Professional Documents
Culture Documents
Khoa học
Nghiên cứu Khoa học
Đạo đức nghiên cứu khoa học
“KHOA HỌC”
Tri thức khoa học khác
với tri thức thông
thường hay kinh nghiệm
Hệ thống tri thức về dân gian
các quy luật tự nhiên,
xã hội và tư duy;
Là sự tích luỹ có hệ
thống, là sự tổng kết
các tập hợp tri thức và
sự kiện ngẫu nhiên
được khái quát thành
các lý thuyết về bản
chất của sự vật, hiện
tượng.
PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Theo phương pháp hình thành cơ sở lý
thuyết:
Khoa học cơ bản (lý thuyết)
Khoa học thực chứng, thực nghiệm
Theo đối tượng nghiên cứu:
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Khoa học công nghệ
Khoa học sức khoẻ
Khoa học nông nghiệp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Có hệ thống lý thuyết
dụng ngày càng rõ ràng và là một yêu cầu cấp bách (t ừ nghiên c ứu
- ứng dụng sản xuất), tuy nhiên vẫn còn những mảng nghiên cứu chỉ
dừng lại ở lý thuyết chưa xác định ngay mục đích ứng d ụng. Do vậy
là một bộ phận khoa học. Thông thường một bộ môn khoa học thường
được tách ra từ một bộ môn khác có nguồn gốc sâu xa hơn. Tuy nhiên
không phải luôn luôn như vậy. Do đó không nên vận dụng máy móc
VẬY “NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” LÀ…
1. Đề tài: định hướng giải pháp những vấn đề về ý nghĩa khoa học, đề
tài thường tập trung giải quyết 1 vấn đề chính.
2. Dự án: đáp ứng một nhu cầu của xã hội (đặt hàng/có sản phẩm)
3. Đề án: văn kiện khoa học đề nghị thực hiện một vấn đề mà xã hội
đang có nhu cầu.
4. Chương trình: nhóm các đề tài, dự án được kết hợp theo một mục
tiêu chung nhằm giải quyết tổng thể một lĩnh vực nào đó.
ĐẠO ĐỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Có trách nhiệm trong công việc nghiên cứu (cá nhân
hoặc nhóm)
Trung thực
Tôn trọng các cá nhân bị ảnh hưởng bởi nghiên cứu hoặc
báo cáo nghiên cứu.
=> Một chuỗi các chỉ dẫn đạo đức giúp nhà nghiên
cứu ra quyết định và hành động.
=> Đạo đức nghiên cứu nên định hướng mọi khía
cạnh trong tiến trình nghiên cứu.
ĐẠO ĐỨC LIÊN QUAN ĐẾN KHÁCH THỂ
Sự bảo mật
Khách thể có quyền bảo mật. Số liệu
không được chia sẻ với ai ngoài dự án.
Số liệu được giữ kín, phòng riêng.
Khách thể biết được giới hạn của bảo mật
VD: trong trường hợp sự an toàn tính mạng của
khách thể hay người khác bị đe dọa hay trường hợp
trẻ bị lạm dụng tình dục hay thân thể).
ĐẠO ĐỨC LIÊN QUAN ĐẾN
BÁO CÁO
Các chuyên
Quan sát
gia
Kiến thức và
Các tạp chí
kình nghiệm
khoa học
bản thân Các phương tiện
truyền thông
đại chúng
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên
cứu
1. Quan sát:
Giúp người nghiên cứu phát hiện
ra “tính có vấn đề” của các hiện
tượng, sự vật xung quanh và phát
triển thành đối tượng của nghiên
cứu khoa học.
Khoa học bắt đầu từ những quan
sát cuộc sống bằng cái nhìn phê
phán
Ví dụ:
Quan sát Câu hỏi Ý tưởng NC
●
Tại sao người tham gia
●
Thực trạng vấn đề
●
Giao thông, giao thông lại có hành ●
Nguyên nhân vấn
đường phố, vi như vậy? (không đội
đề
mũ bảo hiểm, vượt đèn
người tham gia đỏ, v.v.).
●
Các giải pháp để
giao thông
●
Liệu có cách nào để hạn cải thiện tình
chế tình hình không? hình
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
Gián tiếp:
Sách vở
Trực tiếp:
Con người
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
5. Hệ thống lý thuyết
Một vấn đề, có nhiều lý thuyết khác nhau, đưa ra cách nhìn
nhận và giải thích khác nhau.
Thắc mắc, mâu thuẫn, những điểm có nhiều tranh lu ận,
những hoài nghi về mặt khoa học => ý tưởng nghiên cứu
nhằm kiểm chứng lý thuyết hiện hành
Nguồn cung cấp ý tưởng nghiên cứu
Một giáo viên xác định vấn đề cần nghiên cứu là:
“Tìm hiểu những biểu lộ xúc cảm ở học sinh khi
đọc các bài tập đọc trong sách giáo khoa mới”.
Giáo viên này giới hạn nội dung ở những xúc cảm
liên quan đến một cảm thụ văn học. Không gian
giới hạn là các lớp 3 tại trường Kim Đồng, thời
gian là năm học 2003-2004.
