Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành khóa luận, bên cạnh sự nỗ lực miệt
mài nghiên cứu của bản thân là những đónggóp quý báu của bạn bè thầy
cô trong tổ hình học khoa Toán, đặc biệt là thầy Đinh Văn Thủy –
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành
khóa luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Đinh
VănThủy, quý thầy cô, bạn bè đã cổ vũ, động viên em trong suốt thời
gian hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn và kính chúc sức khỏe tới các thầy
cô!
Sinh viên
Tôi xin cam đoan trước hội đồng khoa học Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 và hội đồng bảo vệ khóa luận tốt nghiệp khoa Toán:
Khóa luận “Mô hình xạ ảnh của không gian afin và không gian
ơclit” do tôi viết, đó là kết quả của sự tìm tòi, tổng hợp từ các tài liệu
tham khảo và sự hướng dẫn của thầy Đinh Văn Thủy, những trích dẫn
trong khóa luận là trung thực.
Khóa luận không trùng với các khóa luận của các tác giả khác.
Sinh viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................ 3
Chương I: MÔ HÌNH XẠ ẢNH CỦA KHÔNG GIAN AFIN ................ 3
1.1.Xây dựng mô hình ............................................................................ 3
1.2.Một số khái niệm cơ bản của hình học afin thể hiện trên mô hình .... 4
1.2.1. Tọa độ afin và mục tiêu afin ......................................................... 4
1.2.2 . Các m – phẳng afin...................................................................... 6
1.2.3. Sự cùng phương của các phẳng afin. ............................................ 8
1.2.4. Phép biến đổi afin......................................................................... 8
1.2.5. Tỉ số kép ..................................................................................... 10
1.2.6 Siêu mặt bậc hai afin trong An = Pn \ Pn-1 .................................... 12
1.3. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng afin ............................................... 13
1.3.1. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng afin............................................ 13
1.3.2. Thể hiện afin của các đường conic trong A2 ............................... 13
Chương 2 ............................................................................................. 15
MÔ HÌNH XẠ ẢNH CỦA KHÔNG GIAN ƠCLIT ............................. 15
2.1. Xây dựng mô hình ......................................................................... 15
2.1.1. Cái tuyệt đối của không gian xạ ảnh Pn ...................................... 16
2.2.Một số khái niệm cơ bản của hình học ơclit thể hiện trên mô hình . 16
2.2.1. Sự vuông góc của hai đường thẳng ............................................. 16
2.2.2. Siêu cầu ...................................................................................... 17
2.2.3. Phép đồng dạng .......................................................................... 18
2.3. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Ơclit ............................................. 20
2.3.1. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Ơclit .......................................... 20
2.3.2. Một số thể hiện trên mô hình ...................................................... 20
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hình học xạ ảnh là một trong những môn học chuyên ngành dành
cho sinh viên ngành toán tại các trường đại học sư phạm trong cả nước.
Mục đích của môn học này là cung cấp cho sinh viên cái nhìn tổng quan
về các hình học và mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời hình học xạ ảnh
giúp chúng ta có một phương pháp suy luận, phương pháp giải và sáng
tạo một số bài toán ở trường trung học phổ thông.
Việc ứng dụng hình học xạ ảnh vào giải và sáng tạo những bài
toán hình học afin và hình học ơclit là một vấn đề cơ bảnvà cũng là một
trong những mục đích, yêu cầu quan trọng dành cho các sinh viên khi
học môn hình học xạ ảnh.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về hình học xạ ảnh đồng thời ứng dụng nó
vào việc giải các bài toán hình học afin và hình học ơclittôi đã chọn đề
tài nghiên cứu khoa học là: “Mô hình xạ ảnh của không gian afin và
không gian ơclit”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu mô hình xạ ảnh của không gian afin và không gian ơclit.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Mô hình xạ ảnh của không gian xạ ảnh An và En.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu.
Tìm hiểu tổng quan về mô hình xạ ảnh của không gian afin và
không gian ơclit.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cách xây dựng mô hình xạ ảnh của không gian afin
và không gian ơclit.
Tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản hình học afin và hình
học ơclit thể hiện trên mô hình.
Tìm hiểu mô hình xạ ảnh của mặt phẳng afin và mặt phẳng
ơclit.
