You are on page 1of 65

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƢƠNG HỌC PHẦN

LỊCH SỬ XÂY DỰNG ĐẢNG

(DÀNH CHO LỚP CỬ NHÂN XÂY DỰNG ĐẢNG


VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC)

Biên soạn: TS Nguyễn Thành Nam – Tác giả


ThS. Nguyễn Thị Hà – Đồng tác giả

TÀI LIỆU LƢU HÀNH NỘI BỘ


TP. Hồ Chí Minh - 2020
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CUỘC VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM (1920-1930) ............................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu nhiệm vụ cách mạng ....................................... 3
1.2. Cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ..................................... 4
1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời .................................................................... 8
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945) ......................................................................... 10
2.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng thời kỳ 1930 – 1945 ................... 10
2.2. Tổ chức và hoạt động xây dựng Đảng (1930-1945) .................................... 10
2.3. Thành tựu, hạn chế và một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng Đảng thời
kỳ 1930 - 1945..................................................................................................... 16
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐẤU TRANH BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN (1945 – 1975) ....................................................................... 19
3.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng thời kỳ 1945 - 1975.................... 19
3.2. Chủ trương, biện pháp xây dựng Đảng 1945-1975...................................... 20
3.3. Thành tựu, hạn chế công tác xây dựng Đảng ............................................... 29
CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (1976 - 1986) ..................... 33
4.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng ...................................... 33
4.2. Chủ trương, biện pháp xây dựng Đảng thời kỳ 1976-1986 ......................... 34
4.3. Thành tựu, hạn chế ....................................................................................... 38
CHƢƠNG 5: XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ĐẤT NƢỚCTỪ
1986 ĐẾN NAY .................................................................................................. 41
5.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng .................................... 41
5.2. Xây dựng Đảng từ Đại hội VI (12-1986) đến nay. ...................................... 42
5.3. Thành tựu, hạn chế ....................................................................................... 56
CHƢƠNG 6: BÀI HỌC KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM......................................................................................................... 60
6.1. Kinh nghiệm xây dựng Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân 1930 -1975 .................................................................................................... 60
6.2. Bài học kinh nghiệm xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
............................................................................................................................. 60
6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về xây dựng Đảng từ khi Đảng Cộng sản VN ra
đời 1930 đến nay ................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64

2
CHƢƠNG 1
CUỘC VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(1920-1930)

1.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu nhiệm vụ cách mạng
1.1.1. Đặc điểm tình hình thế giới và Việt Nam đầu thế kỷ XX
- Thế giới
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế phát triển mạnh
cùng với sự hình thành học thuyết Mác – Lênin. Giai cấp công nhân thế giới đã
có hệ tư tưởng dẫn đường, tiến tới thành lập một chính đảng cách mạng và tiến
hành cuộc cách mạng vô sản trên quy mô toàn thế giới. Chủ nghĩa xã hội khoa
học kết hợp với phong trào công nhân đưa đến sự ra đời của nhiều Đảng giai cấp
công nhân ở các nước trên thế giới trở thành quy luật phổ biến của cách mạng:
Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga (1903), Đảng Cộng sản Mỹ (1919), Đảng
Cộng sản Pháp (1920)…
+ Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi dưới sự lãnh đạo của
Lênin và Đảng Cộng sản Nga có ý nghĩa và ảnh hưởng sâu rộng trên phạm vi
toàn thế giới. Cách mạng tháng Mười Nga trở thành ngọn cờ dẫn dắt phong trào
cách mạng thế giới và đánh dấu trào lưu mới của cách mạng thời đại, cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Nguyễn Ái Quốc nhận định: “Cách mạng tháng Mười đã đem
lại cho chúng tôi chủ nghĩa Mác – Lênin. Học thuyết bất hủ đó đã vạch ra con
đường mà chúng tôi phải đi theo”1. Cách mạng tháng Mười Nga chứng tỏ học
thuyết Mác – Lênin trở thành hiện thực của cách mạng thế giới.
+ Năm 1919, Lênin thành lập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III ). Sự ra đời
của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
cộng sản và công nhân thế giới. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương của
Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa được công bố tại Đại hội lần thứ II của
Quốc tế Cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng
các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập
trường cách mạng vô sản.
Học thuyết Mác – Lê nin về vấn đề đảng và xây dựng Đảng Cộng sản, về
cách mạng thế giới trở thành cơ sở, nền tảng bức thiết để Đảng Cộng sản ở mỗi
nước vận dụng vào thực tiễn cách mạng phù hợp với đất nước mình.
- Việt Nam
+ Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi, từ một xã hội phong kiến độc lập,
thống nhất trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản,

1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tập 8, tr.442.
3
bao trùm lên xã hội đòi hỏi phải giải quyết: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai
cấp.
+ Phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam diễn ra sôi nổi,
rộng khắp trên khắp đất nước, lôi cuốn nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội tham
gia… nhưng kết cục đều thất bại, đường lối cứu nước khủng hoảng kéo dài.
+ Sự ra đời và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam từ
cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX cùng với những đặc điểm có tính đặc thù
của giai cấp công nhân Việt Nam nói lên vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp trong
xã hội Việt Nam.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX
đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng lãnh đạo và đường lối chính trị đúng đắn,
đây là yêu cầu bức thiết, sống còn đối với xã hội Việt Nam.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra
- Mục tiêu: Cách mạng Việt Nam là phải giải phóng dân tộc, giai cấp
khỏi ách thống trị của thực dân và phong kiến tay sai, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, thống nhất, dân chủ và đi lên xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng: Cách mạng Việt Nam nhất thiết phải có một
chính đảng cách mạng chân chính – Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối
chính trị đúng đắn, lãnh đạo cả dân tộc, các giai cấp, tầng lớp xã hội đấu tranh
đánh đổ thực dân, phong kiến giành độc lập dân tộc, giải phóng giai cấp, tự do
cho nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

1.2. Cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.1. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tƣ tƣởng, chính trị, tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chuẩn bị về tư tưởng – lý luận
+ Nguyễn Ái Quốc xác định: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng cho Đảng và cách mạng Việt Nam và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về
Việt Nam.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành lý luận, kim chỉ nam cho thực tiễn
của Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Chuẩn bị về chính trị: Xây dựng đường lối chính trị cho cách mạng
Việt Nam
+ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho cách
mạng Việt Nam và chủ trương “Đi theo con đường cách mạng tháng Mười
Nga”.

4
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam phải là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới, có mối quan hệ mật thiết với cách mạng vô sản thế giới,
phải đoàn kết quốc tế, phong trào cách mạng thế giới.
+ Cần phải liên minh công nông, xây dựng khối công nông làm động lực
cách mạng.
+ Cách mạng Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
phải được trang bị chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
- Chuẩn bị về tổ chức, cán bộ, đảng viên
+ Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng những nguyên tắc Đảng kiểu mới của
Lênin để làm cơ sở xây dựng tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là những
nguyên tắc cơ bản: tập trung dân chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê
bình, đảng giữ mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân.
+ Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về con người, đội ngũ cán bộ, đảng viên
trên hai mặt lý luận và thực tiễn, xây dựng tổ chức tiền thân của Đảng là Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) và Tân Việt Cách mạng Đảng
(14/7/1928)
Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập HVNCMTN, trên cơ sở Tâm
Tâm Xã, Cơ quan lãnh đạo của Hội là Tổng bộ gồm Nguyễn Ái Quốc, Lâm Đức
Thụ, Lê Hồng Sơn và xuất bản báo Thanh niên – cơ quan Trung ương của
HVNCMTN. Mục đích đấu tranh của HVNCMTN là làm cách mạng dân tộc
đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành độc lập cho xứ sở, tiến tới làm
cách mạng thế giới, thực hiện chủ nghĩa cộng sản. Mọi người Việt Nam từ 17
tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ, tán thành mục đích, chương trình, kỷ luật
của Hội và được hai hội viên giới thiệu thì được tham gia nhập Hội sau khi được
chi bộ đồng ý. Tổ chức bộ máy của HVNCMTN có Trung ương, Xứ ủy, Huyện
ủy, Chi bộ. Trung ương có quyền lực tối cao. Chi bộ phải hơn 10 hội viên. Hội
cũng quy định rõ về đại hội các cấp, về kỷ luật và về nhiệm vụ của hội viên. Xét
về mục đích chính trị, chương trình cụ thể, nguyên tắc tổ chức và hoạt động,
HVNCMTN thể hiện rõ như một chính đảng cách mạng.
Sau khi thành lập, HVNCMTN phát triển nhanh tổ chức và lực lượng ở
trong nước. Năm 1927 các kỳ bộ được thành lập ở các xứ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ,
Nam Kỳ). Cuối tháng 2/1927, Kỳ bộ Trung Kỳ được thành lập ở Nghệ An; ngày
25/3/1927, Kỳ bộ Nam Kỳ ở số 5 Barbier (Bacsbiê); tháng 3/1927 Kỳ bộ Bắc
Kỳ được thành lập ở Hà Nội, nhiều tỉnh thành lập tỉnh bộ. Đến năm 1929
HVNCMTN có 1.700 hội viên. Đó là tổ chức có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự
phát triển của phong trào yêu nước, cách mạng Việt Nam và là tổ chức tiền thân
5
của Đảng Cộng sản. HVNCMTN tiếp tục tiếp tục chỉ đạo mở các lớp huấn luyện
cán bộ ở Quảng Châu. Từ năm 1925 đến tháng 4/1927 đã mở 10 lớp huấn luyện
và đào tạo được 75 cán bộ làm hạt nhân lãnh đạo của phong trào và đề xây dựng
Đảng cách mạng. Báo Thanh niên xuất bản từ ngày 21/6/1925 đến năm 1929 đã
xuất bản được 88 số để tuyên truyền về đường lối và lý luận cách mạng. Các bài
giảng của Nguyễn Ái Quốc năm 1927 được xuất bản thành sách: “Đường cách
mệnh”, tác phẩm “Đường cách mệnh” xác định con đường phát triển đúng đắn
của cách mạng Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng “Trước hết phải có đảng cách
mạng, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”1.
Đảng cách mạng, theo Nguyễn Ái Quốc phải có những yêu cầu và nội
dung xây dựng căn bản:
Thứ nhất: Đảng phải được trang bị học thuyết lý luận, phải theo một hệ
tư tưởng cách mạng. Người nhấn mạnh: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa
làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy, Đảng mà
không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ
nam”2. Người nêu rõ lý luận của Đảng cách mạng là đi theo chủ nghĩa Mã Khắc
Tư và Lênin.
Thứ hai, Đảng phải đề ra mục tiêu chính trị rõ rang và triệt để thi hành,
mang lại hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật sự cho dân chúng.
Thứ ba, Đảng cách mạng phải dựa vào lực lượng của dân chúng rộng rãi
vì cách mạng là sự nghiệp của toàn dân chứ không phải của một, hai người, phải
có lực lượng công nông làm gốc. Công nông là gốc cách mạng, học trò, nhà
buôn, điền chủ là bầu bạn cách mạng.
Thứ tư, Đảng cách mạng phải là Đảng vững bền, phải bền gan, phải hy
sinh, phải thống nhất. Đảng đề cao tính tổ chức, kỷ luật, phải tuân thủ chủ nghĩa,
phục tùng phép luật Đảng (Điều lệ Đảng).
Thứ năm, Đảng phải nêu cao đạo đức cách mạng, tư cách của người cách mạng.
Tân Việt Cách mạng Đảng (14/7/1928) – một tổ chức tiền thân của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Ngày 14/7/1925, Lê Huân, Tôn Quang Phiệt, Trần Mộng Bạch, Ngô Đức
Diễn lập ra Hội Phục Việt tại Vinh. Đầu năm 1926, Hội Phục Việt đổi thành hội
Hưng Nam. Tháng 11/1926, lấy tên là Việt Nam cách mạng Đảng. Tháng

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, tập 1, tr.24.
2
Sđd, tr.24.
6
7/1927, Việt Nam cách mạng Đảng đổi thành Việt Nam Cách mạng đồng chí
Hội. Cuối cùng đổi thành Tân Việt Cách mạng Đảng (14/7/1928), lập cơ quan
Tổng bộ tại Huế.
Sau hội nghị tháng 7/1928, hệ thống tổ chức của Tân Việt Cách mạng
Đang được kiện toàn. Kỳ bộ Trung Kỳ do đồng chí Ngô Đức Từ làm Bí thứ, Kỳ
bộ Nam Kỳ do đồng chí Nguyễn Đình Kiên làm Bí thư và đồng chí Tôn Quang
Phiệt phụ trách kỳ bộ Bắc Kỳ. Tân Việt Cách mạng Đảng đề ra Đảng chương.
Tôn chỉ của Đảng là tập trung quần chúng công nông binh đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa kiến thiết một xã hội bình đẳng bác ái mới. Mục tiêu đấu tranh và tổ chức
hoạt động của Tân Việt Cách mạng Đảng theo hướng một đảng cách mạng.
Nhiều đảng viên của Tân Việt hướng theo lập trường vô sản của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc và xây dựng Đảng Cộng sản.
1.2.2. Thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên và 3 tổ chức cộng sản ra đời
- Chi bộ cộng sản đầu tiên
+ Những năm 1928 – 1929, chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam làm cho phong trào
cách mạng chuyển biến về chất, theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
+ Tháng 3 năm 1929, một số người trong Kỳ bộ Bắc kỳ thành lập chi bộ
cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội do đồng chí Trần Văn
Cung làm bí thư chi bộ. Đây là tổ chức cơ sở đầu tiên để đi tới thành lập Đảng
cộng sản, khẳng định xu hướng cách mạng vô sản tại Việt Nam.
- Ba tổ chức cộng sản
+ Ngày 17 tháng 6 năm 1929, Kỳ bộ Bắc kỳ thành lập Đông Dương
Cộng sản Đảng tại số nhà 312 phố Khâm Thiên, Hà Nội, thông qua Chính
Cương, Tuyên ngôn và Điều lệ Đảng.
Tuyên ngôn nêu rõ Đông Dương Cộng sản Đảng là đảng cách mệnh đại
biểu cho tất cả các anh chị em vô sản giai cấp… nhưng chỉ có người nào giác
ngộ cách mệnh, tiên tiến hơn cả trong giai cấp vô sản… Đảng bênh vực lợi ích
cho toàn thể vô sản giai cấp, dân cày nghèo và tất cả người làm lụng bị bóc lột
và đè nén. Đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Mục tiêu của Đảng là đánh đổ chủ
nghĩa đế quốc, chế độ phong kiến, giành độc lập, thống nhất toàn quốc, lập
chính phủ Xôviết công nông binh, thực hiện quyền tự do, dân chủ về kinh tế,
chính trị, văn hóa. Thực hiện tư sản dân chủ cách mệnh tiến sang cách mệnh xã
hội. Điều lệ Đảng đã đề cập nguyên tắc và hệ thống tổ chức của Đảng, xuất bản
tờ báo Búa liềm.
+ Kết thúc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên ở Hồng Kông, một số đồng chí kỳ bộ Nam Kỳ đã thành lập chi bộ An Nam
7
Cộng sản Đảng ở Trung Quốc, sau đó thành lập chi bộ An Nam cộng sản ở Gò
Công, Mỹ Tho (16-8-1929); giữa tháng 9-1929 lập Đặc ủy An Nam Cộng sản ở
Hậu Giang. Tháng 11/1929, tại “Phong cảnh khách lầu” ở góc đường
Boonaphilippin, tại phòng 1, lầu 1, An Nam Cộng sản Đảng ra đời, thành lập
Ban lâm thời chỉ đạo, trụ sở Đảng tại Sài Gòn.
+ Từ tháng 7-1928, trong Tân Việt Cách mạng Đảng có nhiều đồng chí
theo lập trường vô sản, tiếp nhận tư tưởng, quan điểm của đồng chí Nguyễn Ái
Quốc và có xu hướng thành lập Đảng Cộng sản Tháng 9-1929. Tân Việt Cách
mạng Đảng ra Tuyên đạt lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Sau khi có
Tuyên đạt, quá trình thành lập Đảng diễn ra khẩn trương.
Cuối năm 1929, đầu năm 1930, sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức
cộng sản ở Việt Nam chứng tỏ những cơ sở, tiền đề đã được chuẩn bị đầy đủ để
tiến tới thành lập một chính đảng Cộng sản ở Việt Nam.

