You are on page 1of 47

PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Câu 1. Anh (chị) trình bày chức năng của nghiên cứu khoa
học, đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học và
ý nghĩa rút ra. 1
Câu 2. Trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học và mối
quan hệ của các loại hình nghiên cứu khoa học với
thực tiễn. 5
Câu 3, Phân tích các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên
cứu, kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu
và các phương án xử lý tương ứng. 9
Câu 4. Phân tích những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn
một đề tài nghiên cứu. 12
Câu 5. Anh (chị) hãy nêu tên một đề tài khoa học và xác
định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phương
pháp luận, phương pháp nghiên cứu chủ đạo, xác
định kết cấu nội dung của đề tài ấy. 15
Câu 6. Anh (chị) hãy nêu tên một đề tài khoa học, luận
chứng tính cấp thiết của đề tài, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phân tích
các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
nghiên cứu và kết cấu nội dung của đề tài ấy. 19
Câu 7. Trình bày những yêu cầu cơ bản của phương pháp
nghiên cứu tài liệu. 27
Câu 8. Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong
nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh họa. 32
Câu 9. Trình bày yêu cầu cơ bản của phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi. 37
Câu 10. Xây dựng cơ sở lý thuyết cho một đề tài nghiên
cứu mà anh (chị) dự định thực hiện. 40
Câu 1. Anh (chị) trình bày chức năng của nghiên cứu
khoa học, đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học
và ý nghĩa rút ra.
Khái niệm: Nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo
của các nhà khoa học nhằm tìm tòi, khám phá bản chất và
các quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá
trình xã hội để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần
thỏa mãn nhu cầu của con người.
Chức năng mô tả
Nhà khoa học thường bắt đầu công việc nghiên cứu
bằng việc mô tả đóng, chính xác, khách quan những diễn
biến, những biểu hiện bên ngoài của đói tượng, vấn đề
nghiên cứu. Bởi vì, chúng ta sẽ không thể hiểu nội dung,
bản chất của sự vật nếu không bắt đầu từ việc tìm hiểu cái
hình thức, cái hiện tượng của nó.
- Có cùng một đối tượng quan sát, nhiều nhà khoa học
đang nghiên cứu nhiều đề tài khác nhau, thì sự mô tả của
các nhà khoa học đó về đối tượng quan sát có giống nhau
hay không ?
- Lưu ý, trong quá trình quan sát phải đặc biệt chú ý để
phát hiện xem có gì mâu thuẫn với vốn hiểu biết của chúng
ta hay không ?
Chức năng giải thích
Nghiên cứu khoa học không chỉ dừng lại ở chức năng
mô tả mà quan trọng hơn là nắm bắt những vấn đề, những
mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình mô tả, cần trả lời được
những cấu hỏi vì sao ? như thế nào ? chức năng giải thích
chính là làm các nhiệm vụ này.
- Người nghiên cứu phải tiến hành trả lời sơ bộ về
những mâu thuẫn đã được phát hiện trong mô tả.

1
- Giải thích về nguyên nhân xuất hiện mâu thuẫn, các
yếu tố ảnh hướng đến mâu thuẫn là các yếu tố nào ?
Chức năng sáng tạo
Trên cơ sở những giải thích ban đầu người nghiên cứu
tiến hành đưa ra những nhận định khái quát nhằm bổ sung,
hoàn thiện nhận thức của mình và đồng nghiệp.
Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học,
Tính hướng mới
Mọi công trình nghiên cứu khoa học đều phải tìm tòi,
khám phá và đưa ra một giá trị tri thức mới nào đó.Tính
mới của khoa học bao giờ còng trên hai cơ sở: Kế thừa và
tổng kết thực tiễn.
ý nghĩa: Với người nghiên cứu, luôn khám phá ra tri
thức mới và luôn có tính hoài nghi khoa học.Với người
quản lý: Tôn trọng ý tưởng mới, tạo điều kiện cho họ thẩm
định và thực hiện ý tưởng đó.
Tính thông tin
Nghiên cứu khoa học suy cho cùng là một quá trình
gồm ba bước: Thu thập thông tin; xử lý thông tin; đóng gói
và chuyển giao thông tin.Thông tin trong nghiên cứu khoa
học phải đảm bảo:
Đủ để xử lý.
Mang tính khách quan trong phương pháp thu thập để
xử lý.
Thông tin phải trung thực. Tuy nhiên, thông tin có thể
trung thực nhưng không khách quan
Thông tin phải có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng.
Với người quản lý: Phải đáp ứng đủ thông tin cho người
nghiên cứu; quản lý và khai thác tốt nhất nguồn thông tin
bên ngoài.
Tính mạnh dạn, mạo hiểm
2
Vì sao nghiên cứu khoa học lại có tính này ? Vì nghiên
cứu khoa học có thể thành công và không thành công.
- Bản thân hoạt động nghiên cứu khoa học có tính
hướng mới nên không phải lúc nào còng thành công khi
nghiên cứu.
- Những rủi ro có thể có trong quá trình thu thập và xử
lý thông tin.
- Với người nghiên cứu cần cân nhắc kỹ sự cân đối giữ
nhu cầu nghiên cứu với năng lực và trình độ chuyên môn
tránh những trường hợp rủi ro sảy ra trong nghiên cứu.
- Với người quản lý, sớm phát hiện nhu cầu nghiên cứu
của các nhà khoa học để thảo mãn ở mức cơ bản nhu cầu
nghiên cứu.
ý nghĩa rút ra đối với hoạt động của anh chị. (tự
phân tích)
(gợi ý: Trong bối cảnh khoa học trở thành động lực cơ
bản, “sức mạnh” và “lực lượng sản xuất trực tiếp”, quyết
định sự thành công trong quá trình phát triển của dân tộc,
việc nắm bắt những hiểu biết về “phương pháp luận nghiên
cứu khoa học” chính là một trong những tiền đề xuất phát
quan trọng nhất để phát huy tiềm năng trí tuệ Việt, để thực
hiện thành công chủ trương “khoa học và giáo dục là quốc
sách hàng đầu” cho mục tiêu “đi trước đón đầu”, xây dựng
“xã hội văn minh, hiện đại”. Vì vậy nhận thức đóng, đủ và
sâu sắc các nội dung của phương pháp luận nghiên cứu
khoa học là một việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp
bách. Vì vậy đối với bản thân bộ môn phương pháp luận
nghiên cứu khoa học sẽ rút ra: thứ nhất, vai trò của tri
thức khoa học trong đời sống của xã hội và của con người
hiện đại; thứ hai, ý nghĩa mang tính quyết định của phương
pháp khoa học trong việc sản xuất ra tri thức khoa học; thứ
3
ba, phương pháp và qui trình triển khai một công trình
nghiên cứu khoa học, Hiểu rõ cách thức nghiên cứu tài liệu,
phương pháp)

4
Câu 2. Trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học
và mối quan hệ của các loại hình nghiên cứu khoa học
với thực tiễn.
Khái niệm: Loại hình nghiên cứu khoa học là khái
niệm dùng để chỉ tập hợp của những công trình nghiên cứu
được phân loại theo một cách thức nhất định. Xuất phát từ
sự phân chia các ngành khoa học, người ta phân chia công
trình khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau. Chẳng
hạn công trình nghiên cứu thuộc ngành khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội hay khoa học kỹ thuật – công nghệ.
a. Nghiên cứu cơ bản
- Là loại hình nghiên cứu có mục tiêu chính là sáng tạo
ra các tri thức mới về bản chất đối tượng khảo sát.
- Kết quả nghiên cứu của loại hình này thưêng là những
phát minh, hoặc các khái niệm, phạm trù, định luật.
- Đây là loại hình nghiên cứu đóng vai trò là tiền đề,
điểm xuất phát cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Nghiên cứu cơ bản có hai loại hình nghiên cứu chính:
Nghiên cứu cơ bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản định
hướng.
Nghiên cứu cơ bản thuần tuý
Là nghiên cứu cơ bản tự do, nghiên cứu cơ bản chưa
định hướng.
Mục đích nghiên cứu: Nâng cao trình độ nhận thức về
bản thân sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan;
Nghiên cứu tìm hiểu tầng bản chất sâu hơn của sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan
Nghiên cứu cơ bản định hướng: Là những nghiên cứu
cơ bản đó dự kiến trước mục đích ứng dụng. Vi dụ: Các
hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên, kinh tế, xã hội…

