Professional Documents
Culture Documents
Yêu Cầu Nội Dung
Yêu Cầu Nội Dung
23/08...................................................................
Thực hiện công việc không có ủy quyền : Là một căn cứ làm phát sinh nghĩa
vụ
1. Khái niệm
Ví dụ: A mượn tiền của B. Con của A trả tiền cho B. Quan hệ của A và con của
A là quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền. Theo điều 574, thì ở đây
phải có 1 người có công việc cần phải thực hiện đó là A phải trả tiền cho B đó
lầ điều kiện thứ nhất. Điều kiện thứ hai là có một người đã thực hiện công việc
đó đó là con của A thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho B. Và con của A thực hiện
một cách tự nguyện và vì lợi ích của người phải thực hiện công việc đó là A
BLDS 2005 có ghi “ lợi ích hoàn toàn vì lợi ích vì người có công việc”. Điều
kiện thứ 3 là người có công việc phải thực hiện không biết hoặc có biết mà
không phản đối thì vẫn đáp ứng khái niệm trên.
- Người thực hiện công việc không ủy quyền bản chất là người tốt > pháp
luật ko để họ thiệt thòi > pháp luật sẽ bảo vệ> Điều 576 > người có công
việc phải thanh toán các chi phí
- Người thực hiện công việc ko ủy quyền có được thù lao hay không > có
theo khoản 2 Điều 576
Lưu ý : chế định này xuất phát từ quan hệ láng giềng, thân thích. Tuy nhiên ngày nay
ko chỉ giối hạn bởi quan hệ thân thích mà được sử dụng để giải quyết các vấn đề giữa
các chủ thể mà không có hợp đồng ( trong kinh doanh thương mại)
Chiếm hữu sử dụng được lợi không có căn cứ pháp luật
- Trong trường hợp, có chiếm hữu sử dụng được lợi về tài sản mà ko có căn
cứ pháp luật thì làm phát sinh ít nhất 3 nghĩa vụ sau đây:
VD: A trả tiền nhầm vào tài khoản của B. Khoản tiền nhận nhầm chính là phần được
lợi không có căn cứ pháp luật. Xuất hiện 3 nghĩa vụ sau:
+ Nghĩa vụ hoàn trả tài sản khoản lợi ( Điều 579, 580)
+ Liên quan đến hoa lợi, lợi tức : B phải trả hoa lợi, lợi tức cho A (Điều
581) là nghĩa vụ có điều kiện phải trả khi không ngay tình
+ Chi phí phát sinh trong thời gian chiếm hữu, sử dụng, được lợi ( Điều
583) có thể phát sinh vì cũng là nghĩa vụ có điều kiện ngay tình hay không.
Nếu không ngay tình thì không được yêu cầu hoàn trả, ngay tình thì được
yêu cầu hoàn trả
Về cơ bản nghĩa vụ không tồn tại vĩnh viễn > có chấm dứt
B. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ được hoàn thành
2. Theo thỏa thuận của các bên: vd: A thuê nhà của B thì A có nghĩa vụ thuê
trong vòng 1 năm. Nhưng A có thể chấm dứt hợp đồng thuê ở tháng thứ 8
theo thỏa thuận
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ khác ( Điều 376 ) thông thường
đem lại lợi ích cho người có nghĩa vụ. Không được quy định rằng người có
nghĩa vụ có cần phải đồng ý hay không
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác (Điều 377) trong trường hợp
tồn tại hai nghĩa vụ.
5. Nghĩa vụ được bù trừ ( Điều 378) Điều kiện thứ nhất để bù trừ cho nhau thì
phải tồn tại ít nhất hai nghĩa vụ cùng chủ thể. Trong đó người có quyền đồng
thời là người có nghĩa vụ. Điều kiện 2 hai nghĩa vụ đó phải cùng loại ( thông
thường là nghĩa vụ trả tiền, không giới hạn bởi tiền ). Điều kiện 3 hai nghĩa vụ
này phải đến hạn.
Hệ quả: khi nghĩa vụ được bù trừ theo Điều 372 và 378 thì nghĩa vụ chấm dứt.
nghĩa vụ giá trị nhỏ chấm dứt toàn bộ, nghĩa vụ giá trị lớn chấm dứt phần
được bù trừ.
Tranh chấp về bù trừ nghĩa vụ bù trừ rất phổ biến. B kiện A đòi 100, A phản
tố đòi B trả 80 ( yêu cầu của B là phản tố trong tố tụng ) (đơn phản tố phải
tuân theo đơn khởi kiện)
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một (Điều 380) để có
nghĩa vụ thì phải có 2 chủ thể có quyền và nghĩa vụ > khi nhập > chấm dứt.