1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời


1.3.1. Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản
- Yêu cầu, đòi hỏi của cách mạng: Trước yêu cầu, đòi hỏi của cách mạng
Việt Nam phải có một tổ chức đảng cộng sản thống nhất lãnh đạo cách mạng
trong cả nước, Quốc tế Cộng sản đã ủy nhiệm đồng chí Nguyễn Ái Quốc về
Hương Cảng – Trung Quốc để hợp nhất các tổ chức cộng sản.
- Hội nghị hợp nhất: Đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì, Hội nghị diễn
ra từ ngày 6-1 đến ngày 7-2 năm 1930 với các đại biểu của Đông Dương Cộng
sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng. Nội dung Hội nghị: Thông qua các Văn
kiện, đặt tên Đảng và thống nhất các tổ chức cộng sản, quyết định kế hoạch
thống nhất các tổ chức cơ sở đảng trong cả nước, cử Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời, hợp nhất các đoàn thể quần chúng…
1.3.2. Chính cƣơng, sách lƣợc vắn tắt, điều lệ vắn tắt, chƣơng trình
tóm tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chính cương vắn tắt: Đảng xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng
và con đường cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Đảng chỉ rõ những nhiệm vụ cụ thể trên
các mặt: chính trị, kinh tế, xã hội…
- Sách lược vắn tắt: Hội nghị xác định rõ vị trí vai trò, nhiệm vụ cụ thể
của Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo, đoàn kết, thu phục các giai cấp, tầng
lớp xã hội để thực hiện cách mạng Việt Nam.

8
- Điều lệ vắn tắt: Đảng nêu rõ tên Đảng, tôn chỉ, điều lệ vào Đảng, hệ
thống tổ chức của Đảng, trách nhiệm của đảng viên, quyền lợi đảng viên, kỷ luật
của Đảng…
- Chương trình tóm tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng chỉ rõ bản
chất, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của Đảng.
* Một số vấn đề rút ra từ cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Với quy luật riêng, là
sản phẩm kết hợp ba yếu tố là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Bản chất cách mạng của Đảng: đại diện lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và cả dân tộc ; là Đảng của giai cấp, nhân dân, dân tộc...
- Đảng giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam: Đảng đề ra được
đường lối cách mạng đúng đắn, có những nguyên tắc tổ chức, hình thức tổ chức
chặt chẽ, sự ủng hộ của dân tộc, các giai cấp tầng lớp xã hội, đủ sức lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
- Đảng có sự lãnh đạo của đồng chí Nguyễn Ái Quốc : là Người sáng lập,
tổ chức và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạch định đường lối cách mạng
Việt Nam, đề ra tư tưởng, quan điểm... công tác xây dựng Đảng.
Câu hỏi ôn tập :
1. Phân tích quá trình đồng chí Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam?
2. Phân tích nội dung chủ yếu trong Chính cương vắn tắt; Sách lược vắn
tắt; Điều lệ vắn tắt và Chương trình tóm tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam?

9
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930 - 1945)

2.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng thời kỳ 1930 – 1945
2.1.1. Đặc điểm tình hình
- Thế giới
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô Viết hình thành, phát triển,
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tác động ảnh hưởng tích cực đến các Đảng
Cộng sản trên thế giới và phong trào cách mạng, đấu tranh giải phóng dân tộc ở
nhiều nước.
+ Hệ thống tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế làm tổn thất
nặng nề cho giai cấp tư bản, đưa đến hình thành chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn
giữa các nước tư bản trầm trọng, dẫn đến chiến tranh thế giới lần thứ hai.
- Việt Nam và Đông Dương
+ Chính sách cai trị, sự áp bức, bóc lột hết sức nặng nề của thực dân
Pháp, phát xít Nhật làm cho mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam – Đông
Dương ngày càng gay gắt. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo phong trào
cách mạng Việt Nam, nhân tố dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Tình hình của Đảng: Đảng vừa mới ra đời, tổ chức của Đảng chưa
phát triển... nhưng được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân. Cách mạng Việt
Nam được sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sự lãnh đạo, ủng hộ giúp
đỡ của Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản anh em: Liên Xô, Trung Quốc…
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của Đảng thời kỳ 1930 – 1945
- Mục tiêu: Giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Đảng lãnh đạo
nhân dân đánh đổ chính quyền thực dân - phong kiến, giành chính quyền cách
mạng, đưa Đảng ta trở thành đảng cầm quyền ở Việt Nam, đưa đất nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
- Nhiệm vụ:
+ Củng cố, xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức của Đảng ngày một
vững mạnh.
+ Vận động, xây dựng phát triển tổ chức quần chúng, phong trào cách
mạng quần chúng, đấu tranh giành chính quyền.

2.2. Tổ chức và hoạt động xây dựng Đảng (1930-1945)


2.2.1. Thời kỳ 1930 – 1939
2.2.1.1. Tổ chức và hoạt động xây dựng Đảng (1930 – 1935)
- Tổ chức và hoạt động xây dựng Đảng giai đoạn 1930 – 1931
10
+ Sau Hội nghị thành lập Đảng, các đại biểu về nước xúc tiến thống
nhất các tổ chức đảng và thành lập các cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp: giữa
tháng 2-1930 thành lập Chấp ủy lâm thời Nam Kỳ (xứ ủy Nam Kỳ); 2-1930
thành lập xứ ủy Bắc Kỳ; 3-1930 thành lập xứ ủy Trung Kỳ.
Đảng bộ của nhiều tỉnh, thành phố được thành lập. Tháng 2-1930 thành
lập tỉnh ủy lâm thời tỉnh Khánh Hòa, 3-1930 thành lập Ban lâm thời Chấp ủy
thành phố Sài Gòn, 17-3-1930, thành ủy Hà Nội ra đời…
+ Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng
tháng 10 năm 1930 tại Hương Cảng – Trung Quốc và Luận cương của Đảng.
Về xây dựng Đảng: Khẳng định vai trò cầm quyền lãnh đạo của tổ chức
vô sản có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng
Mục tiêu cách mạng: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến,
bỏ qua thời kỳ tư bản, tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho thắng lợi của một cuộc
cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối
chánh trị đúng đắn, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và
từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiền phong của vô sản giai
cấp lấy chủ nghĩa Mác và Lênin làm gốc”1.
Về tổ chức: Đảng tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng
xây dựng hệ thống đảng từ Trung ương tới chi bộ, coi trọng học tập, rèn luyện
đảng viên và công tác quần chúng. Điều lệ Đảng tại Hội nghị Trung ương (10-
1930) đã quy định Trung ương lập ra Bộ tổ chức, Bộ tuyên truyền là cơ quan
chuyên môn của Đảng.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 03 năm 1931 với
những nhiệm vụ cần kíp về tổ chức Đảng và phong trào cách mạng. Trong đó,
Hội nghị coi trọng công tác tổ chức kỷ luật của Đảng, chú trọng đến công tác cổ
động tuyên truyền và vận động quần chúng; coi trọng huấn luyện nhân tài của
Đảng, chú trọng thế hệ trẻ và quyết định thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản
(26-3-1931); củng cố các Xứ ủy, Tỉnh ủy và Ủy ban đặc biệt bằng cách tiến
hành bầu cử; thành lập các ban vận động: Ban tuyên truyền, Ban Công vân, Ban
nông vận, Ban lấn át.
Vai trò, năng lực lãnh đạo của Đảng đã được khẳng định trong thực tiễn
phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh với sự xuất hiện của
chính quyền cách mạng sơ khai “thôn bộ nông, xã bộ nông”. Từ vai trò và năng
lực lãnh đạo của Đảng được khẳng định trong thực tế, ngày 11- 4-1931, Quốc tế

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 2, tr.100.
11
Cộng sản trong phiên họp lần thứ 25 đã ra nghị quyết thừa nhận Đảng Cộng sản
Đông Dương là chi bộ độc lập thuộc Quốc tế Cộng sản.
Trong giai đoạn này, khi phong trào cách mạng phát triển, diễn biến
tinh thần trong Đảng xuất hiện khuynh hướng tả khuynh. Đầu năm 1931, xứ ủy
Trung kỳ có chủ trương thanh Đảng. Đây là chủ trương sai lầm không thấy hết
đặc điểm về xây dựng Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa nửa phong kiến như
Việt Nam. Ngày 20-5-1931, Trung ương đã có chỉ thị gửi Xứ ủy Trung Kỳ: “Xứ
ủy Trung Kỳ, nhất là đồng chí Bí thư, ra chỉ thị thanh Đảng viết rõ từng chữ:
thanh trừ trí phú địa hào, đào tận gốc trốc tận rễ , như vậy thì gốc đâu mà đào,
xem rễ ở đâu mà trốc, quả là một ý nghĩ mơ hồ, một chỉ thị võ đoán và là một lối
hành động quàng xiên chí tướng”1
- Củng cố, khôi phục tổ chức Đảng trong những năm 1932 – 1935
Sau cao trào cách mạng 1930 – 1931, kẻ thù khủng bố, đàn áp phong trào
cách mạng, kẻ thù nhằm đối tượng khủng bố vào những người cách mạng cộng
sản. Ngày 25-6-1930, thực dân Pháp mở phiên tòa đặc biệt xét xử đồng chí Tôn
Đức Thắng, kết án 20 năm tù khổ sai và đày ra Côn Đảo; 31-5-1930, đồng chí Ngô
Gia Tự, Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ bị địch bắt; đồng chí Lý Tự Trọng bị địch bắt và xử
chém ngày 20-11-1931… Từ ngày 2 đến ngày 9/5/1933, tòa án đại hình Sài Gòn
của thực dân Pháp đã mở phiên tòa xét xử 120 chiến sĩ cộng sản hòng bôi nhọ
những người cộng sản và tấn công vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Củng cố, khôi phục tổ chức Đảng
Tại nhà tù đế quốc, đảng viên cộng sản đã biến nhà tù đế quốc thành nơi
học tập, rèn luyện ý chí, tinh thần cách mạng. Cuối năm 1931 đã ra đời chi bộ
Đảng đầu tiên tại nhà tù Hỏa Lò – Hà Nội. Đầu năm 1932, thành lập Chi bộ
Đảng Cộng sản đầu tiên ở nhà tù Côn Đảo do đồng chí Nguyễn Hới làm Bí thư.
Vượt lên sự khủng bố ác liệt của kẻ thù, các đồng chí cán bộ, đảng viên còn lại
đã dựa chắc vào quần chúng nhân dân, từng bước xây dựng các tổ chức quần
chúng (nông hội, công hội), tiến tới xây dựng các tổ chức Đảng. Các xứ ủy, tỉnh
ủy và tổ chức cơ sở Đảng lần lượt tổ chức lại để lãnh đạo phong trào. Ngày 1-6-
1932, Đảng Cộng sản Đông Dương đã soạn thảo và công bố Chương trình hành
động nêu rõ những yêu cầu cụ thể trong nhiệm vụ đấu tranh trước mắt.
Tháng 3-1934, thành lập Xứ ủy Đảng Cộng sản Đông Dương ở Lào. Để
giữ vững sự lãnh đạo thông suốt của Đảng, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản,
tháng 3-1934, Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng được thành lập gồm các đồng chí
Lê Hồng Phong – Bí thư, Hà Huy Tập – trưởng ban tuyên truyền, Nguyễn Văn
Dựt – trưởng ban kiểm tra. Từ ngày 16 đến ngày 21-6-1934, Hội nghị chính thức
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.3, tr.157.
12
của Ban chỉ huy ở ngoài họp ở Ma Cao, có 5 đại biểu của tổ chức Đảng trong
nước tham dự. Hội nghị chuẩn bị cho việc tổ chức Đại hội Đảng lần thứ nhất và
thúc đẩy khối tổ chức Đảng trong nước.
+ Đại hội đại biểu lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng
3 năm 1935 tại Ma Cao – Trung Quốc đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt và thông qua
các Nghị quyết của Đảng, Điều lệ Đảng xác định Đảng là bộ phận của Quốc tế
Cộng sản, xác định tôn chỉ và hệ thống tổ chức của Đảng. Đại hội là sự khôi
phục hoàn toàn hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Đông Dương. Tổng số
đảng viên đến tháng 2-1935 là 522 đồng chí.
2.2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Đảng trong những năm 1936 – 1939
Trong những năm 1936 – 1939, Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển biến
về mục tiêu chiến lược và sách lược đấu tranh. Ở trong nước, các tổ chức Đảng
đã được phục hồi. Chính phủ Mặt trận Bình dân Pháp có những điều chỉnh trong
chính sách đối với các nước thuộc địa: thả tù chính trị, điều tra dân chủ ở Đông
Dương, thi hành cải cách dân chủ ở Đông Dương, do đó đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, đảng viên của Đảng Cộng sản được tăng cường. Những cải cách dân chủ,
dân sinh thuận lợi cho phong trào.
- Vấn đề xây dựng Đảng và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng có
những chuyển biến quan trọng.
+ Về tư tưởng, lý luận: Triệt để lợi dụng mặt trận báo chí, xuất bản để
truyền bá rộng rãi tư tưởng, lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối, chính
sách của Đảng trong cán bộ đảng viên và nhân dân, nâng cao lý luận và thống
nhất tư tưởng trong Đảng.
+ Về chính trị: Đảng có bước trưởng thành và giải quyết vấn đề chiến
lược, sách lược, mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt. Mục tiêu chiến lược:
Giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cụ thể trước mắt:
Vì dân sinh, dân chủ.
+ Về công tác vận động, tổ chức phong trào quần chúng: Hội nghị
Trung ương Đảng (3-1938) quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông
Dương; lập các tổ chức vận động quần chúng (hội tương tế, hội ái hữu…).
+ Về xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức Đảng: Các tổ chức Đảng ở
các xứ, tỉnh, thành phố được tái lập và củng cố. Tháng 3-1937 tái lập xứ ủy Bắc
Kỳ do đồng chí Hoàng Tư Hưu làm Bí thư; 3-1937 lập xứ ủy Liên Bắc Kỳ -
Trung kỳ. Năm 1937, đồng chí Võ Văn Tần được chỉ định làm Bí thư xứ ủy
Nam Kỳ
- Trong giai đoạn này, Trung ương chú trọng đến công tác xây dựng
Đảng. Theo báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng gửi tới Ban Phương
13
Đông, Quốc tế Cộng sản về công tác xây dựng Đảng. Đảng Cộng sản Đông
Dương có 1.597 đảng viên bí mật (Nam Kỳ có 655 đảng viên, Trung Kỳ có 740
đảng viên, Bắc Kỳ có 202 đảng viên). Ở Nam kỳ có 1 xứ ủy, 4 liên tỉnh ủy, 11
tỉnh ủy, 122 chi bộ. Trong số đảng viên ở Nam Kỳ có 40 nữ, 74 đảng viên người
Hoa, 120 đảng viên hoạt động công khai. Ở Trung Kỳ óc xứ ủy, 7 tỉnh ủy
(Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh , Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng
Ngãi). Ở Bình Định, Phú Yên mới chỉ có chi bộ. Ở Bắc Kỳ có xứ ủy, trong 24
tỉnh mới chỉ có Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Phủ Lý, Thái Bình và Cao Bằng
là có đảng bộ. Ban Chấp hành Trung ương được tổ chức lại, có 11 ủy viên, trong
đó 2 đồng chí ở nước ngoài.
- Năm 1939, đồng chí Nguyễn Văn Cừ với bút danh Trí Cường đã cho
xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích, tác phẩm Tự chỉ trích đề cập đến nhiều vấn đề
xây dựng Đảng:
+ Những người cộng sản là chiến sĩ thực tế, coi hành động cách mạng
đúng đắn, không chấp nhận xu hướng thỏa hiệp, xu hướng hữu khuynh.
+ Đảng Cộng sản cần có nhãn quan chính trị, thái độ đúng đắn trong
đánh giá các đảng phái, các giai cấp, tầng lớp.
+ Phải tăng cường công tác vận động dân chúng: Người cộng sản có
bổn phận nói sự thật với quần chúng, dẫn đường cho quần chúng chớ không phải
theo đuôi hay phỉnh họ. Những chủ trương chính trị mà lấy ý kiến của mình làm
ý muốn của quần chúng là rất sai lầm và nguy hiểm, nó làm cho đảng xa quần
chúng và có thể dẫn tới những thất bại nặng nề.
+ Trong Đảng phải có sự thống nhất ý chí và hành động.
Tác phẩm Tự chỉ trích là sự tự phê bình thẳng thắn, nghiêm túc của
Đảng, điều rất cần thiết trong xây dựng Đảng. Tác phẩm thể hiện sự trưởng
thành và tầm tư duy, trình độ về lý luận cách mạng của Đảng và trở thành tài
liệu giáo dục, huấn luyện nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo và tổng kêt thực
tiễn cách mạng của toàn Đảng và của mỗi tổ chức cán bộ, đảng viên.
2.2.2. Thời kỳ 1939 – 1945
Đặc điểm tình hình thế giới, Việt Nam có sự chuyển biến: 1-9-1939
chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở Đông Dương, thực dân Pháp thủ tiêu
những cải cách dân chủ, đàn áp phong trào yêu nước, cách mạng. Tháng 9-1940,
Nhật chiếm Đông Dương. Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển trọng tâm và
công tác hoạt động về vùng nông thôn song vẫn bị tổn thất nặng nề.
- Trong giai đoạn này công tác xây dựng đảng tập trung trên những vấn
đề cơ bản và bức thiết:

