You are on page 1of 32

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Hình học cao cấp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên toán học.
Đây là một môn học thú vị và tương đối khó đối với sinh viên. Chương trình
hình học cao cấp ở trường đại học sư phạm trong những năm gần đây chủ yếu
gồm ba loại không gian hữu hạn n – chiều: không gian afin, không gian Ơclít
và không gian xạ ảnh. Các vấn đề trong đó là rất phong phú và đa dạng, việc
học tập của sinh viên có nhiều khó khăn khi mới bắt đầu. Với mong muốn
được tìm hiểu sâu hơn về môn hình học và bước đầu làm quen với việc
nghiên cứu khoa học, em đã chọn đề tài “ Định thức Gram với khoảng cách
giữa các phẳng và thể tích m – hộp trong không gian “.

2. Mục đích nghiên cứu:


Khóa luận nhằm mục đích giúp sinh viên có cái nhìn rõ hơn về hai vấn
đề: công thức tính khoảng cách giữa các phẳng và thể tích m – hộp trong
không gian dựa vào định thức Gram.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
+ Định thức Gram với công thức tính khoảng cách giữa các phẳng
+ Định thức Gram với công thức tính thể tích m – hộp
* Phạm vi nghiên cứu:
Công thức tính khoảng cách, thể tích m – hộp qua một số cơ sở lý thuyết
và một số bài toán điển hình.

Nguyễn Thị Mai 1 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:


Tìm hiểu công thức tính khoảng cách giữa các phẳng và thể tích m –
hộp theo định thức Gram qua việc giải một số bài toán của chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân tích các tài liệu.
+ Tổng kết thành từng mục lý thuyết và bài tập.
6. Cấu trúc chính:
Cấu trúc chính của khóa luận gồm hai phần:
+ Phần 1: Cơ sở lý thuyết.
+ Phần 2: Môt số bài toán.

Nguyễn Thị Mai 2 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Không gian Afin:


1.1.1. Định nghĩa:
Cho không gian vectơ trên trường , tập mà các phần tử của nó
gọi là điểm, và ánh xạ:
: →

( M, N ) ( M, N ) =

Bộ ba ( , , ) gọi là không gian afin nếu hai tiên đề sau đây được
thỏa mãn:

(i) M , ⇨ !N : = .

(ii) M, N, P ta có: + = .

+ – gọi là không gian nền của : = .

+ Nếu là trường số thực hoặc phức thì ta nói là không gian afin
thực hoặc phức.
+ Nếu có số chiều dim =n⇨ – n chiều, dim = n.
Kí hiệu: .

1.1.2. Ví dụ:
Xét không gian vectơ n chiều bất kỳ, lấy lấy .

Xét : →

( , ) - = [( M, N )]

(i) , , ! , – =
⇨ = +

Nguyễn Thị Mai 3 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

(ii) , ta có: + = –

hay [( , )] + [( , )] = [( , )]

Khi đó, ( , , ) là không gian afin n chiều.

1.1.3. Một số hệ quả của định nghĩa:

a. M thì = .

b. M, N mà = thì M N.

c. M, N thì =- .

d. = ⇔ = .

e. O, M, N ta có: = -
1.1.4. Hệ điểm độc lập:
Cho không gian afin với nền là .
Hệ 1 điểm của được gọi là một hệ điểm độc lập. Hệ m + 1 điểm
(m 1 ) của không gian afin được gọi là hệ điểm độc lập

nếu như hệ m vectơ là hệ độc lập tuyến tính trong

.
Trong định nghĩa này không đóng vai trò gì đặc biệt so với các điểm

khác. Nếu các vectơ là hệ độc lập tuyến tính thì

với i nào đó các vectơ cũng độc lập


tuyến tính.
1.1.5. Định lý:
Trong không gian afin n – chiều , luôn tồn tại những hệ m điểm độc
lập với 1 m n + 1, mọi hệ gồm số điểm nhiều hơn n + 1 điểm bao giờ
cũng không độc lập ta gọi là hệ phụ thuộc.

