã hạ thấp các rào cản đối với
thương mại kỹ thuật số xuyên biên giới vào năm 2020, như một phần của phản ứng chính
sách tổng thể đối với đại dịch COVID-19. Nhiều biện pháp tạo thuận lợi hơn cho thương
mại kỹ thuật số đã được ban hành so với những năm trước, hỗ trợ các hoạt động kinh

4
doanh trực tuyến và làm việc từ xa.Tổng thư ký OECD Angel Gurrisa cho biết: “Chúng tôi
đã trải qua một sự thay đổi lớn về thương mại trong thời kỳ đại dịch. “Giao thông vận tải
và du lịch đã sụp đổ, nhưng thương mại được chuyển giao kỹ thuật số và các dịch vụ hỗ
trợ như viễn thông đã góp phần vào khả năng phục hồi của nền kinh tế của chúng ta. Việc
dỡ bỏ các hạn chế đối với thương mại dịch vụ sẽ là rất quan trọng khi các chính phủ đang
tìm cách đưa nền kinh tế toàn cầu trên con đường phục hồi mạnh mẽ, bao trùm và bền
vững. "

Hành động quốc gia và tập thể nhằm giảm bớt các rào cản đối với thương mại dịch vụ có
thể giảm chi phí thương mại cho các công ty cung cấp dịch vụ xuyên biên giới. Tính trung
bình giữa các lĩnh vực và quốc gia, chi phí thương mại dịch vụ có thể giảm hơn 15% sau
3-5 năm nếu các quốc gia có thể thu hẹp một nửa khoảng cách pháp lý với các quốc gia
hoạt động tốt nhất. Báo cáo cho biết, một chương trình nghị sự đầy tham vọng về thương
mại dịch vụ, bao gồm các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ mới trong các hiệp định
thương mại và đầu tư toàn diện, có thể thúc đẩy những lợi ích đó.

2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế

             

Năm 2011

897.1

2498
1073

Vận tải Du lịch Dịch vụ khác

Biểu đồ 2: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2011 (Nguồn: Trademap)

5
https://www.trademap.org/Service_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c
%7c%7c%7cS00%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c%7c1

Năm 2011, nhìn chung tổng kim ngạch XNK dịch vụ phân bổ nhiều nhóm dịch vụ đạt
mức hơn 3 tỷ USD và nhiều nhất ở dịch vụ du lịch đạt mức hơn 1 tỷ USD, vận tải 897
triệu USD và theo sau đó là các ngành dịch vụ khác. Đây là giai đoạn nền kinh tế thế
giới gặp nhiều biến động khi xảy ra khủng hoảng nợ ở Châu Âu, nền kinh tế Mỹ vẫn
đình trệ sau suy thoái, thiên tai sóng thần ở Nhật Bản, ... Do đó tác động của cuộc
khủng hoảng này được phản ánh trong việc nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ trung bình
vào cuối kỳ giảm so với đầu kỳ năm 2011.

Năm 2019

1034

3731 1452

Vận tải Du lịch Dịch vụ khác

Biểu đồ 3: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2019 (Nguồn: Trademap)

Năm 2019, tổng kim ngạch XNK dịch vụ tăng khá mạnh đặc biệt ở ở dịch vụ du lịch
với 1,4 tỷ USD và vận tải chiếm hơn 1 tỷ USD, các dịch vụ khác cũng chiếm đến 3,7
tỷ USD. Có thể thấy, so với năm 2011 khi nền kinh tế phục hồi, tất cả các loại dịch vụ
đều tăng và dịch vụ chiếm nhiều nhất vẫn là du lịch. Cuối năm 2019, dịch Covid mới
xuất hiện do đó tâm lý của người tiêu dùng dịch vụ chưa có sự lo ngại nhiều trong việc
di chuyển vận tải, du lịch. Ngoài ra, nhóm dịch vụ khác cũng tăng đáng kể, và chiếm
60% tỉ trọng thương mại dịch vụ thế giới.

6
Năm 2020

819

531

3616

Vận tải Du lịch Dịch vụ khác

Biểu đồ 4: Chuyển dịch cơ cấu TMDV năm 2020 (Nguồn: Trademap)

Năm 2020, đây là giai đoạn đầu của dịch Covid-19 và cũng là năm tâm lý lo ngại về
dịch bệnh của người dân toàn cầu ở mức cao do đó đã có nhiều biện pháp ngăn phòng
dịch như đóng cửa các đường bay quốc tế, đóng cửa các khu du lịch, hạn chế XNK, các
dịch vụ vận tải, du lịch gần như đóng bằng. Đó là lý do vì sao nhóm dịch vụ chiếm tỷ
trọng nhiều nhất trong 2 năm 2019 và 2011 lại trở thành nhóm chiếm tỷ trọng ít, dịch
vụ khác thì ảnh hưởng không đáng kể so với năm 2020 ở mức hơn 3.6 triệu USD.

Nhìn chung, trong vòng 10 năm, dịch vụ du lịch đã có tốc độ tăng trưởng cao, chiếm
tỷ trọng lớn và tương đối ổn định trong cơ cấu xuất khẩu thương mại dịch vụ quốc tế
của thế giới. Nguyên nhân khiến dịch vụ du lịch luôn chiếm tỉ trọng lớn là nhờ mức
sống của con người ngày càng được nâng cao và nhu cầu giải trí lớn, ngành dịch vụ
ngày càng phát triển. Mặt khác, dịch vụ là ngành có nhiều tiềm năng, được coi là
“ngành công nghiệp không khói”, ít bão hòa nên ngày càng được chú trọng đầu tư. Tuy
nhiên do dịch bệnh covid 19 nên năm 2020 doanh thu trong lĩnh vực này sụt giảm
tương đối mạnh và chỉ chiếm 10,7%, chiếm tỉ trọng thấp nhất trong vòng 20 năm qua.

Trái với dịch vụ du lịch, ngành vận tải chiếm cơ cấu ngày càng giảm trong những
năm qua tuy nhiên doanh thu vẫn tăng qua từng năm. Nguyên nhân
dẫn đến sự sụt giảm trong cơ cấu của dịch vụ vận tải là do sự phát triển của khoa học kĩ

7
thuật và công nghệ thông tin đã giúp ngành dịch vụ có nhiều biến đổi lớn. Khác với
hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm phi vật chất nên có thể xuất khẩu mà không cần vận
chuyển qua biên giới. Do đó xu hướng vận tải ngày càng được tối giản. Bên cạnh đó,
ngành vận tải cũng chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu vận tải hàng hóa tăng chậm (đặc biệt là
nguyên liệu là khoáng sản) và cước phí vận chuyển giảm nên đang có vai trò giảm dần
trong cơ cấu thương mại dịch vụ.

Nhóm các dịch vụ khác, nhất là các ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao như
truyền thông, viễn thông, máy tính, thông tin… có mức tăng trưởng rất nhanh trong
những năm qua, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn, chiếm ưu thế và trở thành xu hướng đi
đầu trong dịch vụ thương mại quốc tế. Cụ thể năm 2011, nhóm dịch vụ khác chỉ chiếm
47%, chưa được một nửa cơ cấu của xuất khẩu thương mại dịch vụ nhưng đến năm
2020 con số này đã tăng vọt lên 71,63%, chiếm gần ¾ trong cơ cấu xuất khẩu thương
mại dịch vụ. Do được thúc đẩy bởi hoạt động nghiên cứu R&D của các công ty quốc
tế, cũng như nhờ vào tiến bộ khoa học công nghệ, cách mạng khoa học 4.0, con người
ngày càng có nhiều nhu cầu về giao tiếp, trao đổi và làm việc tự đọng hóa thông qua
mạng lưới Internet để rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí. Các dịch vụ có hàm lượng
công nghệ cao mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn đã thúc đẩy xu hướng chuyển
dịch kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Bên cạnh đó sự phát triển của các ngành sản
xuất hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao làm tăng nhu cầu các dịch vụ tương thích.

8
3. Các quốc gia có kim ngạch XNK dịch vụ lớn nhất thế giới

5 Quốc gia có kim ngạch XNKDV lớn nhất 2019-2020


350000000

300000000

250000000

200000000
USD

150000000

100000000

50000000

0
Mỹ Anh Tây Ban Nha Ấn Độ Ba Lan

2019 2020

Biểu đồ 5: Các quốc gia có kim ngạch XNK dịch vụ lớn nhất thế giới
(Nguồn: Unctad)
(https://hbs.unctad.org/trade-in-services-by-category/)
5 quốc gia có kim ngạch XNK dịch vụ lớn nhất thế giới là Mỹ, Anh, Tây Ban Nha, Ấn
Độ và Ba Lan.

Mỹ là nước luôn dẫn đầu với con số ấn tượng trên 200 triệu USD. Năm 2019, kim
ngạch XNK dịch vụ Mỹ đạt mức gần 300 triệu USD. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của
dịch Covid-19, thương mại dịch vụ của Mỹ bị ảnh hưởng nhẹ xuống còn 285 triệu
USD.

Xuất khẩu dịch vụ chiếm một phần không nhỏ trong thương mại của Hoa Kỳ. Cục
Phân tích Kinh tế của TheU.S. thu thập và biên soạn số liệu thống kê về xuất nhập
khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ. Những điều này được phát hành trong một thông cáo báo
chí hàng tháng có tựa đề báo cáo Thương mại Hàng hóa và Dịch vụ Quốc tế của U.S.
Số liệu thống kê về dịch vụ là ước tính về các giao dịch dịch vụ giữa nước ngoài và 50
9
tiểu bang, Đặc khu Columbia, Puerto Rico, Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ, cũng như
các vùng lãnh thổ và tài sản khác của Hoa Kỳ.

Không giống như thương mại hàng hóa, được theo dõi chặt chẽ thông qua Hệ thống
xuất khẩu tự động, các tính toán thương mại dịch vụ dựa trên các cuộc khảo sát hàng
quý, hàng năm và khảo sát điểm chuẩn và thông tin thu được từ các báo cáo hàng
tháng của chính phủ và ngành. Không có thông tin chi tiết về quốc gia hoặc khu vực
hàng tháng do thiếu dữ liệu nguồn đầy đủ.Chi tiết về quốc gia và khu vực cũng như chi
tiết bổ sung theo loại dịch vụ được Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ xuất bản hàng quý
như một phần của Tài khoản Giao dịch Quốc tế và trên cơ sở hàng năm.

Anh là quốc gia có mức kim ngạch XNK dịch vụ cao thứ 2 khi luôn ở mức trên 100
triệu USD. Năm 2019, kim ngạch nước Anh bị giảm nhẹ còn 140 triệu còn đến năm
2020, giai đoạn đầu của dịch Covid-19 nên kim ngạch bị sụt giảm đáng kể, xuống còn
120 triệu.

Anh chiếm 83% việc làm trong lực lượng lao động vào tháng 9 năm 2018. Các ngành
dịch vụ bao gồm mọi thứ từ dịch vụ vận tải, dịch vụ pháp lý, dịch vụ tài chính đến giáo
dục, y tế và du lịch. Dịch vụ là một nguồn quan trọng của sự đổi mới và tăng trưởng
trong nền kinh tế Vương quốc Anh. Ví dụ, theo một báo cáo của House of Lords lưu ý
rằng các dịch vụ kỹ thuật số bao gồm “phần mềm và dịch vụ, internet, thông tin và
dịch vụ viễn thông” đã tạo ra việc làm ở mức “gần gấp ba lần tỷ lệ phần còn lại của
nền kinh tế trong nửa đầu thập kỷ này”. Quốc gia lớn nhất mà Vương quốc Anh xuất
khẩu là Mỹ, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Vương quốc Anh.

Tây Ban Nha là quốc gia có mức kim ngạch ổn định, ở mức từ 64 -73 triệu USD và
không tăng nhiều. Tuy nhiên, nước này cũng có sự giảm nhẹ vào năm 2020 do dịch
Covid-19.

10
Cuộc khủng hoảng COVID-19 đã dẫn đến sự sụp đổ mạnh mẽ nhất trong thương mại
hàng hóa và dịch vụ của Tây Ban Nha trong những thập kỷ gần đây. Các biện pháp
ngăn chặn được áp dụng để ngăn chặn sự lây lan của vi rút đã gây ra sự sụt giảm đặc
biệt nghiêm trọng của thương mại dịch vụ. Tỷ trọng lớn của thiết bị vận tải, tư liệu sản
xuất, sản phẩm được tiêu thụ ngoài trời (tức là hàng hóa ngoài trời) và du lịch trong
hàng xuất khẩu của Tây Ban Nha đã khiến cuộc khủng hoảng thương mại COVID-19 ở
Tây Ban Nha trở nên căng thẳng hơn so với phần còn lại của Liên minh châu Âu.

