Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hình học cao cấp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên toán học.
Đây là một môn học thú vị và tương đối khó đối với sinh viên. Chương trình
hình học cao cấp ở trường đại học sư phạm trong những năm gần đây chủ yếu
gồm ba loại không gian hữu hạn n – chiều: không gian afin, không gian Ơclít
và không gian xạ ảnh. Các vấn đề trong đó là rất phong phú và đa dạng, việc
học tập của sinh viên có nhiều khó khăn khi mới bắt đầu. Với mong muốn
được tìm hiểu sâu hơn về môn hình học và bước đầu làm quen với việc
nghiên cứu khoa học, em đã chọn đề tài “ Định thức Gram với khoảng cách
giữa các phẳng và thể tích m – hộp trong không gian “.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
( M, N ) ( M, N ) =
Bộ ba ( , , ) gọi là không gian afin nếu hai tiên đề sau đây được
thỏa mãn:
(i) M , ⇨ !N : = .
(ii) M, N, P ta có: + = .
+ Nếu là trường số thực hoặc phức thì ta nói là không gian afin
thực hoặc phức.
+ Nếu có số chiều dim =n⇨ – n chiều, dim = n.
Kí hiệu: .
1.1.2. Ví dụ:
Xét không gian vectơ n chiều bất kỳ, lấy lấy .
Xét : →
( , ) - = [( M, N )]
(i) , , ! , – =
⇨ = +
(ii) , ta có: + = –
hay [( , )] + [( , )] = [( , )]
a. M thì = .
b. M, N mà = thì M N.
c. M, N thì =- .
d. = ⇔ = .
e. O, M, N ta có: = -
1.1.4. Hệ điểm độc lập:
Cho không gian afin với nền là .
Hệ 1 điểm của được gọi là một hệ điểm độc lập. Hệ m + 1 điểm
(m 1 ) của không gian afin được gọi là hệ điểm độc lập
.
Trong định nghĩa này không đóng vai trò gì đặc biệt so với các điểm
Cho không gian afin liên kết với không gian vectơ . Gọi I là một
= với =1
và 0, i = 0, 1, … , m.
là S( ).
b) Ví dụ:
Đơn hình 0 – chiều chính là một điểm.
Đơn hình 1 – chiều là đoạn thẳng.
Đơn hình 2 – chiều là tam giác.
Đơn hình 3 – chiều là tứ diện.
Một đơn hình được hoàn toàn xác định bởi các đỉnh của nó.
( các đỉnh này phải lập thành một hệ điểm độc lập ).
Trong đơn hình n – chiều ta lấy p + 1 điểm nào đó ( 0 p
m – 1 ) thì tất nhiên p + 1 điểm đó cũng lập thành hệ điểm độc lập và nó
xác định cho ta một đơn hình p – chiều, gọi là mặt bên p – chiều của đơn hình
đã cho. Các điểm còn lại nếu có cũng lập thành một đơn hình m – (p + 1 )
chiều ( vì nó còn m – p đỉnh còn lại ) gọi là mặt bên đối diện của mặt bên p –
chiều đã chọn.
Mặt bên 0 –chiều đỉnh của đơn hình.
Mặt bên 0 –chiều gọi là cạnh của đơn hình.
1.1.8. Hình hộp m – chiều:
Hình hộp m – chiều là sự mở rộng của khái niệm hình bình hành trong
không gian 2 chiều hoặc hình hộp trong không gian 3 chiều.
a) Định nghĩa:
Cho m + 1 điểm độc lập . Tập hợp những điểm M sao
cho: , với 0 1
được gọi là m – hộp.
b) Ví dụ:
Hộp 2 – chiều chính là hình bình hành.
Hộp 3 – chiều là hình hộp.
Trong định nghĩa của m – hộp ta cho p tham biến nào đó bằng 0 thì ta
được một hình hộp m – p chiều và gọi là mặt bên m – p chiều của hình hộp.
Do đó, mặt bên 0 – chiều của hình hộp gọi là đỉnh của hình hộp; mặt bên 1 –
chiều gọi là cạnh của hình hộp.
1.2. Không gian Ơclít:
(i) . =
(ii) ( + ) = . + .
+ )=
(iii) (k. ) = k( . ) = (k. )
(iv) ≥0 & =0 ⇨ =
(Với ; ; ; ; ; ; ℝ)
Một không gian afin liên kết với không gian vectơ còn được gọi là
một không gian Ơclít và kí hiệu là .
Nếu số chiều là n thì gọi là n chiều.
Kí hiệu:
1.2.3. Ví dụ:
a) Không gian Ơclít thông thường học ở phổ thông.
b) Mỗi không gian vectơ Ơclít hữu hạn chiều với cấu trúc afin chính tắc
là một không gian Ơclít, chẳng hạn như .
d( M, N ) = =
Nếu = thì d( ) = 0.
Kí hiệu: Gr( , )=
* Tính chất:
ii) Trong không gian vectơ Ơclít cho m vectơ bất kỳ , . Khi
đó ta có:
Gr( , ) . …
d( , )=
d( , ) = Gr( )=| |
Điều này đúng với định nghĩa khoảng cách giữa hai điểm trong ;
trong trường hợp n = 2, hoặc n = 3, ta trở về các công thức tính khoảng cách
giữa hai điểm ở phổ thông trung học.
= , ) thì:
d( , ) = d( A, )=
Lấy thì: ( , )= ( A, )= .
= = … =
( A, )=
Hay ( A, )=
Với n = 2 hoặc n = 3 ta trở về công các thức tính khoảng cách từ một
điểm đến một đường thẳng đã học ở phổ thông trung học .
(ii) Đặc biệt là siêu phẳng có phương trình:
=0
d( ) = d ( A, =| | = AH
Do nên = t. (t ℝ)
H=( ).
Vì H nên:
t =-
Từ = t. ⇨ . hay
Vậy d ( A, )=
Khi n = 2 hoặc n = 3, dễ thấy ta trở lại các công thức tính khoảng cách từ
một diểm đến một đường thẳng ( hoặc một điểm đến một mặt phẳng ) đã học
ở phổ thông trung học.
( A, )=
⇨ =
(Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng đã biết ở phổ
thông trung học ).
) , là 1 – phẳng:
(i) Nếu là hai đường thẳng song song thì = , và m = 1, ta quay trở
lại mục (i) ở phần b), và khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
bằng khoảng cách từ một điểm trên đường thẳng này đến đường thẳng kia.
Điều này hoàn toàn phù hợp với kiến thức đã biết ở phổ thông.
(ii) Nếu , là hai đường thẳng không song song , lấy các vectơ chỉ phương
( , )=
Khi n = 3, , là hai đường thẳng chéo nhau, ta trở về công thức tính
khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ở phổ thông trung học.
) là 1 – phẳng là 2 – phẳng và ∥ :
Ta có: , do đó +
Nếu thì A ≡ B ⇨ = ⇨ d(
Nếu thì: ( = ( .
( Với { } là cơ sở của ).
Tức khoảng cách giữa là khoảng cách từ một điểm thuộc đường
thẳng đến mặt phẳng.
) là 2 - phẳng, ∥ :
∥ ⇨ ⇨ + . Chọn { } là cơ sở của
⇨ ( = ( = ( B, .
Tức khoảng cách giữa hai măt phẳng song song bằng khoảng cách từ một
điểm thuộc mặt phẳng này đến mặt phẳng kia.
Khi n = 2 hoặc n = 3, ta trở lại các công thức tính khoảng cách giữa hai
đường thẳng song song, chéo nhau; giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai
mặt phẳng song song đã học ở phổ thông trung học.
1.2.6. Thể tích của m – hộp trong :
(1 n)
Ta đặt = , i = 1, 2, …, m.
V( H ) =
V( H ) = = d( )
Vậy trong trường hợp này thể tích chính là độ dài đoạn thẳng.
* Khi m = 2, n = 2 thì 2 – hộp H gọi là hình bình hành và
V( H ) =
chính là diện tích hình bình hành đã biết ở trường phổ thông.
1.2.7. Thể tích của đơn hình:
Cho m – đơn hình S với các đỉnh , , …, (1 n ).
Gọi H là m – hộp xác định bởi , , …, . Thể tích của m – đơn hình S, kí
hiệu là V( S ) và được xác định bởi công thức:
V(S)=
Thể tích của 1 – đơn hình chính là độ dài đoạn thẳng đó.
Khi m = 2, n = 2 thì 2 – đơn hình gọi là tam giác và thể tích của 2 – đơn
hình gọi là diện tích, ta kí hiệu là S ( ).
S( )=
Đó chính là công thức tính diện tích tam giác ở phổ thông trung học.
Khi m = 3, n = 3, thì 3 – đơn hình là tứ diện, 3 – hộp là hình hộp và
V( S ) = V( H ) = V( H ).
Như vậy khi n = 2 hay n = 3, ta trở về các công thức tính diện tích, thể
tích ở phổ thông trung học.
b,Tính khoảng cách từ 1đỉnh đến (m - 1) mặt đối diện (khoảng cách này gọi là
chiều cao của đơn hình đều).
c,Tính khoảng cách từ một đỉnh đến trọng tâm G của
Lời giải:
a, Ta có: = =
= + - 2 .
=2 - 2 . ( i, j 0, i j)
. = , =
V( )= . , trong đó:
Gr( =
= = (m+1)
Vậy V( )= = .
S( )= =
V= =
= ( )=
Suy ra: h = a
Vì vai trò bình đẳng của các đỉnh đối với đơn hình đều nên h là khoảng
cách từ một đỉnh bất kỳ đến ( m – 1 ) – mặt đối diện.
Khi m = 2, 2 – đơn hình đều là tam giác đều cạnh a, khoảng cách từ một đỉnh
⇨ = .cos
⇨ =
⇨(m+1) + =
⇨ =
= [m+ ]=
⇨G = = a.
Vì vai trò bình đẳng giữa các đỉnh của nên khoảng cách từ một đỉnh
* m = 2 thì 2 - đơn hình đều cạnh a là tam giác đều cạnh a, khoảng cách từ
một đỉnh đến trọng tâm trong tam giác đều cạnh a là: .
Lời giải:
Ta có: = - =
⇨ =( ).( )
= (i j)
V(H)=
Có:
= =
= +
= +
⇨ =
⇨ V( H ) =
* n = 2, có: | |=
Lời giải:
( ), ( ), ( ).
Giả sử | |= thì = .
Ta có: .
Mà : = .
= Gr
Có :
Gr
= … …
= .
= (đpcm).
* n= 3, ta có:
= + +
Lời giải:
a) Nếu hệ phụ thuộc tuyến tính thì Gr( )
nên bất đẳng thức hiển nhiên đúng. Nếu hệ độc lập tuyến
tính thì ta trực giao hóa Gram Schmidt bộ để được bộ
; mà theo công thức trực giao hóa thì = , còn với k > 1
thì có dạng:
= – ( ℝ)
hay là = +
Do đó, = +
Gr( )
( vì với
Do đó:
Gr( )
= … …
Vậy Gr( )
Gr( ) …
= …
, (k > 1 )
Và Gr( ) …
Từ ( i = 1, 2, …, m )
và … …
suy ra ( với i = 1, 2, …, m )
được trực giao giao hóa thành bộ nên theo lập luận ở phần
Vậy Gr( )= .
Nhưng Gr( )= - .