5
Nghiên cứu cơ bản định hướng phân thành hai loại: Nghiên
cứu nền tàng và nghiên cứu chuyên đề.
Nghiên cứu nền tảng: Là những nghiên cứu về qui luật
tổng thể của một hệ thống sự vật.
Nghiên cứu chuyên đề : Là nghiên cứu về một hiện
tượng đặc biệt của sự vật. Sản phẩm của loại hình nghiên c
ứu này không chỉ là cơ sở để
dựng hệ thống lý thuyết mới mà còn dẫn đến những
ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn.
b. Nghiên cứu ứng dụng
Là những nghiên cứu dựa trên các kết quả của nghiên
cứu cơ bản , nhằm sáng tạo ra các giỏ trị tri thức mới về các
giải pháp tác động, các nguyên lý vận dụng qui luật, các
nguyên lý công nghệ, nguyên lý chế tạo sản phẩm mới.
Giải pháp ở Đây được hiểu theo nghĩa rộng: Có thể giải
pháp quản lý tổ chức; Giải pháp về công nghệ;
Lưu ý: Gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng sản phẩm của
nghiên cứu này lại chưa được ứng dụng trực tiếp vào hoạt
động sản xuất vật chất của con người. Để có thể ứng dụng
cần phải có một loại hình nghiên cứu tiếp theo là triển khai
- thực nghiệm.
c. Nghiên cứu triển khai thực nghiệm
Là những nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu của
loại hình nghiên cứu ứng dụng từ đó sáng tạo ra những tri
thức về công nghệ mới. Giải pháp kỹ thuật mới, các qui
định cụ thể về phương pháp cách thức tác động mới vào đối
tượng.
Sản phẩm của triển khai thực nghiệm trong lĩnh vực
công nghệ, kỹ thuật được cấp bằng sáng chế (Invention).
Bằng sáng chế được bảo hộ quyền tác giả và có sở hữu.

6
Mặc dự là sản phẩm của loại hình nghiên cứu triển khai
thực nghiệm nhưng khi đưa vào sản xuất đại trà chúng ta
phải tính đến các yếu tố khác khả thi như: Yếu tố tài chính,
môi trường, xó hội...
Nghiên cứu triển khai – thực nghiệm lại được chia làm
hai loại: nghiên cứu triển khai trong phòng và sản xuất thử
(triển khai bán đại trà).
Triển khai trong phòng
Là nghiên cứu nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu
bằng việc cho ra đời bằng được sản phẩm mà chưa tính đến
qui mô áp dụng ngoài thực tế. Ví dụ: Trong ngành công
nghiệp, khi lai tạo một giống lúa mới người ta thưêng làm
trong phòng thí nghiệm, trong nhà kính trước khi cho thực
nghiệm ngoài hiện trường.
Tuy nhiên, ngay cả những nghiên cứu thử nghiệm đó
thành công, sản
phẩm cuối cùng của nghiên cứu đó có thể đạt tới trình
độ một sáng chế, một
hình mẫu công nghệ, có hai trường hợp vẫn có thể xảy
ra:
Thứ nhất, kỹ thuật chưa được làm chủ, khi triển khai áp
dụng trong phạm vi rộng lại không thành công.
Thứ hai, ngay cả khi thử nghiệm thành công thì vẫn
không thể đi đến áp dụng vì một nguyên nhân xó hội nào
đó.
Sản xuất thử
Là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về
hình mẫu trên một qui mô nhát định. Ví dụ: Việc triển khai
trường thực nghiệm cấp 1 dạy học theo phương pháp mới
trước khi cho áp dụng dạy toàn quốc.

7
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí KHOA HỌC
1. Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa
học
Việc xem xét mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu
khoa học là xem xét chúng nằm trong một chỉnh thể của qui
trình nghiên cứu khoa học.
Với cách xem xét này, giữa các loại hình có mối quan
hệ biện chứng, loại hình này làm điều kiện, tiền đề cho loại
hình kia được tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
2. Mối quan hệ giữa hoạt động nghiên cứu khoa học
với hoạt động sản xuất và quản lý
Như đó trình bày, khi “vấn đề mới” xuất hiện, cung cấp
và đòi hỏi người nghiên cứu phải bắt đầu nghiên cứu để đáp
ứng nhu cầu hiểu biết và nhu cầu xó hội. Câu hỏi đặt ra là,
họ bắt đầu xác định loại hình nghiên cứu cho phù hợp với
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Dự bắt đầu nghiên cứu từ loại hình nào, nhà khoa học
còng cần đặc biệt lưu ý: Sản phẩm của nghiên cứu khoa học
khi áp dụng vào thực tiễn phải là sản phẩm của loại hình
nghiên cứu khoa học R - D; Khi vấn đề mới nảy sinh, bao
giờ còng phải bắt đầu từ nghiên cứu F – R và vấn đề này
được coi như là đơn đặt hàng với hoạt động nghiên cứu
khoa học.

8
Câu 3, Phân tích các phương pháp thẩm định vấn đề
nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên
cứu và các phương án xử lý tương ứng.
Khái niệm: Thẩm định vấn đề nghiên cứu là quá trình
xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên cứu, loại bỏ hướng
nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết
nghiên cứu.
1. Mục tiêu của thẩm định vấn đề nghiên cứu
Và câu hỏi nghiên cứu là tính huống mâu thuẫn giữa nhu
cầu muốn nhận thức và sự hạn chế về hiểu biết, về trình độ bản
thân nhà nghiên cứu. Vì vậy, sau khi có vấn đề nghiên cứu cần
thẩm định lại nhằm khẳng định vấn đề nghiên cứu có tồn tại
thực hay không ?
2. Các phương thức thẩm định vấn đề nghiên cứu
- Mở rộng phạm vi, giới hạn quan sát rộng hơn so với
giới hạn quan sát ban đàu mà nhờ đó, tình huống mâu thuẫn
được phát hiện. Nếu tình huống mâu thuẫn được phát hiện nhờ
nghiên cuus một hay một vài tài liệu, hãy tiếp tục thu thaapsk,
đọc – nghiên cứu thêm các tài liệu khác liên quan. Nếu tình
huống mâu thuẫn được phát hiện từ quan sát trực tiếp ( thực
nghiệm hoặc bán thực nghiệm) đối với một đối tượng nào đó,
hoặc trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó, hãy quan sát
thêm các đối tượng khác tương đồng hoặc quan sát đối tượng
đó trong khoảng thời gian dài hơn. Nếu tình huống mâu thuẫn
được phát hiện nhờ trao đổi ý kiến một hay một vài người, hãy
phỏng vấn thêm những người khác, hoặc trao đổi tranh luận
với những đồng nghiệp khác...
- Thay đổi phương pháp quan sát so với phương thức
quan sát đã sử dụng mà nhờ đó, tình huống mâu thuẫn được
phát hiện. Nếu tình huống mâu thuẫn được phát hiện nhờ
nghiên cứu tài liệu ( quan sát trực tiếp), có thể chuyển sang
quan sát trực tiếp, thâm nhập cơ sở, tiếp xúc công chúng, hoặc