Nguyễn Thị Mai 4 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

1.1.6. Định nghĩa các phẳng trong không gian afin:

Cho không gian afin liên kết với không gian vectơ . Gọi I là một

điểm của và là không gian vectơ con của

Khi đó tập: ={M / }.

được gọi là cái phẳng ( gọi tắt là “ phẳng “ ) qua I và có phương là

Nếu có số chiều là m thì gọi là phẳng m- chiều hay m – phẳng.

Như vậy: 0 – phẳng chính là 1 điểm.


1 – phẳng là đường thẳng.
( n – 1 ) – phẳng là siêu phẳng.
1.1.7. Đơn hình m – chiều:
Đơn hình m – chiều là sự mở rộng của khái niệm tam giác trong không
gian 2 chiều, hoặc tứ diện trong không gian 3 chiều.
a) Định nghĩa:
Cho m + 1 điểm độc lập . Ta xét tập hợp gồm những điểm
M sao cho ( với điểm O nào đó ):

= với =1

và 0, i = 0, 1, … , m.

Tập hợp đó gọi là m – đơn hình với các đỉnh: và kí hiệu

là S( ).

b) Ví dụ:
Đơn hình 0 – chiều chính là một điểm.
Đơn hình 1 – chiều là đoạn thẳng.
Đơn hình 2 – chiều là tam giác.
Đơn hình 3 – chiều là tứ diện.

Nguyễn Thị Mai 5 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Một đơn hình được hoàn toàn xác định bởi các đỉnh của nó.
( các đỉnh này phải lập thành một hệ điểm độc lập ).
Trong đơn hình n – chiều ta lấy p + 1 điểm nào đó ( 0 p
m – 1 ) thì tất nhiên p + 1 điểm đó cũng lập thành hệ điểm độc lập và nó
xác định cho ta một đơn hình p – chiều, gọi là mặt bên p – chiều của đơn hình
đã cho. Các điểm còn lại nếu có cũng lập thành một đơn hình m – (p + 1 )
chiều ( vì nó còn m – p đỉnh còn lại ) gọi là mặt bên đối diện của mặt bên p –
chiều đã chọn.
Mặt bên 0 –chiều đỉnh của đơn hình.
Mặt bên 0 –chiều gọi là cạnh của đơn hình.
1.1.8. Hình hộp m – chiều:
Hình hộp m – chiều là sự mở rộng của khái niệm hình bình hành trong
không gian 2 chiều hoặc hình hộp trong không gian 3 chiều.
a) Định nghĩa:
Cho m + 1 điểm độc lập . Tập hợp những điểm M sao

cho: , với 0 1
được gọi là m – hộp.
b) Ví dụ:
Hộp 2 – chiều chính là hình bình hành.
Hộp 3 – chiều là hình hộp.
Trong định nghĩa của m – hộp ta cho p tham biến nào đó bằng 0 thì ta
được một hình hộp m – p chiều và gọi là mặt bên m – p chiều của hình hộp.
Do đó, mặt bên 0 – chiều của hình hộp gọi là đỉnh của hình hộp; mặt bên 1 –
chiều gọi là cạnh của hình hộp.
1.2. Không gian Ơclít:

Nguyễn Thị Mai 6 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Cho không gian vectơ thực và một ánh xạ μ : → ℝ


mà ta kí hiệu là μ ; ) = . . Nếu ánh xạ này thỏa mãn 4 điều kiện sau thì
ta gọi là một hàm tích vô hướng hay một tích vô hướng trên .

(i) . =
(ii) ( + ) = . + .
+ )=
(iii) (k. ) = k( . ) = (k. )

(iv) ≥0 & =0 ⇨ =

(Với ; ; ; ; ; ; ℝ)

Số thực . được gọi là tích vô hướng của hai vectơ , .

Cặp = ( , μ ) được gọi là một không gian vectơ Ơclít.

1.2.2. Định nghĩa không gian Ơclít:

Một không gian afin liên kết với không gian vectơ còn được gọi là
một không gian Ơclít và kí hiệu là .
Nếu số chiều là n thì gọi là n chiều.
Kí hiệu:
1.2.3. Ví dụ:
a) Không gian Ơclít thông thường học ở phổ thông.

b) Mỗi không gian vectơ Ơclít hữu hạn chiều với cấu trúc afin chính tắc
là một không gian Ơclít, chẳng hạn như .

