Professional Documents
Culture Documents
Ô nhiễm môi trường thế giới Sóng thần ở Nhật Bản Mưa đá nước ngoài
Sinh viên:
Bài tập trên lớp: Trong vòng 10 phút, mỗi nhóm nêu ra 5 sự tương
tác giữa môi trường và con người.
Trình bày ý kiến cá nhân về sự tương tác giữa môi trường và con
người.
5/46
3.1 KHÁI NIỆM VỀ SỰ TƯƠNG TÁC
GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Giáo viên:
Tổng hợp và phân tích mở rộng các ý kiến của sinh viên
Kết luận: chúng ta hãy luôn ý thức rằng hành động của con người
tác động trực tiếp đến môi trường thiên nhiên và thiên nhiên cũng có
những tác động tương ứng ngược lại đến đời sống của con người.
6 /46
3.2 TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN MÔI TRƯỜNG
7/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
8/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
Nguyên nhân làm giảm đa dạng sinh học:
Ngoài các nguyên nhân tự nhiên thì đặc biệt là do con người đã làm:
Phá huỷ các nơi sinh cư của các loài
Săn bắt và đánh bắt quá mức
Khai thác các loài để làm sản phẩm thương mại
Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu
Thói quen tiêu thụ thịt thú rừng, hải sản
Quản lý yếu kém, nhận thức người dân chưa cao
9/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
10/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
11/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
Có khoảng 2300 loài thực vật ở Việt nam được nhân dân
dùng để làm cây lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh…
Việc khai thác thuỷ hải sản, lâm nghiệp… đã mang lại cho
Việt Nam hàng tỷ đô la xuất khẩu mỗi năm…
12/46
3.2.1 GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
13/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
14/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm từ các hoạt động nông nghiệp
Nước thải công nghiệp không qua xử lý được thải thẳng xuống các
thuỷ vực.
15/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
16/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
17/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
Hầu hết các vụ thử hạt nhân là đều dưới lòng biển và các chất thải
phóng xạ cũng bị đổ xuống
18/46
3.2.2 CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN
Nguyên nhân gây cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản
Khai thác khoáng sản đã tạo ra một lượng đất đá thải khổng lồ làm
xáo trộn địa hình, ...
Con người sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách lãng phí để
phục vụ cuộc sống.
19/46
3.2.3 BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
20/46
3.2.3 BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
22/46
3.2.3 BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
23/46
3.2.4 TÁC ĐỘNG DO ĐÔ THỊ HÓA
Tốc độ đô thị hóa, gia tăng dân số, sự bành trướng của đô thị tới
nông thôn, sự tăng trưởng của công nghiệp… đã tạo ra nhiều hoạt
động tác hại đến môi trường.
Các tác động này tùy theo quy mô, cơ cấu của đô thị, phạm vi
lãnh thổ và số dân mà có khi không kiểm soát được. Nó ảnh
hưởng xấu trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội.
Cũng chính vì vậy cần phải đánh giá tác động môi trường, phân
tích tác động có lợi, có hại từ đó đề xuất các phương án xử lý để
vừa phát triển kinh tế xã hội vừa bảo vệ được môi trường.
24/46
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
25/46
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Giới thiệu các video clip về tác động của ô nhiễm môi trường đến con người:
Chúng ta đã biết môi trường sống nhất là môi trường lao động có
ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình lao động và sức khỏe của con
người lao động.
Các thành phần của môi trường sống luôn luôn chuyển hóa trong tự
nhiên theo một chu trình và thường thì ở dạng cân bằng, chính vì
vậy nó đảm bảo cho sự sống trên trái đất tồn tại và phát triển ổn
định.
Ở một lúc nào đó khi chu trình chuyển hóa bị mất cân bằng thì sẽ
xảy ra các sự cố về môi trường, tác động mạnh mẽ đến sức khỏe
con người và sinh vật.
28/46
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, rác thải:
Có rất nhiều bệnh liên quan đến môi trường bị ô nhiễm và các chất ô
nhiễm
Để một bệnh nào đó bùng phát thì nó còn phụ thuộc vào:
Điều kiện tiếp xúc
Thời gian tiếp xúc
Trạng thái đối tượng tiếp xúc (tuổi, giới tính, trạng thái sức khoẻ, các
yếu tố di truyền)
Liều lượng, mức độ độc hại của các chất ô nhiễm
Các chất ô nhiễm xâm nhập vào cơ thể qua các con đường tiêu hoá, tiếp
xúc, hô hấp.