9
ngược lại. Nếu tình huống mâu thuẫn được phát hiện nhờ các
quan sát trực tiếp – thực nghiệm hoặc ngược lại.
- Một phương thức rất quan trọng của thẩm định tình
huống mâu thuẫn được phát hiện là thông qua trao đổi tranh
luận với đồng nghiệp, đồng chí. Việc trao đổi tranh luận cởi
mở, thẳng thắn sẽ giúp người phát hiện tình huống mâu thuẫn
có thêm căn cứ để có thể khẳng định hay bác bỏ các ý tưởng
nghiên cứu của mình. Hơn thế, một khi ý tưởng nghiên cứu
được khẳng định đưcọ chia sẻ, việc định hướng cho các ý
tưởng cụ thể hơn về các hướng hơn. Sự cần thiết của tranh luận
trong thẩm định tình huống mâu thuẫn đối với nghiên cứu lý
luận chính trị, càng trở nên cần thiết và không thể thiếu. Bởi
nghiên cứu lý luận chính trị càng trở nên cần thiết và không
thể thiếu. Bởi nghiên cứu lý luận chính trị, bên cạnh coi trọng
tính độc đáo cá nhân, năng lực nghiên cứu của từng cá nhân,
còn đòi hỏi phải hết sức coi trọng kết hợp đúng đắn quan hệ
trách nhiệm cá nhân với vai trò thẩm định, phản biện của tập
thể các nhà nghiên cứu, không chỉ trong, sau quá trình nghiên
cứu mà còn ngay từ khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn
cần nghiên cứu.
3. Kết quả thu được sau khi thẩm định vấn đề nghiên
cứu
3.1. Không có vấn đề: Vấn đề đó đó được giới khoa học
nhận thức, người nghiên cứu thoả món với những nhận thức
đó, công việc nghiên cứu trở nên không cần thiết.Vì vậy,
không cần và không thể có nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Có vấn đề nghiên cứu hay tồn tại vấn đề nghiên cứu:
Những nhận thức của đồng nghiệp có thể chưa có hoặc đó có
nhưng người nghiên cứu không đồng tình với các kiến giải đó
có nên vẫn tiếp tục nghiên cứu.
3.2.Giả vấn đề: Về bản chất, vấn đề nghiên cứu vẫn tồn tại
nhưng kết quả sơ bộ khi thẩm định vấn đề nghiên cứu cho thấy
các nguyên nhân của vấn đề nằm ngoài hướng tiếp cận ban
10
đầu. Một hướng tiếp cận mới có thể được đưa ra lại nằm ngoài
chuyên môn của nhà nghiên cứu. Vì vậy, công việc nghiên
cứu tiếp theo sẽ được thực hiện theo hai cách: Chuyển hướng
nghiên cứu hay chuyển cho đồng nghiệp phù hợp chuyên môn
nghiên cứu.

11
Câu 4. Phân tích những căn cứ để nhà khoa học lựa
chọn một đề tài nghiên cứu.
Khái niệm: Đề tài nghiên cứu là một mặt, một khía
cạnh của hiện thực khách quan, ở đó vấn đề nghiên cứu
được phát hiện song nguyên nhân của nó chưa được nhận
thức hoặc nhận thức chưa đầy đủ, đòi hỏi phải giải đáp vấn
đề ấy đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và thực tiễn.
Việc lựa chọn đề tài khoa học có ý nghĩa quan trọng. Đề
tài được lựa chọn kéo theo sự đầu tư trí tuệ. Thời gian, kinh
phí.. của người làm khoa học. Đối với nhà nghiên cứu trẻ,
lựa chọn đề tài đôi khi còn là điểm khởi đầu cho một
phương pháp nghiên cứu chuyên môn của họ.
Thông thường để đi đến quyết định chọn 1 đề tài nghiên
cứu cần thỏa mãn cả điều kiện khách quan và chủ quan.
Điều kiện khách quan: Đề tài được nhà ngiên cứu lựa
chọn phải chưa có ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên
cứu nhưng kết quả không thỏa đáng so với nhu cầu nhận
thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của thực tiễn. Đề tài
nghiên cứu được lựa chọn khi nó có thể đã được nhiều nhà
khoa học luận giải nhưng kết quả khác nhau trái ngược
nhau. Trường hợp khác, kết quả nghiên cứu đề tài ấy đã có
nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực hay
địa phương cụ thể do những khác biệt về yếu tố kinh tế, văn
hóa, chính trị.
Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới
chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện đề tài góp phần phát
triển hệ thống lý thuyết của một khoa học. Đồng thời nhà
nghiên cứu có điều kiện nghiên cứu về thông tin và địa bàn
khảo sát.
Về điều kiện chủ quan.

12
Người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề
nghiên cứu dù đề tài có thể được áp đặt từ cơ quan quản lý,
từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu.
Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở
mức độ nhất định liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Bên cạnh đó người nghiên cứu phải có đủ khả năng,
thời gian, tài chính để triển khai thực hiện đề tài.
Căn cứ mục đích sáng tạo:
- thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm kiểm chứng
+ Thực nghiệm thăm dò: Nhằm phát hiện, thẩm định
các tình huống cần nghiên cứu hoặc xây dựng giả thuyết
nghiên cứu
+ thực nghiệm kiểm chứng: tìm kiếm các luận cứ,
chứng minh tính chính xác của luận cứ -> chứng minh giả
thuyết
- thực nghiệm song hành và thực nghiệm đối nghịch:
+ thực nghiệm song hành: áp dụng cho các đối tượng có
các đặc trưng khác nhau trong cùng một điều kiện như nhau
+ Thực nghiệm đối nghịch: áp dụng cho các đối tượng
có đặc trưng giống nhau trong điều kiện đối nghịch nhau
- thực nghiệm đối chứng: Áp dụng cho 2 hay nhiều đối
tượng có đặc trưng tương tự nhau. Đối tượng còn lại được
sử dụng để phân tích đối chứng
Căn cứ phạm vi ứng dụng
- Áp dụng theo mô hình, thưêng được gọi là mô hình thí
điểm.
- các giai đoạn:
+ Chuẩn bị:
Tiến hành ,.llcác nghiên cứu lí thuyết -> xây dựng mô
hình lí thuyết
Tiến hành khảo sát để lựa chọn đối chứng thực nghiệm
13
Lập kế hoạch thực nghiệm
+ Thực nghiệm:
Thống nhất kế hoạch thực nghiệm với đội ngũ cán bộ
Phân công cộng tác viên giám sát và thu nhận các thông
tin trong quá trình thực nghiệm theo đúng yêu cầu trong kế
hoạch và đúng với các công cụ, chương trình quan sát
Điều chỉnh kịp thời những sơ xuất xảy ra
+ Kết thúc thực nghiệm:
Kiểm tra lại các số liệu thực nghiệm
Viết báo cáo kết quả thực nghiệm
Tổ chức hội thảo đánh giá kết quả thực nghiệm, có sự
tham gia của cộng tác viên ở cơ sở thực nghiệm
Lưu ý: Trong thời gian thực nghiệm, chỉ có nhóm nhà
nghiên cứu mới được trực tiếp, toàn quyền tiến hành thực
nghiệm. Không hỗ trợ các phương tiện, nguồn lực cho cơ
sở thực nghiệm ngoài các phương tiện + những hỗ trợ đã
được tính toán trong quá trình thực nghiệm

14
Câu 5. Anh (chị) hãy nêu tên một đề tài khoa học và
xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phương pháp
luận, phương pháp nghiên cứu chủ đạo, xác định kết
cấu nội dung của đề tài ấy.
1. Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ cho các chi bộ thuộc Đảng bộ phường Dịch Vọng
Hậu, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội”.
2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:các chi bộ thuộc đảng bộ
phường Dịch Vọng Hậu, quân Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Đối tượng khảo sát:
+ Thứ nhất, hoạt động sinh hoạt chi bộ của các chi bộ
trực thuộc đảng bộ phường Dịch Vọng Hậu, quân Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội;
+ Thứ hai, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến
năm 2017;
+ Thứ ba, chỉ khảo sát 7/15 chi bộ thuộc đảng bộ
phường Dịch Vọng Hậu.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu chính của đề tài là sáng tạo ra các “tri thức về
các giải pháp tác động”, có thể được áp dụng, nhằm nang
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Để có thể đạt được mục
tiêu chính ấy, cần phải thực hiện các mục tiêu trung gian
sau:
+ thứ nhất, hệ thống những quan niệm cơ bản chất
lượng sinh hoạt chi bộ;

15
+ thứ hai, đánh giá thực trạng chất lượng sinh hoạt chi
bộ của các chi bộ thuộc đảng bộ phường Dịch Vọng Hậu từ
năm 2012 đến 2017;
+ thứ ba, đề xuất và luận chứng các giải pháp tác động
nhằm nâng cao chất lượn sinh hoạt cho bộ của các chi bộ
thuộc đảng bộ phường Dịch Vọng Hậu trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp luận của luận văn là
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chi bộ, sinh
hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Phương pháp nghiên cứu chủ đạo: Phân tích - tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài là
phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ nghiên cứu các tài
liệu quá khứ.
5. Kết cấu nội dung của đề tài:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục TLTK, phụ lục,
đề tài dự kiến sẽ triển khai theo kết cấu nội dung dưới đây:
Chương 1: Quan niệm cơ bản về chất lượng sinh
hoạt chi bộ
1.1. Khái niệm chất lượng sinh hoạt chi bộ
1.1.1. Định nghĩa “chất lượng sinh hoạt chi bộ”
1.1.1.1. Chi bộ
1.1.1.2. Sinh hoạt chi bộ
1.1.1.3. Chất lượng
1.1.1.4. Chất lượng sinh hoạt chi bộ
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ
1.1.2.1. Các tiêu chí về nề nếp sinh hoạt, ý thức tổ chức
kỷ luật của đảng viên trong sinh hoạt chi bộ

