You are on page 1of 40

HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG


-----□□□□-----

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ:


THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH ĐẾM 4 BIT
GVHD : ĐẶNG VĂN HẢI

SVTH : Nguyễn Trường Phước ( DT03


Lê Trung Kiên ( DT030123)

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2022


LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập là một quá trình không thể thiếu đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường nhất là sinh viên ngành kĩ thuật. Quá trình thực tập là một cơ hội để tiếp
xúc với công việc sắp tới và định hướng cho mình những bước đi sau khi ra
trường. Quá trình thực tập cũng là một trải nghiệm trong quá trình tìm việc sau
này. Những kiến thức ở nhà trường là chưa đủ để bước vào những thử thách
trong công việc cũng như trong cuộc sống . Thực tập là một cơ hội tốt để có
thêm những hiểu biết nhất định về ngành nghề mình đang theo học và cho công
việc sau này .
Lời cảm ơn đầu tiên cho em được gửi đến các thầy cô đã giảng dạy trong
trường Học Viện Kĩ Thuật Mật Mã những người đã truyền dạy cho em rất nhiều
những kiến thức hay, và có ích.Tiếp đến cho em được gửi lời cảm ơn đến thầy
Đặng Văn Hải giảng viên đã trực tiếp chỉ dạy đồng là người hướng dẫn báo cáo
Thực Tập Cơ Sở của bọn em. Nhờ có thầy mà bọn em đã có thể xây dựng và
hoàn thành báo cáo của mình

1
MỤC LỤC

Table of Contents
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
Chương I.Tổng quát về báo cáo thực tập cơ sở....................................................3
1.1 Giới thiệu chung.........................................................................................................3
1.2 Mục tiêu......................................................................................................................3
1.3 Nội dung nghiên cứu báo cáo.....................................................................................3
1.4 Bố cục của báo cáo.....................................................................................................4
Chương II. Cơ sở lý thuyết...................................................................................5
A. TỔNG QUAN MẠCH SỐ.................................................................................................5
2.1 Mạch IC 7493: Đếm 4 bit...............................................................................................5
2.1.1 Giới thiệu về IC đếm nhị phân 74LS93......................................................................5
2.1.2 Đặc tính bộ đếm nhị phân 74LS93.............................................................................7
2.1.3 Thông số kỹ thuật của 74LS93...................................................................................8
2.1.4 Cách hoạt động của bộ đếm kỹ thuật số 74LS93.......................................................8
2.1.5 Sơ đồ mạch bên trong 74LS93...................................................................................9
2.2 Mạch giải mã IC 74LS48................................................................................................11
2.2.1 Giới thiệu bộ giải mã 74LS48..................................................................................11
2.2.2 Sơ đồ sơ đồ chân 74LS48.........................................................................................12
2.2.3 Các đặc tính 74LS48 giải mã BCD sang số có thể hiện thị trên led 7 đoạn:............13
2.2.4 Thông số kỹ thuật 74LS48.......................................................................................14
2.2.5 Các sử dụng và nơi ứng dụng 74LS48.....................................................................14
2.2.6 Các ứng dụng khác...................................................................................................15
2.3 Mạch Led 7 đoạn............................................................................................................16
2.3.1 Nguyên lý hoạt động của LED 7 thanh....................................................................16
2.3.2 Biểu diễn chứ số bằng Led 7 thanh..........................................................................17
2.3.3 Bảng chân lý của Led 7 thanh..................................................................................17
2.3.4 Phân loại LED 7 đoạn..............................................................................................18
2.3.5 Ứng dụng của LED 7 thanh trong thực tế................................................................20
2.4 Khối tạo xung IC7400.....................................................................................................20
B. TỔNG QUAN MẠCH TƯƠNG TỰ...............................................................................21
2.1 Khối nguồn..................................................................................................................21

2
2.2 Khối dao động hồi tiếp cầu viên..................................................................................30
Chương III . Thiết kế mạch................................................................................35
3.1 Mô phỏng mạch tương tự trên multilsim........................................................................35
3.2 Mạch thực tế...................................................................................................................35
3.3 Mạch đếm 4 bit...............................................................................................................37
3.3.1 Hoạt động.................................................................................................................37
Chương IV . Tổng kết.........................................................................................38
4.1 Kết quả............................................................................................................................38
4.2 Nhận xét..........................................................................................................................38

3
Chương I.Tổng quát về báo cáo thực tập cơ sở
1.1 Giới thiệu chung
Trong cuộc sống, điện tử viễn thông đóng một vai trò rất quan trọng. Việc
đào tạo ra các kỹ sư ngành điện tử viễn thông có vai trò quan trọng không kém.
Ngày nay theo đà phát triển của xã hội mà điều kiện học tập của sinh viên nói
chung và sinh viên ngành điện tử viễn thông nói riêng đã có nhiều cải thiện rất
thuận lợi. Ngành điện tử viễn thông là một ngành có rất nhiều triển vọng trong
xã hội hiện tại cũng như trong tương lai.Chính vì vậy em cùng rất nhiều bạn sinh
viên khác đã chọn ngành điện là nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên Học Viện Kĩ Thuật Mật Mã là sinh viên của một trường kỹ
thuật do vậy điều kiện thực hành là rất quan trọng và cần thiết hơn cả. Chính vì
vậy nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên bọn em được làm quen với những
thiết bị,mạch điện tử,được trực tiếp sử dụng,cũng như tìm hiểu rõ về công dụng
cũng như cấu tạo của chúng để phục vụ cho công việc cũng như trang bị đầy đủ
hành trang kiến thức cho tương lai.Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo chủ nhiệm
Đặng Văn Hải chúng em đã thưc hiện tốt kỳ thực tập cơ sở đầu tiên của mình
1.2 Mục tiêu
Được tiếp xúc và sử dụng những thiết bị điện tử,linh kiện điện tử,được
trực tiếp tìm hiểu về cấu tạo và cách sử dụng của chúng.Trang bị những kiến
thức cơ bản về mạch,linh kiện điện tử để phục vụ cho các môn học sau này cũng
như phát huy những kiến thức đã học được để phục vụ công việc cho tương lai
1.3 Nội dung nghiên cứu báo cáo
NỘI DUNG 1: Tìm hiểu và tham khảo các tài liệu, giáo trình, nghiên cứu
các chủ đề, các nội dung liên quan đến đề tài.
NỘI DUNG 2: Dựa trên các dữ liệu thu thập được,tiến hành vẽ mạch và
mô phỏng trên multilsim
NỘI DUNG 3: Tiến hành lắp mạch trên thực tế,tìm hiểu rõ nguyên lý,cấu
tạo của mạch,đo số liệu
NỘI DUNG 4: Tiến hành so sánh và đánh giá kết quả dựa trên mạch mô
phỏng và thực thế
4
1.4 Bố cục của báo cáo
Chương 1: Tổng quan
Chương này trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung nghiên cứu và
bốc cục
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày các lý thuyết có liên quan đến các vấn đề mà đề tài
sẽ dùng để mô phỏng và lắp ráp mạch
Chương 3: Thiết kế mạch
Chương này trình bày về phần thiết kế và mô phỏng mạch trên multilsim
Chương 4: Tổng kết
Chương này đưa ra nhận xét và so sánh kết quả giữa mạch mô phỏng và
mạch thực tế đã được lắp ráp