14
+ Về công tác tuyên truyền, báo chí: Thực hiện chủ trương của Đảng,
báo Việt Nam độc lập ra số đầu tiên (1-8-1941); báo Cứu Quốc (25-1-1942); Cờ
Giải phóng (10-10-1942). Báo Cờ Giải phóng tuyên truyền đường lối của Đảng,
của Mặt trận Việt Minh, đồng thời hướng dẫn về tư tưởng, sinh hoạt Đảng, chỉ
đạo phong trào quần chúng. Báo cũng góp phần vào cuộc đấu tranh bảo vệ nội
bộ Đảng.
+ Về chính trị: Đảng hoàn thiện quan điểm, đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Về tổ chức và đội ngũ cán bộ, đảng viên: Sau khủng bố của thực dân
Pháp năm 1939 – 1940, Đảng tổn thất và mất nhiều cán bộ lãnh đạo cả cấp
Trung ương và Xứ ủy, thiếu cán bộ chuyên môn của các ban tuyên truyền, công
vận, nông vận, binh vận. Khởi nghĩa Nam Kỳ diễn ra nhưng thất bại, Xứ ủy bị
vỡ. Tháng 1-1941, các đồng chí còn lại họp tại xã An Phước, Cần Giuộc, Chợ
Lớn để lập lại xứ ủy do đồng chí Phan Khỏe làm Bí thư, ra báo Giải phóng.
Hội nghị Trung ương 8 trù bị, tăng cường công tác xây dựng Đảng, coi
trọng xây dựng tổ chức đảng ở các xứ, tỉnh và cơ sở, chú ý đào tạo cán bộ từ giai
cấp vô sản. Hội nghị lần thứ 8 đã bầu Ban Chấp hành Trung ương, đồng chí
Trường Chinh làm tổng bí thư.
Tổng Bí thư viết bài Củng cố Đảng đăng trên báo Giải phóng số 2 tháng
6-1941 nêu rõ một số khuyết điểm lớn của Đảng bộ Bắc Kỳ: về đào tạo cán bộ,
về tình trạng bao biện công việc, về tình trạng không sinh hoạt chi bộ đều đặn,
về cách làm việc quan liêu: Đồng chí Trường Chinh nêu rõ:
Đảng ta là một đảng sinh trưởng trong quần chúng, Đảng ta phải gần
quần chúng thì đảng mới mỗi ngày mỗi mạnh thêm và có thêm những cán bộ
mới để gánh vác công việc.
Tổ chức căn bản của Đảng là chi bộ, nếu không được kiên cố thì lẽ tất
nhiên cơ sở của Đảng sẽ lung lay, do đó phong trào cách mạng của quần chúng
sẽ bị trì hoãn và quần chúng sẽ không tín nhiệm lực lượng của Đảng.
Phải biết phê bình xác đáng những khuyết điểm của hạ cấp, nhưng lại
phải nâng đỡ các đồng chí ấy lên, giúp cho họ có nhiều sáng kiến, do đó năng
lực cách mạng của họ sẽ phát triển nhanh chóng.
Ngày 1-12-1941, Ban Chấp hành Trung ương ra Chỉ thị về công tác tổ
chức, khẳng định công tác xây dựng Đảng, vai trò tổ chức lãnh đạo của hệ thống
đảng có ý nghĩa quyết định.
Mục đích: Làm cho Đảng xứng đáng là đội tiền phong có tổ chức của giai
cấp vô sản, một đảng thật sự quần chúng, có cơ sở vững vàng trong quần chúng.
Phương châm tổ chức của Đảng: rộng rã, thực tế và khoa học
15
Nhiệm vụ chính của tổ chức Đảng: Củng cố và mở rộng cơ sở đảng giữ
mối liên hệ giữa các cấp. Tổ chức các ban chuyên môn, chú trọng công tác tổ
chức quần chúng. Tổ chức đấu tranh với những mục đích cụ thể, thiết thực và
phát triển đất nước.
Trong những ngày tháng của thời kỳ tiền khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa, lực
lượng của Đảng được tăng cường, các tổ chức đảng các cấp được củng cố và bổ sung
cán bộ. Toàn Đảng đã sẵn sàng đưa quần chúng vào hành động cách mạng.
Ngày 14 và 15-8-1945, Hội nghị Toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
(Tuyên Quang) ra Nghị quyết về tiến hành tổng khởi nghĩa giành độc lập, giành
chính quyền. Vấn đề xây dựng Đảng tại Hội nghị nêu rõ sự cần thiết phảo thống
nhất Đảng, thống nhất về tổ chức, thống nhất về chính trị, phát triển và củng cố
Đảng. “Đảng và Việt Minh phải tổ chức phân minh. Vạch rõ hệ thống tổ chức
liên lạc của Đảng và Việt Minh phải phân biệt”1. Tăng cường mở các lớp huấn
luyện cho cán bộ đảng và đảng viên. “Tờ báo Đảng bắt buộc mỗi kỳ phải có mục
huấn luyện chủ nghĩa – theo lối sơ giải. In nhiều tài liệu huấn luyện chủ nghĩa.
Các cấp đảng bộ phải luôn luôn tự chỉ trích”2.

2.3. Thành tựu, hạn chế và một số vấn đề rút ra từ công tác xây
dựng Đảng thời kỳ 1930 - 1945
2.3.1. Thành tựu
- Xây dựng Đảng về chính trị
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, về quan điểm, lập
trường giai cấp công nhân của Đảng.
+ Đảng đề ra được đường lối, chủ trương đúng đắn và quá trình tổ chức
lãnh đạo cách mạng thực hiện chiến lược, sách lược đúng đắn.
+ Đảng trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo chính quyền dân chủ
nhân dân.
- Về tư tưởng – lý luận
+ Đảng giữ vững, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lê nin, giáo dục
lý luận chính trị, tư tưởng cán bộ, đảng viên.
+ Xây dựng khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng, quần chúng cách
mạng, tạo thành sức mạnh to lớn cho đấu tranh giành chính quyền.
- Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên
+ Đảng lãnh đạo thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức của Đảng kiểu mới.

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 7, tr.433.
2
Sđd, tr.433.
16
+ Đảng đã lãnh đạo xây dựng phát triển, kiện toàn tổ chức của Đảng từ
Trung ương đến địa phương, trong nước và ngoài nước, phát triển hệ thống tổ
chức Đảng và đảng viên.
+ Đảng lãnh đạo thực hiện tốt công tác cán bộ và công tác đảng viên,
bảo vệ nội bộ của Đảng.
- Về dân vận
+ Đảng nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò công tác dân vận.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của nhân dân
+ Xây dựng mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân.
- Về đối ngoại
+ Đảng lãnh đạo xây dựng, tăng cường đoàn kết quốc tế, phong trào
cách mạng thế giới.
+ Kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thế giới, tranh thủ được
thời cơ cách mạng thế giới.
- Phương thức Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội
+ Đảng lãnh đạo chính quyền từ tháng 8 năm 1945.
+ Đảng lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.
2.3.2. Hạn chế
- Về chính trị - tư tưởng
+ Trong một số thời điểm lịch sử cụ thể, Đảng chưa đánh giá đầy đủ
tình hình thế giới và trong nước nên các nhiệm vụ cách mạng đề ra chưa sâu sát.
Quá trình lãnh đạo cách mạng ở một số địa phương có sai sót, ảnh hưởng đến
phong trào cách mạng.
+ Một số cán bộ, đảng viên trình độ nhận thức còn hạn chế và việc học
tập chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối của Đảng chưa tốt nhưng Đảng chưa kịp
thời khắc phục.
- Về tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên còn khuyết điểm, chưa sát với
tình hình thay đổi nhanh chóng dẫn đến không đảm bảo yêu cầu, đòi hỏi
của cách mạng.
+ Một số địa phương, đảng bộ lãnh đạo không hiệu quả, còn chủ quan,
hẹp hòi trong lề lối lãnh đạo…
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm từ công tác xây dựng Đảng thời
kỳ 1930 – 1945
- Về công tác xây dựng Đảng: Chăm lo xây dựng Đảng, phát triển đảng
viên, củng cố, xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức Đảng là bài học kinh

17
nghiệm quan trọng hàng đầu, quyết định thành bại trong lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
- Về mối quan hệ với nhân dân: Đảng gắn bó máu thịt với nhân dân,
dựa vào dân, có sức mạnh và lực lượng cách mạng của nhân dân, đáp ứng yêu
cầu, lợi ích của nhân dân để có lòng tin nhân dân là bài học quý báu trong đấu
tranh giành chính quyền.
- Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng: Bài học về sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng linh hoạt, uyển chuyển gắn với sự thay đổi tình hình thế giới,
trong nước. Đảng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng thích
hợp. Bài học về thời cơ cách mạng, Đảng nắm bắt, tạo dựng, thúc đẩy thời cơ và
nghệ thuật chớp thời cơ, tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích tổ chức và hoạt động xây dựng Đảng trong giai đoạn 1930
– 1935?
2. Phân tích nội dung xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Đông Dương
trong giai đoạn 1939 – 1945?

18
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN
(1945 – 1975)

3.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng thời kỳ 1945 - 1975
3.1.1. Đặc điểm tình hình
- Tình hình thế giới:
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trở đi, sự hình thành, phát triển,
đối lập của hai hệ thống: chủ nghĩa xã hội và tư bản chủ nghĩa; đế quốc Mỹ ảnh
hưởng, chi phối, chống phá cách mạng thế giới, tác động đến Việt Nam.
+ Phong trào cách mạng thế giới phát triển với 3 dòng thác cách mạng
tạo ra những thời cơ cách mạng cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên
toàn thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam và Đông Dương.
- Tình hình trong nước:
+ Thuận lợi: Đất nước được độc lập, thoát khỏi ách đô hộ, thống trị của
thực dân – phong kiến. Nhân dân Việt Nam được tự do, trở thành người làm chủ
đất nước. Lòng yêu nước, khát vọng độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân, dân
tộc Việt Nam có điều kiện phát triển là sức mạnh to lớn của cách mạng Việt
Nam. Đảng ta có kinh nghiệm và bản lĩnh lãnh đạo cách mạng, có chính quyền
cách mạng trong cả nước dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cách
mạng Việt Nam có sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, lực lượng
tiến bộ, dân chủ trên thế giới.
+ Khó khăn: Hậu quả chiến tranh, tàn dư của chế độ thực dân, phong
kiến khá lớn và nặng nền. Đất nước Việt Nam còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ
nền kinh tế và dân trí thấp kém, tệ nạn xã hội… Chính quyền cách mạng còn
non trẻ, thiếu kinh nghiệm trong quản lý đất nước. Thực dân đế quốc tiếp tục
xâm lược, thôn tính, duy trì thuộc địa ở Việt Nam. Cách mạng Việt Nam đứng
trước nhiều kẻ thù, nhiều loại giặc…
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của Đảng
- Mục tiêu: Bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững chính quyền cách
mạng, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách, đánh đuổi thực dân, đế quốc
và tay sai, giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
- Nhiệm vụ: Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Những nhiệm vụ cụ
thể trước mắt về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quân sự, ngoại
giao…

19
3.2. Chủ trƣơng, biện pháp xây dựng Đảng 1945-1975
3.2.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954
- Công tác xây dựng tổ chức Đảng năm 1945 - 1948
Đặc điểm nổi bật về xây dựng Đảng và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng
là từ thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 giành độc lập cho dân tộc,
chính quyền về tay nhân dân, Đảng Cộng sản trở thành Đảng lãnh đạo chính
quyền cách mạng cả nước, bắt đầu quá trình Đảng cầm quyền.
+ Công tác xây dựng Đảng được Trung ương Đảng chú trọng:
Về tư tưởng, lý luận: Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh việc
nghiên cứu lý luận, tổ chức ra các tổ nghiên cứu chủ nghĩa Mác, bao gồm tất cả
những phần tử có khuynh hướng cộng sản hay cảm tình cộng sản do người cộng
sản điều khiển.
Xây dựng Đảng về chính trị: Đảng đề ra đường lối chiến lược và sách
lược phù hợp để giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập non trẻ và phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Về chiến lược: Đảng xác
định cách mạng Việt Nam vẫn là cuộc cách mạng giải phóng. Về sách lược,
Đảng chủ trương hòa với Tưởng (từ tháng 9 năm 1954 đến tháng 3 năm 1946),
hòa với Pháp (từ tháng 3 năm 1946 đến tháng 12 năm 1946).
Về tổ chức: Đảng phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật hay bán công
khai của Đảng, tuyển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây cơ sở xí nghiệp của
Đảng cho thật rộng, làm sao cho sự phát triển của Đảng ăn nhịp với sự phát triển
của công nhân cứu quốc. Các tổ chức của Đảng phải sinh hoạt cho đều. Tổ chức
các chi bộ trong cơ quan hành chính hay trong các hội hợp pháp; củng cố đảng
đoàn trong đó, thành lập chi bộ trong quân đội, phối hợp hoạt động bí mật với
hoạt động công khai, coi công tác bí mật vẫn là gốc.
Về công tác giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ, đảng viên nắm các cương vị trong bộ máy chính quyền cách
mạng ở các cấp, kiên quyết chống những căn bệnh trong bộ máy chính quyền
nhà nước, để mỗi cán bộ, đảng viên, nhân viên chính quyền thật sự là công bộc
của dân. Trong Thư gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng” ngày 17-
10-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ nhiều người trong chính quyền các
cấp đã phạm những lỗi lầm rất nặng nề như: Trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng,
chia rẽ, kiêu ngạo. “Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ
toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh vác việc
chung của dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền
thống trị của Pháp, Nhật”1.
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 4, tr.56.
20
Trong thời điểm này, với vai trò lãnh đạo chính quyền nhà nước, Đảng
có quan điểm rõ ràng, đưa người của Đảng vào bộ máy chính quyền các cấp và
tổ chức tốt cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội:
Phải xúc tiến việc sửa soạn tổng tuyển cử và mỗi tỉnh phải đặt
ngay một cái sổ tên những người ứng cử để kịp cổ động bầu. Nguyên
tắc đặt sổ: đảng viên 1/3, người của đoàn thể trong mặt trận 1/3, người
ngoài mặt trận 1/3 (song tỉnh nào, thế lực các đảng đối lập mạnh thì số
đảng viên ra ứng cử có thể thêm lên). Những phần tử cộng sản hay
người Việt Minh không dùng danh nghĩa đoàn thể mình ra ứng cử để
chứng tỏ mình không giành giật ảnh hưởng hay thế lực đảng phái mà
chỉ có mục đích cứu nước, và mình trúng cử là vì mình được quốc dân
yêu chuộng và tin cậy1
Sau khi ký hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 với Pháp, trong chỉ thị “Hòa để
tiến” (9-3-1946), Ban Thường vụ Trung ương Đảng nêu rõ công tác xây dựng
Đảng: Phát triển và kiện toàn tổ chức Đảng; đề; đề phòng bọn khiêu khích tay
sai của Pháp chui vào Đảng để phá hoại; ra sức tuyền truyền Tây và gây cơ sở
đảng trong đám người Tây ở Đông Dương; mở rộng ảnh hưởng của chủ nghĩa
Mác, chống các trào lưu tư tưởng sái trái, chủ nghĩa cơ hội, cải lương.
Ngày 30-5-1946, Thường vụ Trung ương Đảng có Thư gửi các đồng
chí xứ ủy Nam Bộ phê bình tình trạng chia rẽ, xung đột giữa những người tự gọi
là Việt Minh cũ, Việt Minh mới, yêu cầu cải tổ lại Đảng bộ Nam Bộ và cử ra Ủy
ban cải tổ Đảng bộ Nam Bộ.
Tháng 6-1946, xứ ủy Trung ương ra Nghị quyết về công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của xứ ủy và nêu rõ vấn đề về xây dựng Đảng, chú trọng kết nạp đảng
viên mới, chấn chỉnh các cấp bộ đảng..
Từ ngày 31-7 – 1-8-1946, Trung ương Đảng triệu tập hội nghị cán bộ
Trung ương và ra nghị quyết quan trọng. Nghị quyết bàn định việc lãnh đạo
nhiều vấn đề quan trọng về chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao, chú trọng
công tác vận động quần chúng trong Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Liên
Việt), với Đảng Dân chủ, Đảng Xã hội Việt Nam, với công giáo, dân tộc thiểu
số. Về công tác nội bộ, nghị quyết phê phán bệnh hẹp hòi, cô độc về dùng
người, bè phái, thành kiến, thiếu kỷ luật, hình thức chủ quan, quan liêu. Về xây
dựng Đảng, nghị quyết nhấn mạnh củng cố và phát triển Đảng, chú trọng đào tạo
cán bộ với việc ra các tập sách phổ thông để các chi bộ có tài liệu nghiên cứu,
viết các bài báo theo chương trình huấn luyện. Cấp bộ trên phải mở lớp huấn
luyện cho cấp bộ dưới (Trung ương huấn luyện Xứ ủy và các Xứ ủy viên phụ
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 8, tr.33.
21
trách ở đâu phải mở lớp huấn luyện ở đó. Chú ý chọn những đồng chí tốt đưa ra
làm cán bộ theo những điều kiện sau:
Gần quần chúng và quần chúng phục
Có sáng kiến, có năng lực
Trung thực
Phải nâng đỡ cán bộ bên dưới
Nên nâng đỡ cho những cuộc cán bộ hội nghị các cấp
Trao đổi các tài liệu kinh nghiệm giữa các xứ Bắc Kỳ, Trung Kỳ và
Nam Kỳ
Gây phong trào học tập
Phảo dám giao việc cho những cán bộ không phải đảng viên ở mặt trận
và ở các cơ quan hành chính
Tóm lại về công tác cán bộ cần: Chú ý sửa chữa hẹp hòi về cán bộ: Đề
bạt cán bộ; huấn luyện; kiểm tra.
Hội nghị còn nhấn mạnh công tác dân vận, phụ vận, thanh vận và văn
hóa vận.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lực lượng vũ trang. Trong kỳ
họp từ ngày 15-10-1954 – 25-10-1945, xứ ủy Nam Bộ đã chú trọng đưa đảng
viên vào lãnh đạo các lực lượng vũ trang. Hội nghị quân sự toàn quốc của Đảng
đã chủ trương thống nhất các cơ quan chỉ huy, thống nhất Quân ủy và Quốc
phòng. Trung ương quân ủy phải phụ trách và thống nhất chương trình huấn
luyện quân sự, chính trị cho cán bộ, bộ đội, chú trọng công tác chính trị và công
tác đảng trong quân đội… mỗi đại đội hay một cơ quan từ tiểu đoàn bộ trở lên sẽ
tổ chưc một chi bộ.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ. Cơ quan lãnh đạo của
Đảng rời thủ đô Hà Nội lên Việt Bắc. Nhiệm vụ kháng chiến rất nặng nề đòi hỏi
Đảng lãnh đạo và mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải ra sức phấn đấu, rèn
luyện về mọi mặt, tăng cường công tác xây dựng Đảng mới có thể dẫn dắt toàn
dân, toàn quân đi đến thắng lợi. Trên đường lên Việt Bắc, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã gửi thư cho các đồng chí Bắc Bộ (1-3-1947), tiếp đó là thư gửi các đồng chí
Trung Bộ. Trong văn bản đó, Người đã nêu ra các yêu cầu đối với tổ chức đảng
và từng cán bộ, đảng viên, phải sáng suốt, khôn khéo, cẩn thận, kiên quyết, siêng
năng, nhất trí. Phải sửa chữa những khuyết điểm, địa phương chủ nghĩa, óc bè
phái, óc quân phiệt quan liêu, hẹp hòi, ham chuộng hình thức, làm việc kiểu giấy
bàn, vô kỷ luật, kỷ luật không nghiêm, ích lỷ, hủ hóa.