16
1.1.2.2. Các tiêu chí về công tác chuẩn bị cho sinh hoạt
chi bộ của bí thư, chi ủy, đảng viên
1.1.2.3. Các tiêu chí về chất lượng nghị quyết và hiệu
quả thực hiện nghị quyết của chi bộ
1.2. Các yếu tố quy định đến chất lượng sinh hoạt chi
bộ
1.2.1. Trình độ nhận thức, năng lực, trách nhiệm của chi
ủy, bí thư chi bộ
1.2.2. Nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ
1.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát sinh hoạt chi bộ của
các tổ chức, đoàn thể, nhân dân
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng sinh hoạt
chi bộ của các chi bộ thuộc Đảng bộ phường Dịch Vọng
Hậu
2.1. Các tiêu chí về nề nếp sinh hoạt, ý thức tổ chức
kỷ luật của đảng viên trong sinh họat chi bộ
2.1.1. Thực trạng về nề nếp sinh hoạt, ý thức tổ chức kỷ
luật của đảng viên trong sinh hoạt chi bộ
2.1.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
2.2. Các tiêu chí công tác chuẩn bị cho sinh hoạt chi
bộ của bí thư, chi ủy, đảng viên
2.2.1. Thực trạng công tác chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ
của bí thư, chi ủy, đảng viên
2.2.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
2.3. Các tiêu chí chất lượng nghị quyết và hiệu quả
thực hiện nghị quyết của chi bộ
2.3.1. Thực trạng chất lượng nghị quyết và hiệu quả
thực hiện nghị quyết của chi bộ

17
2.3.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ cho các chi bộ thuộc Đảng bộ phường
Dịch Vọng Hậu
3.1. Các giải pháp tác động nhằm nâng cao trình độ,
năng lực và trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chi bộ của chi
ủy, bí thư chi bộ
3.1.1. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cho chi ủy, bí thư
chi bộ
3.1.2. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của đảng viên,
nhất là bí thư chi bộ
3.2. Các giải pháp tác động nhằm đổi mới nội dung,
hình thức sinh hoạt chi bộ
3.2.1. Giải pháp đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ
3.2.2. Giải pháp đổi mới hình thức sinh hoạt chi bộ
3.3. Các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát sinh hoạt chi bộ của các tổ
chức, đoàn thể, nhân dân
3.3.1. Giải pháp kiểm tra sinh hoạt chi bộ
3.3.2. Giải pháp giám sát sinh hoạt chi bộ

18
Câu 6. Anh (chị) hãy nêu tên một đề tài khoa học,
luận chứng tính cấp thiết của đề tài, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phân tích các
điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu
và kết cấu nội dung của đề tài ấy.
1. TÊN ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao chất lượng đảng
viên ở Đảng bộ huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội hiện
nay”.
2. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Mọi
công việc của Đảng đề do đảng viên làm. Mọi nghị quyết
của Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của
Đảng đều do Đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu
hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng
thực hiện.
Người cũng thường xuyên căn dặn: chi bộ tốt là có
nhiều đảng viên tốt; đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh;
Đảng có mạnh thì Đảng mới làm tròn nhiệm vụ nặng nề
nhưng rất vẻ vang. Quán triệt và vận dụng sáng tạo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ chí Minh
về xây dựng Đảng, Đảng ta luôn chú tọng xây dựng đội ngũ
đảng viên; gắn xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng với
xây dựng, nâng cao chất lượng đảng viên.
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh, dân chủ, văn minh. Trong khi đó,
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã và đang tác động xấu
đến nền kinh tế nước ta, các thế lực thù địch không ngừng
chống phá bằng âm mưu “diễn biến hòa bình”, “tự diễn
biến” và “tự chuyển biên”... Tình hình đó đòi hỏi Đảng ta
phải có đủ năng lực, bản lĩnh, đòi hỏi đội ngũ đảng viên của
19
Đảng phải có chất lượng tốt để lãnh đạo đất nước vượt qua
khó khăn, thách thức, vững bước đi lên. Chính vì lẽ đó, việc
nghiên cứu chất lượng đảng viên của Đảng nói chung và
của từng địa phương nói riêng là một yêu cầu bức thiết của
thực tiễn chất lượng đảng viên đặt ra, để nâng cao chất
lượng đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng
trong điều kiện mới.
Đan Phượng là huyện nằm ở phía Đông Bắc của thành
phố Hà Nội, là nơi sớm có truyền thống cách mạng, là một
huyện có nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ
phát triển khá nhanh. Cho đến nay, nhân dân Đan Phượng
vẫn đang hăng say phấn đấu xây dựng huyện giàu mạnh,
phồn thịnh, phấn đấu trở thành huyện tiêu biểu về mọi
mặt,.. Vấn đề đặt ra là, làm sao để kinh tế - xã hội của
huyện phát triển, tình hình chính trị, an ninh, trật tự được ổn
định, đời sống nhân dân được nâng lên. Điều đó tùy thuộc
rất nhiều vào năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ huyện. Vì thế, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên ở Đảng
bộ huyện là rất năng nề, đòi hỏi đội ngũ đảng viên thường
xuyên phát triển, nâng cao về mọi mặt, đủ sức lãnh đạo
nhân dân trong huyện thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội và các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
Trong những năm qua, thực hiện chủ chương của Đảng,
Thành ủy, các tổ chức đảng từ huyện đến cơ sở đã đề ra
nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên. Do
vậy, chất lượng đảng viên ở Đảng bộ huyện đã có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, một số cấp ủy chưa quan
tâm đúng mức đến công tác giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
đảng viên. Một bộ phận cán bộ, đảng viên năng lực lãnh
đạo, tính chiến đấu thấp, nói không đi đôi với làm. Quan
phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên hàng năm, tuy số
20
đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật, khai trừ có giảm, song
vẫn còn.
Là một bộ phận trong đội ngũ đảng viên của Đảng, đội
ngũ đảng viên huyện Đan Phương cần phải được chỉnh đốn,
nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn mới. Chính vì vậy, cần thiết phải nghiên
cứu chất lượng đảng viên ở Đảng bộ huyện Đan Phượng
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề ra những giải pháp thực
sự phù hợp, khả thi để nâng cao chất lượng đảng viên của
Đảng bộ huyện nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng
đảng viên của Đảng nói chung.
Với những nhận thức của bản thân về chất lượng đảng
viên nói chung và thực tiễn ở địa phương nói riêng, đồng
thời với sự trang bị kiến thức từ lớp cao học Xây dựng
Đảng K23.1A – Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tác giả
chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên ở
Đảng bộ huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội hiện
nay” làm đề tài thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học chính
trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước, với mong muốn tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chất
lượng đảng viên, tìm ra những giải pháp hữu hiệu góp phần
nâng cao chất lượng đảng viên ở địa phương trong tình hình
mới, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa quê hương, đất nước.
3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Đảng bộ huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đảng viên
- Đối tượng khảo sát:
+ Thứ nhất, quá trình tiến hành công tác đảng viên
của Đảng bộ huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội;
21
+ Thứ hai, trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2017;
- Khái niệm trung tâm: Chất lượng đảng viên
- Cấu trúc của khái niệm trung tâm:
+ Nội hàm của khái niệm trung tâm: đảng viên, chất
lượng, chất lượng đảng viên.
+ Ngoại diên của khái niệm trung tâm có thể bao gồm:
thứ nhất, tiêu chí về tư tưởng chính trị; thứ hai, tiêu chí về
phẩm chất đạo đức, lối sống; thứ ba, tiêu chí về thực hiện
chức trách nhiệm vụ được giao; thứ tư, tiêu chí về ý thức tổ
chức kỷ luật.
4. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đề xuất các giải
pháp cơ bản, có thể được áp dụng nhằm nâng caochất lượng
đảng viên ở Đảng bộ huyện Dan Phượng, thành phố Hà
Nội. Để có thể đạt được mục tiêu chính ấy, cần phải thực
hiện các mục tiêu trung gian sau:
+ thứ nhất, hệ thống những quan niệm cơ bản về chất
lượng đảng viên;
+ thứ hai, đánh giá thực trạng chát lượng đảng viên ở
Đảng bộ huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội từ năm
2012 đến 2017;
+ thứ ba, đề xuất và luận chứng các giải pháp tác động
nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở Đảng bộ huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Để có thể đạt được mục tiêu chính ấy, người nghiên
cứu xác định cần phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu dưới đây:
- Hệ thống hóa các tri thức đã có liên quan đến công tác
đảng viên để đưa ra quan niệm cơ bản về “chất lượng đảng
viên” trên các nguyên tắc và quan điểm cơ bản của lý luận
chính trị vô sản;
22
- Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về chất lượng đảng viên,
sử dụng các tiêu chí, các dấu hiện cơ bản và tri thức về các
yếu tố tác động đến chất lượng đảng viên, tiến hành khảo
sát đánh giá thực trạng liên quan đến chất lượng đảng viên
ở Đảng bộ huyện Đan Phượng, phát hiện, luận chứng cho
các vấn đề đặt ra, nguyên nhân và phương hướng giải quyết
các vấn đề đó
- Dựa trên các vấn đề đặt ra trong quá trình nâng cao
chất lượng đảng viên , nguyên nhân, phương hướng khắc
phục các vấn đề đó đã được thực hiện, tác giả tiến hành đề
xuất và luận chứng cho các giải pháp cơ bản, có thể được
áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên ở Đảng
bộ huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong thời gian
tới.
- Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng công
tác tư tưởng có thể bao gồm: thứ nhất, công tác đảng viên;
thứ hai, sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của đảng viên; thứ
ba, sự kiểm tra, giám sát của các đoàn thể chính trị - xã hội
và các tầng lớp nhân dân
5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục TLTK, phụ lục,
đề tài dự kiến sẽ được triển khai theo kết cấu nội dung dưới
đây:
Chương 1
QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẢNG
VIÊN
1.1. Khái niệm chất lượng công tác tư tưởng
1.1.1. Định nghĩa “chất lượng đảng viên”
1.1.1.1. Đảng viên
1.1.1.2. Chất lượng
1.1.1.3. Chất lượng đảng viên
23
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đảng viên
1.1.2.1. Tiêu chí về tư tưởng chính trị
1.1.2.2.Tiêu chí về phẩm chất đạo đức, lối sống
1.1.2.3. Tiêu chí về thực hiện chức trách nhiệm vụ được
giao
1.1.2.4. Tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật
1.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng đảng viên
1.2.1. Công tác đảng viên
1.2.2. Sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của đảng viên
1.2.3. Sự kiểm tra, giám sát của các đoàn thể chính trị -
xã hội và các tầng lớp nhân dân
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
ĐẢNG BỘ
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
2.1. Về tư tưởng chính trị của đảng viên ở Đảng bộ
huyện Đan Phượng
2.1.1. Thực trạng về tư tưởng chính trị của đảng viên ở
Đảng bộ huyện Đan Phượng
2.1.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
2.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên ở
Đảng bộ huyện Đan Phượng
2.2.1. Thực trạng phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng
viên ở Đảng bộ huyện Đan Phượng
2.2.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
2.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của
đảng viên ở Đảng bộ huyện Đan Phượng
24
2.3.1. Thực trạng thực hiện chức trách nhiệm vụ được
giao của đảng viên ở Đảng bộ huyện Đan Phượng
2.3.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
2.4. Về ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên ở Đảng
bộ huyện Đan Phượng
2.4.1. Thực trạng ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên ở
Đảng bộ huyện Đan Phượng
2.4.2. Những vấn đề đặt ra nguyên nhân và phương
hướng khắc phục
Tiểu kết chương 2
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN
ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các giải pháp tác động nhằm đổi mới
công tác đảng viên
3.1.1. Giải pháp phân công nhiệm vụ, quản lý đảng viên
3.1.2. Giải pháp xây dựng, kiện toàn chi bộ, đảng bộ
3.1.3. Các giải pháp kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật;
đánh giá phân loại, sàng lọc đảng viên
3.1.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng
viên
3.2. Các giải pháp tác động nhằm nâng cao sự nỗ lực
phấn đấu, rèn luyện của đảng viên
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục, rèn
luyện đảng viên và nâng cao ý thức tự phấn đấu, rèn luyện
của đảng viên
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,
thực hiện tự phê bình và phê bình của đảng viên
25
3.3. Các giải pháp tác động nhằm phát huy vai trò
của các đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân
dân
3.3.1. Giải pháp phát huy vai trò của các đoàn thể chính
trị – xã hội
3.3.2. Giải pháp phát huy vai trò của các tầng lớp nhân
dân