Ấn Độ và Ba Lan là 2 quốc gia có mức kim ngạch thấp hơn hẳn so với 3 nước nói
trên, dưới 50 triệu USD. Ấn Độ là quốc gia không bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-
19 trong kim ngạch XNK dịch vụ do đó có mức tăng dần đều từ 2011 đến 2021 ở mức
12 triệu đến 35 triệu USD. Tương tự với Ấn Độ thì Phần Lan cũng có mức tăng trưởng
đầu từ 7.6 triệu lên 26 triệu đặc biệt là tăng mạnh trong giai đoạn từ 2015-2019 (tăng
từ 12 triệu lên 25 triệu USD) và tăng nhẹ lên 26 triệu USD ở năm 2019.

Thương mại dịch vụ của Ấn Độ là động lực chính thúc đẩy xuất khẩu của Ấn Độ trong
hai thập kỷ qua. Đất nước này đã nổi lên trong số các quốc gia phát triển nhanh nhất
trong thương mại dịch vụ toàn cầu. Lĩnh vực này không chỉ thu hút dòng vốn đầu tư
nước ngoài đáng kể mà còn đóng góp đáng kể vào xuất khẩu cũng như cung cấp việc
làm quy mô lớn. Lĩnh vực dịch vụ của Ấn Độ bao gồm nhiều hoạt động như thương
mại, khách sạn và nhà hàng, vận tải, lưu trữ và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm,
bất động sản, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ cộng đồng, xã hội và cá nhân cũng như các
dịch vụ liên quan đến xây dựng.

Đối với Ba Lan, vào năm 2019, 27% lao động làm việc trong các lĩnh vực bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi lệnh cấm cửa (ví dụ khách sạn hoặc du lịch), so với 34% ở Anh và
37% ở Tây Ban Nha. Do một phần nhỏ hơn của nền kinh tế phải ngủ đông nên tác
động trực tiếp lên GDP ít tiêu cực hơn. Nhưng cũng có một kênh thứ hai, gián tiếp. Ba
Lan là quốc gia EU lớn duy nhất có tỷ trọng ngành sản xuất ngày càng tăng trong cả

11
việc làm và sản xuất. Điều này khiến nền kinh tế trở nên ảm đạm hơn khi ngành dịch
vụ phải đóng cửa. Ngoài ra, nhờ đó, quốc gia này đã có thể hưởng lợi từ sự chuyển
dịch tiêu dùng toàn cầu từ dịch vụ sang hàng hóa lâu bền do đại dịch gây ra.

II. Tình hình xuất khẩu một số nhóm dịch vụ chủ yếu trên thế giới
1. Dịch vụ du lịch quốc tế

Doanh thu xuất khẩu dịch vụ du lịch từ năm 2011 - 2021


1,600 30.00%
23.52%
1,400
24.07% 24.16% 24.58% 23.87% 24.06% 24.22% 24.00% 23.36% 25.00%

1,200 1,249 1,230


1,198 1,201 1,325
1,108 1,430 1,453 20.00%
1,000 1,073
Nghìn tỷ USD

14.70%
800 15.00%

725
600 10.70%
10.00%
531
400

5.00%
200

0 0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Doanh thu du lịch quốc tế Tỷ trọng

Biểu đồ 5: Doanh thu xuất khẩu dịch vụ du lịch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch
trong xuất khẩu dịch vụ từ năm 2011 – 2020 (Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Service_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS04%7c2%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c1) 

a. Nhận xét chung:


✔ Mức tăng trưởng % trung bình của giai đoạn: 22.65%. 
✔ Giá trị tuyệt đối mức biến động trung bình hàng năm 2.39%

12
Nhìn vào biểu đồ có thể thây dịch vụ du lịch là nhóm dịch vụ có quy mô doanh thu lớn
nhất, tăng trưởng liên tục và có xu hướng tương đối ổn định trong thương mại quốc tế.

Nhìn chung, trong giai đoạn trước đại dịch Covid từ năm 2011 - 2019, dịch vụ du lịch
quốc tế chiếm tỷ trọng khá cao, có xu hướng đi lên và duy trì ở mức ổn định 23 – 24 %
so với tổng doanh thu từ thương mại dịch vụ quốc tế và đạt đỉnh vào năm 2013 với
1,198 triệu USD – chiếm 24.58% tổng doanh thu thương mại dịch vụ quốc tế. Trong
giai đoạn này, doanh thu cơ bản tăng 380 triệu USD từ 1,073 triệu USD lên 1,453 triệu
USD và có xu hướng tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Nguyên nhân dẫn đến sự
tăng trưởng này phần lớn do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, gia tăng thu nhập
người dân và sự gian tăng dân số thế giới. Chất lượng cuộc sống của con người ngày
càng được cải thiện và thay đổi về nhận khẩu học cũng góp ơhaanf vào tăng doanh thu
dịch vụ du lịch trong giai đoạn này.

Giai đoạn 2014 – 2015 có sự suy giảm nhẹ 38 triệu USD so với 1,249 triệu USD năm
2014 tuy nhiên ỷ trọng của ngành này vẫn tiếp tục tăng trưởng cho thấy sự tăng trưởng
ổn định của ngành dịch vụ du lịch quốc tế. Toàn cầu hóa đã thúc đẩy các quốc gia trên
thế giới đề ra thêm nhiều chính sách khuyến khích du lịch trong nước và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho khách du lịch. Bên cạnh đó, các dòng đầu tư nước ngoài từ các hiệp
định thương mại quốc tế ngày một nhiều, cải thiện và phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng
và nâng cao chất lượng dịch vụ các quốc gia.

Năm 2019, ngành du lịch thế giới ghi nhận con số 1,453 nghìn tỷ USD doanh thu xuất
khẩu du lịch quốc tế, bỏ qua những quan ngại về ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung Quốc, Brexit tại châu Âu. UNWTO cũng đã kỳ vọng vào sự tăng trưởng
ngành du lịch sẽ đạt 4% trong năm 2020, tuy nhiên triển vọng này chắc chắn sẽ không
thể trở thành hiện thực khi ảnh hưởng đến ngành du lịch như hiệu ứng domino tác
động đến từng nhóm nhỏ như việc làm, hoạt động khách sạn, vận tải...

13
Từ cuối năm 2019, do ảnh hưởng của đại dịch Covid, doanh thu của ngành này suy
giảm trầm trọng – giảm 922 triệu USD, tương đương với 12.66% so với cùng kỳ năm
ngoái và cũng là thấp nhất trong giai đoạn từ 2011 – 2020. Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) cho biết, năm 2021, đại dịch COVID-19 dự kiến sẽ gây thiệt hại cho nền
kinh tế toàn cầu khoảng 2,4 nghìn tỷ USD do sự sụp đổ của ngành du lịch quốc tế.   Du
lịch là một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19, tác
động đến nền kinh tế, sinh kế, dịch vụ công cộng và cơ hội trên tất cả các châu lục. Tất
cả các phần trong chuỗi giá trị rộng lớn của nó đã bị ảnh hưởng. Các quốc gia siết chặt
các quy định đi lại như hạn chế các đường bay quốc tế, đóng cửa nhà hàng, doanh
nghiệp hay các quy định về tiêm vắc-xin, bắt buộc các nước phải chuyển hướng sang
khai thác nội địa khiến cấu du lịch giảm đi trầm trọng.

Theo Hội đồng chuyên gia UNWTO mới nhất, hầu hết các chuyên gia du lịch (61%)
nhìn thấy triển vọng tốt hơn cho năm 2022. Trong khi 58% kỳ vọng phục hồi vào năm
2022, chủ yếu là trong quý thứ ba, 42% so với khả năng phục hồi chỉ vào năm 2023.
Phần lớn các chuyên gia (64%) hiện dự đoán lượng khách quốc tế chỉ quay trở lại mức
năm 2019 vào năm 2024 hoặc muộn hơn, tăng từ 45% trong cuộc khảo sát vào tháng 9.
Các kịch bản của UNWTO chỉ ra rằng lượng khách du lịch quốc tế có thể tăng từ 30%
đến 78% vào năm 2022 so với năm 2021. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn mức
trước đại dịch từ 50% đến 63%.

b. Những yếu tố tác động đến sự tăng trưởng và biến động trong giai đoạn từ
2011 – 2021:
⮚ Yếu tố bên trong
+ Thái độ khách du lịch: kiến thức về con người, địa điểm hoặc đối tượng và những
ấn tượng tiêu cực hoặc tiêu cực về nó.
+ Nhận thức khách du lịch: Bằng cách quan sát, lắng nghe hoặc có được iến thức,
khách du lịch hình thành nhận thức về một địa điểm, con người hay đối tượng
+ Giá trị hoặc niềm tin
14
⮚ Yếu tố bên ngoài
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới: Nến kinh tế chung phát triển là tiền đề
cho sự ra đời và phát triển hơn nữa của dịch vụ du lịch. Nền kinh tế phát triển cao
sẽ đi kèm theo đó là sự tiến bộ khoa học – kỹ thuật, nhiều dịch vụ mới được sinh ra
và cải tiến hơn, công thêm mức sống của con người được cải thiện, nhu cầu đi lại,
du lịch của người dân từ đó cũng tăng theo.
+ Tác động cuộc cách mạng 4.0: Internet đã thâm nhập đến hầu hết mọi nơi trên thế
giới. Khách du lịch đang tận hưởng những lợi ích của Internet. Trong khi lập kế
hoạch cho một chuyến tham quan, họ cố gắng nắm được ý tưởng về những nơi họ
sẽ đến thăm, chất lượng của các tiện nghi và dịch vụ, và các điểm tham quan tại
điểm đến. Sau khi tham quan một điểm đến, những khách du lịch có kinh nghiệm
chia sẻ ý kiến của họ trên nhiều nền tảng khác nhau của Internet. Bên cạnh đó, việc
áp dụng công nghệ là một cơ hội để tuyên truyền, quảng bá những thông tin lên
mạng và website, thu hút khách du lịch.
+ Tác động của xu thế toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa góp phần giao thoa, quảng bá hình
ảnh du lịch của các quốc gia trên thế giới, đem hình ảnh du lịch đến gần hơn với
người dân, từ đấy thúc đẩy nhu cầu mong muốn đi du lịch quốc tế của người dân
+ Tầm quan trọng lịch sử hoặc văn hóa của điểm đến: Địa điểm hoặc điểm đến của
chuyến du lịch ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch ở một mức độ lớn. Nếu
điểm đến có ý nghĩa lịch sử hoặc văn hóa lớn thì khách du lịch chắc chắn sẽ thích
đến thăm nơi này để xem các di tích, lâu đài, pháo đài, kiến trúc cổ, tác phẩm điêu
khắc, hang động, tranh và đồ dùng, quần áo, vũ khí, đồ trang trí và các di sản đồng
minh khác.
+ Tác động của đại dịch Covid-19: Đại dịch hoành hành gây tác động tiêu cực rất lớn
đến ngành du lịch toàn cầu. Kể từ kỳ nghỉ mùa xuân đến kỳ nghỉ hè, đại dịch
Covid-19 đã gây ra sự gián đoạn đến các kế hoạch du lịch, kỳ nghỉ dưỡng, hoạt
động đi lại do Chính phủ các nước ban hành quy định hạn chế các chuyến bay nội

15
địa lẫn nước ngoài đến khóa của biên giới, giãn cách xã hội nhằm hạn chế sự lây
lan của dịch bệnh trong những giai đoạn được xem là cảm điểm của ngành du lịch.

2. Dịch vụ vận tải quốc tế


a. Khái niệm dịch vụ vận tải quốc tế
⎯ Khái niệm: “Dịch vụ vận tải quốc tế” (Thương mại dịch vụ vận tải quốc tế) - là dịch

vụ tất cả các loại hình vận tải do người cư trú (Pháp nhân và thể nhân) của một
quốc gia cung cấp cho người cư trú của một quốc gia khác.
⎯ Các loại hình vận tải: Vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, đường ống dẫn,
hàng không và vũ trụ.
b. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế

Kim ngach xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế từ 2011- 2020
1,200 25.00%

1,000 20.11% 19.80% 19.20% 18.88%


20.00%
17.88%
16.90% 17.04% 16.97% 16.64% 16.50%
800
15.00%
Tỉ USD

600
987 1,032 1,035
909 936 941 10.00%
897 892 858
400 819

5.00%
200

0 0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Xuất khẩu vận tải quốc tế Tỷ trọng

Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng ngành dịch vụ vận tải
trong xuất khẩu dịch vụ thế giới từ 2011 – 2020 (Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Service_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS03%7c2%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c) 
Nhận xét chung: 

16
✔ Mức tăng trưởng % trung bình của giai đoạn: 18%.
✔ Giá trị tuyệt đối mức biến động trung bình hàng năm 1.316%

Doanh thu vận tải quốc tế trong giai đoạn 2011 – 2020 có sự biến đổi không đồng đều và
tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu dịch vụ có xu hướng giảm theo từng năm. Do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, giá trị xuất khẩu của ngành năm 2011 chỉ đạt
897 tỷ USD và duy trì ở mức ổn định trong 2 năm sau. Năm 2014 ghi nhận dấu hiệu khả
quan trong ngành khi doanh thu đạt 987 tỷ USD. Tuy nhiên, 2 năm sau đó lại có sự sụt
giảm đáng báo động (năm 2015 giảm gần 100 tỷ USD và tiếp tục giảm còn 858 tỉ USD
vào năm 2016). Năm 2015 chứng kiến nhiều bất ổn về chính trị trên thế giới có thể kể đến
đối đầu Nga – phương Tây vì chiến tranh ở Ukraine, bất ổn biển Đông do cá hành vi đòi
chủ quyền phi pháp của Trung Quốc.