Vd1: Công ty A nợ công ty B một khoản tiền, A sát nhập vào công ty B >
nghĩa vụ của A được chuyển qua cho công ty sát nhập = B > chấm dứt nghĩa
vụ.
Vd2 : mẹ A vay tiền con B. Sau đó, A chết > thừa kế chuyển qua cho B. B là
người có quyền ban đầu > sau thừa kế > thì B cũng có nghĩa vụ.
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết ( Điều 381) lưu ý trong pháp luật dân
sự có ít nhất 4 loại thời hiệu > chỉ có thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ mới chấm
dứt
Vd: B kiện A > sau 3 năm mất quyền khởi kiện > B mất quyền khởi kiện >
nghĩa vụ của A với B vẫn còn thời hạn.
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà
nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện chính là nghĩa vụ
mang tính chất nhân thân gắn liền với người có nghĩa vụ không được cụ thể
hóa trong BLDS, rất hiếm khi là của 2 bên nhân thân VD ca sĩ biểu diễn cho
trung tâm. Biểu diễn là nhân thân, trung tâm là kinh doanh. Nghĩa vụ nhân
thân không bàn về thừa kế
9. Bên có quyền là cá nhân chế mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa
kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được
chuyển giao cho pháp nhân khác ( Điều 382) vẫn là nghĩa vụ mang tính
chất nhân thân gắn liền với người có quyền vì vậy khi người có quyền ra đi thì
nó chấm dứt > không trở thành di sản
A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho B mà B chết > chấm dứt
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn cà được thay thế bằng
nghĩa vụ khác Chấm dứt khi đáp ứng hai điều kiện sau 1 là vật đặc định ko
còn hai là nghĩa vụ vật đặc định đó được thay bằng nghĩa vụ khác.
(Điều 383) chỉ cần không còn thì chấm dứt. Còn được thay thế nghĩa vụ hay
không là do thỏa thuận
III. Thực hiện nghĩa vụ
A. Các nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ
Trước đây (Điều 283): một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Thừa như “trung thực”, “đạo đức xã hội”;
Thiếu như “thiện chí”, “bình đẳng”, “tự chịu trách nhiệm”
Nguy hiểm: chỉ tập trung vào Điều 283, quên nguyên tăc chung.
Ngày nay: Điều 277 Bỏ trong phần nghĩa vụ, Nguyên tắc cơ bản (Ví dụ, bù trừ-vừa là
thực hiện vừa chấm dứt . Mặc dù không quy định nguyên tắc thực hiện nhưng vẫn
phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản tại Điều 3.
VD: A phải trả cho B 100. Song song B phải trả cho A một khoản tiền là 80. Sau đó
hai bên thỏa thuận bù trừ cho nhau > nghĩa vụ 1 chấm dứt 1 phần, nghĩa vụ thứ hai
chấm dứt hết. B thế chấp ngân hàng 100 > còn 20 . Vi phạm khoản 4 Điều 3 > xâm
phạm điều lợi của ngân hàng
B. Quy định chung có các nghĩa vụ
(Điều 277) Địa điểm : địa điểm thực hiện có vai trò rất quan trọng, biết được địa điểm
để biết nghĩa vụ có được thực hiện hay chưa.
Địa điểm được xác định như thế nào? > do các bên thỏa thuận, thực tế chó thấy các
bên thường xuyên thỏa thuận về địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Vd : đặt hàng,..... . Khó
khăn khi các bên không thỏa thuận địa điểm > trường hợp này cần xác định theo pháp
luật. Cần phân biệt tại nơi có bất động sản hay không. Vd :đối với bất động sản mua
nhà > mà không có địa điểm giao > giao tại nhà. Vd : đối với động sản > thiên hướng
bảo vệ người có quyền > thực hiện tại nơi cư trú hoặc tụ sở của bên có quyền
A ở TPHCM cho B thuê containe . B gặp tai nạn ở Khánh Hòa > Trả công tai nơ
không có địa điểm giao > bên cho thuê ở TPHCM > thì B phải trả ở TPHCM.