5
Chương II. Cơ sở lý thuyết
A. TỔNG QUAN MẠCH SỐ
2.1 Mạch IC 7493: Đếm 4 bit
74LS93 hoặc SN74LS93 là bộ đếm nhị phân 4 bit. Bộ đếm có vai trò
chính ở mọi thiết bị điện tử. 
Đầu ra của bộ đếm có thể được sử dụng trong nhiều thiết bị như đếm xung
hoặc tạo ngắt, v.v. Bộ đếm có hai dạng bộ đếm Không đồng bộ và Đồng bộ. 
Cả hai loại bộ đếm này đều sử dụng flip flops để đếm các chữ số nhị
phân.
2.1.1 Giới thiệu về IC đếm nhị phân 74LS93
Ở đây chúng ta sẽ nói về 74LS93 là một bộ đếm bốn bit . Nó bao gồm 4
flip flops JK hoạt động o xung đầu vào bất kể đưa xung đầu vào như thế nào. 
Chúng ta có thể sử dụng vi điều khiển hoặc IC hẹn giờ cho đầu vào
xung. IC 74LS93 có hai chân reset, hai chân Clock và bốn chân đầu ra. IC được
tạo thành từ hai bộ đếm, một là bộ đếm mod 2, một bộ đếm khác là bộ đếm mod
8. 
Toàn bộ vi mạch cho đầu ra 4 bit được đếm từ 0 đến 15 trong hệ nhị
phân. Điều này tương thích với các thiết bị vi điều khiển hoặc dạng giao tiếp
TTL. 
Nó có nhiều dạng package như DIP, SMD với tất cả 14 chân. Bộ đếm nhị
phân 74L93 có khả năng bảo vệ bên trong khỏi ngắt tốc độ cao.

Hình 2.1 Hình ảnh về IC 74LS193


6
Hình 2.2 Sơ đồ chân 74LS193
Châ Mô tả
n
~ IC bao gồm nhiều bộ đếm mod, Chân 1 được sử dụng để cấp xung nhịp cho b
CP  mod 8. Đó là chân tích cực mức THẤP.
1

MR  Chân 2 là chân reset dùng để đặt lại bộ đếm trong trường hợp có yêu cầu.
1 chân tích cực mức cao.

MR  Chân 3 là chân reset thứ hai được sử dụng để đặt lại bộ đếm. Đó là chân tí
2 mức cao.

NC Chân 4 được gọi là chân NC (không kết nối) không có bất kỳ vai trò nào tron
bên trong IC. Nó có thể được sử dụng trong bo mạch PCB.

7
VC Chân 5 là chân cấp nguồn cho IC.
C
NC
Chân 6 và chân 7 cũng là chân không kết nối của IC.

NC
Chân 6 và chân 7 cũng là chân không kết nối của IC.

Q2 Chân 8 là một chân đầu ra của IC. Đầu ra thực tế có 4 chân và Chân 8 là đầu b
ba của dữ liệu nhị phân 4 bit.
Q1 Chân 9 cũng là một chân đầu ra. Nó là bit thứ hai của dữ liệu nhị phân 4 bit.
GN Chân 10 là chân nối đất.
D
Q3 Chân 11 cũng là một chân đầu ra. Nó là bit đầu tiên của dữ liệu nhị phân 4 bit
Q0 Chân 12 cũng là một chân đầu ra. Nó là bit cuối cùng của dữ liệu nhị phân 4 b
NC Chân 13 cũng là chân không kết nối của IC.

~ Chân 14 là chân đầu vào thứ hai của IC. Nó sử dụng để cung cấp
CP  xung cho bộ đếm mod hai trong vi mạch. Chân này được kết nối trực tiếp
0 với Clock của flip flop JK của Q0

2.1.2 Đặc tính bộ đếm nhị phân 74LS93


 Nó có thể được sử dụng như một bộ đếm 4 bit đơn giản.
 Nó có nhiều dạng package với tất cả 14 chân, PDIP, GDIP và
PDSO.
 Xung clock có thể được cấp bởi các bộ định thời như bộ định thời
555 hoặc với bất kỳ bộ vi điều khiển nào .
 IC có tốc độ nhanh gần 32MHz.