29/46
3.4.1 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
30/46
3.4.1 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Trên toàn thế giới hiện nay còn khoảng 1,1 tỉ người chưa
được tiếp cận với nước sinh hoạt an toàn chủ yếu ở các
vùng nông thôn vùng xâu vùng xa
Khoảng 2,2 triệu người trong đó chủ yếu là trẻ em ở các
nước này chết do các bệnh liên quan đến nước uống không
vệ sinh an toàn.
Có khoảng 20 loại bệnh liên quan đến việc sử dụng nước
bẩn. Bệnh tiêu chảy mỗi năm giết 1,8 tr người
31/46
3.4.1 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Các kim loại nặng khi thải vào nguồn nước như Pb (chì),
Cd (Cadimi)…thường đi vào cơ thể qua nguồn thức ăn và
nước uống. Chúng sẽ bị hoà tan vào các mô mỡ, tích lũy
trong cơ thể gây ra các bệnh về xương, quái thai…
Khi con người tiếp xúc với nước ô nhiễm thường bị các
bệnh ngoài ra như các loại nấm da, lở loét, ngứa, hắc lào…
Các loại thuốc trừ sâu có trong nước có thể gây ra các
bệnh quái thai dị dạng, ung thư cho con người
Florua gây các bệnh về răng miệng dù thừa hay thiếu
32/46
3.4.1 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Asen (As) ngoài nguồn tự nhiên, nó còn có trong nước
thải công nghiệp, thuốc trừ sâu gây… bệnh ung thư da,
phế quản…
Crôm (Cr) gây loét da, xuất hiện nhiều mụn cơm, viêm
thận..
Niken gây ưng thư phổi..
Cadimi: ảnh hưởng nội tiết máu, tim mạch, xương dễ gẫy.
Thuỷ ngân: được hoà tan trong các mô mỡ,..thuỷ ngân tác
động đến thận, CH3Hg là chất độc thần kinh.
33/46
3.4.1 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Đồng: Các muối Cu thường gây tổn thương đường tiêu
hoá, gan, thận, viêm mạc…
Zn: Các muỗi kẽm hoà tan đều độc-gây đau bụng, mạch
chập, co giật
Chì: gây rối loại bộ phận tạo huyết, đau bụng chì, đau
khớp, tai biến não,… nếu nặng có thể tử vong
Mn: là nguyên tố vi lượng, quá liều lượng sẽ gây bệnh
như tác dụng lên hệ thần kinh, gây tổn thương thận, bộ
máy tuần hoàn…
Chất tẩy rửa bề mặt: có thể tổn thương giác mạc, ăn mòn
da, phá huỷ tế bào mô. 34/46
3.4.2 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Bụi Amiăng (vữa trát tường, tấm cách âm cách nhiệt, ngói
amiang…) các sợi amiang có thể gây ung thư phổi. Là 1
bệnh nghề nghiệp nguy hiểm
CO: lấy O2 của cơ thể gây đau đầu chóng mặt ở liều lượng
cao gây chết người
CO2, ở nồng độ 10% gây khó thở, nhức đầu, ngất
NOx: lấy O2 của máu, NO2 ở nồng độ trên 150-200 ppm
phá huỷ dây khí quản, > 500 ppm chết
SO2: gây rối loạn chuyển hoá protein và đường. Thiếu
vitamin B&C
35/46
3.4.2 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
H2S: mùi trứng thối, gây ngạt, gây viêm màng kết
Các chất hữu cơ dễ bay hơi: là những chất dễ hoà tan
trong các mô mỡ, dễ dàng hấp thụ qua phổi
Dung môi (hydrocarbon vòng thơm dẫn xuất benzen) có
độc tính cao, gây các bệnh về thần kinh, gây bại liệt…
Các bệnh liên quan đến việc thủng tầng ô zôn: gia tăng
các bệnh về da (ung thư..) gây tổn thương mắt, có thể gây
các đột biến gien
Formandehit: gây các bệnh về phổi
36/46
3.4.2 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
37/46
3.4.2 CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà:
• Nhiễm phóng xạ radon (chủ yếu do vật liệu xây dựng, cát..)
• Các bệnh về đường hô hấp và di ứng (có rất nhiều đồ dùng
trong nhà là được sơn các hợp chất dung môi hữu cơ,
thảm..)
Khi các thành phần môi trường nơi mà con người đang
sinh sống bị ô nhiễm thì nó sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
của con người.
Đáng tiếc thay những chất ô nhiễm này lại là do chính
con người tạo ra và sử dụng nó.
Con người vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của chính
mình.
40/46
3.4 SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
41/46
3.4.1 KHÁI NIỆM VỀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
42/46
3.4.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
43/46
3.4.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
44/46
3.4.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
45/46
3.4.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
46/46
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
47/46