Suy ra = - , hay =0
⇨ = 0, tức là
Vì giá trị Gr( ) không phụ thuộc vào thứ tự các vectơ trong
tập nên với mọi i j cho trước trong tập { 1, … , m } ta có
thể cho ( i, j ) đóng vai trò ( 1, 2 ) và như thế ta được . Nói cách khác
, hệ trực giao.
Gr( , ,…, ) . …
chuẩn.Tức: với i, j = 1, … , m và i j
⇨ . …
⇨ V( ) ( đpcm )
= + +…+
Lời giải:
…, }.
Ta có: = - = -
Với j = 1, … , m – 1 thì = .
Do đó:
Ta có: =
= … (1)
(Kết quả này có thể dễ dàng tính được bằng cách qui nạp theo m)
Lại có: =
= … (2)
= + +…+
hộp { }.
Và dấu bằng đạt được khi và chỉ khi ⊥ với mọi i = 1, … , k và với
mọi j = k + 1,… , m.
Lời giải:
, , ,…, ) độc lập tuyến tính. Giả sử trực giao hóa Gram –
Gr ,…, , ,…, )= … . …
Gr ,…, )= …
Gr ,…, )= …
Đặt = , = ( i = 1, …, m – k ).
Theo qui tắc trực giao hóa ta có thể viết:
= = + , trong đó , ⊥
Do đó .
= + ( ⊂ )= +
( )
=( + )+ với + , ⊥( + )
Do đó .
= + ( ⊂ )= +
( )
= ( + )+ với + , ⊥( + )
Do đó .
………………………..
= + với , ⊥
Do đó ( i = 1, … , m – k ).
= … . …
⇨ … = … (*)
Nghĩa là, ( i = 1, … , m – k ).
Từ = + , ⊥ , suy ra = 0, tức là = .
Do đó, = ( i = 1, … , m – k ).
Vì ⊥ nên ⊥ , do đó:
=( ,…, )⊥ .
Vậy ⊥ , tức là ⊥ .
Lời giải:
Đặt = thì = =
= = = = + -2 .
= + -2 .
Do đó, . = =
Mà
1) Trong cho hệ vectơ độc lập tuyến tính và vectơ bất kỳ.
Chứng minh rằng:
( , , )=
detGr( )= det ( , , )
KẾT LUẬN
Khóa luận đưa ra hai vấn đề: công thức tính khoảng cách giữa các
phẳng và công thức tính m – hộp trong theo định thức Gram, cung cấp cho
sinh viên một số kiến thức về hình học cao cấp, bước đầu giúp sinh viên có
hướng tư duy phù hợp để giải quyết các bài tập hình học cao cấp. Đồng thời
qua đó chúng ta có cái nhìn rõ hơn về các công thức tính diện tích, thể tích đã
biết ở phổ thông trung học ( ứng với n = 2 hoặc n = 3 ). Số lượng bài tập
không nhiều, nhưng đó là những bài tập em đã cố gắng chọn ra phù hợp với
đề tài “ Định thức Gram với khoảng cách giữa các phẳng và thể tích m – hộp
trong không gian “ và được giải quyết một cách chi tiết. Em hy vọng rằng
khóa luận sẽ giúp các bạn giải quyết các bài toán có liên quan đến công thức
tính khoảng cách và công thức tính thể tích m – hộp dễ dàng hơn và thu được
kết quả tôt hơn.
Với thời gian chuẩn bị chưa nhiều cộng với vốn kiến thức cũng như
kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khóa lận khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rấy mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bổ sung cho đề tài hoàn thiện hơn.
1. Văn Như Cương, Tạ Mân (1998), Hình học afin và hình học Ơclit,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Phạm Khắc Ban, Phạm Đình Đô, Hình học afin và hình học Ơclit
trên những ví dụ và bài tập, Nxb Đại học sư phạm.
3. Hà Trầm, Bài tập hình học afin và hình học Ơclit, Nxb Đại học sư
phạm.