1.2.4. Định nghĩa khoảng cách giữa hai điểm:


Cho hai điểm M, N của không gian Ơclít ,khoảng cách giữa hai

điểm đó kí hiệu là d( M, N ), được định nghĩa là số:

Nguyễn Thị Mai 7 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

d( M, N ) = =

1.2.5. Khoảng cách giữa hai phẳng:


a) Định nghĩa:
Khoảng cách giữa hai phẳng trong không gian , kí hiệu là d( )
là số: d( ) = infd( M, N ), M ,N .

Nếu = thì d( ) = 0.

b) Định thức Gram:


* Định nghĩa:

Trong không gian vectơ Ơclít cho m vectơ: , .

Kí hiệu: Gr( , )=

Và gọi là định thức gram của hệ vectơ: { , }.

* Tính chất:

i) Gr( , ) 0 , , . Do đó định thức Gram


không phụ thuộc vào thứ tự các vectơ trong bộ.
Gr( , ) = 0 khi và chỉ khi { , } là hệ vectơ phụ
thuộc tuyến tính.
Suy ra Gr( , ) > 0 khi và chỉ khi hệ { , } độc lập
tuyến tính.

ii) Trong không gian vectơ Ơclít cho m vectơ bất kỳ , . Khi
đó ta có:
Gr( , ) . …

Nguyễn Thị Mai 8 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

(bất đẳng thức Hadmard)


Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi { , } là hệ trực giao.

c) Khoảng cách giữa hai phẳng:

Cho hai cái phẳng của . Giả sử không gian vectơ + có cơ

sở ( , ) thì với điểm bất kỳ A ,B , ta có:

d( , )=

) Nếu , là 0 – phẳng thì:

d( , ) = Gr( )=| |

Điều này đúng với định nghĩa khoảng cách giữa hai điểm trong ;
trong trường hợp n = 2, hoặc n = 3, ta trở về các công thức tính khoảng cách
giữa hai điểm ở phổ thông trung học.

) Nếu là 0 – phẳng, là m – phẳng qua B và có phương ,

= , ) thì:

d( , ) = d( A, )=

(i) Với là đường thẳng, tức m = 1:

Lấy thì: ( , )= ( A, )= .

Nếu trong mục tiêu trực chuẩn cho có phương trình:

= = … =

Nguyễn Thị Mai 9 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Và cho điểm A có tọa độ ( ; ; …; ) thì ta có thể lấy B( ; ) và


( ; ) nên có công thức:

( A, )=

Hay ( A, )=

Với n = 2 hoặc n = 3 ta trở về công các thức tính khoảng cách từ một
điểm đến một đường thẳng đã học ở phổ thông trung học .
(ii) Đặc biệt là siêu phẳng có phương trình:

=0

Xét =( )⇨ trực giao với .

Gọi H là hình chiếu của A trên siêu phẳng . Khi đó:

d( ) = d ( A, =| | = AH

Do nên = t. (t ℝ)

H=( ).

Vì H nên:

t =-

Từ = t. ⇨ . hay

Nguyễn Thị Mai 10 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Vậy d ( A, )=

Khi n = 2 hoặc n = 3, dễ thấy ta trở lại các công thức tính khoảng cách từ
một diểm đến một đường thẳng ( hoặc một điểm đến một mặt phẳng ) đã học
ở phổ thông trung học.

Khi là 2 – phẳng, tức m = 2, lấy một cơ sở { } của thì:

( A, )=

Khi n = 3, trong cơ sở trực chuẩn ε = của thì:

⇨ =

(Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng đã biết ở phổ
thông trung học ).
) , là 1 – phẳng:

(i) Nếu là hai đường thẳng song song thì = , và m = 1, ta quay trở
lại mục (i) ở phần b), và khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
bằng khoảng cách từ một điểm trên đường thẳng này đến đường thẳng kia.
Điều này hoàn toàn phù hợp với kiến thức đã biết ở phổ thông.
(ii) Nếu , là hai đường thẳng không song song , lấy các vectơ chỉ phương

của , của thì:

Nguyễn Thị Mai 11 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

( , )=

Khi n = 3, , là hai đường thẳng chéo nhau, ta trở về công thức tính
khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ở phổ thông trung học.
) là 1 – phẳng là 2 – phẳng và ∥ :

Ta có: , do đó +

Nếu thì A ≡ B ⇨ = ⇨ d(

Nếu thì: ( = ( .