26
Câu 7. Trình bày những yêu cầu cơ bản của phương
pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở
nghiên cứu các văn bản tài liệu đó có, thông qua các thao
tác tư duy logic để rút ra những kết luận khoa học cần thiết.
Mục đích của nghiên cứu tài liệu là nhằm nhận dạng sơ
bộ quy luật chung của đối tượng nghiên cứu. Những quy
luật này đó được trình bày trong những tài liệu của các nhà
nghiên cứu trước. Nhà nghiên cứu có thể thu thập, tổng hợp
chúng theo một trình tự logic nhất định để làm tỏi hiện
những quy luật đó.
Bản chất của phương pháp nghiên cứu tài liệu là nghiên
cứu các tư liệu đó tích luỹ trong quá khứ, đúc kết, tìm kiếm
thông tin về quy luật diễn ra trong quá khứ, dựa trên quy
luật của quá khứ để tiên đoán tương lai. Thực chất là nhà
nghiên cứu tiến hành nghiên cứu tìm kiếm những thông tin
được rút ra từ các tài liệu đó có có ích đối với vấn đề
nghiên cứu.
Đối với một đề tài nghiên cứu khoa học xó hội và nhân
văn, phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng phổ
biến và có vị trí vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở lý
luận cho một vấn đề nghiên cứu.
Đặc trưng của nhóm phương pháp này là người nghiên
cứu không có bất cứ một quan sát trực tiếp nào lên đối
tượng. Song phương pháp nghiên cứu tài liệu lại đòi hỏi
nhà nghiên cứu phải có lý thuyết “nền”làm căn cứ xuất phát
như thế giới quan, quan điểm, lập trường, các tư tưởng, các
khuynh hướng và trường phái để từ đó kế thừa và phát
triển.
Phương pháp thu thập và phân loại tài liệu:
27
a. Thu thập tài liệu là bước đầu tiên nhà nghiên cứu
phải thực hiện khi bắt tay nghiên cứu một đề tài khoa học.
Căn cứ vào giả thuyết khoa học đưa ra, nhà nghiên cứu tiến
hành xác định nguồn tài liệu, tìm kiếm và lựa chọn những
tài liệu cần thiết nhằm làm sáng rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn, chứng minh cho giả thuyết khoa học của mình.
b.Phân loại tài liệu:
Phân loại tài liệu được tiến hành sau khi thu thập tài liệu
để chuẩn bị cho quá trình đọc khai thác nội dung.
Phân loại tài liệu là phương pháp sắp xếp tài liệu khoa
học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn
vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản
chất, cùng một hướng phát triển.
Mục đích của phân loại tài liệu là làm cho tài liệu khoa
học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung sắp xếp theo
một trật tự nhất định theo mục đích sử dụng của người
nghiên cứu.
Các hình thức phân loại phổ biến hiện nay là phân loại
theo tên tác giả, Phân loại theo thời gian công bố, Phân loại
theo hình thức công bố. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại
khác mà nhà nghiên cứu có thể tuỳ theo mục đích nghiên
cứu của đề tài, người nghiên cứu tiến hành phân loại tài liệu
cho phù hợp.
a. Phân tích tài liệu:
Phân tích là phương pháp phân chia sự vật hiện tượng,
thuộc tính hay ra thành các yếu tố cấu thành, sau đó nghiên
cứu các yếu tố đó một cách riêng rẽ.
Phân tích tài liệu là phương pháp nghiên cứu tài liệu về
một chủ đề bằng cách tách chúng thành từng bộ phận, từng
mặt theo lịch sử thời gian để hiểu chúng một cách đầy đủ