Nghiên cứu mức độ biểu hiện xúc cảm trong cảm
thụ văn học của học sinh lớp 3 trường tiểu học
Kim Đồng tại TP Hà Nội năm học 2003 -2004.
THỰC HÀNH ĐẶT TÊN ĐỀ
TÀI
Lý
Lý
luậ
luậ
n
n
- “tính có vấn
đề” của hiện
tượng nghiên
c ứu
- chỉ ra nhu
cầu của phát
triển khoa học
ngành, của xã
hội
- chỉ ra vai
trò của kết
quả nghiên
cứu trong việc
giải quyết các
vấn đề
Thự
Thự
c
c
ti
tiễễn
n
Lý do chọn đề tài
Không đạt yêu cầu khi…
Lý do xa vời, không Không chỉ ra
rõ ràng, không có “tính có vấn
bằng chứng đề”
Không logic
với vấn đề
đang bàn đến
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI,
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Giữa lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu có một mối liên hệ hữu
cơ.
Phải trả lời câu hỏi “Tại sao thực hiện đề tài/chủ đề này?”
Nêu lý do chọn đề tài cũng là khẳng định lại việc xác định sự kiện khoa
học (hay đề tài) về phương diện lý luận, thực tiễn, tính thời sự…
Nêu được mối liên hệ giữa người thực hiện đề tài với chủ đề nghiên cứu
Nêu được đề tài không trùng hợp với những đề tài khác đã thực hiện,
hay bổ sung, tăng cường.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mụ c
đích là cái mà nghiên cứu cần
hướng đến.
Mụ c đích nhằm trả lời câu hỏi:
“Nhằm vào việc gì ?”
“Để phục vụ cái gì?”
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
(Ti ếp)
Ví dụ: Với đề tài liên quan đến tình trạng học
sinh yếu môn (Toán), mục đích được phát
biểu như sau:
“Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định
được một số nguyên nhân chủ yếu đã gây ra
tình trạng học yếu của học sinh, trên cơ sở
phát hiện đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
khắc phục tình trạng này”.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
●
Là xây dựng khái niệm, hình thành khung lý luận về vấn đề nghiên cứu
●
Là tiếp cận đối tượng nghiên cứu ở các khía cạnh mà câu h ỏi nghiên c ứu đ ặt ra, tìm ki ếm
chứng cứ để trả lời câu hỏi nghiên cứu, chúng minh hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đ ốitượng nghiên cứu là toàn bộ sự vật hoặc
hiện tượng trong phạm vi quan tâm của đề tài
cần được xem xét và làm sáng tỏ trong nhiệm
vụ nghiên cứu.
Vídụ, với đề tài “Giải pháp đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trong các nhà trường”, Đối tượng
nghiên cứu là “Giải pháp đổi mới phương
pháp dạy học”
KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu là vật mang đối tượng
nghiên cứu, là nơi chứa đựng những vấn đề
mà nhà nghiên cứu cần làm sáng tỏ: câu hỏi
phải trả lời, mâu thuẫn phải giải quyết…
BÀI TẬP THỰC HÀNH THEO NHÓM
Có 2 dạng chính:
1. Câu hỏi mô tả
2. Câu hỏi về mối quan hệ giữa các biến số
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi về mối
Câu hỏi mô tả quan hệ giữa
các biến số
Cho biết vấn đề nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng của
●
●
có mối quan hệ như thế nào
vấn đề trong bối cảnh với các hiện tượng khác, vấn
nghiên cứu nhất định đề khác
VD: mối tương quan, mối
VD: số lượng, tỷ lệ,
●
●
quan hệ nhân – quả, sự ảnh
tần suất, v.v. hưởng/ tác động, v.v.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Là những phát biểu (kết luận) có tính giả định,
phán đoán về bản chất của đối tượng nghiên
cứu
Được xây dựng từ các lý thuyết hoặc nguyên lý đã
được công nhận, là hệ quả của quá trình suy luận
lô gích.
Được xây dựng từ những quan sát trong thực tiễn.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (Tiếp)
Kế hoạch nghiên cứu được cụ thể hoá bằng các thông số khác
(dự kiến) như: thời gian, kết quả, hình thức, kinh phí…
Bảng kế hoạch nghiên cứu
TT Nhiệm vụ Người Thời Hình Kết quả Kinh
nghiên cứu thực gian thức dự kiến phí
hiện thực thực
hiện hiện
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NCKH
Khác với nhận thức thông thường, tri thức khoa học phải đúng
đắn, chân thực và phản ánh sự nhận thức ngày càng sâu sắc
hơn về thế giới khách quan.
Tri thức khoa học, như một chỉnh thể bao gồm các cấp độ: trực
quan khoa học, kinh nghiệm khoa học, và lý luận khoa học.
Phương pháp luận là hệ thống lý luận về PPNC, gồm các nguyên lý, quan
điểm chỉ đạo, cách tiếp cận,…có tính nguyên tắc về các cách thức nghiên
cứu cần được thực hiện trong một lĩnh vực xác định, đảm bảo hiệu quả tối ưu
cho quá trình nghiên cứu. Có PPL chung cho mọi NC (triết học) và PPL cho
từng lĩnh vực vận động vật chất, từng khoa học.