( Với { } là cơ sở của ).

Tức khoảng cách giữa là khoảng cách từ một điểm thuộc đường
thẳng đến mặt phẳng.
) là 2 - phẳng, ∥ :

∥ ⇨ ⇨ + . Chọn { } là cơ sở của

⇨ ( = ( = ( B, .

Tức khoảng cách giữa hai măt phẳng song song bằng khoảng cách từ một
điểm thuộc mặt phẳng này đến mặt phẳng kia.
Khi n = 2 hoặc n = 3, ta trở lại các công thức tính khoảng cách giữa hai
đường thẳng song song, chéo nhau; giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai
mặt phẳng song song đã học ở phổ thông trung học.
1.2.6. Thể tích của m – hộp trong :

Xét m – hộp H xác định bởi m + 1 điểm độc lập , , …, .

Nguyễn Thị Mai 12 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

(1 n)

Ta đặt = , i = 1, 2, …, m.

Thể tích của m – hộp được kí hiệu: V( H ) và được định nghĩa:

V( H ) =

* Khi m = 1, hộp H là đoạn , lúc đó:

V( H ) = = d( )

Vậy trong trường hợp này thể tích chính là độ dài đoạn thẳng.
* Khi m = 2, n = 2 thì 2 – hộp H gọi là hình bình hành và

V( H ) =

chính là diện tích hình bình hành đã biết ở trường phổ thông.
1.2.7. Thể tích của đơn hình:
Cho m – đơn hình S với các đỉnh , , …, (1 n ).

Gọi H là m – hộp xác định bởi , , …, . Thể tích của m – đơn hình S, kí
hiệu là V( S ) và được xác định bởi công thức:

V(S)=

Khi m = 1 thì 1 – đơn hình là đoạn thẳng .

Thể tích của 1 – đơn hình chính là độ dài đoạn thẳng đó.
Khi m = 2, n = 2 thì 2 – đơn hình gọi là tam giác và thể tích của 2 – đơn
hình gọi là diện tích, ta kí hiệu là S ( ).

S( )=

Đó chính là công thức tính diện tích tam giác ở phổ thông trung học.
Khi m = 3, n = 3, thì 3 – đơn hình là tứ diện, 3 – hộp là hình hộp và

Nguyễn Thị Mai 13 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

V( S ) = V( H ) = V( H ).

Như vậy khi n = 2 hay n = 3, ta trở về các công thức tính diện tích, thể
tích ở phổ thông trung học.

PHẦN 2: MỘT SỐ BÀI TOÁN

Bài 1: Trong cho m - đơn hình với các đỉnh ,…, mà


các cạnh của nó đều có độ dài bằng a (ta gọi đơn hình này là đơn hình đều,
cạnh a).
a,Tính thể tích của .

b,Tính khoảng cách từ 1đỉnh đến (m - 1) mặt đối diện (khoảng cách này gọi là
chiều cao của đơn hình đều).
c,Tính khoảng cách từ một đỉnh đến trọng tâm G của

Lời giải:

a, Ta có: = =

= + - 2 .

Nguyễn Thị Mai 14 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

=2 - 2 . ( i, j 0, i j)

Vậy với i j và i, j 0 thì:

. = , =

Theo định nghĩa thể tích ta có:

V( )= . , trong đó:

Gr( =

= = (m+1)

Vậy V( )= = .

* m = 2, 2 – đơn hình đều chính là tam giác đều cạnh a


diện tích tam giác đều được xác định bởi:

S( )= =

Nguyễn Thị Mai 15 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

* m = 3, 3 – đơn hình đều chính là tứ diện đều cạnh a


thể tích tứ diện đều cạnh a được xác định bởi:

V= =

b) Gọi h là khoảng cách từ đến ( m – 1 ) - phẳng đi qua ,…


, thì theo công thức tính khoảng cách ta có:

= ( )=

= (xem kết quả đã tính câu a).

Suy ra: h = a

Vì vai trò bình đẳng của các đỉnh đối với đơn hình đều nên h là khoảng
cách từ một đỉnh bất kỳ đến ( m – 1 ) – mặt đối diện.
Khi m = 2, 2 – đơn hình đều là tam giác đều cạnh a, khoảng cách từ một đỉnh

đến cạnh đối diện của tam giác đều là: a

c) G là trọng tâm của đơn hình ,…, .

Có: đều cạnh a (i j k)

⇨ = .cos

⇨ =

⇨(m+1) + =

Nguyễn Thị Mai 16 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

⇨ =

= [m+ ]=

⇨G = = a.

Vì vai trò bình đẳng giữa các đỉnh của nên khoảng cách từ một đỉnh

bất kỳ đến trọng tâm G là: a.

* m = 2 thì 2 - đơn hình đều cạnh a là tam giác đều cạnh a, khoảng cách từ

một đỉnh đến trọng tâm trong tam giác đều cạnh a là: .

Bài 2: Trong với mục tiêu trực chuẩn { O, …, }.

Gọi (i = 1, … , n ) là các điểm mà = , i = 1, … , n.

Tính thể tích của ( n – 1 ) – hộp H( ).

Lời giải:

Ta có: = - =

⇨ =( ).( )

= (i j)

Nguyễn Thị Mai 17 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

V(H)=

Có:

= =

= +

= +

Tiếp tục quá trình trên ta được:


= +

⇨ =

Cứ tiếp tục quá trình đó được:

( Kí hiệu nghĩa là không chứa trong tích ).

⇨ V( H ) =

Nguyễn Thị Mai 18 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

* n = 2, có: | |=

Bài 3: Đơn hình S( ) gọi là vuông tại đỉnh nếu

. = 0 với i j, ( i,j = . Ta xét ( m – 1 ) – đơn hình (

). Kí hiệu nghĩa là ta bỏ điểm trong tập các điểm


.

Chứng minh rằng: .

Lời giải:
( ), ( ), ( ).

Chọn mục tiêu trực chuẩn .

Giả sử | |= thì = .

Ta có: .

(trong đó là ( m – 1 ) – hộp xác định bởi các điểm )

Theo bài 2 ta có: = …

Mà : = .

Với là ( m – 1 ) – hộp xác định bởi các điểm .

Nguyễn Thị Mai 19 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

= Gr

Có :

Gr

= … …

= .

= (đpcm).

* n= 3, ta có:
= + +

Bài 4: Trong cho m vectơ bất : O .

Chứng minh rằng:


a) Gr( ) .

b) Nếu các vectơ đều khác thì:

Gr khi và chỉ khi là


hệ trực giao.

Nguyễn Thị Mai 20 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Lời giải:
a) Nếu hệ phụ thuộc tuyến tính thì Gr( )
nên bất đẳng thức hiển nhiên đúng. Nếu hệ độc lập tuyến
tính thì ta trực giao hóa Gram Schmidt bộ để được bộ

; mà theo công thức trực giao hóa thì = , còn với k > 1

thì có dạng:

= – ( ℝ)

hay là = +

Do đó, = +

Vì ⊥ ,…, nên suy ra = ,

Bây giờ ta tính:

Gr( )

Nguyễn Thị Mai 21 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

= …………………. ( tiếp tục làm cho đến cột thứ m )

Với i < j thì . =( + ). = . =0

( vì với

Với i = j thì . =( + ). = ( vì với

Do đó:

Gr( )

= … …

Vậy Gr( )

b) Bây giờ giả sử mọi đều khác và hệ trực giao thì


. = 0 với i j. Do đó:

Gr( ) …

= …

Ngược lại, nếu: Gr( ) … ta lại lấy

bộ là trực giao hóa của bộ thì:

Nguyễn Thị Mai 22 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

, (k > 1 )

Và Gr( ) …

Từ ( i = 1, 2, …, m )

và … …

suy ra ( với i = 1, 2, …, m )

Khi trực giao hóa bộ để được bộ thì bộ

được trực giao giao hóa thành bộ nên theo lập luận ở phần

trên ta có: Gr( )= .

Vậy Gr( )= .

Nhưng Gr( )= - .

Suy ra = - , hay =0

⇨ = 0, tức là

Vì giá trị Gr( ) không phụ thuộc vào thứ tự các vectơ trong
tập nên với mọi i j cho trước trong tập { 1, … , m } ta có
thể cho ( i, j ) đóng vai trò ( 1, 2 ) và như thế ta được . Nói cách khác

, hệ trực giao.

Bài 5: Trong cho m – đơn hình có các đỉnh

Chứng minh rằng:

Nguyễn Thị Mai 23 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Dấu bằng xảy ra khi nào?


Lời giải:
Theo bất đẳng thức Hadmard ( bài tập 4 ) ta có:

Gr( , ,…, ) . …

Và dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi { , ,… , } là hệ trực

chuẩn.Tức: với i, j = 1, … , m và i j

Mặt khác, Gr( , ,…, )=

⇨ . …

⇨ V( ) ( đpcm )

Bài 6: Trong cho m - đơn hình có các đỉnh , , thỏa

mãn: với mọi i, j = 1, … , m và i j ( ta gọi như thế là m -

đơn hình trực giao tại . Đặt = ( i = 1, … , m ) và h là khoảng cách

từ đến ( m – 1 ) – phẳng qua , , (còn gọi h là chiều cao của


ứng với đỉnh .

Chứng minh rằng:

= + +…+

Lời giải:

Đặt = ( i = 1, … , m ) ta có: = , ⊥ với i j.

Nguyễn Thị Mai 24 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Phương của sinh ra bởi ( m – 1 ) vectơ độc lập tuyến tính { , ,

…, }.

Ta có: = - = -

Với j = 1, … , m – 1 thì = .

Áp dụng công thức tính khoảng cách ta được:

Do đó:

Ta có: =

= … (1)

(Kết quả này có thể dễ dàng tính được bằng cách qui nạp theo m)
Lại có: =

Nguyễn Thị Mai 25 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

= … (2)

Từ (1) và (2) suy ra:

= + +…+

Bài 7: Trong cho m - hộp {

}. Gọi là hộp, hộp { }, và là ( m – k ) – hộp,

hộp { }.

Chứng minh rằng: V( H ) V( ).V( ).

Và dấu bằng đạt được khi và chỉ khi ⊥ với mọi i = 1, … , k và với

mọi j = k + 1,… , m.
Lời giải:

Nguyễn Thị Mai 26 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Đặt = ( i = 1, … , k ), = (j = k + 1,… , m ) thì bộ ( ,…

, , ,…, ) độc lập tuyến tính. Giả sử trực giao hóa Gram –

Schmidt bộ đó ta được bộ ( ,…, , ,…, ), còn trực giao hóa

Gram – Schmidt bộ ( ,…, ) ta được bộ ( ,…, ). Khi trực

giao hóa bộ( ,…, , ,… , ) thì bộ ( ,…, ) được trực


giao hóa thành bộ ( ,…, ). Theo lời giải của bài 4 ( ý a) ta có:

Gr ,…, , ,…, )= … . …

Gr ,…, )= …

Gr ,…, )= …

Đặt = , = ( i = 1, …, m – k ).
Theo qui tắc trực giao hóa ta có thể viết:

= = + , trong đó , ⊥

Do đó .

= + ( ⊂ )= +

( )

=( + )+ với + , ⊥( + )

Do đó .

= + ( ⊂ )= +

( )

= ( + )+ với + , ⊥( + )

Nguyễn Thị Mai 27 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Do đó .

………………………..

= + với , ⊥

Do đó ( i = 1, … , m – k ).

Suy ra Gr ,…, , ,…, ) … . …

= Gr ,…, ).Gr ,…, ).