Một số bài toán chọn lọc áp dụng mô hình xạ ảnh của hình học
trong A2, E2.
NỘI DUNG
Chương I: MÔ HÌNH XẠ ẢNH CỦA KHÔNG GIAN AFIN
song ánh từ tập An vào Rnbằng cách ta cho mỗi điểm thuộc An tương
ứng với tọa độ không thuần nhất của nó. Gọi Vn là không gian vectơ n
chiều trên trường số thực R với cơ sở{ ...., } và ta xét ánh xạ:
φ : An x AnVn
(X,Y)φ(X,Y) = =(Y1 – X1, Y2 – X2,....,Yn – Xn )∕ { }
Thì ánh xạ φ thõa mãn 2 tiên đề không gian afin, thật vậy:
+) X An : X= ( X1, X2,...., Xn ) và =(v1,v2,...,vn) Vn. Khi đó
có duy nhất điểm Y=(Y1,Y2,....,Yn) vớiY1= X1+ v1; Y2= X2+ v2; ....; Yn=
Xn+ vn và φ(X,Y) =
+) X, Y,Z An : X= ( X1, X2,...., Xn ), Y=(Y1,Y2,....,Yn),
Z=( Z1, Z2,...., Zn )
Ta có φ(X,Z) = = (Z1 – X1, Z2 – X2,....,Zn – Xn)
=(Z1 – Y1, Z2 – Y2,....,Zn – Yn )+ (Y1 – X1, Y2 – X2,....,Yn – Xn )
= + = φ(X,Y)+ φ(Y,Z)
Hình 1
Ta có các tỉ số kép (H.1):
(AiAn+1EiXi)= và (AiAn+1EiEi)=1
= (0,1,0,....,0) =
............................................
= (0,....,0,1) =
= (X1 – 0 , X2 – 0, ......,Xn – 0)
đồng quy tại A1 hoặc A2 nằm trên P1trở thành những đường thẳng song
song với nhau trong mặt phẳng afin (H.2)
E E
X
X
Hình 2
1.2.2. Các m – phẳng afin
Ta hãy xét một m – phẳng Pmnào đócủa Pnmà không nằm trong
siêu phẳng Pn-1. Giả sử đối với mục tiêu xạ ảnh đã chọn sao cho Pn-1có
phương trình xn+1=0, khi đó Pmcó phương trình:
n 1
a x
j 1
ij j , j=1,2,....,n – m
Hình 3
a X
j 1
ij j + ai,n+1 =0 , i=1,2,....., n –m
Ta thấy ma trận aij của hệ phương trình này cũng có hạng bằng n –
m.Thật vậy ta hãy xét hệ phương trình sau đây:
i = 1,2,....,n - m
A=
P1
a b C
A
D
Hình 4
1.2.4.Phép biến đổi afin
Trong tập hợp tất cả những phép biến đổixạ ảnh của Pnta hãy xét
những phép biến đổi biến siêu phẳng Pn-1 thànhchính nó. Mỗi phép biến
đổi như vậy biến mỗi điểm có tọa độ xạ ảnh (x1,x2,....,xn+1) thành điểm có
tọa độ xạ ảnh (x’1,x’2,....,x’n+1) sao cho nếu xn+1 = 0 thì x’n+1 = 0 và nếu
xn+1 ≠ 0 thì x’n+1 ≠ 0. Muốn vậy trong phương trình của phép biến đổi
xạảnh cần có phương trình x’n+1 = xn+1. Do đó phương trình của phép
biến đổi xạ ảnh có dạng :
i =1,2,...,n
A=
Khi đó phép biến đổi xạ ảnh nói trên của Pnsẽ sinh ra trên không
gian afin An một phép biến đổi afin. Thật vậy ta hãy lấy một điểm X An
có tọa xạ ảnh là (x1,x2,..., xn+1) trong đó xn+1 ≠ 0. Qua phép biến đổi xạ
ảnh nói trên điểm X biến thành diểm X’ có tọa độ xạ ảnh là
(x’1,x’2,....,x’n+1) và tất nhiên x’n+1 ≠ 0. Chuyển tọa độ xạ ảnh của X và
X’ sang tọa độ afin ta có phép biến đổi:
đómột phương trình x’n+1 =xn+1 và xem xn+1 có thể bằng 0 thì ta được
phương trình của phép biến đổi xạ ảnh sinh ra phép biến đổi afin nói
trên. Phép biến đổi xạ ảnh này biến siêu phẳng Pn-1 thành chính nó.