103
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THUẬT NGỮ TRONG NCKH
Cá Là Ch C
i gì m ún
đa thế g h
ng B nà ta ú
tồ o có
n
ả để thể n
tại n th sử
g
u dụ
?
Ch
t lượ P ng ta
m qu
ún h đầ h y
c
g
ể y trì ó
ta
có lu
đ ủ,
tốt
ư nh
và
P th
thể
biế ậ nh
ất
ơ cô
ng
h ể
n th
t
về
nh
ữn
n cụ
nà
ư u N
&
cái
gì N
g
tri
g o
để
ơ tậ g
và th
p có
n p u
là h ức đư
d
m
thế
ậ ch
o h ợc
th g ữ ồ
n
nà
o
lĩn
h á ôn
g p li n
t ệ
để
biế h
vự
c p tin
đầ h u
d
nà y
t
về ứ y, l đ ủ, á 104 lo ữ
cái c vấ
n u
kh
ác p ại li
đó
lu đề h n
?
ậ nà ậ qu N à ệ
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Marxit trong NCKH
Từ Nguyên lý vận động và phát triển trong triết học Duy vật biện
chứng, có một số Quan điểm tiếp cận Nhận thức- NC:
Tiếp cận Hệ thống- Cấu trúc; Tiếp cận Lịch sử - Phát triển.
Tiếp cận Thực tiễn; Tiếp cận Hoạt động
Các Nguyên tắc cơ bản của QT Nhận thức: Tính khách quan; Tính
Quyết định luận (Nhân- Quả); Tính năng động của NT; Tính toàn diện;
Tính phát triển; Tính lịch sử- Cụ thể; Tính Thống nhất - Đối lập; Tính
thống nhất Lý luận và Thực tiễn;
105
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Marxit trong NCKH
Cũng có thể phân định theo hai lĩnh vực đặc thù:
-Các PP lý thuyết: 1) PP Trừu tượng hoá và Khái quát hoá;
2) PP Tổng hợp- Phân tích; 3) PP Giả định - suy diễn;
4) PP Tiền đề - Kết luận; 5) PP Mô hình hóa
-Các PP thực tiễn: a) PP Quan sát; b) Điều tra (khảo sát),…
c) PP Thí nghiệm- Thực nghiệm; d) PP Đo đạc – đánh giá
106
Một số quan điểm cơ bản
về phương pháp luận NCKHGD
Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm thực tiễn
Ngoài ra, TRONG NCKH GIÁO DỤC còn có: Quan điểm tích
hợp; Quan điểm Hoạt động- nhân cách,…
107
Quan điểm hệ thống - cấu trúc:
Mỗi sự vật (SVHT,VĐ) là thể hoàn chỉnh, đều có một cấu trúc đặc thù, bao gồm các
thành tố và các quan hệ quy định sự vận động của nó; Đồng thời, SVHT,VĐ đó cũng
là bộ phận, thành tố của cái toàn thể lớn hơn (hoàn cảnh, sự vật, sự việc xung
quanh,…);
Quan điểm HT-CT chỉ đạo QT nghiên cứu phải đặt SVHT,VĐ được NC trong một Hệ
thống (chỉnh thể), phân tích các thành tố cấu trúc và các mối quan hệ nội tại;
Mặt khác, cần phân tích các mối quan hệ giữa SVHT,VĐ được NC trong các quan hệ
với các yếu tố ảnh hưởng, với môi trường xung quanh (Chủ thể- Đối tượng- Khách
thể; hoàn cảnh KT- XH), cần tôn trọng sự tồn tại khách quan của SVHT,VĐ được NC
trong một hệ thống lớn hơn, mà nó chỉ là một thành tố cấu trúc.
Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hệ thống và cấu trúc còn cần được thể hiện
ở cách trình bày vấn đề sau khi đã được giải quyết (bài viết).
Ví dụ: NC hoạt động đổi mới PPDH: PPGD (GV)- PP Học (HS) và phải đặt trong tổng
thể MTDH, Chương trình MH nào, việc KTĐG, chủ trương đổi mới của Bộ GD&ĐT, các
ĐK đảm bảo của nhà trường và môi trường văn hóa nhà trường đó hiện nay,…
108
Quan điểm lịch sử - logic
Mọi SVHT,VĐ đều có quá trình phát sinh, phát triển (vận động, biến đổi theo quy
luật). QT nghiên cứu phải phân tích và nhìn nhận đúng sự VĐPT, các giai đoạn và đặc
điểm, các tác nhân ở từng giai đoạn phát triển. N.cứu SVHT,VĐ trong “sự thay đ ổi”.
Khi nghiên cứu các hiện tượng GD phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển
các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục trong những thời gian và không gian cụ
thể với những ĐK, hoàn cảnh cụ thể,....
Dựa vào xu thế phát triển để N.cứu thực tiễn giáo dục, tìm ra các khả năng m ới, dự
đoán các khuynh hướng phát triển, triển vọng phát triển của quá trình giáo d ục.
Dùng các sự kiện lịch sử để minh chứng, làm sáng tỏ các luận điểm khoa học, hay k ết
quả nghiên cứu.
