Professional Documents
Culture Documents
GIẢI
Câu 1. Hãy cho biết có bao nhiêu hợp đồng được xác lập trong tình huống trên?
Đặt tên gọi cho các hợp đồng đó, nêu căn cứ pháp lý điều chỉnh các hợp đồng đó?
Theo tình huống nêu trên để xác định được có bao nhiêu hợp đồng được xác lập.
Chúng ta phải xác định được chủ thể, đối tượng, phạm vi, nghĩa vụ bảo đảm của
hợp đồng. Có thể nói có 4 hợp đồng được xác lập trong tình huống nêu trên.
Hợp đồng vay giữa anh Kiên( bên vay) và Ngân Hàng X( bên cho vay) theo Điều
463, BLDS 2015.
Hợp đồng vay giữa anh chị Linh Lan( bên vay) và anh Kiên( bên cho vay)
Hợp đồng bảo lãnh hợp đồng xác lập ba bên (anh Linh, chị Lan( bên bảo lãnh) với
anh Kiên(được bảo lãnh) với ngân hàng X(nhận bảo lãnh)). Theo quy định khoản 1,
điều 335, BLDS 2015.
Hợp dồng thế chấp giữa Linh Lan( bên thế chấp) và ngân hàng X ( bên nhận thế
chấp).
Câu 2. Giải thích quy định khoản 3, điều 336 Bộ luật dân 2015 liên hệ với tình -
Khoản 3, điều 336, Bộ luật dân 2015
Bảo lãnh có thể sử dụng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thay cho Kiên
Theo quy định khoản 3, Điều 336, Bộ luật Dân năm 2015, để bảo đảm thực nghĩa
vụ bảo lãnh (của bên bảo lãnh), bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm tài sản,
bao gồm thế chấp tài sản Tuy nhiên, cần giải thích thêm, viêc bổ sung hình thức
thế chấp tài sản để bảo đảm thực nghĩa vụ bảo lãnh không đồng nghĩa với việc Bộ
luật Dân năm 2015 khơng thừa nhận hình thức thế chấp tài sản để bảo đảm thực
nghĩa vụ người khác.
Bởi lẽ, có hai hình thức thế chấp tài sản
Thứ nhât: Về thời điểm bên nhận thế chấp quyền xử lý tài sản bảo đảm: Trường
hợp chấp tài sản để bảo đảm thực nghĩa vụ người khác thời điểm bên có nghĩa vụ
khơng thực nghĩa vụ bảo đảm .
Thứ hai: Về nghĩa vụ bảo đảm: Trường hợp chấp tài sản để bảo đảm thực nghĩa vụ
người khác, nghĩa vụ bảo đảm bên chấp. Trong đó, hình thức chấp tài sản để bảo
đảm thực nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ bảo đảm nghĩa vụ bên chấp (mà cụ thể, nghĩa
vụ bảo lãnh). Bảo lãnh có thể sử dụng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ
thay cho Kiên
Anh Linh, chị Lan có phải chịu trách nhiệm khoản nợ tỷ đồng mà anh Kiên vay
không? Tại sao?
Anh chị Linh Lan có chịu nghĩa vụ . Vì LinhLan là bên bảo lãnh( bên đc bảo lãnh
không trả nợ ). Thực hiện nghĩa vujtrar nợ thay cho Ngân hàng X.
Hậu quả: Linh Lan có quyền đòi Kiên thực hiện nghĩa vụ lại cho mình vì mình đã
thực hiện nghĩa vụ cho Kiên
TÌNH HUỐNG: Ngày 10/10/2019, Linh bán cho Hưng 100 cái laptop với giá
8tr500 . Thời gian giao hàng từ ngày 11 đền 15/10/2019, nếu 2 bên không thực hiện
đúng thì phải trả cho bên kia 50tr
Do cần nơi lưu trữ số lượng máy tính lớn nên Hưng đã ký với Phong về nhà kho A
từ ngày 11 đến 20/10/2019 với giá 15 tr.
Bà Nhung mua 50 máy laptop từ Hưng với giá 9tr500. Thời gian giao hàng từ ngày
16 đến 20/10/2019 nếu một trong hai bên không thực hiện đượcthỏa thuận thì trả
cho bên kia 30 tr.
Bà Linh đến thời hạn giao hàng nhưng không giao đúng thời hạn mà giao vào ngày
25/10/2019.
Cho nên Hưng không có số lượng máy tính để giao cho Nhung nên Hưng yêu cầu
Linh trả lại cho Hưng 50tr và 30 tr cho Nhung và 15tr cho Phong( tiền đặt cọc kho)
GIẢI
50tr và 30tr là số tiền dùng để làm gì?
Là tài sản đền bù của 2 hợp đồng dân sự
Hung yêu cầu Linh làm các quyền trên đúng, sai? Giải thích
Có 2 trường hợp:
+ Việc Hung yêu cầu Nhung bồi thường 50tr là thỏa mãn vì theo những thỏa thuận
ở trên khoản 3 điều 585 BLDS 2015.
