You are on page 1of 78

19/8/2022

1.1. Nghiên cứu khoa học và phân loại nghiên cứu khoa học

1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG I Nghiên cứu là gì?


• Nguồn gốc thuật ngữ “nghiên cứu” từ trong tiếng Pháp “recherche”
TỔNG LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC với ý nghĩa ban đầu là “sự tìm kiếm”
• Theo Shuttleworth Martyn (2008) : Nghiên cứu bao hàm bất cứ sự
Trường đại học Thương Mại
thu thập dữ liệu, thông tin và dữ kiện nào nhằm thúc đẩy tri thức
Bộ mônphương phápnghiêncứu khoahọc
• Theo Cresswell (2008): Nghiên cứu là một quá trình gồm các bước
Tháng3năm2018
thu thập và phân tích thông tin nhằm gia tăng sự hiểu biết của

chúng ta về một chủ đề hay một vấn đề.

1.1. Nghiên cứu khoa học và phân loại nghiên cứu khoa học 1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học

1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học Khoa học là gì?

Nghiên cứu là gì? • Tri thức gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học

• Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD: nghiên □ Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết tích lũy qua hoạt động hàng ngày

cứu là công việc có tính sáng tạo được thực hiện có hệ trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên

thống nhằm làm giàu kho tàng tri thức, bao gồm cả tri thức □ Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ

của con người về văn hóa, xã hội và việc sử dụng kho tàng hoạt động NCKH.

tri thức này để đưa ra những ứng dụng mới. • Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận

động của vật chất, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy

1
19/8/2022

1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học


1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Khái niệm Phương pháp Nghiên cứu khoa học:
Khái niệm Nghiên cứu khoa học:
• Phương pháp nghiên cứu khoa học là quá trình được sử dụng để thu
• Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, phát hiện,
thập thông tin và dữ liệu phục vụ cho các quyết định nghiên cứu. Các
xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm những kiến thức mới, lý
phương pháp nghiên cứu có thể bao gồm nghiên cứu lý thuyết, phỏng
thuyết mới … về tự nhiên và xã hội
vấn, khảo sát và các nghiên cứu kỹ thuật khác; và có thể bao gồm cả
Ví dụ thông tin hiện tại và quá khứ.
Quan điểm trái đấy hình vuông được thay thế bằng quan niệm trái
• Các ngành khoa học khác nhau có những phương pháp nghiên cứu khoa
đất có hình tròn
học khác nhau.

1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học


1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
• Nghiên cứu cơ bản là một nghiên cứu có hệ thống hướng tới sự phát
• Nghiên cứu ứng dụng là một hình thức điều tra có hệ thống liên
triển tri thức hay sự hiểu biết về các khía cạnh cơ bản của hiện tượng
quan đến ứng dụng thực tế của khoa học
• Nghiên cứu cơ bản tập trung vào xây dựng, khẳng định hoặc bác bỏ lý
• Được tiến hành để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới
thuyết để giải thích hiện tượng quan sát được
đương đại, không phải chỉ là hiểu và mở mang kiến thức
• Nghiên cứu cơ bản tạ ra những ý tưởng mới, có thể không được sử dụng
• Kết quản nghiên cứu để cải thiện cuôc sống con người
ngay lập tức nhưng lại hình thành cơ sở của sự tiến bộ và phát triển trong Ví dụ: Nghiên cứu biện pháp nâng cao năng suất sản phẩm nông
các lĩnh vực khác nhau nghiệp A.

2
19/8/2022

1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học


1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu diễn dịch
Nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu diễn dịch • Nghiên cứu diễn dịch: suy luận dựa trên cách tiếp cận giả thuyết – suy

luận dựa trên việc xây dựng một hay nhiều giả thuyết sau đó đặt các giả

thuyết đó trước một thực tế. Mục đích là để đánh giá về sự thích đáng

của giả thuyết được đưa ra ban đầu

• Nghiên cứu quy nạp: đưa ra một kết luận phỏng đoán dựa trên suy luận

từ quy luật lặp đi lặp lại và không đổi quan sát được đối với một số sự

việc và rút ra sự tồn tại của một sự việc khác không được chứng minh

nhưng lại có liên quan thường xuyên đến các sự việc đã được quan sát

1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học 1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
• Phân biệt dựa vào bản chất dữ liệu: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
□ Theo Miles và Huberman (1984), dữ liệu định tính mang hình • Phân biệt dựa vào tính chất khách quan hay chủ quan của
thức của từ chứ không là con số. kết quả nghiên cứu:
□ Theo Yin (2013)m “dữ liêu số” cung cấp bằng chứng về mặt số □ Nghiên cứu định lượng thường đảm bảo tính khách
lượng trong khi “dữ liệu không phải số” cung cấp bằng chứng quan nhiều hơn do đặc trưng của phân tích số liệu
có tính chất định tính.
thống kê
• Phân biệt dựa vào định hướng nghiên cứu: là nhằm xây dựng một
lý thuyết mới hoặc là kiểm định lại một đối tượng lý thuyết. □ Nghiên cứu định tính thường mang tính chủ quan nhiều
hơn.

3
19/8/2022

1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học
Thuật ngữ “Khái niệm”

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng • Khái niệm là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ

• Phân biệt dựa vào tính linh hoạt của nghiên cứu: những tri giác hay bằng những quan sát sự vật hiện thực tác động đến

□ Trong nghiên cứu định tính: Nhà nghiên cứu có thể linh giác quan

hoạt trong việc thu thập dư liệu • Có thể nói khái niệm là hình thức của tư duy, nó phản ánh một lớp các

□ Trong nghiên cứu định lượng khó có lịnh trình cụ thể, đối tượng như sự vật, quá trình và hiện tượng thông qua các thuộc tính,

chặt chẽ và rất khỏ để thay đổi bảng hỏi, đưa thêm vào đặc trưng, bản chất của các đối tượng đó. Khái niệm hình thành nên sự

giải thích mới khi mẫu điều tra quá lớn. hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng được phản ánh.

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Thuật ngữ “Khái niệm” Thuật ngữ “định nghĩa”


• Khái niệm gồm: nội hàm (tập hợp các dấu hiệu cơ bản của • Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc

đối tượng được phản ánh trong khái niệm) và ngoại diên trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật,

(là tập hợp tất cả các đối tượng có các dấu hiệu trong nội hiện tượng hay quá trình với mục đích phân biệt nó với các sự

hàm của khái niệm) vật, hiện tượng, quy trình khác

• Định nghĩa là thao tác logic xác định, nêu nội hàm của khái niệm

giúp xác định được các đối tượng mà khái niệm phản ánh.

Ví dụ : Hình chữ nhật là tứ giác có ba góc vuông

4
19/8/2022

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học
Thuật ngữ “lý thuyết”
Thuật ngữ “mô hình”
• Lý thuyết trong NCKH là một mô hình trừu tượng diễn tả tính chất của
• Mô hình thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân
các hiện tượng tự nhiên hay xã hội.

• Một lý thuyết tốt là một lý thuyết có thể giải thích được nhiều hiện tượng, tố. Mô hình thể hiện quy luật của hiện tượng sự vật dưới dạng

có thể tiên đoán được các hiện tượng mới và được thực nghiệm kiểm đơn giản hóa. Mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ của

chứng. các nhân tố (các biến) trong phạm vi nghiên cứu. Mối quan

• Xây dựng lý thuyết mới bằng cách: hệ này cần được phát hiện và kiểm chứng trong quá trình
□ Xây dựng lý thuyết mới dựa trên việc khám phá lý thuyết đã có nghiên cứu.
□ Xây dựng dựa trên khám phá bằng thực nghiệm

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Thuật ngữ “mô hình”


Thuật ngữ “mô hình” • Xây dựng mô hình thường dựa trên cơ sở lý thuyết bằng cách tổng hợp các lý
• Thành phần của mô hình: (giải thích gắn với ví dụ trên) thuyết liên quan, phù hợp và cụ thể hóa luận điểm lý thuyết thành các biến và mối
□ Nhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc) quan hệ của các biến, sau đó tiến hành so sánh với điều kiện thực tiễn để tiến hành

□ Nhân tố tác động (biến độc lập) nghiên cứu.

□ Mối quan hệ của các nhân tố - đặc biệt là quan hệ • Kiểm tra mô hình sẽ dựa vào việc tách biệt các mối quan hệ trong mô hình thành
giữa nhân tố tác động và mục tiêu các giả thuyết đơn lẻ và sau đó tiến hành thử nghiệm toàn bộ các giả thuyết

Lưu ý: không nên nhầm lẫn giữa kiểm định giả thuyết với kiểm định mô hình

5
19/8/2022

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Thuật ngữ “giả thuyết” Thuật ngữ “giả thuyết”


• Giả thuyết khoa học là một kết luận (mô hình) giả định hay một dự đoán • Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu được thực hiện nhờ các thao

mang tính xác suất về bản chất, các mối hiên hệ và nguyên nhân của sự vật, tác logic: Chứng minh hoặc bác bỏ. Chứng minh là một hình thức

hiện tượng. suy luận dựa vào những kết luận khoa học đã được công nhận

• Nói cách khác, giả thuyết là câu trả lời giả định hoặc là sự tiên đoán để trả lời (luận cứ) để chứng minh tính chân xác của một giả thuyết nghiên

cho câu hỏi hay vấn đề nghiên cứu. cứu (luận đề).

• Giả thuyết không phải là sự quan sát mô tả hiện tượng sự vật mà phải được • Bác bỏ là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính không chính
kiểm chứng bằng cơ sở lý luận và thực nghiệm. xác của một phán đoán.

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Thuật ngữ “biến số” Thuật ngữ “biến số”


• Biến số là từ được dùng để mô tả sự vật, hiện tượng có sự biến đổi khác • Trong nghiên cứu thực nghiệm, có thể phân loại biến số thành biến độc lập và
nhau mà nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu quan sát. biến phụ thuộc

• Hai dạng biến số: □ Biến độc lập là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên
□ Biến số phạm trù (định tính) được hnfh thành bởi một tập hợp các đặc cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
tính của một loại phạm trù không theo số đo hoặc thang đo. □ Biến phụ thuộc là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt quá trình
□ Biến số (biến định lượng) được thể hiện bằng những đơn vị trong đó thí nghiệm hay có thể nói kết quả đo dạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến
các con số được gán cho mỗi đơn vị của biến mang ý nghĩa toán học độc lập

6
19/8/2022

1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học 1.2.Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Các thuật ngữ khác Các thuật ngữ khác


• Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần xem xét và làm rõ. • Phương pháp nghiên cứu: Là cách thức thực hiện nghiên cứu, bao gồm:
Trong NCKH, đối tượng nghiên cứu là vấn đề chung mà nghiên cứu phải tìm nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu phi thực
cách giải quyết, là mục tiêu mà nghiên cứu hướng đến. nghiệm.
o Nhà nghiên cứu phải trả lời câu hỏi: mình muốn nghiên cứu cái gì. • Dữ liệu: là tiền đề của mọi lý thuyết. Nhà nghiên cứu tìm kiếm và thu thập dữ
• Khách thể nghiên cứu: - Là hệ thống sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan trong
liệu và sau đó tiến hành xử lý dữ liệu nhằm đưa ra kết quả và hoàn thiện hay
các mối liên hệ mà nhà nghiên cứu cần khám phá. Khách thể nghiên cứu là vật
phát triển lý thuyết đã được chứng minh trước đấy
mang đối tượng nghiên cứu.
o Dữ liệu gồm 2 loại: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học 1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học

Trình tự nghiên cứu khoa học bao gồm 4 bước:


Bước 1: Xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu
• Việc xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu là việc đặt câu

hỏi “cần chứng minh điều gì?

• Thựcchất,đây là việcđưa ra những câu hỏilàm cơ sở

cho việc tìm kiếm câu trả lời thông qua các hoạt động

nghiên cứu tiếp sau

7
19/8/2022

1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học 1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học

Bước 1: Xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu Những lưu ý:
• Có hai trường hợp lựa chọn đề tài • Nhà nghiên cứu phải biết giới hạn đối tượng nghiên cứu
□ TH nhà nghiên cứu được giao đề tài: Việc xác định và lựa chọn bằng cách đưa ra một vấn đề cụ thể, chính xác, rõ ràng.
vấn đề nghiên cứu được thực hiện dựa trên nhu cầu cơ quan, đối
• Không nên lựa chọn vấn đề có phạm vi quá nhỏ, bó hẹp
tác giao nghiệm vụ cho nhà nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu phải phản ánh một dự án tiến hành
□ TH nhà nghiên cứu tự phát hiện vấn đề nghiên cứu, được xuất
nhằm xây dựng một nội dung lý thuyết mới hay hoàn
phát từ những ý tưởng khoa học của nhà nghiên cứu.
thiện, bổ sung kiến thức về một lĩnh vực nào đó.

1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học 1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học

Bước 2: Xây dựng luận điểm khoa học Bước 3: Chứng minh luận điểm khoa học
• Nhà nghiên cứu tiến hành xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra
• Nhà nghiên cứu chứng minh các luận điểm đã đưa ra ở
từ trước đến nay, người ta đã nghiên cứu vấn đề này như thế nào
bước 2 bằng các luận cứ khoa học.
• Sau đó, chỉ ra những vấn đề được giải quyết , giải quyết chưa thấu đáo
• Phép chứng minh gồm 3 bộ phận: Luận điểm, luận cứ và
hoặc chưa được giải quyết phương pháp.
• => Nhằm bộc lộ tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu □ Luận điểm là điều cần chứng minh trong nghiên cứu
• Nhà nghiên cứu làm rõ các khái niệm, công cụ liên quan đề tài: khoa học, trả lời cho câu hỏi cần chứng minh điều gì

8
19/8/2022

1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học 1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học

Bước 4: Trình bày luận điểm khoa học


Bước 3: Chứng minh luận điểm khoa học
• Là quá trình nhà nghiên cứu viết báo cáo trình bày lại quá
□ Luận cứ là bằng chứng được đưa ra để chứng minh
luận điểm. Bao gồm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực trình nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu đến
tiễn kết quả nghiên cứu có thể được chứng minh.
□ Phương pháp là cách thức được nhà nghiên cứu sử • Đây là công việc cuối cùng và quan trọng nhất nhằm trình
dụng để tìm kiếm luận cứ và tổ chức chúng một cách
bày kết quả nghiên cứu sao cho người đọc dễ hiểu
logic để chứng minh cho luận điểm
• Bao gồm: tóm tắt, trình bày số liệu, kết quả nghiên cứu.

1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học 1.4. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học
Khóa luận tốt nghiệp
Tiến trình tư duy được cụ thể ở 7 bước thực hiện cơ bản trong
- Khóa luận tốt nghiệp là một công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên các
NCKH
trường đại học thực hiện vào học kỳ cuối để tốt nghiệp ra trường.
• Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng
Hình thức và nội dung khóa luận bao gồm:
• Bước 2: Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu
+ Phần mở đầu
• Bước 3: Xây dựng giả thuyết
+ Tổng quan nghiên cứu
• Bước 4: Thu thập thông tin
+ Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
• Bước 5: Xây dựng luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu và thảo luận
• Bước 6: Phân tích và thảo luận + Kết luận và kiến nghị
• Bước 7: Kết luận và đề nghị + Tài liệu tham khảo

9
19/8/2022

Giới thiệu

Trong hơn ba thập niên vừa qua, các nhà nghiên cứu đã có
CHƯƠNG II nhiều hơn các lựa chọn nghiên cứu. Cho dù tư liệu nghiên
cứu có rất nhiều loại và thuật ngữ khác nhau nhưng có thể
THIẾT KẾ NGHIÊNCỨU
chia thành 3 loại cơ bản: Tiếp cận định lượng, tiếp cận
định tính và tiếp cận theo các theo phương pháp kết hợp
Trường đại học Thương Mại
Bộ mônphương phápnghiêncứu khoahọc (gọi tắt là tiêp cận kết hợp).

Tháng3năm2018

2.1. Một số định nghĩa 2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu (research ideas)

Ý tưởng nghiên cứu.

Mối quan hệ giữa một số khái niệm quan trọng như ý tưởng Là những ý tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu, từ những ý tưởng
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục đích và mục tiêu ban đầu này, nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục tìm hiểu để nhận dạng
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. được vấn đề nghiên cứu. Ý tưởng nghiên cứu có thể đến từ nhiều
nguồn khác nhau: từ quan sát thực tế, từ hiểu biết, kiến thức và
kinh nghiệm, từ lý thuyết đã có và nhu cầu từ các bên liên quan...

Trong thực tiễn nghiên cứu đã tổng kết một số cơ chế chính như sau:
Cơ chế trực giác: Ý tưởng mới xuất hiện như tia chớp, đó là một
hình thức nhảy vọt của tư duy được gọi là trực giác.

10
19/8/2022

2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu (research ideas) 2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu (research ideas)

Cơ chế phân tích nguvên nhân và hậu quả của một vấn đề, phát hiện
mâu thuẫn, thiếu sót Cơ chế tiếp cận thực tiễn :
Đề tài là một vấn đề khoa học được hình thành do phát hiện các mâu Cơ chế này được thực hiện qua quá trình thâm nhập cơ sở
thuẫn, thiếu sót của lý thuyết hay thực tiễn nào đó. Các thiếu sót này thực tế, tiếp xúc với các nhà hoạt động thực tiễn để phát
không thể giải quyết bằng những tri thức đã có, do đó cần có nghiên cứu hiện ra những vấn đề gay cấn, đòi hỏi phải có sự tham gia
để khám phá, bổ sung, phát triển Cơ chế này được thực hiện thông qua giải quyết của khoa học.
phân tích sâu các nguyên nhân – hậu quả của một vấn đề khó khãn
chính, để từ đó xác định được các ý tưởng về giải pháp kỹ thuật, công
nghệ có tiềm năng đưa ra thử nghiệm.

2.1.2 Vấn đề nghiên cứu 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu

• Vấn đề được hiểu là khoảng cách giữa điều mong muốn Đặc điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu:

và có thể thực hiện với cái thực tế mà con người chưa • Vấn đề nghiên cứu phải là một vấn đề có thực.
• Giải quyết vấn đề nghiên cứu phải mang lại lợi ích thiết
đạt tới.
thực cho con người.
• Từ cách hiểu vấn đề như trên, chúng ta có thể đưa ra
• Một vấn đề nghiên cứu được xác định rõ ràng và đúng
khái niệm vấn đề nghiên cứu là một vấn đề có thực phát
đắn là điều kiện tiên quyết cho thành công của nghiên
sinh trong cuộc sống được nghiên cứu để tìm ra cách
cứu.
thức tốt nhất nhằm giải quyết vấn đề đó.

11
19/8/2022

2.1.2 Vấn đề nghiên cứu 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu

Đặc điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu:


Thông thường có thể nhận dạng vấn đề nghiên cứu từ 2
• Vấn đề nghiên cứu ưu tiên sẽ rất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nguồn: :
bao gồm ý nghĩa của vấn đề hoặc nhu cầu, năng lực của nhà • Từ lý thuyết: Là phải xác định được những gì những
nghiên cứu và của tổ chức để giải quyết vấn đề, những nguồn nghiên cứu trước đã làm, những gì chưa làm và những
lực hiện có hoặc tiềm năngđể tiến hành nghiên cứu và nhận gì chưa được làm hoàn chỉnh, tiến hành tổng kết lý
thức của xã hội, cộng đồng, của các tổ chức là yếu tố quan thuyết và nghiên cứu đã có sẽ giúp nhận dạng được vấn
trọng để cho các sản phẩm, lợi ích của nghiên cứu được thừa đề nghiên cứu.
nhận.

2.1.2 Vấn đề nghiên cứu 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu

Thông thường có thể nhận dạng vấn đề nghiên cứu từ 2 Những vấn đề nghiên cứu được nhận dạng từ lý thuyết
nguồn: hoặc thực tế không bao giờ tách biệt nhau. Vấn đề nghiên
• Từ thực tế: Vấn đề nghiên cứu có thể được nhận dạng cứu xuất phát từ thực tế phải gắn với cơ sở lý thuyết và
ngược lại.
qua hàng loạt những vướng mắc, những mâu thuẫn phát
sinh trong các hoạt động của con người nhằm đạt được
Hình vẽ
những mục đích, những mong muốn hay ước mơ… Tiếp
đến nhà khoa học tiến hành tổng kết và nghiên cứu thực
tế, từ đó phát hiện những vấn đề nghiên cứu phù hợp.

12
19/8/2022

2.1.2 Vấn đề nghiên cứu Các dạng nghiên cứu lặp

• Lặp 0: Nghiên cứu sử dụng lại thiết kế, mô hình nghiên cứu và cả mẫu
Xác định vấn đề nghiên cứu được tiến hành sau khi đã
hay sử dụng hoàn toàn giống nghiên cứu đã có.
nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
• Lặp I: Sử dụng lại thiết kế, mô hình nghiên cứu,… những gia tăng mức
Vấn đề nghiên cứu thường được chia thành 2 dạng chính:
độ tổng quát ở một phạm vi, nền văn hóa, đối tượng nghiên cứu khác.
• Dạng nguyên thủy (Original research)
• Lặp II: Thực hiện giống nghiên cứu đã có những ở nhiều ngữ cảnh
• Dạng nghiên cứu lặp (Replication research)
khác nhau.
• Lặp III: Nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có nhữngđiều chỉnh bổ sung
hoàn thiện hơn.

2.1.2 Vấn đề nghiên cứu 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu

Khi xác định vấn đề nghiên cứu hay đề tài nghiên cứu nhà
• Các điều kiện về tổ chức, kinh phí và sự quản lý lãnh
khoa học cần phải cân nhắc một số yếu tố nguồn lực sau:
đạo của các cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học.
• Sự hiểu biết, vốn tri thức, năng lực trí tuệ, lòng say mê …
Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu nhà nghiên
của người nghiên cứu đối với vấn đề đặt ra.
cứu sẽ tiến hành nêu vấn đề nghiên cứu thông qua tên
• Nguồn thông tin, tư liệu, địa bàn nghiên cứu, điều kiện
của các đề tài hoặc dự án nghiên cứu khoa học.
thực nghiệm, các hướng khai thác mới về thông tin, nhân
lực, tài lực, vật lực có triển vọng.