28
toàn diện. Tìm những thông tin quan trọng phục vụ vấn đề
nghiên cứu.
Phân tích tài liệu nhằm xác định độ tin cậy, tính khách
quan, tính cập nhật của tài liệu, giới hạn và phạm vi của vấn
đề mà tài liệu đề cập đến. Mục đích của việc phân tích tài
liệu là thông qua phân tích hình thức và nội dung tài liệu,
người nghiên cứu xác định tính hữu ích của tài liệu và phạm
vi kế thừa nội dung tài tài liệu đối với đề tài.Thông qua
việc phân tích hình thức tài liệu, xác định nguồn tài liệu, tác
giả tài liệu, thời gian và bối cảnh công bố tài liệu, hình thức
công bố tài liệu. Trên cơ sở phân tích tài liệu, nhà nghiên
cứu xác định mức độ phải xử lý tài liệu theo mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
b. Tổng hợp tài liệu:
Tổng hợp là xác định những cỏi chung, các quy luật liên
hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành…kết hợp
chúng với nhau thành một chỉnh thể cố kết. Tổng hợp bao
giờ còng được thực hiện trên cơ sở phân tích.
Tổng hợp tài liệu là phương pháp liên kết từng mặt,
từng bộ phận thông tin từ các tài liệu đó thu thập được
nhằm tạo ra một cạch hiểu mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề
nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên nhiều tài
liệu phong phỳ về đối tượng. Tổng hợp tài liệu cho nhà
nghiên cứu những thông tin toàn diện và khái quát hơn về
vấn đề nghiên cứu dựa trên những tài liệu đó có. Tổng hợp
tài liệu là thao tác thực hiện dựa trên các kết quả phân tích
tài liệu.
Phương pháp đọc và ghi chộp tài liệu
Đọc và ghi chộp tài liệu là một công đoạn trong phương
pháp nghiên cứu tài liệu. Cách thức đọc và ghi chộp tài liệu

29
nói lên rằng: nhà nghiên cứu sẽ sử dụng, tiếp thu, chế biến
ghi nhớ thông tin của tài liệu đó như thế nào.
Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học.
Tóm tắt khoa học thưêng được thực hiện sau khi nhà
nghiên cứu tiến hành đọc và ghi chộp tài liệu. Bản tóm tắt
thực hiện trên cơ sở các kết quả thu được của việc đọc và
ghi chộp tài liệu.
Mục đích của việc thực hiện tóm tắt khoa học đối với tài
liệu là nhằm loại bỏ những thông tin không cần thiết trong
những tài liệu đó thu thập được, cụ đọng và làm bật lên nội
dung của tài liệu mà thích ứng và cần thiết với vấn đề
nghiên cứu. Đây còng là công việc xử lý thông tin cần thiết,
tích luỹ tri thức cho nhà nghiên cứu.
Tuỳ theo nội dung vấn đề nghiên cứu, tuỳ theo nội dung
thông tin trong từng tài liệu mà nhà nghiên cứu có thể tiến
hành tóm tắt tài liệu theo từng mức độ khác nhau: về độ dài,
mức độ chi tiết, có đánh giá, phê phán hay không, tóm tắt
toàn bộ tài liệu hay từng phần tài liệu.
- Tóm tắt lược thuật là văn bản do nhà nghiên cứu thực
hiện nhằm ghi chộp lại một cách trung thực, cụ đọng thông
tin về các kết quả nghiên cứu của một hay một nhóm tài
liệu đó được phân loại có liên quan trực tiếp đến mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện của một đề tài nghiên
cứu.
Bản lược thuật là văn bản đúc kết một cách cụ đọng nội
dung của tài liệu. Trong đó phải nêu bật được Nội dung chủ
đề của tài liệu, Thời gian, bối cảnh, địa điểm của sự việc, sự
kiện, Các phương pháp được tác giả tài liệu sử dụng, những
kết luận và triển vọng của những vấn đề tác giả tài liệu nêu
lên.

30
Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học làm
căn cứ tin cậy của đề tài khi được thực hiện theo tiêu chuẩn
sau: Vấn đề mà tài liệu nêu lên phải được lược thuật đầy đủ
theo trình tự thời gian, đảm bảo tính lịch sử, tính logic.
Tránh lược thuật các vấn đề bằng cách tách rời, cụ lập vấn
đề đó khái bối cảnh tồn tại của nó. Bản lược thuật tài liệu
cần ngắn gọn súc tích về nội dung, đảm bảo tính chính xác
của các thuật ngữ mà tài liệu trình bày.

31
Câu 8. Trình bày các phương pháp thực nghiệm
trong nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh họa.
Thực nghiệm là những nghiên cứu dựa trên một phần
đối tượng thực hoặc sự mô phỏng các quá trình thực trong
qui mô lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn quá trình thực được mô
phỏng.
Thực nghiệm còng là để quan sát nhưng lại quan sát trên
một hiện trường giả, hoặc còng được mô phỏng với một
quá trình gần sát với quá trình diễn ra trong thực tế.
Trong nghiên cứu, bao giờ người nghiên cứu còng phải
làm hai lần thực nghiệm: Lần một, thực nghiệm để tìm ra
bản chất của sự vật, hiện tượng để xây dựng giả thuyết
nghiên cứu. Lần hai, thực nghiệm để kiểm chứng tính đúng
đắn, khoa học của giải thuyết nghiên cứu.
Dựa vào phương thức và nội dung thực nghiệm, các
phương pháp thực nghiệm được phân biệt khác nhau.
1. Phân loại theo mục đích thực nghiệm:
1.1. Thực nghiệm thăm dò:
Là những thực nghiệm nhằm phát hiện vấn đề, củng cố
vấn đề, thẩm định vấn đề, hình thành và củng cố giả thuyết.
1.2. Thực nghiệm kiểm chứng:
Là phương pháp thực nghiệm nhằm mục đích tìm ra các
luận cứ và chứng minh tính chính xác của các luận cứ.
1.3. Thực nghiệm song hành:
Là phương pháp thực nghiệm được tiến hành với hai đối
tượng khác nhau nhưng có cùng một điều kiện thực nghiệm
được khống chế như nhau nhằm rút ra kết luận về ảnh
hưởng của thực nghiệm trên các đối tượng khác nhau.
1.4. Thực nghiệm đối nghịch:
Là phương pháp thực nghiệm trên hai đối tượng như
nhau nhưng với hai điều kiện thực nghiệm khác nhau về
32
thông số tác động nhằm quan sát ảnh hưởng của các
phương thức tác động của các điều kiện thí nghiệm trên
1.5. Thực nghiệm đối chứng:
Là phương pháp thực nghiệm được tiến hành đối với
một trong hai đối tượng giống nhau, đối tượng còn lại được
chọn làm đối chứng.
2. Căn cứ theo diễn trình thời gian thực nghiệm:
Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của đối tượng được thực
nghiệm, người nghiên cứu có thể lựa chọn phương pháp,
địa điểm thực nghiệm trong một số đơn vị thời gian nhất
định. Có thể chi làm ba loại thực nghiệm theo diễn trình
thời gian.
2.1. Thực nghiệm cấp diễn (thời gian thực nghiệm
ngắn):
Là phương pháp thực nghiệm với một thời gian ngắn để
xác định sự tác dụng của các giải pháp tác động hoặc ảnh
hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một
thời gian ngắn.
2.2. Thực nghiệm trường diễn:
Là phương pháp thực nghiệm với một thời gian lâu dài,
liên tục để xác định sự tác dụng của các giải pháp tác động
hoặc ảnh hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu
trong một thời gian dài.
2.3. Thực nghiệm bán cấp diễn:
Là phương pháp thực nghiệm nằm trung gian giữa thực
nghiệm cấp diễn và thực nghiệm trường diễn.
3. Căn cứ vào địa điểm thực nghiệm:
Người nghiên cứu có thể thực nghiệm trên ba địa điểm
chủ yếu sau Đây:
3.1. Thực hiện phương pháp thực nghiệm trong quần
thể xó hội:
33
Thực nghiệm này được tiến hành trong một cộng đồng
người với tất cả những điều kiện sống của họ. Để thực
nghiệm, người nghiên cứu thay đổi những điều kiện sinh
hoạt của họ, tác động vào đó những yếu tố cần được kiểm
chứng trong nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm này chủ yếu được sử dụng
trong khoa học xó hội, y học và khoa học quản lý.
3.2. Phương pháp thực nghiệm tại hiện trường:
Phương pháp này được thực nghiệm trong một môi
trường thực. Tại môi trường thực nghiệm này, người nghiên
cứu được tiếp cận mọi tham số và những điều kiện hoàn
toàn thực nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các
tham số và các điều kiện tham dự vào quá trình nghiên
cứu.
3.3. Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí
nghiệm:
Đây là môi trường nghiên cứu mà người nghiên cứu
được hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình nghiên cứu và
khống chế các thông số nhưng người nghiên cứu sẽ không
thể tạo ra được đầy đủ những yếu tố của môi trường thực.
4. Căn cứ vào mô hình thực nghiệm:
4.1. Khái niệm.
Mô hình luôn là công cụ của nghiên cứu thực nghiệm.
Cơ sở logic học của phương pháp mô hình hóa là phép loại
suy.
Khi nghiên cứu các khách thể nhận thức hoặc quá lớn
hoặc quá bộ, quá phức tạp mà việc nghiên cứu trực tiếp sẽ
rất khú khăn, tốn kộm hoặc nguy hiểm thì người ta cho áp
dụng phương pháp mô hình hóa. Phương pháp này cho
phép người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu trên những mô