Lưu ý:
Quy định bảo vệ người có quyền nhưng bảo vệ có giới hạn. Địa điểm không phải là
địa chỉ cần phân biệt
Điều luật này phân loại nghĩa vụ có đối tượng là động sản và bất động sản > tập trung
vào tài sản > thực tế, có những đối tượng ko phải là tài sản thì xử lí như thế nào. VD
A bán cổ phần của mình trong công ty C cho B, hàng tháng A phải cung cấp thông tin
công ty C cho B, nghĩa vụ cung cấp thông tin không phải là tài sản.
Khoản 2 chỉ áp dụng khi các bên không thỏa thuận. Còn thỏa thuận ntn thì bộ luật
không quy định > thỏa thuận là thống nhất ý chí > có thể bằng miệng, văn bản,..... >
được chứng minh bằng mọi phương tiện.
(Điều 278) Thời điểm: có vai trò rất quan trọng , biết thời hạn, thời hiệu thì biết được
nghĩa vụ có bị vi phạm, chậm thực hiện hay không
Xác định thời hạn, thời hiệu ntn? Điều 278 cho ta 4 cách thức xác định:
- Được xác định theo thỏa thuận : trên thực tế các bên thường thỏa thuận thời
hạn
- Trong trường hợp ko có thỏa thuận thì pháp luật có đưa ra thời hạn thực
hiện nghĩa vụ. Lúc này phải nắm vững quy định của pháp luật để thực hiện.
Vd trong hợp đồng mua bán mà các bên không thỏa thuận về thời điểm trả
tiền > khoản 2 Điều 440 > trả tiền khi nhận tài sản.
- Trong thực tế còn trường hợp các bên chưa thỏa thuận, luật chưa quy định >
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Vd : A và B có hợp đồng theo đó nếu có tranh chấp thì giải quyết tại trọng
tài > A khởi kiện B ra trọng tài > A tạm ứng phí cho trọng tài > A thắng
kiện > bên thua kiện phải trả phí trọng tài > B hoàn trả cho A > hoàn trả
trong thời điểm nào ? do trọng tài – cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Trong một số trường hợp không có cả 3 căn cứ trên > mỗi bên được quyền
yêu cầu thực hiện và thời gian đó phải hợp lí. Trong thực tiễn trường hợp
này không hiếm xảy ra. Vd: A và B giao dịch cà phê, A giao cho B, B phải
trả tiền cho A do các bên chốt biên bản công nợ. Nhưng không nối về thời
hạn > không thuộc 3 thời hạn trên > mỗi bên sẽ được yêu cầu. Thế nào là
khoảng thời gian hợp lí ? Trong NQ số 01/2019 có quy định về hợp đồng
vay tài sản có nói thời hạn vay hợp lí là 3 tháng. Vậy các loại hợp đồng
khác thì sao? Thì áp dụng theo nguyên lí tương tự pháp luật > 3 tháng.
(283) Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ 3 thông thường nghĩa vụ cho người
có nghĩa vụ thực hiện. Trong thực tế nghĩa vụ có thể thực hiện thông qua người thứ 3.
Lưu ý cần có sự đồng ý của người có quyền. Giả sử người thứ 3 nhận mà thực hiện
không đầy đủ hay không thực hiện thì người có nghĩa vụ có chịu trách nhiệm hay
không ? Người có nghĩa vụ vẫn phải chịu trách nhiệm.
IV. Thay đổi chủ thể nghĩa vụ
Thông thường nghĩa vụ hình thành và chấm dứt giữa các chủ thể. Sự biến động này có
thể xảy ra từ phía người có nghĩa vụ > gọi là chuyển giao nghĩa vụ hay là thế nghĩa vụ
A. Chuyển giao quyền yêu cầu/thế quyền: quyền yêu cầu có thể chuyển gia từ
người này qua người khác hoặc cơ sở thỏa thuận hoặc cơ sở của pháp luật
1. Chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận
a, Điều kiện chuyển giao : có thể chuyển giao theo thỏa thuận. Chuyển giao yêu cầu
là thay đổi chủ thể có quyền yêu cầu. Không thay đổi nghĩa vụ của người thực hiện
nghĩa vụ nên không cần sự đồng ý của người có nghĩa vụ. Trong đó có những trường
hợp không được chuyển giao yêu cầu (Điều 265) ví dụ quyền cấp dưỡng, quyền bồi
thường thiệt hại do xâm phậm đến tính mạng, danh dự, sức khỏe.
b, Thông báo chuyển giao : chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận không có sự
tham gia của người có nghĩa vụ nên phải thông báo có người có nghĩa vụ biết
- Cách thức thông báo : người chuyển giao thông báo cho người có nghĩa vụ
và phải thông báo bằng văn bản
- Nếu có chuyển giao mà không thông báo thì hệ quả là gì ? Khi không được
thông báo thì xảy ra hai khả năng: Điều 369
+ Người có quyền mới yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện thì người thực
hiện không cần thực hiện nếu người có quyền mới không chứng minh được
rằng mình đã thông báo
+ .......
c, Hệ quả : Khi quyền yêu cầu được chuyển giao thì nghĩa vụ đó có biện pháp bảo
đảm.
Điều 368 chuyển giao quyền yều cầu thì biện pháp bảo đảm vẫn được duy trì. Khi
chuyển giao yêu cầu thì hoàn cảnh của người thực hiện nghĩa vụ không thay đổi, rủi ro
của việc không thực hiện nghĩa vụ không thay đổi > biện pháp bảo đảm phải được duy
trì.
Ngoài quyền yêu cầu được chuyển giao thì những thứ khác được chuyển giao cùng
hay không . Ví dụ A và B có hợp đồng mua bán tỏng hợp đồng các bên có thỏa thuận
về trọng tài và A phải trả cho B một khoản tiền, sau đó B chuyển quyền yếu cầu sang
cho C theo thỏa thuận nên A trả tiền cho C, nhưng A không trả tiền cho C > khi
chuyển giao quyền yêu cầu thì những thứ phụ gắn liền với thứ chuyển giao phải đi
theo. > Chuyển giao cả thỏa thuận trọng tài > mặc dù C không kí hợp đồng trọng tài
2. Chuyển giao quyền yêu cầu theo pháp luật
Trong thực tế có những chuyển giao quyền yêu cầu không trên cơ sở thỏa thuận mà
được chuyển giao do pháp luật quy định. Trong BLDS chưa có điều luật riêng về yêu
cầu chuyển giao quyền yêu cầu theo pháp luật.
Điều 614 Vd A gây thiệt hại cho B, B chết, > Điều 644 > quyền yêu cầu chuyển qua
cho người thừa kế cho B
B. Chuyển giao nghĩa vụ
Có sự thay đổi từ phía người có nghĩa vụ, có thể chuyển giao nghĩa vụ từ người này
sang người khác
1. Theo thỏa thuận
Khi chuyển giao nghĩa vụ có sự thay đổi từ phía người có nghãi vụ, chính là thay đổi
khả năng thực hiện nghĩa vụ > ảnh hưởng trực tiếp đến người có quyền > BLDS đòi
hỏi khi chuyển giao nghĩa vụ phải có sự đồng ý của người có quyền
Về nguyên tắc nghĩa vụ có thể chuyển giao từ người này sang người khác theo thỏa
thuận trừ nghĩa vụ gắn liền với nhân thân
Hệ quả : khi nghĩa vụ được chuyển giao thì người nhận chuyển giao trở thành người
có nghĩa vụ. Nếu nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm có được duy
trì khi chuyển giao ? theo Điều 371 khi nghĩa vụ được chuyển giao thì biện pháp bảo
đảm phải chấm dứt. Khi chuyển giao nghĩa vụ mà đã được người có quyền đồng ý thì
không cần giữ biện pháp bảo đảm vì người có quyền đồng ý đã kiểm tra khả năng thực
hiện của nguwoif nhận chuyển giao. Bộ luật chưa bàn về những thứ phụ > giống như
trên > phải chuyển giao theo.
2. Theo pháp luật
Trên thực tế có những trường hợp nghĩa vụ được chuyển từ người này sang người
khác mà không trên cơ sở thỏa thuận
Vd Điều 614
Trong chuyển giao nghĩa vụ, xuất hiệ nngười nhận chuyển giao, trên thực tế người
nhận chuyển giao có thể không thực hiện thì người có quyền đòi người có nghĩa vụ
ban đầu hay không ? > có trong buổi thảo luận
VD 2 : Doanh nghiệp A kí hợp đồng với doanh nghiệp B để xây dựng một tòa nhà.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì chính phủ ban hành quy định tăng lương gấp
rưỡi
b. Xử lí hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
Theo khoản 2 và 3 thì các bên phải thương lượng lại hợp đồng, khi trọng tài xét xử có
2 trường hợp
- 1 là sửa đổi hợp đồng thay đổi nội dung: ưu tiên
- 2 là chấm dứt hợp đồng
Khi hợp đồng rơi vào hoàn cảnh thay đổi cơ bản thì thông thường các bên sẽ tiến hành
thương lượng với nhau. Trong các th trọng tài giải quyết thì hợp đồng tiếp tục hay
dừng lại ? > chừng nào chưa sửa đổi thì hợp đồng vẫn được còn thực hiện thì người
thứ 3 vẫn phải tôn trọng trừ trường hợp thoả thuận khác.
Ai được quyền sửa đổi ? > Theo Điều 420 thì Tòa án được quyền sửa đổi, trọng tài
cũng có thể theo Điều 14
5. Chấm dứt hợp đồng.
Điều 422 đề cập tới các trường hợp chấm dứt hợp đồng, trong các trường hợp này
giống các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ ( Đối chiếu Điều 372 với Điều 422 ) > chỉ
khác ở hủy bỏ và bị đơn phương chấm dứt được quy định tại Điều 422 khoản 4
Lưu ý :
- Trong một số hệ thống luật không có việc phân biệt hủy bỏ đơn phương
chấm dứt hohwjp đồng mà học nói chung, họ chỉ phân biệt hệ quả khác
nhau. Hủy bỏ hợp đồng là hủy bỏ hợp đồng tịa thời điểm giao kết còn đơn
phương chấm dứt là .....
- Mặc dù có sự phân biệt nhưng giữa đơn phương chấm dứt và hủy bỏ vẫn có
điểm chung :
+ Điểm chung về căn cứ hủy bỏ, theo BLDS thì hợp đồng có thể bị hủy bỏ
có thể bị đơn phương chấm dứt theo những căn cứ sau :
Theo Điều 423 và 438 là chấm dứt hủy bỏ theo thỏa thuận
Theo Điều 423 và 428 hợp đồng có thể bị hủy bỏ và đơn phương chấm dứt theo
quy định của pháp luật
Trong thực tế phần hợp đồng dân sự thông dụng có nhiều quy định cho phép
đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do pháp luật quy định
Ví dụ khoản 1 Điều 520 là đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ. Ví dụ A kí
hợp đồng với B là luật sư để li hôn với vợ, tháng sau cợ chồng hòa thuận >
không li hôn > được đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Căn cứ mang tính chất quét. Trong thực tế có những trường hợp, hợp đồng
xứng đáng bị đơn phương chám dứt nhưng chưa đưa vào thỏa thuận. Ví dụ: A
bán nhà cho B, A đã giao nhà cho B nhưng B không thèm trả tiền, đòi mãi
không trả > xứng đáng được bỏ hợp đồng để nhận lại tiền. Ví dụ tt: A cho B
vay tài sản các bên thỏa thuận B trả lãi cho B hàng tháng, hợp đồng vay có thời
hạn là 2 năm, B trả lãi được 2 tháng đầu và sau đó không trả lãi nữa. Nếu là A
thì làm gì ? > phải lập ra tiêu chí quét để xứng đáng chấm dứt hủy bỏ. Đó là
căn cứ vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
Thế nào là vi phạm nghiêm trọng hợp đồng ?
Khái niệm vi phạm nghiêm trọng được định nghĩa ở Điều 423 đó là vi phạm
đến mức bên kia không đạt được mục đích khi giao kết.
Trong luật thương mại có khái niệm hủy bỏ hợp đồng và có khái niệm đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Nhưng không dùng từ “ vi phạm nghiêm trọng” mà dùng “vi
phạm cơ bản”. Mặc dù 2 thuật ngữ khác nhau nhưng về cơ bẩn Luật Dân sự kế
thừa Luật thương mại theo hướng nhấn mạnh vi phạm theo hướng đạt được hay
không đạt được
+ Điểm chung về hệ quả: khi đơn phương chấm dứt hay hủy bỏ thì thỏa thuận mà
các bên xác lập không ràng buộc các bên nữa
+ Sự khác biệt cơ bản là khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, như vậy từ thời điểm giao kết không có hiệu lực > thì phải khôi
phục tình trạng ban đầu. Còn trong đơn phương chấm dứt thì khoản 3 quy định
hợp đồng chấm dứt khi bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Hủy bỏ hợp đồng và vô hiệu hợp đồng không được nhầm lẫn
- Vô hiệu khi : nói dối, đe dọa, căn cứ dẫn tới đó tồn tại ở thời điểm giao kết
- Hủy bỏ khi : tại thời điểm sau giao kết
BLDS quy định về hủy bỏ và đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không cho biết
khi nào đơn phương khi nào là hủy bỏ. (Dựa vào tính chất hợp đồng mà phân biệt.
Nếu mua bán thì chỉ có thể là hủy bỏ. Còn nếu là hợp đồng thuê là đơn phương chấm
dứt. )