8
 Đầu ra của bộ đếm 74LS93 có dạng TTL, giúp nó tương thích với
các IC và vi điều khiển khác.
2.1.3 Thông số kỹ thuật của 74LS93
 Các dải điện áp hoạt động cho IC là 4,5 đến 5.5V, nhưng phổ biến
là điện áp 5 V.
 Trạng thái mức CAO và THẤP sẽ được biểu diễn bằng điện áp trên
IC. CAO sẽ được biểu thị bằng 3,5V (nhỏ nhất) và THẤP sẽ được
biểu thị bằng 0,25V (nhỏ nhất)
 Dòng điện đầu ra IC cũng sẽ khác. Dòng trạng thái mức CAO sẽ là
-0,4mA và THẤP sẽ là 8mA
 Các tần số xung nhịp đầu vào CP0 là 32MHz và CP1 là 16MHz
 Độ rộng xung đối với CP0 sẽ là 15ns và đối với CP1 sẽ là 30ns, nó
cũng sẽ gấp đôi tần số đầu vào.
 Dãy nhiệt độ hoạt động cũng có thể từ 0 đến 70 độ.
2.1.4 Cách hoạt động của bộ đếm kỹ thuật số 74LS93
Các chân sử dụng cho bộ đếm nhị phân 74LS93 là hai chân đầu vào, hai
chân reset và bốn chân đầu ra. Đầu tiên, kết nối các nguồn và sau đó kết nối
chân xung clock đầu tiên (Pin 1) với bit cuối cùng (Pin 12). 
Chúng ta sẽ thảo luận tại sao chúng ta lại làm như vậy. Sau đó kết nối các
chân reset với đất. Trong các trường hợp khác khi chúng ta cần điều khiển thiết
lập lại thì cấu hình chân cho các chân reset sẽ khác. 
Sau đó, kết nối chân clock thứ hai (Chân 2) với đầu ra của bộ timer hoặc
bất kỳ bộ tạo xung nào khác để thay đổi đầu ra. Sau đó, chúng ta có thể sử dụng
IC để lấy đầu ra trên các chân 8, 9, 11 và 12. Đây là sơ đồ mạch
Mạch đầu vào sẽ được có hai phần, một phần là bộ đếm MOD 2 và phần
thứ hai là bộ đếm MOD 8. Bộ đếm chế độ hai chỉ cho đầu ra 1 và 0 khi đầu vào
xung clock thay đổi từ CAO sang THẤP. 
Bộ đếm MOD 8 chứa ba flip flop JK và mọi flip flop nhận xung clock từ
đầu ra trước đó của JK Flip Flop. Đầu ra của MOD 2 tới xung clock của flip flop

9
JK đầu tiên của MOD 8. Mọi đầu ra JK Flip Flop được coi là bit đầu ra tạo nên
tổng 4 bit ở đây.
2.1.5 Sơ đồ mạch bên trong 74LS93
Sơ đồ mạch bên trong 74LS93

Hình 2.3 Sơ đồ mạch bên trong 74LS93


Mỗi JK chỉ đưa ra 1 và 0 trạng thái. Mọi JK Flip flop thay đổi trạng thái
của nó bất cứ khi nào đầu ra Flip Flop trước đó thay đổi từ mức CAO đến thấp,
nhưng flip flop đầu tiên không kết nối với flipflop thứ hai, đó là lý do tại sao
chúng tôi kết nối chân clock đầu tiên (CP 1 ) với đầu ra của flip flop đầu tiên của
bộ đếm MOD 8. 
Bốn mạch flip flop này mắc nối tiếp trong khi nhận xung clock từ đầu ra
trước đó làm cho đầu ra bắt đầu từ 0000 đến 1111 và sau đó quay trở lại 0000
sau khi đạt đến 1111 lần đầu. 
Mỗi bit nhị phân sẽ đại diện cho số nhị phân và nó sẽ xảy ra theo
chuỗi. Đây là bảng của mọi số thập phân tác động đến số nhị phân.
Số đếm Đầu ra
Q3 Q2 Q1 Q0
0 0 0 0 0

1 0 0 0 1
10
2 0 0 1 0
3 0 0 1 1
4 0 1 0 0
5 0 1 0 1
6 0 1 1 0
7 0 1 1 1
8 1 0 0 0
9 1 0 0 1
10 1 0 1 0
11 1 0 1 1
12 1 1 0 0
13 1 1 0 1
14 1 1 1 0
15 1 1 1 1

Biểu đồ thời gian của tất cả các tín hiệu đầu ra từ Q0-Q3 trên mọi xung
cạnh của tín hiệu clock được hiển thị ở đây.

Hình 2.4 Biểu đồ thời gian của các tín hiệu đầu ra từ Q0-Q3

11
2.2 Mạch giải mã IC 74LS48
74LS48 là một bộ giải mã BCD sang số thập phân có thể hiển thị trên led
bảy đoạn. Màn hình led 7 đoạn là một thiết bị được cấu thành từ bảy đoạn Led
nhỏ được sử dụng để biểu thị duy nhất một giá trị số từ 0 đến 9.
Mỗi màn hình led 7 đoạn có bảy chân đầu vào để làm sáng một đèn LED
trong màn hình led bảy đoạn. Mỗi khi thực hiện hiển thị một chữ số nhất định,
một số chân đầu vào tương ứng với chữ số đó phải có nguồn cấp.

2.2.1 Giới thiệu bộ giải mã 74LS48


Để thực hiện hiển thị các chữ số trên led 7 đoạn, chúng ta có thể sử dụng
nhiều cổng logic kết hợp lại, nhưng một IC 74LS48 cũng có thể được sử dụng
để điều khiển led 7 đoạn. Nó có 17 cổng AND , 4 cổng NOR , 6 cổng NOT và
8 cổng NAND. 
Sự kết hợp tất cả các cổng này tạo nên vi mạch có 4 chân đầu vào và 7
chân đầu ra. Các chân đầu ra tạo ra hai chữ số BCD ở 1 đầu ra, tạo ra một số duy
nhất trên led 7 đoạn. 
IC có 4 chân đầu vào tạo ra tổng cộng 16 tổ hợp nhưng 10 tổ hợp đầu tiên
được sử dụng để tạo ra đầu ra trên led 7 đoạn và phần còn lại của chúng sẽ được
coi là trạng thái không hợp lệ. 

12
IC là một thiết bị dựa trên TTL, cho phép nó được điều khiển bởi bất kỳ
thiết bị TTL hoặc bộ vi điều khiển nào. Nó chỉ được sử dụng để điều khiển các
led 7 đoạn cathode chung.
2.2.2 Sơ đồ sơ đồ chân 74LS48

Hình 2.2.1 Hình ảnh về Sơ đồ chân 74LS48

Chân Mô tả
B IC 74LS48 có 4 chân đầu vào và Chân 1 đại diện cho bit thứ ba của dữ liệu
4 bit của IC.
C Chân 2 đại diện cho bit thứ hai của dữ liệu đầu vào 4 bit của IC.
LT Chân 3 được gọi là chân kiểm tra đèn. Nó được sử dụng để làm cho tất cả c
đầu ra ở CAO để kiểm tra tất cả các led 7 đoạn. Đó là một chân tích cực thấp.