34
hình lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng đối tượng nghiên cứu
thực.
Mô hình hóa là phương pháp xây dựng và nghiên cứu
khách thể trên các mô hình của nó. Thực chất của
phương pháp này là tỏI tạo các thuộc tính và các quan hệ
của các khách thể nhận thức trên mô hình của nó, nhờ
qua nghiên cứu mô hình sẽ thu được những thông tin về
khách thể.
Cơ sở của phương pháp mô hình hóa là sự tương tự
giữa khách thể nhận thức và mô hình của nó.
Nhiệm vụ của mô hình hóa là: tìm ra sự tương tự, phù
hợp khách quan giữa mô hình và khách thể nhận thức về
mặt cấu trúc, thuộc tính, chức năng và các qui luật hoạt
động.
4.2. Phân loại các phương pháp mô hình hóa.
Tổng thể có hai loại mô hình chính: Mô hình vật chất và
mô hình tư tưởng tưởng. Mô hình vật chất trong thực
nghiệm có thể triển khai trên nhiều loại mô hình: Mô hình
kinh tế – xó hội; mô hình vật lý; mô hình sinh học, mô hình
toán học…
Ví dụ: Mô hình vật lý làm mô hình con tàu thu nhỏ. Mô
hình tư tưởng không tỏi tạo những kết cấu tự nhiên của
khách thể nghiên cứu mà chỉ phản ánh những khách thể
trong kết cấu tư tưởng, sơ đồ lý thuyết. Nó được sử dụng
rộng rói trong các khoa học lý thuyết.
Căn cứ vào tính chất của mô hình thực nghiệm, người ta
có thể chia ra: Mô hình thực tiễn, mô hình lý thuyết; mô
hình ảo…
4.3. Nguyên tắc khi thực nghiệm mô hình:

35
- Khi xây dựng mô hình phải đảm bảo những nguyên
tắc về tính tương ứng, trước hết là tính tương ứng về cấu
trúc, thuộc tính, chức năng, cơ chế vận hành.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm cần tuân thủ nguyên
tắc đẳng cấu: Tức là cần có sự tương ứng giữa mô hình và
thực tế, mỗi một biến đổi trong thực tế cần tương ứng với
mối liên hệ và biến đổi trong mô hình và ngược lại. Tuy
nhiên, nguyên tắc này còng chỉ mang tính tương đối.

36
Câu 9. Trình bày yêu cầu cơ bản của phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi vốn là một phương
pháp của khoa học xó hội học nhưng được áp dụng phổ
biến trong nhiều lĩnh vực. Về mặt kỹ thuật phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi có ba loại công việc chủ yếu:
- Giai đoạn chuẩn bị điều tra
- Giai đoạn điều tra
- Xử lý kết quả điều tra.
a. Giai đoạn chuẩn bị điều tra: Bao gồm việc chọn
mẫu, xác định số lượng mẫu cần khảo sát, thiết kế bảng hỏi.
Trong trường hợp cần huy động nhiều điều tra viên thì cần
tổ chức tập huấn cán bộ đIều tra.
- Yêu cầu của việc chọn mẫu: Việc chọn mẫu phải đảm
bảo vừa mang tính ngẫu nhiên và vừa mang tính đại diện,
tránh sa vào ý kiến chủ quan của người nghiên cứu. Có một
số cách chọn mẫu như:
+ Lấy mẫu ngẫu nhiên (Random sampling): là quá trình
chọn mẫu sao cho mỗi đơn vị mẫu trong cấu trúc có một cơ
hội hiện diện trong mẫu bằng nhau.
Kỹ thuật này dễ làm, đơn giản nhưng sự biến thiên của
đối tượng nghiên cứu rời rạc, những đơn vị chọn lấy mẫu
có thể rải đều trên một địa bàn rộng, do vậy quá trình lấy số
liệu sẽ gặp nhiều khoa khăn.
+ Lấy mẫu hệ thống (Systematic random sampling): một
đối tượng nghiên cứu gồm nhiều đơn vị được đánh số thứ
tự. Chọn một đơn vị ngẫu nhiên có số thứ tự bất kỳ, lấy một
số bất kỳ làm khoảng cách mẫu, cộng vào số thứ tự của
mẫu đầu tiên. Ví dụ: Trong một địa bàn khảo sát là một
phố, người nghiên cứu lấy số thứ tự bất kỳ của đơn vị phố
đó là 10, sau đó cộng với một số tự nhiên bất kỳ là 4. Như
37
vậy cứ cách 4 nhà thì điều tra viên phát phiếu khảo sát một
nhà.
Ngoài hai lọai lấy mẫu chủ yếu này còn có lấy mẫu tự
nhiên phân tầng, lấy mẫu hệ thống phân tầng, lấy mẫu theo
cụm.
- Thiết kế bảng hỏi: Có hai nội dung cần quan tâm trong
khi người nghiên cứu thiết kế bảng hỏi là: Các loại câu hỏi
và trật tự logic giữa các câu hỏi đó.
+ Các loại câu hỏi:
Yêu cầu: Các loại câu hỏi cần phải đảm bảo khia thác
cao nhất ý kiến của cỏ nhân từng người được hỏi. Phương
án tốt nhất là đặt các câu hỏi cụ thể, gần gũi với cỏ nhân
mỗi người, tránh những câu hỏi trõu tượng, có tính khái
quát cao.
Thông thường có 4 loại câu hỏi:
Một là, câu hỏi kèm theo phương án trả lời “có” và
“không”.
Hai là, câu hỏi kèm theo phương án trả lời để mở rộng
khả năng lựa chọn.
Ba là, câu hỏi kèm phương án trả lời có trọng số để
người được lấy ý kiến có thể phân biệt được mức độ quan
trọng trong các phương án chọn để trả lời.
Bốn là, những câu hỏi mở để người được hỏi có thể trả
lời theo ý kiến riêng của mình.
+ Trật tự logic của các câu hỏi:
Phép suy luận được sử dụng trong quá trình tổ chức
toàn bộ bảng hỏi. Trong đó:
Phép suy luận diễn dịch được sử dụng khi cần công bố
toàn bộ mục đích cuộc điều tra.
Phép suy luận qui nạp được sử dụng khi cần công bố
từng phần mục đích cuộc điều tra.
38
Phép loại suy được sử dụng khi người nghiên cứu muốn
giữ kớn hoàn toàn mục đích cuộc điều tra.
b. Giai đoạn điều tra:
Trong quá trình đIều tra cần tuân thủ các qui định của
cuộc đIều tra về mẫu, số lượng mẫu, phải đảm bảo tính
khách quan, trung thực, tin cậy của các thông tin được thu
thập.
Các phiếu đIều tra cần ghi rõ địa bàn đIều tra, số lượng
phiếu và họ tên điều tra viên.
c. Giai đoạn xử lý phiếu điều tra.
Trước khi xử lý phiếu đIều tra, người xử lý cần tiến
hành làm sạch số liệu đIều tra.
Có nhiều cách tiếp cận để sử lý phiếu đIều tra thông qua
thuật thống kê toán.
Hiện nay, chương trình xử lý thống kê trên máy được sử
dụng khỏ phổ biến là chương trình SPSS – Statistical
Package for Social Studies.