Đặc biệt quan trọng khi làm Tổng quan NC của Đề tài, phân tích khái ni ệm, cũng
như khi trình bày, lập luận giải quyết vấn đề
109
Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nhận
thức. NCKHGD là để cải tạo thực tiến giáo dục, đem lại chất lượng, hiệu quả, sự đổi
mới tốt hơn.
Do đó, NCKHGD phải xuất phát từ những vấn đề thực tiễn GD để chọn Đề tài (nhu cầu
thực tế); phải khảo sát thực trạng để phát hiện các vấn đề cụ thể (cơ sở thực tiễn)
cần tìm giải pháp, biện pháp; xác định các điều kiện, hoàn cảnh NC,...
Sau khi xác định được GP, BP thì cần thực nghiệm, khảo nghiệm để kiểm định sự phù
hợp, tính khả thi, độ tin cậy,...
Giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của một công trình NCKHGD được thể hiện ở sự
kết hợp hài hòa giữa NC, vận dụng lí luận KHGD với đối chiếu các kinh nghiệm tiên
tiến của thế giới và điều kiện thực tế, kinh nghiêm thực tiễn GD địa phương, điều
kiện nhà trường
Phương pháp nghiên cứu khoa học là
gì?
Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp
thực tiễn hoặc lí thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám
phá đối tượng, tạo ra hệ thống kiến thức về đối tượng.
Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu
khoa học
- Phương pháp nghiên cứu khoa học gắn liền với mục đích sáng tạo
khoa học
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức để thực hiện nội dung
nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức làm việc của nhà
khoa học và do nhà khoa học lựa chọn. Do đó nó mang tính chủ quan.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào đối tượng nghiên
cứu. PPNCKH chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với đặc điểm của đối
tượng, phù hợp với qui luật vận động
- Phương pháp nghiên cứu khoa học có quan hệ mật thiết với phương
tiện nghiên cứu. Hay nói cách khác phương tiện nghiên cứu là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho phương pháp nghiên cứu.
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TRONG KHOA HỌC GIÁO DỤC
Các PP lý thuyết:
Các PP lý thuyết:
PP Trừu tượng hoá, Khái quát hoá;
1) PP Trừu tượng hoá và Khái quát
hoá; PP Tổng hợp- Phân tích;
2) PP Tổng hợp- Phân tích; PP Giả thuyết (Giả định - suy diễn;
116
TÀI LIỆU
Bao hàm tất cả các văn bản, ấn phẩm xuất bản (sách, tạp chí,
kỉ yếu,…), đồ vật, công cụ chứa đựng những thông tin về vấn đ ề
NC (đối tượng và khách thể NC và sự kiện liên quan).
Văn tự
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
Chính thức Bản chính Sơ cấp
1 2 3 4
117
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU
THỨ TỰ ƯU TIÊN TÀI LIỆU
Luận án
Bài báo
KHOA HỌC
Sách CHUYÊN
KH ẢO
Ấn phẩ m hộ i
thả o
118
Ưu điểm
Hạn chế Không trực tiếp, không đầy đủ cho giải quyết vấn đề NC
(nguồn thứ cấp)
Khác quan điểm, cách tiếp cận, hoặc khác PP giải quyết
vấn đề NC
119
PHÂN TÍCH TÀI LIỆU
“Phân tích tài liệu
như một sự phân tích
thêm bất kỳ nào của một
nhóm dữ liệu có sẵn, đưa
Cải biến mục đích của thông tin, đáp ra cách giải thích, các
ứng mục tiêu NC của mình kết luận, những kiến thức
●
Trả lời các câu hỏi đặt ra có quan hệ đến nghiên cứu của bổ sung, hoặc khác với
mình những cái đã được
trình bày trong văn bản”
Phân loại (Hakim, 1982)
●
Phân tích truyền thống (định tính)
●
Phân tích hình thức hóa (định lượng)
120
A.PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH trong NC lý thuyết
Mục tiêu NC của tài liệu? Sự đầy đủ của thông tin, đáp ứng MT?
Nội dung cần lựa chọn, đánh giá về độ tin cậy và chính xác?
●
Bối cảnh lịch sử: hình thức, thời gian,
không gian, tác giả và mục tiêu, độ tin cậy
Cung cấp cho độc giả những hiểu biết (có tính hàn
lâm, khoa học) về vấn đề nghiên cứu và những động
cơ của NC của tác giả.
◦ Đối với tác giả, giúp tác giả hiểu biết về vấn đề mình
nghiên cứu và đưa ra hướng thực hiện cho NC của
mình.
◦ Đối với những nhà chuyên môn, chúng là những báo
cáo hữu ích, giúp họ cập nhật những kiến thức về
vấn đề NC.
◦ Đối với học giả, việc lược khảo sâu và rộng gây ấn
tượng về sự tin cậy đối với tác giả.
Tìm tài Tài liệu đó là…
liệu từ
-Sách
những -Luận văn, luận án, khóa luận
-Tạp chí khoa học, bài báo
nguồn tin
khoa học
cậy! -Kỷ yếu hội thảo
-Các tài liệu liên quan (bộ
luật, chính sách, số liệu
thống kê, v.v.)