13
BI’/ Chân 4 sẽ hoạt động như một chân reset. Trong trường hợp trạng thái TH
BRO chân 4, sẽ không có bất kỳ đầu ra nào. Nó là một chân tích cực thấp, nó sẽ làm ch
các trạng thái đầu ra  ở thấp.
RBI Chân 5 được gọi là chân Ripple Blanking Input. Nó sử dụng trong trường
nhiều phân đoạn 7 để xóa các số không không cần thiết.
D Chân 6 đại diện cho MSB của dữ liệu đầu vào 4 bit của IC.
A Chân 7 đại diện cho LSB của dữ liệu đầu vào 4 bit của IC.
GND Chân GND được sử dụng như một chân nối đất. Nó được sử dụng để tạ
chung cho vi mạch hoạt động với các thiết bị TTL và vi điều khiển khác.
e Chân 9 đến Chân 15 sẽ được sử dụng làm chân đầu ra. Chúng sẽ
đưa ra các tín hiệu đầu ra để điều khiển led 7 đoạn. Dãy các chân sẽ là
d a, b, c, d, e, f & g. Mỗi bảng chữ cái đại diện cho bảng chữ cái của led
7 đoạn.
c
b

a
g
f
VCC Chân 16 dùng để cấp nguồn cho IC giúp nó hoạt động.

Bảng 2.2.3 Bảng sơ đồ chân IC 74LS48


2.2.3 Các đặc tính 74LS48 giải mã BCD sang số có thể hiện thị trên led 7
đoạn:
 Nó có thể kết hợp với các thiết bị TTL hoặc vi điều khiển.
 IC 74LS48 đi kèm với điốt kẹp bên trong, giúp bảo vệ vi mạch khỏi
ngắt tốc độ cao.
 Nó có điện trở kéo bên trong không cần điện trở bên ngoài.

14
 Nó đi kèm với các chân đầu vào và đầu ra Ripple Blanking giúp
loại bỏ số 0 không cần thiết trong trường hợp có nhiều led 7 đoạn.
 IC có đầy đủ chức năng với các màn hình led 7 catốt thông thường
nào
2.2.4 Thông số kỹ thuật 74LS48
 Dãy điện áp cho IC là 5,75 đến 5,25V và điện áp không được vượt
quá phạm vi lớn nhất.
 Phạm vi nhiệt độ hoạt động cho IC là 0 đến 70 độ.
 Dòng điện đầu ra cho trạng thái mức CAO và THẤP trên các chân
đầu ra từ a đến g là -100uA đối với mức CAO và 6mA đối với
THẤP
 Dải dòng điện đầu ra tại chân BI / RBO ‘là -50uA đối với mức
CAO và 3.2mA đối với mức THẤP.
 Phạm vi điện áp đầu ra là 4,2 cho trạng thái mức CAO và 0,5 cho
trạng thái mức THẤP.
2.2.5 Các sử dụng và nơi ứng dụng 74LS48
Trong IC 74LS48 đầu ra phụ thuộc vào đầu vào. Các chân đầu vào chính
là bốn chân giúp tạo ra các trạng thái đầu ra cố định trên dữ liệu đầu vào cụ thể. 
Trong chữ số nhị phân 4 bit, số 0 thập phân được biểu thị bằng 0000 và số
thập phân 9 được biểu thị bằng 1001 và tất cả các giá trị từ 1 đến 8 cũng có mã
nhị phân số 4 bit cố định. 
Bất cứ khi nào có đầu vào trên IC từ 0 đến 9 thì giá trị đầu ra sẽ theo led 7
đoạn catốt chung. Đó là vì vi mạch được thiết kế để thực hiện chức năng đó. 
Trong trường hợp sử dụng IC có led 7 đoạn, chúng ta sẽ cần kết nối IC
với led 7 đoạn theo mạch đã cho bên dưới.

15
Hình 2.2.2 Sơ đồ mạch
IC sẽ yêu cầu điện trở 220 ohm để hoạt động với màn hình led 7 đoạn. Led 7
đoạn sẽ không cần bất kỳ nguồn cung cấp năng lượng nào. 
Nó có thể hoạt động với đầu ra của vi mạch. Nhiều led 7 đoạn có thể được sử
dụng với nhiều IC và RBO có thể được sử dụng để tạo ra đầu ra cho IC 74LS48
để xóa số 0 trong trường hợp có nhiều led 7 đoạn. 
Bất kể chúng ta sử dụng IC bao nhiêu mỗi IC sẽ tuân theo bảng sự thật sau đây
để xét đầu ra.
2.2.6 Các ứng dụng khác
 Nó được sử dụng để làm một bộ đếm đơn giản.
 Máy tính dựa trên led 7 đoạn cũng sử dụng 74LS48.
 Nó được sử dụng trong các Nhà máy điện với các cảm biến để hiển
thị dữ liệu ở dạng số.
 Nó đã được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp do khả năng tương
thích với các thiết bị TTL.

16
2.3 Mạch Led 7 đoạn
Trong các thiết bị, để báo trạng thái hoạt động của thiết bị đó cho người
sử dụng với thông số chỉ là các dãy số đơn thuần, thường người ta sử dụng "led
7 đoạn". Led 7 đoạn được sử dụng khi các dãy số không đòi hỏi quá phức tạp,
chỉ cần hiện thị số là đủ, chẳng hạn led 7 đoạn được dùng để hiển thị nhiệt độ
phòng, trong các đồng hồ treo tường bằng điện tử, hiển thị số lượng sản phẩm
được kiểm tra sau một công đoạn nào đó
Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp theo hình
và có thêm một led đơn hình tròn nhỏ thể hiện dấu chấm tròn ở góc dưới, bên
phải của led 7 đoạn.
      8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực -) được
nối chung với nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài để kết nối với mạch
điện. 8 cực còn lại trên mỗi led đơn được đưa thành 8 chân riêng, cũng được đưa
ra ngoài để kết nối với mạch điện. Nếu led 7 đoạn có Anode(cực +) chung, đầu
chung này được nối với +Vcc, các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái
sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 0.
Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này được nối xuống
Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của
các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 1