13
19/8/2022

2.1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2.1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu:


• Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong • Là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ
nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn ràng mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế
thành. hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu.
• Mục đích trả lời câu hỏi "nghiên cứu để làm gì?", hoặc "để
• Mục tiêu nghiên cứu đơn giản là việc trả lời câu hỏi:
phục vụ cho điều gì?" và mang ý nghĩa thực tiển của nghiên
đang làm cái gì, tìm hiểu về cái gì, nghiên cứu giúp
cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
giải quyết điều gì?.

2.1.4. Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu

Có thể phát biểu mục tiêu ở dạng câu hỏi và đó chính là câu hỏi • Giả thuyết nghiên cứu xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu.
nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu (research question) là một • Giả thuyết là câu trả lời sơ bộ, cần chứng minh về câu hỏi nghiên cứu

phát biểu mang tính bất định về một vấn đề. của đề tài.

• Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng • Giả thuyết càng đơn giản càng tốt và có thể được kiểm nghiệm và
mang tính khả thi.
cần xem xét và làm rõ trong vấn đề nghiên cứu.
• Tuy là một kết luận mang tính giả định được đặt ra để chứng minh,
• Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát
nhưng giả thuyết không thể được đặt ra một cách tùy tiện, mà phải
trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và
dựa trên cơ sở quan sát sơ bộ quy luật diễn biến của đối tượng mà
lĩnh vực nghiên cứu
chúng ta nghiên cứu

14
19/8/2022

2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu 2.1.6. Giả thuyết nghiên cứu

Nhà khoa học cần chú ý trong cách đặt giả thuyết là phải đặt
Một giả thuyết nghiên cứu có thể được phát triển theo 2 dạng thức:
như thế nào để có thể thực hiện thử nghiệm kiểm chứng đúng
• Dạng thức quan hệ nhân - quả: Một giả thuyết tốt phải chứa đựng
mối quan hệ nhân quả, và thường sử dụng từ ướm thử có thể. hay sai giả thuyết đó.

• Dạng thức nếu - vậy thì: Đó là Nếu (Hệ quả hoặc nguyên nhân) … Trong việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu cần trả lời các câu
hỏi :
có liên quan tới (Nguyên nhân hoặc hệ quả) …, vậy thì nguyên
• Giả thuyết này có thể tiến hành thực nghiệm được không?
nhân đó có thể hay ảnh hưởng đến hiệu quả. Ví dụ: Nếu xuất khẩu
• Các biến số hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu?
có liên quan tới tăng trưởng kinh tế, vậy thì tăng xuất khẩu có thể
• Phương pháp thử nghiệm nào được sử dụng trong nghiên cứu?
gia tăng tăng trưởng kinh tế.

2.1.6. Giả thuyết nghiên cứu 2.2. Tổng quan nghiên cứu

• Các chỉ tiêu nào cần được đo lường trong suốt quá trình
2.2.1. Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu.
thử nghiệm?
• Phương pháp xử lý số liệu nào được dùng để bác bỏ hay Khái niệm tổng quan lý thuyết.
Là việc chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao
chấp nhận giả thuyết?
gồm các thông tin, ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng được trình
bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã
xác định, đồng thời đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này
trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu đang được thực hiện.

15
19/8/2022

2.2.1. Khái niệm 2.2.1. Khái niệm

Theo cách hiểu này:.


• Các tài liệu được chọn lọc là những tài liệu được xuất bản hay không Việc tổng quan lý thuyết có thể chia thành 2 nhóm:
xuất bản có cùng chủ đề nghiên cứu với nghiên cứu mà người nghiên • Nhóm thứ nhất: Tập trung vào tổng quan các nghiên cứu

cứu đang thực hiện. thực tiễn đã thực hiện trong quá khứ để đưa ra kết luận
• Tổng quan lý thuyết là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ chung về kết quả của các nghiên cứu này, nhằm mục
liệu, bằng chứng của mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan đích đúc rút những gì đã làm được (đã tổng quát được)
điểm nhất định. và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu (khe hổng
• Đánh giá những kết quả đạt được của các tài liệu nghiên cứu trên cơ nghiên cứu).
sở liên hệ và so sánh với nghiên cứu mà chúng ta sẽ thực hiện.

2.2.1. Khái niệm 2.2.1. Khái niệm

Việc tổng quan lý thuyết có thể chia thành 2 nhóm: Vai trò của tổng quan lý thuyết còn được thể hiện qua việc phục vụ cho
• Nhóm thứ hai: Tập trung vào tổng quan lý thuyết trong đó trình các công đoạn của quá trình nghiên cứu:
bày các lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng khoa học • Đối với việc xác định vấn đề nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp
nào đó và so sánh chúng về mật độ sâu, tính nhất quán cũng người nghiên cứu nhận dạng được những gì đã làm và những gì
như khả năng dự báo của chúng. Như vậy, tổng quan lý thuyết chưa làm được (khe hổng nghiên cứu), từ đó một tổng quan tốt sẽ
cũng thường chứa đựng phần tổng quan nghiên cứu. Do đó, có giúp tiết kiệm được thời gian và định vị được nghiên cứu của người
thể sử dụng thuật ngữ tổng quan lý thuyết cho cả tổng quan nghiên cứu, để không làm những gì không có ý nghĩa khoa học hay

nghiên cứu và tổng quan lý thuyết (thuần túy). những gì mà người khác đã làm rồi.

16
19/8/2022

2.2.1. Khái niệm 2.2.1. Khái niệm

Vai trò của tổng quan lý thuyết còn được thể hiện qua việc phục vụ cho các • Đối với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết về
công đoạn của quá trình nghiên cứu: mặt phương pháp nghiên cứu giúp người nghiên cứu đánh giá được các
• Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp xây phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, những ưu nhược điểm của
dựng nền tảng lý thuyết cho mô hình nghiên cứu, giả thuyết cho nghiên nó và lựa chọn phương pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình.
cứu kiểm định lý thuyết hoặc làm cơ sở cho việc cần thiết phải xây dựng • Đối với việc so sánh kết quả: Tổng quan lý thuyết giúp nhà nghiên cứu
lý thuyết (cho nghiên cứu xây dựng lý thuyết). Từ đó, giúp nhà nghiên có cơ sở biện luận, so sánh kết quả nghiên cứu của mình với những
cứu tăng kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý nghiên cứu đã có, đặc biệt những gì mang tính bổ sung và những gì
thuyết nền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho nghiên cứu mang tính đối kháng với các kết quả đã có.
của mình.

2.2.1. Khái niệm 2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu

Trước khi xem xét quy trình tổng quan lý thuyết, cần phải nắm bắt
Tóm lại, việc tổng quan lý thuyết có vai trò rất quan trọng được các câu hỏi đặt ra đối với công việc này, cụ thể như sau:
trong nghiên cứu khoa học, nó không chỉ là việc mô tả a. Nguồn tài liệu nào cần tham khảo về chủ đề nghiên cứu? Việc trả
những gì đã làm mà còn đánh giá chúng để rút ra những lời câu hỏi này giúp nhà nghiên cứu xác định được nguồn tìm
bài học kinh nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa kiếm tài liệu phục vụ cho việc tổng quan lý thuyết.
học của bản thân mỗi nhà nghiên cứu. Tổng quan lý thuyết b. Những vấn đề, câu hỏi nghiên cứu về chủ đề nghiên cứu là gì?
cũng là một công trình khoa học cần được thực hiện một Câu hỏi này giúp nhà nghiên cứu lựa chọn những tài liệu thích

cách nghiêm túc và mang tính khoa học cao. hợp và xác định được sử dụng tài liệu cần thiết cho việc tổng
quan lý thuyết.

17
19/8/2022

2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu 2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu

c. Những vấn đề, những tranh luận chính về chủ đề nghiên cứu? Câu e. Những phương pháp luận, phương pháp và công cụ nghiên cứu đã sử
hỏi này giúp nhà nghiên cứu biết cách tập trung vào nghiên cứu dụng và những tranh luận về việc sử dụng chúng? Câu hỏi này giúp
các tài liệu đã lựa chọn, tránh tình trạng nghiên cứu tài liệu một nhà nghiên cứu có thể rút ra những bài học kinh nghiệm tốt để lựa
cách chung chung, lan man hoặc hời hợt chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của mình.
d. Những ý tưởng, khái niệm, lý thuyết về chủ đề nghiên cứu? Việc f. Cách thức sắp xếp những tri thức đã có về chủ đề nghiên cứu? Trả lời
trả lời câu hỏi này tạo điều kiện cho nhà nghiên cứu có thể thiết kế câu hỏi này giúp cho nhà nghiên cứu xây dựng được cơ sở lý thuyết
được sơ đồ tổng kết tài liệu, vẽ được bức tranh khá tổng thể về cơ cho nghiên cứu của mình một cách đầy đủ, lô gíc, cô đọng và xúc tích
sở của chủ đề nghiên cứu. nhất.

2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu 2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu

• Bước 2. Tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan: Dựa vào từ khóa đã xác
Qua việc nghiên cứu khái niệm, mục đích và các câu hỏi đặt
định ở trên, có thể xác định các nguồn tìm kiếm tài liệu để phục vụ cho
ra của việc tổng quan lý thuyết, có thể rút ra quy trình tổng
việc tổng quan lý thuyết. Thông thường người nghiên cứu có thể tìm
quan lý thuyết gồm các bước như sau: kiếm tài liệu tại các thư viện (truyền thống và điện tử).
• Bước 1. Xác định những từ khóa về chủ đề nghiên cứu: • Bước 3. Liệt kê các tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu:
Từ khóa ở đây được hiểu là những thuật ngữ, khái niệm Số lượng tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu có thể rất lớn, rất
thể hiện chủ đề hay nội dung cơ bản của vấn đề nghiên phong phú và đa dạng, tuy nhiên chỉ nên lựa chọn một số tài liệu nhất
cứu. định có liên quan mật thiết, thông thường nên lập danh sách khoảng 30
– 50 tài liệu là phù hợp.

18
19/8/2022

2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu


2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu
• Bước 6. Tóm tắt các bài báo quan trọng về chủ đề nghiên cứu, trích dẫn và liệt kê
• Bước 4. Tiến hành nghiên cứu tài liệu đã lựa chọn: Có thể đọc nhanh các tài các tài liệu tham khảo: Bước này có tác dụng chủ yếu là để đảm bảo cho tính trung
liệu này, đặc biệt là ở phần tóm tắt, tập trung vào những nội dung tài liệu để trả thực trong nghiên cứu khoa học và trên hết là thể hiện tính kế thừa trong khoa học
lời cho những câu hỏi của việc tổng quan lý thuyết đã nêu ở trên, thu thập các vì khoa học không thể đến từ chân không, đồng thời, trích dẫn đúng và đủ là dấu
bài viết quan trọng đối với đề tài nghiên cứu của mình. hiệu đầu tiên chứng minh khả năng khoa học của nhà nghiên cứu.
• Bước 5. Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu: Thực chất là biểu diễn bức tranh tổng • Bước 7. Tổng kết lại các tài liệu đã nghiên cứu: Bao gồm việc tổng kết lại các phần
thể về cơ sở của chủ đề nghiên cứu, với các nội dung chủ yếu như các tranh đã tóm tắt, tổ chức theo danh mục các khái niệm quan trọng đã được tổng kết, kết
luận chính về chủ đề nghiên cứu, các ý tưởng, khái niệm, lý thuyết, các phương thúc phần tổng quan lý thuyết thông qua công việc tóm tắt những hướng chính đã
pháp luận và phương pháp cụ thể đã được sử dụng trong các nghiên cứu nhằm được nghiên cứu và nêu ra sự cần thiết cho nghiên cứu của mình, đồng thời khẳng
phục vụ cho các công đoạn nghiên cứu của mình. định tính độc lập tương đối của nghiên cứu đó so với các nghiên cứu trước.

2.2.2 Quy trình tổng quan nghiên cứu 2.3. Nội dung thiết kế nghiên cứu

2.3.1. Khái niệm.


Bản thiết kế dự án nghiên cứu (research design) được hiểu là
một kế hoạch tổng thể cho một dự án nghiên cứu trong đó đề cập
đến các vấn đề trong lập kế hoạch và triển khai một dự án nghiên
cứu. Có nhiều khái niệm khác nhau về thiết kế nghiên cứu.
• Thiết kế nghiên cứu là toàn bộ kế hoạch liên kết nhận thức vấn đề
nghiên cứu với nghiên cứu thực nghiệm thích hợp và có thể làm
được để

19
19/8/2022

2.3.1. Khái niệm 2.3.1. Khái niệm

• Thiết kế nghiên cứu là một bản kế hoạch về thu thập, đo lường và Các khái niệm trên đây có thể khác nhau về mặt chi tiết nhưng đều
phân tích dữ liệu nhằm giúp nhà nghiên cứu đưa ra những quyết thống nhất với nhau ở khía cạnh của thiết kế nghiên cứu, đó là:
định lựa chọn trong điều kiện nguồn lực hạn chế. 1. Thiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch về lựa chọn nguồn và loại
• Thiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch và mô hình nghiên cứu về điều thông tin sẽ sử dụng để có thể trả lời những câu hỏi nghiên cứu.
tra thu thập những thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi nghiên cứu. 2. Thiết kế nghiên cứu là kết cấu cơ bản thể hiện mối quan hệ giữa
• Thiết kế nghiên cứu là quá trình lựa chọn từ chiến lược đến các biến của nghiên cứu.
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên 3. Thiết kế nghiên cứu là bản tóm tắt quá trình nghiên cứu từ công
cứu việc xác định giả thiết đến phân tích dữ liệu.

2.3.1. Khái niệm 2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu

Phân tích các khái niệm trên, có thể cho thấy mục đích
Bản thiết kế nghiên cứu sẽ gồm có 5 nội dung chủ yếu:.
chung của thiết kế nghiên cứu là nhằm tìm ra được cách • Xác định ý tưởng nghiên cứu: Việc đầu tiên nghiên cứu
tiếp cận phù hợp, trả lời cho vấn đề nghiên cứu bằng cách viên phải xác định rõ là nghiên cứu này sẽ đạt được cái
tốt nhất trong khuôn khổ các ràng buộc cho trước. Thiết kế gì? Tại sao vấn đề phải được nghiên cứu? Người nghiên
nghiên cứu cần có hiệu quả để mang lại các thông tin cần cứu muốn tìm cách mô tả cải gì, hoặc giải thích hoặc tìm
thiết cho việc nghiên cứu. Nói một cách chung nhất: Thiết hiểu điều gì? Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra
kế nghiên cứu phải trả lời được câu hỏi: Người nghiên cứu các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề gì?
cần làm gì để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu?

20
19/8/2022

2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu 2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu

• Xác định lý thuyết nghiên cứu: Lý thuyết nào sẽ được sử dụng làm
• Xác định phưong pháp chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên
định hướng cho quá trình nghiên cứu? Chúng ta sẽ hiểu hoặc diễn cứu viên phải trả
giải kết quả nghiên cứu như thế nào? Khung (lý thuyết) khái quát lời câu hỏi họ sẽ thu thập dữ liệu từ ai? ở đâu? Khi nào?
nào sẽ liên kết các hiện tượng mà ta nghiên cứu? Làm thể nào để có thể cân bằng giữa việc chọn lọc dữ
• Xác định câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu tìm kiếm lời giải cho câu liệu và việc thu thập tất cả các dữ liệu yêu cầu?
hỏi nghiên cứu nào? Chúng ta cần biết gì để thực hiện các mục
đích nghiên cứu? Mức độ khả thi của câu hỏi nghiên cứu với
nguồn lực và thời gian đã xác định?

2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu 2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu

• Nguyên tắc chung là vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên


cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp thu thập xử lý dữ
liệu phải nhất quán.
• Nếu câu hỏi nghiên cứu không gắn với mục đích nghiên
cứu thì nghiên cứu viên phải thay đổi một trong hai –
thông thường là câu hỏi nghiên cứu sẽ phải thay đổi.

21
19/8/2022

2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu 2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu

• Nếu câu hỏi nghiên cứu không gắn với lý thuyết, có khả năng nghiên Cụ thể hơn, quy trình triển khai thiết kế nghiên cứu, bao gồm các hoạt
cứu viên sẽ không tìm ra được câu trả lời có giá trị. Khi đó, lý thuyết động sau:

cần phải được xây dựng hoặc câu hỏi nghiên cứu cần phải thay đổi. 1. Xác định ý tưởng và vấn đề nghiên cứu; mục tiêu và các câu hỏi nghiên
cứu; hình thành giả thuyết nghiên cứu. Tất cả các nghiên cứu đều
• Nếu phương pháp thu thập xử lý dữ liệu và/hoặc chiến lược không
được định hướng bởi ý tưởng nghiên cứu và chuyển thành các câu
đưa ra được câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thì cần phải có sự hỏi nghiên cứu, đến lượt mình các câu hỏi nghiên cứu được xác định
thay đổi. Nghiên cứu viên phải thu thập thêm dữ liệu, mở rộng mẫu từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu chính là câu
điều tra hoặc cắt giảm hoặc thay đổi câu hỏi nghiên cứu (Robson, hỏi khái quát, còn câu hỏi nghiên cứu (research question) là các câu
hỏi cụ thể trong nghiên cứu
2002).

2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu 2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu

Một cách thể hiện vấn đề nghiên cứu là sử dụng các giả thiết nghiên
1. Xác định ý tưởng và vấn đề nghiên cứu; mục tiêu và các câu
cứu. Giả thuyết nghiên cứu được định nghĩa một cách đơn giản là câu
hỏi nghiên cứu; hình thành giả thuyết nghiên cứu.
trả lời trước cho câu hỏi nghiên cứu. Việc nói rằng chúng ta có một giả
Tất cả các nghiên cứu đều được định hướng bởi ý tưởng nghiên
thuyết nghiên cứu có nghĩa là chúng ta có thể dự báo được những gì
cứu và chuyển thành các câu hỏi nghiên cứu, đến lượt mình các
chúng ta có thể tìm khi trả lời một câu hỏi. Như vậy một câu hỏi nghiên
câu hỏi nghiên cứu được xác định từ mục tiêu nghiên cứu của đề cứu cho biết chúng ta phải tìm ra vấn đề gì, còn một giả thuyết nghiên
tài. Mục tiêu nghiên cứu chính là câu hỏi khái quát, còn câu hỏi cứu dự đoán lời giải cho câu hỏi đó. Quá trình triển khai nghiên cứu gắn
nghiên cứu (research question) là các câu hỏi cụ thể trong nghiên với các giả thuyết chính là việc thu thập và xử lý dữ liệu để chứng minh
cứu chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết.

22
19/8/2022

2. Xác định phương pháp tiếp cận: nghiên cứu định lượng hay 2. Xác định phương pháp tiếp cận: nghiên cứu định lượng hay
nghiên cứu định tính hay cả hai. nghiên cứu định tính hay cả hai.
Phương pháp tiếp cận định lượng (Quantitative Approach hay Phương pháp tiếp cận định lượng (Quantitative Approach hay
Fixed Design) Fixed Design)
Là cách tiếp cận liên quan đến việc nghiên cứu thực nghiệm Kết quả nghiên cứu có thể được khái quát hóa thành dạng quy
mang tính hệ thống các thuộc tính định lượng, hiện tượng và quan luật, tương tự như kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học vật
hệ giữa chúng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến phương pháp lý và tự nhiên. Bản chất của phương pháp nghiên cứu định lượng
nghiên cứu có cấu trúc chặt chẽ nhằm thúc đẩy quá trình lặp lại gợi mở rằng việc thu thập dữ liệu sẽ cho các dữ liệu dạng số và
nghiên cứu (trong các tình huống, bối cảnh khác nhau) và những
được tiêu chuẩn hóa và việc nghiên cứu được thực hiện thông qua
quan sát có thể định lượng được sử dụng cho phân tích thống kê.
các biểu đồ và toán thống kê.

2. Xác định phương pháp tiếp cận: nghiên cứu định lượng hay 2. Xác định phương pháp tiếp cận: nghiên cứu định lượng hay
nghiên cứu định tính hay cả hai. nghiên cứu định tính hay cả hai.
Phương pháp tiếp cận định tính (Qualitative Approach/Flexible)
Phương pháp tiếp cận định tính (Qualitative Approach/Flexible)
Nghiên cứu định tính gắn với việc thu thập dữ liệu định tính nhưng
Là cách tiếp cận trong đó nghiên cứu viên tìm hiểu hành vi, động
cũng có thể liên quan đến việc thu thập dữ liệu định lượng. Bản chất
cơ và ý đồ đối tượng nghiên cứu (con người) và những lý do điều
của nghiên cứu định tính cho thấy nó có thể sử dụng để nghiên cứu,
khiển những hành vi đó. Sự khác biệt cơ bản giữa nghiên cứu định
giải thích các vấn đề phức tạp của hoạt động quản lý và kinh doanh.
tính và nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu định tính
Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này là kết quả nghiên
tập trung vào quá trình thay vì kết quả, cái tổng thể thay vì các biến
cứu chưa sẵn sàng để suy rộng được (khái quát hóa).
độc lập và tập trung vào ý nghĩa hơn là thống kê hành vi.

23
19/8/2022

Lựa chọn sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu


3. Xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Có sáu phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng trong lĩnh vực
nghiên cứu quản lý và kinh doanh: nghiên cứu tình huống (case
study), nghiên cứu lý thuyết (grounded theory), nghiên cứu nhân
học (ethnography), và nghiên cứu hành động (action research),
nghiên cứu thực nghiệm (experiment) và nghiên cứu mô tả
(survey).
Trong số đó:

3. Xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể 4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.

Nghiên cứu định lượng thường thu thập dữ liệu bằng bảng
• Phương pháp tiếp cận định lượng: sử dụng các chiến hỏi khảo sát
lược như nghiên cứu thực nghiệm và mô tả (survey). (survey/ questionnaire) và phương pháp quan sát, còn

• Phương pháp tiếp cận định tính: sử dụng bốn phương nghiên cứu định tính thường sử dụng phương pháp quan

pháp còn lại gồm nghiên cứu tình huống, nghiên cứu lý sát, phương pháp phỏng vấn và phương pháp thu thập dữ

thuyết, nghiên cứu nhân học và nghiên cứu hành động. liệu thứ cấp.

24
19/8/2022

4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.