39
Câu 10. Xây dựng cơ sở lý thuyết cho một đề tài
nghiên cứu mà anh (chị) dự định thực hiện.
Khái niệm: Là giới hạn nào đó của hiện thực khách
quan, có các vấn đề nghiên cứu xuất hiện nhưng chưa được
nhận thức, nghiên cứu, giải quyết hoặc nhận thức chưa
đúng, chưa đầy đủ được người nghiên cứu thẩm định, đề
xuất và được chấp thuận bởi các cơ quan có thẩm quyền.
Các thành tố cơ bản của đề tài khoa học:
1. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của
đề tài:
- Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
+ Mỗi đề tài có một khách thể nghiên cứu và đối tượng
nghiên cứu xác định
+ Khách thể nghiên cứu của một đề tài: Là một phạm vi
nào đó của hiện thực khách quan trong đó vấn đề nghiên
cứu xuất hiện + được người nghiên cứu phát hiện, thẩm
định.
VD: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
dân tộc trên địa bàn thành phố Đà Lạt, giai đoạn 20012 –
20017
-> Thành phố Đà Lạt là khách thể nghiên cứu của đề tài
vì những vấn đề về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc
được phát hiện từ quan sát khách thể ấy.
+ Đối tượng nghiên cứu: Là 1 quy luật nào đó của khách
thể, tương ứng và phù hợp với hướng tiếp cận chuyên
ngành của người nghiên cứu, được người nghiên cứu xác
định để làm rõ nhận thức và giải quyết vấn đề đã được thẩm
định
VD. Đối tượng khảo sát của đề tài trên là hiệu quả thực
hiện chính sách dân tộc.
- Đối tượng khảo sát
40
+ Là 1 phạm vi, một giới hạn nào đó của khách thể do
người nghiên cứu xác định lấy -> tiến hành quan sát nhằm
thu thập thông tin, nhận thức được quy luật của khách thể.
+ Bao gồm không gian và thời gian khảo sát:
VD: giới hạn khảo sát trong ví dụ trên là
Không gian: việc thực hiện chính sách dan tộc trên địa
bàn thành phố Đà Lạt trong đó tập trung vào một số cơ
quan có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp triển khai, tổ chức
thực hiện và một số địa bàn tiêu biểu, đại diện được chọn.
Thời gian: từ 20012 - 20017
- Cơ sở lí thuyết
+ Là toàn bộ những tri thức về phạm vi, giới hạn nghiên
cứu -> nền tảng lí thuyết cho toàn bộ quá trình triển khai
nhiệm vụ nghiên cứu -> đạt mục tiêu.
+ Thành phần:
Những tri thức về khách thể nghiên cứu
Những tri thức về đối tượng nghiên cứu: Quan trọng
nhất; bao gồm: định nghĩa khái niệm trung tâm, các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng.
-> Khái niệm trung tâm: phản ánh đối tượng nghiên cứu
của đề tài. VD. Trong khái niệm trung tâm trong VD trên là
“ hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc”.
Khái niệm trung tâm bao gồm nội hàm và ngoại diên.
Nội hàm định nghĩa về đối tượng: đặc điểm, mối quan hệ
của sự vật, hiện tượng. Ngoại diên là các đặc trưng, các cá
thể chứa các thuộc tính nằm trong nội hàm.
VD: Trong ví dụ trên, ngoại diên của nội hàm hiệu quả
thực hiện chính sách dân tộc là các tiêu chí về đời sống văn
hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc, tiêu chí nói lên mức
độ cải thiện đời sống vật chất, mức độ cải thiện cảnh quan
môi trường...
41
-> Các yếu tố quy định, ảnh hưởng đến sự vận động,
phát triển của đối tượng nghiên cứu:
Là các điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng,
quyết định sự vận động, biến đổi của đối tượng nghiên cứu
VD: Trong ví dụ trên, các yếu tố ảnh hưởng chính là các
đặc điểm về tự nhiên, môi trường sinh thái, cơ chế, chính
sách dân tộc, trình độ của đội ngũ cán bộ...
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
+ Là những giá trị mới mà người nghiên cứu phải đạt
được sau khi kết thúc đề tài.
+ Phân loại:
Mục tiêu chính: Kết quả nghiên cứu cuối cùng do người
nghiên cứu tự xác định, tự đề ra, được cam kết, thỏa thuận
với cơ quan quản lí hợp đồng.
Mục tiêu trung gian: Những tri thức mà người nghiên
cứu cần sáng tạo ra hoặc kế thừa của người khác để hình
thành những nấc thang -> đạt mục tiêu chính.
VD: Mục tiêu chính của để tài trong ví dụ trên là các tri
thức về các giải pháp tác động để nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách dân tộc ở thành phố Đà Lạt.
Các mục tiêu trung gian để đạt được mục tiêu chính đó
là:
- Đưa ra được hệ thống các tri thức, quan niệm cơ bản
về chính sách dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc, các yếu
tố, điều kiện quy định hiệu quả thực hiện chính sách đó.
- Sử dụng các tri thức trên vào đánh giá thực trạng ->
phát hiện các vấn đề liên quan đến hiệu quả thực hiện chính
sách dân tộc ở thành phố Đà Lạt.
- Để xuất những giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách dân tộc ở thành phố Đà Lạt.
42
- Nhiệm vụ
+ Là những công việc mà người nghiên cứu cần tiến
hành để có được các mục tiêu nghiên cứu trung gian.
3. Kết cấu nội dung của đề tài khoa học
- Định nghĩa: là toàn bộ những mảng nội dung cơ bản
hợp thành + các mối quan hệ giữa chúng, được người
nghiên cứu thiết kế dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ nghiên
cứu.
- Các cấp độ của nội dung kết cấu cần triển khai:
+ Kết cấu tổng thể: có đơn vị là chương, số lượng +
trình tự chương tương ứng với số lượng, trình tự các mục
tiêu nghiên cứu trung gian đã xác định.
+ Kết cấu nội dung chi tiết:
-> là kết cấu của các mảng nội dung cơ bản hợp thành
của mỗi chương, số lượng + trình tự tương ứng với số
lượng, trình tự của các mục tiêu của mỗi chương. Cứ lần
lượt -> có kết cấu nhỏ hơn.
Cấp độ: cấp 1 đơn vị -> tiết: hai chữ số, dấu chấm
Cấp 2 đơn vị ->tiểu tiết – ý lớn: ba chữ số
Cấp 3: ý nhỏ: 4 chữ số
- Phương pháp xác định và trình bày kết cấu nội dung:
+ B1: XĐ kết cấu tổng thể:
Căn cứ số lượng các mục tiêu trung gian
Đặt tên chương phải đảm bảo yêu cầu: Không trùng với
tên đề tài, thể hiện được mục tiêu nghiên cứu của chương.
+ B2: XĐ kết cấu nội dung chi tiết của chương 1, đưa ra
kết cấu của hai nội dung cơ bản: các ngoại diên và các yếu
tố, điều kiện quy định sự vận động, biến đổi của đối tượng
nghiên cứu
+ B3: XĐ kết cấu chung 2: Số lượng, trình tự các nội
dung phải tương ứng với số lượng, trình tự các ngoại diên –
43
dấu hiệu của khái niệm trung tâm đã xác định ở phần lí
thuyết.
+ B4: XĐ kết cấu chương 3: Số lượng + trình tự các tiết
phải tương ứng với số lượng và trình tự các yếu tố và điều
kiện đóng vai trò quyết định với sự vận động, biến đổi của
đối tượng nghiên cứu.
Sau khi đã xong kết cấu tổng thể, tiếp tục xác định các ý
lớn, ý nhỏ ở mỗi chương.

44

You might also like