2.3.1 Nguyên lý hoạt động của LED 7 thanh

17
Chúng ta đánh số các LED phân đoạn lần lượt là a,b,c,d,e,f,g.
2.3.2 Biểu diễn chứ số bằng Led 7 thanh

Hình 2.3.2 Nguyên ly hoạt động của Led 7 đoạn


Trong màn hình LED 7 đoạn, tùy vào việc chúng ta cấp nguồn cho phân
đoạn LED nào, mà chúng ta có thể tạo tổ hợp số hiển thị từ 0 đến 9. Vì cấu tạo
LED 7 đoạn là dạng số 8, nên không thể tạo thành bảng chữ cái như X và Z, vì
vậy nó không thể được sử dụng cho bảng chữ cái và nó chỉ có thể được sử dụng
cho hiển thị độ lớn số thập phân. Tuy nhiên, led 7 thanh vẫn có thể tạo thành các
chữ cái A, B, C, D, E và F, vì vậy chúng cũng có thể được sử dụng để biểu diễn
các chữ số thập lục phân. Để hiểu rõ hơn cách hiển thị các số từ 0 đến 9, hãy
nhìn vào bảng chân lý sau nhé.
2.3.3 Bảng chân lý của Led 7 thanh

18
Hình 2.3.4 Bảng chân lý của Led 7 thanh
Biểu diễn trạng thái BẬT tương ứng với “0”, còn TẮT tương ứng với “1”.
Số phân đoạn được sử dụng bởi chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 lần lượt là 6,
2, 5, 5, 4, 5, 6, 3, 7 và 6. Tức là để hiện số 0 thì 6 đèn phải sáng, số 1 thì 2 đèn
phải sáng,…Màn hình LED 7 đoạn phải được điều khiển bởi các thiết bị bên
ngoài khác. Đơn giản có thể dùng điện trở để phân áp cho các phân ddoanj LED.
Nhưng thường để điều khiển LED 7 đoạn, chúng ta se dùng vi điều khiển, vi xử
lý hoặc các bo mạch chủ khác.
2.3.4 Phân loại LED 7 đoạn
Theo loại ứng dụng, có hai loại màn hình LED 7 thanh: màn hình cực
dương chung (Common Anode) và màn hình cực âm chung (Common Cathode).

19
Hình 2.3.4 Phân biệt LED 7 thanh cực dương hay cực âm chung 
Loại cực âm chung (Common Cathode)
 Trong các LED 7 đoạn Cathode chung, tất cả các cực âm của LED
được kết nối với nhau theo logic 0 hoặc nối đất. Chúng tôi sử dụng
logic 1 thông qua một điện trở giới hạn dòng điện để phân cực
chuyển tiếp các cực Anode riêng lẻ từ a đến g. Tức là với loại này,
muốn phân đoạn LED nào sáng thì chúng ta đặt mức logic 1 lên
chân đó (có thể 5V hay 3V tùy loại LED).
Loại cực dương chung (Common Anode)
 Với loại này thì cách bố trí, phân cực cho LED thì ngược lại. Tất cả
cực dương của các phân đoạn LED được nối chung nhau và nối với
chân có logic là 1 (mức cao). Còn các cực âm của các LED phân
đoạn sẽ được kết nối với chân có mức logic 0 để led phân đoạn đó
có thể sáng. Loại này được sử dụng nhiều hơn trong thực tế vì đơn
cử việc xuất ra mức 0 để điều khiển sẽ đơn giản và bớt công kềnh
trong thiết kế mạch.

20
2.3.5 Ứng dụng của LED 7 thanh trong thực tế
Các ứng dụng phổ biến của màn hình bảy phân đoạn là:
 Đồng hồ kỹ thuật số
 Hiển thị màn hình bếp từ, tủ lạnh ,máy giặt
 Máy tính
 Đồng hồ đeo tay
 Đồng hồ đo tốc độ
 Đồng hồ đo đường cho ô tô, xe máy
 Trong các thiết bị điệnc ông nghiệp có hiển thị màn hình
2.4 Khối tạo xung IC7400
Đầu vào nguồn cung cấp cho các chân 14 và 7 không được hiển thị trong
bản vẽ vì mục đích đơn giản, nhưng bạn không nên quên kết nối các chân này,
nếu không mạch sẽ không hoạt động được.
IC7400 có bốn cổng NAND nhưng ở một cổng NAND sẽ có hai kiểu cấu
trúc bên trong. Cái đầu tiên là CMOS và cái thứ hai là PMOS. Cấu trúc có thể
khác khi chúng ta nhìn thấy nhưng chức năng chính của nó thì giống nhau. 
Cổng CMOS NAND đi kèm với bốn bóng bán dẫn. Sự kết hợp giữa các
bóng bán dẫn và bộ nguồn tạo nên một mạch phức tạp nhỏ, tạo ra trạng thái mức
CAO và mức THẤP trên các kết hợp đầu vào khác nhau. Đây là cấu trúc bên
trong của cổng NAND.
Trong cấu trúc, VDD sẽ được sử dụng làm nguồn và A, B sẽ được sử
dụng làm đầu vào Logic. Đầu ra sẽ được đưa ra tại Y.
Ở đây Q1, Q2, Q3 và Q4 sẽ đại diện cho các bóng bán dẫn. Khi 1 đầu vào
sẽ ở mức CAO thì đầu ra sẽ CAO đối với bóng bán dẫn Q1 và Q2, nhưng đầu ra
sẽ THẤP do hai bóng bán dẫn Q3 và Q4 nên đầu ra sẽ được đảo ngược mọi lúc. 

21
Sự kết hợp của 4 bóng bán dẫn này tạo nên mạch của cổng NAND. Đầu ra
trong các cổng logic luôn phụ thuộc vào đầu vào. Vì vậy, mọi cổng NAND
trong IC này sẽ tuân theo bảng sự thật sau trong trường hợp các đầu vào khác
nhau.