4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp khảo sát (survey) Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu truyền thống bằng việc
Là phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu phổ biến nhất quan sát, ghi chép, mô tả, phân tích và diễn giải một cách hệ thống
dựa trên các bảng hỏi (questionnaire). Đặc điểm chính của các hiện tượng xã hội được nghiên cứu. Có hai phương pháp quan
phương pháp khảo sát là được sử dụng trong phương pháp sát khác nhau: quan sát theo phương pháp định lượng và quan sát
tiếp cận định lượng, thu thập một lượng nhỏ dữ liệu dưới định định tính. Quan sát theo phương pháp định lượng được sử dụng
dạng được tiêu chuẩn hóa từ một mẫu tương đối lớn và quá chủ yếu trong nghiên cứu định lượng. Ngược lại, quan sát theo
trình chọn mẫu mang tính đại diện từ một tổng thể đã biết. phương pháp tiếp cận định tính thường không theo cấu trúc định
trước và chủ yếu sử dụng trọng nghiên cứu định tính.

Phương pháp quan sát. 4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Với phương pháp quan sát theo phương pháp định tính, kỹ thuật
Phỏng vấn
Quan sát trong vai trò người tham gia thường được sử dụng. Trong kỹ
Phỏng vấn là một trong những phương pháp thu thập dữ liệu
thuật này, vai trò của nghiên cứu viên thay đổi từ việc quan sát tình
chủ yếu trong nghiên cứu định tính. Phỏng vấn là một phương
huống từ bên cạnh sang vừa là người tham gia và vừa là người quan
sát tình huống. Đây là một phong cách nghiên cứu định tính và chú pháp rất hiệu quả trong đánh giá nhận thức, các ý nghĩa, xác

trọng đến việc khám phá những ý nghĩa mà con người thể hiện qua định các tình huống, cấu trúc của hiện tượng nghiên cứu của
hành động của họ trong quá trình quan sát. Kỹ thuật này thườngđòi hỏi một người hoặc nhóm người. Đây cũng là một trong những
một thời gian nghiên cứu dài và nghiên cứu viên phải tiếp cận được với phương pháp mạnh nhất nhất để có được sự thấu hiểu người
nhóm hoặc tổ chức sẵn sàng cho họ tham gia. khác (Punch, 2005).

25
19/8/2022

4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. 4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.

Phỏng vấn Dữ liệu thứ cấp.


Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn có nhiều Dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản viết như thông
hình thức và mục đích sử dụng cũng khác nhau. Hình thức báo, biên bản cuộc họp, thư từ, nhật ký, tiểu sử, thông báo
phổ biến nhất là đối thoại trực tiếp (mặt đối mặt), cá nhân của chính phủ, các bản ghi hành chính và báo cáo gửi các
những cũng có thể là phỏng vấn trực tiếp theo nhóm, qua cổ đông hoặc đối tượng hữu quan cũng như các tài liệu
thư từ hoặc bảng hỏi tự điền thông tin và khảo sát qua điện không phải văn bản như băng ghi âm, phim ảnh, phim và
thoại. các chương trình truyền hình.

4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. 5. Lập kế hoạch thời gian và sử dụng các nguồn lực

Dữ liệu thứ cấp. Thời gian biểu (Sơ đồ Gantt).


Một số nghiên cứu có thể dựa hoàn toàn vào các dữ liệu thứ cấp
trong khi một số nghiên cứu khác như nghiên cứu tình huống,
nghiên cứu lý thuyết có thể sử dụng kết hợp với phương pháp
phỏng vấn và quan sát. Khi sử dụng kết hợp với các dữ liệu khác, tài
liệu thu thập được có thể rất quan trọng trong phép kiểm tra chéo
(triangulation), trong đó một sự kết hợp chéo các phương pháp khác
nhau và các loại dữ liệu khác nhau được sử dụng trong một dự án
duy nhất.

26
19/8/2022

5. Lập kế hoạch thời gian và sử dụng các nguồn lực 5. Lập kế hoạch thời gian và sử dụng các nguồn lực
Thời gian biểu (Sơ đồ Gantt).
Sử dụng nguồn lực.
Các nguồn lực về tài chính, nhân lực cho nghiên cứu như
thế nào, có phù hợp với thời gian nghiên cứu hay không?

2.3.2 Nội dung thiết kế nghiên cứu 2.3.3. Phân loại thiết kế nghiên cứu

Tóm lại, thiết kế nghiên cứu phải lấy vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
1. Phân loại theo mức độ thăm dò của nghiên cứu,
làm xuất phát điểm và trên cơ sở đó nghiên cứu viên phải lựa chọn gồm có:
phương pháp tiếp cận (định lượng hay định tính) và lựa chọn phương - Nghiên cứu thăm dò
pháp nghiên cứu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Tùy theo mục đích - Nghiên cứu chuẩn tắc
nghiên cứu là phát triển lý thuyết hay kiểm định một lý thuyết/giả thiết, 2. Phân loại theo phương pháp thu thập dữ liệu sơ
nghiên cứu viên phải lựa chọn kỹ thuật thu thập dữ liệu phù hợp. Sự nhất cấp, gồm có:
quán giữa vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, - Nghiên cứu quan sát
phương pháp thu thập xử lý dữ liệu là nguyên tắc vàng đảm bảo cho sự - Nghiên cứu trực tiếp
thành công của nghiên cứu khoa học.

27
19/8/2022

2.3.3. Phân loại thiết kế nghiên cứu 2.3.3. Phân loại thiết kế nghiên cứu

3. Phân loại theo khả năng kiểm soát biến nghiên cứu, gồm 5. Phân loại theo độ dài thời gian nghiên
có: cứu, gồm có:
- Nghiên cứu thực nghiệm - Nghiên cứu thời điểm
- Nghiên cứu đa biến - Nghiên cứu giai đoạn
4. Phân loại theo mục đích nghiên cứu, gồm có: 6. Phân loại theo phạm vi chủ đề nghiên
- Nghiên cứu khám phá (hay thăm dò) cứu, gồm có::

- Nghiên cứu mô tả - Nghiên cứu thống kê

- Nghiên cứu nhân quả (hay Các nghiên cứu có tính giải - Nghiên cứu tình huống.
thích).

2.3.3. Phân loại thiết kế nghiên cứu Phân loại thiết kế nghiên cứu

5. Phân loại theo môi trường nghiên cứu, gồm có: Theo mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thực tế Nghiên cứu khám phá (hay thăm dò): Áp dụng trong trường
- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thí nghiệm hợp vấn đề nghiên cứu còn khó hiểu, chưa rõ ràng; vấn đề
6. Phân loại theo phương pháp nghiên cứu, gồm có: nghiên cứu còn mới hoặc lý thuyết chưa rõ ràng hoặc bản thân
- Nghiên cứu định tính người nghiên cứu có ít hiểu biết về vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi
- Nghiên cứu định lượng nghiên cứu đối với loại nghiên cứu này thường là: Cái gì? Như
- Nghiên cứu hỗn hợp
thế nào? Ví dụ: Vấn đề doanh thu bán hàng giảm chưa rõ
nguyên nhân.

28
19/8/2022

Phân loại thiết kế nghiên cứu Phân loại thiết kế nghiên cứu

Theo mục đích nghiên cứu: Theo mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả: Áp dụng khi vấn đề nghiên cứu đã Nghiên cứu nhân - quả: Áp dụng khi vấn đề nghiên cứu đã
được xác định rõ. Ví dụ, nghiên cứu nhu cầu mua hàng được xác định, cần làm rõ mối quan hệ nhân quả, mức độ và
hóa nhật dụng của dân cư ở một địa phương hoặc nhu cầu liều lượng tác động giữa các yếu tố. Nghiên cứu này thường
mua giáo trình của sinh viên đại học Thương Mại. Các câu liên quan đến các câu hỏi: Tại sao hay như thế nào? Loại
hỏi nghiên cứu liên quan đến loại nghiên cứu này là: Ai? cái nghiên cứu này nhấn mạnh việc nghiên cứu một tình huống
gì? khi nào? ở đâu và bao nhiêu? hay một vấn đề, nhằm giải thích quan hệ giữa các biến số.

Phân loại thiết kế nghiên cứu Phân loại thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu:
Theo phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu định tính: Là thiết kế được dựa trên phương pháp
Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp}: Là thiết kế được dựa trên
nghiên cứu định tính để thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu nhằm trả
cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao
lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu định lượng: Là thiết kế được dựa trên phương gồm các dạng kết hợp như thiết kế hỗn hợp đa phương

pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu, thường được sử dụng để kiểm pháp, thiết kế hỗn hợp gắn kết, thiết kế hỗn hợp giải thích,
định lý thuyết khoa học dựa vào quy trình suy diễn, nghĩa là nhằm mục thiết kế hỗn hợp khám phá
đích thu thập, đo lường và xử lý dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa
học được suy diễn từ lý thuyết đã có.

29
19/8/2022

2.3.4 Các tiêu chí lựa chọn 2.3.4 Các tiêu chí lựa chọn

Có ba tiêu chí cần cân nhắc để đi đến quyết định này: sự phù Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu:

hợp với vấn đề nghiên cứu, kinh nghiệm cá nhân của nhà nghiên • Nếu tìm hiểu một khái niệm hay một hiện tượng vì gần như không có
nghiên cứu nào từng được thực hiện về khái niệm hay hiện tượng đó,
cứu, và độc giả của báo cáo nghiên cứu.
thì cách tiếp cận định tính sẽ phù hợp. Nghiên cứu định tính sẽ hữu ích
Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu:
và giúp giải thích vấn đề khi nhà nghiên cứu không biết các biến số
• Nếu vấn đề là nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến một kết
quan trọng để xem xét. Cách tiếp cận này có thể cần thiết vì chủ đề còn
quả, sử dụng một biện pháp can thiệp, tìm hiểu các yếu tố dự báo
mới mẻ, chủ đề chưa từng được giải quyết bằng một mẫu nhất định hay
tốt nhất cho kết quả, hay kiểm định một lý thuyết hay giải thích thì một nhóm người, hay các lý thuyết hiện có không áp dụng với mẫu cụ
cách tiếp cận định lượng là tốt nhất. thể hay nhóm cụ thể đang được nghiên cứu .

2.3.4 Các tiêu chí lựa chọn 2.3.4 Các tiêu chí lựa chọn
Kinh nghiệm cá nhân:
Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế nghiên Một nhà nghiên cứu được huấn luyện trong các chương trình kỹ
cứu:
thuật, viết khoa học, thống kê và thống kê điện toán, vốn quen thuộc với
• Thiết kế theo các phương pháp kết hợp sẽ giúp ta thu tóm
các tạp chí định lượng trong thư viện, rất có thể sẽ chọn thiết kế định
tốt nhất cả hai cách tiếp cận định tính và định lượng.
lượng. Cách tiếp cận định tính liên quan nhiều hơn đến hình thức viết
văn chương hơn, các chương trình phân tích văn bản điện toán, và kinh
nghiệm trong việc thực hiện các cuộc phỏng vấn có kết thúc mở và
quan sát. Nhà nghiên cứu theo các phương pháp kết hợp cần quen
thuộc với cả nghiên cứu định lượng và định tính.

30
19/8/2022

2.3.4 Các tiêu chí lựa chọn 2.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Xây dựng mô hình nghiên cứu là một bước quan trọng giúp nhà
Độc giả:
nghiên cứu có thể kiến trúc được công việc nghiên cứu của mình đồng
Cuối cùng, các nhà nghiên cứu cần nhạy cảm trước độc giả,
thời đây là luận giải rõ ràng nhất trong việc trả lời các câu hỏi nghiên
người mà họ sẽ báo cáo nghiên cứu của họ. Các độc giả này
cứu.
có thể là các nhà biên tập tạp chí, độc giả tạp chí, hội đồng tốt
2.4.1 Khái niệm và vai trò của mô hình nghiên cứu
nghiệp, những người tham dự hội nghị, hay đồng nghiệp trong Mô hình: Là một hệ thống các yếu tố vật chất hoặc ý niệm (tư duy) để
ngành. Các sinh viên nên xem xét những cách tiếp cận thường biểu diễn, phản ánh hoặc tái tạo đối tượng cần nghiên cứu, nó đóng vai
được giáo viên huớng dẫn ủng hộ và sử dụng. trò đại diện, thay thế đối tượng thực sao cho việc nghiên cứu mô hình
cho ta những thông tin mới tương tự đối tượng thực.

2.4.1 Khái niệm và vai trò của mô hình nghiên cứu 2.4.1 Khái niệm và vai trò của mô hình nghiên cứu

Tính chất của mô hình nghiên cứu: Tính chất của mô hình nghiên cứu:
• Tính tương tự: có sự tương tự giữa mô hình và vật gốc, chúng • Tính trực quan: mô hình là sự tái hiện đối tượng nghiên

có những đặc điểm cơ bản có thể so sánh với nhau được cứu dưới dạng trực quan

như: cấu trúc (đẳng cấu), chức năng, thuộc tính, cơ chế vận • Tính lý tưởng: khi mô hình hóa đối tượng gốc, ta đã khái

hành …Song sự tương tự giữa mô hình và đối tượng thực quát hóa, trừu tượng hóa, phản ánh đặc tính của đối

(vật gốc) chỉ là tương đối. tượng gốc ở mức độ hoàn thiện hơn (lý tưởng).

• Tính đơn giản: mô hình chỉ phán ánh một hoặc một số mặt • Tính quy luật riêng: mô hình có những tính chất riêng

nào đó của đối tượng gốc. được quy định bởi các phần tử tạo nên nó.

31
19/8/2022

2.4.1 Khái niệm và vai trò của mô hình nghiên cứu 2.4.1 Khái niệm và vai trò của mô hình nghiên cứu

Vai trò của mô hình nghiên cứu Vai trò của mô hình nghiên cứu
• Giúp hệ thống hoá các yếu tố tác động lên vấn đề nghiên • Mô hình nghiên cứu có thể hiểu là hệ thống các mối quan hệ
cứu.
giữa các đối tượng, các yếu tố trong vấn đề nghiên cứu.
• Hệ thống mối quan hệ nhân quả giũa các yếu tố tác động
• Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý
lên vấn đề nghiên cứu.
thuyết thu thập được trong tổng quan nghiên cứu. Mô hình
• Hệ thống và dự đoán chiều của các mối quan hệ tác
nghiên cứu có thể kế thừa những mô hình trước đó hoặc
động nhân quả trong vấn đề nghiên cứu
được xây dựng và phát triển từ những mô hình trước đó.

Mô hình cạnh tranh nổi tiếng của Micheal Porter Mô hình nghiên cứu sử dụng các hàm số

Nghiên cứu cầu về hàng hoá và dịch vụ, có rất nhiều yếu tố
tác động đến cầu như: giá cả của hàng hoá (P), giá cả của
hàng hoá liên quan (PR), thu nhập người tiêu dùng (I), kỳ
vọng (E), thị hiếu (T), thuế (t), trợ cấp…Khi thể hiện mối
quan hệ, lượng cầu (số lượng hàng hoá mà người mua
Mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình được thể hiện bằng các muốn mua và có khả năng mua) chịu tác động của
mũi tên. Mô hình nghiên cứu này sẽ thể hiện số lượng các yếu tố tác
động đến doanh nghiệp – còn gọi là mô hình 5 yếu tố, các yếu tố này
tác động qua lại với nhau.

32
19/8/2022

Mô hình nghiên cứu sử dụng các hàm số

Mối quan hệ giữa các biến số trong mô hình này có thể được CHƯƠNG III
mô tả cụ thể hơn nữa theo phương trình tuyến tính:
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Trường đại học Thương Mại


Hoặc quan hệ phi tuyến: Bộ môn phương pháp nghiên cứu
khoa học

Tháng 3 năm 2018

3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính
1. Khái niệm và đặc điểm của nghiên cứu định tính b.Đặc điểm của NCĐT
Trong NCKH, các nhà nghiên cứu thường có sự phân biệt giữa định tính - Về mục đích nghiên cứu: nhằm miêu tả toàn diện, chi tiết vấn đề nghiên cứu
và định lượng. Nhưng sự phân biệt này không rõ rang. ⇒ Bản chất NCĐT là thăm dò, khám phá để có thể mô tả và hiểu rõ được vấn đề.
a. Khái niệm: - Về chức năng: NCĐT cho phép khám phá được cảm xúc, trạng thái tâm lý, xử
- Nghiên cứu định tính là nghiên cứu được đặc trưng bởi mục đích của sự của các chủ thể cũng như kinh nghiệm của các chủ thể tham gia nghiên
cứu
nghiên cứu và phương pháp được tiến hành để nghiên cứu.
⇒ Góp phần làm hiểu rõ hơn hoạt động của các chủ thể, sự tương tác giữa họ
- Mục đích NCĐT là nghiên cứu những mặt, những vấn đề của cuộc
với nhau
sống, xã hội, quan tâm đến ý nghĩa của các hiện tượng, tình huống, sự - Về công cụ thu thập dữ liệu: Nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều chiến thuật,
việc. nhiều phương thức để thu thập dữ liệu tùy theo hướng nghiên cứu, đối tượng
- PP tiến hành NCĐT là những PP gắn liền câu chữ hơn là các con số. nghiên cứu:
- NCĐT là nghiên cứu thu thập, phân tích những dữ liệu mang tính mô tả + Phỏng vấn sâu, phỏng vấn có định hướng và phỏng vấn không định hướng,
như những câu viết, những hành vi xử xự của con người được quan sát + Thảo luận nhóm, phân tích nội dung hoặc phân tích tài liệu, quan sát trực
quan

33
19/8/2022

3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính


3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính
Đặc điểm của NCĐT
- Về dạng dữ liệu được thu thập: vì NCĐT cung cấp, phân tích - Về cách tiếp cận: NCĐT chủ yếu mang tính chủ quan bởi nghiên
những dữ liệu về mặt ý nghĩa, nội dung, không phải là các con số, cứu này nhằm tìm hiểu về hành vi, xử sự của con người cũng như
các biến số nên dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định tính là những tìm ra các nguyên nhân, lý do của những hành vi, xử sự này
dữ liệu bên trong - Về kết quả nghiên cứu: Kết quả của NCĐT được thể hiện bằng
⇒ Những dữ liệu này không thể thu thập được thông qua các phiếu báo cáo mang tính tường thuật mô tả lại hiện tượng, tình huống và
điều tra thông thường mà thông qua các kỹ thuật thảo luận, phỏng chứa đựng những trích dẫn trực tiếp từ người tham gia nghiên cứu,
vấn… mà không mang tính thống kê như trong nghiên cứu định lượng.
- Về mẫu khảo sát: NCĐT thường sử dụng các mẫu khảo sát nhỏ. - Về mức độ linh hoạt của nghiên cứu: NCĐT cho phép sự hòa
Bởi về bản chất, nghiên cứu định tính không phụ thuộc vào số hợp trong tương tác giữa nhà nghiên cứu và những người tham
lượng mẫu mà phụ thuộc vào việc xác định mẫu nào cho nhiều dữ gia
liệu để phân tích. ⇒ Các câu hỏi mà nhà nghiên cứu đặt ra cho mỗi người tham gia
⇒ Câu hỏi khảo sát thường là câu hỏi mở thường có tính mở và không giống nhau

3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT

Phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính 1. Phương pháp lý thuyết nền:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều trong NCĐT
- Có nhiều phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính khác - PP lý thuyết nền hiểu đơn giản là phương pháp dựa trên
nhau và khó có thể phân loại một cách hoàn chỉnh những dữ liệu cơ bản để tạo ra lý thuyết. Các lý thuyết
- Phương pháp phổ biến trong kinh doanh: phương pháp lý được hình thành và phát triển dựa trên sự thu thập và phân
thuyết nền (ground theory) và phương pháp tình huống tích thông tin của nhà nghiên cứu.
- Công cụ chính: là thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân và - Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tiến hành
quan sát. nghiên cứu mà không cần có trước giả thuyết nghiên cứu
mà sẽ tạo ra trong quá trình tiếp cận vấn đề, gọi là quá trình
“tạo sinh giả thuyết”

34
19/8/2022

3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT


3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT
Mã hóa dữ liệu
1. Phương pháp lý thuyết nền (tiếp)
- Mã hóa mở là quá trình nhận dạng và phát triển các khái niệm về độ sâu
- Hai bước để “tạo sinh giả thuyết”: (1) phát vấn và (2) tạo sinh giả
và độ rộng của chúng bao gồm cả việc so sánh tìm điểm giống và khác
thuyết bằng cách mã hóa lý thuyết
nhau. Xếp các dữ liệu tương đồng vào một nhóm để tạo chủng loại thông
- Trọng tâm của PP này là Mẫu lý thuyết
tin
Theo Glaser (1978), mẫu lý thuyết là quá trình thu thập dữ liệu nhằm
- Mã hóa định hướng là quá trình liên kết các cấp độ chủng loại thông tin
phát triển lý thuyết theo đó nhà nghiên cứu kết hợp việc thu thập, mã
với nhau tức tạo ra các mối liên hệ giữa các chủng thông tin.
hóa, và phân tích dữ liệu và quyết định xem loại dữ liệu nào sẽ được
+ Kết quả giúp đi sâu vào nhóm thông tin, từ đó làm xuất hiện các ý tưởng,
thu thập tiếp, nơi nào có thể tìm thấy chúng, nhằm phát triển lý thuyết
chủ đề chung trên cơ sở liên kết các khái niệm hình thành từ các nhóm
nào
thông tin.
- Đặc trưng của PP lý thuyết nền là ba cấp độ mã hóa dữ liệu
+ Các ý tưởng sẽ là cơ sở cho sự hình thành và phát triển lý thuyết
+ Mã hóa mở (open coding),
- Mã hóa lựa chọn: là quá trình nhằm tìm ra được chủng loại thông tin hạt
+ Mã hóa định hướng (axial coding)
nhân, trọng tâm tạo mối liên kết với các chủng loại còn lại.
+ Mã hóa lựa chọn (selective coding).