NGUỒN TÌM TÀI LIỆU
INTERNET
THƯ VIỆN, -Sách
NHÀ SÁCH, -Luận văn, luận án, khóa
HỘI THẢO luận
-Tạp chí khoa học
-Kỷ yếu hội thảo
-Các tài liệu liên quan
NGUỒN TÌM TÀI LIỆU TRÊN
INTERNET
http://www.lic.vnu.edu.vn/
http://tapchi.vnu.edu.vn/tckh/
http://www.vjol.info/index.php/TLH
https://scholar.google.com.vn/
- Nên tìm từ khóa
- Thêm “filetype:pdf” sau từ khóa để tìm tài liệu bản PDF
https://scholar.google.com.vn/
https://scholar.google.com.vn/
Cách trích dẫn
https://books.google.com/
https://books.google.com/
https://www.researchgate.net
http://online.sagepub.com/
http://online.sagepub.com/
147
Về nội dung trình bày
Không phải liệt kê tên tác giả và tên đề tài, mà
phải chỉ ra kết quả nghiên cứu đã đạt được của
các tác giả đó.
Tất cả nội dung trình bày đều phải gắn với câu
hỏi nghiên cứu.
Về nội dung trình bày
Cần tổng hợp những kiến thức về một
vấn đề:
◦ Tổng hợp những điểm chung giữa kết quả
nghiên cứu của các tác giả về vấn đề đó
◦ Nêu những điểm khác biệt
◦ Nêu những khoảng trống và nhu cầu cần
nghiên cứu về vấn đề đó
Làm thế nào để chứng minh vấn đề mà chúng
ta lựa chọn nghiên cứu là một đề tài mới?
Cách luận giải về cái mới của vấn đề
nghiên cứu
Mới về câu hỏi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu phản ánh qua câu hỏi
nghiên cứu. Tuy một đề tài cũ những
chứng minh được câu hỏi nghiên cứu là
mới thì đó cũng là một đề tài mới.
Cách luận giải về cái mới của vấn
đề nghiên cứu
Bắt nạt luôn là một vấn nạn trong trường học (Lee và cs., 2013). Thay vì
việc bắt nạt chỉ diễn ở trường, học sinh bắt đầu sử dụng công nghệ như
máy tính và điện thoại di động để bắt nạt lẫn nhau (Beran & Li, 2007).
[2]. Beran, T.; Li, Q. (2007), The Relationship between Cyberbullying and
School Bullying, Journal of Student Wellbeing, 1, 2, 15-33.
CÁCH TRÌNH BÀY DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo: (theo quy định chung)
Thông thường được trình bày như sau (bằng tiếng Việt và ngoại
ngữ):
1. Tài liệu tiếng Việt (sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến
sĩ)
2. Tài liệu tiếng Anh
3. Các địa chỉ mạng internet.
Tài liệu tiếng Việt, theo thứ tự a, b, c của tên gọi của tác giả và
theo họ (nếu là sách nước ngoài dịch sang tiếng Việt)
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nga…) theo thứ tự a,
b, c của họ của tác giả
CÁCH TRÌNH BÀY DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cách trình bày từng loại tài liệu tham khảo:
Sách: Tác giả, năm XB, tên sách (in nghiêng), nhà XB.
Tạp chí: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên tạp chí, số tạp
chí, trang.
Ký yếu: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), Kỷ yếu KH, nơi in,
trang.
Báo: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên báo, chuyên mục, số
ra ngày.
Internet: Tên tác giả, tên bài báo (in nghiêng), địa chỉ website, ngày truy
cập.
Lưu ý: Tất cả những tài liệu được trích dẫn trong đề tài phải được liệt kê
vào danh mục tham khảo.
VÍ DỤ: TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đức Chính (2002), Đánh giá chất lượng trong giáo dục
đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole (2014), Xây dựng
thang đo nạn nhân bắt nạt cho trẻ em Việt Nam, Kỷ yếu hội
thảo khoa học toàn quốc, Sức khỏe tâm thần trong trường học,
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Nga (2011), Tìm hiểu hiện tượng bị bắt nạt ở học
sinh phổ thông, Luận văn thạc sĩ ngành Tâm lí học, Trường Đại
học Khoa Học Xã Hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
VÍ DỤ: TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Tóm lại:
Cơ sở lý luận/khung lý thuyết bao gồm các khái niệm, phạm trù và các
quy luật có liên quan đến việc giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài.
Ví dụ khung lý thuyết của một khoá luận cử nhân về xã hội học sau:
“Di động xã hội trong cộng đồng khoa học Việt Nam”. Khung lý thuyết
được trình bày dưới dạng một sơ đồ khối gồm các khái niệm và phạm
trù, tuy nhiên có thể tóm tắt như sau: “Kinh tế thị trường →Thay đổi
về giá trị →Di động xã hội trong cộng đồng khoa học và công nghệ
→Định hướng khoa học của cá nhân
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ
TÀI (tiếp)
Như vậy, xây dựng cơ sở lý luận hay khung lý thuyết của đề tài đòi hỏi:
Xác định các khái niệm công cụ ngay trong vấn đề nghiên cứu, tên đề tài;
Làm sáng tỏ những khái niệm đó thông qua những kết quả nghiên cứu trước
đây;
Xác lập mối liên hệ với đề tài
Lưu ý: Cơ sở lý luận/khung lý thuyết được thực hiện với phương pháp nghiên
cứu lý luận
2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẰNG
BẢNG HỎI
Còngọi là phương pháp anket, phương pháp
bảng hỏi,…
Mộtbảng hỏi, với nhiều dạng câu hỏi khác
nhau, nhằm hướng vào việc trả lời câu hỏi
hay giả thuyết nghiên cứu, được thiết kế và
phát cho khách thể nghiên cứu.