B. TỔNG QUAN MẠCH TƯƠNG TỰ


2.1 Khối nguồn

Hình 2.3 Sơ đồ khối nguồn


1. Biến áp: tạo ra điện áp xoay chiều  theo ý muốn.
2. Mạch chỉnh lưu: biến điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều
gợn sóng.
3. Mạch lọc nguồn: nhiệm vụ biến điện áp gợn sóng thành điện áp 
ít gợn sóng.

22
4. Mạch ổn áp nguồn : tạo ra điện áp không đổi khi điện áp xoay chiều
biến thiên.
2.2.1.1 Biến áp nguồn
Gồm 2 phần cuộn dây và vật liệu từ ( thép kỹ thuật điện ) cuộn dây nối
nguồn điện gọi cuộn dây sơ cấp. Cuộn dây nối với tải gọi là cuộn dây thứ
cấp Kích thước biến áp phụ thuộc vào công suất tiêu thụ của tải.

Hình 2.3.1 :Cấu tạo biến áp nguồn


Thông số kỹ thuật 1 biến áp nguồn
 Ngõ vào: 220VAC
 Ngõ ra:
 150V - 0V - 150V
 0V - 6.3V
 0V - 8V
 Công suất: 25W
 Màu dây:
 Màu Đỏ: 220VAC
 Màu xanh lá: 8V
 Màu Vàng: 6.3VAC
 Màu Xanh dương - Đen - Xanh dương: 150V - 0 - 150V
 Kích thước: 60 x 60 x 50mm (D x R x C)
 Khoảng cách 2 lỗ: 73mm

23
Hình 2.3.2: Biến áp thực tế
2.2.1.2 Mạch chỉnh lưu
Mạch chỉnh lưu là một mạch điện điện tử chứa các linh kiện điện tử có tác
dụng biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. Mạch chỉnh lưu
được dùng trong các bộ nguồn một chiều hoặc mạch tách sóng tín hiệu vô tuyến
trong các thiết bị vô tuyến. Trong mạch chỉnh lưu thường chứa các diode bán
dẫn để điều khiển dòng điện và các đèn chỉnh lưu thủy ngân hoặc các linh kiện
khác.

Hình 2.3.3: Mạch chỉnh lưu


 Chức năng của mạch chỉnh lưu :
Hiện nay mạch chỉnh lưu xuất hiện ở khắp nơi trong đời sống và trong
công nghiệp. Từ những thiết bị trong gia đình như bộ sạc điện thoại, ti vi, máy

24
lạnh cho đến các thiết bị công nghiệp như máy hàn, biến tần, khởi động mềm…
Do đó một số chức năng chính của mạch chỉnh lưu có thể kể ra là:
+ Được áp dụng làm nguồn điện áp một chiều, làm nguồn điện một chiều
có điều khiển cho các thiết bị mạ, hàn một chiều.
+ Nguồn điện cho các động cơ điện một chiều, nguồn cung cấp cho mạch
kích từ của máy điện một chiều hoặc máy điện đồng bộ.
+ Dùng trong các bộ chuyển đổi điện xoay chiều thành dạng một chiều để
truyền tải đi xa.
+ Chức năng của mạch chỉnh lưu dùng trong các thiết bị biến tần Inverter
để dùng cho truyền động điện động cơ xoay chiều.
 Các loại mạch chỉnh lưu thông dụng
1. Mạch chỉnh lưu nửa chu kì
- Mạch chỉnh lưu nửa chu kì (bán kì) là mạch chỉ gồm 1 điốt mắc
nối trực tiếp với tải. Như ta đã biết đặc điểm của diode như một
chiếc van một chiều. Nên điốt được sử dụng trong mạch chỉnh lưu
bán kì để chuyển điện áp xoay chiều thành một chiều:
+ Ở nửa chu kỳ dương, điôt phân cực thuận, dòng điện 1 →
điôt Đ → Rtải →2.
+ Ở nửa chu kỳ âm, điôt bị phân cực ngược do đó không có
dòng qua tải.

25
Hình 2.3.4 : Mạch chỉnh lưu nửa chu kì
2. Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì
Mạch chỉnh lưu hai 2 nửa chu kỳ là mạch biến đổi từ điện áp xoay chiều
AC thành một chiều DC sử dụng 2 điốt. Mỗi điốt sẽ luân phiên dẫn điện trong
một nửa chu kỳ của điện áp nguồn tạo ra điện áp ngõ ra được chỉnh lưu cả chu
kỳ.
 Nguyên lý hoạt động:
+ Nhận xét: Hình vào dạng sóng của 2 diode ta thấy Diode D1 dẫn điện ở
bán kỳ dương và diode D2 dẫn điện ở bán kỳ âm. Dạng sóng điện áp và nguồn
điện trong trường hợp này giống với mạch chỉnh lưu toàn cầu 1 pha.
+ Ở bán kỳ dương: Diode D1 phân cực thuận nên dẫn điện, trong khi đó
D2 bị phân cực ngược. Dòng điện lúc này qua D1, qua R nên điện áp hai đầu tải
bằng với điện áp của cuộn thứ cấp Vo = Vs.
+ Ở bán kỳ âm: Diode D2 dẫn điện trong khi D1 ngưng dẫn, dòng điện
qua D2, qua tải. Do đó chiều dòng điện qua tải vẫn như ở bán kỳ dương nên áp
tải ngược giá trị với áp nguồn Vo = -Vs > 0.

Hình
2.3.5
:
Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kì

26
3. Mạch chỉnh lưu toàn sóng ( Chỉnh lưu cầu )
Mạch chỉnh lưu cầu là một bộ chuyển đổi dòng điện xoay chiều (AC)
sang dòng một chiều (DC) để giúp điều chỉnh đầu vào AC thành đầu ra DC. Cầu
chỉnh lưu được sử dụng rộng rãi trong các mạch nguồn cung cấp điện áp DC cần
thiết cho các thiết bị hoặc các linh kiện điện tử. 
Tùy thuộc vào yêu cầu của tải hiện tại để có thể lựa chọn bộ chỉnh lưu sao
cho phù hợp. Các thông số được tính đến như: Thông số linh kiện, điện áp sự cố,
dải nhiệt độ, dòng điện chạy qua mạch, dòng chuyển tiếp, yêu cầu lắp đặt,…Và
một số thông số khác được tính đến trong quá trình chọn nguồn cung cấp chỉnh
lưu cho mạch điện tử thích hợp.