22
Nghị quyết Hội nghị cán bộ Trung ương (3-4 – 6-4-1947) đã xác định
rõ vấn đề xây dựng Đảng: Các cán bộ phải chú ý phát triển và chấn chỉnh các
chi bộ, chống chủ nghĩa chủ quan, cô độc, hẹp hòi, óc địa phương.
+ Công tác xây dựng Đảng trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”:
Tháng 10-1947, tại Việt Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh hoàn thành tác phẩm “Sửa
đổi lối làm việc”, xuất bản năm 1948.
Thứ nhất, Đảng phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để thấy rõ
những ưu điểm, thành công để phát huy và nhận biết những khuyết điểm để kịp
thời sửa chữa.
Thứ hai, Đảng phải không ngừng nâng cao trình độ lý luận, mỗi cán bộ,
đảng viên phải ra sức học tập, hiểu biết lý luận cách mạng, lý luận và thực hành
phải luôn đi đôi với nhau.
Thứ ba, Đảng không ngừng rèn luyện, nâng cao tư cách, đạo đức cách mạng.
Thứ tư, chú trọng công tác cán bộ, huấn luyện, lựa chọn và sử dụng cán bộ.
Thứ năm, cách lãnh đạo cho đúng. Lãnh đạo đúng: Phải quyết định mọi
vấn đề một cách cho đúng; phải tổ chức sự thi hành cho đúng; phải tổ chức kiểm
soát với sự giúp đỡ của quần chúng.
- Công tác xây dựng tổ chức Đảng những năm 1951 – 1954:
+ Đại hội II (2-1951): Đại hội quyết định những vấn đề về xây dựng Đảng:
Đại hội nhất trí đưa Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên là Đảng
Lao động Việt Nam.
Bản chất của Đảng Lao động Việt Nam: Đảng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động cho nên Đảng phải là Đảng của dân tộc Việt Nam.
Thông qua điều lệ Đảng. Trong điều lệ Đảng xác định:
Mục đích và tôn chỉ của Đảng: Đảng Lao động Việt Nam là đảng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Mục đích của Đảng: Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ
xã hội .
Điều lệ Đảng còn quy định những điều kiện trở thành đảng viên, nhiệm
vụ, quyền hạn của đảng viên.
Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của Đảng: Đảng tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quy định hệ thống tổ chức của Đảng: Đại hội Đại biểu toàn quốc và
Ban Chấp hành Trung ương; xứ, khu (hoặc liên khu) có đại hội đại biểu và ban
chấp hành xứ, khu (hoặc liên khu), gọi tắt là xứ uỷ, khu ủy, liên khu ủy. Tỉnh,
thành có đại hội đại biểu tỉnh, thành và ban chấp hành tỉnh, thành, gọi tắt là tỉnh
ủy, thành ủy; huyện, quận, thị xã và ban chấp hành huyện, quận, thị xã, gọi tắt là
23
huyện ủy, quận ủy, thị ủy; trong mỗi xã, xí nghiệp (nhà máy, hầm mỏ, bến tàu,
đồn điền, hàng buôn), trường học, công sở, cơ quan, khu phố có hội nghị có hội
toàn thể chi bộ và ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là chi ủy). Trong những xã, xí
nghiệp hay khu phố có nhiều chi bộ thì có đại hội đại biểu xã, xí nghiệp, khu
phố và ban chấp hành xã, xí nghiệp, khu phố.
Điều lệ xác định chi bộ là tổ chức nền tảng của Đảng với những nhiệm
vụ được quy định và chi bộ dưới 9 đảng viên chính thức thì cử một bí thư, trên 9
đảng viên chính thức thì cử ra chi ủy.
Điều lệ quy định cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cấp ủy đảng, ban
kiểm tra các cấp và đảng đoàn do cấp ủy cùng cấp chỉ định. Điều lệ quy định rõ
về Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị
toàn Ban cử ra Tổng Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Kiểm tra Trung
ương. Bộ Chính trị là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo tất
cả mọi công tác của Đảng giữa khoảng thời gian hai kỳ Hội nghị toàn thể Ban
Chấp hành Trung ương. Ban Bí thư giải quyết công việc hằng ngày theo đúng
nghị quyêt của Ban Chấp hành Trung ương và của Bộ Chính trị. Tùy theo sự cần
thiết, Ban Chấp hành Trung ương có thể tổ chức các Cục Trung ương để chỉ đạo
các địa phương xa. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và cách làm việc của các
Cục Trung ương sẽ do Ban Chấp hành Trung ương ấn định.
Đại hội II của Đảng ra nghị quyết về báo Nhân dân – cơ quan Trung
ương của Đảng.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 29 ủy viên, trong đó 19
ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết.
+ Tháng 03-1951, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (khóa II) ra Nghị
quyết về quy định lề lối làm việc và bộ máy của Trung ương: Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Ban kiểm tra, Trung ương Cục miền Nam, các cơ quan giúp việc Trung
ương, lề lối lãnh đạo…
+ Công tác củng cố nội bộ Đảng được Trung ương Đảng đặc biệt coi
trọng và ra nghị quyết riêng (8-12-1951). Trung ương nhấn mạnh việc tăng
cường giáo dục tư tưởng và lãnh đạo tư tưởng gắn với chỉnh đốn chi bộ, cải tiến
lề lối lãnh đạo. Ngày 29-12-1951, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị về
cuộc vận động chấn chỉnh Đảng bao gồm chỉnh huấn cán bộ và học tập chỉnh
huấn đảng viên nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng và gắn bó Đảng cới
quần chúng nhân dân.
Công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ 1945 – 1954 được Đảng coi trọng
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, lý luận, tổ chức cán bộ, rèn luyện đạo
đức cách mạng và phương thức lãnh đạo. Từ tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”
24
(10-1947) của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến Nghị quyết Đại hội II của Đảng (2-
1951) và hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn phong phú, sáng tạo của Đảng từ
Trung ương đến cấp ủy địa phương và cơ sở đã ghi nhận những thành quả to lớn
của công tác xây dựng Đảng chính là ở năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, ở những thắng lợi vẻ vang của sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc.
3.2.2. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng
chiến chống Mỹ ở miền Nam 1954 – 1975
* Đặc điểm cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975 và những vấn đề
đặt ra về xây dựng Đảng
- Thế giới:
+ Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới.
+ Trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế xuất hiện những xu
hướng tư tưởng khác nhau, những biểu hiện của chủ nghĩa xét lại, tả khuynh,
hữu khuynh dẫn tới bất đồng, mâu thuẫn, có lúc phát triển gay gắt. Tình hình đó
tác động đến công tác xây dựng Đảng, đòi hỏi đảng ta phải nêu cao hơn nữa tinh
thần độc lập, tự chủ, chăm lo công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện thắng
lới hai chiến lược cách mạng hai miền.
- Trong nước:
+ Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai nhiệm vụ chiến
lược cách mạng khác nhau, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc dưới sự lãnh đạo thống nhất, tập trung
của một Đảng.
+ Hệ thống tổ chức Đảng ở miền Bắc phải đổi mới nội dung xây dựng
Đảng và phương thức lãnh đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống tổ chức Đảng ở miền Nam phải hoạt động bí
mật, bảo toàn phát triển lực lượng, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc
đấu tranh lâu dài, gian khổ hy sinh.
* Công tác xây dựng Đảng trong những năm 1954 – 1960 tập trung xây
dựng và phát triển đường lối cách mạng ở hai miền, không ngừng củng cố sự
thống nhất về tư tưởng, phát triển tổ chức bảo đảm cho Đảng có đủ năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu thực hiện thắng lợi đường lối xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Bắc.
- Ở miền Bắc:
+ Trung ương Đảng và Bộ Chính trị chủ trương xây dựng và củng cố hệ
thống tổ chức đảng ở các cấp khu, tỉnh, thành phố, huyện và xã gắn với xây

25
dựng hệ thống chính quyền các cấp, nhất là vùng mới giải phóng và các thành
phố lớn.
+ Nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng là sắp xếp tổ chức: Ngày
17-2-1955, Ban Bí thư ra Nghị quyết 05-NQ/TW về việc sáp nhập Khu Tả ngạn
vào Liên khu III và thành lập các đặc khu Hồng Quảng. Các Liên khu ủy Việt
Bắc, Liên khu ủy III và Liên khu ủy IV, khu ủy Tây Bắc, Đảng bộ vùng Hà Nội
tiếp tục được củng cố. Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 16-
NQ/TW ngày 28-5-1955 thành lập Đảng ủy khu Vĩnh Linh (ngang cấp tỉnh)
+ Hội nghị Trung ương 10 khóa II (25-8 – 5-10-1956) tự kiểm điểm cải
cách ruộng đất đã phạm sai lầm nghiêm trọng, đặc biệt sai lầm về chỉnh đốn tổ
chức. Công tác chỉnh đốn tổ chức bao gồm các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn
thể quần chúng, đặc biệt kiểm điểm về chỉnh đốn tổ chức Đảng:
Qua 8 đợt giảm tô, 5 đợt cải cách ruộng đất đã chỉnh đốn 2.876
chi bộ trên tổng số 3.777 chi bộ, như vậy ¾ chi bộ đã trải qua chỉnh
đốn, gồm 15 vạn đảng viên trên tổng số 17, 18 vạn. “Theo thống kê
chưa kiểm tra lại, tổng số đảng viên bị xử lý là trên 84.000 người, số
đảng viên mới được kết nạp là trên 36.000 người, trong đó có cả một
số được kết nạp trong giảm tô nhưng lại bị khai trừ trong cải cách
ruộng đất”1. “Trong số 8.829 đảng viên bị xử trí ở Tả ngạn thì 7.000
thuộc thành phần nông dân lao động và các thành phần khác… Thậm
chí, có nơi chi bộ nào tốt nhất thì bị đàn áp nặng nhất, đảng viên nào
tốt nhất thì bị xử trí nặng nhất. Nhiều chi bộ có công lớn trong kháng
chiến đã bị coi là chi bộ phản động, bị giải tán, bí thư và chi ủy viên bị
hình phạt, bị tù hoặc bị bắn”2.
Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (10-1956) kết luận: Công tác chỉnh đốn
ở xã đã phạm phải những sai lầm lớn nhất, nặng nhất trong cải cách ruộng đất.
Công tác chỉnh đốn Đảng ở cấp tỉnh và huyện là một thất bại lớn, Đảng ta bị tổn
thất nặng, cơ sở cũ ở nông thôn nhiều nơi hầu như tan rã; tổ chức của Đảng ở
tỉnh và huyện thì bị đảo lộn. Hàng vạn đảng viên bị thanh trừ, hàng nghìn bị bắt,
một số đảng viên có nhiều công lao bị xử oan.
Nguyên nhân dẫn đến sai lầm đã được Trung ương nghiêm túc chỉ ra:
Do không xuất phát từ thực tế, không điều tra nghiên cứu tình
hình thực tế của Đảng, lại thiếu quan tâm đến sinh mệnh của đảng
viên, đến lợi ích của Đảng và của phong trào, cho nên đã đánh giá tổ

1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t17, tr.432.
2
Sđd, tr.433.
26
chức cũ một cách không đúng”1. Nguyên nhân thứ hai là “đường lối
xây dựng Đảng không được rõ ràng, tư tưởng thành phần chủ nghĩa rất
nặng”2. “Một nguyên nhân nữa đã đưa đến sai lầm trong chỉnh đốn tổ
chức là phương pháp chỉnh đốn không đúng”3.
Hội nghị Trung ương lần thứ 10 đề ra những vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng theo phương hướng thống nhất tư tưởng, đoàn kết cán bộ, đoàn kết
toàn Đảng, đảm bảo khôi phục những nguyên tắc sinh hoạt dân chủ và nguyên
tắc lãnh đạo tập thể, tập trung thống nhất của Đảng và củng cố mối quan hệ giữa
Đảng và quần chúng. Về trách nhiệm để xảy ra sai lầm, đồng chí Trường Chinh
đã tự phê bình trước Hội nghị và xin từ chức. Hội nghị đề ra nghị quyết về việc
thi hành kỷ luật đối với một số đồng chí Trung ương phạm sai lầm trong cải
cách ruộng đất và chỉnh đốn Đảng. Đồng chí Hồ Việt Thắng giữ nhiệm vụ
thường trực trong Đảng, Ủy ban cải cách Trung ương trực tiếp chỉ đạo cải cách
ruộng đất để gây ra những sai lầm nghiêm trọng, đồng chí Hồ Việt Thắng ra
khỏi Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đồng chí Lê Văn Lương là người phụ
trách chỉ đạo trực tiếp công tác chỉnh đốn tổ chức rút ra khỏi Bộ Chính trị, Ban
Bí thư và đưa xuống làm Ủy viên dự khuyết của Ban Chấp hành Trung ương
- Ở miền Nam:
+ Ngày 5-9-1954, Bộ Chính trị họp Hội nghị và ra chỉ thị cho Đảng bộ
miền Nam. Bộ Chính trị quyết định giải thể Trung ương Cục miền Nam, thành
lập Xứ ủy Nam Bộ và Liên Khu ủy ở Khu V trực thuộc Trung ương Đảng.
+ Ngày 6-9-1954, Bộ Chính trị ra chỉ thị về tình hình mới, nhiệm vụ
mới của miền Nam. Chỉ thị nêu rõ sự cần thiết phải sặp xếp cán bộ, bố trí lực
lượng, đảm bảo vừa che dấu lực lượng, vừa lợi dụng những khả năng hoạt động
để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng. Tổ chức Đảng bí mật. Dù có khả
năng để một bộ phận công khai cũng phải lấy bộ phận bí mật làm chính. Tổ
chức đảng cần trong sạch, nghiêm mật, vững mạnh. Các cơ quan lãnh đạo phải
vững chắc, gọn gang, bí mật.
+ Ngày 2-11-1955, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 64-CT/TW về tình hình và
nhiệm vụ của cách mạng miền Nam. Chỉ thị nêu rõ: Đảng phải lãnh đạo phong
trào quần chúng thích hợp với tình hình hiện nay. Cương quyết chống “chiến
dịch tố cộng” và giữ vững cơ sở tổ chức của Đảng và quần chúng. Chỉ thị nhấn
mạnh nhiệm vụ: Giữ dìn và củng cố tổ chức của Đảng, nhất la chi bộ, tích cực
bảo vệ cán bộ.

1
Sđd, 435.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t17, tr.436.
3
Sđd, tr.437.
27
+ Chính quyền Mỹ - Diệm ở miền Nam xé bỏ hiệp định Giơnevơ, cự
tuyệt hiệp thương tổng tuyển cử vào tháng 7-1956, chúng tăng cường đàn áp
cách mạng miền Nam bằng hình thức tố cộng, diệt cộng. Tổ chức cơ sở đảng ở
miền Nam bị tổn thất nặng nề. Năm 1959, nhiều xã không còn chi bộ đảng, có
xã chỉ còn một đảng viên. Nam Bộ còn khoảng 5.000 đảng viên. Ở đồng bằng
Liên khu V, 70 chi ủy viên, 60% huyện ủy viên, 40% tỉnh ủy viên bị địch bắt,
giết, 12 huyện không còn tổ chức cơ sở đảng. Trước Đồng Khởi, Đảng bộ tỉnh
Bến Tre chỉ còn 162 đảng viên. Củng cố, xây dựng và phát triển tổ chức đảng,
chú trọng xây dựng Đảng về tổ chức là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp cách
mạng miền Nam và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Trong giai đoạn này,
Đảng còn đặt ra nhiệm vụ xây dựng Đảng về chính trị nhằm xác định đường lối
cách mạng miền Nam và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Đường lối cách mạng miền Nam, từ năm 1956 đã từng bước hình thành
Đề cương cách mạng miền Nam (8-1956). Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa II xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng
miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và chính quyền
tay sai, thực hiện hòa bình, thống nhất Tổ quốc. Con đường phát triển của cách
mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
* Đại hội III của Đảng và những vấn đề về xây dựng Đảng (1960 –
1975):
- Đại hội III (9-1960): Công tác xây dựng Đảng nhằm làm cho Đảng
vững mạnh về mọi mặt, có năng lực lãnh đạo và chiến đấu cao đủ sức lãnh đạo
thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
+ Một là, chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, xây dựng, phát triển
Cương lĩnh đảm bảo tính đúng đắn của đường lối cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ mới.
+ Hai là, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận, nâng cao tính
tiên phong và trình độ lý luận của Đảng, nâng cao trình độ lý luận Mác – Lênin
của cán bộ, đảng viên.
+ Ba là, xây dựng Đảng về tổ chức và cải tiến công tác lãnh đạo của
Đảng theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
- Năm 1961, Trung ương Đảng (khóa 3) quyết định thành lập Trung
ương Cục miền Nam lãnh đạo cách mạng miền Nam chống Mỹ xâm lược.
- Ngày 23-12-1961, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy
định cụ thể về tổ chức và nhiệm vụ của Trung ương Cục miền Nam. Ngày 1-1-
1962, Trung ương Đảng ra quyết định Đảng bộ miền Nam lấy tên là Đảng Nhân
28
dân cách mạng miền Nam để phù hợp tình hình mới của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
- Tháng 12 năm 1974, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 23,
bàn về vấn đề tăng cường sự lãnh đạo và nâng cao sức chiến đấu của Đảng.
Nghị quyết Hội nghị giải đáp và chỉ dẫn một cách có hệ thống những vấn đề cơ
bản về xây dựng Đảng. Hội nghị lần thứ 23 của Đảng có ý nghĩa thiết thực đối
với công tác xây dựng Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Nghị quyết
đề ra phương châm công tác xây dựng Đảng:
+ Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Công tác
tư tưởng và công tác tổ chức phải kết hợp chặt chẽ với nhau.
+ Xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng trong phong trào
cách mạng của quần chúng. Phấn đấu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Vận động quần chúng tham gia xây dựng Đảng, tổ chức để quần chúng kiểm tra
sự hoạt động của Đảng, kiểm tra tư cách cán bộ, đảng viên.
+ Việc xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng phải gắn
liền với việc nâng cao năng lực quản lý, kiện toàn tổ chức của Nhà nước và việc
xây dựng, củng cố các đoàn thể quần chúng, hình thành sức mạnh tổng hợp của
chuyên chính vô sản.
+ Việc nâng cao chất lượng đảng viên phải kết hợp với việc nâng cao
chất lượng của tổ chức cơ sở đảng, việc nâng cao chất lượng cán bộ phải kết hợp
với việc kiện toàn cơ quan lãnh đạo từng cấp, từng ngành.
+ Trong công tác phát tiển Đảng phải coi trọng chất lượng, không chạy
theo số lượng, phát triển phải đi đôi với củng cố. Kết nạp vào Đảng những quần
chúng ưu tú, thật sự đủ tiêu chuẩn đảng viên, đưa ra khỏi Đảng những người
thoái hóa, biến chất. Luôn luôn cảnh giác đề phòng những phần tử địch, những
phần tử cơ hội chui vào Đảng.
Nghị quyết 23 là nghị quyết chuyên đề bàn toàn diện về công tác xây
dựng Đảng. Những quan điểm, phương châm, phương hướng và giải pháp được
Trung ương đề ra về xây dựng Đảng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối
với Đảng cầm quyền, có giá trị lâu dài và bền vững.

3.3. Thành tựu, hạn chế công tác xây dựng Đảng
3.3.1. Thành tựu
- Xây dựng Đảng về chính trị
+ Đảng kiên định mục tiêu giành độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, đi lên xã hội chủ nghĩa.

29
+ Đảng nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cách mạng. Đảng đã đề ra đường lối chính trị
đúng đắn (đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội
chủ nghĩa) trong suốt thời kỳ kéo dài 30 năm 1945 – 1975.
+ Đảng quán triệt đường lối chính trị và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo tốt
đường lối, chủ trương, chính sách vào thực tiễn phong trào cách mạng; Đảng đã
vận động, tổ chức, xây dựng lực lượng cách mạng to lớn trong nhân dân, đưa
đến những thắng lợi vĩ đại cho cách mạng Việt Nam trong nửa thế kỷ XX.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận
+ Các cấp bộ Đảng đã nhận thức đúng đắn, vị trí, tầm quan trọng của
công tác tư tưởng - lý luận, giáo dục tốt tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân vào niềm tin thắng lợi của cách mạng.
+ Nội dung giáo dục về tư tưởng – lý luận: chủ nghĩa Mác – Lênin, học
tập Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng ta thực hiện giáo dục cho cán bộ, đảng
viên, quần chúng nhân dân, thành sức mạnh của Đảng và phong trào cách mạng
quần chúng.
+ Công tác tổng kết thực tiễn được Đảng chú trọng và đúc kết thành lý
luận, thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp – đế quốc Mỹ
xâm lược.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên
+ Đảng lãnh đạo thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng:
tập trung dân chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình…
+ Trước tình hình cách mạng thay đổi, Đảng đã linh hoạt, sáng tạo trong
công tác tổ chức, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng, từ Trung ương đến địa
phương, cơ sở. Tổ chức cơ sở đảng liên tục phát triển cả hai miền Nam, Bắc.
+ Công tác đào tạo cán bộ thực hiện tốt, phát triển đảng viên mới tăng
lên (hơn 1,5 triệu đảng viên), chất lượng đảng viên được nâng cao.
- Công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật
+ Công tác tổ chức, kiểm tra của Đảng thực hiện tốt trong thời kỳ này.
+ Đảng thực hiện việc kỷ luật nghiêm minh, tự giác trong hệ thống tổ chức
của Đảng và cá nhân cán bộ, đảng viên, xây dựng được lòng tin của nhân dân.
- Công tác dân vận
+ Đảng làm tốt công tác dân vận, tập hợp, vận động được sức mạnh to
lớn của quần chúng nhân dân, lực lượng cách mạng vào mục tiêu, nhiệm vụ bảo
vệ chính quyền, giữ vững thành quả cách mạng, thắng lợi cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.

30
+ Đường lối, chủ trương chính sách dân vận của Đảng và Chính phủ
phù hợp, đúng đắn, đã đi vào các tầng lớp nhân dân, tạo được mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Đảng đã sáng lập, xây dựng, lãnh đạo cả hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo phù hợp, đúng đắn bằng cương lĩnh, nghị quyết, đường
lối, chủ trương, bằng công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra, giám sát.
3.3.2. Hạn chế
- Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng – lý luận
+ Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của một số tổ chức cơ sở Đảng
cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân chưa kịp thời, sâu sát, cụ thể.
+ Đảng còn hạn chế về tư duy, kinh nghiệm xây dựng kinh tế - xã hội.
+ Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin và kinh nghiệm, mô hình xã hội chủ
nghĩa vào Việt Nam Đảng ta còn hạn chế, giáo điều, chưa phù hợp.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên
+ Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên ở nhiều địa phương, cơ sở đảng
còn yếu kém. Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng chưa được thực hiện
nghiêm túc ở nhiều địa phương, cơ sở.
+ Nhiều cấp bộ đảng, công tác giáo dục, rèn luyện, kỷ luật của Đảng
chưa tốt, đưa đến cán bộ, đảng viên xuất hiện nhiều vấn đề tiêu cực, vi phạm
trong lãnh đạo, quản lý, điều hành nhà nước.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Cách thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước chưa xác định rõ, một
số cấp ủy bao biện, làm thay công việc của nhà nước.
+ Trong triển khai tổ chức thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn
của Đảng còn vội vã, nôn nóng, sai lầm, chậm khắc phục. Trong lãnh đạo các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội hiệu quả thấp.
* Một số kinh nghiệm rút ra trong công tác xây dựng Đảng thời kỳ
1945 – 1975
- Đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng, là điều kiện, cơ sở quan trọng để đưa đến thống nhất và tư
tưởng, chính trị, tổ chức trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tạo thành sức
mạnh to lớn đưa đến thắng lợi.
- Trong quá trình lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chiến
lược cách mạng, Đảng cần linh hoạt, uyển chuyển và sách lược, vận dụng thích
hợp vào từng hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của địa phương.

31
- Thời kỳ 1945 – 1975, Đảng lãnh đạo thực hiện cách mạng và là Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước, thường xuyên chăm lon xây dựng, chỉnh đốn
Đảng về mọi mặt là yếu tố cơ bản, quan trọng đảm bảo cho Đảng vừa giữ vững
sự lãnh đạo vừa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ và xây dựng niềm tin
trong nhân dân.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng, yêu cầu và điều kiện
thiết yếu để đảm bảo cách mạng thắng lợi là Đảng phải kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và xu thế phát triển của thời đại,
tranh thủ, tận dụng thời cơ, yếu tố khách quan và chủ quan để tạo ra sức mạnh
tổng hợp giành thắng lợi.
Câu hỏi ôn tập:
1. Phận tích nội dung xây dựng Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp giai đoạn 1945 – 1954?
2. Phân tích nội dung xây dựng Đảng trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam?

32
CHƢƠNG 4
XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT
NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (1976 - 1986)

4.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng
4.1.1. Đặc điểm tình hình thời kỳ 1976-1986
- Thế giới thập niên 70 – 80 thế kỷ XX
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu phát triển và đạt
được nhiều thành tựu quan trong trên các lĩnh vực. Từ đầu thập niên 80 trở đi,
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không phù hợp, bước vào thời
kỳ trì trệ, kém phát triển.
+ Trung Quốc bước vào thời kỳ tìm kiếm hướng đi mới thích hợp, cải
cách, mở cửa đất nước “mang màu sắc Trung Quốc”.
+ Phong trào cách mạng thế giới, giải phóng dân tộc, hòa bình, dân chủ,
tiến bộ tiếp tục phát triển.
+ Chủ nghĩa tư bản điều chỉnh, phát triển. Các nước tư bản chủ nghĩa
tranh thủ, tận dụng tối đa thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ có
những bước phát triển mạnh mẽ.
+ Chủ nghĩa tư bản, đứng đầu là Mỹ tiếp tục chống phá cách mạng thế giới.
- Việt Nam
+ Thuận lợi:
Nước Việt Nam được hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội, tinh thần, ý chí, truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được
phát huy. Việt Nam không những thống nhất về lãnh thổ mà còn thống nhất về
hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước.
Những tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam: con người, tài nguyên thiên
nhiên là thuận lợi, nguồn nội lực quan trọng để phát triển đất nước.
Miền Bắc xã hội chủ nghĩa có được những thành tựu và kinh nghiệm
cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh và
kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng.
+ Khó khăn
Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trình độ nền kinh tế còn yếu kém,
lạc hậu, đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa.
Quá trình thống trị, đô hộ của thực dân phong kiến và chiến tranh kéo dài
hơn một thế kỷ đã để lại hậu quả rất nặng nề và lâu dài cho dân tộc Việt Nam.

33
Các thế lực thù địch, phản động trong nước và bên ngoài chống phá
cách mạng Việt Nam và chiến tranh biên giới khốc liệt tác động quá lớn đến
cách mạng nước ta.
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở thập niên 80 rơi vào khủng
hoảng không còn giúp đỡ Việt Nam như thời kỳ trước…
- Tình hình của Đảng
+ Đảng ta đã trưởng thành trong đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc có kinh nghiệm và bản lĩnh lãnh đạo.
+ Đảng có chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường,
dẫn lối, có được hệ thống tổ chức phát triển từ Trung ương xuống địa phương.
+ Đảng có mối quan hệ máu thịt với nhân dân, có niềm tin và sự ủng hộ
của nhân dân.
+ Đảng có Nhà nước chuyên chính vô sản, có hệ thống chính trị được
xây dựng ngày càng vững vàng, lực lượng vũ trang nhân dân phát triển. Đảng có
uy tính và được sự ủng hộ, giúp đỡ từ phong trào cách mạng thế giới…
+ Tuy nhiên, Đảng chưa có kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội; tư duy về xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội của Đảng còn hạn chế. Một bộ
phận cán bộ, đảng viên chủ yếu trưởng thành trong cách mạng giải phóng dân
tộc chưa có kinh nghiệm, chuyên môn, trình độ trong quản lý đất nước trên các
lĩnh vực đời sống xã hội. Đảng chịu tác động, chi phối bởi mô hình chủ nghĩa xã
hội cũ từ các nước xã hội chủ nghĩa.
4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng
- Mục tiêu: Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, chính trị, tư tưởng
để đủ sức lãnh đạo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng một
nước Việt Nam hòa bình, độc, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, tiến lên chủ
nghĩa xã hội, góp phần vào sự nghiệp chung của cách mạng thế giới.
- Nhiệm vụ xây dựng Đảng trong giai đoạn mới
+ Từ cơ sở thực tiễn đất nước và lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng xây dựng đường lối, chủ trương, nhiệm vụ chính trị
đúng đắn, lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối cách mạng của Đảng.
+ Nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng, chất lượng giai cấp công
nhân, đảm bảo cho Đảng vững mạnh, đoàn kết nhất trí, gắn bó chặt chẽ với nhân
dân để Đảng lãnh đạo, hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

4.2. Chủ trƣơng, biện pháp xây dựng Đảng thời kỳ 1976-1986
4.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976)

34
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội
từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976. Dự Đại hội có 1.008 đại biểu thay mặt cho 1,5
triệu đảng viên toàn Đảng. Đại hội đã đề cập đến những nội dung về công tác
xây dựng Đảng:
- Xây dựng Đảng về chính trị với nội dung xác định đường lối chung và
đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa:
Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể
của nhân dân lao động, tiên hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách
mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học – kỹ thuật, cách mạng
tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng về khoa học – kỹ thuật là
then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm cua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ
làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới xã hội
chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu;
không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thành
công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ
nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”1. “Đẩy mạnh
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nước nhà, xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ
cấu công – nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát
triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát
triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới; kết hợp kinh tế quốc phòng; tăng cường quan hệ hợp tác, tương
trợ với các nước xã hội chủ nghĩa an hem trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế
xã hội chủ nghĩa đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước
khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi;
làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 37, tr.998.
35
tế công – nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học, kỹ thuất tiên
tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh và hạnh phúc1
- Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội đề cập đến bài học thành công về xây dựng Đảng:
+ Đảng ta luôn xác định là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam và
phấn đấu không ngừng nâng cao tính chất giai cấp công nhân của Đảng.
+ Đảng ta có đường lối đúng và phương hướng xây dựng Đảng đúng.
Đảng ta đã thành công trong nghệ thuật chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, từng
bước phát triển, hoàn chỉnh, cụ thể hóa và vận dụng tốt hơn các phương châm
xây dựng Đảng, làm cho công tác xây dựng Đảng có chất lượng cao và đạt hiệu
quả lớn.
Phương châm thứ nhất, “phải xây dựng Đảng vững mạnh về ba mặt:
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Ba mặt ấy gắn liền với nhau, quyết định lẫn nhau.
Xây dựng Đảng về tư tưởng và về tổ chức phải kết hợp chặt chẽ với nhau, phải
xuất phát từ đường lối và nhiệm vụ chính trị được xã định đúng, được thấu suốt
và thực hiện đầy đủ”2.
Phương châm thứ hai, “phải qua phong trào cách mạng của quần
chúng, qua việc xây dựng chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động mà tiến
hành công tác xây dựng chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động mà tiến
hành công tác xây dựng Đảng; tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng
Đảng, góp phàn kiểm tra sự hoạt động của Đảng, kiểm tra công tác và phẩm
chất của cán bộ, đảng viên”3.
Phương châm thứ ba, việc xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu
của Đảng, phải gắn liền với việc kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực của Nhà
nước, gắn liền với việc xây dựng và củng cố các tổ chức quần chúng, hình thành
sức mạnh tổng hợp của hệ thống chuyên chính vô sản.
Phương châm thứ tư, việc nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên phải
kết hợp với việc nâng cao chất lượng của chi bộ và đảng bộ cơ sở, với việc tăng
cường cơ quan lãnh đạo và kiện toàn bộ máy tổ chức ở từng cấp, từng ngành.
Phương châm thứ năm, trong công tác phát triển Đảng, phải coi trọng
chất lượng, tránh khuynh hướng chạy theo số lượng đơn thuần; phát triển Đảng
luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng. Một mặt, kết nạp những người thật sự ưu tú,
đủ tiêu chuẩn; mặt khác, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hóa,

1
Sđd, tập 37, tr.999.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 37, tr.783, 784.
3
Sđd, tập 37, tr.785.
36
biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên. Cảnh giác đề phòng những
phần tử xấu, phản động, xu thời, vụ lợi chui vào Đảng.
- Đại hội đề ra những nhiệm vụ chủ yếu về xây dựng Đảng, nâng cao
chất lượng lãnh đạo chính trị của Đảng, cả về mặt xây dựng đường lối, chính
sách cũng như về mặt tổ chức thực hiện đường lối.
- Đại hội IV đề ra chủ trương, nhiệm vụ về công tác xây dựng Đảng
trong thời kỳ mới và đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 133 đồng chí: 101 ủy
viên chính thức, 32 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị: 14 ủy viên chính thức,
3 ủy viên dự khuyết.
4.2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3-1982)
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
tại thủ đô Hà Nội từ ngày 27 đến ngày 31-3-1982 với 1.033 đại biểu thay mặt
cho 1,7 triệu đảng viên.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, phương hướng nhiệm vụ, mục
tiêu về kinh tế - xã hội 5 năm (9181-1985); đề ra 2 nhiệm vụ chiến lược: xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng, chỉ rõ những nhiệm vụ,
chủ trương cụ thể nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng: Tăng cường lãnh đạo tư tưởng để củng cố Đảng và nâng cao chất lượng
lãnh đạo chính trị của Đảng. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng đội ngũ của
Đảng đáp ứng hai nhiệm vụ chiến lược.
Báo cáo về xây dựng Đảng trình bày trước Đại hội khẳng định những
thành công trong lãnh đạo và trong công tác xây dựng Đảng, nhưng cũng thẳng
thắn thừa nhận những sai lầm khuyết điểm: “Bên cạnh những thắng lợi đã giành
được trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta cũng đã phạm những khuyết
điểm và sai lầm trong lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội. Qua thắng lợi và trước
những vấp váp, Đảng đã hiểu thêm thực tiễn của đất nước, có thêm những kinh
nghiệm và bước trưởng thành mới trên lĩnh vực quản lý kinh tế và xã hội”1.
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng và tổ chức còn nhiều khuyết điểm. Tuy có
sự khởi động trong chính sách, cơ chế song Đại hội V vẫn chủ trương đẩy mạnh
cải tạo xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của Đại hội IV. Đại hội V nhấn mạnh
những giải pháp để sửa chữa những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng.
“Trong Đảng và cơ quan Nhà nước, bên cạnh tư tưởng nóng vội, tình trạng
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 43, tr.252.
37
thiếu nhạy bén, quan liêu, bảo thủ nặng nề đang là một nguyên nhân chủ yếu
của tình trạng trì trệ hiện nay”1. “Chúng ta chưa xây dựng được một cơ cấu tổ
chức đồng bộ và mạnh từ Trung ương cho đến cơ sở2”. “Chúng ta chưa xây
dựng được phong cách và chế độ làm việc cách mạng và khoa học3”.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng sửa đổi và bầu Ban Chấp hành Trung
ương: 116 ủy viên chính thức, 36 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị: 13 ủy
viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết. Ban Bí thư Trung ương Đảng gồm 10
đồng chí. Tổng Bí thư là đồng chí Lê Duẩn.
Sau Đại hội V, công tác xây dựng Đảng hướng mạnh vào nghiên cứu lý
luận, nhất là lý luận kinh tế trong thời kỳ qua độ, khi Việt Nam còn đang ở chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, coi trọng nhận thức đúng
đắn các quy luật khách quan của thời kỳ quá độ. Tiếp tục khảo nghiệm, tổng kết
thực tiễn về cơ chế quản lý và mô hình phát triển sản xuất, thực hiện đổi mới từng
phần để khẳng định những vấn đề mới trong đường lối, chính sách, chủ trương lớn
của Đảng. Xây dựng Đảng về tư duy lý luận và về chính trị gắn bó mật thiết với
nhau để đưa đất nước từng bước vượt qua khó khăn.
Cùng với tăng cường công tác tư tưởng, lý luận, đổi mới tư duy lý luận,
nắm vững quy luật, từng bước đổi mới chủ trương, chính sách, Đảng tiếp tục
củng cố hệ thống tổ chức đảng và chăm lo công tác cán bộ. Ngày 4-7-1985, Bộ
Chính trị Ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên. Ban Bí thư ra Chỉ thị số 64-CT/TW ngày 12-6-1985
về tăng cường trách nhiệm, nâng cao sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở phường
và xây dựng đảng bộ phường, quận (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) vững
mạnh. Ngày 14-6-1985 công bố Quyết định số 55-QĐ/TW của Ban Bí thư về
quy chế làm việc của đảng bộ phường.

4.3. Thành tựu, hạn chế


4.3.1. Thành tựu
- Về chính trị, tư tưởng
+ Đảng đứng vững và kiên định lập trường Chủ nghĩa Mác – Lênin,
trung thành với dân tộc, giai cấp.
+ Đảng xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ mới.
+ Đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện đúng đắn đường lối, chủ trương,
nhiệm vụ chính trị, kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước chân chính của dân tộc

1
Sđd, tr.262.
2
Sđd. tr.264.
3
Sđd, tr. 266.
38
với tinh thần quốc tế cao cả, làm tròn nghĩa vụ quốc tế với các nước xã hội chủ
nghĩa và các nước láng giềng.
+ Đảng tăng cường công tác giáo dục, Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Về tổ chức, cán bộ, đảng viên
+ Đảng lãnh đạo xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng từ
Trung ương xuống địa phương, cơ sở; thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Đảng.
+ Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức Đảng trong hệ thống chính trị, lực
lượng vũ trang, tổ chức cơ sở Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, phát triển Đảng
viên…
- Công tác kiểm tra, đối ngoại
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiện toàn Ủy ban kiểm tra các cấp.
+ Đảng có những chính sách đối ngoại hợp lý hợp tình với các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Lãnh đạo xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị
+ Điều chỉnh mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân
làm chủ.
4.3.2. Hạn chế
- Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng – lý luận
+ Tư duy và chính sách phát triển kinh tế - xã hội
+ Công tác tư tưởng, lý luận chưa kịp thời, sâu sát trong các giai đoạn
lịch sử cụ thể, Đảng chưa đánh giá đúng tình hình đất nước và chuyển biến của
thế giới.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên, kiểm tra, kỷ luật
+ Công tác tổ chức cán bộ còn trì trệ, nặng nề, bộ máy tổ chức khá lớn,
cồng kềnh, đào tạo cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
+ Chất lượng đảng viên chưa cao, công tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng
còn yếu, bộc lộ nhiều điểm yếu.
- Về dân vận và đối ngoại:
+ Công tác dân vận chưa được chú trọng, Đảng mất dần lòng tin của
nhân dân.
+ Đối ngoại của Đảng còn khuyết điểm, chưa khéo léo trong đối ngoại.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Đảng còn bao biện, làm thay công việc của Nhà nước và hệ thống
chính trị.
39
+ Phong cách và lề lối làm việc chưa khoa học, nặng hành chính, sự vụ.
* Một số kinh nghiệm rút ra trong công tác xây dựng Đảng thời kỳ
1976-1986
- Đảng cần phải đánh giá đúng tình hình, đặc điểm và biến đổi của quốc
tế và trong nước, kịp thời đề ra được đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn
trong giai đoạn mới.
- Đảng phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh của nhân
dân, tinh thần chủ động, sáng tạo trong các tầng lớp nhân dân, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
- Đảng phải tôn trọng thực tiễn, nhận thức được quy luật khách quan,
kịp thời khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí.
- Chăm lo xây dựng Đảng trên 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức, thay
đổi cách thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, nâng cao tầm
lãnh đạo của Đảng.

40
CHƢƠNG 5
XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ĐẤT NƢỚCTỪ 1986 ĐẾN NAY

5.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng
5.1.1. Đặc điểm tình hình thế giới và Việt Nam
- Thế giới
+ Cải cách, đổi mới, mở cửa, hội nhập với quy mô quốc tế trở thành xu
thế và là đòi hỏi ở các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác để cùng phát triển trở thành
xu thế chủ đạo của các nước trên thế giới. Hợp tác, liên kết trong khu vực và
toàn cầu đòi hỏi các quốc gia lớn nhỏ phải đi vào quỹ đạo chung của thời đại.
+ Độc lập, chủ quyền, tự lực tự cường và phá triển mạnh của mỗi quốc
gia, dân tộc là yêu cầu quan trọng trong thời kỳ mới.
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, mạnh
mẽ và quá trình toàn cầu hóa kinh tế và các lĩnh vực khác tác động ngày càng
sâu rộng vào từng quốc gia, dân tộc.
- Việt Nam
+ Thuận lợi
Đảng và nhân dân Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm quý báu trong
quá trình xây dựng dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng bước đầu có những điều chỉnh,
đột phá trong quá trình tìm tòi con người đổi mới đất nước.
Đảng và nhân dân ta đã đấu tranh bảo vệ được độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững hòa bình, an ninh chính trị xã hội, những kết quả đạt
được về kinh tế - xã hội có ý nghĩa cơ bản, nền tảng để bước vào thời kỳ đổi
mới đất nước.
Những thuận lợi, tiềm năng, thế mạnh của đất nước, dân tộc Việt Nam
đang được Đảng và Nhà nước ta phát huy mạnh mẽ.
+ Khó khăn
Giữa thập niêm 80 của thế kỷ XX, đất nước ta trong hoàn cảnh khủng
hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
So với khu vực và thế giới, trình độ kinh tế - xã hội, lực lượng sản xuất
ở Việt Nam vẫn còn thấp kém, chưa theo kịp trình độ phát triển của thế giới.
Cách mạng Việt Nam còn trong “vòng vây” của các nước tư bản chủ
nghĩa; các thế lực thù địch phản động vẫn còn quan điểm thù hằng và liên kết
tiếp tục chống phá Việt Nam
- Tình hình của Đảng

41
Đảng có những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội,
trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ.
Đảng lãnh đạo còn quan liêu, bao biện, phong cách lãnh đạo của Đảng
chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nhân dân.
Một số cán bộ, đảng viên quan liêu, cửa quyền, chưa thể hiện tính đảng,
xa rời lợi ích của nhân dân, Tổ quốc.
Nhân dân mất dần niềm tin, lung lay, giảm súc lòng tin vào chu nghĩa
xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng.
5.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của Đảng
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI xác định là: thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt của thời kỳ đổi mới đất nước được Đại
hội VI khái quát là: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục
xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (06-1991) xác định:
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa; trong đó, mục
tiêu nhiệm vụ xây dựng Đảng là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, làm cho Đảng đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới
đặt ra.

5.2. Xây dựng Đảng từ Đại hội VI (12-1986) đến nay.


5.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986)
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày
15 đến ngày 18-12-1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho 1,9 triệu
đảng viên.
- Đại hội VI thông qua các vấn đề lớn sau:
+ Đường lối đổi mới toàn diện đất nước với những điểm nổi bật đưa đất
nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, mở ra bước ngoặt trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Đại hội VI của Đảng đã tổng kết những bài học chủ yếu trong quá
trình lãnh đạo cách mạng và cũng là bài học của công tác xây dựng Đảng.

42
“Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động…
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là
điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng…
Ba là, phải kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại
trong điều kiện mới…
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”1.
+ Đại hội xác định: Đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng tập trung vào
đổi mới phong cách, phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức,
49 ủy viên dự khuyết, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự khuyết, Ban Bí thư
gồm 13 đồng chí.
- Đại hội VI xác định chủ trương, biện pháp xây dựng Đảng về lãnh đạo
chính trị, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ cức thực tiễn lãnh đạo của
Đảng, đổi mới tuy duy lãnh đạo của Đảng trên các mặt: kinh tế, tổ chức, đội ngũ
cán bộ, phong cách lãnh đạo; chăm lo xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức…
- Đại hội đã nhấn mạnh những nội dung chủ yếu về xây dựng Đảng:
+ Đổi mới tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên
và nhân dân là nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng.
Muốn đổi mới tư duy, Đảng phải nắm vững bản chất cách mạng và
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý
luận của Hồ Chí Minh; đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết có hệ
thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mơi tư duy
không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận
những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trái lại, chính
là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy.
Cùng với việc đổi mới tư duy, công tác tư tưởng phải hướng vào việc
bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức mới, nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, tinh thần quốc tế vô sản và tinh thần quốc tế xã hội chủ nghĩa, khơi dậy ý
chí cách mạng của quần chúng.
+ Đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo và quản lý
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 47, tr. 36 -365.
43
Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta
phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng. Đổi mới
đội ngũ cán bộ có nghĩa là đánh giá, lựa chọn bố trí lại, đi đôi với đào tạo, bồi
dưỡng để có một đội ngũ cán bộ có đủ những tiêu chuẩn về phẩm chất và năng
lực lãnh đạo, quản lý, ngang tầm nhiệm vụ.
Đại hội VI nhấn mạnh cần đổi mới quan điểm đánh giá cán bộ. Phải lấy
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo thực hiện phẩm chất và năng
lực, lấy nhu cầu nhiệm vụ làm căn cứ để bố trí cán bộ. Khắc phục tình trạng bố
trí cán bộ theo kiểu khép kín trong từng địa phương, từng ngành, không tiếp
nhận cán bộ điều động từ nới khác, ngành khác tới.
Đổi mới đội ngũ cán bộ bao hàm ý nghĩa trẻ hóa. Chuẩn bị đội ngũ cán
bộ kế tục là nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức đảng và phải được tiến hành
theo quy hoạch. Chống tệ quan liêu, cửa quyền trong công tác lựa chọn, bố trí
cán bộ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất chỉ đạo mọi hoạt động
tổ chức, sinh hoạt nội bộ và phong cách làm việc của Đảng. Sức mạnh to lớn của
đảng là sự thể hiện đầy đủ nguyên tắc này.
Đại hội VI nhấn mạnh việc lập lại kỷ cương, củng cố kỷ luật trong Đảng,
đồng thời tang cường sự lãnh đạo tập thể, mở rộng sinh hoạt dân chủ, nâng cao chất
lượng sinh hoạt của các cấp ủy là một yêu cầu quan trọng. Đẩy mạnh tự phê bình
và phê bình. Sửa đổi phong cách làm việc, đi sâu, đi sát thực tế. Thiết lập trong
Đảng một thông tin nhanh chóng và chính xá. Kiểm tra là một chức năng lãnh đạo
chủ yếu của Đảng, là một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện.
+ Nâng cao chất lượng đảng viên, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực
Mỗi người cộng sản cần phải suốt đời học tập, noi gương đạo đức, tác
phong của Bác Hồ, làm theo lời dạy của Người, nâng cao đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân, xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành
của nhân dân. Đại hội VI nghiêm khắc phê phán những biểu hiện tiêu cực trong
Đảng như thiếu trung thực, lời nói không đi đôi với việc làm, xu thời, vụ lợi, xu
nịnh; tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi và những sai phạm về đạo đức, lối sống và
phong cách. Đảng chủ trương làm cuộc vận động làm trong sạch Đảng, khắc
phục những biểu hiện hư hỏng trong bộ máy Nhà nước, đẩy lùi các hiện tượng
tiêu cực trong xã hội.
Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
Trong Nghị quyết của Đại hội VI nhấn mạnh nhiệm vụ: Xây dựng Đảng
thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo toàn dân thực
44
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị, tổ chức là nhân tố
quyết định đến sự phát triển của cách mạng nước ta.
+ Tăng cường, củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng, chống đa nguyên, đa đảng.
Cuối những năm 80 của thế kỷ XX, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu và Liên Xô lâm vào khủng hoảng sâu sắc và toàn diện. Các thế lực thù địch,
chống chủ nghĩa xã hội lợi dụng chiêu bài dân chủ hóa, công khai hóa, đa
nguyên chính trị, đa đảng ra sức phá hoại, cùng với những sại lầm chủ quan của
Đảng Cộng sản cầm quyền đã dẫn đến sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu 1989 – 1990 và Liên Xô năm 1991.
Trong hoàn cảnh phức tạp, khó khăn đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
kịp thời phân tích, đánh giá tình hình và có những quyết định và chủ trương
thích hợp để tiếp tục công cuộc đổi mới, giữ vững con đường xã hội chủ nghĩa
và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa VI (20 – 29/3/1989) đã đề ra
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc đổi mới:
Một là, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của nước ta, là sự
lựa chọn sáng suốt của Bác Hồ, của Đảng ta. Xây dựng nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, là lý tưởng của Đảng và của nhân dân ta.
Hai là, chủ nghĩa Mác – Lênin luôn luôn là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, có nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiêu
lực của chuyên chính vô sản, làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt
động năng động và có hiệu quả hơn.
Bốn là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Năm là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản và
quốc tế xã hội chủ nghĩa; kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới.
- Hoạt động xây dựng tổ chức Đảng sau Đại hội VI:
+ Ngày 12-09-1987, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 04-NQ/TW về cuộc
vận động làm trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức đảng và bộ máy
nhà nước.

45
+ Ngày 20-06-1988, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số
05-NQ/TW về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng.
5.2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (06-1991)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 24 – 27/6/1991. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay
mặt cho 2.155.022 đảng viên.
- Đại hội VII thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000; Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua
toàn văn Điều lệ Đảng… Trong đó, Đảng đề ra yêu cầu, phương hướng, nhiệm
vụ về đổi mới, chỉnh đốn Đảng để ngang tầm nhiệm vụ cách mạng, Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân…
- Nội dung về xây dựng Đảng tại Đại hội VII:
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Đảng kiên định chủ nghĩa Mác –
Lênin và khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”1. Đảng tiếp
tục đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng; tăng cường giáo
dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh.
+ Xây dựng Đảng về chính trị: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, tiếp tục bổ sung, phát triển đường
lối đổi mới, chiến lược phát triển đất nước về mọi mặt; tăng cường sức mạnh,
vai trò lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh,
thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác với các nước.
+ Xây dựng Đảng về tổ chức: Tăng cường đoàn kết thống nhất trong
Đảng; làm trong sạch Đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; củng cố
tổ chức cơ sở đảng và các cấp ủy đảng; đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới. “Tiêu chuẩn của cán bộ trong giai đoạn hiện nay: có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức, trách nhiệm và tinh thần đổi mới; trung
thực và thẳng thắn; có kiến thức và năng lực tổ chức thực tiễn; có tinh thần học
tập để không ngừng nâng cao trình độ, có lối sống lành mạnh được nhân dân tín
nhiệm”2

1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, tập 51, tr. 146 – 147.
2
Sđd, tập 51, tr.222-223.
46
- Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên, Ban Chấp
hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên,
Ban Bí thư gồm 9 đồng chí.
- Ngày 29-06-1992, Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ra Nghị quyết số 03-NQ/HNTW về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
- Ngày 06-03-1993, Ban Bí thư ra thông báo số 41-TB/TW về việc tiến
hành công tác xây dựng Đảng.
5.2.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (06-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996. Dự Đại hội có 2.130.000
đảng viên.
- Đại hội VIII đánh giá, tổng kết 10 năm đổi mới; đồng thời xác định
mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến
năm 2000 – 2020.
- Đại hội đã nêu bật những thành tựu về công tác xây dựng Đảng:
“Đảng đã đề ra và từng bước bổ sung, hoàn thiện dần đường lối đổi
mới một cách đúng đắn, sáng tạo, hình thành ngày càng rõ hơn con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Ở những bước ngoặt
của cách mạng, trước những diễn biến phức tạp của tình hình, Đảng kịp thời có
định hướng tư tưởng chính trị đúng đắn, uốn nắn những nhận thức lệch lạc,
chống những luận điệu thù địch, tạo cơ sở cho sự thống nhất tư tưởng trong
toàn Đảng và trong nhân dân.
Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. Có tiến bộ về thực hiện dân chủ tỏng Đảng và lãnh đọa thực hiện dân chủ
trong xã hội, pát huy trí tuệ của tập thể, sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn
kết toàn dân.
Đảng có chủ trương, biện pháp đổi mới, chỉnh đốn Đảng gắn với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, kiện toàn hệ thống chính trị. Đổi mới một bước tổ
chức và cán bộ, nâng cao trình độ và sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên;
ngăn chặn được sự sa sút, yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở đảng; bước đầu cải
tiến phương thức lãnh đạo và phong cách công tác. Công tác kiểm tra việc chấp
hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kiểm tr việc giữ gìn phẩm chất, đạo
đức cách mạng của cán bộ, đảng viên và xử lý kỷ luật đảng có tiến bộ”1.

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1996, tr.136-137.
47
- Đại hội VIII chỉ rõ công tác xây dựng đảng vẫn còn nhiều khuyết
điểm. Trong điều kiện cơ chế thị trường, kinh tế nhiều thành phần và tác động
của nhiều nhân tố phức tạp, vấn đề giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng đứng trước những thách thức mới. Sự thoái hóa về chính trị, phai nhạt lý
tưởng và sa đọa về đạo đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên đã gây hậu quả hết sức xấu.
- Đại hội đề ra những nội dung quan trọng và cơ bản về xây dựng Đảng:
Phải tăng cường và giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên. Củng cố Đảng về tổ
chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ. Nâng cao sức xây dựng của tổ chức cơ sở đảng. Tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng. Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.
- Điều lệ Đại hội VIII của Đảng đã điều chỉnh về tổ chức cơ quan lãnh
đạo Trung ương Đảng: không lập Ban Bí thư mà Bộ Chính trị cử ra Thường vụ
Bộ Chính trị làm chức năng điều hành nhiệm vụ lãnh đạo của Trung ương Đảng
như chức năng của Ban Bí thư trước đây. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung
ương gồm 170 ủy viên, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
bầu Bộ Chính trị gồm 19 ủy viên.
- Ngày 18-06-1998, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ ba ra
Nghị quyết số 03-NQ/HNTW về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục
xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh và Nghị quyết số 03-NQ/HNTW về chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Ngày 02-02-1999, Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về một số vấn đề cơ bản và cấp bách
trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Ngày 10-02-1999, Bộ Chính trị lập Kế hoạch số 03-KH/TW triển khai
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) và vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
5.2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (04-2001)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
tại thủ đô Hà Nội từ ngày 19-4 đến ngày 22-4-2001 với 1.168 đại biểu đại diện
cho 2.479.719 đảng viên.
- Đại hội IX có nhiệm vụ lịch sử tổng kết 70 năm cách mạng Việt Nam,
15 năm đổi mới đất nước, phát triển và hoàn thiện đường lối đổi mới, chiến lược
phát triển đất nước trong hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI.
- Về xây dựng Đảng:

48
+ Đại hội khẳng định tính đúng đắn của Cương lĩnh năm 1991. “Cương
lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của
Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới”1. Đại hội tổng kết và làm rõ nội dung
tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của
nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc, về quyền làm chủ của nhân dân, xây
dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách
mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên
vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân”2. Đại hội
IX khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân
dân ta giàh thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Khẳng
định lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan tọng trong nhận thưc và tư
duy lý luận của Đảng ta”3
+ Đại hội kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, vạch phương hướng, nhiệm
vụ về công tác xây dựng Đảng ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc trong thời kỳ
mới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng. Trong công tác xây dựng Đảng: Tăng
cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân; tiếp tục đổi mới công tác cán bộ; xây dựng củng cố các tổ
chức cơ sở Đảng; kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng;
tăng cường công tác kiểm tra Đảng.
+ Đại hội IX đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá IX gồm 150 uỷ
viên. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm
13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu
làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2001, tr.83.
2
Sđd, tr.83-84.
3
Sđd, tr.84.
49
+ Ngày 07-06-2001, Bộ Chính trị ra Chỉ thị 03-CT/TW về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 6 (lần 2) của Khóa VIII.
+ Ngày 06-12-2001, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 04-CT/TW về việc tổng
kết công tác tổ chức và cán bộ theo Nghị quyết Trung ương ba - khóa VII, Nghị
quyết Trung ương ba và Nghị quyết Trung ương bảy – khóa VIII.
+ Ngày 18-03-2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX ra Nghị quyết số 16-NQ/TW về nhiệm vụ chủ yếu công tác tư
tưởng, lý luận trong tình hình mới; Nghị quyết số 17-NQ/TW về đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
+ Ngày 27-03-2003, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới.
5.2.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (04-2006)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
tại thủ đô Hà Nội từ ngày 18-4 đến ngày 25-4-2006. Dự Đại hội có 1.176 đại
biểu thay mặt cho trên 3,1 triệu đảng viên.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Báo cáo công tác xây dựng
Đảng và Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
- Báo cáo về công tác xây dựng Đảng của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX trình Đại hội đã đánh giá công tác xây dựng Đảng trong 5 năm qua
và những kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới. Sau khi nêu rõ những thành công và
khuyết điểm về xây dựng Đảng, Đại hội đã tổng kết một số kinh nghiệm chủ yếu:
Phải duy trì đường lối đổi mới, đổi mới toàn diện, có nguyên tắc, giữ vững sự
lãnh đạo của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không đa nguyên, đa
đảng; Đảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện
đúng đắn các nguyên tắc xây dựng Đảng; chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ
cán bộ, đảng viên có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất, trí tuệ và năng lực hoạt
động thực tiễn; Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân; Đảng phải tăng cường
và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát; Đảng phải đổi
mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, nhất là phương thức lãnh đạo Nhà nước.
- Đại hội X nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng
Đảng. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện
phẩm chất, đạo đức cách mạng. Đây mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và của hệ thống
50
chính trị. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xây
dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới và
tặng cường công tác kiểm tra, giám sát. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng với nhân dân. Đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo
của Đảng.
- Về bản chất của Đảng, điểm mới của Đại hội X là đã khẳng định:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”1.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Đây là tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh,
đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Đại hội nhấn mạnh việc đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các
khâu trong công tác cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Xác định quan
điểm đảng viên được làm kinh tế tư nhân: “Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải
gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp
hành Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương”2
- Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 161 ủy viên chính thức,
20 ủy viên dự khuyết; Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã bầu Bộ Chính trị
gồm 14 ủy viên…
- Từ ngày 24 đến 29-07-2006, Hội nghị lần thứ ba thảo luận, quyết
định: Quy chế làm việc của Trung ương…
- Từ ngày 05 đến ngày 14-07-2007, Hội nghị lần thứ năm về Tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cả hệ thống
chính trị; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý bộ
mày nhà nước; tăng cường công tác kiểm tram giám sát của Đảng, công tác tư
tưởng, lý luận, báo chí…
- Từ ngày 13 đến ngày 22-01-2008, Hội nghị lần thứ sáu về những vấn
đề quan trọng; trong đó, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng và chiến lược đội ngũ cán bộ, đảng viên.
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006, tr.130.
2
Sđd, tr.133.
51
- Từ ngày 05 đến ngày 13-01-2009, Hội nghị lần thứ 9 kiểm điểm tình
hình thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng nữa nghiệm kỳ (2006-2008); 10
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương ba khóa VIII về chiến lược cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; kết quả 2 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương ba khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng…
5.2.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01-2011)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
tại thủ đô Hà Nội từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011. Dự Đại hội có 1.377 đại biểu,
đại diện cho 3,6 triệu đảng viên. Đại hội tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội X, 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 và 25 năm đổi mới. Đại hội XI
thông qua các văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020; báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X tại Đại hội XI của Đảng; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
- Vấn đề xây dựng Đảng tại Đại hội XI:
+ Về tư tưởng, lý luận, Đại hội tiếp tục khẳng định chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của Đảng. Đại hội đã tổng kết thực tiễn và lý luận, làm sáng tỏ nhận thức, lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tiếp
tục đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sâu sắc, khẳng định giá trị khoa học, bền vững
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phát triển nhận thức về thời
kỳ quá độ ở Việt Nam; về nội dung và khả năng bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa;
về Đảng Cộng sản cầm quyền và về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam; về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; về xây dựng văn hóa và con người Việt Nam trong thời kỳ mới; về
quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chiến lược bảo vệ Tổ quốc; về thời đại và thế
giới đương đại.
+ Về chính trị, Đại hội tiếp tục khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”1. Đại hội XI đã bổ sung, phát
triển Cương lĩnh năm 1991 và khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng
của nhân dân ta, sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”2.

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2011, tr.56.
2
Sđd, tr.70.
52
“Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bang, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quann hệ hữu nghị, hợp tác
với các nước trên thế giới”1.
+ Về tổ chức, Đại hội khẳng định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đại hội nhấn
mạnh xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng. Chú trọng rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống
chính trị; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi
mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng bổ sung và sửa đổi và bầu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI gồm 200 đồng chí, 175 ủy viên chính thức, 25 ủy viên
dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất bầu Bộ Chính
trị gồm 14 đồng chí, bầu Ban Bí thư gồm 4 đồng chí, bầu Ủy ban kiểm tra Trung
ương gồm 21 đồng chí.
- Ngày 14-5-2011, Bộ Chính trị Ban hành Chỉ thị số 03-CT/TW Về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Từ ngày 26 đến ngày 31-12-2011, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết về một số vấn đề cấp bách
trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
5.2.7. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (01-2016)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII diễn ra từ ngày 20 đến 28 tháng
1 năm 2016 ở Trung tâm Hội nghị Quốc gia Việt Nam tại Mỹ Đình Hà Nội. Có
1.510 đại biểu đại diện cho hơn 4,5 triệu đảng viên tham dự. Đại hội đánh giá
kết quả lãnh đạo và phát triển đất nước sau 30 năm đổi mới, quá trình thực hiện
nghị quyết Đại hội XI (2011-2015) và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát
triển đất nước trong giai đoạn 2016 - 2020.

1
Sđd, tr.70.
53
- Đại hội thông qua Nghị quyết với 6 nhiệm vụ trọng tâm; trong đó
nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng: “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”.
- Đại hội thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khóa
XI; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII hướng dẫn, quy định cụ thể và tăng cường
kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm, thống nhất Điều lệ trong toàn
Đảng.
- Đại hội thông qua Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương
4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Giao Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII kiên quyết, kiên trì với quyết tâm chính
trị cao lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện toàn diện Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII gồm 180 ủy viên
chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII đã bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục
giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Ngày 15-05-2016, Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đảng ta phát động, kêu gọi: Toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự giác,
thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền… Đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan
trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm
nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
54
sống và những biểu hiện "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Từ ngày 4 đến ngày 7-7-2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII đã họp Hội nghị lần thứ 3 để bàn và quyết định các nội dung quan
trọng: Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban
Bí thư khóa XII; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;
Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật của Đảng trong Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng; về tổ chức bộ máy
và giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh đạo các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ
2016-2021; cho ý kiến về Báo cáo các công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải
quyết từ sau Hội nghị Trung ương 2 đến Hội nghị Trung ương 3 và một số vấn
đề quan trọng khác.
- Ngày 30-10-2016, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoa XII ra Nghị quyết số 04/NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đảng xác định mục
tiêu: Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các
giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến, tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác
cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách
nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt
lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ
của dân, phục vụ nhân dân. Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
- Ngày 25-10-2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII ra Nghị quyết số 18-NQ/TW về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”. Đảng ta xác định mục tiêu là: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi
thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương.

55
- Ngày 19-05-2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XII) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ. Trong đó, Đảng ta đặt ra mục tiêu tổng quát là: Xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững
vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

5.3. Thành tựu, hạn chế


5.3.1. Thành tựu
- Xây dựng Đảng về chính trị
+ Đảng ta đã giữa vững bản chất cách mạng của giai cấp công nhân,
kiên định Chủ nghĩa Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng. Đảng kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng.
+ Đảng đã đề ra được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và Chiến lược ổn định, phát triển kinh tế - xã
hội đất nước…
+ Đảng đã có những bước đổi mới tư duy lý luận, tổng kết thực tiễn, đề
ra được đường lối đổi mới với mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn trên các lĩnh vực
kinh tế - vă hóa – xã hội,… phù hợp với tình hình đất nước và thế giới.
+ Đảng đã xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, hoàn thiện. Đảng đã
lãnh đạo xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận
+ Công tác tư tưởng, lý luận được Đảng coi trọng và tập trung thực hiện
trong suốt thời kỳ đổi mới, đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào Văn kiện Đảng…
+ Đảng đã đổi mới công tác giáo dục, tuyên truyền tư tưởng, chính trị
và tổ chức thực hiện sâu rộng nội dung Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng trong toàn
Đảng, toàn quân và trong các tầng lớp nhân dân
- Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, xây dựng chỉnh đốn Đảng, kiểm
tra, kỹ luật

56
+ Xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức Đảng; nhất là công tác tinh
giảm, sắp xếp lại hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở Đảng.
+ Công tác phát triển đảng viên mới được đẩy mạnh, phát triển ở nhiều
địa bàn, khu vực, thành phần dân tộc…
+ Đổi mới về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.
+ Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng có những kết quả quan trọng.
+ Các cấp ủy Đảng chú trọng và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát, khen thưởng kỹ luật của Đảng đạt được những kết quả quan trọng.
- Công tác dân vận, đối ngoại
+ Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, phát huy được nội lực của đất nước. Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thống
nhất được mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và hành động xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc .
+ Đảng đổi mới hoạt động đối ngoại, đưa Việt Nam hội nhập ngày càng
sâu rộng vào thế giới, uy thế Việt Nam trên trường quốc tế được khẳng định.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Đảng không ngừng đổi mới và hoàn thiện về phong cách, phương
thức lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, từng bước nâng
tầm vai trò lãnh đạo của Đảng với thời đại.
+ Đảng xác định rõ và tổ chức lãnh đạo thực hiện tốt mối quan hệ giữa
Đảng trong cả hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức hoạt động của Đảng,
mở rộng, phát huy dân chủ trong nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân.
5.3.2. Hạn chế
- Xây dựng Đảng về chính trị: Trong thời kỳ đổi mới, hạn chế về chính
trị là xuất hiện 4 nguy cơ của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận: Công tác giáo dục chính trị tư
tưởng – lý luận còn nhiều hạn chế, thiếu sót, chưa đủ sức thuyết phục và chưa
hiệu quả; nhất là thời kỳ mới với sự tác động của công nghệ thông tin phát triển
và thời đại công nghệ 4.0.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên:
+ Công tác xây dựng Đảng về tổ chức, hoạt động của Đảng còn yếu trên
một số mặt. Nhiều cấp ủy Đảng chưa thực hiện tốt những nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của Đảng, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng.
+ Quá trình đổi mới, kiện toàn, sắp xếp lại hệ thống tổ chức của Đảng
và hệ thống chính trị còn chậm và nhiều nơi chưa hiệu quả.
57
+ Tổ chức cơ sở Đảng ở nhiều nơi hoạt động yếu, loại hình tổ chức cơ
sở Đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước còn lúng túng về tổ chức và
phương thức hoạt động.
+ Công tác cán bộ, đảng viên còn nhiều khuyết điểm, yếu kém…
- Công tác kiểm tra, kỹ luật: Chất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát
chưa cao. Nhiều khuyết điểm, sai lầm của cán bộ, đảng viên và tổ chức Đảng
chậm được phát hiện và khắc phục. Nhiều cấp ủy Đảng chưa làm tốt công tác
kiểm tra và kỹ luật trong Đảng.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng: Nhiều cấp ủy Đảng còn chậm chạp
trong đổi mới phương thức, lề lối làm việc, chưa phối hợp thực hiện tốt các
nhiệm vụ chính trị. Mối quan hệ và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội trong hệ thống chính trị còn chồng chéo, chưa thông suốt, dẫn đến tình trạng
quan liêu, độc đoán…
* Một số vấn đề rút ra trong công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới
1986 đến nay
- Đổi mới, chỉnh đống Đảng là yêu cầu, đòi khách quan, bức thiết của
sự nghiệp cách mạng, vấn đề sống còn của sự lãnh đạo của Đảng, đưa Đảng lên
ngang tầm nhiệm vụ, ngang tầm thời đại với những biến đổi không ngừng của
quốc tế và Việt Nam
+ Đổi mới để phát triển, tiến lên. Đổi mới nội dung, phương pháp xây
dựng Đảng, phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Chỉnh đốn Đảng là xem sét các mặt hoạt động của Đảng, làm cho
Đảng trong sạch, vững mạnh, phát huy cái tốt, loại bỏ cái xấu, giữ vững sự lãnh
đạo của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
+ Đổi mới, chỉnh đốn Đảng là đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh
tế; đổi mới tổ chức, công tác cán bộ; đổi mới phong cách, phương thức lãnh đạo
của Đảng.
+ Quá trình đổi mới phải xuất phát từ yêu cầu Tổ quốc, lợi ích quốc gia,
dân tộc; đổi mới phải bắt nguồn từ đời sống nhân dân, quyền lợi của quần chúng
lao động, từ ấm no, hạnh phúc, dân chủ của toàn dân.
- Đổi mới phải giữ vững quan điểm, lập trường, có nguyên tắc, theo
phương châm “Dĩ bất biến, Ứng vạn biến”.
+ Đổi mới, chỉnh đốn Đảng nhưng phải giữ vững mục tiêu, bản chất
giai cấp công nhân của Đảng, bản chất cách mạng của Đảng.
+ Quá trình đổi mới là phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, không chấp
nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.

58
+ Đổi mới là kế thừa để phát triển, không từ bỏ thành quả cách mạng,
được Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh qua nhiều thập kỷ.
- Quá trình đổi mới phải tranh thủ, tận dụng và phát huy tối đa nội lực
dân tộc đồng thời tranh thủ ngoại lực, sức mạnh bên ngoài, ngoại lực để thúc
đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Đảng phải kết hợp được sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
+ Sức mạnh bên trong, nội lực dân tộc là động lực chủ yếu phát triển
đất nước. Đó là những tiềm năng, thế mạnh của dân tộc Việt Nam, khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
+ Sức mạnh thế giới là thời cơ cách mạng, xu thế phát triển nhân loại,
thời đại.
+ Ngoại lực là những điều kiện, yếu tố nhân loại đang tận dụng phát
triển: tri thức, khoa học công nghệ, toàn cầu hóa kinh tế, trình độ phát triển của
các nước, nhân lực, tài lực, vật lực...
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích nội dung xây dựng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam?
2. Phân tích nội dung xây dựng Đảng trong các Đại hội VI, VII, VIII,
IX, X, XI, XII?

59
CHƢƠNG 6
BÀI HỌC KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

6.1. Kinh nghiệm xây dựng Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân 1930 -1975
- Bài học về bản chất giai cấp công nhân của Đảng
+ Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, Đảng ta nhận thức sâu sắc và luôn xác định Đảng là một chính Đảng
của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Đảng luôn phấn đấu và không ngừng nâng cao bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân...
- Bài học về đường lối, phương hướng xây dựng Đảng
+ Đảng phải phân tích, đánh giá tình hình thế giới, trong nước kịp thời,
chính xác và trên cơ sở đó đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp
cả về chiến lược và sách lược trong từng giai đoạn lịch sử.
+ Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng, Đảng phải linh hoạt, uyển
chuyển, sáng tạo trong từng thời kỳ lịch sử; kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng và nắm bắt thời cơ, tranh thủ thời cơ xây dựng lực lượng cách
mạng lớn mạnh, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Đảng cần chú trọng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên, chi bộ, đảng bộ ở cơ sở
+ Đảng phải đoàn kết thống nhất trong đảng và trong nhân dân; xây
dựng, tập hợp và phát huy cao nhất sức mạnh của lực lượng quần chúng cách
mạng to lớn trong dân.

6.2. Bài học kinh nghiệm xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới từ
1986 đến nay
Từ thực tiễn xây dựng Ðảng qua những năm đổi mới, ở Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta khái quát sáu bài học kinh nghiệm về công tác
xây dựng Đảng:
- Một là, phải kiên trì đường lối đổi mới, đổi mới toàn diện, có nguyên
tắc và sáng tạo; trong quá trình đổi mới, phải luôn luôn giữ vững và tăng cường
sự lãnh đạo của Ðảng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không đa nguyên,
đa đảng.
- Hai là, Ðảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu, đổi mới công tác xây dựng Ðảng. Phát huy dân chủ trong Ðảng,
60
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật;
thường xuyên tự phê bình và phê bình, nói thẳng, nói thật; giữ gìn và tăng cường
sự đoàn kết thống nhất trong Ðảng, đấu tranh kiên quyết đối với những phần tử
cơ hội. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy trong sạch, vững mạnh, tinh gọn,
thẩm quyền, trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Coi trọng xây
dựng tổ chức cơ sở đảng.
- Ba là, Ðảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng
viên có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất, trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn
để hoàn thành nhiệm vụ. Phải tạo sự chuyển biến thực sự và đồng bộ trong công
tác cán bộ trên tất cả các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, bố trí, sử dụng và chính sách. Ðặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt, trọng dụng nhân tài.
- Bốn là, Ðảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Ðảng. Phải xây
dựng các thiết chế mở rộng và phát huy dân chủ, bảo đảm các chủ trương, chính
sách của Ðảng và Nhà nước đều có sự tham gia xây dựng của nhân dân, phản
ánh ý chí, lợi ích của nhân dân, của quốc gia, dân tộc. Cán bộ, đảng viên và công
chức phải thật sự là công bộc của nhân dân.
- Năm là, Ðảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác kiểm tra, giám sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Ðảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục
kịp thời sai lầm, khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác, năng lực và phẩm
chất của cán bộ, đảng viên, xây dựng tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và cán bộ,
đảng viên ngày càng trong sạch, vững mạnh. Phát huy vai trò giám sát của nhân
dân, của Mặt trận, các đoàn thể và của các cơ quan thông tin đại chúng.
- Sáu là, Ðảng phải đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, nhất là
phương thức lãnh đạo Nhà nước, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Ðảng, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân. Phải xây dựng hệ
thống các quy chế về sự lãnh đạo của Ðảng ở các ngành, các cấp. Ðảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, không làm thay công việc của
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về xây dựng Đảng từ khi Đảng
Cộng sản VN ra đời 1930 đến nay
- Thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng
+ Xuất phát từ mục tiêu, lý tưởng, bản chất cách mạng của Đảng, quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng phải thường xuyên đổi mới, xây dựng
61
chỉnh đốn Đảng để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, làm
cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh để Đảng ngang tầm thời đại, hoàn
thành nhiệm vụ; đây là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
+ Từ khi trở thành Đảng cầm quyền (1945), Đảng lãnh đạo chính
quyền, lãnh đạo toàn diện đất nước, quyết định vận mệnh của cả dân tộc. Đảng
phải không ngừng đổi mới và thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng để xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn trách nhiệm của Đảng cầm quyền.
+ Nhân loại biến đổi không ngừng, thế giới và Việt Nam thay đổi nhanh
chóng, thực tiễn đòi hỏi Đảng ta phải thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và đáp ứng nguyện vọng, niềm tin của nhân dân,
gắn bó với nhân dân.
- Xây dựng Đảng toàn diện, đồng bộ trên tất cả các mặt: chính trị, tư
tưởng, tổ chức, cán bộ, đảng viên và phương thức lãnh đạo.
+ Xây dựng Đảng về chính trị: Giữ vững và tăng cường bản chất giai
cấp công nhân của Đảng; đồng thời Đảng phải xây dựng, đề ra được đường lối,
chủ trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Giáo dục, tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng tạo được sự đồng thuận và đoàn kết, nhất trí cao trong
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Đảng phải đứng vững trên nền tảng Chủ nghĩa
Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn;
đồng thời kịp thời tổng kết thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn cách mạng.
+ Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên: Xây dựng tổ chức
Đảng trong sạch, vững mạng, thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, hoạt động
của Đảng, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ
tốt, có chất lượng, đảm bảo hai yếu tố “đức – tài, hồng – chuyên” để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời Đảng phải làm tốt công tác cán bộ. Xây dựng và
phát triển đảng viên, làm tốt công tác phát triển đảng, đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng.
+ Về phương thức lãnh đạo của Đảng: Trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể của cách mạng, Đảng cần chọn lực phương thức lãnh đạo khác nhau cho phù
hợp, sát thực, thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng. Giai đoạn trước và sau khi trở
thành Đảng cầm quyền, Đảng có những phương thức lãnh đạo khác nhau để đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn, nguyện vọng, niềm tin của nhân dân, xu thế phát
triển của thời đại và cách mạng thế giới.
- Công tác kiểm tra giám sát, giữ vững kỹ luật, kỹ cương của Đảng
+ Đảng lãnh đạo phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát; đây là chức năng quan trọng của Đảng, nhất là thời kỳ xây dựng chủ nghĩa
62
xã hội, đổi mới, mở cửa đất nước, hội nhập vào khu vực và thế giới, tác động
của kinh tế thị trường.
+ Kiểm tra, giám sát là để giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh của tổ chức
Đảng, rèn luyện cán bộ, đảng viên, giữ vũng lòng tin của nhân dân, nâng cao vị
trí, vai trò, uuy tín của Đảng trước sự nghiệp cách mạng.
+ Khen thưởng và kỹ luật của Đảng phải nghiêm minh, tự giác, phát
huy những yếu tố tích cực, loại bỏ những hạn chế, khiếm khuyết trong đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
+ Đảng gắn bó máu thịt với nhân dân
+ Sức mạnh của Đảng là trong quần chúng nhân dân. Đảng lãnh đạo
cách mạng thành công phải có lực lượng quần chúng cách mạng to lớn. Do vậy,
trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng phải lấy dân làm gốc, dựa vào dân,
gắn bó mật thiết, máu thịt với nhân dân để có được sự ủng hộ vật chất, tinh thần
của nhân dân.
+ Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, Đảng phải đặt lợi ích của quốc
gia, dân tộc, của nhân dân lên cao nhất, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân
dân. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân; mục đích cao nhất của Đảng là xây
dựng nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, nhân dân được ấm no, hạnh phúc,
dân chủ, công bằng.
- Đảng phải giữ vững đoàn kết trong Đảng, trong nước và quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Đảng phải thấm nhuần tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ nghĩa Mác
– Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh “Đoàn kết – Đoàn kết – Đại đoàn kết, Thành
công – Thành công – Đại thành công”.
+ Đảng phải dương cao ngọn cờ đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ nhau vì một nước Việt Nam
hòa bình, độc lập, dân chủ và giàu đẹp.
+ Đảng phải tích cực, chủ động, khéo léo trong mối quan hệ quốc tế vì
một thế giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, tiến bộ và nhân ái. Việt
Nam là bạn, là đối tác tin cậy trong cộng đồng quốc tế vì một thế giới phát triển.
Câu hỏi ôn tập:
Phân tích bài học kinh nghiệm về xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản
Việt Nam từ năm 1930 đến nay?

63
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên
ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2013.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2006.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 1998, tập 1, 2, 3, 7, 8, 17, 37, 43, 47, 51.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.
9. Nguyễn Trọng Phúc, Lịch sử công tác xây dựng Đảng (1930 – 2011),
Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, 2012.
10. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Trung cấp lý
luận Chính trị – Hành chính, Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và Lịch
sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2014.
11. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình
Trung cấp lý luận Chính trị – Hành chính, Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng
sản, Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam và lý luận cơ bản về Đảng Cộng sản, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2009.
12. Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Xây dựng Đảng, Đề
cương bài giảng môn học Lịch sử Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội,
2011 do Thạc sỹ Đặng Thị Lương biên soạn.
13. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996,
tập 8.

64
14. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002,
tập 4.
15. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình Quốc gia các bộ
môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2012.
16. Trang Web của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam và trang web của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh, trang
web của Đảng bộ các tỉnh thành trong cả nước…

65

You might also like