+Việc giao kết hợp đòng xuất phát từ 2 bên sau khi kết thúc nghĩa vụ của hợp đòng
này chấm dứt mới bắt đầu với 1 chủ thể mới. việc Hưng ký với Nhung mà không
có trong thỏa thuận của Hung với Linh nên Linh không có nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại cho 2 chủ thể trên mà chỉ bồi thường đúng số tiền là 50tr theo thỏa
thuận của Linh và Hưng ngày 10/10/2019
Về tài sản 30tr và15tr đó là sự thỏa thuận của Hung với Nhung, Phong. Vậy Hưng
phải tự bồi thường với số tài sản như trên
CHƯƠNG: BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
TÌNH HUỐNG: Ngày 10/2/2017, ông K có kí hợp đồng đặt cọc số tiền 500 triệu
đồng với bà L để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng mua bán căn hộ T1 thuộc dự
án đầu tư Louis HZ với tổng số tiền là 6 tỷ đồng. Trong hợp đồng đặt đọc, ông K có
thỏa thuận sau khi giao cho bà L số tiền đặt cọc 500 triệu nói trên, ngày 10/3/2017,
ông K sẽ thanh toán cho bà L số tiền 3,5 tỷ đồng và hai bên sẽ tiến hành kí hợp
đồng mua bán tại phòng công chứng X. Số tiền còn lại, ông sẽ nợ lại bà đến
10/4/2017. Hai bên thực hiện đúng cam kết cho tới ngày 10/4/2017, do không còn
nhu cầu sử dụng căn hộ cũng như không có đủ tiền để thanh toán ông K có đề nghị
với bà L hủy hợp đồng mua bán đã công chứng. Hai bên đã tiến hành hủy hợp đồng
theo sự thỏa thuận nhất trí cao. Tuy nhiên, sau khi hủy hợp đồng (10/4/2017) bà L
mới hoàn trả cho ông K số tiền là 3.5 tỷ đồng. Đến nay là ngày 20/2/2018, sau
nhiều lần liên hệ với bà L để yêu cầu bà trả số tiền 500 triệu đặt cọc trước đó, bà L
vẫn không thay đổi quyết định “không trả vì cho rằng, ông K đã vi phạm thỏa thuận
trong hợp đồng đặt cọc, số tiền đó thuộc về bà”.
Hỏi:
Nhận định và hành động của bà L đúng hay sai? Tại sao?
Anh/chị hãy giải quyết tình huống trên theo quy định của pháp luật?
TRẢ LỜI:
Câu 1
Ông K bên bảo đảm
Bà L bên nhận bảo đảm
Biện pháp bảo đảm:đặt cọc
Tài sản bảo đảm: 500tr
Nghĩa vụ được bảo đảm: Giao kết hợp đồng mua bán
Hành vi bà L là sai. Vì ông K muốn hủy hợp đồng do không có khả năng thanh
toán( điều 425) và khi ông K đề nghị hủy hợp đồng thì bà L cũng đồng ý hủy hợp
đồng( điều 427). Và nếu tình huống nêu là giao kết và thực hiện hợp đồng thì ông
K mới có nghĩa vụ phải trả tiền đặt cọc cho bà L.
Câu 2
Giair quyết tình huống
Bà L phải trả cho ông K số tiền đặt cọc là 500tr. Hai bên có thể tự thỏa thuận về
thời gian trả tiền
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông
qua ngày 08 tháng 12 năm 2015;
Hôm nay, ngày 07 tháng 10 năm 2019, tại ............. Chúng tôi gồm có:
Bên Bán (Bên A):
Ông/Bà:........................................ Sinh năm:............
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:............................ Do CA................. Cấp
ngày..../...../.....
Địa chỉ thường trú:..................................................................
Hiện cư trú tại:...................................................................
Số điện thoại liên hệ:...............................
Bên Mua (Bên B):
Ông/Bà: Đặng Ngọc Minh Sinh năm: 2000
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số: 352385103 Do CA Tỉnh An Giang . Cấp
ngày
27 / 05/2014
Địa chỉ thường trú: 13/3 Trần Nguyên Hãn, phường Mỹ long, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An
Giang
Hiện cư trú tại: 13/3 Trần Nguyên Hãn, phường Mỹ long, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An
Giang
Số điện thoại liên hệ: 0948 776 570
Hai bên A và B thống nhất thoả thuận nội dung Hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ GIÁ CẢ
+Thời hạn bên B thanh toán cho bên A là: kể từ ngày bên A và bên B ký kết đến ngày
27/11/2019
Trong trường hợp việc thực hiện hợp đồng bị gián đoạn bởi những trường hợp khách
quan, tình
thế cấp thiết, thì bên A phải báo cho bên B biết để hai bên cùng thỏa thuận.
2.Địa điểm và phương thức giao nhận:
- Bên A có trách nhiệm giao 1 tấn cà phê nhân Culi Robusta với chất lượng đã xác định
tại Điều
2 Hợp đồng này cho bên B một lần tại địa điểm 13/3 Trần Nguyên Hãn, phường Mỹ
long, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Khi nhận hàng, bên B có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ.
Nếu
phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng thì lập biên bản tại chỗ, yêu
cầu
bên A xác nhận.
- Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đay, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về
nhập
kho mới phát hiện có vi phạm thì phải lập biên bản, đồng thời gởi cho bên A trong thời
hạn 7
ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 10 ngày nếu bên A đã nhận được biên bản mà không
có ý kiến
gì thì xem như phải đồng ý chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
- Khi nhận hàng, người nhận phải có đủ:
+ Giấy chứng minh nhân dân của bên mua.
+ Phiếu xuất kho của bên bán
ĐIỀU 4: QUYỀN NGHĨA VỤ CỦA BÊN BÁN
- Bên A chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng đối với toàn bộ các sản phẩm do Bên
A cung
cấp cho tới khi hàng đến khi B đã nhận và kiểm tra hàng.
- Bên A có nghĩa vụ giao hàng cho Bên B theo quy định tại Điều 1 hợp đồng này
- Bên A có nghĩa vụ cung cấp mọi chỉ dẫn cần thiết đối với việc bảo quản, sử dụng hàng
hoá
theo quy định của Hợp đồng này cho Bên mua.
-Sau Khi kiểm tra, bên B phải thông báo về tình trạng hàng hóa, về các khiếm khuyết
của hàng hóa mà bên B biết. Nếu như bên B không thông báo thì bên A không phải chịu
trách nhiệm đối với những khiếm khuyết này.
-Nếu như bên B không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi bên A giao hàng theo
thỏa thuận thì bên A có quyền giao hàng và bên B phải nhận hàng theo hợp đồng.
Các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật .
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN MUA
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí theo quy định tại Điều 2 và Điều 3
Hợp đồng
này
- Tổ chức tiếp nhận nhanh, an toàn, dứt điểm cho lô hàng.
- Các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật .
Điều 5. Cam đoan của các bên
1. Bên A cam đoan:
- Thông tin về tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
- Tài sản thuộc trường hợp được bán tài sản theo quy định của pháp luật;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng này: Tài sản không có tranh chấp; Tài sản không bị kê
biên để
bảo đảm thi hành án;
- Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng này.
2. Bên B cam đoan:
- Những thông tin về bên B đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
- Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản nêu tại Điều 1 của hợp đồng này và các giấy tờ về
quyền sử
dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có);
- Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này
ĐIỀU 6: THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Sau 3 ngày kể từ ngày hai Bên đã thực hiện đầy đủ và nghiểm chỉnh các Điều khoản
trong Hợp
đồng này, mà không có vướng mắc gì thì Hợp đồng coi như đã được thanh lý.
ĐIỀU 7: PHẠT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Đối với Bên Bán:
-Nếu Bên Bán không giao hàng đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt
số tiền
là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
-Nếu Bên Bán không giao đủ hàng đúng số lượng và chất lượng theo quy định tại Hợp
đồng này
thì sẽ phải cung cấp tiếp hàng hoá theo đúng quy định và bị phạt số tiền là 0,05% Tổng
giá trị
hàng hoá bị vi phạm cho 01 ngày chậm.
Đối với bên mua:
-Nếu Bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo qui định tại Hợp đồng
này thì sẽ
bị phạt số tiền là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
-Nếu Bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ tiếp nhận hàng theo qui định của Hợp
đồng này
thì sẽ bị phạt số tiền là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
ĐIỀU 9: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong qúa trình thực hiện Hợp đồng này nếu xảy ra bất kỳ sự bất đồng nào, Bên nảy
sinh bất
đồng sẽ thông báo cho bên kia bằng văn bản. Hai bên sẽ thương lượng để giải quyết các
bất
đồng đó. Trường hợp các bên không tự thương lượng được thì sự việc sẽ được đưa ra
giải quyết
theo qui định của pháp luật.
ĐIỀU 8: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau:
-Khi các Bên thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng này.
-Khi một Bên vi phạm hợp đồng dẫn đến Hợp đồng không thể thực hiện được thì phía
Bên kia
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng có thể được chấm dứt do sự thỏa thuận của các Bên.
ĐIỀU 9: HIỆU LỰC THI HÀNH
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, và chỉ được coi là kết thúc khi các Bên đã hoàn
thành
các nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng. Trong trường hợp một Bên muốn sửa đổi các
điều khoản
trong hợp đồng thì phải thông báo cho Bên kia biết trước ít nhất là 03 ngày và cùng nhau
thoả
thuận lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của hai Bên.
Hợp đồng này được lập thành 2 bản, mỗi Bên giữ 1 bản, các bản có giá trị pháp lý như
nhau.