Hình 2.3.5: Mạch chỉnh lưu cầu


 Nguyên lý hoạt động
Trong nửa chu kỳ đầu từ 0 – π, điện áp Vin > 0 với cực tính dương như
trên trong hình bên dưới. Ta thấy trong nhóm D1, D3 thì điện áp tại cực dương
điốt D1 lớn hơn D3, vì vậy D1 sẽ dẫn. Còn ở nhóm D2, D4 thì cực âm của điốt
D2 nhỏ hơn D4, vì vậy điốt D2 dẫn.
=> Ở nửa chy kỳ đầu thì điốt D1, D2 dẫn và điốt D3, D4 bị phân cực
ngược. Dòng điện cực dương của nguồn đi qua D1, qua tải và qua D2 trở về cực
âm của nguồn
Trong nửa chu kỳ tiếp theo (π – 2π) điện áp Vin < 0 với cực tính của
nguồn đảo lại (hình bên dưới). Một cách tương tự ta thấy rằng điốt D3, D4 dẫn,
còn điốt D1, D2 bị phân cực ngược. Dòng điện đi từ cực dương của nguồn qua
D3, qua tải và qua D4 để trở về cực âm của nguồn.
2.2.1.3 Mạch lọc nguồn

27
Mạch lọc nguồn là mạch có trong mạch nguồn một chiều, được thực hiện
sau khi chỉnh lưu và trước khi ổn áp, giúp san bằng độ gợn sóng của điện áp.
Mạch lọc nguồn có cấu tạo gồm 2 tụ hóa và 1 cuộn cảm. Các tụ càng
có điện dung cao càng tốt. Cuộn cảm càng có trị số điện cảm cao càng tốt. 
Chúng được mắc theo kiểu chữ N (xem hình). Tuy nhiên, nếu muốn đơn
giản, có thể bỏ tụ thứ hai.2 Dưới đây là một số cách tăng chất lượng của mạch.

Hình 2.3.6 : Mạch lọc dùng tụ điện


Nếu như đã xử lý qua mạch chỉnh lưu thì ta sẽ thu được điện áp một chiều
biến đổi. Nếu không lọc thì điện áp nhấp nhô này không thể dùng được vào cho
cách mạch điện tử. Ở trong các mạch nguồn cần phải lắp thêm các tụ lọc có trị
số từ vài trăm µF đến vài ngàn µF vào sau của cầu Diode chỉnh lưu. Khi thực
hiện công tắc K mở, dòng mạch chỉnh lưu không có tụ lọc tham gia.
Do đó, điện áp có dạng hình sin biến đổi nhấp nhô. Việc công tắc K đóng,
mạch chỉnh lưu ở những tụ C1 sẽ tham gia mạch lọc nguồn dc. Bạn sẽ nhận
được điện áp đầu ra đã lọc tương đối phẳng. Nếu tụ C1 có điện dung càng lớn
thì có thể điện áp ở đầu ra sẽ càng bằng phẳng, với tụ C1 trong các bộ nguồn
thông thường có trị số khoảng vài ngàn µF.
Ở trong các mạch chỉnh lưu, nếu như có tụ lọc mà không có tải hoặc dòng
tải tiêu thụ một công xuất không đáng kể
2.2.1.4 Mạch nguồn ổn áp

28
Mạch ổn áp là mạch có chức năng tạo ra hay duy trì một điện áp ổn định
dù cho đầu vào thay đổi ở một khoảng dài rộng nào đó. Ta có thể hiểu đơn giản
mạch ổn áp luôn luôn có điện áp đầu ra ổn định dù cho điện áp đầu vào có thay
đổi như thế nào.
Ngoài nhiệm vụ chính là ổn định điện áp, thì tùy theo loại mà máy ổn áp
còn có thêm các tính năng hữu ích khác. Nhằm nâng cao an toàn trong sử dụng
thiết bị, như: Bảo vệ quá dòng; Bảo vệ quá áp; Mạch trễ; Mạch Autoreset.
Khi sử dụng ổn áp, chất lượng cung cấp điện cho thiết bị được cải thiện.
Góp phần bảo vệ an toàn và nâng cao tuổi thọ cho thiết bị.

 Phân loại :
1. Nguồn ổn áp tham số
Mạch ổn áp tạo áp cố định cung cấp cho mạch dò kênh Từ nguồn 1
không cố định thông qua điện trở hạn dòng và gim trên Dz để lấy ra một điện áp
cố định cung cấp cho mạch dò kênh . Khi thiết kế một mạch ổn áp như trên ta
cần tính toán điện trở hạn dòng sao cho dòng điện ngược cực đại qua D phải nhỏ
hơn dòng mà Dz chịu được

Hình 2.3.7 :Nguồn ổn áp tham số


 Tính Toán : Với RT = ∞

29
2. Mạch nguồn ổn áp dùng transistor
Mạch ổn áp dùng Diode Zener như trên có ưu điểm là đơn giản nhưng
nhược điểm của mạch nguồn ổn áp này là cho dòng điện nhỏ (≤ 20mA). Để
có thể tạo ra một điện áp cố định nhưng cho dòng điện mạnh hơn nhiều lần
người ta mắc thêm Transistor để khuyếch đại về dòng như sơ đồ dưới đây.

Hình 2.3.8 : Sơ đồ nguyên lý và hoạt động mạch ổn áp dùng transistor


Nguyên lý hoạt động :
Giả sử điện áp vào tăng điện áp ra tăng dòng điện qua diode tănglàm cho
điện áp trên điện trở R tăng, dẫn tới điện áp UBE giảm làm cho T bớt dẫn, điện
áp UCE tăng làm điện áp ra giảm.
3. Mạch ổn áp tuyến tính (mạch ổn áp theo kiểu bù)

 Phần 1 phần tử
điều chỉnh
 Phần 2 phần tử tạo
điện áp chuẩn (tạo điện Uch) từ Diode zener.
30
 Phần 3 Phần tử lấy mẫu (tạo ra điện áp Um biến theo điện áp vào
Uvào )
 Phần 4 Phần tử so sánh nhiệm vụ so sánh điện áp chuẩn và điện áp
mẫu đưa ra đưa ra điện áp sai lệch (USL) đưa đến phần tử điều
chỉnh bù lại điện áp sai lệch.

Hình 2,3,9 : Sơ đồ nguyên lý và hoạt động mạch ổn áp tuyến tính

\
       => Từ biểu thức điện áp ra ta nhận thấy điện áp ra không phụ
thuộcvào điện áp vào. Điện áp ra không đổi khi điện áp vào thay đổi.
2.2 Khối dao động hồi tiếp cầu viên
2.2.2.1 Nguyên lý hoạt động mạch cầu viên
- Mạch cầu Wien sử dụng trong các mạch xoay chiều để xác định giá trị
của tần số chưa biết. Cầu đo các tần số từ 100Hz đến 100kHz. Độ chính xác của
cầu nằm trong khoảng 0,1 đến 0,5 phần trăm. Cầu được sử dụng cho các ứng
dụng khác nhau như đo điện dung, phân tích biến dạng hài và trong bộ dao động
tần số HF. 
- Cầu Wien nhạy cảm với tần số. Do đó, rất khó để có được điểm cân
bằng. Điện áp nguồn đầu vào không hoàn toàn là hình sin và có một số sóng hài.
31
Sóng hài của điện áp nguồn làm xáo trộn điều kiện cân bằng của cầu. Để khắc
phục vấn đề này, bộ lọc được sử dụng trong cầu. Bộ lọc mắc nối tiếp với bộ chỉ
báo mức không (null detector). 
Đối với các tần số dưới 1MHz, bộ dao động RC thiết thực hơn loại LC do
kích thước vật lý và chi phí của các cuộn cảm và tụ điện được yêu cầu ở tần số
thấp.

- Cũng là một dạng dao động dịch pha. Mạch thường dùng op-amp ráp
theo kiểu khuếch đại không đảo nên hệ thống hồi tiếp phải có độ lệch pha 0 0.
Mạch căn bản như hình 10.8a và hệ thống hồi tiếp như hình 10.8b
- Bộ giao động RC có 2 mạch RC giai đoạn , bao gồm 2 tụ điện không
phân cực và hai điện trở trong bộ lọc thông cao và bộ lọc thông thấp . Một điện
trở và 1 tụ điện mắc nối tiếp , một điện trở và một tụ điện mắc song song

Hình 2.4 :
Khối giao động
hồi tiếp cầu viên
Hai điện trở và 2 tụ điện được sử dụng cả 2 tầng như mạch lọc thông cao
và mạch lọc thông thấp kết nối với nhau là sản phẩm của bộ lọc thông dải tích
lũy sự phụ thuộc tần số của 2 tầng thứ tự .
32
2.2.2.2 Nguyên lý mạch giao động hồi tiếp cầu viên kết hợp với khuếch đại thuật
toán

Hình 2.5 : Mạch giao động hồi tiếp cầu viên kết hợp KĐTT

- Mạch sử dụng bộ khuyếch đại thuận của mạch khuếch đại thuật
toán . Ban đầu được cấp 1 nguồn điện 1 chiều , khiến điện áp các
phần tử trong này biến thiên từ đó sinh ra các điện áp tạp âm .
- Điện áp tạp âm kết hợp với hồi tiếp dương tạo ra một tín hiệu hồi
tiếp bằng 1/3 tín hiệu đầu ra của bộ khuếch đại . Tín hiệu hồi tiếp
này kết hợp vào tín hiệu đầu vào làm cho đầu ra lớn dần lên theo
thời gian rồi lại hồi tiếp và duy trì .

Không hồi tiếp dương mà chỉ


có hồi tiếp âm thì tín hiệu sẽ
là tín hiệu tắt dần

33
Giống như trên hình thì sẽ
tạo ra giao động lớn mãi
và biến dạng

2.2.2.3 Tính toán thông số mạch dao động cầu viên

1
Kht = R1 C 2
1+ + + j.(w R1 .C 2−
1
)
R2 C 1 W .C 1

Trong đó R1 = R2 = R; C1 = C2 = C ta có :
1
Kht = 3+ j .(WRC−
1
)
wRC

1 1
Đặt α = ωRC  Kht = √ 9+¿ ¿ ¿ ;

34
1
α−
φ ht = arctg( α )=0α=1
3

1 1
f dd = 2 πRC
K ht =
3

35
Chương III . Thiết kế mạch
3.1 Mô phỏng mạch tương tự trên multilsim

3.2 Mạch thực tế

36
37
3.3 Mạch đếm 4 bit

3.3.1 Hoạt động


Mạch đếm nhị phân 4 bit gồm 2 khối:
Khối tạo xung clock: tạo ra tín hiệu xung clock để cấp CKA của IC 7493
giúp mạch đếm nhị phân 4 bit hoạt động.
Khối đếm nhị phân 4 bit hoạt động theo giản đồ như sau:

(Ta quy định giá trị nhị phân tại QA là bit có trọng số nhỏ nhất và
tại QD là bit có trọng số lớn nhất)
 Bộ đếm mod 2 (JK-FFA) căn cứ vào sườn dương của xung Clock để
quyết định giá trị cho đầu ra QA
 Bộ đếm mod 8 (JK-FFB, JK-FFC, JK-FFD) căn cứ vào sườn âm
Clock của tín hiệu ra trước đó để quyết định giá trị đầu ra

38
Chương IV . Tổng kết
4.1 Kết quả
Kết quả so với thực tế gần giống trong mô phỏng trên phần mềm NI Mutisim
Trong quá trình làm chúng em đã tìm hiểu được
- Nghiên cứu và hiểu được nguyên lý của IC 74LS93 và IC 74LS48
- Nghiên cứu và nguyên lý của LED 7 đoạn
- Sử dụng phần mềm NI Mutisim
- Tính toán và chọn nguồn phù hợp cho hệ thống
4.2 Nhận xét
Trong lần thực tập này chúng em đã hiểu được nguyên lý và thực hiện được
những kĩ năng phù hợp với công việc trong tương lai
Bên cạnh những điều đã làm được thì còn nhiều hạn chế về kĩ năng phải rèn
luyện nhiều hơn

39

You might also like