Từ năm 2017 – 2019, kinh ngạch xuất khẩu ngành này có dấu hiệu khởi sắc tăng trưởng
nhẹ tuy nhiên tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu dịch vụ quốc tế có xu hướng giảm nhẹ
từ 17.04% xuống chỉ còn 16.64%.

Từ cuối năm 2019 – 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid làm tắc nghẽn con đường
giao thương khi các quốc gia trên thế giới thực hiện các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh,
doanh thu ngành này giảm mạnh chỉ còn 819 tỷ USD – thấp nhất trong giai đoạn này.

Nhìn chung, tỷ trong của ngành dịch vụ vận tải quốc tế có xu hướng giảm nhẹ qua từng
năm tuy nhiên vẫn duy trì ở mức ổn định từ 20.11% đến 16.5% và mức biến động trung
bình không đến 1%/năm. Quy mô doanh thu ngày càng lớn trong thương mại quốc tế -
đứng thứ 2 sau dịch vụ du lịch đã giúp nành này đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
thương mại dịch vụ quốc tế.

17
c. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế:
100%

90%
19.41% 18.23% 19.71% 19.91% 19.76% 20.96% 21.15% 21.05% 21.23%
24.76%

80%

70%
34.28%
35.20% 35.41% 36.39% 36.64% 26.93%
60% 38.00% 38.07% 38.49% 37.94%

50%

40%

30%
46.31% 48.31%
46.57% 44.88% 43.70% 43.60%
20% 41.04% 40.78% 40.46% 40.83%

10%

0%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Vận tải biển Vận tải hàng không Các phương thức vận tải khác

Biểu đồ 7: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế từ năm 2011 – 2021
(Nguồn: Trademap)

(https://www.trademap.org/Service_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS03%7c2%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c) 

Nhận xét chung:

Từ biểu đồ trên có thể nhận thấy, dịch vụ vận tải đường biển luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong dịch vụ vận tải quốc tế, trung bình chiếm 37.03% trong giai đoạn từ 2011 – 2021 và
đạt đỉnh vào năm 2012 với 42%. Tuy nhiên, vận tải biển có xu hướng giảm nhẹ trong giai
đoạn này và thấp nhất là 32.9% vào năm 2020. Bên cạnh đó, doanh thu tăng trưởng cũng
không đáng kể (năm 2011 là 372 tỉ USD và giảm còn 269 tỉ USD năm 2020)

18
Trong khi đó cơ cấu vận tải hàng không lại có mức biến động không đồng đều tuy nhiên
lại đóng vai trò ngày càng quan trọng. Doanh thu có tốc động tăng trưởng nhanh với tỉ
trọng đứng thứ 2 trong cơ cấu dịch vụ vận tải (sau vận tải biển). Tuy có sự sụt giảm trong
cơ cấu giai đoạn 2011 – 2013 (từ 32.5% xuống còn 28%, tuy nhiên ngành dịch vụ này có
sự vươn lên mạnh mẽ và đạt đỉnh vào năm 2018 với 34.7%. Vận tải hàng không có xu
hướng phát triển nhanh và mạnh hơn nữa do tính thuận tiện, nhanh và chi phí ngày càng rẻ
do sự phát triển công nghệ và áp dụng tính kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên do ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid từ cuối năm 2019, hoạt động vận tải hàng không bị ngưng trệ do các
chính sách giãn cách và phong tỏa của chính phủ các quốc gia.

Các phương thức vận tải khác có xu hướng gia tăng trong cơ cấu dịch vụ vận tải. Cụ thể
năm 2011 chỉ chiếm 26% nhưng đến 2020 đã chiếm hơn một nửa – 51% và đạt doanh thu
419.9 tỷ USD.

d. Những yếu tố làm cho xuất khẩu vận tải tăng chậm và có xu hướng giảm.
Thứ nhất, xuất khẩu các dịch vụ khác có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với dịch vụ vận
tải. Điển hình các ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao như truyền thông, viễn
thông, máy tính, thông tin… có mức tăng trưởng rất nhanh chóng trong những năm qua,
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, chiếm ưu thế và trở thành xu hướng đi đầu trong dịch vụ
thương mại quốc tế.

Thứ hai, nhu cầu vận tải hàng hóa tăng chậm do sự suy giảm về nguồn cung nguyên nhiên
liệu trên thế giới. Do giá một số mặt hàng nguyên vật liệu tăng cao, cước phí vận chuyển
quốc tế tăng mạnh nên các công ty dần chuyển sang sử dụng dịch vụ vận tải do các nhà
cung cấp nội địa để giảm thiểu chi phí.

Thứ ba, phương thứ sản xuất, cung cấp dịch vụ đang dần chuyển từ sử dụng nhiều sức lao
đông truyền thống sang việc sử dụng lao động tri thức với những phương tiện đi lại.

Quốc gia Giá trị XKDV vận tải quốc tế năm 2020 Tỷ trọng % XKDV quốc tế

19
Trung
$57,623,103 7.03%
Quốc

Mỹ $56,706,000 6.92%

Đức $54,326,274 6.63%

Singapore $53,122,191 6.48%

Pháp $43,018,532 5.25%

Bảng 4: Top 5 quốc gia có KNXK dịch vụ vận tải lớn nhất (Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS03%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)

Quốc gia Vận tải biển Vận tải hàng không Phương thức khác
Trung 62.17% 30.64% 7.19%
Quốc
Mỹ 20.02% 74.76% 5.22%
Đức 46.49% 31.39% 22.12%
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải 3 nước dẫn đầu (năm 2019)
(Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS03%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
(https://www.trademap.org/Service_SelCountry_TS.aspx?nvpm=1%7c156%7c%7c%7c
%7c%7c%7cS03%7c2%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c1)

https://www.trademap.org/Service_SelCountry_TS.aspx?nvpm=1%7c842%7c%7c%7c
%7c%7c%7cS03%7c2%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c1

Quốc gia Giá trị NKDV vận tải quốc tế năm 2020 Tỷ trọng %NKDV quốc tế

Trung Quốc $     94,680,320  9.91%


20
Mỹ $     72,411,000  7.58%

Đức $     61,286,817  6.42%

Ấn Độ $     53,808,534  5.63%

Singapore $     52,610,428  5.51%

Bảng 6: Top 5 quốc gia nhập khẩu lớn nhất (Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS03%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
Phân tích:

Trung Quốc: Trong cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế, vận tải biển của Trung
Quốc chiếm tỷ lệ % lớn nhất với 62.17%, sau đó là vận tải hàng không với 30.67%. Sự
thống trị của Trung Quốc đối với lĩnh vực hàng hải thương mại có thể là một lợi thế lớn
trước Mỹ và các đối thủ địa chính trị khác. Do 90% hàng hóa trên thế giới được vận
chuyển bằng đường biển, nên không thể phủ nhận tầm quan trọng của ngành vận tải biển.
Trung Quốc là một quốc gia có nhiều cảng biển, thêm vào đó là đầu tư ngày càng tăng vào
ngành vận tải biển, sự gia tăng nhiều hơn nữa hệ thống cảng tiếp nhận. Trung Quốc còn là
nhà sản xuất thiết bị vận chuyển hàng đầu, sản xuất 96% container vận chuyển trên thế
giới, 80% cần cẩu tàu biển trên thế giới và nhận 48% đơn đặt hàng đóng tàu của thế giới
trong 2020. Trung Quốc có đội tàu vận tải thương mại lớn thứ hai thế giới và theo Văn
phòng Tình báo Hải quân Mỹ, hiện Trung Quốc đã vượt nước này để trở thành lực lượng
hải quân lớn nhất thế giới về tổng số tàu chiến. 

Mỹ: Không giống như Trung Quốc, vận tải hàng không lại chiếm tỷ trọng cao nhất trung
cơ cấu xuất khẩu vận tải quốc tế của Mỹ. Tính đến hiện tại thì Mỹ có đến 15.095 phi
trường trải dài trên khắp đất nước. Trong đó có 16 sân bay quốc tế được xem là nhộn nhịp
nhất thế giới và lượng chuyến bay cũng nằm ở vị thế hàng đầu so với những sân bay quốc

21
tế ở các nước khác. Ngành hàng không cũng tạo điều kiện cho một lượng lớn du lịch ở
Bắc Mỹ. Điều này vẫn kích thích hoạt động kinh tế nhiều hơn, khi khách du lịch chi tiêu
tiền của họ vào các nhà hàng, khách sạn, nhà bán lẻ, công ty lữ hành cũng như các hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng khác. Năm 2018, chi tiêu của du khách nước ngoài bay đến các
nước Bắc Mỹ đã hỗ trợ ước tính 1,5 triệu việc làm và đóng góp 152 tỷ USD vào GDP.

Đức: Khác với hai cuồng quốc trên, cơ cấu xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế của Đức
đồng đều hơn với lớn nhất là vận tải biển chiếm 46.49%, tiếu theo sau là vận tải hàng
không 31.39%. Do nằm ngay giữa trung tâm châu Âu, cùng với hệ thống kết cấu hạ tầng
phát triển khiến Đức trở thành trung tâm hậu cần và phân phối lý tưởng của khu vực. Hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không cùng nhiều sân bay quốc tế,
nhiều cảng biển và kho vận tải thuộc loại lớn nhất châu Âu, kết cấu hạ tầng là lợi thế lớn
nhất để Đức củng cố vai trò trọng yếu của dịch vụ hậu cần đối với khu vực. Đức có 250
cảng nội địa được sử dụng cho ngành hậu cần bên thứ ba (The Third Party Logistics)(1).
Hầu hết (khoảng ¾) trong số 21 khu vực hậu cần trên toàn bộ lãnh thổ Đức có cảng quốc
tế. Trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 2010,
Đức được đánh giá là quốc gia có kết cấu hạ tầng tốt nhất với mạng lưới đường sắt, đường
sông và đường hàng không hiện đại đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp hậu cần Đức
đạt doanh thu hơn 200 tỷ euro mỗi năm.

3. Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính


a. Khái niệm 
▪ Viễn thông là việc truyền và nhận tín hiệu bằng bất kỳ phương tiện điện từ nào
(APEC)
▪ Dịch vụ viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số hiệu, chữ
viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối
của mạng viễn thông.
▪ Dịch vụ máy tính và thông tin bao gồm dữ liệu máy tính và các giao dịch dịch vụ
liên quan đến tin tức giữa người cư trú và người không cư trú. Bao gồm: cơ sở dữ
22
liệu, chẳng hạn như phát triển, lưu trữ và chuỗi thời gian trực tuyến, xử lý dữ liệu,
tư vấn phần cứng, triển khai phần mềm, bảo trì và sửa chữa máy tính và thiết bị
ngoại vi.

b. Phân loại dịch vụ viễn thông (theo GATS)


Dịch vụ điện thoại Dịch vụ mạng điện thuê riêng

Dịch vụ truyền dữ liệu chuyển mạch gói Thư điện tử

Dịch vụ truyền dữ liệu chuyển mạch kênh Hộp thư thoại

Dịch vụ Telex Thông tin trực tuyến và truy xuất


cơ sở dữ liệu

Dịch vụ điện báo Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)

Dịch vụ fax Dịch vụ fax nâng cao

Khác

23
c. Tình hình xuất khẩu

Kim ngạch XKDV viễn thông, thông tin và máy tính


từ năm 2011 - 2020
800.0 16.00%
13.76%
700.0 14.00%
600.0 10.94% 12.00%
10.41%
9.57% 9.59% 9.67%
500.0 9.02% 10.00%
Triệu USD

8.14% 8.32% 8.55%


400.0 8.00%
680.1 683.4
300.0 632.9 6.00%
534.0
471.9 477.9 486.9
200.0 363.1 381.8 416.8 4.00%
100.0 2.00%
0.0 0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính


Tỷ trọng

Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính và tỷ trọng
ngành xuất khẩu trong xuất khẩu dịch vụ quốc tế năm 2022 – 2021 (Nguồn: Trademap)
Trade Map - List of exporters for the selected service (Transport)

Nhận xét chung

✔ Mức tăng trưởng % trung bình của giai đoạn: 9.8%.


✔ Giá trị tuyệt đối mức biến động trung bình hàng năm: 1.14%

Nhìn vào điều đồ, có thể thấy doanh thu từ xuất khẩu dịch vụ viên thông, thông tin và máy
tính có sự tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2011- 2021. Doanh thu trung bình xuất
khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính trong giai đoạn này là 517.4 tỷ USD. Năm
2011, doanh thu từ ngành này chỉ đạt 363.1 tỷ USD – chỉ chiếm 8.14% tổng kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ quốc tế. Năm 2020, cùng với sự phát triển vượt bậc của cách mạng công
nghệ 4.0 cùng với sự thay đổi chóng mặt nhu cầu của người tiêu dùng, doanh thu ngành

24
này đã đạt ngưỡng gấp đôi so với năm 2018 với tỉ trọng tăng lên 13.67%. Có thể thấy rõ
so với hai nhóm dịch vụ chiếm tỷ trọng cao là vận tải và du lịch, đây là một trong những
ngành dịch vụ duy nhất có tăng trưởng âm và phát triển mạnh mẽ qua từng năm.

Dịch Covid không những không làm suy giảm ngành này mà còn tạo điều kiện để phát
triển hơn nữa ngành dịch vụ này khi con người không thể gặp gỡ trực tiếp do các biện
pháp giãn cách của chính phủ mà thay vào đó là làm việc tại nhà, học tập online… Từ đó
thúc đẩy ngành dịch vụ mang hàm lượng công nghệ cao và không ngừng đổi mới này.

Những yếu tố tác động đến sự tăng trưởng ngành dịch vụ viễn thông, thông tin và máy
tính

- Nguồn nhân lực: Ngành công nghiệp này được thúc đẩy bởi vốn con người như một
thành phần quan trọng để sản xuất tri thức hoặc ý tưởng. Ví dụ, các nghiên cứu
trước đây chỉ ra rằng ngành CNTT / ITES ở Ấn Độ phát triển nhanh chóng do có
sẵn một lực lượng lao động lớn, có trình độ học vấn tốt, chất lượng cao, nói tiếng
Anh. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của ngành
CNTT / ITES là sở hữu một lực lượng lao động có tay nghề cao. Các nghiên cứu
trước đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của chính phủ trong việc đưa ra các biện
pháp khuyến khích như trợ cấp giáo dục và đào tạo để xây dựng nguồn nhân lực
cho ngành này.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Sự hiện diện của FDI tại một quốc gia làm tăng
thêm giá trị cho sự tăng trưởng của ngành CNTT / ITES. FDI mang lại công nghệ,
chuyên môn, tiền bạc và ý tưởng vượt trội mà các nước đang phát triển thường
thiếu. Do đó, đây được cho là loại dòng vốn chủ sở hữu lớn nhất ở các nước đang
phát triển.
- Cơ sở hạ tầng CNTT-TT: Một cơ sở hạ tầng CNTT-TT hiệu quả là điều cần thiết để
tạo điều kiện và hỗ trợ tăng trưởng ngành. Chi phí cho cơ sở hạ tầng CNTT-TT bao
gồm cả chi phí truy cập internet là một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến sự

25
tăng trưởng của ngành. Thông thường, cơ sở hạ tầng ICT hoặc được bãi bỏ quy
định hoặc được tư nhân hóa để duy trì hiệu quả dịch vụ và chi phí truy cập thấp.
- Chính sách: Các chính sách như khuyến khích tài khóa bao gồm lợi thế về thuế, trợ
cấp và môi trường pháp lý khuyến khích sự phát triển của ngành. Chính sách có thể
được sử dụng để thu hút FDI để thành lập các công ty con, tăng cường sản xuất FDI
và khuyến khích hợp tác với các doanh nghiệp địa phương.

Quốc gia Giá trị XKDV viễn thông, thông tin và máy tính năm 2020 Tỷ trọng

Ireland $                                  151,294,154.00  22.14%

Ấn Độ $                                   68,248,229.00  9.99%

Trung
$                                   59,033,998.00  8.64%
Quốc

Mỹ $                                   56,682,000.00  8.29%

Đức $                                   34,598,262.00  5.06%

Bảng 7: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất (Nguồn: Trademap)


(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS08%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
Phân tích:

Dựa trên bảng số liệu trên, Ireland là quốc gia dẫn đầu trong xuất khẩu dịch vụ viễn
thông, thông tin và máy tính (năm 2020) với tỷ trọng chiếm 22.14% xuất khẩu ngành này
trên toàn cầu. Ireland là nước xuất khẩu máy tính và dịch vụ CNTT lớn nhất trên thế
giới. Với lực lượng lao động tài năng và sáng tạo cao, nền kinh tế mở và môi trường thuế
doanh nghiệp cạnh tranh, Ireland đã thu hút thành công 8 trong số 10 công ty công nghệ
thông tin hàng đầu toàn cầu thiết lập sự hiện diện đáng kể tại đây. Các công ty truyền
thống của ngành với các hoạt động lâu đời - chẳng hạn như Intel, HP, IBM, Microsoft và
Apple - hiện đã được tham gia bởi các công ty mới hơn với vai trò tiên phong trong cuộc
26
cách mạng truyền thông xã hội và internet, bao gồm Google, Facebook, LinkedIn,
Amazon, PayPal, eBay và gần đây nhất là Twitter. Sự xuất hiện của họ đã định vị chắc
chắn Ireland là thủ đô Internet của Châu Âu. Ireland cũng là trung tâm dữ liệu châu Âu
được các nhà lãnh đạo thế giới lựa chọn bao gồm IBM, Microsoft, Google, Yahoo, MSN
và Adobe và hiện đang sẵn sàng trở thành một trung tâm đám mây xuất sắc trên toàn cầu.

Chiếm vị trí thứ hai trong ngành là Ấn Độ với 9.99% tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong
ngành. Hiệu suất và thứ hạng của Ấn Độ trong các lĩnh vực riêng lẻ tạo nên bảng xếp hạng
chung vẽ nên một bức tranh hoàn toàn trái ngược. Ấn Độ đã cho thấy sự cải thiện trong
hầu hết các lĩnh vực, bao gồm cơ sở hạ tầng, sự tinh vi trong kinh doanh, kiến thức và
công nghệ và kết quả sáng tạo. Ấn Độ có một hệ thống phân phối được tổ chức tốt với sự
hiện diện của tất cả các nhà phân phối lớn trên toàn cầu. Các công ty có thể bán trực tiếp,
nhưng nên tạo sự hiện diện tại địa phương ở Ấn Độ thông qua đại lý, đại diện hoặc nhà
phân phối. Bán hàng trực tiếp, cũng như sử dụng bộ tích hợp hệ thống đối tác và người
bán lại giá trị gia tăng (VAR) là phổ biến. Bán hàng dựa trên đăng ký trên nền tảng đám
mây cũng rất phổ biến.

Đứng thứ ba trong bảng xếp hạng là Trung Quốc với giá trị xuất khẩu trong ngành năm
2020 là $ 59,033,998 chiếm 8.64% tỷ trong xuất khẩu ngành trên toàn thế giới. Trong một
cuộc chạy đua vũ trang quốc tế về đổi mới, nền kinh tế kỹ thuật số có lẽ là nền kinh tế kỹ
thuật số tốt nhất của Trung Quốc. Sự nổi lên của một số ông trùm kỹ thuật số có ảnh
hưởng - Baidu, Alibaba, Tencent và Xiaomi (BATX), v.v. - đã cho thế giới thấy rằng
Trung Quốc là quốc gia dẫn đầu toàn cầu về đổi mới kỹ thuật số (OECD, 2017a). Ngoài
thị trường nội địa, số liệu thống kê quốc tế chỉ ra rõ ràng vai trò hàng đầu của Trung Quốc
trong việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số. Với nền tảng này, các câu hỏi đặt ra
là nền kinh tế kỹ thuật số của Trung Quốc lớn đến mức nào so với phần còn lại của nền
kinh tế và cũng như cách Trung Quốc so sánh với phần còn lại của thế giới. ICT cũng
đóng một vai trò quan trọng đối với xuất khẩu dịch vụ của Trung Quốc, chiếm 40% tổng
kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Trung Quốc. Trong nhiệm kỳ chủ tịch G20 vào năm
27
2016, Trung Quốc đã ủng hộ các nỗ lực toàn cầu nhằm thống nhất định nghĩa về nền kinh
tế kỹ thuật số trong Sáng kiến Hợp tác và Phát triển Kinh tế Kỹ thuật số G20. Dựa trên
sáng kiến toàn cầu đó, nền kinh tế kỹ thuật số đề cập đến “một loạt các hoạt động bao gồm
sử dụng thông tin và tri thức được số hóa làm yếu tố chính của sản xuất, mạng thông tin
hiện đại như một không gian hoạt động quan trọng và sử dụng hiệu quả CNTT-TT như
một động lực quan trọng của tăng trưởng năng suất và tối ưu hóa cơ cấu kinh tế”.

Quốc gia Giá trị NKDV viễn thông, thông tin và máy tính năm 2020 Tỷ trọng

Đức $      42,390,324  10.57%

Mỹ $      38,594,000  9.62%

Trung
$      32,967,529 
Quốc 8.22%

Pháp $      23,611,478  5.89%

Nhật $      20,842,949  5.20%

Bảng 8: Top 5 quốc gia có KNNK lớn nhất (Nguồn: Trademap)


(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS08%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
4. Dịch vụ tài chính
a. Khái niệm: 
Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có bán chất tài chính. Các dịch vụ tài chính bao
gồm tất cả các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, và tất cả các dịch
vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm), cũng như các dịch vụ kèm theo
hoặc phụ trợ cho một dịch vụ có bản chất tài chính.

b. Vai trò của Dịch vụ tài chính


- Giúp các doanh nghiệp phát triển

28
Các dịch vụ tài chính giúp phát triển các doanh nghiệp bằng cách cung cấp cho họ các hỗ
trợ tài chính cần thiết, bảo lãnh các khoản lỗ, v.v. Các khoản vay do các công ty phát hành
được sử dụng để mua tài sản cố định và / hoặc đầu tư vào các nguồn gây quỹ khác.

- Tăng trưởng vốn

Tăng trưởng vốn lưu động và vốn cố định đều được dẫn dắt bởi hệ thống dịch vụ tài chính
trong nền kinh tế bằng cách thúc đẩy phát hành giấy nợ, cổ phiếu, các khoản vay ngắn
hạn, v.v. 

- Phát triển cơ sở hạ tầng

Đầu tư vào các công ty cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của các công ty tư
nhân trong lĩnh vực này. 

- Cạnh tranh lành mạnh

Một khu vực và thị trường dịch vụ tài chính rộng lớn và mở rộng cho phép các nhà đầu tư
lựa chọn đầu tư tiền của họ. Tốt hơn các dịch vụ, nhiều khách hàng hơn cho một dịch vụ
và công ty. Điều này đảm bảo sự cạnh tranh giữa các công ty mang lại lợi ích cho các nhà
đầu tư - công chúng và các doanh nghiệp của một quốc gia. 

- Thúc đẩy thương mại tự do và dễ dàng

Sự sẵn có của các lựa chọn cho các nhà đầu tư và công chúng đảm bảo thương mại không
có rào cản, có sự trung gian của các ngân hàng và công ty đáng tin cậy. Nó cũng giúp phát
triển thương mại hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài nước. 

- Tạo việc làm

Một cách khác mà lĩnh vực dịch vụ tài chính đóng một vai trò quan trọng là tạo việc
làm. Lĩnh vực này cần các loại lực lượng lao động khác nhau dựa trên kỹ năng của họ —
quản lý, kế toán, luật, CNTT, v.v.

29
Lĩnh vực này thực sự cần những nhân sự có tay nghề cao. Một nghiên cứu về 250 công ty
hàng đầu của Ấn Độ cho thấy gần 28% tổng số việc làm là trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính. Điều này rất quan trọng đối với cả người lao động và cộng đồng vì nó dẫn đến sự
hiểu biết nhiều hơn về cách thức hoạt động của thị trường tài chính giữa những người dân
bình thường.

- Cân bằng trong nền kinh tế

Cuối cùng, hệ thống dịch vụ tài chính giúp đa dạng hóa thị trường vốn và xóa bỏ sự độc
quyền của nó khỏi chính phủ và các cơ quan trung ương. Nó khuyến khích đầu tư nhiều
hơn từ các công ty tư nhân và tăng trưởng tổng thể, đổi mới, tạo điều kiện cho thị trường.

c. Tình hình xuất khẩu

Kim ngạch XKDV tài chính từ năm 2011 - 2021


$600,000,000

$500,000,000 $533,656,148
$520,067,298
$517,570,468
$473,490,207 $486,091,147
$451,636,889 $455,351,743
$452,294,872
$422,202,204
$400,000,000$420,171,016

$300,000,000

$200,000,000

$100,000,000

$0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Biểu đồ 9: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính quốc tế từ năm 2011 – 2021
(Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Service_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS00%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1%7c1)

30
Năm Kim ngạch XKDV tài chính

2011 $                                                        420,171,016 

2012 $                                                        422,202,204 

2013 $                                                        451,636,889 

2014 $                                                        473,490,207 

2015 $                                                        455,351,743 

2016 $                                                        452,294,872 

2017 $                                                        486,091,147 

2018 $                                                        520,067,298 

2019 $                                                        517,570,468 

2020 $                                                        533,656,148 

Bảng 9: Kim ngạch XKDV tài chính thế giới giai đoạn 2011-2020
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS00%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
Nhận xét chung

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tài chính có sự biến động không đồng đều qua từng năm.
Doanh thu trung bình xuất khẩu dịch vụ tài chính là 473 tỷ USD, chỉ chiếm 9.1% so với
tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên thế giới. Sau cuộc khủng hoảng tài chính, từ năm
2011 – 2014, kim ngạch xuất khẩu ngành này có sự tăng trưởng nhẹ từ 420 tỷ USD năm
2011 lên 473 tỷ USD vào năm 2014 – tăng 12%. Tuy nhiên, hai năm sau đó, doanh thu
xuất khảu dịch vụ tài chính giảm chỉ còn 452 tỉ USD năm 2016.  Thị trường tài chính -
tiền tệ quốc tế biến động phức tạp và khó lường, tác động tiêu cực đến sự ổn định kinh tế

31
thế giới. Năm 2015 là năm thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế biến động mạnh và phức
tạp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009. 

Từ năm 2017 – 2020, do những ứng dụng hiệu quả và sự xuất hiện và phát triển không
ngừng của tiền áo, thị trường chứng khoán cũng như những đối mới trong ngành tài chính
ngân hàng, doanh thu ngành này có sự tăng trưởng đáng kể, đạt đỉnh vào năm 2020 với
533 tỷ USD – tăng 26.9% so với năm 2011. Trong tương lai, dịch vụ tài chính được dự
đoán sẽ còn phát triển hơn nữa với sự xuất hiện ngày một nhiều của các start-up công nghệ
trong lĩnh vực ngân hàng, ứng dụng công nghệ, …

Quốc gia Giá trị XKDV tài chính năm 2020 Tỷ trọng

$                                         
Mỹ 144,343,000  27.05%

$                                           
Anh 78,548,761  14.72%

$                                           
Luxembourg 63,302,793  11.86%

$                                           
Singapore 31,608,163  5.92%

$                                           
Đức 29,143,134  5.46%

Bảng 10: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất (Nguồn: Trade Map)
Phân tích:

Mỹ: Ngành dịch vụ tài chính của Hoa Kỳ phát triển đứng đầu thế giới, với tỷ trọng cao
nhất 27.05%. Trong đó phải kể đến sàn giao dịch chứng khoán New York được đặt ở
thành phố New York là sàn giao dịch lớn nhất thế giới tính về giá trị giao dịch. Về tổng

32
quát, Hoa Kỳ sau nhiều năm vẫn dẫn vị thế đứng đầu về xuất khẩu dịch vụ (826,98 tỷ
USD năm 2018 toàn ngành dịch vụ; hơn 144 tỷ nói riêng về xuất khẩu dịch vụ tài chính).
Giải thích cho sự dẫn đầu này cũng khá đơn giản khi Mỹ là quốc gia đứng đầu về sự phát
triển kinh tế và khoa học kĩ thuật, điều này thúc đẩy sự phát triển các ngành dịch vụ như
dịch vụ chuyên nghiệp, khoa học và kỹ thuật, bất động sản và đặc biệt là dịch vụ tài chính.

Anh: Ngành dịch vụ chiếm hơn 70% trong tổng giá trị GDP của Anh, trong đó ngân hàng,
bảo hiểm và dịch vụ tài chính kinh doanh là 3 ngành phát triển mạnh nhất. Trong vị trí top
5, Anh đứng thứ 2 sau Mỹ với tỷ trọng thống kê được là 14,72% (khoảng 78,5 tỷ USD).

Ba nước còn lại là Luxembourg, Singapore, Đức có tỷ trọng lần lượt là 11,86%; 5,92% và
5,46%.  Những nước này mặc dù dịch vụ tài chính không quá nổi bật nhưng lại tập trung
vào phát triển các ngành dịch vụ khác như du lịch với các công trình kiến trúc đặc sắc.

Những xu hướng phát triển của dịch vụ tài chính do tác động của cuộc Cách mạng
4.0

- Sự thu hẹp tài chính và công nghệ: Thuật ngữ Fintech xuất hiện lần đầu tiên vào những
năm 1980 và được lan truyền rộng rãi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007. Những
tiến bộ về công nghệ giúp người dùng có thể tái tạo lại tài chính và thậm chí làm thay đổi
nhu cầu của con người khi liên tục tạo ra những dịch vụ mới và cơ hội mới. Dưới tác động
của cách mạng 4.0, Fintechs thâm nhập vào các lĩnh vực tập trung vào khách hàng mà các
công ty lớn bỏ qua. Các ứng dụng phổ biến trên điện thoại di động, việc sử dụng Internet
ngày càng nhanh do những thay đổi trong phần mềm và kỹ thuật, tiếp tục tác động đến
lĩnh vực tài chính.

- Số lượng các công ty Fintech tăng lên trên toàn thế giới. Fintech cung cấp thêm các lựa
chọn trong nhiều lĩnh vực như hệ thống thanh toán, giải pháp tín dụng, dịch vụ quản lý tài
sản và bảo hiểm. Trong khi một số giải pháp được tạo ra trong những lĩnh vực này ngày
càng được đối mới hơn, thể hiện chuyển đổi căn bản cho ngành

33
- Chuyển đổi ký thuật số trong lĩnh vực ngân hàng: Ngành tài chính và đặc biệt là ngành
ngân hàng là một ngành năng động với sự cạnh tranh gay gắt về sản phẩm và dịch vụ. Do
đó, các ngân hàng không ngừng nỗ lực phát triển và chuyển đổi để không bị đối thủ cạnh
tranh bỏ xa. Sự chuyển đổi kỹ thuật số đang làm nảy sinh các sản phẩm và dịch vụ mới
trong hệ thống thanh toán. Ví dụ: Amazon đã nộp đơn đăng ký bằng sáng chế cho "Payby-
selfie" và Mastercard cung cấp thanh toán Selfie cho người dùng của mình. Ngược lại, với
sự phát triển của công nghệ chuỗi thanh toán số lượng lớn, các khoản thanh toán “đẩy” sẽ
thay thế các giao dịch không qua trung gian giữa các tài khoản sẽ trở thành hiện thực. Với
sáng kiến thị trường Amazon Go tại Hoa Kỳ, những trải nghiệm mua sắm tương tự trên
khắp thế giới sẽ sớm trở thành thành tựu của FinTech và mạng lưới thanh toán tức thì sẽ
được thiết lập trên khắp thế giới.

- Công nghệ chuỗi khối và tiền điện tử: Khái niệm Blockchain, được giới thiệu lần đầu
tiên vào năm 2008, được sử dụng để ghi lại các giao dịch được thực hiện bằng bitcoin và
được mô tả là cuộc cách mạng mạng vĩ đại nhất sau Internet, tức là công nghệ nền tảng
của nó. Tiền điện tử, vốn bị ngành tài chính phản đối do không thể theo dõi các giao dịch,
sẽ sớm được sử dụng để thanh toán ở nhiều địa điểm khác nhau. Trên thực tế, chúng hiện
đang được sử dụng trong một số lĩnh vực như bán lẻ, thức ăn nhanh và thương mại điện
tử.

5. Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ
a. Khái niệm  
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và
tinh thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.

34
b. Tình hình xuất khẩu

Kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối


tượng sở hữu trí tuệ từ năm 2011 - 2020
450.0 9.00%
7.82%
400.0 8.00%
6.96% 6.95% 6.88% 6.82%
350.0 6.64% 7.00%
6.24% 6.21% 6.19% 6.39%
300.0 6.00%
Triệu USD

250.0 5.00%

200.0 418.5 424.0 4.00%


384.0 388.3
334.4 331.5 353.1
150.0 278.5 285.0 301.9 3.00%

100.0 2.00%

50.0 1.00%

0.0 0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ
Tỷ trọng

Biểu đồ 10: Kim ngạch XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ từ năm
2011-2020 (Nguồn: Trademap)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS08%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
Nhận xét chung:

Mức tăng trưởng % trung bình giai đoạn là 3.9%, giá trị tuyệt đối trung bình là 5.9%

Doanh thu ngành dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ có xu hướng tăng nhanh trong
những năm gần đây. Tuy nhiên tỷ trọng XK ngành này so với xuất khẩu dịch vụ không
thay đổi nhiều, qua các năm chỉ giao động từ 6.2% đến 2.8% và tỷ trọng của ngành này
còn khá thấp so với xuất khẩu du lịch và vận tải.

Doanh thu đã tăng từ 278.5 tỷ USD năm 2011 lên 424 tỷ USD (tăng gấp 1,5 lần) vào năm
2019 và có xu hướng phát triển mạnh hơn nữa. Năm 2020 tuy doanh thu giảm chỉ còn

35
388.3 tỷ USD do ảnh hưởng của đại dịch Covid, tuy nhiên tỷ trọng của ngành này lại tăng
từ 6.82% năm 2019 lên 7.82% năm 2020.

Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ đang phát
triển nhanh chóng do sự gia tăng về các sáng chế công nghệ cùng với ảnh hưởng mạnh mẽ
của cuộc cách mạng 4.0. Mức độ cạnh tranh ngành càng gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp
cần có nhiều hơn nữa cải tiến công nghệ để thích nghi với thị trường và đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng và phong phú của con người. Sở hữu trí tuệ được khẳng định là “một
công cụ đắc lực để phát triển kinh tế”, cho nên việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả
sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. ... Bên cạnh đó, bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ còn góp phần trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại lành mạnh trên phạm vi toàn
cầu.  

Quốc Giá trị XKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ Tỷ
gia năm 2020 trọng

Hoa Kỳ $                     113,779,000  29.30%

Hà Lan $                       46,650,716  12.02%

Nhật
Bản $                       42,801,737  11.02%

Đức $                       35,891,228  9.24%

Thụy Sỹ $                       23,123,130  5.96%

Bảng 11: Top 5 quốc gia có KNXK lớn nhất (Nguồn: Trade Map)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS08%7c1%7c3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)

Quốc gia Giá trị NKDV chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí Tỷ

36
tuệ năm 2020 trọng

Ireland $                      95,554,984  21.46%

Hà Lan $                      45,706,119  10.27%

Mỹ $                      42,984,000  9.65%

Trung
Quốc $                      37,629,031  8.45%

Nhật bản $                      27,685,276  6.22%

Bảng 12: Top 5 quốc gia có KNNK lớn nhất (Nguồn: Trade Map)
(https://www.trademap.org/Country_SelService_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c%7c%7c%7c
%7c%7cS08%7c1%7c3%7c1%7c1%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1)
Phân tích:

Đứng đầu quốc gia có khả năng nhập khẩu quyền sử dụng sở hữu trí tuệ là Ireland với
21,46%; nước xuất khẩu cao nhất là Hoa Kỳ với 29,30%. Có thể thấy rằng trong những
năm gần đây dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ phát triển một cách nhanh chóng,
nguyên nhân nào dẫn đến điều đó?

Sự phát triển về các sáng chế công nghệ ngày càng tăng mạnh. Mức độ cạnh tranh ngày
càng tăng, công nghệ đã nổi lên như một động lực chính cho các tập đoàn lớn và công ty
mới khởi nghiệp là một yếu tố chính cho hầu hết các lĩnh vực. Những đổi mới trong công
nghệ đang định hình bối cảnh kinh tế toàn cầu và đóng vai trò là chất xúc tác cho sự sáng
tạo, phổ biến kiến thức và phát triển kinh tế. Những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ
đã xác định lại các hoạt động công ty và tiến hành kinh doanh giữa các lĩnh vực. Trong
giai đoạn này, công nghệ đã trở nên có giá trị và có khả năng bị bắt chước bởi những kẻ vi
phạm tiềm năng, do đó làm giảm sự khuyến khích của nhà phát minh tham gia vào các
hoạt động đó. Quyền sở hữu trí tuệ giúp nhà phát minh bảo vệ sản phẩm của họ và có
quyền loại trừ người khác sản xuất hoặc bán sản phẩm trong thời gian 20 năm, IPR cho
37
phép các nhà đổi mới sáng tạo đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, bù đắp các
khoản đầu tư phát sinh trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Bảo vệ IPR đầy đủ và
hiệu quả giúp các nước đang phát triển tăng cường và chuyển giao công nghệ, do đó gặt
hái những phần thưởng cho sự đổi mới và mang lại lợi nhuận trong nghiên cứu và phát
triển.

III. Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế


1. TMDV quốc tế tiếp tục có tốc nhanh trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong TMQT
Thương mại hàng hóa đã diễn ra trong suốt gần chục thế kỷ qua. Trong khi đó,
thương mại dịch vụ mới bắt đầu xuất hiện và bùng nổ trong nửa sau thế kỷ XX. Tuy
vậy, thương mại dịch vụ quốc tế đã có sự tăng trưởng năng động trong những thập
kỷ gần đây, trái ngược với sự tăng trưởng chậm chạp hơn đối với thương mại hàng
hóa quốc tế, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giữa các ngành dịch vụ không đồng đều.

38
Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu
dịch vụ quốc tế giai đoạn 2010 - 2020
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
-5%
-10%
-15%
-20%
-25%

XHDV XKHH

Biểu đồ 11: Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ quốc tế
giai đoạn 2010 – 2020 (Nguồn: World bank)
(https://data.worldbank.org/)

Mặc dù phát muộn hơn, nhưng trong một thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng của thương
mại dịch vụ có thường cao hơn so với thương mại hàng hóa. Lý do bởi vì dịch vụ là
lĩnh vực có tiềm năng phát triển gần như không bị giới hạn do ít bị phụ thuộc vào điều
kiện vật chất và các yếu tố tự nhiên. Ngoài ra cuộc cách mạng khoa học 4.0 đã tạo ra
nhiều ngành dịch vụ mới có tiềm năng phát triển rất lớn, giúp dịch vụ có thể thương
mại hóa dễ dàng hơn. Trong khi đó, quy mô dân số thế giới đang ngày càng lớn, thu
nhập thì tăng đã làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ cá nhân. Từ những nguyên nhân này,
mà ta có thể thấy rằng tỷ trọng của thương mại dịch vụ đang ngày càng chiếm tỷ trọng
cao trong thương mại quốc tế. Theo dự đoán trong tương lai, thương mại dịch vụ sẽ trở
thành lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất với vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu.

39
2. Cơ cấu TMDV tiếp tục dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành
có hàm lượng công nghệ cao giảm tỷ trọng các DV truyền thống
Hiện nay, tự do hóa thương mại đã trở thành xu thế chính và có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển thương mại dịch vụ nói riêng cũng như thương mại quốc tế
nói chung. Các thống kê được thực hiện cho biết hiện có khoảng 300 Hiệp định
thương mại tự do được ký kết và có hiệu lực có tác động tích cực, góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Việc thực hiện tự do hoá thương mại, tự do
hoá lưu thông đã làm cho hàng hoá giao lưu giữa các quốc gia, các khu vực trở nên
thuận tiện hơn, lưu thông dễ dàng hơn và không bị ách tắc, ngăn trở. Trên nền tảng tự
do hoá đã khai thác được các tiềm năng và thế mạnh của các doanh nghiệp. Quá trình
tích tụ và tập trung trên thị trường đã dẫn tới hình thành các trung tâm thương mại
quốc gia và vùng. Đó là cửa ngõ giao lưu hàng hoá, trung tâm phát luồng hàng hoá và
tác dụng như đòn xeo thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển, đồng thời đã phát triển
thương mại dịch vụ quốc tế phát triển theo. Với xu hướng mở rộng tự do hóa thương
mại, cắt giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào thuế quan thông qua việc thực thi cam kết
trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn,
đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của các nước, đồng thời giúp
đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trường nguyên liệu
truyền thống. Đây là cánh cửa mở ra, thúc đẩy thương mại dịch vụ quốc tế phát triển.
3. Xu hướng hội tụ giữa TMDV và TM hàng hóa
Hiện nay, thương mại dịch vụ có xu hướng giảm tỷ trọng các ngành dịch vụ truyền
thống như: du lịch năm 2010 chiếm 21.4% nhưng tới 2020 chỉ còn 16.5%, tương tự
ngành vận tải, vào 2010 chiếm 25.5% nhưng đến 2020 còn 10.7% trong tổng thương
mại dịch vụ quốc tế. Trong khi đó, các ngành có hàm lượng công nghệ cao lại có tỷ
trọng ngày càng lớn. Đây là xu hướng tất yếu trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
đang phát triển mạnh mẽ.

Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh đang diễn biến hết sức phức tạp, thương mại du lịch
và vận tải là những ngành tổn thất nặng nề nhất, và khó để có thể hồi phục được như
40
trong thập kỉ qua trong vài năm tới. Tuy nhiên, các ngành vẫn chiếm một vị trí quan
trọng và vai trò bậc nhất trong thương mại dịch vụ quốc tế.
Về lĩnh vực du lịch quốc tế, vì dịch bệnh Covid-19 diễn ra từ cuối năm 2019, ngành du
lịch trải qua năm tồi tệ nhất trong lịch sử khi doanh thu từ du lịch trên toàn cầu năm
2020 ước tính mất tới 1.300 tỷ USD. Trong khi đó, con số này có thể còn cao hơn do
các biện pháp hạn chế đi lại phần lớn vẫn diễn ra trong những tháng đầu của năm
2021.

BIỂU ĐỒ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH 2020-2021


0% Asia-Pacific Europe Middle East American Africa World

-10%
-20%
-30%
-40%
-50%
-60%
-70%
-68% -68%
-74% -72% -74% -73%
-80%
-83% -81%
-90% -84% -85% -85%
-100% -95%

2020 2021

Biểu đồ 12: Lượng khách du lịch quốc tế của năm 2020 và tháng 1/2021 so với năm
2019 (Nguồn: UNWTO)
(https://www.unwto.org/unwto-tourism-dashboard)

41
Trong tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp, thương mại dịch vụ quốc tế sẽ
tốn một khoảng thời gian dài để có thể hồi phục như cũ. UNWTO đã xây dựng các
kịch bản để khắc phục tình trạng này.

Về thương mại vận tải, tổng GDP của ngành vận tải năm 2020 đã giảm 3.3% so với
năm 2019, khối lượng giao dịch cũng giảm 5%, và vào năm 2021 vẫn tiếp tục giảm.
Tuy nhiên, với nhiều nguyên nhân bất lợi xảy ra như: dịch bệnh, tắc nghẽn kênh đào,
thiếu container rỗng,… cước phí vận tải đường biển đang rất cao và có xu hướng vẫn
tiếp tục tăng trong tương lai.

Sự thay đổi GDP, thương mại và vận chuyển hàng hóa


2020 và 2019
GDP Rail T-km Road T-km
0

-2

-4

-6

-8

-10

-12

EU Russia USA

Biểu đồ 13: Sự thay đổi GDP, thương mại và vận chuyển hàng hóa quốc tế
giữa 2020 và 2019 (Nguồn: Statista)
(https://www.statista.com/)
Trong khi đó tỉ trọng các ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao có xu hướng tăng
42
lên. Nguyên nhân chính là từ dịch bệnh cộng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ,
người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu cho các dịch vụ trực tuyến, mua sắm qua thiết bị
di động. Nhờ đó, thương mại điện tử phát triển đã trở thành một động lực thúc đẩy
nhiều ngành dịch vụ khác như: dịch vụ phân phối (bán buôn, bán lẻ,… phát triển cùng
với việc mua sắm online), dịch vụ tài chính, ngân hàng (E-banking), giáo dục (E-
learning), …

Hai ví dụ điển hình về loại hình dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao đang rất phát
triển chính là: E-learning và E-banking.
Học trực tuyến (E-learning) là phương pháp học đã áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... Tại Mỹ, hàng triệu học sinh
phổ thông đăng ký học E-learning với 40% các chương trình đào tạo tại các trường đại
học và hơn 30% các chương trình giảng dạy tại các trường phổ thông được thực hiện
online. Theo nghiên cứu được công bố bởi Arizton Advisory & Intelligence, quy mô
của thị trường khóa học trực tuyến đạt 200 tỷ đô la vào năm 2020, tăng trưởng với
CARG là 14% trong giai đoạn dự báo. Đến năm 2026, con số này dự kiến sẽ đạt mốc
375 tỷ USD. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO) cũng đã khuyến
nghị các chính phủ hợp tác với ngành công nghiệp liên quan để xây dựng và tăng
cường cơ sở hạ tầng công nghệ cung cấp thiết bị di động nhằm mở rộng học tập trực
tuyến.

Ngoài ra, trên thế giới hiện nay, xu thế số hóa hoạt động ngân hàng đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và rõ ràng. Phát triển ngân hàng số là một trong những xu thế nổi bật
hiện nay giúp các ngân hàng đi tắt đón đầu và phát triển bền vững trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp 4.0 diễn ra ngày càng sâu rộng, cũng như tạo nên sự phát triển đột
phá trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng. Đại dịch Covid-19 đã giúp
đẩy nhanh quá trình chuyển đổi thói quen sử dụng ngân hàng, tiền mặt, từ hình thức
truyền thống sang hình thức Online khiến cho việc sử dụng dịch vụ E-banking và ví

43
điện tử ngày càng trở nên phổ biến và là sản phẩm cốt lõi quan trọng với các ngân hàng
hơn bao giờ hết.

44
300
187

250 164

141
200
119
Tỷ
150 97

74
100 98
86
50 74
63
50 51
39
26
0
2018 2019 2020 2021e 2022e 2023e 2024e
UsersAccounts

Biểu đồ 14: Tốc độ tăng trưởng của ngân hàng số (2018-2024)


(Nguồn: Business Insider)
(https://www.insider.com/news)
Với nhiều lợi ích mà E-banking mang lại cho người dùng chính, như khả
năng chuyển tiền đến tài khoản khác hoặc ngân hàng khác chỉ trong vài giây
thay vì phải đến ngân hàng truyền thống, tiết kiệm thời gian, thủ tục đơn
giản,... E-banking dần đã trở thành xu hướng toàn cầu và sẽ bùng nổ trong
tương lai.
4. Tự do hóa TMDV tiếp tục diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới, nhưng
bảo hộ vẫn còn phổ biến
Thực tiễn phát triển thương mại quốc tế của nhân loại trong nhiều thế kỷ qua và yêu
cầu phát triển của thương mại quốc tế trong thế kỷ 21 đã chỉ ra rằng: tự do hoá thương
mại dịch vụ đã và đang là xu thế khách quan tất yếu của đời sống kinh tế quốc tế, là
con đường chung của cả thế giới thu hút mọi quốc gia tham gia vào xu thế này nếu

45
quốc gia đó không muốn bị gạt ra ngoài lề của đời sống kinh tế-thương mại quốc tế.
Tính tất yếu của xu thế tự do hoá thương mại ngày nay dựa trên các cơ sở sau đây:

- Quá trình phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

Sự phát triển hạng thịnh của nền công nghệ cơ khí truyền thống và những thành tựu to
lớn của nền công nghệ toàn cầu đang hình thành đã có những tác động cải biến mạnh
mẽ các công cụ sản xuất, đa năng suất lao động lên một trình độ mới, cho ra đời hàng
loạt những sản phẩm tiện ích mới. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tác
động của cuộc cách mạng công nghệ trên đây đã làm phá bung những khuôn khổ chật
hẹp của nền sản xuất và thị trường của từng quốc gia, làm các quốc gia xích lại gần
nhau cùng nhau xóa bỏ các rào cản kinh tế-trước hết là rào cản thương mại, hình thành
thị trường liên quốc gia-liên khu vực và thị trường toàn cầu. Có thể nói bước phát triển
nhảy vọt của lực lượng sản xuất lên một trình độ mới là một nhân tố làm cơ sở cho sự
phát triển của tự do hoá thương mại toàn cầu.

- Sự phát triển cao độ của nền kinh tế thị trường mở cửa ở các nước trên thế
giới
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển ở trình
độ cao. Và kết quả tuyệt vời của sự phát triển đó chính là địa kinh tế thế giới bước sang
một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
được coi là một trong những thành quả lớn lao nhất của văn minh nhân loại. Nói đến cơ
chế thị trường, người ta thường nói đến một cơ chế kinh tế trong đó mọi yếu tố của quá
trình sản xuất đều được tự do lưu thông trên thị trường theo nguyên tắc tự do cạnh
tranh, ở đó, các quan hệ hàng hóa tiền tệ được văn minh nhân loại. Như vậy, sự phát
triển thành công của kinh tế thị trường mở cửa trong hàng thế kỷ qua không chỉ làm
nảy sinh nhu cầu tự do hoá thương mại, mà còn tạo ra tiền đề cần thiết để các quốc gia
tham gia tích cực vào xu hướng này.

46
- Các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ thương mại đã vượt khỏi biên giới quốc
gia và đang đòi hỏi một không gian toàn cầu không biên giới

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của các cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ mà loài người đã và đang tiến
hành, sự phân công lao động và chuyên môn hoá lao động trên bình diện quốc tế ngày
càng sâu sắc. Ngày nay, phân công lao động không chỉ thuần túy diễn ra trong từng
ngành từng sản phẩm, mà còn đi vào từng chi tiết của sản phẩm. Sự tăng cường phân
công lao động và chuyên môn hoá lao động trên phạm vi toàn cầu một mặt thúc đẩy
năng suất lao động lên cao, hàng hóa được sản xuất ra khối lượng lớn và chi phí thấp,
đòi hỏi có một thị trường tiêu thụ rộng lớn mà thị trường nhỏ hẹp của một quốc gia
không thể đáp ứng được. Mặt khác động thái này cũng làm gia tăng một cách cao độ
các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong nền kinh tế giữa các quốc gia, trước hết là các
quan hệ phụ thuộc về thương mại. Các quan hệ kinh tế thương mại đang đòi hỏi một
không gian toàn cầu không biên giới để phát triển. Nhu cầu đó tất yếu dẫn tới việc phải
loại bỏ mọi cản trở thương mại mang tính quốc gia, tiến tới xây dựng một thị trường
không biên giới, một hệ thống thương mại quốc tế tự do toàn cầu. Đáp ứng nhu cầu
phát triển của các quan hệ thương mại quốc tế đó bằng con đường tự do hoá thương
mại đã trở thành tất yếu.

-Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang chi phối mọi quá trình kinh tế thương mại
toàn cầu, trong đó có tự do hoá thương mại

Toàn cầu hóa đang là xu thế bao trùm trong đời sống kinh tế quốc tế mà tất cả các quốc
gia trên thế giới đều không thể không nhập cuộc. Xuất phát từ cơ sở khách quan là sự
phát triển cao độ của quá trình quốc tế hoá các quan hệ kinh tế, toàn cầu hóa đang có
những tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế, trước hết là thương mại
quốc tế. Nhận thức rõ ràng những lợi ích và cơ hội có được khi tham gia vào thương
mại toàn cầu, các quốc gia trên thế giới bằng cách này hay cách khác đều có cách thức

47
riêng để tham gia vào xu thế chung này. Một trong các cách thức tích cực để tham gia
vào một thị trường toàn cầu hoá là chủ động địa ra những thay đổi chiến lược, xóa bỏ
các cản trở thương mại, thực hiện chính sách thương mại tự do hơn. Vì thế, toàn cầu
hoá kinh tế-thương mại là một động lực kích thích quá trình tự do hoá thương mại.

- Sự thành lập các khối liên kết thương mại quốc tế

Trên thế giới đã hình thành nhiều khối liên kết khu vực và liên khu vực ở các châu lục,
trong đó tiêu biểu là: 1- Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) hay khối thị trường chung,
thành lập năm 1957 - một liên minh kinh tế hùng mạnh với 12 thành viên sáng lập,
chiếm 20,9% tổng sản phẩm quốc gia (GNP) của thế giới; 2- Hiệp hội mậu dịch tự do
châu Âu (EFTA), thành lập năm 1959, gồm 6 nước công nghiệp phát triển Bắc và
Trung Âu; 3- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), ban đầu gồm 5 thành viên
và nay mở rộng gồm 10 thành viên. Tháng 11-2001, các nhà lãnh đạo của ASEAN và
Trung Quốc đã thành lập khu vực mậu dịch tự do (gọi tắt là ACFTA). Ngày 31-12-
2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community - AEC) được thành
lập; 4- Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), thành lập năm 1992, bao gồm Mỹ,
Ca-na-đa và Mê-hi-cô. Gần đây, sau 14 tháng đàm phán, Mỹ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô đã
đạt đồng thuận về một hiệp định tự do mậu dịch Bắc Mỹ mới - Hiệp định Mỹ - Mê-hi-
cô - Ca-na-đa (USMCA) thay thế cho NAFTA vào cuối năm 2018; 5- Hiệp định
thương mại tự do lục địa châu Phi (AFCFTA) là một khu vực thương mại tự do bao
gồm 54 trong số 55 quốc gia thuộc Liên minh châu Phi. Đây là khu vực thương mại tự
do lớn nhất trên thế giới về số lượng các quốc gia tham gia, nhằm mục đích gắn kết 1,3
tỷ người, tạo ra một khối kinh tế 3,4 nghìn tỷ USD.

5. Cuộc CMCN 4.0 sẽ có tác động sâu sắc đến TMDVQT: thúc đẩy TMDV mở
rộng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng thời làm thay đổi cơ bản phương
thức cung ứng và tiêu dùng DV
Ngành dịch vụ tri thức phát triển dựa vào khoa học kỹ thuật mà hạt nhân là công nghệ
thông tin. Trong ngành dịch vụ tri thức thì chi phí cho các yếu tố nguyên vật liệu đầu
48
vào gần như không đáng kể. Thí dụ, trong các dịch vụ sản xuất phần mềm máy tính
hoặc các trang web thì hầu hết chi phí phát sinh trong khâu thiết kế và sáng tạo
(OECD, 2000: 10). Hàm lượng công nghệ và tri thức ngày càng cao hơn trong các sản
phẩm dịch vụ giúp cho nhiều loại dịch vụ, kể cả những dịch vụ truyền thống, được
cung cấp và tiêu dùng hiệu quả hơn rất nhiều. Thí dụ, thông qua internet, các công ty lữ
hành có thể cung cấp thông tin về các tuyến du lịch, đặt khách sạn và vé máy bay; các
nhà phân phối có thể chuyển từ hình thức bán hàng cổ điển sang thương mại điện tử;
các nhà cung cấp dịch vụ giải trí có thể truyền tải phim ảnh và âm nhạc đến người
nghe; và các ngân hàng có thể tiến hành các giao dịch trị giá hàng tỷ Đô la chỉ trong
vòng một vài giây đồng hồ. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay cho phép các nhà cung
cấp dịch vụ chỉ cần tạo ra một sản phẩm duy nhất nhưng lại có khả năng tiêu dùng
hàng loạt như các trang web kèm theo các hoạt động tư vấn, quảng cáo, nhạc-phim số,
thương mại điện tử (e-commerce) và ngân hàng điện tử (ebanking), tạo điều kiện cho
những ngành dịch vụ này phát triển vượt bậc.
Mặc dù có cuộc khủng hoảng thị trường cho vay thế chấp dưới mức chuẩn trong thời
gian gần đây ở Mỹ và một số nền kinh tế phát triển khác, xét về dài hạn ngành dịch vụ
tài chính-ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) bao gồm cả các
ngân hàng điện tử (virtual banks) vẫn có tiềm năng phát triển rất lớn. Một mặt, nhờ
công nghệ hiện đại, các ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại dịch vụ và tạo ra nhiều
dịch vụ ngân hàng mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Mặt khác, công
nghệ hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực phân tích và xử lý thông tin như hệ thống chấm
điểm tín dụng tự động sẽ giúp các ngân hàng quản lý khách hàng tốt hơn nhằm hạn chế
tối đa rủi ro. Công nghệ thông tin ngày nay đang giúp giảm bớt sự bất đối xứng về
thông tin giữa khách hàng và ngân hàng.
Trong ngành dịch vụ kinh doanh, các ngành phần mềm máy tính, xử lý thông tin,
nghiên cứu-triển khai, dịch vụ kỹ thuật, marketing, tổ chức kinh doanh và phát triển
nguồn nhân lực đang trở thành những ngành dịch vụ kinh doanh chiến lược.

49
Theo đó, thay đổi mô hình kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ,
là giải pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển trong tình hình mới.
- Phát triển thương mại điện tử
Do tính chất lây nhiễm cao của vi rút Covid-19 và tính tiện lợi từ việc giao-đặt hàng
online, các dịch vụ mua bán hàng hóa không tiếp xúc gia tăng mạnh. Theo một khảo
sát của công ty nghiên cứu thị trường của Hoa Kỳ - Forrester, năm 2020, 58% người
tiêu dùng chọn chi tiêu trực tuyến, tăng 12% so với mức trước đại dịch.
Tại Báo cáo Khảo sát Triển vọng Kinh doanh thực hiện năm 2021, Công ty tư vấn tài
chính Hoa Kỳ - LBMC nhận định, các ngành đều bị ảnh hưởng tiêu cực bởi COVID-
19, một số ngành như công nghệ và dịch vụ chuyên nghiệp ít bị ảnh hưởng hơn do đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại.
Xét ở nhiều góc độ, không chỉ ảnh hưởng bởi dịch bệnh, số người tiêu dùng trực tuyến
ngày càng tăng còn do thế hệ Z – thế hệ được sinh ra sau khi internet trở nên phổ biến
rộng rãi, được tiếp xúc và sử dụng công nghệ từ nhỏ - đang dần trở thành lực lượng dân
số chính hiện nay. Vì vậy, ứng dụng công nghệ số trong chi tiêu, mua sắm là xu hướng
tất yếu của những người tiêu dùng trẻ hiện đại. 
Trong giai đoạn 5 -10 năm tới, thế hệ Z sẽ thay thế toàn bộ lực lượng lao động toàn
cầu. Theo đó, kinh doanh thương mại điện tử không chỉ đáp ứng thay đổi nhu cầu hiện
tại mà còn đón đầu xu thế tiêu dùng tương lai. 
Theo UNCTAD, doanh số thương mại điện tử năm 2019 đạt 26,7 nghìn tỷ USD, chiếm
khoảng 30% GDP toàn cầu, bao gồm cả doanh số bán hàng giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) và doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C). Năm 2021, theo
eMarketer, thị trường thương mại điện tử toàn cầu dự kiến sẽ đạt 4,89 nghìn tỷ USD.
- Kinh doanh có ý thức
Kết quả cuộc khảo sát được thực hiện bởi Accenture PLC - một công ty trong Fortune
Global 500 - vào tháng 4/2020 cũng cho thấy, 60% người tiêu dùng muốn mua hàng
thân thiện với môi trường. Sử dụng ít nhựa hơn là ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng

50
trước Covid-19, nhưng hiện nay là những lo ngại về biến đổi khí hậu kèm theo môi
trường sống. 
Theo worldbank, tính bền vững là một yếu tố được người tiêu dùng hiện đại quan tâm
khi mua sắm. 71% người tiêu dùng trên toàn thế giới cho rằng biến đổi khí hậu cũng
quan trọng như Covid và họ sẵn sàng góp phần xây dựng môi trường sống bền vững
thông qua chi tiêu vào các sản phẩm được chứng nhận “xanh”, “không ảnh hưởng môi
trường”.
Người tiêu dùng thiện cảm nhiều hơn đối với các thương hiệu có tinh thần trách nhiệm,
có thể giúp làm cho thế giới sạch hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cũng sẽ phải thay
đổi mô hình sản xuất – kinh doanh, từ tìm nguồn cung ứng tiêu chuẩn và bền vững đến
xây dựng quy trình sản xuất không ô nhiễm, tác động tiêu cực đến môi trường, phân
phối các sản phẩm có “nhãn xanh” thân thiện môi trường đến tay người tiêu dùng. 
- Ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong phân phối
Vận chuyển hàng hóa Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng, giảm dịch vụ khách
hàng và gây ra sự chậm trễ giao hàng. Đồng thời, người tiêu dùng hiện đại cũng nâng
cao kỳ vọng, trở thành tiêu chuẩn trong nhu cầu chi tiêu, tạo ra áp lực mới cho các
doanh nghiệp. Do đó, ngay cả những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hậu cần, logistics
cũng cần thay đổi mô hình kinh doanh. Các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo
(AI), blockchain và tự động hóa đang được tích hợp vào mạng cung cấp kỹ thuật số,
tích hợp dữ liệu và thông tin từ các nguồn khác nhau để thúc đẩy phân phối hàng hóa
sản xuất dọc theo chuỗi giá trị. 
Công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) đóng một vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa
chuỗi cung ứng hiện đại. Chẳng hạn, đối với hàng hóa lưu kho, trí thông minh nhân tạo
và vị trí có thể giúp các nhà bán lẻ duy trì lợi thế cạnh tranh cho hoạt động phân phối
sản phẩm và chuỗi cung ứng của họ. Dữ liệu lớn nhiều mặt từ các vị trí địa lý cụ thể
kết hợp với các tương tác trực tuyến có thể hiển thị các mô hình mua hàng dựa trên các
thời điểm, sự kiện và điều kiện nhất định trong các phân khúc khách hàng chi tiết. 

51
Do đó, một nhà bán lẻ có thể sử dụng AI để dự đoán sản phẩm nào tiết kiệm chi phí
hơn để nhập kho trong một nhà kho nhất định ở vị trí gần các khu vực cụ thể. Hay công
nghệ blockchain là một cách phân phối quá trình xác minh cho bất kỳ thứ gì từ giao
dịch tài chính đến ghi nhật ký thông tin vận chuyển. 
Doanh nghiệp sẽ có thông tin về hành trình của sản phẩm dọc theo chuỗi cung ứng,
cung cấp mọi thứ từ địa điểm đến thời điểm hàng đến, và thậm chí tất cả các điều kiện
môi trường trong suốt hành trình. Ví dụ, đây có thể là một công cụ mới mang tính cách
mạng, nếu một công ty đang vận chuyển những thứ dễ hỏng như cá và phải duy trì ở
một nhiệt độ nhất định trong suốt chặng đường. Công ty vận chuyển cá có thể xem liệu
nhiệt độ thực tại hay nhiệt độ tại bất kỳ thời điểm nào trong hành trình có vượt quá
ngưỡng cho phép không. Nếu điều này ảnh hưởng đến hàng hóa thì khả năng này cho
phép họ giảm thiểu các vấn đề về chất lượng thực phẩm. 
Theo thời gian, thông tin sổ cái blockchain tổng hợp có thể tiết lộ những điểm yếu
trong chuỗi cung ứng và giúp các tổ chức liên tục tối ưu hóa hoạt động. Như vậy, thay
đổi mô hình kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại chính là giải pháp duy trì
và phát triển hữu hiệu nhất trong tình hình mới trên toàn cầu. 
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bắt kịp xu hướng tiêu dùng và kinh doanh
hiệu quả, Thủ tướng đã phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, ưu tiên các ngành nông nghiệp, tài chính - ngân
hàng, giao thông vận tải và logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất
công nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở tổng kết các kết quả đạt được trong giai đoạn trước,
rà soát, đánh giá hiện trạng, nhu cầu phát triển thương mại điện tử giai đoạn tới, Bộ
Công Thương đã trình Chính phủ đề xuất xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 và được Chính phủ thông qua tại
Quyết định số 645/ QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 (Quyết định số 645/QĐ-TTg). 
Mục tiêu của Kế hoạch là đưa thương mại điện tử trở thành một trong các lĩnh vực tiên
phong của nền kinh tế số, nơi các công nghệ tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp

52
lần thứ tư được ứng dụng rộng rãi để tăng hiệu quả của chu trình kinh doanh, góp phần
hiện đại hóa hệ thống phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy
mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
Lấy ví dụ khác về ngành dịch vụ bán lẻ, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh
vực bán lẻ đang âm thầm diễn ra và tạo nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam với
những thay đổi đột phá từ những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu quả và nhanh chóng
dựa trên nền tảng công nghệ số.
Người tiêu dùng Việt Nam, chắc hẳn đều biết khi đến các cửa hàng bán lẻ truyền thống
có một sự bất tiện là phải tự vận chuyển hàng hóa về nhà dù chúng nặng hay nhẹ, …
Nhưng hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ bán lẻ thì loại hình
mua sắm trực tuyến chỉ với một cú click chuột là món hàng bạn chọn sẽ được giao tận
nơi dần trở nên phổ biến. Có thể nói đó là một bước chuyển mình mạnh mẽ của các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, những điều đó đã mang lại một lợi ích không hề nhỏ
cho chính doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Vì vậy người tiêu dùng Việt Nam đã không còn xa lạ với các mô hình kinh doanh kiểu
mới như Grab (trong lĩnh vực giao thông), Traveloka, Trivago, Airbnb (lĩnh vực du
lịch, đặt phòng khách sạn), Tiki, Lazada, Sendo, A đây rồi!, Foody, (lĩnh vực thương
mại điện tử)… và còn rất nhiều mô hình thành công khác từ việc ứng dụng các công
nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào trong hoạt động kinh doanh cũng như
đời sống kinh tế, xã hội.
Đối với ngành dịch vụ chăm sóc khách hàng, không thể phủ nhận về những tiến bộ của
công nghệ có tác động tích cực đến đời sống. Việc chăm sóc khách hàng nếu không
đúng cách sẽ gây ra nhiều phiền toái cho người tiêu dùng, tốn kém cho các doanh
nghiệp và lãng phí thời gian cho cả hai. Nhưng các công nghệ mới nổi trong thời gian
gần đây đã giúp không ít. Một số công nghệ đã được áp dụng rộng rãi như công nghệ
3D tăng cường tính thực tế, Internet of Things và các trợ lý ảo hỗ trợ AI cung cấp khả
năng cải thiện trải nghiệm của khách hàng và giảm chi phí cho doanh nghiệp.

53
Một ví dụ điển hình ở những hệ thống chăm sóc xe của Yamaha ở các nước phát triển.
Mỗi chiếc xe đem đến sửa đều được lưu lại lịch sử sửa chữa trên hệ thống Wi-Fi-
enabled Yamaha giúp khách hàng có thể nhìn thực tế xe đó bị như thế nào và quá trình
sửa chữa nó trước khi bắt đầu sửa thực. Xe máy chủ yếu hoạt động như một thiết bị
IoT trên bánh xe, tải lên thông tin trạng thái và sức khỏe hàng ngày được tích hợp vào
Oracle Service Cloud. Một ứng dụng điện thoại thông minh từ chuyên gia IoT
ThingWorx nhận ra chiếc xe đạp và giới thiệu cho người dùng một loạt các tùy chọn
thông tin chồng lên hình ảnh thực tế của chiếc xe đạp. Người dùng có thể xem chi tiết
dữ liệu về xe đạp - bao gồm thông tin cảm biến như áp suất dầu, cũng như thông số kỹ
thuật, sổ tay và lịch sử dịch vụ.
Qua các ví dụ trên có thể khẳng định rằng cuộc CMCN 4.0 sẽ có tác động sâu sắc đến
Thương mại dịch vụ quốc tế: thúc đẩy mở rộng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng
thời làm thay đổi cơ bản phương thức cung ứng và tiêu dùng dịch vụ.
6. Sản phẩm DV ngày càng đa dạng, chất lượng DV không ngừng được nâng
cao, giá dịch vụ có xu hướng giảm 
Cuộc cách mạng 4.0 chính là nguyên nhân chính tạo ra các ngành dịch vụ mới. Dưới sự
chuyển biến mạnh mẽ của công nghệ, giúp thương mại dịch vụ quốc tế phát triển lên
một tầm cao mới với sự tối ưu hóa, và thế giới có một diện mạo mới. Sự tác động của
công nghiệp 4.0 khi nhiều máy móc hiện đại thay thế được sức lực của con người, giúp
giảm nhân công và từ đó chi phí dịch vụ cũng giảm đi đáng kể, do các doanh nghiệp
không cần chi quá nhiều tiền để chi trả cho lực lượng lao động đông đảo như trước đây.

Cách thức giao tiếp trên Internet phát triển, các ngành nghề có xu hướng thay đổi
và tạo ra nhiều dịch vụ mới như: thanh toán chi phí sinh hoạt qua việc đặt hàng, mua
sắm online; các phương thức liên lạc, quảng cáo, marketing hiện đại với nhiều hình
thức mới và digital Marketing; trong lĩnh vực giao thông vận tải xuất hiện việc đặt vé,
check-in vé tàu, máy bay, thu phí tự động; các giao dịch công cộng như cấp, đổi giấy

54
phép, khám bệnh, … đều thông qua online giúp làm giảm chi phí giao dịch, vận
chuyển.
Trong khi đó, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng, thuận tiện hơn và độ chính xác cao
hơn rất nhiều.
Nhiều ngân hàng phải đóng cửa một số chi nhánh và chuyển sang hệ thống sử
dụng ít nhân lực hơn. Các ngân hàng tập trung mạnh vào các sản phẩm và dịch vụ kết
hợp kỹ thuật mới như ngân hàng điện tử (internet banking) và ngân hàng qua điện thoại
di động (mobile banking), những sản phẩm/dịch vụ không đòi hỏi phát triển mạng lưới
khách hàng thông qua các chi nhánh. Sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến đang
ngày càng phổ biến khiến nhu cầu nhân lực ngành ngân hàng giảm, và dự báo xu
hướng này sẽ còn tiếp tục tăng tốc trong thời gian tới.
Hay như ngành ngành y tế sẽ được hưởng lợi nhiều nhờ những đột phá về công
nghệ như các công nghệ đeo được tạo ra những chiếc đồng hồ thông minh, những đôi
giày thông minh, quần áo thông minh v.v… để thu thập thông tin về sức khỏe liên tục
24/7. Gần đây, những đột phá trong công nghệ nano giúp tạo ra Internet kết nối vạn vật
siêu nhỏ có thể dùng các hạt cảm ứng rất nhỏ với kích cỡ nano để thu thập thông tin
liên tục trong cơ thể con người.
Ngoài ra còn có sự tham gia thị trường của taxi công nghệ mà cả Việt Nam lẫn
thế giới đều đang rất phát triển với rất nhiều ưu điểm như: dễ dàng sử dụng, an toàn,
nhanh chóng, thuận tiện, … Việc này ảnh hưởng mạnh mẽ tới taxi truyền thống, tạo
nên nhiều sự cạnh tranh về giá và phương thức để sử dụng.
Về mặt chi phí, thương mại dịch vụ theo truyền thống đã phải đối mặt với mức cao hơn
chi phí so với thương mại hàng hóa, phần lớn là do “gánh nặng lân cận” của thương
mại dịch vụ (tức là sự cần thiết đối với các nhà cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ để
tiếp xúc thân thể chặt chẽ), và phức tạp hơn các chế độ chính sách áp dụng cho thương

55
mại hàng hoá. Tuy nhiên gần đây giá cả dịch vụ có xu hướng giảm rõ rệt do tác động
của 4 yếu tố chính:

Công nghệ: Một hiệu ứng chính là xuất khẩu toàn cầu các dịch vụ được hỗ trợ bởi
thông tin và công nghệ truyền thông đã tăng hơn gấp đôi từ năm 2005 đến năm 2018.

Chính sách cải cách: giảm bớt các rào cản, mặc dù các hạn chế thương mại mới trong
một số lĩnh vực, đặc biệt là trong các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật số.

Đầu tư vào vật lý và kỹ thuật số cơ sở hạ tầng và chính sách: tham gia của nước ngoài,
đã giúp giảm chi phí vận tải và tăng khả năng kết nối.

Qua phân tích một số ngành nghề như trên, có thể thấy cách mạch 4.0 đã thúc đẩy

sự phát triển của ngành, với sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới, đi kèm với việc

nâng cao chất lượng và giá thành rẻ hơn. Nhờ nó mà thương mại dịch vụ quốc tế trong

tương lai sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ.

56
o

⮚ Tài liệu tham khảo

FIATA. [Online]
Available at: https://fiata.org/
Trade Map. [Online]
Available at:
https://trademap.org/(X(1)S(23n1c1mxfm1etlbw5zxciy55))/Product_SelCountry_TS.as
px?nvpm=1%7c%7c24%7c%7c%7cTOTAL%7c
%7cS00%7c2%7c1%7c1%7c2%7c2%7c1%7c1%7c1%7c1
Trade Map. [Online]
Available at: https://www.trademap.org/Country_SelProduct_TS.aspx?nvpm=1%7c
%7c%7c%7c%7cTOTAL%7c%7c
%7c2%7c1%7c1%7c2%7c2%7c1%7c2%7c1%7c1%7c1
Trade Map. [Online]
Available at:
https://trademap.org/(X(1)S(23n1c1mxfm1etlbw5zxciy55))/Service_SelService_TS.as
px
Trade Map. [Online]
Available at:
https://trademap.org/(X(1)S(23n1c1mxfm1etlbw5zxciy55))/Service_SelService_TS.as
px
UNCTAD. [Online]
Available at: https://unctad.org/news/global-foreign-direct-investment-fell-42-2020-
outlook-remains-weak?
fbclid=IwAR257dGxnf7ixDGOhzNHNMwKXSAoDat_QtJtsnJdS0ibw4DGaaevu_0M
sAA
UNCTAD. [Online]
Available at: https://unctad.org/news/global-foreign-direct-investment-fell-42-2020-
outlook-remains-weak?
fbclid=IwAR257dGxnf7ixDGOhzNHNMwKXSAoDat_QtJtsnJdS0ibw4DGaaevu_0M
sAA

57
UnctadStat. [Online]
Available at: https://unctadstat.unctad.org/wds/TableViewer/tableView.aspx?
ReportId=135718)
UnctadStat. [Online]
Available at: https://stats.unctad.org/handbook/Services/ByCategory.html
UNWTO. [Online]
Available at: https://www.unwto.org/unwto-world-tourism-barometer-data
UNWTO. [Online]
Available at: https://www.unwto.org/unwto-world-tourism-barometer-data
UNWTO. [Online]
Available at:
https://webunwto.s3.eu-west-1.amazonaws.com/s3fs-public/2020-05/UNWTO_Barom
20_02_May_Statistical_Annex_en_.pdf
World Statistics. [Online]
Available at: https://world-statistics.org/
World Trade Organization. [Online]
Available at: https://www.wto.org/english/res_e/statis_e/statis_bis_e.htm?
solution=WTO&path=/Dashboards/MAPS&file=Map.wcdf&bookmarkState=%7B
%22impl%22:%22client%22.%22params%22:%7B%22langParam%22:%22en
%22%7D%7D
The World Bank Group, n.d. The World Bank. [Online]
Available at: https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?view=chart
The World Bank Group, n.d. The World Bank. [Online]
Available at: https://data.worldbank.org/indicator/

58

You might also like