Các hình thức điều tra
bằng bảng hỏi
●
Thu được nhiều thông tin ●
Yêu cầu về chọn mẫu đại
trong thời gian ngắn,
diện nghiêm ngặt
phạm vi rộng ●
Cần đầu tư nhiều thời
●
Có thể thu được ý kiến
gian để soạn thảo, thử
nhiều người tại cùng một
nghiệm, chỉnh sửa
thời điểm
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
Nên:
Chỉ ghi chép những gì mình thấy
Ghi rõ bối cảnh của hành vi
Giữ thái độ khách quan và trung lập với
tình huống quan sát
Để quan sát thành công…
Không nên:
Ghi
những gì không thấy (những điều phỏng
đoán về ý nghĩa, mục đích của hành vi,…)
Theo đuổi nhiều mục tiêu cùng một lúc
Quan sát trong một thời gian quá dài
Nguyên tắc:
Lưu ý:
Tính
chủ quan của
người quan sát.
Tínhkịch trong hoạt
động của đối tượng QS
(nếu là người)
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT (tiếp)
●
Trực tiếp ●
Tốn kém
Đa dạng và linh hoạt
Tính chủ quan
●
●
●
Ghi chép thực tế
●
Kỹ thuật bổ sung cho
●
Tính kịch (hiệu
phương pháp khác ứng quan sát)
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Đượcsử dụng khi nhà nghiên cứu muốn áp
dụng phương pháp hay cách thức gì đó mới
cho một hoạt động nào đó, ví dụ áp dụng một
phương pháp giảng dạy mới và xem phương
pháp đó có hiệu quả như thế nào
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
2. Phỏng vấn
Đây là quá trình giao tiếp tích cực giữa người phỏng vấn và người được
phỏng vấn
NPV cần có kỹ năng:
Đặt câu hỏi
Thu thập thông tin
Điều chỉnh cuộc phỏng vấn đi đúng hướng
Lôi kéo, khích lệ người trả lời
Khai thác sâu những ý kiến mà người trả lời đưa ra
Lắng nghe tích cực
Tiến hành phỏng vấn
3. Kết thúc
Để lại ấn tượng tốt đẹp cho người trả
lời
Nên dành thời gian để người được
phỏng vấn hỏi lại những vấn đề họ
quan tâm
Lưu ý
Không quên ghi chép các thông tin cá nhân
của người được phỏng vấn (họ tên, giới tính,
cơ quan, địa chỉ, v.v.)
Không nên tập trung quá vào ghi chép mà
quên người được phỏng vấn
Lưu ý
Hỏi một cách tự nhiên, không nên đọc câu
hỏi một cách vô hồn
Có thái độ ứng xử hợp lý (cách xưng hô,
giọng điệu, cách ăn mặc, v.v.)
Luôn chuẩn bị tinh thần để xử lý mọi tình
huống có thể xảy ra trong cuộc phỏng vấn
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Ưu điểm:
Tái hiện được sự kiện xảy ra qua lời kể của nhân chứng
Khách quan hóa thông tin, thông tin có độ hiệu lực và độ tin cậy cao
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Ưu điểm:
Phỏng vấn trực tiếp giúp NPV kết hợp giữa nội dung nói với ngôn ngữ
không lời của người được phỏng vấn (giọng nói, ngữ điệu, ngôn ngữ cơ
thể,…) do đó cung cấp thêm thông tin bên cạnh câu trả lời
NPV có thể chủ động dừng hoặc tiếp tục phỏng vấn
5. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Nhược điểm:
Dễ mang tính chủ quan
Đòi hỏi NPV phải có sự am hiểu vấn đề và có kỹ năng giao tiếp
tích cực
Nếu dùng ghi âm chính xác hơn viết tay nhưng mất thời gian gỡ
bang, khó khăn với tiếng địa phương
6. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
TOÁN HỌC
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên và học
sinh để phát hiện trình độ nhận thức, phương pháp và
chất lượng hoạt động của họ nhằm tìm giải pháp nâng
cao chất lượng quá trình giáo dục.
Phương pháp chuyên gia
(trong nghiên cứu khoa học giáo dục)
Bảng hỏi A. Những câu sau đây hỏi về những suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành động
của em trong thời gian gần đây. Đối với mỗi câu, em hãy khoanh tròn con số
tương ứng thể hiện tình trạng đúng nhất về em.
Rất
Không Hiếm Thường
thường
bao giờ khi xuyên
xuyên
đúng đúng đúng
đúng với
với em với em với em
em
Tôi tự tin rằng tôi có thể học các kỹ năng máy tính.