Vậy (H) ⇨ V( H ) V( ).V( )

Bây giờ xết điều kiện xảy ra dấu bằng:

Giả sử ⊥ ( i = 1, … , k; j = 1, … , m – k ) thì tính trực tiếp

Gr ,…, , ,…, ) ta có:

Gr ,…, , ,…, )=Gr ,…, )Gr ,…, )

Suy ra: V( H ) V( ).V( )

Ngược lại, giả sử V( H ) V( ).V( ) thì:

Gr ,…, , ,…, )=Gr ,…, )Gr ,…, )

= … . …

Mặt khác, Gr ,…, , ,…, )= … . …

⇨ … = … (*)

Vì ( i = 1, … , m – k ) nên để có đẳng thức ( * ) thì không thể có

chỉ số i nào làm cho .

Nghĩa là, ( i = 1, … , m – k ).

Nguyễn Thị Mai 28 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Từ = + , ⊥ , suy ra = 0, tức là = .

Do đó, = ( i = 1, … , m – k ).

Vì ⊥ nên ⊥ , do đó:

=( ,…, )⊥ .

Vậy ⊥ , tức là ⊥ .

Bài 8: Trong cho m - đơn hình có các đỉnh , , .

Kí hiệu là khoảng cách giữa hai điểm , . Chứng minh rằng:

Lời giải:

Đặt = thì = =

= = = = + -2 .

= + -2 .

Do đó, . = =

Nguyễn Thị Mai 29 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

1) Trong cho hệ vectơ độc lập tuyến tính và vectơ bất kỳ.
Chứng minh rằng:

2) Cho m + 1 điểm , , trong , đặt:

( , , )=

Trong đó, d( , )= . Chứng minh rằng:

Nguyễn Thị Mai 30 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

detGr( )= det ( , , )

3)Trong cho m - đơn hình đều cạnh a, có các đỉnh , , . Cho


một k – mặt bên và ( m – k – 1 ) – mặt bên đối diện của . Gọi G, ,
lần lượt là trọng tâm của , , .
a) Chứng minh rằng G nằm trong đoạn [ ].
b) Chứng minh rằng đường thẳng là đường vuông góc chung của k –
phẳng chứa và ( m – k – 1 ) – phẳng chứa .
c) Tính khoảng cách giữa hai mặt bên đối diện , .

KẾT LUẬN

Khóa luận đưa ra hai vấn đề: công thức tính khoảng cách giữa các
phẳng và công thức tính m – hộp trong theo định thức Gram, cung cấp cho
sinh viên một số kiến thức về hình học cao cấp, bước đầu giúp sinh viên có
hướng tư duy phù hợp để giải quyết các bài tập hình học cao cấp. Đồng thời
qua đó chúng ta có cái nhìn rõ hơn về các công thức tính diện tích, thể tích đã
biết ở phổ thông trung học ( ứng với n = 2 hoặc n = 3 ). Số lượng bài tập
không nhiều, nhưng đó là những bài tập em đã cố gắng chọn ra phù hợp với
đề tài “ Định thức Gram với khoảng cách giữa các phẳng và thể tích m – hộp
trong không gian “ và được giải quyết một cách chi tiết. Em hy vọng rằng
khóa luận sẽ giúp các bạn giải quyết các bài toán có liên quan đến công thức
tính khoảng cách và công thức tính thể tích m – hộp dễ dàng hơn và thu được
kết quả tôt hơn.

Nguyễn Thị Mai 31 Lớp K33D


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Toán

Với thời gian chuẩn bị chưa nhiều cộng với vốn kiến thức cũng như
kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khóa lận khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rấy mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bổ sung cho đề tài hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 05 năm 2011


Sinh viên

Nguyễn Thị Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn Như Cương, Tạ Mân (1998), Hình học afin và hình học Ơclit,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Phạm Khắc Ban, Phạm Đình Đô, Hình học afin và hình học Ơclit
trên những ví dụ và bài tập, Nxb Đại học sư phạm.
3. Hà Trầm, Bài tập hình học afin và hình học Ơclit, Nxb Đại học sư
phạm.

Nguyễn Thị Mai 32 Lớp K33D

You might also like