3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT


3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 2. Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Là phương pháp nghiên cứu một hoặc nhiều tình huống nhằm làm sáng tỏ
Phương pháp lý thuyết nền (tiếp) một hiện tượng cần nghiên cứu
- Đặc trưng: - Nhà nghiên cứu nên lựa chọn nhiều tình huống nếu nghiên cứu có mục
+ Phương pháp lý thuyết nền chú trọng đến cách thức tiêu là nhằm khái quát hóa, tạo ra lý thuyết mới, thì.
phân tích dữ liệu mang tính quy nạp. - Nghiên cứu một tình huống sẽ phù hợp đối với những nghiên cứu đi sâu
+ Phương pháp lý thuyết nền thường được sử dụng để mô tả, xem xét toàn diện một vấn đề nào đó.
- Trường hợp sử dụng PPNC tình huống
nghiên cứu những vấn đề, những hiện tượng không thể
+ Nghiên cứu được thực hiện để trả lời cho câu hỏi là “tại sao” và “như thế
giải thích được trên cơ sở các lý thuyết đã có hoặc khi các nào
biến quan trọng của nghiên cứu chưa được làm rõ trong + nhà nghiên cứu không thể bắt chước được hành vi của những người
các nghiên cứu kinh nghiệm trước đó được nghiên cứu
+ Khi nhà nghiên cứu muốn theo dõi các điều kiện tình huống vì cho rằng các
điều kiện này có ảnh hưởng đến hiện tượng được nghiên cứu
+ Ranh giới giữa hiện tượng và tình huống/hoàn cảnh đặt ra không rõ ràng

35
19/8/2022

3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT

Phương pháp nghiên cứu tình huống (tiếp) 2. Phương pháp nghiên cứu tình huống (tiếp)
Quy trình xây dựng lý thuyết bằng phương pháp tình huống: - Có nhiều PP tiến hành nghiên cứu tình huống: NC diễn giải, NC mô tả,
(1) Chọn tình huống NC => (2) Thu thập dữ liệu => (3) Phát hiện lý thuyết NC một tình huống hoặc đa tình huống…
- Chọn tình huống NC: là việc không dễ dàng - Quy trình xây dựng lý thuyết bằng PP tình huống theo Eisenhardt (1989):
+ Theo Baxter và Jack (2008), để xác định được tình huống nghiên cứu, Bước 1: xác định câu hỏi nghiên cứu
nhà nghiên cứu hãy tự đặt ra các câu hỏi sau để trả lời: Bước 2: Lựa chọn tình huống
Mình muốn nghiên cứu cá nhân con người, hay nghiên cứu về một Bước 3: Chọn công cụ và phương pháp thu thập dữ
chương trình, hay về một quá trình? liệu Bước 4: Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện
Liệu mình có muốn nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tổ chức hay trường Bước 5: Phân tích dữ liệu
không? Bước 6: Thiết lập các giả thuyết
Lưu ý: nhà nghiên cứu cũng nên đặt ra các ranh giới về thời gian và địa Bước 7: so sánh với lý thuyết
điểm; về thời gian và hành vi; về định nghĩa và hoàn cảnh Bước 8: kết luận.

3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT
3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp khác
- Là phương pháp được đặc trưng bởi việc phân tích, nghiên cứu a. Phương pháp hiện tượng học
các dữ liệu đã có sẵn được thể hiện dưới dạng văn bản, hình - Là phương pháp nghiên cứu định tính mà nhà nghiên cứu
ảnh đã được lưu, đã được định dạng mà không có sự can thiệp sử dụng để hiểu rõ việc một hoặc nhiều cá nhân trải
của nhà nghiên cứu. nghiệm một sự việc nào đó
- Nhà nghiên cứu đọc tài liệu và gắn các thông tin thu thập được - Hiện tượng học là nghiên cứu về kinh nghiệm được nhìn
vào báo cáo nghiên cứu của mình. Các dữ liệu được phân tích nhận ở giác độ cá nhân được thiết lập trên mô hình kiến
sẽ được tổ chức thành các chủ đề lớn, các loại nội dung và các thức cá nhân và mang tính chủ quan.
tình huống ví dụ. - Trường hợp sử dụng: những nghiên cứu tìm hiểu về động
- PP này được coi là PPNC độc lập hoặc được kết hợp với các cơ, hành vi của con người đã trải qua một hiện tượng cụ
PP khác trong NCĐT thể nào đó.

36
19/8/2022

3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT
3.2.2 Phương pháp khác 2. Phương pháp khác
a. Phương pháp dân tộc học a. Phương pháp nghiên cứu lịch sử học
- Mục tiêu chủ yếu của phương pháp này là mô tả về - Là phương pháp nghiên cứu những sự kiện đã xảy ra trong
văn hóa của một nhóm người. quá khứ bằng cách thu thập một cách có hệ thống và đánh
- Lưu ý là thuật ngữ văn hóa được sử dụng ở đây là giá khách quan các dữ liệu liên quan đến sự kiện đó
nhằm chia sẻ về thái độ, các giá trị, thói quen, ngôn ngữ - Ví dụ: nghiên cứu về việc sử dụng các hình phạt tại trường
và những giá trị vật chất và tinh thần của nhóm người học vào thế kỷ 19.
đó - Mục đích: kiểm tra giả thuyết về nguyên nhân, hiệu ứng hoặc
- Ví dụ, nhà nghiên cứu có thể sống chung với một cộng xu hướng của những sự kiện này và giải thích các sự kiện
đồng người để tìm hiểu về văn hóa và hoạt động giáo hiện tại cũng như dự đoán các sự kiện trong tương lai
dục của họ. - Có thể sử dung độc lập hoặc có thể kết hợp với PPNC khác

3.3 Quy trình nghiên cứu định tính


3.3 Quy trình nghiên cứu định tính
1. Xác định câu hỏi nghiên cứu ban đầu
- Lý do: Nhà nghiên cứu xác định được câu hỏi nghiên cứu rõ ràng thì sẽ 2. Khám phá vấn đề nghiên cứu
xác định đúng đối tượng nghiên cứu, mức độ nghiên cứu và phương - Khám phá vấn đề nhằm đạt được những thông tin có chất
pháp nghiên cứu phù hợp. lượng và tìm ra được cách thức tốt nhất để có được những
- Nên cố gắng đặt ra câu hỏi mà nhà nghiên cứu cảm thấy thể hiện rõ nét thông tin đó.
nhất cái mà mình đang tìm kiếm, đang muốn làm sáng tỏ, muốn hiểu rõ
- Nội dung thực hiện để khám phá ra được vấn đề cần nghiên cứu :
hơn
+ Tham khảo tài liệu
- Câu hỏi nghiên cứu cần đạt các tiêu chí:
+ Câu hỏi rõ ràng, không quá dài, phức tạp, dễ gây nhầm lẫn;
+ Tực hiện các cuộc phỏng vấn, quan sát…
+ Câu hỏi có khả năng thực hiện được, có tính đến nguồn dữ liệu, tiềm lực - Đối tượng phỏng vấn thường hướng tới ở bước này: các chuyên
kỹ thuật và con người; gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các nhân chứng và những người
+ Câu hỏi phải phù hợp, hướng tới câu trả lời mang tính khoa học, chứ có liên quan trực tiếp
không phải mang tính đạo đức, không phải là câu trả lời chứa đựng - Có thể thực hiện phỏng vấn thăm dò cùng với các quan sát và
những nhận định mang tính chủ quan, cá nhân. phân tích tài liệu

37
19/8/2022

3.3 Quy trình nghiên cứu định tính 3.3 Quy trình nghiên cứu định tính

3. Xác định vấn đề nghiên cứu 3.3.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu
- Việc xác định được vấn đề đặt ra trong nghiên cứu là một - Mô hình nghiên cứu được cấu trúc bởi các khái niệm và giả
công việc không đơn giản, thường được thực hiện theo hai thuyết cơ bản. Các khái niệm và giả thuyết đặt ra phải có
bước sau: trước tiên, làm sáng tỏ các vấn đề có thể đặt ra mối liên hệ gắn kết với nhau để tạo ra khung lý thuyết chặt
trong nghiên cứu, sau đó lựa chọn và xây dựng một vấn đề chẽ và thống nhất.
của nghiên cứu. Ví dụ: xây dựng mô hình lý thuyết về hiện tượng trẻ em vị
- Vấn đề nghiên cứu cần được lựa chọn trên hai tiêu chí sau: thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng với sự liên kết xã
+ Có hay không khung lý thuyết phù hợp với vấn đề đặt ra hội, trong đó chứa đựng hai khái niệm cơ bản là sự liên kết
+ Khả năng thực hiện vấn đề nghiên cứu xã hội và tỷ lệ phạm tội ở trẻ vị thành niên, cùng một giả
thuyết về mối liên hệ giữa sự liên kết xã hội với tỷ lệ phạm tội
ở trẻ vị thành niên.

3.3 Quy trình nghiên cứu định tính 3.3 Quy trình nghiên cứu định tính

Quá trình và phương thức xây dựng mô hình nghiên cứu : 4. Xây dựng mô hình nghiên cứu (tiếp)
Phương pháp quy nạp Phương pháp diễn dịch - Giả thuyết được coi như câu trả lời tạm thời cho câu hỏi nghiên cứu.
- Giả thuyết sẽ tạo ra các tiêu chí để nhà nghiên cứu có thể tìm kiếm,
Được xây dựng thông qua quan sát, Được xây dựng thông qua các khái lựa chọn các dữ liệu.
kinh nghiệm niệm được xây dựng nhằm giải thích - Một trong những yếu tố quyết định chất lượng của giả thuyết đó là giả
Chỉ dẫn được nêu ra trên cơ sở thực hiện tượng được nghiên cứu thuyết phải đáp ứng tiêu chí là có thể bị phủ nhận
- Ví dụ: khi nghiên cứu về sự thành công của một người trong xã hội,
tiễn Mô hình nghiên cứu được thực hiện chúng ta có thể đưa ra một số giả thuyết về sự thành công như sau:
Từ chỉ dẫn, xây dựng những khái niệm, do thu nhập, do học vấn, do có nghề nghiệp tốt, do điều kiện văn hóa,
một cách logic bởi các giả thuyết,
do hưởng lợi ích từ cha mẹ.
những giả thuyết và tạo nên mô hình
khái niệm và chỉ dẫn và mối liên - Mô hình nghiên cứu không phải chỉ đơn giản là tập hợp các giả
nghiên cứu. thuyết tách rời nhau, mà cần phải có mối liên hệ qua lại với nhau,
quan trong thực tiễn.
không thể tách rời

38
19/8/2022

3.3 Quy trình nghiên cứu định tính


3.3 Quy trình nghiên cứu định tính
3.3.5 Kiểm nghiệm
Nhà nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm mô hình nghiên cứu với thực tiễn. 6. Phân tích dữ liệu
- Cần phải trả lời được ba câu hỏi sau: Mục tiêu của phân tích dữ liệu là:
(1) quan sát cái gì? (xác định dữ liệu cần thiết phải có để kiểm nghiệm - Kiểm chứng giả thuyết.
giải thuyết) - Giải thích những vấn đề thực tiễn nằm ngoài dự đoán
(2) đối với ai? (Xác định đối tượng nghiên cứu) - Xem xét lại hoặc chọn lọc các giả thuyết
(3) như thế nào? (Xác định công cụ để quan sát và thu thập dữ liệu)
- Cải tiến mô hình nghiên cứu
- Quy trình kiểm nghiệm
- Tìm ra các hướng nghiên cứu mới trong tương lai.
Bước 1: Xác định công cụ kiểm nghiệm: Công cụ đó phải có khả năng tạo
ra các thông tin phù hợp và cần thiết để kiểm chứng giả thuyết Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được phân tích theo các
Bước 2: Đánh giá công cụ kiểm nghiệm. Câu hỏi trong công cụ quan sát cách khác nhau tùy theo loại phương pháp định tính mà nhà
phải rõ rang, người đọc đều hiểu chung về cùng một vấn đề nghiên cứu lựa chọn.
Bước 3: Thu thập dữ liệu. Thu thập các thông tin một cách rõ ràng từ 3.3.7 Kết luận
những đối tượng được xác định. Mục đích nhằm diễn giải hay trình bày ý nghĩa của dữ liệu

3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính


3.4. Dữ liệu và thu thập dữ liệu định tính
3.4.2 Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
1. Dữ liệu trong nghiên cứu định tính a. Nguyên tắc chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
- Dữ liệu tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: - Thông tin được thu thập cho tới khi không có dấu hiệu mới thì
+ Dạng định tính (bằng chữ): năng lực cạnh tranh sản phẩm… lượng mẫu được coi là đủ
+ Dạng định lượng (bằng số): doanh thu, chi phí lao động của DN… - Chất lượng mẫu quyết định toàn bộ chất lượng của quá trình nghiên
- Lưu ý: cứu
+ Dữ liệu định tính là nhóm dữ liệu chủ yếu được thu thập và sử - Vì số mẫu trong nghiên cứu định tính thường nhỏ, tác động của
dụng trong nghiên cứu định tính. những sai lệch khi chọn mẫu với kết quả nghiên cứu thường rất
+ Quá trình thu thập dữ liệu định tính đòi hỏi sự tham gia chủ động nghiêm trọng
của nhà nghiên cứu tại hiện trường nghiên cứu b.Các phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
+ Cần sử dụng những phương pháp thu thập dữ liệu đặc thù - Chọn mẫu theo mục đích
như: phỏng vấn, thảo luận nhóm, quan sát… - Chọn mẫu theo chỉ tiêu
- Chọn mẫu theo “quả bóng tuyết”

39
19/8/2022

3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính


3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
3.4.2 Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính (tiếp)
a. Chọn mẫu theo mục đích 2. Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính (tiếp)
- Việc chọn các phần tử của mẫu phụ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của nhà c. Chọn mẫu theo “quả bóng tuyết”
nghiên cứu dựa trên những đặc tính của tổng thể nhằm trả lời câu hỏi hoặc - Là phương pháp mà nhà nghiên cứu dựa vào những người tham gia
mục tiêu nghiên cứu chính thức hoặc không chính thức để giới thiệu/tiến cử những người
b. Chọn mẫu theo chỉ tiêu
có khả năng tham gia hoặc đóng góp vào nghiên cứu.
- Là phương pháp chọn mẫu dựa trên các đặc tính của chủ đề nghiên cứu nhằm
cải thiện tính đại diện của nó
- Quá trình chọn mẫu theo quả bóng tuyết thường được thực hiện theo
- Một số đặc tính phân chia tổng thể nghiên cứu: các bước sau:
+ Giới tính: nam và nữ + Xác định và thu thập dữ liệu với một hoặc hai phần tử của tổng thể
+Cấp bậc đào tạo: cao đẳng, đại học, cao học, tiến sỹ + Xác định các phần tử tiếp theo thông qua việc nghiên cứu các phần
+ Lĩnh vực đào tạo: nghệ thuật và khoa học; nông nghiệp, lâm nghiệp, kiến tử đã nghiên cứu trước
trúc, kinh tế, kỹ thuật và các lĩnh vực khác + Quá trình tương tự được lặp lại
+ Tầng lớp xã hội: thấp, trung bình, cao + Quá trình được kết thúc khi các trường hợp tiếp theo không
+ Tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, tôn giáo khác đem lại những thông tin mới.

3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính 3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
3.4.3 Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính 3.4.3 Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
a. Phỏng vấn sâu a. Phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu là phương pháp đưa ra những câu hỏi đối với người đối
- Phỏng vấn phi cấu trúc:
thoại để thu thập thông tin xem đối tượng được phỏng vấn làm gì, suy nghĩ
gì hoặc cảm thấy gì + Nhà nghiên cứu ghi nhớ một số chủ đề cần phỏng vấn và có
- Lưu ý hạn chế: thể sử dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi
+ Thông tin được thu thập thông qua ghi nhận của nhà nghiên cứu nên phỏng vấn
không phải là thông tin trực tiếp; + Nhà nghiên cứu có thẻ chủ động thay đổi thứ tự các chủ
+ Sự phúc đáp của người được phỏng vấn có thể bị sai lệch vì nhiều yếu tố đề theo hoàn cảnh phỏng vấn
+ Phụ thuộc năng lực của người phỏng vấn + Phỏng vấn phi cấu trúc giống như nói chuyện, thoải mái và
- Câu hỏi sử dụng: phi cấu trúc/bán cấu trúc/có cấu trúc. Có kết thúc mở.
Số lượng ít
cởi mở
b. Thảo luận nhóm + Phỏng vấn phi cấu trúc rất khó hệ thống hoá các thông tin và
c. Quan sát phân tích số liệu.

40
19/8/2022

3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính


3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
3. Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
a. Phỏng vấn sâu 3. Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính
- Phỏng vấn bán cấu trúc a. Phỏng vấn sâu
+ Là phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề cần đề cập đến.
- Phỏng vấn có cấu trúc
+ Thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối
tượng phỏng vấn. + Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những
+ Nhà nghiên cứu có thể sử dụng bản hướng dẫn bán cấu trúc trên cơ sở những câu hỏi như nhau
phỏng vấn thăm dò trước đó để xác định câu hỏi phù hợp + Phương pháp này giúp cho việc mô tả và phân tích các
+ Ưu điểm: đặc điểm văn hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu
Tiết kiệm thời gian phỏng vấn + Cách trình bày câu hỏi trong phỏng vấn có cấu trúc:
Có tính linh hoạt để có thể thảo luận vấn đề mới phát sinh Dễ dàng hệ thống • Liệt kê tự do
hoá và phân tích các thông tin thu được
+ Nhược điểm: cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác
• Phân loại nhóm:
định chủ đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp • Phân hạng sử dụng thang điểm

b. Thảo luận nhóm


-Là cách thức thu thập dữ liệu qua đó những thành viên được lựa chọn thảo c. Quan sát
luận về phản ứng hoặc cảm giá của họ về một sản phẩm, dịch vụ, một tình - Là phương pháp thu thập thông tin một cách tự nhiên từ những hành vi và hoạt
huống hoặc một khái niệm dưới sự hướng dẫn của một người trưởng nhóm động của các cá nhân được quan sát xảy ra trong những bối cảnh thông
(người hướng dẫn thảo luận) thường
- Một nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 12 người một số đặc điểm - Nhà nghiên cứu/quan sát có thể thực hiện vai trò khác nhau từ người tham gia
chung hoàn toàn cho đến người không tham gia
- Người hướng dẫn thảo luận ghi nhận câu trả lời, hỗ trợ và khuyến khích các - Ưu điểm:
thành viên tham gia thảo luận •Nhà nghiên cứu có trải nghiệm mắt thấy tai nghe với người tham gia;
- Thứ tự trình bày câu hỏi thảo luận nhóm : •Nhà nghiên cứu có thể ghi nhận thông tin khi thông tin đang bộc lộ;
• Câu hỏi mở đầu: Các thành viên làm quen •Các khía cạnh khác thường có thể được lưu ý trong khi quan sát;
• Câu hỏi giới thiệu: giới thiệu chủ đề, các thành viên thể hiện kinh nghiệm liên •Hữu ích khi tìm hiểu những đề tài mà người tham gia thấy không thuận tiện
quan thảo luận
• Câu hỏi chuyển tiếp: để chuyển sang câu hỏi chính - Nhược điểm:
• Câu hỏi chính: Thu thập thông tin về những vấn đề trọng tâm •Nhà nghiên cứu khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận
• Câu hỏi kết thúc: Xác định những điểm cần nhấn mạnh, kết thúc thảo luận •Thảo luận nhóm không thể đưa ra tần suất phân bố các quan niệm, hành vi
trong tổng thể điều tra

41
19/8/2022

3.4. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính 3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính

3.4.3 Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính - Phân tích dữ liệu là quá trình rút gọn các dữ liệu được thu
d. Sử dụng thông tin có sẵn thập lại để làm cho chúng có ý nghĩa
- Những thông tin có sẵn là những thông tin có thể thu thập - Dữ liệu được tổ chức, sắp xếp; dữ liệu được thu gọn bằng
được từ các nguồn tài liệu sẵn có mà không cần tiến hành việc tóm tắt hoặc nhóm lại thành các chủng loại; các chủ đề,
nghiên cứu thực địa, bao gồm các mô hình được nhận dạng và liên kết với nhau
•Tài liệu văn bản bao gồm các tài liệu văn bản công cộng như - Quá trình phân tích dữ liệu có thể được phân thành ba bước
biên bản họp và báo chí, các tài liệu văn bản cá nhân như quan trọng sau:
ghi chép cá nhân, nhật ký và thư từ, các thảo luận qua thư (1)Mã hóa dữ liệu;
điện tử (2)Tạo nhóm thông tin;
•Các tài liệu nghe nhìn có thể bao gồm ảnh chụp, băng (3)Kết nối dữ liệu.
video, các vật thể nghệ thuật, phần mềm máy tính, phim…

3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính 3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính

1. Mã hóa dữ liệu
- Mục đích: nhận dạng các dữ liệu, mô tả dữ liệu và tập hợp các dữ liệu
2. Tạo nhóm thông tin
nhằm phục vụ xác định mối quan hệ giữa các dữ liệu sau này Mục đích: nhằm phân tích mối quan hệ giữa các nhóm thông
- Vai trò: giúp nhà nghiên cứu có được cái nhìn tổng quát về dữ liệu, giúp tin. Các nhóm thông tin được tạo ra cần phải có mối liên hệ
nhà nghiên cứu khám phá được các khái niệm nghiên cứu, làm cơ sở với giả thuyết, tương ứng với giả thuyết
để xây dựng khái niệm và lý thuyết - Các nhóm thông tin này có thể là các khái niệm được nêu
- Phương thức thể hiện: bằng ngôn từ, hình ảnh; phân chia các câu, các trong giả thuyết, hoặc có thể là các chiều nghiên cứu của
đoạn dữ liệu, hoặc các hình ảnh dữ liệu thành các chủng loại và ghi khái niệm, hoặc các chỉ dẫn, thuộc tính nhằm xác lập khái
nhãn cho các chủng loại này bằng các thuật ngữ mà nhà nghiên cứu niệm
có thể dễ dàng nhận diện được nội dung cụ thể của nhóm dữ liệu đó
- Nhà nghiên cứu cần tránh, bằng những quan điểm riêng của
hoặc là sử dụng các ngôn ngữ thực tế của người tham gia
- Nhà nghiên cứu có thể lập danh mục các nội dung nghiên cứu và
mình, tác động đến việc hình thành các nhóm thông tin này
gắn với từng chủ đề cụ thể.

42
19/8/2022

3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính


• Quy trình 8 bước của Eisenhardt
3. Kết nối dữ liệu • Bước 1: xácđịnh câu hỏi nghiên cứu
- Mục đích: nhằm so sánh được kết quả quan sát với kết quả • Bước 2: Lựa chọn tình huống
được mong đợi cũng như giải thích được khoảng cách nếu
có giữa hai loại kết quả này • Bước 3: Chọn công cụ và phương pháp thu thập dữ
- Nhà nghiên cứu cần phải đọc đi đọc lại các tài liệu để lấy liệu
thông tin, • Bước 4:Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường
- Nhà nghiên cứu tiến hành so sánh để có thể phát triển các • Bước 5: Phân tích dữ liệu
chủ đề và các chủng loại thông tin
- Nhà nghiên cứu sẽ thực hiện việc suy luận, phát triển mô
• Bước 6:Thiết lập cácgiả thuyết
hình, hoặc khái quát thành lý thuyết • Bước 7: so sánh với lý thuyết
- Đồng thời, nhà nghiên cứu cần kiểm tra lại sự thống nhất • Bước 8: kết luận.
giữa các khái niệm và lý thuyết.

4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng

Dựa vào sự khác biệt trong cách thức thu thập và phân
CHƯƠNG IV
tích dữ liệu, có thể phân chia thành 3 phương pháp nghiên
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG cứu:
• Nghiên cứu định tính (qualitative research)
Trường đại học Thương Mại • Nghiên cứu định lượng (quantitative research)
Bộ môn phương phápnghiên cứu • Nghiên cứu phối hợp (mixed research)
khoa học

Tháng3 năm2018

43
19/8/2022

4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng 4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng

4.1.1 Khái niêm về nghiên cứu định lượng


4.1.1 Khái niệm về nghiên cứu định lượng:
Theo Burns & Grove (1987) phương pháp định lượng là "một qui
Đặc trưng của nghiên cứu định lượng là gắn với thu
trình nghiên cứu chính thức, khách quan và có hệ thống trong đó
thập và xử lý số liệu dưới dạng số, dựa trên cơ sở lý
các dữ liệu số được sử dụng để thu thập thông tin về thế giới" và
thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả
"đó là một phương pháp được sử dụng để mô tả và kiểm định các
thuyết đi kèm. Các mô hình toán và công cụ thống kê sẽ
mối quan hệ, liên hệ nhân quả".
được dùng trong việc mô tả, giải thích và dự đoán các
Về mặt thực hành, nghiên cứu định lượng đề cập chính tới
phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, nghiên cứu định tính đề hiện tượng.

cập tới phương pháp phỏ

4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng 4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng

Tiến trình nghiên cứu định lượng gồm các công việc: Nghiên cứu định lượng phù hợp trong các trường hợp vấn
• Xác định tổng thể nghiên cứu đề nghiên cứu:
• Xác định mẫu điều tra • Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến một kết quả nào đó
• Thiết kế bảng câu hỏi • Xác định tác động của việc can thiệp bằng chính sách kinh tế
• Điều tra và thu thập bảng hỏi vào thực tế để giả quyết một vấn đề nào đó
• Phân tích dữ liệu • Phân tích, dự báo sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng theo
• Trình bày kết quả nghiên cứu
những điều kiện cho trước
• Đưa ra các diễn giải và bàn luận kết quả nghiên cứu.
• Kiểm định một lý thuyết khoa học.

44
19/8/2022

4.1. Tổng quan về nghiên cứu định lượng 4.1.3. Quy trình nghiên cứu định lượng

4.1.2. Các phương pháp nghiên cứu định lượng


Quy trình nghiên cứu định lượng
Theo Nguyễn Đình Thọ, nghiên cứu định lượng bao gồm hai
phương pháp chính:
• Phương pháp khảo sát (survey method)
• Phương pháp thử nghiệm (experimentation)
Tuy nhiên, cách phân loại này có thể gây tranh cãi vì không
sử dụng cùng một tiêu chí phân loại.
Cách phân loại phổ biến hơn là phân biệt giữa phương pháp
khảo sát và thăm dò (sondage).

4.1.3. Quy trình nghiên cứu định lượng 4.1.3. Quy trình nghiên cứu định lượng

(1)Câu hỏi nghiên cứu (3) Phương pháp nghiên cứu


Nhà khoa học thường phải bắt đầu với việc xác định vấn đề • Thu thập và phân tích dữ liệu phù hợp với phù hợp với câu
và mục đích nghiên cứu được cụ thể hóa thành một hoặc một hỏi và các giả thuyết nghiên cứu đã đề ra.
vài câu hỏi nghiên cứu (research question). Vấn đề và câu hỏi • Lựa chọn thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
nghiên cứu đáng để nghiên cứu khi nó chưa được các nhà • Xác lập cách thức chọn mẫu và điều tra
khoa học trước đó giải quyết và có ý nghĩa thực tiễn. • Lựa chọn công cụ thống kê phù hợp để phân tích số liệu.
Việc trình bày rõ phương pháp nghiên cứu rất quan trọng vì
(2)Tổng quan nghiên cứu
người đọc chỉ tin kết quả nghiên cứu khi nhà khoa học sử
Đã trình bày tại chương 2 mục 2.2
dụng phương pháp đúng, phù hợp và được lý giải cụ thể.

45
19/8/2022

4.1.3. Quy trình nghiên cứu định lượng 4.2. Dữ liệu nghiên cứu định lượng

(4) Kết quả nghiên cứu Theo Mark Saunders, dựa vào cách thức thu thập dữ liệu, có
• Trình bày kết quả phân tích dữ liệu
thể chia thành 2 nguồn dữ liệu chính: dữ liệu sơ cấp (primary
• Diễn giải kết quả theo ngôn ngữ thống kê và ngôn ngữ nghiên cứu
data) và dữ liệu thứ cấp (secondary data).
(5) Trao đổi, bàn luận
Tổng kết lại 4.2.1. Dữ liệu thứ cấp
• Từ đó đưa ra các khẳng định lại từ trong lý thuyết Loại dữ liệu này được hiểu là dữ liệu có sẵn, đã được người
• Kết quả nào là đóng góp mới khác thu thập cho mục tiêu nghiên cứu của họ. Dữ liệu thứ cấp
Từ đó đưa ra các khuyến nghị, bàn luận về việc phát triển lý thuyết
có thể là dữ liệu thô chưa qua xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý.
hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.

4.2.1. Dữ liệu thứ cấp Các loại dữ liệu thứ cấp


Các loại dữ liệu thứ cấp
Tài liệu
Trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh, các nhà nghiên
• Văn bản: Ví dụ các báo cáo của các tổ chức, doanh
cứu thường tiếp cận các dạng dữ liệu thứ cấp được trình bày trong
nghiệp; các tài liệu về CSDL nhân viên, các tài liệu mô tả
hình sau:
kỹ thuật, hợp đồng kinh doanh, bài báo …..
• Phi văn bản: Ví dụ video, hình ảnh, bản ghi âm phỏng
vấn….

46
19/8/2022

Các loại dữ liệu thứ cấp Các loại dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu đa nguồn
Dữ liệu điều tra khảo sát
Bao gồm các báo cáo nghiên cứu, thống kê số liệu theo khu vực
• Điều tra theo chuyên đề (điều tra của chính phủ hoặc cơ quan
(vùng lãnh thổ, quốc gia, nhóm quốc gia, khu vực mậu dịch tự do …)
thống kê về lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, nông sản an toàn;
hoặc theo chuỗi thời gian (Báo cáo thống kê hàng năm của chính phủ,
điều tra của tổ chức quốc tế về thực trạng an toàn lao động …
bộ, ngành …
Chú ý
Dữ liệu điều tra khảo sát
Có những dữ liệu được cung cấp miễn phí hoàn toàn hoặc miễn
• Từ các cuộc tổng điều tra (dân số, lao động, thu nhập…
phí có điều kiện kèm theo hoặc miễn phí một phần hoặc phải trả phí
• Dữ liệu điều tra định kỳ hoặc liên tục (chi tiêu hộ gia đình, xu hướng
toàn bộ.
thị trường lao động…

a. Kênh tìm kiếm dữ liệu thứ cấp a. Kênh tìm kiếm dữ liệu thứ cấp

• Thường các nhà khoa học sẽ tìm trong các cuốn sách, tài liệu chuyên • Một kênh thông tin được sử dụng nhiều nhất hiện nay, chính là
khảo, bài báo khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trong các công Internet. Tuy nhiên, lượng thông tin trên kênh này lại rất nhiều
trình khoa học đó, họ tiếp tục có thể dựa vào các dữ liệu đã được công và không được sắp xếp một cách khoa học, vì thế sinh viên
bố, được trích nguồn, các danh mục tài liệu đã được tham khảo để có cần lựa chọn những kênh thông tin chính thống (như cơ quan
định hướng các nguồn dữ liệu cho bản thân. nhà nước, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế … và thực hiện lựa
• Ngoài ra, do có nhiều dữ liệu thứ cấp không dễ dàng truy cập, sinh viên chọn từ khóa phù hợp để phân loại thông tin ngay từ đầu. Điều
có thể tìm tới các ấn phẩm của bên thứ ba về các doanh nghiệp, như các này sẽ giúp SV tránh tình trạng phải xử lý lượng thông tin quá
báo cáo phân tích, các kho dữ liệu thống kê về doanh nghiệp của các tổ
lớn và không tập trung.
chức nghiên cứu, công ty chứng khoán

47
19/8/2022

b. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp b. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp

Ưu điểm Ưu điểm
• Giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thu thập dữ liệu, lại không cần • Có lợi thế trong so sánh và phân tích dữ liệu trong bối cảnh.

bận tâm đến vấn đề đo lường các khái niệm nghiên cứu. • Sử dụng dữ liệu thứ cấp có thể dẫn tới những khám phá bất ngờ.
• Dữ liệu thứ cấp có tính lâu dài và ổn định.
• Quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp đảm bảo sự kín đáo trong
nghiên cứu. Dữ liệu có tính đối chiếu, so sánh, không phụ Nhược điểm
thuộc vào tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp. • Dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập cho mục đích nào đó không

• Sử dụng dữ liệu thứ cấp giúp việc thực hiện các nghiên cứu dài phù hợp với nhu cầu của nhà khoa học.

hạn (longitudinal studies) có so sánh đối chiếu. • Truy cập dữ liệu thứ cấp có thể khó khăn hoặc tốn kém.

b. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp 4.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Nhược điểm Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không giúp trả lời
• Các định nghĩa và cách thức xử lý dữ liệu thứ cấp có thể không các câu hỏi nghiên cứu hiện tại, chúng ta cần tự mình thu
phù hợp cho nghiên cứu của nhà khoa học/SV. thập dữ liệu cho phù hợp với yêu cầu của vấn đề nghiên
cứu. Các dữ liệu tự thu thập này chính là dữ liệu sơ cấp.
• Chất lượng dữ liệu thứ cấp không phải đều được kiểm soát.

Các nhà khoa học khi sử dụng dữ liệu thứ cấp cần phải cân
nhắc về sự phù hợp của dữ liệu với việc trả lời câu hỏi và mục
đích nghiên cứu, cũng như cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, khả
năng tiếp cận nguồn dữ liệu.

48
19/8/2022

a. Các loại dữ liệu sơ cấp b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

• Dữ liệu chưa có sẵn: Đã có trong thực tế nhưng chưa ai thu thập. Để • Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau trong đó có
thu thập, chúng ta cần tiến hành khảo sát, điều tra và chăc chắn việc 3 phương pháp chính là : Quan sát, phỏng vấn và sử dụng các bảng
này sẽ tốn thời gian, chi phí và phức tạp hơn nhiều so với thu thập dữ câu hỏi. Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
liệu thứ cấp. Tuy nhiên đây là trường hợp phổ biến trong nghiên cứu nghiên cứu định lượng là sử dụng bảng câu hỏi.
định lượng. Độ tin cậu thông tin phụ thuộc vào kỹ năng điều tra của nhà • Việc thiết kế một bảng câu hỏi tùy thuộc vào các dữ liệu cần thu thập,
khoa học. cách nó được quản lý, số lượng người được hỏi …
• Dữ liệu chưa có trong thực tế: Chưa tồn tại trong thực tế tính đến thời • Có 2 dạng bảng hỏi gồm: Bảng hỏi tự quản lý (self-administered
điểm nghiên cứu. Nhà khoa học cần thiết kế các thử nghiệm phù hợp đề questionnaires) và bảng hỏi do người khảo sát tự quản lý (interviewer-
tạo ra và thu thập dữ liệu. administered questionnaires).

Các loại bảng hỏi Các loại bảng hỏi


Bảng hỏi tự quản lý
Bảng hỏi do người khảo sát tự quản lý
Do chính người trả lời tự điền thông tin, mẫu bảng hỏi được soạn
Thường không được gửi cho người trả lời. Người khảo sát trực
sẵn và có thể sử dụng qua các kênh như Internet, gửi qua bưu điện
tiếp liên hệ với người trả lời, có thể gặp mặt trực tiếp, hoặc gọi điện
hoặc chuyển trực tiếp cho người trả lời, sau đó thu lại. Với dạng
hoặc trò chuyện trực tuyến, qua đó người phỏng vấn trực tiếp điền
bảng hỏi này, câu hỏi cần được thiết kế rõ ràng, chặt chẽ, phương
các thông tin thu được trên bảng hỏi được thiết kế sẵn. Việc này có
án trả lời không gây nhầm lẫn cho người trả lời. Đồng thời, nhà
thể làm gia tăng chi phí và thời gian thu thập thông tin; bù lại, nhà
khoa học cũng cần chắc chắn về trình độ của người được hỏi, sự
khoa học sẽ chủ động hơn trong việc thu nhận dữ liệu hồi đáp, đồng
trung thực và độ tin cậy của thông tin được trả lời.
thời cũng tránh được những nhầm lẫn trong trả lời

49
19/8/2022

c. Quyết định dữ liệu sơ cấp cần thu thập 4.3. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng

• Cân nhắc yêu cầu từ thiết kế nghiên cứu, đưa ra phương 4.3.1 Sự cần thiết phải chọn mẫu
pháp thu thập dữ liệu phù hợp • Vì nhiều lý do mà nhà nghiên cứu không tiến hành thu thập dữ liệu của
tổng thể mà chỉ chọn một nhóm nhỏ hơn (chọn mẫu) để nghiên cứu.
• Cân nhắc các loại biến số nghiên cứu khu thập dữ liệu
bằng bảng hỏi. • Tính khả thi của nghiên cứu: Nếu việc nghiên cứu tổng thể là không
• Đảm bảo bảng hỏi cho phép thu thập đủ các dữ liệu sơ thể thì phải sử dụng nghiên cứu chọn mẫu.
cấp cần thiết, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. • Nhà nghiên cứu có thể sử dụng các công cụ suy diễn như ước lượng,
kiểm định, mô hình hóa … để từ kết quả trên mẫu suy luận ra các tham
số của tổng thể (đám đông).

4.3. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng 4.3. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng

4.3.2. Chọn mẫu và sai số Sai


4.3.1 Sự cần thiết phải chọn mẫu
số do chọn mẫu
• Ngân sách và thời gian nghiên cứu không cho phép
nghiên cứu toàn bộ. Là sai số sinh ra trong quá trình thu thập dữ liệu của mẫu và từ thông

• Chọn mẫu có thể cho kết quả chính xác hơn. tin đó ta suy ra toàn bộ thông tin của đám đông. Như vậy sai số này luôn
tồn tại và giảm đi khi kích thước của mẫu tăng lên và bằng không khi ta
điều tra toàn bộ đám đông.
Sai số không do chọn mẫu
Là sai số phát sinh trong quá trình thu thập số liệu gây nên. Sai số này
tăng lên khi kích thước mẫu tăng.

50
19/8/2022

4.3.3. Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu 4.3.3. Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu

• Tổng thể nghiên cứu (population) hay đám đông: Là tập hợp toàn • Mẫu nghiên cứu (sample): Một tập hợp nhỏ hơn được rút ra từ
bộ các đối tượng cần được nghiên cứu. Số lượng các phần tử đám đông được gọi là mẫu. Cách chọn các phần tử từ đám
của đám đông được gọi là kích thước đám đông N. Trên thực tế đông vào mẫu được gọi là phương pháp chọn mẫu. Có nhiều
kích thước của đám đông thường rất lớn hoặc vô hạn (nếu kích phương pháp chọn mẫu nhưng có thể chia thành 2 phương
thước của đám đông rất lớn và không thể xác định chính xác ta pháp cơ bản: chọn mẫu theo xác suất và không theo xác suất.
coi chúng là vô hạn). Số phần tử của mẫu gọi là kích thước mẫu, ký hiệu n.
• Phần tử (element): Là đối tượng cần thu thập dự liệu hay còn gọi
là đối tượng nghiên cứu (đối tượng thu thập dữ liệu - subject)

4.3.3. Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu 4.3.4. Quy trình chọn mẫu

• Đơn vị (unit): Trong nhiều phương pháp chọn mẫu người 1. Xác định đám đông nghiên cứu.
ta chia đám đông thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có những 2. Xác định khung mẫu.
đặc tính riêng phục vụ cho quá trình chọn mẫu. Những 3. Xác định kích thước mẫu.
nhóm được hình thành sau quá trình chia nhỏ đám đông 4. Xác định phương pháp chọn mẫu.

được gọi là đơn vị mẫu (sampling unit). 5. Tiến hành chọn mẫu.

• Khung chọn mẫu (sampling frame): Là danh sách liệt kê


tất cả các đơn vị và phẩn tử của đám đông

51
19/8/2022

4.3.4. Quy trình chọn mẫu 4.3.4. Quy trình chọn mẫu

1. Xác định đám đông nghiên cứu. 3. Xác định kích thước mẫu.
Việc xác định tổng thể nghiên cứu được tiến hành khi thiết Là công việc quan trọng của quá trình chọn mẫu vì nó ảnh
kế nghiên cứu và xác định đối tượng cần thu thập dữ liệu để hưởng tới quá trình phân tích dữ liệu cũng như độ tin cậy của
đáp ứng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. kết quả nghiên cứu. Kích thước mẫu phụ thuộc vào mục tiêu,
2. Xác định khung mẫu. đối tượng, phương pháp phân tích sử dụng trong mỗi nghiên
Nhà nghiên cứu cần liệt kê danh mục các dữ liệu và thông cứu cụ thể.
số cần thiết cho việc chọn mẫu.

4.3.4. Quy trình chọn mẫu 4.3.5. Các phương pháp chọn mẫu

4. Xác định phương pháp chọn mẫu. 4.3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu xác
suất).
Các phương pháp chọn mẫu được chia thành hai nhóm chính
Là phương pháp chọn mẫu mà trong đó các phần tử của
là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất.
đám đông có xác suất được chọn vào mẫu là như nhau. Khi đó
5. Tiến hành chọn mẫu.
các tham số của mẫu có thể dùng để ước lượng hoặc kiểm
Là công việc cuối cùng trong quy trình chọn mẫu.
định các tham số của đám đông.

52
19/8/2022

4.3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 4.3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

Phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: Phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
Phương pháp này được thực hiện khi có khung mẫu hoành Trong phương pháp này ta sắp xếp các phần tử của đám đông từ 1

chỉnh. Để chọn mẫu ta thực hiện đánh số các phần tử và chọn đến N, sau đó xác định bước nhảy SI = N/n (SI = sampling interval).

các phần tử ngẫu nhiên thông qua bảng ngẫu nhiên hoặc hàm Giá trị n/N được gọi là tỷ lệ chọn mẫu (sampling fraction). Khi đó ta
chia đám đông thành n nhóm, mỗi nhóm gồm N/n phần tử. Phần tử
sinh số ngẫu nhiên. Phương pháp này tiện lợi và dễ thực hiện
đầu tiên của mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản
tuy nhiên do cách chọn ngẫu nhiên nên tính phân bố đồng đều
từ một nhóm nào đó. Giả sử phần tử đầu tiên có thứ tự a trong nhóm
trên đám đông có thể bị vi phạm.
thì các phần tử tiếp theo được chọn dựa trên thứ tự a + N/n, a + 2.N/n

4.3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 4.3.5.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

Phương pháp phân tầng: Phương pháp phân tầng:


• Phương pháp chọn mẫu phân tầng có thể thực hiện theo tỉ lệ (số phân tử chọn cho
• Để thực hiện chọn mẫu theo phương pháp này ta thực hiện chia đám
mẫu trong mỗi nhóm tỉ lệ với số phần tử của nhóm) hoặc không theo tỉ lệ (số phân
đông thành các nhóm nhỏ (stratum), các nhóm này chính là các đơn vị
tử chọn cho mẫu trong mỗi nhóm không tỉ lệ với số phần tử của nhóm).
chọn mẫu. Các nhóm này thỏa mãn điều kiện các phần tử của nhóm có
Phương pháp chọn mẫu theo cụm
tính đồng nhất cao và các phần tử giữa các nhóm có tính dị biệt cao. Để
Hay còn gọi là chọn mẫu nhiều giai đoạn, thường áp dụng khi tổng thể có quy mô
chọn phần tử cho mẫu trong từng nhóm ta có thể sử dụng phương pháp
quá lớn hoặc địa bàn nghiên cứu quá rộng. Trước tiên ta phân chia tổng thể thành
hệ thống hoặc ngẫu nhiên đơn giản. các đơn vị cấp I, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp I. Sau đó chia đơn vị mẫu cấp I đã
chọn thành các đơn vị mẫu cấp II … Việc chọn mẫu ở mỗi cấp có thể áp dụng cách
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn hệ thống hoặc chọn mẫu phân tầng.

53
19/8/2022

4.3.5.2. Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất). 4.3.5.2. Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất).

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.


Phương pháp chọn mẫu định mức
Là phương pháp chọn mẫu mà các phần tử có thể không có khả năng
Là phương pháp chọn mẫu dựa vào các đặc tính kiểm soát (control
ngang nhau để được chọn vào mẫu
characteristic) xác định trong đám đông để chọn số phần tử cho mẫu sao
Chọn mẫu thuận tiện là cách mà ta có thể chọn những phần tử mà ta
cho chúng có cùng tỉ lệ của đám đông theo các thuộc tính kiểm soát.
có thể tiếp cận được cho đến khi đủ kích thước mẫu mà ta yêu cầu.
Phương pháp quả cầu tuyết
Phương pháp chọn mẫu phán đoán. Ban đầu ta thực hiện việc chọn ngẫu nhiên một số phần tử của đám
Đây là phương pháp không ngẫu nhiên trong đó ta tự phán đoán sự
đông, sau khi nghiên cứu các phần tử này ta thông qua các phần tử đó để
thích hợp của các phần tử được chọn vào mẫu. Điều đó dẫn đến tính đại
giới thiệu các phần tử tiếp theo cho mẫu đến khi được kích thước mẫu
diện của các phần tử trong mẫu dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của
như ta mong muốn.
người lấy mẫu.

4.3.6. Xác định kích thước mẫu (cỡ mẫu) 4.4. Đo lường và thu thập dữ liệu định lượng

4.4.1. Đo lường và cấp độ thang đo trong nghiên cứu


4.3.6.1. Xác định cỡ mẫu theo chuẩn mực cơ bản
Mục này sẽ bắt đầu bằng việc trình bày về vấn đề đo lường và các cấp độ
• Kích thước mẫu tối thiểu 30 (n > 30) đảm bảo cho các phân tích thống
thang đo, sau đó đề cập tới việc thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành điều tra,
kê thông thường có ý nghĩa.
thu thập dữ liệu.
• Kích thước mẫu tối đa nhỏ hơn 1/7 và tỷ lệ lấy mẫu trung bình là 1/10.
Có 2 vấn đề đo lường trong nghiên cứu định lượng là đo lường khái niệm
nghiên cứu (gọi là biến nghiên cứu) và xác định thang đo (hay thang điểm)
4.3.6.2. Xác định cỡ mẫu để ước lượng trung bình tổng thể
cho mỗi câu hỏi.

54
19/8/2022

4.4.1.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu 4.4.1.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu

• Giả sử, chúng ta sẽ kiểm định mối liên hệ giữa nhận thức về khả năng Biến tiềm ẩn và biến quan sát
khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp (với mẫu sinh viên năm cuối, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh).
• Vấn đề đầu tiên là các khái niệm "ý định" và "nhận thức về khả năng
khởi nghiệp" sẽ được đo lường như thế nào?
• Ý định khởi nghiệp được đo lường bằng một thang đo bao gồm 3 mục
hỏi như trong hình:

4.4.1.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu 4.4.1.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu

• Sau khi thu thập dữ liệu, nhà khoa học cần kiểm tra lại xem 3 mục hỏi
Hoàn toàn Đồng ý Đồng ý một Trung lập Không đồng ý một Không đồng Hoàn toàn không
(X_1, X_2, X_3) có thực sự tin cậy để đo khái niệm "ý định khởi nghiệp" đồng ý phần phần ý đồng ý

không? Các phân tích thống kê được sử dụng là Phân tích độ tin cậy và
7 6 5 4 3 2 1
kiểm định giá trị.
• Trên bảng câu hỏi, mỗi mục hỏi trên sẽ được thể hiện là một câu hỏi.
• Có nhiều loại thang đo khác nhau mà nhà khoa học có thể sử dụng, tùy
Nhà khoa học cần đưa ra một thang đo hợp lý để người trả lời điền vào,
thuộc vào loại câu hỏi và các phân tích thống kê sẽ sử dụng.
chẳng hạn như thang dưới đây, gọi là thang đo khoảng 7 điểm:

55
19/8/2022

4.4.1.2 Cấp độ thang đo 4.4.1.2 Cấp độ thang đo

• Theo Stevens (1951) có 4 cấp độ thang đo là (i) thang đo cấp định danh Thang đo cấp định danh (Nominal scale)
(nominal scale), thang đô cấp thứ tự (ordinal scale), thang đo cấp quãng Thang đo cấp định danh là thang đo trong đó số đo dùng để xếp loại
(interval scale) và thang đo cấp tỉ lệ (ratio scale) (phân loại hoặc đặt tên cho đối tượng), nó không có ý nghĩa về lượng.
• Thang đo cấp đinh dạng và thứ tự được gọi là thang đo định tính
Thang đo cấp thứ tự (ordinal scale)
(qualitative/non-metric scale); thang đo cấp quãng và tỉ lệ được gọi là
Thang đo cấp thứ tự là loại thang đo trong đó số đo dùng để so sánh
thang đo định lượng (quantitative/ metric scale). Các phương pháp phân
thứ tự (con số hay lựa chọn đưa ra được sắp xếp theo 1 quy ước nào đó
tích dữ liệu đòi hỏi thang đo ở cấp thích hợp cho từng biến. Vì vậy khi
về thứ bậc hay sự hơn kém), nó không có ý nghĩa về lượng
dùng cấp thang đo nào chúng ta cần chú ý đến phương pháp phân tích
theo sau

4.4.1.2 Cấp độ thang đo 4.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi

Thang đo khoảng Việc xác định đo lường các khái niệm nghiên cứu như thế nào và sử
Các con số hoặc lựa chọn đưa ra có khoảng cách rõ ràng (thường là dụng các thang đo ra sao đã là một phần của quy tình thiết kế bảng câu
dãy số từ 1 đến 5, 1 đến 7, 1 đến 9 …) hỏi. Tuy nhiên khi thiết kế bảng câu hỏi, cần quan tâm đền một số vấn đề
quan trọng sau: Định khung bảng câu hỏi, xem xét thứ tự các câu hỏi và
Thang đo cấp tỉ lệ (Ratio scale)
vấn đề soạn thảo câu hỏi.
Thang đo cấp tỉ lệ là loại thang đo trong đó số đo dùng để đo độ lớn,
các con số hoặc lựa chọn đưa ra ngoài việc xác định được khoảng cách,
còn tính được tỉ lệ để so sánh.

56
19/8/2022

4.4.2.1 Định khung bảng câu hỏi 4.4.2.2 Xác định thứ tự các câu hỏi

Nhà khoa học cần phải bắt đầu bằng việc xác định phạm vi hay các chủ
Các câu hỏi trong bảng hỏi được sắp xếp theo nguyên tắc từ câu hỏi dễ
điểm chính cần thu thập thông tin và xây dựng khung bảng hỏi như một sơ
đến câu hỏi khó, và từ khái quát tới cụ thể. Các câu hỏi nhận dạng người
đồ cây. Vấn đề tiếp theo là xem xét các bước nhảy trong diễn tiến của
trả lời được đặt sau cùng. Trong diễn tiến bảng câu hỏi, cần tránh câu hỏi
bảng câu hỏi. Cuối cùng là cần xác định thang điểm hay thang trả lời cho
trước gợi ý trả lời cho câu hỏi sau.
mỗi câu hỏi đặt ra.
4.4.2.3. Vấn đề soạn thảo câu hỏi
Ví dụ
• Vấn đề chính đặt ra trong việc soạn thảo bảng câu hỏi là việc sử dụng
Chúng ta cần nghiên cứu về Vfresh nước cam để tung ra sản phẩm mới dưới dạng
nước cam nhiều hương vị. Với các nội dung cần thu thập thông tin như bảng trên, trong từ ngữ và văn phong như thế nào để người trả lời có thể hiểu đúng ý
diễn tiến bảng câu hỏi sẽ có ít nhất 1 bước nhảy, những người đã dùng sản phẩm sẽ trả câu hỏi. Các nguyên tắc đặt ra là: Ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nhất, trung
lời các câu hỏi riêng, người chưa dùng sản phẩm sẽ được dẫn dắt tới câu hỏi thích hợp. lập và phong phú.
Cuối cùng, cần xet xét các thang đo hay lựa chọn trả lời phù hợp cho mỗi câu hỏi.

4.4.2.2 Xác định thứ tự các câu hỏi 4.4.2.2 Xác định thứ tự các câu hỏi
4.4.2.3. Vấn đề soạn thảo câu hỏi
• Người soạn thảo bảng câu hỏi có thể gặp nhiều lỗi khác nhau dẫn đến không thu thập được đúng 4.4.2.3. Vấn đề soạn thảo câu hỏi
thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Có 12 lỗi cơ bản được thống kê mà người soạn thảo bảng hỏi 8) Câu hỏi thiếu một số phương án trả lời hoặc phương án trả lời không
nên tránh: phù hợp
1) Đôi khi người ta đặt các câu hỏi “thông tin cá nhân” ở đầu bảng câu hỏi, trong khi vị trí đúng là ở
9) Đưa ra mốc thời gian không cụ thể hoặc trùng nhau
cuối.
10) Thứ tự các câu hỏi: Câu trước gợi ý trả lời cho câu sau
2) Câu hỏi không thử nghiệm trước
11) Các câu trả lời áp đặt
3) Câu hỏi 2 ý
12) Dùng quá nhiều câu hỏi mở
4) Câu hỏi đã bao gồm câu trả lời
5) Hiệu ứng Halo: Mất đi sự trung lập
6) Lỗi thuật ngữ
7) Câu hỏi không rõ ràng

57
19/8/2022

4.4.3. Nhập và chuẩn bị dữ liệu 4.4.3. Nhập và chuẩn bị dữ liệu

4.4.3.1. Xử lý sơ bộ bảng câu hỏi 4.4.3.1. Xử lý sơ bộ bảng câu hỏi


Các sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu có thể đến từ chính bảng • Sai sót từ người trả lời: Do họ không nghiêm túc trong việc trả lời các
câu hỏi, từ nhân viên phỏng vấn và từ người trả lời. câu hỏi, hoặc do thiếu thời gian dẫn đến điền bảng câu hỏi vội vàng,
• Thiết kế bảng câu hỏi chưa đạt yêu cầu: Câu hỏi phức tạp, không rõ qua loa.
ràng; sử dụng thuật ngữ chuyên môn khó hiểu; trình bày không rõ ràng Như vậy, bảng câu hỏi sau khi đã thu về cần phải xử lý sơ bộ để giảm

… thiểu các sai sót, tăng chất lượng dữ liệu mà chúng ta sẽ sử dụng để phân
• Sai sót từ nhân viên phỏng vấn: Do chủ quan, thiếu kinh nghiệm và kỹ tích.
năng phỏng vấn, do chưa hiểu rõ các câu hỏi để giải thích cho người trả
lời …

4.4.3.2. Mã hóa dữ liệu 4.4.3.3. Nhập dữ liệu

• Các dữ liệu thu thập trong bảng hỏi cần được mã hóa và nhập vào các • Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng hỏi ở trên thi công việc tiếp
phần mềm phân tích dữ liệu hoàn toàn dưới dạng con số. theo mà nhà nghiên cứu cần phải làm đó là nhập dữ liệu. Trước khi

• Đối với các câu hỏi có thang đo định lượng, các câu trả lời đã được mã nhập dữ liệu, cần đánh số thứ tự các bảng câu hỏi thu được để tiện việc

hóa dưới dạng con số, việc nhập dữ liệu được thực hiện theo đúng các kiểm tra sau này.

con số tương ứng. Đối với câu hỏi có thang định tính, nhà khoa học sẽ • Ngày này với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì việc

gán số cho các câu trả lời theo quy ước của mình. Đối với câu hỏi được nhập dữ liệu trở lên đơn giản hơn. Trong khi chúng tôi không có khuyến

chọn nhiều câu trả lời, thì mỗi ý trả lời sẽ được mã hóa thành một biến nghị cụ thể ở đây, tuy nhiên một số ứng dụng như: ExcelTM, SPSSTM,

nhỏ trong bảng dữ liệu. EpidataTM là hữu ích.


• Bảng dữ liệu hoàn chỉnh sẽ là một ma trận mà trong đó: Mỗi cột biểu thị
một biến và mỗi dòng biểu thị thông tin của một người trả lời.

58
19/8/2022

4.4.3.4. Làm sạch dữ liệu 4.5 Xử lý dữ liệu


Sau khi đã làm sạch dữ liệu (data cleaning) thì bạn đã sẵn sàng bắt đầu phân tích,
Làm sạch dữ liệu là bước cuối cùng nhằm tiếp tục phát hiện các sai sót
bước tiếp theo nhà nghiên cứu thực hiện xử lý dữ liệu. Trong nghiên cứu định lượng
trong quá trình thu thập dữ liệu và các sai sót có thể xảy ra trong quá trình
có nhiều kĩ thuật xử lí dữ liệu, chúng tôi ở đây cung cấp một số kĩ thuật xử lí cơ bản
nhập dữ liệu. Đó là trường hợp có các ô trống trong bảng dữ liệu, các giá
như phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích độ tin cậy, phân tích hồi
trị bị nhập sai hoặc các câu trả lời không hợp lý.
quy.

4.5.1 Phân tích thống kê mô tả


Phân tích thống kê mô tả là kĩ thuật phân tích đơn giản nhất của một nghiên cứu
định lượng. Bất kì một nghiên cứu định lượng nào cũng tiến hành các phân tích này,
ít nhất là để thống kê về đối tượng điều tra
Các giá trị thống kê mô tả thường được dùng có thể khái quát trong bảng sau:

4.5.1 Phân tích thống kê mô tả 4.5.2 Các phân tích chuyên sâu khác

STT Đại lượng Ý nghĩa 4.5.2.1. Phân tích nhân tố (factor analysis)
1. 1 Trung bình (mean) Trung bình cộng các giá trị • Phân tích nhân tố là một trong những phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập
1. 2 Trung vị (median) Giá trị chia số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu ra hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để
làm đôi chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu.
1. 3 Mode Giá trị có tần số xuất hiện lớn nhất • Đây là một phân tích thuộc nhóm kỹ thuật phân tích đa biến phụ thuộc, nghĩa là không có biến
1. 4 Phương sai (Var hay σ2 ) Bình phương độ lệch chuẩn phụ thuộc và biến độc lập, mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. Một tập k
1. 5 Độ lệch chuẩn (σ) Đo mức độ phân tán xung quanh giá trị trung bình biến quan sát được rút gọn thành 1 tập F, (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn.

Thêm nữa, phân tích nhân tố cũng được sử dụng để kiểm định thang đo.
1. 6 Khoảng biến thiên Khoảng giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất • Phương pháp Cronbach Alpha: Dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo
• Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
1. 7 Giá trị lớn nhất (minimum) Giá trị lớn nhất
Giúp đánh giá giá trị thang đo.
1. 8 Giá trị nhỏ nhất (maximum) Giá trị nhỏ nhất

59
19/8/2022

4.5.2.1. Phân tích nhân tố (factor analysis) 4.5.2.2. Phân tích độ tin cậy (Reliability analysis)
Trước khi kiểm định các giả thuyết khoa học, nhà khoa học cần kiểm định thang
S ố l ư ợ n g quan sát ( c ỡ mẫu): Ít n h ấ t g ấ p 5 l ầ n s ố l ư ợ n g các m ụ c h ỏ i (items)
P h ầ n chung (communality): L o ạ i b i ế n n ế u p h ầ n chung <0.4 đo các biến số trong mô hình. Một trong các thủ tục kiểm định thang đo là phân tích
K i ể m định Bartlett’s of sphericity: Có ý nghĩa đ ể bác b ỏ g i ả thuyết H0 (Các b i ế n khôngcó
tương độ tin cậy của thang đo. Phương pháp này sự dụng hệ số Cronbach alpha kiểm
quan v ớ i nhau)
Chỉ s ố Kaiser-Meyer-Olkin (K.M.O): K i ể m tra s ự thích h ợ p c ủ a phân tích nhân t ố , yêuc ầ u
định mức đọ tin cậy và tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo. Tư tưởng
chỉ s ố
của phương pháp này là tìm kiếm sự vô lý nếu có trong các câu trả lời. Nó cho biết
K.M.O >0.5
Xác định s ố l ư ợ n g các nhân t ố : sự chặt chẽ và thống nhất trong các câu trả lời nhằm đảm bảo người được hỏi đã
- Qui t ắ c Kaiser: Eigenvalue >1
hiểu cùng một khái niệm. Hệ số Cronbach’s alpha của một thang đo cần 2 yêu cầu
- D ự a vào b i ể u đ ồ giá trị eigenvalue
- P h ư ơ n g sai đ ư ợ c g i ả i thích >50%
cơ bản:
Phép quay: Có t h ể s ử d ụ n g 2 phép quay sau đ ể hình thành nên nhân t ố • Hệ số Cronbach’s alpha tổng (chung) > 0.6
- Varimax: Quay vuông góc ( p h ổ biến)
• Hệ số tương quan biến – tổng > 0.3
- Promax: Quay không vuông góc
Độ tin cậy tốt nhất được xác định trong khoảng từ 0.7 đến 0.8.

4.5.2.3. Phân tích hồi quy (Regression analysis)

• Phân tích hồi quy là phân tích để xác định quan hệ phụ thuộc của một
CHƯƠNG IV
biến (biến phụ thuộc) vào một hoặc nhiều biến khác (gọi là biến phụ
thuộc).
VIẾTVÀTHUYẾTTRÌNH
• Trong nghiên cứu kinh doanh, phân tích hồi quy đa biến thường được
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa một hoặc nhiều nhân tố ảnh
hưởng tới một biến phụ thuộc. Trường đại học Thương Mại
Bộ mônphương phápnghiêncứu khoahọc

Tháng3năm2018

60
19/8/2022

5.1. Cấu trúc và cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học 5.1. Cấu trúc và cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học

• Nghiên cứu khoa học không chỉ là tìm ra, phát hiện vấn đề hoặc trả lời Với các báo cáo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
các câu hỏi đặt ra mà cần trình bày các yêu cầu đó theo một hình thức học kinh tế, cấu trúc phổ biến thường được dùng gồm có bốn phần, trong
phù hợp để những người khác có thể tham khảo, sử dụng như những tiếng Anh, cấu trúc này còn được goi là cấu trúc IMRAD (Introduction,
kho kiến thức chung. Methods, Results, và Discussions).
• Viết báo cáo nghiên cứu khoa học là bước sau cùng của quá trình • Phần 1 Giới thiệu
nghiên cứu, yêu cầu những kĩ năng và tuân theo một cấu trúc có trình tự • Phần 2 Phương pháp nghiên cứu
logic. • Phần 3 Kết quả nghiên cứu
• Phần 4 Thảo luận

5.1. Cấu trúc và cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học 5.1.1 Cấu trúc báo cáo nghiên cứu khoa học

Trình tự logic của viết báo cáo nghiên cứu khoa học kinh tế theo cấu trúc Cấu trúc báo cáo nghiên cứu khoa học thường gồm ba phần: phần mở
IMRAD có thể được diễn giải như sau: đầu, phần nội dung và phần kết thúc. Trong mỗi phần, có các nội dung cụ
• Phần 1: Giới thiệu (Introduction) vấn đề gì cần được nghiên cứu? thể. Tùy loại báo cáo nghiên cứu khoa học mà cấu trúc có thể có các nội
• Phần 2: Phương pháp nghiên cứu (Methods) vấn đề đó như thế nào, hay vấn đề dung, phần viết riêng hoặc viết kết hợp khác nhau. Tuy nhiên, cấu trúc các
nên được nghiên cứu như thế nào? báo cáo nghiên cứu khoa học nên bao gồm:
• Phần 3: Kết quả (Results) hay các phát hiện (Findings) của nghiên cứu là gì?
• Tiêu đề, tên bài báo, tên đề tài (Title)
• Phần 4: Thảo luận (Discussions) các phát hiện, các hàm ý, các đề xuất. • Tóm lược (Summary, Abstract)
Chú ý
Trong khuôn khổ của phần này, chúng tôi chỉ đề cập tới cấu trúc và cách viết
hai loại chính là: bài báo khoa học và luận văn/khóa luận tốt nghiệp đại học.

61
19/8/2022

5.1.1 Cấu trúc báo cáo nghiên cứu khoa học


• Phần một hoặc chương 1: Đặt vấn đề, dẫn nhập, giới thiệu (Introduction) 5.1.2 Cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học
• Phần hoặc chương 2: Tổng quan lí thuyết hoặc tổng quan tài liệu (Literature
Đối với bài báo khoa học
Review)
• Phần tóm lược của bài báo khoa học thường là một đoạn văn ngắn và
• Phần hoặc chương 3: Phương pháp nghiên cứu (Methods)
súc tích, có nội dung dài khoảng 150 - 200 chữ. Đoạn văn này nên chứa
• Phần hoặc chương 4: Kết quả và thảo luận (Results and Discussions)
bốn thành phần:
• Phần hoặc chương 5. Kết luận (Conclusions)
1) mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi hoặc giả thuyết nghiên cứu
• Phần hoặc chương 6: Khuyến nghị, hàm ý chính sách (Recommendation/ Policy
2) phương pháp nghiên cứu;
Implication). Phần 5 và phần 6 có thể viết kết hợp chung.
3) các phát hiện chủ yếu;
• Tài liệu tham khảo TLTK (References)
Ngoài ra còn có thể có phần 4) kết luận.
• Lời cảm tạ (Acknowledgements)
• Phụ lục (Appendices)

5.1.2 Cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học Phần tóm lược

Đối với bài báo khoa học N ộ i dung đoạn văn Mô t ả thuộc phần
• Phần này nên viết ngắn gọn, không dông dài, và dùng câu ngắn, cụ thể, Nghiên c ứ u này xem xét tác đ ộ n g c ủ a năng l ự c lõi tới M ụ c tiêu nghiên c ứ u
l ợ i t h ế cạnh tranh c ủ a các doanh nghiệp.
rõ nghĩa.Hơn nữa, phần này nên tập trung tóm lược các kết quả, các
phát hiện của nghiên cứu, và hạn chế trình bày về bối cảnh nghiên cứu. Mô hình nghiên c ứ u đ ư ợ c kiểm định v ớ i 92 nhà P h ư ơ n g pháp nghiên
quản trị t ạ i 18 doanh nghiệp b ả o hiểm V i ệ t Nam cứu
• Ví dụ về phần tóm lược của bài báo khoa học có nhan đề Tác động của
K ế t q u ả nghiên c ứ u chỉ ra r ằng t ồ n t ạ i m ố i Các phát hi ện c h ủ yếu
năng lực lõi tới lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt t ư ơ n g quan g i ữ a năng l ự c lõi và l ợ i t h ế cạnh tranh
t ừ tập mẫu
Nam
Nghiên c ứ u cũng cho thấy năng l ự c lõi tác đ ộ n g đáng K ế t l uận
k ể đ ế n l ợ i t h ế cạnh tranh c ủ a các doanh nghiệp bảo
hiểm V i ệ t Nam

62
19/8/2022

Việc viết tóm lược của luận văn, hoặc báo cáo khoa học Chú ý

Trang tóm lược thường được viết đầu tiên để người đọc có thể hiểu • Độ dài của phần tóm lược của luận văn thường không vượt quá 400 từ,
ngay nội dung cơ bản của sản phẩm. Cấu trúc tóm lược thường gồm từ hoặc không dài quá 2/3 trang giấy A4 theo chuẩn soạn thảo văn bản.
hai đến bốn đoạn văn. Cũng có khi tóm lược được viết liền mạch, không • Trong phần tóm lược không cần trình bày lời cảm ơn của tác giả. Cần
phân định thành các đoạn riêng. tránh viết và trình bày phần tóm lược giống như khi viết kết cấu của
Nội dung tóm lược cần bao gồm: khóa luận tốt nghiệp hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học.
1. Xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Các phát hiện của nghiên cứu
4. Kết luận hoặc/và khuyến nghị.

Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu
Đối với luận văn hoặc khóa luận tốt nghiệp đại học, hoặc báo cáo khoa học,
• Mục đích của viết phần đặt vấn đề là nhằm xác định tính cấp bách và
phần đặt vấn đề thường được cấu trúc thành một chương với các nội dung sau:
cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Nó nhằm thuyết phục người đọc về
• Trình bày bối cảnh nghiên cứu: việc trình bày này nhằm trình bày các phát hiện
tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
chủ yếu liên quan đến khoảng trống kiến thức, với mục tiêu là chứng minh
• Đối với những đề tài nghiên cứu mang tính hàn lâm, học thuật thì phần
rằng đề tài chưa được nghiên cứu, và do đó chỉ ra sự cần thiết phải nghiên
đặt vấn đề cần tập trung làm rõ về khoảng trống kiến thức lí thuyết, và
cứu. Bối cảnh nghiên cứu có độ dài khoảng 2 - 4 trang A4 chuẩn, không quá
cần được giải quyết. Nếu đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng, phần
ngắn hoặc quá dài.
đặt vấn đề nên tập trung làm rõ những tồn tại, khó khăn trong thực tiễn
• Trong phần đặt vấn đề, tác giả cũng cần trình bày mục tiêu, câu hỏi và
và đề ra các giải pháp giải quyết.
giả thuyết nghiên cứu.
• Đối với bài báo khoa học, phần giới thiệu không nên viết quá hai trang.

63
19/8/2022

Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu

• Tuyên bố đề tài nghiên cứu: thông qua trình bày bối cảnh nghiên cứu, • Mục tiêu nghiên cứu: là xác định vấn đề cần giải quyết, kết quả của
tác giả cần xác lập vấn đề nghiên cứu chính và đó chính là tên đề tài nghiên cứu đạt được. Đối với nghiên cứu hàn lâm, mục tiêu nghiên cứu
nghiên cứu. Tên đề tài nghiên cứu được ví như "bộ mặt" hoặc là "linh là giải quyết khoảng trống kiến thức đã được phát hiện.Đối với nghiên
hồn" của toàn bộ công trình nghiên cứu. Người nghiên cứu không nhất cứu ứng dụng, mục tiêu nghiên cứu là các đề xuất, các gợi ý, các giải
thiết phải đưa ra nguyên nhân chọn đề tài nghiên cứu là do phù hợp với pháp để giải quyết vấn đề (xung đột, tồn tại bất hợp lí… ) được đưa ra
chuyên môn của người nghiên cứu hoặc để thực hiện các yêu cầu cần trong phần bối cảnh nghiên cứu.
đạt được của một cấp bậc đào tạo.

Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu

• Câu hỏi nghiên cứu: trình bày các câu hỏi tổng quát nhất mà người nghiên cứu
• Giả thuyết nghiên cứu: mỗi câu hỏi nghiên cứu nên có một giả thuyết
phải trả lời để giải quyết được vấn đề nghiên cứu, khoảng trống kiến thức. Đối nghiên cứu kèm theo. Lưu ý đối với nghiên cứu định lượng, giả thuyết
với nghiên cứu ứng dụng, việc trả lời câu hỏi là đóng góp về thực tiễn.Đối với
nghiên cứu là các phát biểu về mối quan hệ nhân quả có thể xảy ra và
nghiên cứu hàn lâm, việc trả lời được câu hỏi là đóng góp về lí luận.
cần phải kiểm chứng.Giả thuyết nghiên cứu cũng có thể được đưa ra
Ví dụ trong nghiên cứu định tính. Trong ví dụ trên, nhóm nghiên cứu đã xây
Với bài báo khoa học có nhan đề Tác động của năng lực lõi tới lợi thế cạnh dựng giả thuyết H1: Năng lực lõi có tác động đến lợi thế cạnh tranh của
tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã xác lập một các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
số câu hỏi: Năng lực lõi (năng lực quản trị, tri thức, marketing, tài chính và công
nghệ) có tác động như thế nào đối với việc đạt được lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam?

64
19/8/2022

Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu Phần/chương 1: Đặt vấn đề hoặc giới thiệu
Thiết kế nghiên cứu
• Ý nghĩa của nghiên cứu: có thể là ý nghĩa lí luận và thực tiễn, là sự đóng
• Cần trình bày phạm vi nghiên cứu về thời gian và không gian, đơn vị nghiên cứu,
góp nếu nghiên cứu được thực hiện. Thông thường, các nghiên cứu lí
các công cụ dùng để thu thập dữ liệu và quy trình nghiên cứu. Về mặt thời gian cần
thuyết có ý nghĩa bổ xung vào kho kiến thức lí thuyết, lấp khoảng trống
phân biệt thời gian thực hiện nghiên cứu với thời gian (đủ dài) để quan sát biến động
kiến thức lí thuyết.Đối với nghiên cứu ứng dụng, ý nghĩa thực tiễn nhấn
của sự kiện hoặc thu thập dữ liệu thực tiễn. Về không gian, lưu ý đây là khoảng
mạnh đến kết quả nghiên cứu giải quyết những vấn đề đã đặt ra như
không gian để thu thập dữ liệu, thực hiện các khảo sát, điều tra, phỏng vấn. Không
thế nào?
gian nghiên cứu không phải là đơn vị nghiên cứu đối với các nghiên cứu ứng dụng.
• Thiết kế nghiên cứu cũng cần trình bày các hạn chế mà đề tài gặp phải, các giới hạn
của nghiên cứu về thời gian, kinh phí, mức độ kiểm soát và cách thức để vượt qua
khắc phục, hạn chế.

Phần/chương 2: Tổng quan lí thuyết/tài liệu Phần/chương 2: Tổng quan lí thuyết/tài liệu

• Sau phần giới thiệu là phần tổng quan lí thuyết hay tổng quan tài liệu. Phần này • Nếu trình bày theo từng nhóm nội dung hoặc nhóm vấn đề cần giải
trình bày ngắn gọn các kết quả của các nghiên cứu trước, (nếu có các kết quả quyết, cần chỉ rõ các nghiên cứu trước đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải
được cập nhật thì càng tốt). Có thể trình bày theo từng công trình nghiên cứu đã quyết được vấn đề gì, đâu là khoảng trống kiến thức và đâu là tồn
công bố, loại công trình đã công bố hoặc theo nhóm các nội dung trong vấn đề tại/bất cập chưa được giải quyết. Cách trình bày này được khuyến khích
nghiên cứu.Ưu tiên các công trình đã công bố giải quyết những vấn đề nghiên cứu sử dụng trên thế giới hơn là trình bày theo từng công trình.
liên quan. • Khi viết tổng quan lí thuyết, cần đặc biệt lưu ý đến cách viết trích dẫn và
• Nếu trình bày theo từng công trình, cần chỉ rõ tác giả của nghiên cứu; phạm vi ghi tài liệu tham khảo. Đa số các công trình nghiên cứu đã công bố có
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong danh mục tài liệu tham khảo. Vì thế việc đưa công trình nào vào
đạt được, và hạn chế/tồn tại đặt ra (có thể là vấn đề mà nghiên cứu này được thực phần tổng quan tài liệu cũng cần được đưa vào phần danh mục tài liệu
hiện tiếp). Mỗi công trình không trình bày quá dài, cần được viết giới hạn thành một tham khảo để bảo đảm nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

65
19/8/2022

Phần/chương 2: Tổng quan lí thuyết/tài liệu


Phần/chương 2: Tổng quan lí thuyết/tài liệu Kiểu trích dẫn Trích d ẫ n t r ự c t i ế p Trích d ẫ n gián t i ế p
Cách trích d ẫ n Tên tác g i ả (năm, trang s ố ) , “nội Nguyên t ắ c ghi: (tên tác g i ả , năm)
dung trích dẫn” đ ặ t trong ngoặc hoặc Tên tác g i ả (năm); không c
n

Trích dẫn
kép trích nguyên văn, trang s ố bao
Có nhiều kiểu trích dẫn, ví dụ khi viết khóa luận tốt nghiệp, sinh viên có
nhiêu.
thể sử dụng Hướng dẫn viết báo cáo khoa học (2012) và Quy định của Ví d ụ Trong m ộ t nghiên c ứ u g ầ n đây, Bin M ộ t nghiên c ứ u g ầ n đây chỉ ra
(2010, tr. 6) đã k ế t luận: “FDI góp rằng
bản hướng dẫn kèm theo Quyết định số 754/QĐ-ĐHTM ngày 26 tháng 11
FDI góp phần thúc đ ẩ y tang
phần thúc đ ẩ y tăng t r ư ở n g kinh
năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại. trưởng ktr inh t ế ở … (Bin, 2010)
tế ở
Dưới đây, trình bày cách trích dẫn của Hiệp hội tâm lí học Hoa Kì (APA Bin (2010) phát hi ện ra rằng FDI p
ó
g
…”
) như sau: phần thúc đ ẩ y tăng t r ư ở n g kinh
M ộ t nghiên c ứ u g ầ n đây chỉ a
r
tế ở
rằng “FDI góp phần thúc đ ẩ y
tăng t r ư ở n g kinh t ế ở …” …

(Bin, 2010, tr.6).

Phần/chương 2: Tổng quan lí thuyết/tài liệu Phần/chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Đối với bài báo khoa học
Kết quả của tổng quan tài liệu là người viết cần rút ra được những gì từ
• Phần này thể hiện nội dung phương pháp nghiên cứu và dữ liệu dùng để tính
các nghiên cứu trước đây trên các khía cạnh: lí thuyết, thực tiễn, phương
toán. Người nghiên cứu phải xây dựng được mô hình nghiên cứu ở đây. Kế tiếp,
pháp luận, những kế thừa và phát triển tiếp về các khía cạnh trên. Kết quả
người nghiên cứu phải trình bày mô hình thực nghiệm, cấu trúc của nó, lí do lựa
của tổng quan tài liệu cần xây dựng được khung lý thuyết của vấn đề
chọn các yếu tố/thành phần của mô hình; diễn giải các mối quan hệ giữa các
nghiên cứu hoặc xây dựng mô hình khung phân tích/nghiên cứu của đề
biến (độc lập và phụ thuộc). Mô hình cần được diễn tả dưới các sơ đồ mối quan
tài.
hệ. Người nghiên cứu cần tiến hành các kiểm định thống kê được sử dụng để
kiểm định độ tin cậy của mô hình nghiên cứu đề xuất.
• Người nghiên cứu cần trình bày cách thu thập dữ liệu, nguồn dữ liệu, cách xử lí
dữ liệu và phân tích dữ liệu.

66
19/8/2022

Phần/chương 3: Phương pháp nghiên cứu Phần/chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Đối với luận văn tốt nghiệp
Đối với luận văn tốt nghiệp
• Thiết kế nghiên cứu trình bày phương pháp chọn mẫu, kế hoạch lấy mẫu; quy mô mẫu và
Phương pháp nghiên cứu thường được trình bày tại chương 3. Khi viết, cần làm chiến lược chọn mẫu, thu thập dữ liệu, xử lí và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu.
rõ các phần sau:
• Đơn vị nghiên cứu
• Tiếp cận nghiên cứu chỉ ra cách tiếp cận để giải quyết vấn đề nghiên cứu, áp
• Công cụ thu thập thông tin nếu thông tin được thu thập bằng phiếu điều tra/bảng hỏi, thì có
dụng tiếp cận quy nạp hay diễn dịch, lịch sử so sánh, hệ thống, phương pháp thể tóm lược nội dung công cụ này. Cần chỉ rõ xem phiếu điều tra/bảng câu hỏi theo phụ lục số
nghiên cứu định tính hay định lượng, hay phối hợp và càng cụ thể càng tốt. mấy.
• Giả thuyết nghiên cứu hay luận điểm cần nghiên cứu, thường được viết ngắn • Quy trình thu thập thông tin: Mô tả đầy đủ, chi tiết phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, cỡ

gọn, từ 3 đến 5 dòng. mẫu nghiên cứu, quy trình tiến hành trên thực tế.

• Khung lý thuyết và khung phân tích (có thể được trình bày trong phần tổng • Xử lý và phân tích dữ liệu: Mô tả cách thức xử lý dữ liệu, phần mềm

quan lí thuyết) /công cụ sử dụng để phân tích dữ liệu


• Các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu thực tế.

Phần/chương 4: Kết quả/thảo luận


Phần/chương 4: Kết quả/thảo luận
Đối với luận văn tốt nghiệp
Kết quả/thảo luận thường được trình bày trong chương 4. Trình tự viết có thể có Đối với luận văn tốt nghiệp
một vài cách như sau: • Các kết quả nghiên cứu nên được kiểm định bằng các thống kê cần
• Người viết có thể đi từ thông tin tổng quát, mô tả vấn đề nghiên cứu cho đến kết thiết để đảm bảo mức độ tin cậy.Nếu viết thảo luận riêng, cần gắn kết
quả phân tích dựa trên thông tin, dữ liệu thu thập được. các bình luận, giải thích với các giả thuyết, mục tiêu và câu hỏi nghiên
• Có thể viết theo từng khía cạnh/ nội dung; với mỗi nội dung trình bày có các số cứu.Tương tự như viết bình luận của bài báo, cần có so sánh, đánh giá
liệu, biểu đồ, hình vẽ hoặc văn bản kết hợp với thảo luận hoặc viết thảo luận riêng. với các kết quả nghiên cứu trước, đưa ra các nhận xét cá nhân người
• Khi viết, cần lựa chọn các thông tin quan trọng, nổi bật, chính xác và cô đọng, qua nghiên cứu.
đó có thể làm rõ các kết quả, phát hiện của nghiên cứu. Những dữ liệu ít quan
trọng cần được chuyển sang phần phụ lục, tránh tình trạng nội dung chương này
quá phân tán, không làm rõ kết quả nghiên cứu.

67
19/8/2022

Phần/chương 5. Kết luận và khuyến nghị Phần/chương 5. Kết luận và khuyến nghị
Đối với bài báo khoa học
Viết kết luận cần nhấn mạnh các phát hiện chủ yếu của nghiên cứu, ý nghĩa của các phát • Khuyến nghị nghiên cứu tiếp theo chỉ ra những nội dung cần nghiên cứu

hiện và các hàm ý chính sách của chúng. trong tương lai, do hạn chế của nghiên cứu chưa giải quyết được, chưa
làm rõ, hoặc trong khi nghiên cứu, người nghiên cứu phát hiện các
Đối với luận văn
khoảng trống kiến thức nghiên cứu mới hoặc các vấn đề cấp bách cần
Ngoài yêu cầu trên, cần chỉ rõ các câu hỏi nghiên cứu đã được giải quyết như thế nào,
mục tiêu nghiên cứu đặt ra đáp ứng như thế nào. Nếu câu hỏi nghiên cứu chưa được giải có giải pháp tiếp tục giải quyết.

quyết, cũng phải chỉ rõ. • Khuyến nghị chính sách nhằm đề xuất các thay đổi, bổ sung cần thiết để
Kết luận thể hiện sự đóng góp vào kiến thức chung, giải quyết vấn đề nghiên cứu, khắc phục vấn đề. Khuyến nghị cần đúc rút từ kết quả nghiên cứu trình
khoảng trống kiến thức đã được lấp đầy.Kết luận cần ngắn gọn, xúc tích, có tính khái quát bày trong các phần trước.
hóa cao toàn bộ nội dung của đề tài nghiên cứu.
Thường có hai loại khuyến nghị: dành cho nghiên cứu kế tiếp và khuyến nghị chính sách.

Phần tài liệu tham khảo 5.2. Hình thức viết báo cáo nghiên cứu khoa học
Viết tài liệu tham khảo theo đúng quy định về trích dẫn và thống nhất như đã trình
5.2.1. Đặc trưng của một số báo cáo nghiên cứu khoa học
bày trong các chương trước.
Phần phụ lục Đối với nghiên cứu khoa học sinh viên, các tài liệu khoa học thường
Phần phụ lục là phần cuối cùng khi viết báo cáo nghiên cứu khoa học. Phần phụ bao gồm, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, tóm tắt báo cáo nghiên cứu
lục cần được đưa các tài liệu, bảng số liệu ít quan trọng không cần trình bày trong khoa học đăng kỷ yếu, báo cáo thực tập tổng hợp, khóa luận tốt nghiệp.
phần/chương kết quả/thảo luận, nhưng có ý nghĩa lí giải các minh chứng đã đưa ra
trong phần trước.

Một số nội dung trong phần phụ lục cần có là:


• Phiếu điều tra (nếu có)
• Các bảng số liệu thô quan trọng
• Các kết quả thống kê chi tiết

68
19/8/2022

5.2.1. Đặc trưng của một số báo cáo nghiên cứu khoa học 5.2.1. Đặc trưng của một số báo cáo nghiên cứu khoa học
a. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học c. Báo cáo trình bày tại hội nghị khoa học sinh viên
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học là một sản phẩm trình bày kết quả nghiên Đây là bản được soạn dưới dạng các file trình diễn. Nội dung chính tập trung
cứu của tác giá trong đó bao gồm: tính hệ thống về cơ sở lý luận của đề tài; những vào việc trình bày tính cấp thiết của đề tài, thực trạng, phân tích, đánh giá và
giả thuyết hoặc những kết luận khoa học; tính mới hoặc các kinh nghiệm đã rút ra từ đưa ra các kết quả chính đã nghiên cứu cũng như các giải pháp hay kiến nghị.
thực tiễn dưới dạng giải pháp. Dung lượng thường được viết khoảng 40 - 50 trang Thông thường một bản trình diễn được trình bày trong khoảng 5 - 7 phút.
A4.
d. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Tóm tắt báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học Đây là tài liệu khoa học thể hiện kết quả quá trình quan sát hoặc tham gia
Đối với bản báo cáo tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học tác giả vẫn phải tuân thủ một phần vào quá trình tác nghiệp tại doanh nghiệp. Nội dung của của báo cáo
cấu trúc của một báo cáo nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên nội dung của các phần, thực tập tốt nghiệp tuân thủ theo cấu trúc quy định của các khoa chuyên ngành
chương cũng như các mục sẽ chỉ bao hàm những nội dung chính, căn bản nhất. hoặc nhà trường. Thông thường dung lượng là khoảng 15 - 20 trang A4.
Dung lượng thường được viết khoảng 2 - 4 trang A4.

5.2.1. Đặc trưng của một số báo cáo nghiên cứu khoa học 5.2.2. Văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học

f. Các tài liệu khoa học khác Ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học khác với
Các nghiên cứu của sinh viên có thể xuất bản dưới dạng các báo cáo ngôn ngữ nói cũng như ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản hay bài báo
khoa học. Các bài báo khoa học được xuất bản trong các kỷ yếu khoa học thông thường. Chúng cần thể hiện được những đặc điểm cơ bản của
sinh viên trở lên. Tùy thuộc vào nơi bài báo cáo khoa học được công bài nghiên cứu khoa học như tính khoa học, chặt chẽ, tính khách quan khi thể
báo cần tuân thủ các yêu cầu về cấu trúc và cách trình bày được đặt ra. hiện vấn đề.

Một số điểm cần chú ý khi trình bày báo cáo khoa học:
• Trình bày theo một bố cục chặt chẽ, logic và gắn kết giữa các
chương, mục. Báo cáo cần được trình bày theo cấu trúc rõ ràng,
chặt chẽ.

69
19/8/2022

5.2.2. Văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học 5.2.2. Văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học

• Đảm bảo tính khách quan và thận trọng khi trình bày các nhận xét, ý • Không nên sử dụng ngôn ngữ văn kể chuyện hoặc diễn đạt cảm tính.
kiến hoặc kết luận. Khi phân tích, bình luận một vấn đề cần tránh đưa ra Nội dung bản báo cáo phải mang tính khách quan nên cấu trúc câu và
các nhận xét mang tính tuyệt đối như "chắc chắn là", "tất cả", "cần từ ngữ sử dụng phải phù hợp. Ví dụ nên tránh sử dụng "không thể tin/
phải"… Tác giả nên sử dụng các từ mang tính thận trọng, khách quan chấp nhận", "tuyệt vời” …
như "cho thấy", "có biểu hiện", "phần lớn" … • Lời văn trong báo cáo nên được sử dụng ở thể bị động. Tuy nhiên khi
• Tránh dùng quá nhiều đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai (tôi, chúng ta, cần nhấn mạnh chủ thể thực hiện thì lời văn sẽ chuyển sang thể chủ
anh/chị … ). Việc sử dụng ngôi thứ ba trong lập luận, phân tích sẽ làm động.
tăng tính khách quan.

5.2.2. Văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học 5.2.2. Văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học

• Không nên thể hiện sự nhận định hoặc nhận xét mạnh mẽ trong các tài • Ngôn ngữ sơ đồ sẽ là hình ảnh trực quan khi muốn diễn tả mối liên hệ
liệu khoa học nếu như điều nhận định, nhận xét ấy không được rút ra từ giữa các thành phần hay công đoạn của một quá trình tác nghiệp hay
số liệu được chứng minh trong các tài liệu khoa học. hoạt động của hệ thống. Khi trình bày sơ đồ, tác giả nên có sự giải thích
• Ngôn ngữ toán học được sử dụng khi tác giả muốn trình bày những chi tiết quy trình hoạt động của hệ thống ở dưới, tránh việc chỉ nêu
quan hệ định lượng trong tài liệu nghiên cứu của mình. Có nhiều hình chung chung.
thức để trình bày các quan hệ định lượng như bảng số liệu, đồ thị, biểu • Trong một số báo cáo khoa học có thể sử dụng hình ảnh minh họa.
đồ … Khi trình bày các quan hệ định lượng tác giả nên phân tích chi tiết
hoặc rút ra các nhận định cụ thể.

70
19/8/2022

5.2.3. Hình thức trình bày báo cáo nghiên cứu khoa học. Các quy định chung về hình thức trình bày

• Đối với khuôn khổ học phần thì hình thức và cách thuyết trình sẽ tuân
• Khổ giấy: Khổ giấy cho toàn bộ đề tài là khổ giấy A4(210mm x 297mm).
thủ theo bản hướng dẫn kèm theo Quy định số 754/QĐ-ĐHTM ngày 26
Với văn bản được soạn thảo trên máy tính sử dụng trình soạn thảo
tháng 11 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường đại học Thương Mại (mẫu
Microsoft Office Word sử dụng font chữ Việt Unicode có quy định cụ thể
số 5, 6 và 7) .
về việc căn lề (trên, dưới, trái, phải) là 2cm mỗi phía.
• Đối với các tài liệu khoa học khác sẽ được trình bày theo quy định
• Trang bìa của đề tài: Ngoài phần logo và tiêu đề đầu (thường là tên
chung của tài liệu khoa học hoặc theo yêu cầu của đơn vị xuất bản.
trường), trang này bao gồm: tên đề tài, tên tác giả và lớp hành chính;
• Nội dung của báo cáo khoa học sẽ trình bày kết quả nghiên cứu và
tên giáo viên hướng dẫn và dòng tiêu đề cuối về thời gian.
thường bao gồm các nội dung: tính cấp thiết của đề tài, bối cảnh vấn đề
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những kết quả phân tích và kết
luận về vấn đề nghiên cứu, các đề xuất và kiến nghị nếu có

Các quy định chung về hình thức trình bày Các quy định chung về hình thức trình bày
• Tên đề tài: Tên đề tài phải nêu rõ ý nghĩa, mục đích của đề tài một cách ngắn ngọn
• Các trang nội dung của đề tài: Bao gồm trang mục lục, danh mục bảng
súc tích. Tên phải viết với kiểu chữ in hoa, cỡ 14 font Times new roman, in đậm và
biểu, danh mục từ viết tắt (xếp theo bảng chữ cái), nội dung mở đầu, nội
căn giữa.
dung các chương và phần kết luận. Trừ phần mục lục, tài liệu tham khảo và
• Tên tác giả, lớp: Tên tác giả (đồng tác giả nếu có) bao gồm đầy đủ họ và tên, tên lớp
mục lục, các trang này được trình bày và đánh số thứ tự trong khoảng 40
hành chính. Nếu có hơn một tác giả thì tên mỗi người sẽ được trình bày một dòng.
đến 60 trang (với đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên hoặc khóa luận tốt
Định dạng sử dụng là font Times new roman, đậm cỡ 12 và căn phải.
nghiệp
• Tên và học hàm, học vị của giáo viên hướng dẫn: Định dạng phần này giống như
Định dạng phần này sử dụng font Times new roman in hoa, cỡ 13, cách dòng
phần tên tác giả.
1.3 đến 1.5 lines, mật độ thường và không nén hoặc kéo giãn giữa các chữ.
• Tiêu đề cuối: Bao gồm tên địa danh, năm xuất bản. Định dạng phần này sử dụng
Đối với dòng tiêu đề thì khoảng cách dòng nên là 6 pt (đối với cách trước và
font Times new roman in hoa, cỡ 14, in đậm và căn giữa.
sau). Định dạng trang của phần này là 3 cm ở lề phải và 2cm ở các lề còn lại.
• Trang bìa phụ của đề tài: Trang phụ này là bản copy của trang bìa.

71
19/8/2022

Các quy định chung về hình thức trình bày Các quy định chung về hình thức trình bày

• Cách đánh tiêu đề: Tiêu đề cho nội dung tài liệu thường bao gồm tiêu đề • Tiêu đề mục và tiểu mục: Cách đánh đề mục cho tiêu đề trong các
chương và tiêu đề mục cho từng chương. chương được quy định theo dạng 1.1; 1.2; 1.1.1, 1.2.2… tùy thuộc vào
• Tiêu đề chương: Tiêu đề chương được trình bày ở đầu một trang mới, số thứ tự và số cấp của tiêu đề. Định dạng cho tiêu đề là chữ in đậm,
viết chữ in hoa, cỡ 13 với font chữ Times new roman dãn dòng là 1.3. căn sát lề trái và có chung cỡ chữ với nội dung của các đoạn văn bản
Định dạng cho tiêu đề này là căn giữa và khoảng cách đoạn (trước, sau) trong chương.
là 12pt.
Chú ý
Việc đánh nhóm số thành nhóm chữ số tối đa gồm bốn chữ số. Đối với
mỗi mục sẽ bao gồm ít nhất hai tiêu mục.

Các quy định chung về hình thức trình bày Các quy định chung về hình thức trình bày

• Bảng biểu, sơ đồ, phương trình và hình vẽ: Bảng biểu, sơ đồ, phương trình và
• Đối với việc viết các phương trình hoặc công thức: Tất cả các phương
hình vẽ phải được đánh số gắn với số chương.
trình (công thức) cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt phía lề
Ví dụ: "Bảng 4.3" có nghĩa là hình số 3 trong chương 4. Đối với bảng, sơ đồ,
phải. Nếu một nhóm phương trình cùng mang một số thì những số này
phương trình lấy từ nguồn khác phải được trích dẫn tuân theo quy tắc trích dẫn.
cũng để trong ngoặc và hoặc mỗi công thức trong nhóm công thức sẽ
• Bảng biểu, sơ đồ, phương trình và hình vẽ: được đánh số chia nhỏ như tiểu mục.
Tiêu đề của bảng ghi phía trên bảng, tiêu đề của hình vẽ ghi phía dưới. Với
• Trích dẫn: Khi viết trích dẫn cần ghi rõ ràng, đầy đủ, khoa học sao cho
những bảng, đồ thị ngắn thì nó phải đi liền với phần nội dung đề cập tới bảng và
người đọc có thể dễ dàng tra cứu tài liệu gốc. Việc ghi đầy đủ trích dẫn
đồ thị ở lần thứ nhất. Với những bảng, đồ thị dài có thể được trình bày ở trang
còn là sự thực hiện nghiêm túc luật sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả.
riêng nhưng cũng phải tiếp ngay phần nội dung đề cập và phải có chỉ dẫn tham
Tuy nhiên với những kiến thức, lập luận phổ biến ta sẽ không cần trích
chiếu.
dẫn.

72
19/8/2022

Các quy định chung về hình thức trình bày Các quy định chung về hình thức trình bày

Một số kiểu trích dẫn thường dùng: Một số kiểu trích dẫn thường dùng:
• Trích dẫn nguyên văn: Nếu đoạn trích dẫn ít hơn hai câu thì có thể trình • Trích dẫn qua tài liệu tham khảo: Trích dẫn này được ghi theo thứ tự
bày cùng trong cùng đoạn với nội dung trình bày và trích dẫn được để của tài liệu trong mục tài liệu tham khảo và thường được viết trong
trong ngoặc kép (""). Nếu số câu trích dẫn nhiều, nội dung trích dẫn sẽ ngoặc vuông hoặc ngoặc nhọn bao gồm tên tác giả, năm xuất bản. Đối
được tách thành đoạn độc lập và trình bày lùi vào khoảng 2 cm (cả lề với việc trích dẫn từ nhiều nguồn tài liệu ta liệt kê danh sách tài liệu theo
trái và phải) so với đoạn khác, không cần để trong ngoặc kép và định thứ tự tăng dần (với trích dẫn ngoặc vuông) hoặc thứ tự năm xuất bản
dạng in nghiêng. tăng dần (nếu trích dẫn trong ngoặc nhọn). Đối với tài liệu tham khảo có
nhiều tác giả, trích dẫn được sử dụng là tên tác giả đầu tiên kèm với
cụm từ và các tác giả khác.

Các quy định chung về hình thức trình bày


• Danh mục tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo được xếp theo thứ tự ABC của tên tác Các quy định chung về hình thức trình bày
giả. Có hai cách trình bày bày danh mục tài liệu tham khảo tùy theo cách trích dẫn. Nếu
• Nếu tài liệu tham khảo gồm cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì được
trích dẫn theo ngoặc vuông ([]) thì thứ tự tài liệu tham khảo cũng được đánh số thứ tự.
Ví dụ xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp$\dots$). Các tài liệu
1. Kelsey, J. L, (1996), Methods in observational epidemiology, Oxford University bằng tiếng nước ngoài được giữ nguyên văn, không phiên âm, không
Press, New York. dịch.
2. Cochran, W. G, (1977), Sampling Techniques, John Wiley & Sons. • Nếu tác giả là người Việt thì xếp theo thứ tự ABC theo tên, đối với tác
• Nếu trích dẫn theo tên tác giả và năm thì trong danh mục tài liệu tham
giả là người nước ngoài thì xếp thứ tự ABC theo họ.
khảo không cần đánh số thứ tự.
Ví dụ
Thọ, N. Đ, (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản lao động xã hội.
• Nếu tài liệu tham khảo được lấy từ trang web thì cần chỉ ra địa chỉ và ngày truy cập.

73
19/8/2022

Các quy định chung về hình thức trình bày Một số điểm cần tránh khi trình báo cáo

• Đánh số trang báo cáo: Số thứ tự trang đánh ở giữa và cuối mỗi trang. • Luôn mặc định người đọc "tự hiểu" ý của người viết mà không cần giải
Đối với phần đầu của báo cáo (danh mục hình, bảng biểu…) có thể thích. Khi trình bày quan điểm nội dung vấn đề nghiên cứu, tác giả nên
đánh thứ tự hoặc không. Nếu đánh thứ tự thì sử dụng chữ số La Mã luôn tự hỏi mình sẽ trả lời các câu hỏi của người đọc là "làm thế nào để
như : i, ii, iii … và thực hiện tương tự đối với phần phụ lục. đưa ra nhận định đó".
• Phụ lục của báo cáo: Phần này bao gồm những nội dung minh họa, bổ • Tránh sử dụng trích dẫn thông báo khi mở đầu câu, đoạn văn bản.
trợ cho nội dung báo cáo như số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh, bảng hỏi, • Tránh lạm dụng trích dẫn trong báo cáo.
phiếu điều tra … • Trách viết dài dòng trong bản báo cáo.

5.3. Thuyết trình báo cáo nghiên cứu khoa học 5.3.1. Chuẩn bị bài thuyết trình
a. Xác định mục đích bản thuyết trình
Bản báo cáo NCKH nên được trình bày một cách rõ ràng, thể hiện sự
• Mục đích: Cần xác định rõ trước khi bắt tay vào viết bài thuyết trình. Tác giả cần
logic, diễn đạt tự tin, tránh đơn điệu, trích dẫn dài dòng hoặc đọc toàn bộ
xác định đây là một bản điều tra, miêu tả, kiểm định, phân tích hay là bản trình
nội dung bài báo cáo. Để làm được điều đó, tác giả cần chuẩn bị trước nội
bày kết quả thực nghiệm. Từ đó, chúng ta sẽ biết phân chia cấu trúc bài thuyết
dung báo cáo bằng cách viết tóm tắt trên slide, hoặc diễn giải trên giấy,
trình cho phù hợp. Việc thiết lập những mục tiêu rõ ràng cho bản thuyết trình sẽ
chuẩn bị các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ … để làm sao có thể truyền tải nội
cho khán giả hiểu được một cách ngắn gọn và tổng quan nhất về bài báo cáo.
dung cần trình bày đến khán giả một cách trực quan và dễ hiểu nhất.
• Đối tượng khán giả: Với bài báo cáo nghiên cứu khoa học của sinh viên, khán
giả thường là các bạn sinh viên và các thầy cô giáo trong Khoa, trường.
• Mẫu bản thuyết trình: Thường yêu cầu về số lượng slide, qui cách định dạng file
khi gửi bản thuyết trình cho ban tổ chức của buổi trình bày.

74
19/8/2022

5.3.1. Chuẩn bị bài thuyết trình 5.3.1. Chuẩn bị bài thuyết trình

b. Chuẩn bị nguồn tài liệu liên quan d. Diễn thuyết thử


Đây là bước quan trọng trong việc viết bản thuyết trình, nguồn tài liệu Bước này giúp tác giả dễ dàng nắm được khoảng thời gian cần thiết
sẽ được lấy chính từ bản nghiên cứu của tác giả. Sau đó, tóm lược lại các cho bản tuyết trình, tránh được các sai sót không đáng có và dự đoán
vấn đề chính và trình bày một cách ngắn gọn lại các nội dung, làm sao cho những tình huống có thể xảy ra.
phù hợp với thời lượng trình bày.
Người trình bày cần đảm bảo những điều sau:
c. Soạn thảo bản thuyết trình
• Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, mạch lạc
Công cụ soạn thảo được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là MS
• Kết cấu bài diễn thuyết logic, chặt chẽ
PowerPoint, ít thông dụng hơn như: Latex, Prezi, Slide Rocket, … Bên
• Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cô đọng, không giải thích dài dòng
cạnh đó, còn nhiều công cụ khác để tạo video hoặc audio như: Movie
Maker, Adobe Flash …

5.3.2. Cấu trúc bản thuyết trình 5.3.2. Cấu trúc bản thuyết trình
a. Phần mở đầu
Những nội dung chính mà phần này nên có, gồm: Giới thiệu về bản thân, b. Nội dung chính
mục tiêu của để tài nghiên cứu, khái quát nội dung sẽ trình bày trong bài thuyết Nội dung này được lấy ra từ nội dung của đề tài nghiên cứu khoa học
trình. Thời gian dành cho phần này từ 1 đến 2 phút. cần trình bày. Cần sắp xếp nội dung một cách khoa học và logic. Có thể sử

b. Nội dung chính dụng các loại biểu đồ, mô hình, đô thị… để tăng tính trực quan và độ tin
Cần được trình bày một cách tường minh giữa những cái quan trọng, chủ yếu cậy cho bài báo cáo. Tuy nhiên, cần chú ý đến thời gian trình bày, không
với những cái thứ yếu. Sau mỗi phần nên chốt lại các ý chính để người nghe dễ được quá dài nhưng cũng không nên quá ngắn. Thường thời gian trình
nhớ. Nội dung phải trả lời được những câu hỏi sau: bày cho phần này trong báo cáo nghiên cứu khoa học sinh viên là từ 7 đến

• Đề tài nghiên cứu về cái gì? 10 phút.

• Đề tài được thực hiện như thế nào?


• Đề tài đã đạt được những kết quả gì?

75
19/8/2022

5.3.2. Cấu trúc bản thuyết trình 5.3.2. Cấu trúc bản thuyết trình

c. Phần kết luận Thông thường, một bài thuyết trình phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa
Phần này thường sẽ tóm tắt lại những kết quả đã đạt được trong giữa 4 yếu tố: nội dung, phương pháp, phương tiện và thời gian phân bố.
nghiên cứu, những vướng mắc, vấn đề còn tồn tại và đề xuất hướng đi Chúng ta có bảng mẫu dưới đây:
tiếp theo của nghiên cứu. Thời gian trình bày là khoảng 1 đến 2 phút.
Ngoài ra, có thể liệt kê các trích dẫn quan trọng cho nghiên cứu. N ộ i dung P h ư ơ n g pháp P h ư ơ n g tiện T h ờ i gian
1/ P hần m ở đầu Thuyết trình/hỏi đáp Mic 1-2 phút

2/ Nội dung Thuyết trình/ thực Mic + Máy chiếu/bảng đen + 7-10 phút
chính nghiệm gi ấy bút

3/ P hần k ế t luận Thuyết trình/hỏi đáp Mic 1-2 phút

5.3.3. Công cụ trình bày 5.3.3. Công cụ trình bày


Có khá nhiều công cụ hỗ trợ trình bày khác nhau như: Bảng đen hoặc trắng, hình
ảnh, video, hoặc những bảng biểu, hình vẽ được thể hiện trên giấy … Tuy nhiên, để có Phân bổ thông tin trên mỗi slide
• Tiêu đề: Mỗi trang của slide nên có tiêu đề, nếu nhiều slide có cùng tiêu đề thì các
thể trợ giúp người trình bày thể hiện các ý tưởng một cách chuyên nghiệp và dễ hiểu,
slide tiếp theo vẫn sử dụng tiêu đề đó và thêm vào cụm từ (tiếp theo).
các phần mềm hỗ trợ trình diễn đã ra đời và MS PowerPoint là công cụ được sử dụng
• Nội dung: Số lượng chữ trong slide không nên quá nhiều, nên dùng bullet cho
khá nhiều hiện nay.
từng ý để thể hiện rõ nội dung, và nên sử dụng thống nhất một (hoặc vài nhưng
Một số điểm chú ý khi sử dụng PowerPoint trình bày bản thuyết trình
không nên quá nhiều) font chữ trong từng slide.
• Màu sắc slide: Màu sắc của slide nên hài hòa, dễ nhìn và đồng nhất trong toàn bộ file
Hiệu ứng trình diễn
trình diễn. Đặc biệt, khi chọn mẫu nền cho slide thì cần căn cứ vào nội dung cần trình
Để bài trình diễn thêm sinh động, có thể thêm các hiệu ứng như chữ chạy, làm
bày để lựa chọn cho phù hợp.
mờ, phân tách … trong mục Animations của MS PowerPoint. Tuy nhiên, không nên
• Kiểu chữ: Thường nên sữ dụng các chữ không chân (sans serif) như các font: Arial,
lạm dụng hình thức này vì nó dễ gây ra sự phân tâm của khán giả và có thể dẫn đến
Tahoma … Cỡ chữ của tiêu đề thường khoảng 44pt, còn chữ trong nội dung khoảng
người nghe sẽ không nhớ trọng tâm của bài trình bày nữa.
30pt.

76
19/8/2022

5.3.3. Công cụ trình bày 5.3.4. Một số chú ý khi thuyết trình
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ
Việc trình bày kết quả thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ làm cho bài thuyết Tránh đọc/lạm dụng slide
trình trở nên trực quan và tổng quát hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý về cỡ chữ trong bảng Việc đọc hoặc lạm dụng slide sẽ khiến cho người nghe cảm thấy tác
biểu không nên quá nhỏ hoặc quá nhiều hàng, cột trong bảng biểu sẽ khiến cho khán giả dường như chưa nắm hoặc hiểu rõ vấn đề mình đang trình bày. Dẫn
giả khó theo dõi. đến sự nhàm chán cho người nghe. Việc đưa quá nhiều nội dung cần trình
Chạy thử slide bày lên slide sẽ làm rối bản trình diễn do đó chỉ nên đưa các ý điểm nhấn
Trước khi thuyết trình nên chạy thử slide để xem còn sai sót gì về nội dung và vào bản thuyết trình thông qua các gạch đầu dòng trong slide.
hình thức không. Ngoài ra việc chạy thử slide cũng giúp tác giả định lượng được thời
gian trình bày của từng slide và toàn bộ slide xem có bị ngắn quá hoặc dài quá so với
thời gian qui định hay không. Tất cả những việc này sẽ làm cho tác giả tự tin hơn khi
trình bày bài báo cáo.

5.3.4. Một số chú ý khi thuyết trình 5.3.4. Một số chú ý khi thuyết trình

Tránh đọc từ văn bản viết sẵn Trình bày nội dung rõ ràng, mạch lạc, chính xác
Việc đọc từ văn bản viết sẵn ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng bài Việc trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, có sự thống nhất giữa các ý
thuyết trình, như: Không biết người nghe có đang lắng nghe mình nói sẽ làm cho người nghe cảm thấy dễ theo dõi và dễ hiểu. Bên cạnh đó, việc
không? Không làm chủ được nội dung mình thuyết trình và không hấp dẫn đưa ra những thông tin chính xác, các lập luận rõ ràng, chặt chẽ cũng làm
được khán giả. cho bài thuyết trình trở nên tin cậy hơn.
Đặc biệt, với những phần nội dung quan trọng hoặc khi kết luận, người
Tránh nói lan man
trình bày bằng cách nào đó cần làm cho người nghe nhớ và ấn tượng với
Nên tập trung vào nội dung chính, tránh nói lan man cách xa chủ đề,
những thông tin đó, có như thế bài trình bày mới để lại những kết quả tốt
vừa gây mất thời gian vừa làm loãng vấn đề cần trình bày.
đẹp.

77
19/8/2022

5.3.4. Một số chú ý khi thuyết trình 5.3.4. Một số chú ý khi thuyết trình
Trang phục phù hợp
Việc lựa chọn trang phục cho buổi thuyết trình cũng khá quan trọng. Ví dụ
Nếu người trình bày di chuyển đến gần người nghe để tạo sự gần gũi,
Điều này thể hiện sự tôn trọng với khán giả. Với một buổi thuyết trình có
thân thiện với khán giả. Thường xuyên có những nụ cười hoặc những ánh
tính chất quan trọng, cần chọn lựa những bộ quần áo lịch sự, màu sắc nhã
mắt thân thiện với người nghe, dáng điệu tự tin, thoải mái, không căng
nhặn. Còn với những buổi thuyết trình không yêu cầu sự trang trọng thì tùy
cứng $\dots$ sẽ làm cho khán giả cảm thấy thoải mái và thích thú với
vào mục đích, chúng ta có thể lựa chọn những bộ trang phục đơn giản
người diễn thuyết. Ngược lại, nếu người thuyết trình toàn nhìn lên trần nhà
hoặc màu sắc hơn.
Tiếp xúc với khán giả thông qua cử chỉ, ánh mắt, ngôn ngữ cơ thể hoặc cúi đầu xuống đất, mắt không hướng đến khán giả hoặc tỏ thái độ
Khi tác giả biết khai thác và sử dụng hiệu quả ngôn ngữ không lời như căng thẳng… sẽ gây ra sự khó chịu hoặc được cho là thiếu tốn trọng với
cử chỉ, ánh mắt hoặc ngôn ngữ cơ thể sẽ có thể tạo nên những hiệu quả người nghe.
bất ngờ.

78

You might also like