Rất không đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
Ví dụ
Thang đo Likert 7 điểm: 1 mục trong 5 mục của
Ví dụ 1:
Nhược
Ưu điểm điểm
Hạn chế phạm vi trả
Dễ trả lời
●
●
lời
●
Dễ xử lý các ●
Khó xây dựng các
phương án trả lời bao
câu trả lời trùm toàn bộ thực tế
Câu hỏi mở
Nhược
Ưu điểm điểm
●
Thông tin thu được phong ●
Tốn nhiều thời
phú, thực tế
●
Cho phép xuất hiện những gian cho người hỏi
câu trả lời bất thường và người trả lời
Thăm dò lĩnh vực mới mà
Tốn thời gian khi
●
●
nhà nghiên cứu có kiến
thức hạn chế xử lý thông tin
Thứ tự sắp xếp câu hỏi
http://www.midss.i
e/
PHƯƠNG PHÁP
QUAN SÁT
CÁCH THỨC XÂY DỰNG CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
CHO PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
Bảng quan sát
Họ và tên học sinh:…………..
Ngày quan sát:……………….
Môn học:………………………
nội dung
4 Câu hỏi cụ thể hóa
●
Câu hỏi dùng để hỏi cụ thể thông tin
CÁC DẠNG CÂU HỎI PHỎNG
VẤN
Câu hỏi thật đơn giản, không phức tạp, không dài, nêu các vấn đề
đơn giản
Câu hỏi rõ ràng, chính xác, 1 lần hỏi chỉ đặt 1 câu hỏi
Câu hỏi phỏng vấn tốt là…
Lưu ý:
Việc chọn mẫu có ảnh hưởng quyết định tới độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu, do vậy chọn mẫu phải đảm bảo tính khoa học, tính đại
diện. Tránh chọn mẫu theo cảm tính, định hướng chủ quan của nhà
nghiên cứu.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA (tiếp)
Chọn mẫu bằng cách rút thăm: Là cách chọn mẫu đơn giản. Có thể
thực hiện như sau:
Cắt giấy làm 15 mảnh nhỏ, viết tên học sinh lên 15 mẫu giấy, vo tròn các
mảnh giấy đó và cho vào một cái hộp, lắc đều chiếc hộp và lấy ra 5 viên giấy.
Những học sinh có tên trong 5 mảnh giấy đó coi như được chọn để làm mẫu
nghiên cứu.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA (tiếp)
Chọn mẫu dựa vào các số ngẫu nhiên:
Lập danh sách học sinh (một hay nhiều trường) không cần theo thứ tự
chữ cái. Mã hoá tên học sinh thành một con số bằng cách đánh số thứ
tự từ đầu danh sách đến cuối danh sách.
Sử dụng các số trong bảng số ngẫu nhiên (kèm theo sách thống kê)
hoặc các số ngẫu nhiên trong máy tính bỏ túi,…. Liệt kê ra danh sách
số ngẫu nhiên chọn từ các công cụ trên sau khi đã loại bỏ các số nằm
ngoài phạm vi những số đã được mã hoá.
Lấy ra các tên học sinh trong danh sách có số thứ tự trùng với những
số ngẫu nhiên đã liệt kê.
CHỌN MẪU ĐIỀU TRA (tiếp)
THỰC NGHIỆM
Yêu cầu và các bước thực hiện:
Xác định đối tượng, mục đích, nhiệm vụ thực
nghiệm
Xây dựng công cụ thực nghiệm
Quy trình tiến hành thực nghiệm
Xử lý, phân tích kết quả
TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU
(tiếp)
Ý nghĩa của thực nghiệm:
Là kỹ thuật thu thập thông tin đặc biệt quan
trọng trong nghiên cứu thực tiễn, trong đó
nhà khoa học chủ động tác động vào đối
tượng để hướng dẫn sự phát triển của chúng
theo mục tiêu dự kiến của mình.
Một số bộ môn được gọi là khoa học thực
nghiệm. Tuy nhiên kỹ thuật thực nghiệm
ngày nay được áp dụng rộng rãi cả trong
khoa học xã hội, nhân văn.
TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU
(tiếp)
Phân loại thực nghiệm theo địa điểm:
Trong phòng thí nghiệm: các điều kiện hạn chế, tham số hạn chế.
Trên hiện trường: điều kiện thực, đa dạng, khó khăn về khả năng khống
chế các tham số và các điều kiện.
Trong một cộng đồng xã hội: trong điều kiện sống của cộng đồng, thay
đổi các điều kiện sinh hoạt bằng cách tác động vào đó những yếu tố
cần được kiểm chứng trong nghiên cứu (áp dụng chủ yếu trong khoa
học xã hội, giáo dục…)
TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU (tiếp)
80%
80%
70%
70%
60%
50% 55%
40% 45%
30%
30%
20%
20%
10%
0%
A B C
Học kỳ 1 Học kỳ 2
CẤU TRÚC BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG BÁO CÁO
Nội dung và hình thức báo cáo :
Báo cáo khoa học
Bài báo khoa học
Khoá luận tốt nghiệp
BỐ CỤC BẢN THẢO CÔNG TRÌNH
Một nghiên cứu ở bậc đại học (khóa luận, luận văn…)
được trình bày theo một cấu trúc tương đối ổn định (có
thể theo quy định chung).