1.2.5. Tỉ số kép
a) Giả sử A, B, C, D là bốn điểm phân biệt nằm trên một đường
thẳng xạ ảnh ℓ của Pn nhưng không có điểm nào trong bốn điểm thuộc
siêu phẳng Pn-1.
Ta chọn mục tiêu xạ ảnh {Ai,E}sao cho An+1 ≡ A, A1 = ℓ Pn-1.
Khi đó các điểm B, C, D có tọa độ biểu thị
tuyến tính qua tọa độ của An+1 và A1.
Ta có A =( 0,0,....,0,1) A1
D
B =b,0,....,0,1) C n-1
B P
C =( c,0,.....,0,1)
A
ℓ
Hình 5
D =(d,0,.....,0,1)
Thật vậy ta hãy tính tọa độ điểm B(b1, b2,...,bn+1)
= + = = =
(ABCD) = :
Thay tọa độ của các điểm A, B, C, D vào công thức định nghĩa
của tỉ số kép ta có:
=
Do đó (ABCD) = :
= (b-c,0,...,0) ; = (b-d,0,...,0)
Do đó (ABC) = - và (ABD) = -
Nên: (ABCD) =
một phương: n
= (c1:c2:....:cn) của A , vì khi đó a cc
i , j 1
ij i j 0 nên
chính là phương tiệm cận của (S’). Nếu (S’) có tâm duy nhất I thì đường
thẳng afin đi qua I có phương là đường tiệm cận của (S’).
P2 A2 = P2 \ ∆
P2 A2 = P2\ ∆
S P
I
∆
● Đường hypebol, nếu (S) cắt ∆ tại hai điểm phân biệt
P2 A2= P2\
S H
J
Chương 2
MÔ HÌNH XẠ ẢNH CỦA KHÔNG GIAN ƠCLIT
Ta hãy gọi {Ai; E} là một mục tiêu xạ ảnh sinh ra mục tiêu trực
chuẩn{An+1; Ei}. Điều đó có nghĩa là: Ai là giao điểm của đường thẳng
An+1Ei với siêu phẳng Pn-1với i = 1,2,...,n còn E là điểm của En có tọa độ
là (1,1,...,1).
n
Khi đó ta có = An 1 Ei
i 1
Ta có nếu một điểm XEn có tọa độ đối với mục tiêu trực chuẩn
{An+1; Ei} là (X1,X2,...,Xn) thì nó sẽ có tọa độ đối với mục tiêu xạ ảnh
{Ai;E} là (x1,x2,...,xn) với xn+1≠ 0 và Xi = i = 1,2,...,n
Đối với mục tiêu trực chuẩn đã chọn hai vectơ = (u1,u2,...,un)
và = (v1,v2,...,vn) sẽ có tích vô hướng là:
= [u]*[v]
Siêu mặt trái xoan không T gọi là cái tuyệt đối của không gian xạ ảnh
Pn.
2.2.Một số khái niệm cơ bản của hình học ơclit thể hiện trên mô hình
2.2.1. Sự vuông góc của hai đường thẳng
Định lý: Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng d và d’ vuông
góc với nhau là hai điểm vô tận của chúng liên hợp với nhau đối với cái
tuyệt đối T.
Chứng minh : Ta dựng qua gốc
An+1 của mục tiêu trực chuẩn d
{ An+1;Ei} hai đường thẳng d1 và d’1
lần lượt song song với d và d’. Trên d1 d’
x x’
và d’1 ta lần lượt lấy hai điểm X và X’
khác với An+1 có tọa độ là
(X1,X2,...,Xn) và (X’1,X’2,...,X’n). T
Đó chính là điều kiện để hai điểm A∞ và A’∞ liên hợp với nhau đối
với cái tuyệt đối T.
2.2.2. Siêu cầu
Định lí: Mỗi siêu mặt bậc hai trong không gian Ơclit En là một
siêu cầu khi và chỉ khi nó cắt siêu phẳng vô tận theo cái tuyệt đối T.
Chứng minh: Mỗi siêu cầu trong En có phương trình đối với cơ sở
trục chuẩn { An+1;Ei} là:
n 2
X
i 1
i X i0 = R2 (1)
n 2
hay x
i 1
0
n 1 i x xi0 xn 1 = R2 (3)
Muốn tìm giao của siêu cầu với siêu phẳng vô tận có phương trình
xn+1 = 0, ta thay xn+1 = 0 vào phương trình (3) ta có:
n n
02 2 2
x
i 1
x
n 1 i = 0 hay x
i 1
i =0
Đó chính là phương trình của cái tuyệt đối T. Vậy mọi siêu cầu
của En đều cắt siêu phẳng vô tận theo cái tuyệt đối T.
Ngược lại giả sử (S) là một siêu mặt bậc hai nào đó của En có
phương trình đối với cơ sở trực chuẩn {An+1;Ei} là:
n n
a X X
i , j 1
ij i j +2 a
i 1
i,n+1 X i an 1,n 1 = 0 (4)
a xx
i , j 1
ij i j =0 (4’)
Giao của siêu mặt (4’) đó với siêu phẳng vô tận có phương trình
xn+1=0 là:
n
a xx
i , j 1
ij i j =0 (5)
Vì giao đó trùng với cái tuyệt đối T nên aij= kij với k≠ 0. Như vậy
phương trình (4) sẽ trở thành:
n n
2
k X
i 1
i +2 a
i 1
i,n+1 X i + an+1,n+1 = 0 (6)
Phương trình (6) chính là phương trình của một siêu cầu (có thể là
siêu cầu điểm hoặc siêu cầu ảo) và định lí đã được chứng minh.
2.2.3.Phép đồng dạng
Định lí: Mỗi phép biến đổi afin của không gian ơclit En là một
phép đồng dạng khi và chỉ khi nó được sinh ra bởi một phép biến đổi của
Pn sao cho cái tuyệt đối T được giữ nguyên.
Chứng minh: Đối với mục tiêu trực chuẩn đã chọn, mỗi phép afin
của En sẽ có phương trình:
n 1
X’i = b X
j 1
ij j + bi,n+1 i=1,2,....,n (7)
i= 1,2,.....,n (8)
Phép biến đổi (8) ở trên sẽ sinh ra trên siêu phẳng vô tận Pn-1 một
phép biến đổi sau đây:
i=1,2,....,n (9)
hay BB* = I
Điều đó chứng tỏ phép biến đổi (7) là một phép đồng dạng.
2.3. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Ơclit
2.3.1. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Ơclit
Ta chọn trong mặt phẳng xạ ảnh P2 một đường thẳng ∆ làm đường
thẳng vô tận.
Chọn mục tiêu xạ ảnh sao cho ∆ có phương trình x3 = 0. Đường
thẳng ∆ như vậy sẽ đi qua A1, A2 của mục tiêu (H.7)
Cái tuyệt đối T trên ∆ là hai cặp điểm ảo I, J
liên hợp thỏa mãn hệ phương trình :
∆ A2 =0
E
Hình 7
Ta có I(1,i,0) , J(1,-i,0) là hai điểm cyclic (hay hai viên điểm) của mô
hình.
2.3.2. Một số thể hiện trên mô hình
● Hai đường thẳng a, b có hai phương xác định lần lượt bởi hai
điểm vô tận là U, V trên ∆, biểu thị cho hai đường thẳng vuông góc với
nhau nếu: (UVIJ) = -1
∆ U I V J
a
b
● Đường tròn là đường trái xoan S cắt đường vô tận ∆ tại hai điểm
∆ I J
cyclic I, J.
● Đường hypebol vuông là đường trái xoan S cắt ∆ tại hai điểm
M, N sao cho (MNIJ) = -1.
Các tiếp tuyến của S tại M, N là các đường tiệm cận của hypebol.
Các tiếp tuyến này cắt nhautại O là tâm của hypebol.
I O
● Đường parabol là đường trái xoan S tiếp xúc xới đường thẳng ∆
tại U.Gọi T là điểm trên ∆ sao cho (UTIJ)=-1
Gọi UM là đường đối cực của T đối với S. Như vậyUM là trục đối
xứng của parabol và ta có MT MU vì (UTIJ)=-1
Các đường thẳng qua U biểu thị các đường thẳng song songvới
trục MU trong đó M là đỉnh của parabol.
Các tiếp tuyến xuất phát từ I và J cắt nhau tại tiêu điểm F. Đường
đối cực của F là đường thẳng d đi qua T biểu thị cho đường chuẩn của
parabol.
I U J
∆ T ● ● ●
d
●
M
●
F
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền21K35G – SP Toán
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp ĐH
● Đường elip là đường trái xoan S không cắt đường thẳng vô tận
∆. Từ một điểm M trên ∆ ta dựng hai tiếp tuyến tiếp xúc với S tại A và B
ta có AB là một đường kính của elip.Tương tự từ điểm N≠ M ở trên ∆ ta
dựng được một đường kính khác là CD của elip. Điểm O = AB CD
biểu thị cho tâm của elip. Như vậy đường thẳng ∆ là đường đối cực của
điểm O đối với S.
∆ M N
C O B
A D
Dạng 1: Áp dụng mô hình xạ ảnh của mặt phẳng afin vào giải các bài
toán
●Dùng hình học xạ ảnh để nghiên cứu hình học afin.
Ta có thể giải một số bài toán của hình học afin bằng cách đưa
vào mô hình để có bài toán xạ ảnh rồi giải chúng bằng hình học xạ ảnh.
Bài 1: Chứng minh rằng nếu một hình bình hành có các cạnh
tiếp xúc với một elip thì tâm của một hình bình hành trùng với tâm
của elip.
Chứng minh:
Gọi ∆ là đường thẳng vô tận và xét A2 = P2\ ∆.
Lúc đó trong A2 thì một elip (G) được thể hiện bằng một đường
ôvan không có điểm chung với ∆.
Q
∆ ●
P
●
D
●
●
●O C
A●
●
B
Một hình bình hành có các cạnh tiếp xúc vớiElip (G) được thể
hiện bằng một hình bốn đỉnh ABCD cócác đỉnh không thuộc ∆, các giao
B
M ∆
A Q
R P I
p q
Bài 3: Chứng minh rằng hai đường kính liên hợp biến thiên
của hypebol luôn luôn chia điều hòa hai tiệm cận của nó.
Chứng minh: Gọi ∆ là đường thẳng vô tậnthì một hypebol được
thể hiện bởi một đường ôvan (G) cắt ∆ tại hai điểm phân biệt P, Q. Hai
tiệm cận được thể hiện bởi hai tiếp tuyến p, q tại P, Q và tâm O của
hypebol là giao điểm của p và q. Hai đường kính liên hợp của (G) được
thể hiện bởi hai đường thẳng xạ ảnh u, v có hai điểm vô tận lần lượt là U,
V mà U là cực của v còn V là cực của u. Như vậy U và V liên hợp với
nhau đối với (G). Do đó [PQUV] = -1, suy ra [p, q, u, v] = -1.
O
●
U
P Q
● ● ● (∆)
●
V
u
p
v (G) q
Bài 4: Cho parabol (G), hai tiếp tuyến a, b lần lượt tại A, B
của (G). Gọi M là trung điểm của A, B và I = ab. Chứng minh rằng
IM là đường kính liên hợp với phương đối với (G).
Chứng minh: Gọi ∆ là đường thẳng vô tận thì parabol (G) được
thể hiện bằng một đường ôvan tiếp xúc với ∆ ( gọi tiếp điểm là E). Đặt R
= AB∆. Vì M là trung điểm của (A,B) nên [ ABMR]= - 1. Vậy R liên
hợp với M đối với (G). Mặt khác R liên hợp với I vì R thuộc đối cực AB
của I đối với (G). (Ngoài ra R liên hợp với E, vì R nằm trên tiếp tuyến ∆
của (G) tại E). Vậy R có đường cực IM ( đi qua E). Điều này có nghĩa là
IM là đường kính liên hợp với phương xác định bởi điểm vô tận R,
phương này là phương của vectơ .
P E Q
● R (∆)
● ● ●
a
M ●
B
●
A
●
I
Bài 5: Cho hình bình hành ABCD. Một đường thẳng song
song với cạnh AB cắt các cạnh AD, BC lần lượt tại E và F. Một
đường thẳng khác song song với với cạnh AD cắt các cạnh AB, DC
lần lượt tại G và H. Gọi P = BE DG, Q = EF GH. Chứng minh
rằng ba điểm P, Q, C thẳng hàng.
Chứng minh. M
A G B B ●
G ●
●
P P ● ● ●
Q R
E F Q
● ●
E ●
D H C D N
Ta bổ sung các điểm vô tận vào mặt phẳng afin chứa hình bình
hành ABCD. Các đường thẳng AB, EF, DC đồng quy tại một điểm M vô
tận và các đường thẳng AD, GH, BC đồng quy tại một điểm N vô tận.
Sau khi đưa thêm đường thẳng vô tận vào mặt phăng afin ta có mặt
phẳng xạ ảnh và trên đó ta có bài toán xạ ảnh sau đây:
D
M Q
O P
B I
N C
MN PQ = K
NB QD = I
Mà I, J, K thuộc ∆. Theo định lí Desargus ta suy ra MP, NQ, BQ
đồng quy.
Mà MP NQ = O O BD
Hay O, B, D thẳng hàng.
Do cách lựa chọn đường thẳng vô tận khác nhau ta có các kết
quả afin khác nhau từ một kết quả xạ ảnh.
Bài 7: Từ định lí Đơdác trong mặt phẳng xạ ảnh, suy ra những
định lí của hình học afin.
Định lí Đơdác trong P2 : Nếu tam giác ABC và tam giác A’B’C’
có A’A, B’B, C’C đồng quy thì M = AB A’B’, N = BC B’C’,
P = CA C’A’ thẳng hàng.
S
●
A
●
B’ ● C
●
M ●
●
B ● N
● ● ●
A’ C’ P
B M
P
N
B’ C’ A’
+) Cho 6 điểm phân biệt A, B,C, A’, B’, C’. Trong đó A,B,C
thuộc đường thẳng d, A’, B’, C’ thuộc đường thẳng d’. Nếu BC’//CB’,
AC’//CA’ thì AB’//BA’.
Chứng minh:
+)Trường hợp 1: d d’= I
Hay = (1)
A
= (2)
C
B
CA’//AC’ = =
Hay = (3)
C’ B’
A’
= (4) I
Từ (1),(3) =
Từ (2), (4) =
Do đó - = ( - ) hay =
Mà A,B,A’, B’ phân biệt nên AB’//A’B (đpcm)
+) Trường hợp 2: d//d’
Từ giả thiết BC’//B’C và d//d’ BC = C’B’
=
Tương tự =
A’ C’ B’
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền30K35G – SP Toán
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp ĐH
K1
[A2A3K1L1]= =
[A3A1K2L2]= =
[A1A2K3L3]= =
Định lí Mênêlauýt trong hình học sơ cấp được phát biểu lại như
sau:
+) Định lí: Cho tam giác ABC và 3 điểm M, N, P lần lượt thuộc
các cạnh BC, CA, AB. Ba điểm M, N, P thẳng hàng khi và chỉ
khi =1.
A Q
Chứng minh:
Điều kiện cần: ∆ ABC, MBC, N
Từ A kẻ AQ// BC, Q MN ta có = và =
= =
=1 (đpcm)
=1.
[A3A1K2L2]= = K3
L3
[A1A2K3L3]= =
Định lí Xêva trong hình học sơ cấp được phát biểu như sau:
+) Định lí: Cho tam giác ABC, ba điểm E, F, G lần lượt thuộc các
cạnh BC, CA, AB. Khi đó 3 đường thẳng AE, BF, CG đồng quy khi và
Chứng minh :
Ta chứng minh định lí này bằng phương pháp đại số:
+) Điều kiện cần:Cho tam giác ABC, EBC, FCA, GAB và
AE, BF, CG đồng qui.
G
thẳng hàng và tam giác CEAvới F
3 điểm B, O, F thẳng hàng
O
=1 (1)
=1 (2) B E
C
= - 1 (đpcm)
+) Điều kiện đủ: Cho tam giác ABC, EBC, FCA, GAB và
(4)
= =-1 (5)
=-1
Mà =-1 = E’ E
Vậy nếu [HEIJ] = -1 thì f là phép chiếu xuyên tâm và quỹ tích các
đường thẳng MQ là một chùm đường thẳng có tâm là tâm chiếu. Nếu
[HEIJ] ≠ -1 thì theo định lí Steiner đối ngẫu, quỹ tích các đường thẳng
MQ là hình bao ngoại tiếp của một đường ôvan tiếp xúc với A và ∆.
Ta có lời giải của bài toán Ơclit như sau :
● Nếu đường thẳng đi qua D, song song với a, cắt b tại một điểm
B mà AB a thì các đường thẳng đi qua M và vuông góc với AN lập
thành một chùm.
● Nếu đường thẳng đi qua D, song song với a, không cắt b hay cắt
b tại một điểm nhưng AB không vuông góc với a thì quỹ tích các
đường thẳng đi qua M và vuông góc với AN là tập các tiếp tuyến của
một parabol mà a làm một tiếp tuyến cho trước.
a
b
P I Q E J (∆)
● ● ● ● ● ●
● M
A ●
● N
●
D
Bài 2: Chứng minh rằng quỹ tích các chân đường vuông góc hạ
từ tiêu điểm của parabol đến một tiếp tuyến thay đổi của parabol là
tiếp tuyến tại đỉnh của parabol.
Chứng minh: Gọi ∆ là đường thẳng vô tận và I, J là hai điểm
xyclic. Parabol (G) được thể hiện bởi đường ôvan tiếp xúc với ∆ tại P.
Gọi Q là điểm trên ∆ sao cho [PQIJ]= -1; tiếp tuyến xuất phát từ Q đến
(G) (mà khác ∆) chính là tiếp tuyến tại đỉnh A của parabol. Hai tiếp
tuyến xuất phát từ I, J cắt nhau tại điểm F thì F là tiêu điểm của parabol.
Ta cần chứng minh rằng QA thể hiện quỹ tích chân các đường vuông
góc hạ từ tiêu điểm đến tiếp tuyến biến thiên của parabol.
Lấy một điểm M trên QA mà M≠ Q , tiếp tuyến (m) xuất phát từ
M (mà khác với QA) cắt ∆ tại N. Khi tiếp tuyến này biến thiên ta có ánh
xạ xạ ảnh f: hg{QA} hg {∆}, MN (theo định lí Steiner). Do đó nếu
đặt N’ = FM∆ thì có biến đổi xạ ảnh g: ∆∆, NN’. Dễ thấy g(Q) =
P. Vì [QPIJ]= -1 nên [NN’IJ]=-1. Điều này có nghĩa trong mặt phẳng
Ơclit rằng M là chân đường vuông góc hạ từ tiêu điểm M đến tiếp tuyến
(m) của parabol.
Ngược lại, giả sử M là điểm mà tiếp tuyến từ M cắt ∆ tại N,đường
thẳng FM cắt ∆ tại N’, thỏa mãn [NN’IJ]=-1. Đặt NMQA=M1,
N1’=FM1∆. Theo phần thuận ta có [NN1’IJ]= -1. Do đó N’1N’. Suy ra
M1M. Vậy M nằm trên QA. Điều này có nghĩa Ơclit rằng nếu M là
chân đường vuông góc hạ từ tiêu điểm đến một tiếp tuyến của parabol thì
M phải nằm trên tiếp tuyến tại đỉnh củaparabol.
Q N’ I N P J (∆)
● ● ● ● ● ●
m
● ●
M
A●
●
F
Bài 3: Chứng minh rằng nếu từ một điểm M trên đường chuẩn
(d) ứng với tiêu điểm F của một đường cônic(G) ta dựng một tiếp
tuyến MT của (G) với T là tiêu điểm thì F nhìn đoạn [MT] dưới một
góc vuông.
Chứng minh: Đường thẳng vô tận là ∆, hai điểm xyclic là I, J.
Cônic (G) là một đường ôvan nào đó. Tiêu điểm F là giao của hai tiếp
tuyến IA, JB với A, B là hai tiếp điểm. Đường chuẩn ứng với F là AB.
Giả sử M là một điểm thực thuộc AB mà M ∆. Xét tiếp tuyến MT với
(G) (tại tiếp điểm T). Đặt m= FT∆. Rõ ràng M là cực của FT và FT
liên hợp với nhau đối với (G). Do đó [mtIJ]= -1. Điều này có nghĩa Ơclit
rằng F nhìn [MT] dưới một góc vuông.
(∆) m I t J
● ● ● ●
T
● (G)
●
M
●
A
●
B
●
F
Bài 4:Cho hai hypebol vuông cắt nhau tại bốn điểm A, B, C, D.
Chứng minh rằng các đường bậc hai suy biến đi qua A, B, C, D
là những cặp đường thẳng vuông góc, còn các đường conic đi qua A,
B, C, D là những hypebol vuông hoặc elip không tròn.
Chứng minh: Gọi ∆ là đường thẳng vô tận và I, J là hai điểm
xyclic.Bốnđiểm A, B, C, D nằm ngoài ∆ và tạo thành một hình bốn đỉnh.
Đường bậc hai Ơclit đi qua A, B, C, D được thể hiện bằng một đường
bậc hai xạ ảnh (G) đi qua A, B, C, D. Theo định lí Desargues thứ hai, giả
sử (G) cắt ∆ tại hai điểm P, Q thì có một biến đổi đối hợp f: ∆∆, PQ.
Bài 6: Cho đường tròn (G)và tiếp tuyến (d) tại điểm T. Lấy hai
điểm phân biệt A, B thuộc (d) và đối xứng với nhau qua T, một
đường thẳng đi qua A cắt (G) tại hai điểm P, Q và một đường thẳng
đi qua B cắt (G) tại hai điểm V, W. Đặt M=dPV, = d QW, N =
d PW, = d QV. Chứng minh rằng T là trung điểm của các
đoạn [ M ], [ N ].
Chứng minh: Đường thẳng vô tận là ∆, hai điểm xyclic là I, J.
Đường tròn là một đường ôvan (G) đi qua I, J và tiếp xúc với (d) tại T.
Đặt S= (d)∆ thì [ABTS]=-1. Áp dụng định lí Desargues thứ hai vào
bốn đường bậc hai cùng đi qua P, Q, V, W là (G), (PQ, VW), (PV, QW),
(PW, QV) cùng với đường thẳng (d) ta có một biến đổi xạ ảnh đối hợp f
trên đường thẳng (d) mà f(A) = B, f(M) = , f(N)= , f(T) = T. Vì
[ABTS] =-1 nên f(S) = S. Do đó [ M TS] = -1,[ N TS]=-1. Vì S là
điểm vô tận của (d) nên điều này có nghĩa Ơclit rằng T là trung điểm của
các đoạn [ M ] và [N ].
V (∆)
( G) ●
●
J
Q ●
●
I W
P● ●
(d)
● ● ● ● ● ● ● ●
N B
S M A T
B
A
(∆)
I M J N
Chứng minh:
Chuyển về bài toán ơclit: Chọn ∆ là đường thẳng vô tận với hai
điểm xyclic là I, J.
Ta có AM ⋂ BN = K ⇒ KA KB
Nên quỹ tích K là đường tròn đường kính AB
Vậy quỹ tích điểm K của bài toán xạ ảnh ban đầu chính là đường ôvan đi
qua A, B, I, J.
KẾT LUẬN
Trong khóa luận này em đã đưa ra những nội dung liên quan đến
mô hình xạ ảnh của không gian Afin và không gian Ơclit. Nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
1. Mô hình xạ ảnh của không gian Afin.
2. Mô hình xạ ảnh của không gian Ơclit.
3. Bài tập ứng dụng
Qua khóa luận này bản thân em đã lĩnh hội thêm nhưng tri thức
mới của môn hình học xạ ảnh, hơn nữa việc nghiên cứu sâu về “ Mô
hình xạ ảnh của không gian afin và không gian Ơclit” góp phần bổ sung
thêm vào những kết quả quan trọng trong môn hình học xạ ảnh, một môn
có tầm quan trọng đối với toán học
Tuy nhiên do thời gian thực hiện không nhiều và kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô khoa toán trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy Đinh
Văn Thủy đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
1. Văn Như Cương (2006), “Hình học xạ ảnh”, nhà xuất bản Đại học
Sư Phạm Hà Nội.
2. Phạm Đình Đô (2002), “ Bài tập hình học xạ ảnh”, nhà xuất bản Đại
học Sư Phạm Hà Nội.
3. Nguyễn Mộng Hy ( 2009), “ Hình học cao cấp”, nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.