Thông thường, báo cáo bao gồm một số nội dung cơ bản,
được cấu trúc thành 3 chương ngoài phần mở đầu và
phần kết luận
PHẦN MỞ ĐẦU
Phát biểu tóm tắt lý do chọn đề tài, ý nghĩa
lý luận và thực tiễn
Nêu mục đích nghiên cứu, đối tượng, khách
thể và phạm vi nghiên cứu
Nêu giả thuyết khoa học và phương pháp
nghiên cứu
Trình bày kết cấu các nội dung được trình
bày trong luận văn qua từng chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đây là phần quan trọng nhất của nội dung nghiên cứu. Sau khi kết thúc
nghiên cứu, nhà nghiên cứu cần công bố kết quả một cách lô gíc với
mục đích nghiên cứu đã đề ra, đặc biệt là thông qua đây phải chứng
minh được các giả thuyết khoa học đã đề ra từ đầu.
Kết quả nghiên cứu đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng
Phân tích những kết quả thu được thông qua các phương pháp và kỹ
thuật nghiên cứu nhằm khẳng định hay bác bỏ giả thuyết khoa học đề
ra.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nếu có phương pháp thực nghiệm,
trình bày phương pháp thực nghiệm
vào chương này
Chương này xuất hiện những nghiên
cứu thực nghiệm
Trình bày quy trình thực nghiệm, kết
quả thu được…
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
KẾT LUẬN
Tóm lược những kết quả đã đạt được
Khẳng định giả thuyết khoa học
Những đóng góp chính của đề tài
Những điểm mới của nghiên cứu
Những hạn chế của nghiên cứu
Dự định tương lai
KHUYẾN NGHỊ
Phầnnày có liên quan mật thiết với
phần kết luận
Nêuđược một số giải pháp thiết thực
nhằm bổ sung lý thuyết hay cải thiện
một tình huống sư phạm…
Nêu được những điều kiện áp dụng các
biện pháp, kiến nghị mới
Tàiliệu tham khảo
Phụ lục
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
C ỨU
Ngôn ngữ báo cáo khoa học
Bố cục báo cáo
Đánh số chương mục
Tài liệu tham khảo
Trích dẫn khoa học
Phụ lục
Mục lục
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU (tiếp)
Ngôn ngữ khoa học
Văn phong khoa học
Câu thường được dùng ở dạng bị động (ví dụ: thay vì viết “chúng tôi đã
thực hiện khảo sát …” nên viết “khảo sát này đã được thực hiện …”;
Tuy nhiên cách sử dụng này phụ thuộc vào ý đồ nhấn mạnh của tác
giả.
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU (tiếp)
Không dùng câu diễn đạt cảm xúc của tác giả (như thán ngữ, hô ngữ,…),
những cách viết dạng “bút chiến”
Ngôn ngữ toán thông qua đồ thị, biểu đồ, con số
Sơ đồ, hình vẽ…
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU (tiếp)
Chương mục: (theo quy định chung),
tránh dùng các kiểu con số, kiểu chữ khác
nhau.
Chương 1
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.
Lưu ý: không nên quá 5 số
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU (tiếp)
Tài liệu tham khảo: (theo quy định chung)
Thông thường được trình bày như sau (bằng tiếng Việt và ngoại ngữ):
1. Tài liệu tiếng Việt (sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ)
2. Tài liệu tiếng Anh
3. Các địa chỉ mạng internet.
Tài liệu tiếng Việt, theo thứ tự a, b, c của tên gọi của tác giả và theo
họ (nếu là sách nước ngoài dịch sang tiếng Việt)
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nga…) theo thứ tự a, b, c
của họ của tác giả
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(tiếp)
Cách trình bày từng loại tài liệu tham khảo:
Sách: Tác giả, năm XB, tên sách (in nghiêng), nhà XB.
Tạp chí: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên tạp chí, số tạp
chí, trang.
Ký yếu: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), Kỷ yếu KH, nơi in,
trang.
Báo: Tác giả, năm XB, tên bài báo (in nghiêng), tên báo, chuyên mục,
số ra ngày.
Internet: Tên tác giả, tên bài báo (in nghiêng), địa chỉ website, ngày
truy cập.
Lưu ý: Tất cả những tài liệu được trích dẫn trong đề tài phải được liệt
kê vào danh mục tham khảo.
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU (tiếp)
Trích dẫn: tuân thủ quy định chung
Phụ lục: bao gồm những tài liệu sử dụng để phục vụ
nghiên cứu như bảng hỏi, công văn, văn kiện, tranh ảnh,
biểu đồ… Các phụ lục phải được sắp xếp theo thứ tự xuất
hiện trong báo cáo và phải được đánh tương ứng.
Mục lục: theo quy định. Chi tiết đủ để đọc giả nắm bắt
toàn bộ nghiên cứu khi chỉ đọc lướt qua phần này.
ĐÁNH GIÁ MỘT CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC