You are on page 1of 435

TRẮC NGHIỆM KỸ NĂNG MỀM

1. Thực hành lắng nghe chủ động là khi


a. Tập trung sự chú ý vào người nói
b. Khuyến khích người nói
c. Tập trung sự chú ý, khuyến khích và phản hồi đến người nói
d. Phản hồi tích cực những thông tin đã nghe
2. Bốn chỉ trong tiêu chuẩn công việc nhân viên “sự trung thành, khả năng…”
a. Năng lực chuyên môn
b. Năng lực sáng tạo
c. Năng lực theo cảm xúc
d. Năng lực bên trong
3. …. “Làm những gì đã nói” thể hiện:
a. Sự cam kết
b. Tư duy phản biện
c. Sự trung thành
d. Sự sáng tạo
4. Phụ trách mảng tài chính nhà trường là : Bích Nguyệt
5. Bạn muốn học chương trình thạc sĩ tại UEH, bạn sẽ liên hệ:
a. Phòng Đào tạo sau đại học
b. Phòng Cơ sở vật chất
c. Phòng Thanh tra
d. Phòng Kế hoạch khảo thí-đào tạo
6. Vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông là:
a. Người khác hiểu được mình
b. Vi phạm luật giao thông
c. Được chào đón
d. Sự bất cẩn
7. Trong tư duy phản biện cần tránh
a. Đưa ra những phân tích, đánh giá theo xu hướng chung
b. Sử dụng sự quan sát, kinh nghiệm, vốn kiến thức bản thân
c. Suy nghĩ logic và lập luận vững chắc
d. Tính thỏa hiệp, thiếu kiên nhẫn
8. Hạn chế của quảng cáo trên các màn hình LED trên đường
a. Không tăng được nhận diện thương hiệu
b. Số người xem ít
c. Không tiện lợi khi người dung vào website bán hàng bằng cách gõ
d. Khó đo lường
9. Một giám đốc marketing đang cân nhắc 2 mẫu ảnh sẽ mang đi..
a. A/B testing
b. Lấy ý kiến của các thành viên trong nhóm thiết kế
c. Xem xét xu hướng của người dung tìm kiếm
d. Xem xét insight người dung trên MXH
10. Trong giao tiếp công việc khi xưng hô luôn cân nhắc
a. Vận động thể lực
b. Hợp lí-hợp tình-hợp cảnh
c. Ngoại ngữ
d. Nghỉ ngơi nhiều hơn
11. Trong mô hình của tập đoàn McKinsey chia ra 2 nhóm các yếu tố:
a. Nhóm các y/t hỗ trợ. Nhóm các y/t động lực
b. Nhóm các y/t cứng. Nhóm các y/t mềm
c. Nhóm các y/t bên trong. Nhóm các y/t bên ngoài
d. Nhóm các y/t chính. Nhóm các y/t phụ
12. Trong xử lý vấn đề cần có thái độ ứng xử
a. Nhanh gọn
b. Cần thiết
c. Tích cực
d. Chọn lọc
13. Khái niệm nhà sáng lập DN trong tiếng Anh: Founder
14. Muốn tìm kiếm hòn đảo Java (Java cũng là ngôn ngữ lập trình), ta dung cụm từ
sau đây mang kết quả tốt hơn
a. Java programming
b. Java Island-programming
c. Java-programming
d. Java + programming
15. Việt Nam chính thức kết nối Internet vào năm nào?
a. 2000
b. 1997
c. 1998
d. 1975
16. Khi dữ liệu của bạn quá lớn và bạn cần xử lý đột xuất nhưng máy tính cản Cách
tốt nhất bạn có thể làm là?

a. Nâng cấp thiết bị phần cứng cho máy tính cá nhân

b. Sử dụng dịch vụ đám mây

c. Lọc dữ liệu để loại bot một phần

d. Sử dụng các phần mềm mới (như R, Mathlab, Eview, Stata, SPSS,..)

17. Kết quả thể hiện qua Google trends cho biết

a. Số lượng trang web có chứa nội dung tìm kiếm

b. Tần suất sử dụng Google

c. Sự quan tâm của người dung về từ khóa tìm kiếm

d. Thống kê mô tả về từng từ khóa


18. Quá nhiều quảng cáo xuất hiện trên một trang báo điện tử và rất khó để tắt

a. Báo điện tử này uy tín nên có nhiều DN tham gia quảng cáo

b. Báo điện tử này không đáng tin cậy

c. Quảng cáo nhiều hay ít không thể hiện mức độ uy tín của trang báo

d. Không liên quan đến độ uy tín của trang báo, việc thể hiện quảng cáo là đúng

19. Wikipedia là dự án về?

a. Sách khoa toàn thư mở

b. Trang thông tin miễn phí của một doanh nghiệp

c. Bản đồ mở

d. Ô mạng xã hội

20. Đâu là đặc trưng của Big data?

a. Khối lượng, độ tin cậy và tốc dộ

b. Dữ liệu lớn và liên tục

c. Khối lượng, đa dạng và tốc độ

d. Khố lượng, thuật toán xử lý và ý nghĩa

21. Bạn tìm mua một sản phẩm trên một trang thương mại điện tử. Ngay lập tức Fb
cá nhân của bạn. Đây là hình thức:

a. Social Marketing

b. Digital advertising
c. Cross-Marketing

d. Re-Marketing

22. Đáp án: Hiểu biết về mô hình kinh doanh của doanh nghiệp

23. Bạn cần tìm một công thức về kinh tế lượng. ND tìm thấy nào sau đây

a. Một bài báo đăng trên tạp chí The Econometrics Journal

b. Một bài viết trên Wikipedia

c. Một bài viết học thuật của sinh viên

d. Một công thức trên Blog của một giảng viên đại học

24. Khoa học dữ liệu là sự kết hợp của?

a. Tin học và kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực

b. Thuật toán và máy tính

c. Toán, thống kê, tin học và kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực

d. Thu thập dữ liệu; xử lý dữ liệu và biện luận kết quả

25. Các máy chủ tìm kiếm sẽ tự động vào các trang web thường xuyên để cập nhật

a. các máy chủ tìm kiếm sẽ ghé thăm các trang web chỉ 1 lần

b. Ngay sau khi trang web có nội dung mới, các máy chủ tìm kiếm sẽ truy cập

c. Nội dung của chúng được thay đổi thường xuyên và có lượng truy cập cao

d. Các máy chủ tìm kiếm sẽ ghé thăm các trang web chỉ 1 lần mỗi ngày
26. Bạn đang đứng tại một trạm xe buýt và theo dõi chuyến xe buýt của bạn sắp tới.
Đâu là ứng dụng của dịch vụ:

a. Internet of things

b. Cloud computing

c. Location-based service

d. Chính phủ điện tử

27. Đo lường trong việc thực hiện các chiến dịch marketing điện tử giúp cho:

a. Tìm ra sự thay đổi như thế nào để điều chỉnh tối ưu hơn (*)

b. Đánh giá hiệu quả trong từng kênh marketing (**)

c. Sử dụng ngân sách của bạn đúng mục đích

d. (*) và (**)

28. Google Drive là sản phẩm theo mô hình?

a. Bridge Cloud

b. Hybrid Cloud

c. Private Cloud

d. Public Cloud

29. Bạn thuê sử dụng Office Online là dịch vụ cho thuê theo dang?

a. IAAS

b. Tất cả đều sai


c. PAAS

d. SAAS

33. Bạn thuê sử dụng Office Online là dịch vụ cho thuê theo dạng? SAAS

34. Khi phân tích kết quả truy cập từ website, sắp xếp các chỉ số đo lường thư

Visitor <= Visit <= Pageview

35. Bạn đang tìm kiếm một văn bản pháp luật, kết quả nào đặt trên những miền sau
đây đáng tin cậy hơn?

A. edu.vn B. com.vn C. gov.vn D. org.vn

36. Dữ liệu nào doanh nghiệp có thể thu thập dễ dàng nhất?

A. Chỉ số vĩ mô ngành

B. Dữ liệu mạng xã hội

C. Giao dịch của DN

D. Dữ liệu khách hàng tiềm năng

37. Một nhà thiết kế cần tìm một ảnh nền là một bầu trời đầy sao, nhưng kích thước
tìm được quá nhỏ, không thể mang đi thiết kế. Cách nào sau đây là hữu hiệu?

Sử dụng tính năng lọc của công cụ tìm kiếm, chọn kích thước muốn tìm.

38. Một đoạn văn bản được máy tính chấm điểm tự động về độ tích cực/tiêu cực. Đây
là ví dụ của:

A. Phát triển phần mềm (Software development)

B. Giải quyết vấn đề (Problem Solving)


C. Nghiên cứu hành vi (Behavior research)

D. Máy học (Machine learning)

39. Bạn đang cần tìm một loại thuốc hỗ trợ điều trị stress. Khi tìm được, bạn vào
website của nó để mua thuốc trực tuyến, thấy nhiều bài viết chỉ cách vượt qua stress được
đăng tải. Những bài viết này thuộc dạng:

A. Bài viết SEO

B. Hướng dẫn sử dụng thuốc

C. Bài viết quảng cáo

D. Bài viết học thuật

40. Người dùng thường không chia sẻ thu nhập của họ, nhà phân tích mạng xã hội có
thể tìm hiểu bằng thuộc tính:

A. Mối quan hệ cá nhân

B. Thiết bị

C. Tần suất

D. Địa điểm

41. Bạn tìm kiếm khách hàng mua chiếc điện thoại cũ của bạn thông qua một trang
rao vặt. Đây là ví dụ của mô hình: C2C

42. Ví dụ nào sau đây thể hiện tính thông minh của các thiết bị IoT?

A. Cho phép người dùng định nghĩa lịch trình quản lý thiết bị trong tương lai

B. Biến các thiết bị truyền thống (không kết nối Internet) thành các thiết bị trang bị
kết nối Internet
C. Tự động học hành vi người dùng để đo ra các điều khiển

D. Cho phép người dùng bật/tắt thiết bị từ xa

43. Bạn nhận thấy càng ngày số lượng người dùng đến Website của bạn từ Facebook
rất nhiều, đây là kết quả phân tích từ: Traffic source

44. Để mô tả một vấn đề nào đó, công thức thông dụng là: 5W-1H

47. Thành quả đội tuyển U23 Việt Nam tại AFC Cup 2018 thể hiện: Tinh thần đồng
đội hiệu quả

48. Để tìm các tài liệu về “economy sharing” có xuất bản thành kiểu tập tin Word. Ta
sử sụng cụm từ tìm kiếm nào sau đây: “Economy sharing” filetype: docx

49. Quá trình Indexing trên các máy chủ tìm kiếm là quá trình: Thu thập, phân tích,
lập chỉ mục để giúp cho việc tìm kiếm nhanh hơn.

50. Trong xử lí vấn đề thì cần có tháo độ ứng xử:

A. Nhanh gọn B. Cần thiết

C. Tích cực D. Chọn lọc

51. Sinh viên mới ra trường sẽ đối mặt với vấn đề nào? Thiếu nhiều kiến thức thực
tế, chưa hình dung hết trách nhiệm…

52. Trong môi trường công việc, quản lý được bản thân cần: Hiểu được năng lực
cần có của bản thân để hoàn thành công việc.

53. Trong môi trường công việc, vấn đề mang tính SAI LỆCH thì cần có biện pháp:
Điều chỉnh

54. Khi vào môi trường công việc, người nhân viên cần thể hiện cao nhất: Tinh thần
trách nhiệm công việc
55. Khả năng kết nối giữa ngành và nghề nghĩa là: Ngành yêu cầu loại công việc với
nghề để làm việc

56. Trong lý thuyết, phản biện gồm các nội dung: Lập luận logic ý kiến và đưa vào
quan điểm cụ thể

57. Trong quy trình giải quyết vấn đề công việc, bước quan trọng nhất là: Nhận diện
vấn đề

58. Niềm tin trong công việc mang tính tích cực thì các hành vi sẽ thay đổi: mang
tính tích cực

59. Khi tiến hành hướng dẫn công việc cho ai đó cần TRÁNH:

A. Hạn chế trao đổi thông tin 2 chiều

B. Đối chiếu kết quả với mục tiêu ban đầu

C. Khuyến khích người nghe đặt câu hỏi

D. Đưa ra mục tiêu, mô tả cụ thể lúc ban đầu.

60. Khi tiến hành phản biện cần:

A. Suy luận dài dòng

B. Phản biện những luận điểm sai trái

C. Khách quan với tinh thần tiếp nhận ý kiến

D. Chuyển hóa và làm sai đi các phạm trù

61. Trong mô hình của tập đoàn Mc Kinsey không có yếu tố:

A. Communication
B. Shared Values

C. System

D. Staff

62. Mô hình các yếu tố trong môi trường công việc của tập đoàn Mc Kinsey là:

A. 6 sigma

B. 7S

C. 5W-1H

D.7Splus

63. Kết quả từ phân tích mạng xã hội thường bị giới hạn bởi:

A. Tính riêng tư của việc phân tích

B. Tính đa dạng của dữ liệu

C. Khối lượng dữ liệu

D. Thời gian của dữ liệu


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đề cương
Môn Kỹ Năng Mềm

I. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1. Giao tiếp được coi như:


A.Quá trình trao đổi thông tin
B.Sự tác động qua lại giữa người với người
C.Sự tri giác con người bởi con người
D. Tất cả đều đúng
Câu 2. Chuẩn bị hình thức khi thuyết trình bao gồm:
A.Hình dáng ,điệu bộ, cử chỉ
B.Giọng nói
C.Hình dáng ,giọng nói ,địa điểm,tập nói và thiết bị hỗ trợ
D.Địa điểm và thiết bị hỗ trợ
Câu 3.Hình thành 1 nhóm cần tối thiểu bao nhiêu người:
A.1
B.2
C.3
D.4
Câu 4.Hành động ngồi ngả người về phía trước thể hiện điều gì khi giao tiếp:
A.Thái độ hạ mình hoặc thái độ hách dịch
B.Sự tự tin
C.Sự hứng thú và sẵn sàng hồi đáp

Học, học nữa, học mãi. Page 1


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

D.Thái độ cố kiềm chế


Câu 5. Trong khi nghe người khác nói không nên:
A.Ngồi hoặc đứng thẳng
B.Liếc nhìn đồng hồ
C.Luôn tươi cười và thường xuyên gật đầu
D.Duy trì khoảng cách giao tiếp là 1 cánh tay
Câu 6 . Trong hoạt động giao tiếp thì hành vi chạm tay lên mặt thể hiện:
A.Phản ứng tự nhiên của cơ thể
B. Sự tự tin không bối rối
C.Che dấu 1 điều gì đó
D.Sự xấu hổ
Câu 7 “Giao tiếp là một quá trình xã hội thường xuyên bao gồm các dạng thức ứng
xử rất khác nhau...” Đây là quan điểm của:
A.Osgood C.E
B.Các nhà tâm lý học Liên Xô
C.Fischer
D.Nhà nghiên cứu người Ba Lan Sec..
Câu 8 .Khái niệm thuyết trình:
A.Thuyết trình là cách truyền đạt các ý tưởng và thông tin đến 1 nhóm khán giả
B.Thuyết trình là hành động nhằm thông báo,giải thích thuyết phục hay trình bày
1 quan điểm.
C.Thuyết trình là trình bày bằng lời trước người nghe về 1 vấn đề nào đó nhằm
cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người khác.
D.Cả 3 đáp án trên
Câu 9. Đâu là nguyên nhân dẫn đến sự hồi hộp khi thuyết trình:

Học, học nữa, học mãi. Page 2


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

A.Tự tưởng tượng ra những tình huống xấu


B.Quá cảnh giác với những gì mình chưa làm bao giờ
C.KHông chuẩn bị kĩ nội dung bài thuyết trình
D.Cả 3 đáp án trên
Câu 10.Ngôn ngữ cơ thể thể hiện điều gì nếu 1 người thường xiết chặt tay và gõ
chân xuống sàn trong quá trình giao tiếp:
A.Suy tư
B.Sẵn sàng phản hồi
C.Nhẫn nhịn
D. Thách thức
Câu 11.Nhóm có số lượng người bao nhiêu là thích hợp để tất cả mọi người đếu
đc nói?
A.3
B.7-10
C.11-18
D.19-30
Câu 12. Câu hỏi mở là câu hỏi:
A.Dùng cho việc bắt đầu 1 chủ đề mới
B.Giúp cả người nói và người nghe cùng tư duy
C.Thường dùng các từ để hỏi như “Tại sao”,”Như thế nào”..
D.Cả 3 đáp án trên
Câu 13.Trong khi tiến hành thuyết trình, muốn thay đổi không khí cần phải:
A.Tỏ ra nghiêm túc hơn
B.Giao lưu với khán giả
C.Thay đổi nhiệt độ phòng
Học, học nữa, học mãi. Page 3
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

D.Không đáp án nào đúng


Câu 14.Để quản lý xung đột:
A.Cần giải quyết xung đột nhỏ trước khi trở thành xung đột lớn
B.Quản lý xung đột thay vì đàn áp hay tiêu diệt xung đột
C.Cả A ,B đều đúng
D.Cả A ,B đều sai
Câu 15.Tổ chức nhóm tốt lên dựa trên nguyên tắc gì?
A.7WH+1H
B.6WH+1H
C.5WH+1H
D.4WH+1H
Câu 16.Khi bắt tay nên :
A.Đứng thảng người, nhìn thằng vào mắt người đối diện
B.Cúi lưng , cầm cả 2 tay của người đối diện
C.Giữ tay người đối diện thật lâu, lắc mạnh nhiều lần
D.Không đứng dậy khi bắt tay
Câu 17.Hiệu suất lắng nghe trung bình của những người tham gia vào quá trình
giao tiếp là bao nhiêu?
A.80%
B.30%
C.50%
D.20%
Câu 18.Có bao nhiêu cách ứng phó với xung đột trong làm việc nhóm:
A.2
B.3

Học, học nữa, học mãi. Page 4


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

C.4
D.5
Câu 19.Ngoài ngôn từ người ta hay dùng thêm cử chỉ , điệu bộ với mục đích:
A.Tạo tâm lý thoải mái
B.Thể hiện sự tự tin
C.Đánh lạc hướng người khác
D.Tăng thêm sự thu hút
Câu 20. “Cười –hỏi-lắng nghe” chính là biểu hiện của :
A.Sơ đồ tư duy trong giao tiếp
B.Tam giác trong giao tiếp
C.Tam giác vàng bên trong giao tiếp
D.Tất cả đều sai
Câu 21.Đâu là những cách quản lý nhóm kém hiệu quả?
A.Quản lý kiểu độc tài
B.Lười biếng trong quản lý
C.Lạm dụng quyền lực
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 22.Trình tự các bước chuẩn bị trước khi thuyết trình?
A.Chuẩn bị nội dung-chuẩn bị hình thức-tập luyện
B. Chuẩn bị nội dung-chuẩn bị hình thức-xác định đối tượng-tập luyện
C. Xác định đối tượng-chuẩn bị nội dung-chuẩn bị hình thức-tập luyện
D.Xác định đối tượng-chuẩn bị nội dung-tập luyện
Câu 23.Việc trao và nhận danh thiếp 2 tay,đọc sau khi nhận, giữ gìn 1 cách cẩn
thận cho thấy?

Học, học nữa, học mãi. Page 5


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

A.Dấu hiệu của công việc thành công


B.Tính cách cẩn thận,sạch sẽ
C.Sự tôn trọng đối tác
D.Sự ngưỡng mộ đối với người trao danh thiếp
Câu 24.Xung đột trong 1 nhóm là gì?
A.Bất đồng xảy ra giữa các cá nhân trong nhóm
B.Giữa các nhóm trong cùng 1 tổ chức do khác biệt về nhu cầu ,giá trị ,mục đích
hay quyền lợi
C.Giữa 1 cá nhân với tất cả thành viên trong nhóm
D.Tất cả các đáp án trên
Câu 25.Khi viết thư điện tử(Email),chúng ta nên:
A.Luôn ghi rõ mục đích của thư trong mục”Tiêu đề thư”(Subject), nêu rõ những
yêu cầu(nếu có) trong thư
B.Chú trọng phần chào hỏi
C.Sử dụng cách hành văn cầu kì, trịnh trọng
D.Diễn đạt 1 cách thoải mái vì email là loại hình thư chính thức
Câu 26. Giao tiếp không có chức năng:
A.Giải mã
B.Truyền thông điệp
C.Phản hồi
D.Gây nhiễu
Câu 27.Câu hỏi đúng trong giao tiếp có vai trò:
A.Thể hiện sự tò mò, soi mói của người hỏi
B.Khuyến khích sự tham gia của đối tác,dẫn dắt cuộc đối thoại
C. Tạo môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện
Học, học nữa, học mãi. Page 6
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

D.Đáp án B và C
Câu 28.Khi trao danh thiếp, không nên:
A.Đặt danh thiếp trong túi quần hoặc trong ví
B.Đứng dậy và xưng danh
C.Trao danh thiếp cho người có chức vị cao hơn trước
D.Nói cảm ơn với người trao danh thiếp
Câu 29.Chuẩn bị hình thức thuyết trình bao gồm:
A.Hình dáng, điệu bộ,cử chỉ
B.Giọng nói
C.Hình dáng, giọng nói,địa điểm, tập nói và thiết bị hỗ trợ
D.Địa điểm và thiết bị hỗ trợ
Câu 30.Nền tảng để xây dựng 1 nhóm làm việc có hiệu quả là:
A.Lòng tin tưởng
B.Sự tôn trọng
C.Tính đa dạng giữa các cá nhân
D.Đáp án A và B
Câu 31. Câu hỏi tốt là câu hỏi:
A.Khiến người nghe không muốn trả lời
B.Chỉ hỏi 1 câu mà chứa nhiều ý hỏi
C.Là câu hỏi ngắn gọn,rõ ý hỏi,giúp người nghe định hướng suy nghĩ và suy nghĩ
hiệu quả
D.Không ai biết đáp án
Câu 32.Việc đưa ra ý kiến phản hồi trong giao tiếp quan trọng vì:
A.Giúp người tham gia giao tiếp có thể chấp thuận hoặc bác bỏ thông điệp

Học, học nữa, học mãi. Page 7


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

B.Cho phép người gửi xác nhận thông tin rõ hơn


C.Những người làm việc với con số cần thông tin chính xác
D.Giúp người nói kiểm chứng xem người nghe có lắng nghe mình nói hay không
Câu 33.Khi chuẩn bị nội dung bài thuyết trình, chúng ta cần:
A.Xác định mục đích của buổi thuyết trình
B.Xây dựng dàn ý
C.Xác định thời lượng cho từng phần của bài thuyết trình
D.Cả 3 đáp án trên
Câu 34.Cách truyền đạt ý tưởng và thông tin đến 1 nhóm người gọi là:
A.Giao tiếp
B.Thuyết trình
C.Tư duy
D.Làm việc nhóm
Câu 35.Nhóm nào thường có rất ít sự tham gia của các thành viên:
A.Nhóm có từ 2-3 người
B.Nhóm có từ 7-10 người
C.Nhóm có từ 11-18 người
D.Nhóm có trên 30 người
Câu 36.Khi trong nhóm xảy ra xung đột, người trưởng nhóm nên:
A.Né tránh
B.Quản lý xung đột
C.Đàn áp , tiêu diệt xung đột để nó không có cơ hội phát triển
D.Nhường nhịn, xoa dịu
Câu 37.Vai trò quan trọng của thuyết trình là gì?

Học, học nữa, học mãi. Page 8


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

A.Giải thích, hướng dẫn,thuyết phục,thương lượng, thành công


B.Giải thích, điều hành, thực hiện chiến lược
C.Hướng dẫn, thực thi
D.Thuyết phục, áp đặt theo ý tưởng của mình
Câu 38.Thế nào là nhà quản lý độc tài?
A.Thiếu niềm tin ở người khác
B.Luôn đùn đẩy công việc
C.Luôn cho rằng việc mình làm là một nhiệm vụ đc giao và không cần giải thích
D.Phân công công việc ngoài khả năng chuyên môn của các thành viên
Câu 39. Khi nói chuyện trước đám đông, quy tắc tối thiểu cần chú ý là:
A.Yêu cầu người nghe làm theo mình
B.Phải kiểm soát nội dung cần nói
C.Nói cho xong vấn đề của mình
D.Tất cả đều sai
Câu 40.Thói quen xấu hay bắt gặp khi nghe người khác nói :
A.Giả vờ quan sát trong khi đang nghĩ đến việc khác
B.Xin phép ra ngoài nhiều lần vì có việc riêng
C.Ngắt lời người khác
D. Cả 3 phương án trên

Học, học nữa, học mãi. Page 9


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

II. Câu hỏi tình huống

1.Một chủ cửa hàng đã nghĩ ra thủ thuật sau đây để bán lô hàng quần áo ế ẩm của
mình: ông huy động 1 số nhân viên từ các bộ phận khác đến xếp hàng trước của
hàng để chờ mua hàng.Những nhân viên đã mua được hàng bước ra với vẻ mặt
phấn khởi.Người qua đường thấy vậy cũng dừng lại,tụ tập trước của hàng của ông
mỗi lúc 1 đông, người mua 1 bộ, người mua 2 bộ.Bằng cách đó,chỉ trong 1 ngày,
ông chủ đã bán hết lô hàng ế ẩm bấy lâu nay.
Hỏi thủ thuật mà ông chủ cửa hàng đã dùng ở trên biểu hiện hình thức nào của sự
tác động, ảnh hưởng qua lại trong giao tiếp? Hãy phân tích?
Gợi ý: Trong giao tiếp con người không chỉ trao đổi thông tin với nhau , nhận thức
đánh giá nhau mà còn ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.
Sự tác động đó được biểu hiện dười nhiều hình thức da dạng.
Những người có xu hướng thay đổi ý kiến của mình và chấp nhận ý kiến của đa số,
người ta còn gọi là tâm lý đám đông..
Ở đây, ông chủ cửa hàng đã sử dụng hình thức áp lực nhóm của sự tác động, ảnh
hưởng qua lại trong giao tiếp để bán hết lô hàng ế ẩm đó của mình.
2.Bạn đc giao nhiệm vụ trưởng nhóm mặc dù lực học của bạn không bằng Hương-
1 thành viên trong nhóm.Hương rất bất mãn về điều đó và thường không hợp tác
trong bất cứ công việc chung nào của nhóm.
Với vai trò trưởng nhóm, bạn nên thuyết phục Hương như thế nào?
Gợi ý: Nên thuyết phục H rằng để trở thành 1 nhà lãnh đạo không những cần năng
lực chuyên môn mà còn cần các kỹ năng đàm phán, thuyết phục, giao tiếp,
thương lượng, thành công..
Nếu thể hiện mình tốt trong những vai trò đó thì chắc chắn mọi người sẽ nhận ra
và ủng hộ.
Với vai trò là 1 thành viên trong nhóm, tất cả mọi người đều có trách nhiệm làm
việc vì mục tiêu chung và H cũng không là ngoại lệ.

Học, học nữa, học mãi. Page 10


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Nên giao cho H những công việc quan trọng và thường xuyên tha khảo ý kiến của
H để H thấy rằng người có năng lực chuyên môn tốt sẽ đc trọng dụng.
3.Anh Quân có 1 cuộc hẹn với 1 khách hàng lớn tại 1 nhà hàng sang trọng.Trong
lúc gọi rượu vang, anh Quân đã gọi loại mình thích và chê bai 1 loại rượu
khác.Không ngờ người khách hàng rất khó chịu và nói rằng sản phẩm anh ta vừa
chê cũng chính là 1 nhãn hàng của công ty ông ấy.Anh Quân rất bối rối và không
biết phải làm sao?
Theo bạn anh Quân phải xử lý như thế nào?
Gợi ý:Anh Quân đã mắc phải 1 lỗi là chưa tìm hiểu kỹ về đối tác của mình
Là nhân viên chăm sóc khách hàng , chắc chắn bạn sẽ ít tuổi hơn so với đối tác của
mình.Vì vậy khi ấy hãy thành thật nhận lỗi:”Xin lỗi anh,em còn ít tuổi khi buông ra
những lời nhận xét không phải từ bản thân mình, và nhờ có lời nhắc nhở của anh
thì em mới tự rút ra được kinh nghiệm”
Hỏi:”Anh có thể phân tích cho em biết rằng sản phẩm đó có ưu điểm gì so với sản
phẩm khác?
Và qua đó ,em sẽ thay đổi quan điểm của những người mà đã có nhận xét như
vậy, bởi lẽ chắc chắn ông khách hàng kia rất muốn đc giới thiệu về sản phẩm của
mình.

Học, học nữa, học mãi. Page 11


Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

ABOUT
Hỗ trợ ôn tập là một dự án phi lợi nhuận hướng tới cộng đồng.

Với mục đích đem đến kiến thức miễn phí cho tất cả mọi người, chúng tôi sẽ hỗ trợ
các bạn tốt nhất trong lĩnh vực giáo dục bằng cách cung cấp cho các bạn tài liệu ôn
tập miễn phí, đề cương ôn tập miễn phí.

Các bạn sẽ không cần phải lo về đề cương, về tài liệu, về sách,… Các bạn chỉ việc
theo dõi và để lại yêu cầu cho đội nhóm chúng tôi, còn việc tìm kiếm và biên soạn
tài liệu đã có chúng tôi lo!!!!

Hiện giờ, chúng tôi đang hỗ trợ về


1. Tài liệu ôn tập tiếng anh FREE.
2. Tài liệu ôn thi đại học FREE
3. Tài liệu ôn thi cấp 3 FREE
4. Đề cương ôn thi chương trình Đại học FREE.

Liên hê và kết nối với chúng tôi:


 Facebook: facebook.com/HoTroOnTap
 Fanpage: facebook.com/HoTroOnTapPage
 Group: facebook.com/groups/HoTroOnTapGroup
 Website: hotroontap.com

Học, học nữa, học mãi. Page 12


Giảng viên cao cấp

STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

1 Sử Đình Thành Hiệu trưởng Ban Giám hiệu

2 Nguyễn Trọng Hoài Phó Hiệu trưởng Ban Giám hiệu

3 Chủ tịch Hội đồng Hội đồng trường


Nguyễn Đông Phong
trường

4 Chủ tịch Hội đồng Hội đồng Tư vấn


Phan Thị Bích Nguyệt
tư vấn

5 Trần Mai Đông Trưởng phòng Phòng Quản trị nguồn nhân lực

6 Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc
Nguyễn Phong Nguyên
phụ trách tế
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

7 Nguyễn Khắc Quốc Bảo Trưởng phòng Phòng Đào tạo

8 Hồ Viết Tiến Viện trưởng Viện Đào tạo Sau đại học

9 Từ Văn Bình Phó Viện trưởng Viện Đào tạo Sau đại học

10 Trần Hà Minh Quân Viện trưởng Viện Đào tạo quốc tế

11 Nguyễn Đình Thọ Giảng viên cao cấp Viện Đào tạo quốc tế

12 Trưởng phòng Phòng Đảm bảo chất lượng - Phát triển


Trần Tiến Khai
chương trình

13 Nguyễn Quỳnh Hoa Trưởng bộ môn Khoa Kinh tế


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

14 Nguyễn Hữu Dũng Giảng viên cao cấp Khoa Kinh tế

15 Bùi Thị Thanh Phó Trưởng khoa Khoa Quản trị

16 Hồ Đức Hùng Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

17 Hồ Tiến Dũng Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

18 Lê Thanh Hà Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

19 Nguyễn Quang Thu Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

20 Nguyễn Thị Mai Trang Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

21 Phạm Xuân Lan Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

22 Trần Thị Kim Dung Giảng viên cao cấp Khoa Quản trị

23 Bùi Thanh Tráng Trưởng khoa Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

24 Đoàn Thị Hồng Vân Giảng viên cao cấp Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

25 Lê Tấn Bửu Giảng viên cao cấp Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

26 Võ Thanh Thu Giảng viên cao cấp Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

27 Nguyễn Hồng Thắng Trưởng bộ môn Khoa Tài chính công


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

28 Phó Trưởng khoa, Khoa Tài chính công


Diệp Gia Luật
phụ trách

29 Dương Thị Bình Minh Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính công

30 Nguyễn Ngọc Hùng Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính công

31 Vũ Thị Minh Hằng Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính công

32 Trần Thị Hải Lý Phó Trưởng khoa Khoa Tài chính

33 Lê Thị Phương Vy Trưởng bộ môn Khoa Tài chính

34 Phùng Đức Nam Trưởng bộ môn Khoa Tài chính


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

35 Lê Thị Lanh Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính

36 Nguyễn Thị Liên Hoa Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính

37 Trần Ngọc Thơ Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính

38 Trần Thị Thùy Linh Giảng viên cao cấp Khoa Tài chính

39 Giám đốc Chương Khoa Ngân hàng


Trầm Thị Xuân Hương
trình

40 Trương Quang Thông Giảng viên cao cấp Khoa Ngân hàng

41 Trương Thị Hồng Giảng viên cao cấp Khoa Ngân hàng
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

42 Phạm Quang Huy Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

43 Bùi Văn Dương Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

44 Huỳnh Đức Lộng Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

45 Mai Thị Hoàng Minh Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

46 Nguyễn Việt Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

47 Nguyễn Xuân Hưng Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

48 Phạm Văn Dược Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

49 Trần Thị Giang Tân Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

50 Võ Văn Nhị Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán

51 Lê Xuân Trường Phó Trưởng khoa Khoa Toán - Thống kê

52 Nguyễn Văn Sĩ Giảng viên cao cấp Khoa Toán - Thống kê

53 Hoàng An Quốc Giảng viên cao cấp Khoa Khoa học xã hội

54 Giám đốc Chương Khoa Khoa học xã hội


Nguyễn Minh Tuấn
trình

55 Vũ Anh Tuấn Giảng viên cao cấp Khoa Khoa học xã hội
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

56 Nguyễn Quang Sơn Giảng viên cao cấp Ban Giáo dục thể chất

57 Nguyễn Ngọc Định Giám đốc Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

58 Nguyễn Ngọc Vinh Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển

59 Võ Xuân Vinh Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh doanh

60 Bùi Thị Mai Hoài Viện trưởng Viện Tài chính bền vững

61 Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Sách


Hà Xuân Thạch
Kinh tế

Giảng viên chính


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

1 Lâm Thị Trúc Linh Trưởng khoa Khoa Kế toán

2 Hồ Thiện Quyền Phó Giám đốc Ban Giám đốc

3 Phạm Ngọc Phong Chánh văn phòng Văn phòng Phân hiệu

4 Lê Hoàng Phúc Giảng viên chính Khoa Kế toán

5 Trương Thị Nhi Phó Trưởng khoa, phụ trách Khoa Tài chính - Ngân hàng

6 Phạm Dương Phương Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc
Thảo tế

7 Trần Phương Thảo Phó Viện trưởng Viện Đào tạo quốc tế

8 Lý Thị Minh Châu Giảng viên chính Viện Đào tạo quốc tế
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

9 Võ Hà Quang Định Trưởng phòng Phòng Công nghệ thông tin

10 Nguyễn Tấn Khuyên Trưởng phòng Phòng Thanh tra - Pháp chế

11 Lê Thanh Loan Trưởng bộ môn Khoa Kinh tế

12 Nguyễn Hoàng Bảo Trưởng bộ môn Khoa Kinh tế

13 Thái Trí Dũng Trưởng bộ môn Khoa Kinh tế

14 Hay Sinh Giảng viên chính Khoa Kinh tế

15 Huỳnh Văn Thịnh Giảng viên chính Khoa Kinh tế

16 Lâm Mạnh Hà Giảng viên chính Khoa Kinh tế


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

17 Lê Ngọc Uyển Giảng viên chính Khoa Kinh tế

18 Lê Trung Cang Giảng viên chính Khoa Kinh tế

19 Ngô Hoàng Thảo Trang Giảng viên chính Khoa Kinh tế

20 Nguyễn Khánh Duy Giám đốc Chương trình Khoa Kinh tế

21 Nguyễn Thị Hoàng Oanh Giám đốc Chương trình Khoa Kinh tế

22 Trần Bá Thọ Giảng viên chính Khoa Kinh tế

23 Trần Bích Vân Giảng viên chính Khoa Kinh tế

24 Võ Đức Hoàng Vũ Giảng viên chính Khoa Kinh tế


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

25 Ngô Quang Huân Trưởng khoa Khoa Quản trị

26 Phan Quốc Tấn Trưởng bộ môn Khoa Quản trị

27 Nguyễn Tấn Trung Phó Trưởng bộ môn Khoa Quản trị

28 Đoàn Thanh Hải Giảng viên chính Khoa Quản trị

29 Ngô Thị Ánh Giảng viên chính Khoa Quản trị

30 Nguyễn Thị Bích Châm Giảng viên chính Khoa Quản trị

31 Đinh Tiên Minh Trưởng bộ môn Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

32 Đinh Thị Thu Oanh Giảng viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

33 Ngô Thị Hải Xuân Giảng viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

34 Ngô Thị Ngọc Huyền Giảng viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

35 Nguyễn Thị Dược Giảng viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

36 Lê Quang Cường Trưởng bộ môn Khoa Tài chính công

37 Nguyễn Kim Quyến Phó Trưởng bộ môn Khoa Tài chính công

38 Trương Minh Tuấn Phó Trưởng bộ môn Khoa Tài chính công

39 Bùi Duy Tùng Giảng viên chính Khoa Tài chính công

40 Đặng Thị Bạch Vân Giám đốc Chương trình Khoa Tài chính công
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

41 Đặng Văn Cường Giảng viên chính Khoa Tài chính công

42 Nguyễn Phúc Cảnh Giảng viên chính Khoa Tài chính công

43 Nguyễn Thị Huyền Giảng viên chính Khoa Tài chính công

44 Tôn Thất Cảnh Hòa Giảng viên chính Khoa Tài chính công

45 Trần Trung Kiên Giám đốc Chương trình Khoa Tài chính công

46 Đinh Thị Thu Hồng Trưởng khoa Khoa Tài chính

47 Vũ Việt Quảng Trưởng bộ môn Khoa Tài chính

48 Dương Kha Phó Trưởng bộ môn Khoa Tài chính


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

49 Lê Thị Hồng Minh Phó Trưởng bộ môn Khoa Tài chính

50 Hoàng Thị Phương Anh Giảng viên chính Khoa Tài chính

51 Huỳnh Thị Cẩm Hà Giảng viên chính Khoa Tài chính

52 Quách Doanh Nghiệp Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Tài chính
trách

53 Từ Thị Kim Thoa Giảng viên chính Khoa Tài chính

54 Hoàng Hải Yến Trưởng khoa Khoa Ngân hàng

55 Dương Tấn Khoa Phó Trưởng khoa Khoa Ngân hàng

56 Nguyễn Hữu Huân Trưởng bộ môn Khoa Ngân hàng


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

57 Nguyễn Từ Nhu Phó Trưởng bộ môn Khoa Ngân hàng

58 Phạm Khánh Duy Phó Trưởng bộ môn Khoa Ngân hàng

59 Phan Thu Hiền Phó Trưởng bộ môn Khoa Ngân hàng

60 Lại Tiến Dĩnh Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

61 Lê Nguyễn Quỳnh Hương Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

62 Lê Tấn Phước Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

63 Nguyễn Quốc Anh Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

64 Nguyễn Trung Thông Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Ngân hàng
trách
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

65 Phạm Phú Quốc Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

66 Thân Thị Thu Thủy Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

67 Trần Thị Mộng Tuyết Giảng viên chính Khoa Ngân hàng

68 Trần Anh Hoa Trưởng khoa Khoa Kế toán

69 Huỳnh Lợi Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

70 Phạm Trà Lam Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

71 Trần Thị Thanh Hải Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

72 Lê Hoàng Oanh Phó Trưởng bộ môn Khoa Kế toán


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

73 Phạm Thị Ngọc Bích Phó Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

74 Phan Thị Bảo Quyên Phó Trưởng bộ môn Khoa Kế toán

75 Đào Tất Thắng Giảng viên chính Khoa Kế toán

76 Đậu Thị Kim Thoa Giảng viên chính Khoa Kế toán

77 Đoàn Văn Hoạt Giảng viên chính Khoa Kế toán

78 Lê Đình Trực Giảng viên chính Khoa Kế toán

79 Lê Đoàn Minh Đức Giảng viên chính Khoa Kế toán

80 Lê Thị Cẩm Hồng Giảng viên chính Khoa Kế toán


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

81 Lương Đức Thuận Giảng viên chính Khoa Kế toán

82 Nguyễn Bảo Linh Giảng viên chính Khoa Kế toán

83 Nguyễn Bích Liên Giảng viên chính Khoa Kế toán

84 Nguyễn Ngọc Dung Giảng viên chính Khoa Kế toán

85 Nguyễn Thị Kim Cúc Giảng viên chính Khoa Kế toán

86 Nguyễn Thị Phương Giảng viên chính Khoa Kế toán


Hồng

87 Nguyễn Thị Thu Giảng viên chính Khoa Kế toán

88 Nguyễn Thị Thu Hiền Giảng viên chính Khoa Kế toán


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

89 Phan Thị Thúy Quỳnh Giảng viên chính Khoa Kế toán

90 Trần Văn Thảo Giảng viên chính Khoa Kế toán

91 Trịnh Hiệp Thiện Giám đốc Chương trình Khoa Kế toán

92 Vũ Thu Hằng Giảng viên chính Khoa Kế toán

93 Trần Thị Tuấn Anh Phó Trưởng khoa Khoa Toán - Thống kê

94 Chu Nguyễn Mộng Ngọc Giảng viên chính Khoa Toán - Thống kê

95 Hà Văn Sơn Phó Trưởng khoa, phụ trách Khoa Toán - Thống kê

96 Hoàng Trọng Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Toán - Thống kê


trách
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

97 Nguyễn Thanh Vân Giảng viên chính Khoa Toán - Thống kê

98 Nguyễn Văn Nhân Giảng viên chính Khoa Toán - Thống kê

99 Nguyễn Văn Trãi Giảng viên chính Khoa Toán - Thống kê

100 Phạm Hồng Danh Giảng viên chính Khoa Toán - Thống kê

101 Đỗ Thị Bích Lệ Giảng viên chính Khoa Công nghệ thông tin kinh doanh

102 Huỳnh Văn Đức Giảng viên chính Khoa Công nghệ thông tin kinh doanh

103 Lê Ngọc Thạnh Giảng viên chính Khoa Công nghệ thông tin kinh doanh

104 Nguyễn Quốc Hùng Giảng viên chính Khoa Công nghệ thông tin kinh doanh
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

105 Bùi Xuân Thanh Trưởng khoa Khoa Khoa học xã hội

106 Bùi Văn Mưa Phó Trưởng khoa Khoa Khoa học xã hội

107 Nguyễn Văn Sáng Phó Trưởng khoa Khoa Khoa học xã hội

108 Trần Nguyên Ký Trưởng bộ môn Khoa Khoa học xã hội

109 Bùi Thị Huyền Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

110 Hoàng Xuân Sơn Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Khoa học xã hội
trách

111 Lê Thị Ái Nhân Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

112 Lưu Thị Kim Hoa Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

113 Nguyễn Khánh Vân Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

114 Nguyễn Thùy Dương Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

115 Phạm Thành Tâm Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

116 Phạm Thị Lý Giảng viên chính Khoa Khoa học xã hội

117 Dương Kim Thế Nguyên Trưởng khoa Khoa Luật

118 Nguyễn Thị Anh Phó Trưởng khoa Khoa Luật

119 Dương Mỹ An Giảng viên chính Khoa Luật

120 Đinh Công Khải Trưởng khoa Khoa Quản lý nhà nước
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

121 Trịnh Tú Anh Viện trưởng (thuộc Khoa) Khoa Quản lý nhà nước

122 Dương Thị Thúy Uyên Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Ngoại ngữ
trách

123 Nguyễn Phương Chi Giảng viên chính Khoa Ngoại ngữ

124 Nguyễn Thị Diệu Chi Giảng viên chính Khoa Ngoại ngữ

125 Nguyễn Thị Hạnh Giảng viên chính Khoa Ngoại ngữ

126 Phan Xuân Thảo Phó Trưởng bộ môn, phụ Khoa Ngoại ngữ
trách

127 Võ Đình Phước Phó Trưởng khoa, phụ trách Khoa Ngoại ngữ
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

128 Nguyễn Hoàng Lê Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển nguồn nhân
lực

Chuyên viên chính


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

1 Cao Văn Tiến Giám đốc Ban Quản lý Ký túc xá

2 Huỳnh Thúc Định Phó Giám đốc Ban Quản lý Ký túc xá

3 Nguyễn Thái Bình Phó Trưởng phòng Phòng Đào tạo

4 Nguyễn Thị Đoan Phó Trưởng phòng Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học
Trân

5 Hoàng Thị Thu Hiền Chuyên viên chính Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

6 Nguyễn Công Nam Chuyên viên chính Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học

7 Trịnh Quốc Lâm Chuyên viên chính Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học

8 Trần Anh Thanh Sơn Phó Chánh văn phòng, phụ trách Văn phòng trường

9 Nguyễn Huy Hiệu Chuyên viên chính Phòng Quản trị nguồn nhân lực

10 Nguyễn Minh Trí Chuyên viên chính Phòng Quản trị nguồn nhân lực

11 Vũ Minh Hà Chuyên viên chính Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế

12 Nguyễn Ngọc Mỹ Phó Trưởng phòng Phòng Đào tạo


Trinh

13 Nguyễn Hà Thạch Chuyên viên chính Phòng Đào tạo


STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

14 Phạm Trung Tấn Chuyên viên chính Phòng Đào tạo

15 Trần Thị Thanh Tâm Chuyên viên chính Phòng Đào tạo

16 Nguyễn Thiện Duy Trưởng phòng Phòng Đào tạo thường xuyên

17 Đoàn Thị Thu Thủy Phó Trưởng phòng Phòng Đào tạo thường xuyên

18 Nguyễn Hoàng Sơn Phó Trưởng phòng Phòng Đào tạo thường xuyên

19 Nguyễn Đức Việt Chuyên viên chính Phòng Đào tạo thường xuyên

20 Nguyễn Ngọc Thái Phó Viện trưởng Viện Đào tạo Sau đại học

21 Thái Ngọc Hương Chuyên viên chính Viện Đào tạo Sau đại học
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

22 Trương Minh Kiệt Trưởng phòng Phòng Marketing - Truyền thông

23 Nguyễn Thị Kim Phó Trưởng phòng Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí
Chi

24 Đinh Thị Yến Oanh Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí

25 Ngô Vũ Hoàng Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí
Dương

26 Nguyễn Ngọc Bảo Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí
Trúc

27 Nguyễn Tú Văn Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí

28 Phạm Quang Huy Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

29 Trần Thanh Hiếu Chuyên viên chính Phòng Kế hoạch đào tạo - Khảo thí

30 Nguyễn Hạ Vũ Chuyên viên chính Phòng Đảm bảo chất lượng - Phát triển
chương trình

31 Trần Thanh Tâm Chuyên viên chính Phòng Đảm bảo chất lượng - Phát triển
chương trình

32 Nguyễn Toàn Xuân Chuyên viên chính Phòng Tài chính - Kế toán
Nhã

33 Phan Ngọc Danh Phó Trưởng phòng Phòng Cơ sở vật chất

34 Ngô Thụy Minh Chuyên viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing
Hiền

35 Nguyễn Thành Vinh Chuyên viên chính Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing
STT Họ tên Chức vụ Đơn vị

36 Trần Trọng Sỹ Chuyên viên chính Ban Giáo dục thể chất

37 Trần Lê Phúc Thịnh Chuyên viên chính Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh
Châu Á

38 Trần Thế Hoàng Phó Chủ tịch thường trực UEH- UEH Alumni
Alumni

39 Phạm Hữu Huỳnh Chuyên viên chính Công ty cổ phần Sài Gòn Kinh tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SINH HOẠT CÔNG DÂN UEH

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

1
MỤC LỤC
TƯ VẤN HỌC TẬP 5
A - TỐT NGHIỆP 5
I. Văn bằng 5
II. Sau tốt nghiệp 6
III. Hoạt động tốt nghiệp 8
B - TÌM HIỂU VỀ UEH 11
I. Văn hóa UEH 11
II. Think & Live Green 13
III. Lịch sử - Tầm nhìn- Sứ mạng 18
IV. Cơ sở vật chất UEH 21
V. Cơ cấu tổ chức UEH 23
C - SÂN CHƠI - RÈN LUYỆN 27
I. Hoạt động Câu Lạc Bộ/Đội/Nhóm 27
II. English Zone 29
III. Cuộc sống sinh viên 30
D - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 34
I. Quy định nghiên cứu khoa học 34
II. Quy định nghiên cứu khoa học đối với sinh viên CLC 34
III. Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên 35
E - HỌC TẬP TẠI UEH 38
I. Khai thác nguồn học tập 38
II. Học tiếng Anh và thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đối với sinh viên UEH 41
III. Học phí 43
IV. Đánh giá kết quả học tập 44
V. Đào tạo 48
VI. Chuẩn tiếng anh đầu vào và quy định xét chuyển điểm tiếng Anh 55
F - HÀNH TRANG HỌC TẬP 57
I. Đại học thông minh 57
II. Giáo trình – Công nghệ – Trang phục 59
III. Kết nối và chia sẻ 59
IV. Phương tiện di chuyển 62
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

2
V. Nội trú 65
VI. Ngoại trú 67
G - HỖ TRỢ - CHĂM SÓC 68
I. Tư vấn 68
II. Kỹ năng 68
III. Kênh cung cấp 72
IV. Hướng nghiệp 73
V. Hỗ trợ tài chính 76
VI. Hỗ trợ người học khuyết tật 77
VII. Học bổng dành cho Tân sinh viên Đại học chính quy khóa 47 78
VIII. Hòa nhập đa văn hóa tại UEH 82
IX. Dịch vụ 83
X. Cố vấn học tập 85
XI. Chăm sóc sức khỏe 84
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 86
A - HỌC TẬP NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG 87
I. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Khóa XII Tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng 87
II. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-
2025 137
III. Báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về tổng kết công tác
xây dựng Đảng và thi hành điều lệ Đảng 191
IV. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 244
B - HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ
CHÍ MINH 272
I. Học tập và làm theo tư tưởng 272
II. Kết luận 288
C - KỸ NĂNG SỐNG, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, AN NINH, TRẬT TỰ
TRONG TRƯỜNG HỌC 290

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

3
TƯ VẤN HỌC TẬP

A - TỐT NGHIỆP

I. VĂN BẰNG
1. TRA CỨU VĂN BẰNG TỐT NGHIỆP
Để thuận tiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cựu sinh viên trong việc tra cứu số hiệu
văn bằng, xác minh văn bằng, UEH đã xây dựng hệ thống TRA CỨU VĂN BẰNG trực
tuyến. Người dùng chỉ với một vài thao tác đơn giản đã có thể nhanh chóng tìm được
các thông tin mà mình cần.
Cách thức tra cứu văn bằng:
+ Truy cập đường dẫn tra cứu văn bằng của UEH: https://www.ueh.edu.vn/nguoi-
hoc/tra-cuu-van-bang.
+ Nhập thông tin vào ô tương ứng, bỏ qua mục nào không có thông tin.
+ Nhấn “TÌM KIẾM”.
+ Màn hình hiển thị thông tin về văn bằng mà sinh viên cần tra cứu.

2. ĐĂNG KÝ CẤP BẢN SAO VĂN BẰNG


Cựu sinh viên UEH có nhu cầu cấp lại bản sao văn bằng cho các mục đích học tập, xin
việc và các nhu cầu cá nhân khác có thể thực hiện hai cách:
a) Cấp trực tiếp tại các Phòng Đào tạo:
a.1. Đơn vị phụ trách:
+ Tiến sĩ, Thạc sĩ: Viện Đào tạo sau đại học, A0.01, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Q3,
TP.HCM.
+ Đại học chính quy: Phòng Đào tạo, A0.13 – A.014, 59C Nguyễn Đình Chiểu,
Q3, TP.HCM.
+ Vừa làm vừa học: Phòng Đào tạo thường xuyên, A0.07 – A0.08, 59C Nguyễn
Đình Chiểu, Q3, TP.HCM.
a.2. Quy trình thực hiện:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

4
+ Điền phiếu đề nghị cấp bản sao
+ Đóng lệ phí
+ Nhận phiếu hẹn
+ Nhận bản sao văn bằng
b) Cấp qua dịch vụ chuyển phát nhanh qua Cổng Giao dịch điện tử Es:
b.1. Đơn vị phụ trách:
+ Chăm sóc và hỗ trợ người học, A0.16, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị
Sáu, Quận 3, TP. HCM.
b.2. Quy trình thực hiện:
+ Truy cập đường dẫn tại đây để đăng ký dịch vụ Chuyển phát nhanh bản sao văn
bằng hệ chính quy.
+ Nhập thông tin vào ô tương ứng: Sinh viên cần cung cấp đầy đủ thông tin tại
trường thông tin có dấu (*).
+ Nhấn lưu và Cổng giao dịch điện tử sẽ điều chuyển bạn đến bước thanh toán
+ Mức phí thanh toán sẽ căn cứ vào số lượng bản sao của người học đăng ký và
mức phí chuyển phát.
+ Phí dịch vụ cấp bản sao: 60.000đ/bản sao
+ Phí chuyển phát nhanh: 50.000đ/lần (không phân biệt địa phương)
+ Thời gian cung cấp dịch vụ: 05 ngày làm việc – đã tính thời gian chuyển phát
(không tính thứ 7 và chủ nhật).

II. SAU TỐT NGHIỆP


1. CỘNG ĐỒNG CỰU SINH VIÊN UEH (UEH ALUMNI)
UEH Alumni - Mạng lưới Cựu sinh viên Đại học UEH, là nơi duy trì kết nối giữa UEH
và các cựu sinh viên của nhà trường, là cầu nối cho các cựu sinh viên kết nối lại với bạn
bè và thầy cô giáo và nhân viên của UEH, nơi cựu sinh viên tiếp tục theo đuổi đam mê,
tiến tới thành công nhanh hơn và tô điểm thêm cho cuộc sống.

Tham gia UEH Alumni bạn sẽ kết nối với bạn học cũ và với UEH, có cơ hội mở rộng
đối tác, hợp tác kinh doanh. Khi tham gia UEH Alumni tức bạn đang tham gia cộng
đồng rộng lớn hơn 240.000 cựu sinh viên của UEH. Tại đây bạn được giao lưu với các
lãnh đạo, doanh nhân thành đạt thông qua các hoạt động của UEH Alumni như giải thể
thao, các hoạt động từ thiện, hoạt động Mentoring và các hoạt động khác. Từ đó tạo
nhiều cơ hội để các thành viên giao lưu với nhau cũng như mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm
đối tác và hợp tác kinh doanh.

Bạn cũng tiếp cận các cơ hội làm việc mới, phát triển nghề nghiệp từ các đối tác của
trường. Từ đó tạo tiền đề phát triển vững chắc cho các thành viên trong UEH Alumni
cũng như cộng đồng cựu sinh viên.

UEH Alumni hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện của các cựu sinh viên, với
phương châm: Mang lại giá trị tốt hơn cho thành viên tham gia cho cộng đồng và cho
xã hội.

2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

5
Với phương châm khuyến khích học tập suốt đời, nâng cao trình độ theo kịp yêu cầu
của công việc hiện tại và tương lai, đồng hành với phát triển sự nghiệp của mỗi cá nhân,
UEH luôn mở rộng cửa đón nhận các anh chị tham gia học các chương trình sau đại học
của Trường, trước hết là các chương trình cao học.

Các chương trình cao học của Trường đã được thiết kế lại theo hướng quốc tế hóa, tiên
tiến, tiệm cận với trình độ các trường đại học hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và
Châu Á, do có tham khảo chương trình và học liệu của nhóm 100 trường hàng đầu thế
giới. Trường hiện nay đang cung cấp trên 30 chương trình cao học thuộc các lĩnh vực
Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý (trong đó có Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế,
Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, Quản lý công, Hệ thống thông tin quản lý…), Luật
học…

Đại đa số các chương trình cao học được thiết kế theo 2 hướng: hướng ứng dụng và
hướng nghiên cứu. Chương trình ứng dụng phù hợp với các anh chị đang làm thực tiễn
tại các tổ chức, doanh nghiệp, với kết cấu gồm các môn học chuyên sâu trong ngành và
luận văn giải quyết một vấn đề thực tiễn. Chương trình nghiên cứu dành cho các anh
chị làm giảng viên các trường đại học, cao đẳng hay cán bộ nghiên cứu tại các viện
nghiên cứu, tư vấn, hoặc sẽ học lên tiến sĩ. Kết cấu gồm các môn học chuyên ngành,
một số môn chuyên về nghiên cứu như thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng cũng như các chủ đề nghiên cứu đương
đại trong chuyên ngành và cuối cùng là luận văn. Luận văn hướng nghiên cứu đòi hỏi
nghiên cứu hàn lâm, chuẩn tắc, có thể công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
Với đa số các chuyên ngành thuộc khối Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý, hết năm thứ
nhất có thể chuyển đổi từ định hướng ứng dụng sang định hướng nghiên cứu. Tại UEH,
hàng năm có khoảng 85% học viên đăng ký theo hướng ứng dụng và 15% đăng ký theo
hướng nghiên cứu. Thực tế các ngành có nhiều học viên có nhu cầu theo học hướng
nghiên cứu gồm Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính – Ngân hàng và Kinh tế phát
triển.

Hàng năm, Trường sẽ tuyển sinh 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9 (tùy tình hình sẽ có thông
báo cụ thể thời gian thi hợp lý). Từ năm 2017, việc tổ chức thi tuyển sinh có nhiều thay
đổi. Ba môn thi sẽ được tổ chức trong một ngày. Đại đa số các chuyên ngành khối Kinh
tế, Kinh doanh và Quản lý sẽ tuyển sinh với các môn thi: (i) Tiếng Anh; (ii) Kiểm tra
năng lực (dạng GMAT) bằng tiếng Việt và (iii) 01 môn ngành. Tùy thuộc vào chuyên
ngành dự thi, môn ngành sẽ là môn chủ chốt của các chuyên ngành, ví dụ, chuyên ngành
Quản trị sẽ thi môn “Quản trị học”. Để chuẩn bị thi, Trường sẽ tổ chức ôn tập và hướng
dẫn thi trước thời gian thi.

Liên quan đến điều kiện dự tuyển, về nguyên tắc, để dự tuyển vào các chương trình cao
học khối Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý, các anh chị cần có bằng cử nhân khối ngành
này, nếu bằng cử nhân khối ngành khác cần học bổ sung các môn cơ sở của khối ngành
theo quy định của Trường trước khi dự thi. Riêng đối với các chuyên ngành Luật, người
dự tuyển cần có bằng cử nhân luật mới được dự thi.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

6
Tiếng Anh là một phương tiện sử dụng thường xuyên trong chương trình cao học. Do
vậy, đó là môn thi bắt buộc. Tuy nhiên, trường hợp các anh chị đã có chứng chỉ còn hạn
tương đương B1, khung tham chiếu Châu Âu và Việt Nam, được cấp bởi các tổ chức
quốc tế và trường đại học trong nước được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận, sẽ được
miễn thi tuyển môn tiếng Anh. Trường đã và đang khuyến khích học viên cao học, nhất
là học viên định hướng nghiên cứu, viết và bảo vệ luận văn bằng tiếng Anh cũng như
công bố trên các tạp chí quốc tế được thừa nhận.

3. CHƯƠNG TRÌNH “KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG – LAN TỎA TRI THỨC”
Trong những năm gần đây, xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ngày càng trở nên phổ biến. Theo báo cáo Fortune 500 – Top 500 doanh nghiệp lớn
nhất tại Mỹ của Tạp chí Fortune, số doanh nghiệp có báo cáo về hoạt động CSR (Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp) tăng từ 20% lên tới hơn 85% trong vòng 7 năm (từ
2011-2018). Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của CSR đối với doanh
nghiệp, từ “nên làm” dần trở thành “phải làm”.

Giáo dục là một trong những lĩnh vực đang được xã hội ngày càng lưu tâm. Nhiều doanh
nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam đã thực hiện các hoạt động đầu tư cho tri thức như:
đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trường học, giáo dục lan tỏa kiến thức & kỹ năng
cho cộng đồng, hỗ trợ công tác quản trị trường học, thiết kế các chương trình giảng dạy
định hướng thực tiễn, nghiên cứu ứng dụng, đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ và
phương pháp giảng dạy,…

Với định hướng kết nối nhà trường với cơ quan nhà nước, nhà khoa học, hội, hiệp hội,
doanh nghiệp và cộng đồng cựu sinh viên, UEH hi vọng nhận được sự đồng hành, hợp
tác của Quý đơn vị, cá nhân, đặc biệt cùng lan tỏa, đưa tri thức đến với cộng đồng thông
quan chương trình “Kết nối cộng đồng, lan tỏa tri thức”. Từ đó, cùng Quý đối tác đem
lại các giá trị cho xã hội và cộng đồng, đặc biệt là lan tỏa giá trị tri thức.

III. HOẠT ĐỘNG TỐT NGHIỆP


Trúng tuyển đại học là cánh cửa mở ra một trang mới trong hành trình vào đời của các
bạn sinh viên. Trải qua 3,5 – 4 năm tích lũy kiến thức và rèn luyện, những nỗ lực phấn
đấu của các bạn đã được ghi nhận khi chính thức trở thành tân cử nhân giỏi về chuyên
môn và kỹ năng. Đây chính là cột mốc đánh dấu sự trưởng thành và gia nhập nhanh
chóng vào thị trường lao động đầy cạnh tranh. Để trở thành các tân cử nhân của Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, các bạn phải đạt được những tiêu chí đầu ra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng như các chuẩn đầu ra nghiêm ngặt quy định bởi UEH. Do đó,
trong quãng thời gian ngồi trên giảng đường đại học, bạn cùng bạn bè hãy lên kế hoạch
học tập thật chi tiết để thật nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu. Đặc biệt, cùng nhau tham
dự lễ tốt nghiệp thật “hoành tráng” và lưu giữ những khoảnh khắc đẹp trong ngày lễ
trọng đại này bên thầy cô, bạn bè, người thân thông qua các hoạt động, dịch vụ mà lễ
tốt nghiệp mang lại.

Hãy cùng UEH lên kế hoạch dài hạn để chuẩn bị cho quá trình này bằng việc:
+ Theo dõi và kiểm tra các điều kiện đầu ra của ngành/chuyên ngành.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

7
+ Xác định mục tiêu về văn bằng, kỹ năng mà mình mong muốn đạt được.
+ Phấn đấu học tập thật tốt từ khi mới vào trường để đạt được mục tiêu.

1. ĐIỀU KIỆN XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy nếu đạt đủ các điều kiện
sau:
+ Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không
đang trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập.
+ Tích lũy đủ số học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác
theo yêu cầu của chương trình đào tạo; đạt chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
+ Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên.
+ Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất.

Mỗi học kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp Đại học chính quy tiến hành xem xét và
thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Dựa trên đề nghị của Hội
đồng xét tốt nghiệp Đại học chính quy, Hiệu trưởng ban hành quyết định công nhận tốt
nghiệp.

Sinh viên tốt nghiệp được nhận văn bằng tốt nghiệp và phụ lục văn bằng đại học chính
quy (song ngữ). Trong phụ lục văn bằng ghi đầy đủ thông tin về người được cấp văn
bằng, hình thức đào tạo, ngành đào tạo, xếp hạng tốt nghiệp, năm tốt nghiệp, quyết định
tốt nghiệp và tất cả kết quả học tập của sinh viên theo từng học phần.

2. XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP


Loại tốt nghiệp được xác định theo thang điểm đánh giá và điểm trung bình chung tích
lũy của toàn khoá học, như sau:
+ Xuất sắc: Từ 3,6 đến 4,0 điểm.
+ Giỏi: Từ 3,2 đến cận 3,6 điểm.
+ Khá: Từ 2,5 đến cận 3,2 điểm.
+ Trung bình: Từ 2,0 đến cận 2,5 điểm.
Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định theo kế hoạch. Hạng
tốt nghiệp của sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi
một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
+ Số tín chỉ của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy
định cho toàn chương trình đào tạo.
+ Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học

3. ĐĂNG KÝ XÉT TỐT NGHIỆP


a) Thời gian xét tốt nghiệp
UEH có 3 đợt xét tốt nghiệp trong năm (tháng 4, 8 và tháng 12) hoặc linh động.
b) Quy trình đăng ký xét tốt nghiệp:
Bước 1: Sinh viên đăng nhập vào Portal cá nhân (trang student.ueh.edu.vn), chọn “Đăng
ký xét tốt nghiệp”, thực hiện các bước theo hướng dẫn trong tài khoản;
Bước 2: Nộp lệ phí tốt nghiệp: sinh viên nộp 300.000 đồng;

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

8
+ Cách 1: Sinh viên nộp phí thông qua cổng thanh toán trực tuyến:
https://payment.ueh.edu.vn/
+ Cách 2: Sinh viên nộp phí bằng hình thức chuyển khoản
+ Cách 3: Sinh viên có thể nộp học phí bằng các loại thẻ ngân hàng (ATM, Visa,
Master,….) tại ngân hàng TMCP Phương Đông – Phòng giao dịch Duy Tân (17
Phạm Ngọc Thạch, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP.HCM)
Ngoài ra, sinh viên có thể nộp tiền mặt trực tiếp tại tất cả các chi nhánh, Phòng giao
dịch của ngân hàng TMCP Phương Đông trên toàn quốc.

4. LỄ TỐT NGHIỆP
Lễ tốt nghiệp là một dịp vô cùng đặc biệt trong cuộc đời của mỗi sinh viên, nơi nhìn lại
những năm tháng học tập, rèn luyện ý nghĩa đã qua. Đồng thời là nơi Nhà trường, gia
đình và bè bạn chúc mừng và thể hiện niềm tự hào với các tân sinh viên Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Sự kiện đánh dấu cho sự trưởng thành, sẵn sàng hội nhập vào nền kinh tế năng động
toàn cầu của các tân cử nhân, xã hội đón nhận thêm nguồn nhân lực chất lượng cao tham
gia thị trường lao động. Để tham gia buổi lễ tốt nghiệp đánh dấu cho sự trưởng thành,
ghi dấu kỷ niệm đáng nhớ này, sinh viên UEH tốt nghiệp đăng ký tham dự lễ tốt nghiệp
tại http://dktructuyen.ueh.edu.vn/tot-nghiep/.

5. DỊCH VỤ LỄ TỐT NGHIỆP


a) Thuê lễ phục tốt nghiệp
Theo quy định của UEH, tất cả người học được trao bằng trong Lễ tốt nghiệp bắt buộc
mặc lễ phục. Vì thế, nhà trường hỗ trợ tân cử nhân mượn lễ phục trong buổi Lễ tốt
nghiệp như sau:
+ Địa điểm, thời gian mượn và trả lễ phục: tùy thời điểm mà sẽ có thông báo chính
thức về thời gian, địa điểm mượn và trả lễ phục.
+ Tiền thế chân: sinh viên cần phải thế chân 1.000.000VND/bộ lễ phục (Bộ lễ phục
gồm có 01 nón, 01 áo, 01 dây đeo UEH), khoản tiền này sẽ được hoàn lại ngay
khi sinh viên trả lễ phục.
+ Trường hợp làm hư hỏng hoặc làm mất lễ phục phải bồi thường theo thiệt hại
thực tế:
STT Hạng mục lễ phục Đơn giá đền bù
1 Phần áo 750.000 VND
2 Phần nón 150.000 VND
3 Phần dây đeo UEH 100.000 VND
b) Dịch vụ chụp hình lưu niệm
- Dịch vụ chụp hình tốt nghiệp nhận bằng tốt nghiệp trên sân khấu
+ Sinh viên sẽ được chụp và in 01 tấm ảnh khổ A4 lúc nhận bằng tốt nghiệp trên
sân khấu.
+ File ảnh (bản mềm) được UEH cập nhật trên
trang: https://dsa.ueh.edu.vn/anhtotnghiep/ theo ngày/buổi/đợt lên sân khấu từ 2
– 3 tiếng kể từ lúc buổi lễ kết thúc.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

9
+ UEH sẽ lưu bản cứng trong thời gian 3 tháng và lưu bản mềm trong thời gian 1
năm kể từ ngày tổ chức lễ tốt nghiệp;
+ Địa điểm, thời gian nhận ảnh bản cứng sẽ được thông tin chi tiết tại thông báo
trên website: https://dsa.ueh.edu.vn/.
- Dịch vụ chụp hình tốt nghiệp lưu niệm ngoài hội trường
Với mong muốn giúp người học lưu giữ kỷ niệm đẹp với người thân trong ngày trọng
đại, UEH cung cấp dịch vụ chụp hình lưu niệm bên ngoài hội trường với background
được thiết kế đẹp và thợ chụp ảnh chuyên nghiệp
+ Mức phí: 40,000đ/tấm
+ Số lượng: Tùy theo nhu cầu của người học
+ File ảnh (bản mềm) được UEH cập nhật trên
trang: https://dsa.ueh.edu.vn/anhtotnghiep/.
+ Thông tin chi tiết về nhận ảnh bản cứng: xem tại các thông báo chính thức được
đăng tải trên website: https://dsa.ueh.edu.vn/.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh ảnh tốt nghiệp
Cử nhân bận công việc không đến nhận ảnh trực tiếp có thể đăng ký chuyển phát ảnh
tốt nghiệp đến địa chỉ yêu cầu tại Cổng giao dịch điện tử UEH theo link (phí chuyển
phát do người nhận chi trả cho bưu cục).

6. THÔNG TIN LIÊN HỆ


Liên quan về xét tốt nghiệp và đăng ký tốt nghiệp:
Phòng Đào tạo
+ Email: qldt_ctsv@ueh.edu.vn
+ Số điện thoại: (028) 3823 0082
Liên quan đến các dịch vụ lễ tốt nghiệp:
Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA)
+ Email: dsa@ueh.edu.vn
+ Số điện thoại: (028) 7306 1976

UEH tin rằng, các tân cử nhân sẽ vận dụng tốt kiến thức được trang bị vào thực tiễn,
giải quyết các vấn đề công việc được đảm nhận tại cơ quan, góp phần nâng cao hiệu
quả các hoạt động kinh tế, đóng góp vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất nước cũng
như thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương. Các tân cử nhân hãy tự hào là sinh viên
UEH và phát huy truyền thống của nhà trường để trở thành những chuyên gia kinh tế
giỏi, các nhà quản trị uy tín.

B - TÌM HIỂU VỀ UEH

I. VĂN HÓA UEH


MỖI UEHER LÀ ĐẠI SỨ VĂN HÓA CỦA UEH
45 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (UEH) đã
khẳng định được vị thế quan trọn trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Với sức
sống mạnh mẽ, bền bỉ tuổi 45, UEH đang sẵn sàng vươn tầm quốc tế.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

10
Trong suốt chặng đường phát triển đó, văn hóa của nhà trường luôn được gìn giữ, bồi
đắp và phát huy mỗi ngày. Văn hóa UEH vốn là những điều thật giản dị mà từ lâu đã
thấm nhuần vào tư tưởng của mỗi cá nhân trong cộng đồng UEH.

Nét đẹp văn hóa này thể hiện qua những hành động nhỏ nhặt nhất trong cách ứng xử,
trong việc giao tiếp hằng ngày với nhau, thể hiện tấm lòng tương thân tương ái, sống có
nghĩa tình, đoàn kết tương trợ lẫn nhau, tôn sư trọng đạo, tự hào và phát huy truyền
thống. Với gốc rễ là văn hóa, UEH có cơ sở để tạo dựng môi trường học tập và làm việc
chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại, kỷ cương và hiệu quả.

Chính vì thế, đội ngũ viên chức cùng toàn thể học sinh/sinh viên đang học tại UEH luôn
được định hướng các chuẩn mực ứng xử với mục đích nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm, đảm bảo sự liêm chính, tính chính trực, tôn trọng bản thân và mọi người trong
quá trình học tập và làm việc tại UEH.

1. GIÁ TRỊ CỐT LÕI - GIÁ TRỊ NỀN TẢNG TRONG VĂN HÓA UEH:
a) Giá trị cốt lõi
+ Tự hào phát huy truyền thống UEH
+ Tôn sư trọng đạo, sống có nghĩa tình
+ Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau
+ Phát triển hài hòa cùng cộng đồng
+ Môi trường làm việc chuyên nghiệp
b) Giá trị nền tảng
+ Giá trị truyền thống
+ Giá trị tương lai
+ Văn hóa nghiên cứu khoa học
+ Văn hóa ứng xử

2. CÁC QUY ƯỚC VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI UEH:


a) Quy ước ứng xử của nhà quản lý
+ Ứng xử đúng mực, phù hợp với quy định của pháp luật, nội quy của UEH và phù
hợp với phong tục tập quán, đạo lý của dân tộc;
+ Gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện các nội quy, quy định; làm tròn bổn
phận, trách nhiệm của mình; giữ gìn, bảo vệ uy tín của UEH và của cá nhân;
+ Đối xử công bằng, minh bạch, không bè phái; luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện
để cán bộ, viên chức hoàn thành tốt nhất công việc được phân công;
+ Thể hiện sự tôn trọng, nhân ái, quan tâm đến mọi người;
+ Thái độ thân thiện, chân thành, biết lắng nghe mọi ý kiến đóng góp;
+ Đánh giá nhân viên khách quan bằng cái tâm trong sáng và trách nhiệm;
+ Kiên nhẫn và biết thuyết phục.
b) Quy ước ứng xử giữa cán bộ viên chức với nhà quản lý
+ Phục tùng và chấp hành nghiêm túc các quyết định, yêu cầu của nhà quản lý theo
đúng chức trách và nhiệm vụ được giao;

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

11
+ Thể hiện được vai trò là người tham mưu hoặc thực thi công việc được giao với
tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao nhất.
c) Quy ước ứng xử với đồng cấp, đồng nghiệp
+ Luôn giữ tinh thần đoàn kết, hợp tác, thúc đẩy cùng hướng tới mục tiêu chung;
xây dựng mối quan hệ tin cậy lẫn nhau;
+ Thái độ thân thiện, cởi mở, tôn trọng , trung thực và chia sẻ khó khăn; làm tròn
nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện cho đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ;
+ Phát ngôn chuẩn mực; thẳng thắn phê bình, góp ý những việc làm sau trái trên
tinh thần đoàn kết, đúng lúc đúng chỗ; cầu thị tiếp thu ý kiến để sửa chữa khuyết
điểm;
+ Đi làm đúng giờ; tham gia đầy ngủ các buổi sinh hoạt, hội họp;
+ Tích cực học tập và học tập suốt đời.
d) Quy ước ứng xử của cán bộ viên chức với người học
+ Đúng mực, gương mẫu; đón tiếp lịch sự, nhã nhặn, tận tình, chu đáo;
+ Người học là trung tâm. Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người học.
e) Quy ước ứng xử của người học trong giảng đường
+ Tôn sư trọng đạo;
+ Cầu tiến, ham học hỏi; trung thực, thẳng thắn; có tư duy phản biện;
+ Gương mẫu chấp hành và vận động người học khác thực hiện nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước, các nội quy, quy định của UEH;
+ Giữ gìn giảng đường xanh, sạch, đẹp;
+ Hăng hái tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
f) Quy ước giao tiếp trong phạm vi UEH
+ Tự trọng, chuẩn mực, lịch sự và lễ phép;
+ Kính trọng thầy cô, cán bộ, viên chức; yêu mến bạn bè;
+ Trang phục chỉnh tề, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm;
+ Nêu cao tinh thần tiết kiệm; có ý thức bảo vệ tài sản của UEH.

II. THINK & LIVE GREEN


TÔI – CÔNG DÂN CỘNG ĐỒNG UEHer XANH
“Think & Live Green”
Nằm trong chiến lược “toward UEH Future – Sustainable University”, đáp ứng 17 mục
tiêu phát triển bền vững toàn cầu của Liên Hiệp Quốc đến 2030, UEH triển khai rất
nhiều các chiến lược, chương trình hoạt động phát triển bền vững trong giáo dục,
nghiên cứu, vận hành, quản trị và xây dựng cộng đồng. Dự án “Think & Live Green”
là một trong những chiến lược quan trọng để đạt vận hành bền vững đến 2030, Dự án
“Think & Live Green” (2021 – 2024) là một phần để thực hiện chiến lược này.

1. BẠN CÓ BIẾT?
a) Câu chuyện về rác
Xin chào UEHers, tớ là chiếc ly nhựa, nhân vật mà cậu hay gặp ở quán Sinh tố Hẻm
đây! Cứ mỗi lần xuống gặp tớ là cậu vui mừng ra mặt, vậy mà sau khi nhâm nhi ngon
lành những gì tớ mang lại thì,.. ôi tàn nhẫn ghê, cậu lại để quên tớ ở bất cứ đâu cậu
muốn cùng với các anh chị em ống hút, bao nilon, khăn giấy,…Để rồi sau sự lãng quên
đó, mọi người lại cho rằng chúng tớ là nguyên nhân làm xấu đi UEH.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

12
Bạn có biết, Liên minh không rác Quốc tế định nghĩa rằng “Không rác thải” nghĩa là
bảo tồn tất cả các nguồn tài nguyên bằng cách sản xuất, tiêu thụ, tái sử dụng. Nghĩa là
mỗi UEH chúng mình cần có trách nhiệm thu hồi các sản phẩm, bao bì và vật liệu nhựa
mà không cần đốt và không cần thải ra môi trường đất, nước, không khí nhằm đe dọa
hệ sinh thái và sức khỏe con người (Alliance, 2018).

Sơ đồ phân tầng Không rác thải thể hiện thứ tự ưu tiên các thực hành quản lý chất thải
rắn từ ngăn ngừa, giảm thiểu tới tái chế, phục hồi và xử lý.

Sơ đồ phân tầng Không rác thải ưu tiên việc giảm tối đa phát thải tại nguồn thông qua
tái thiết kế/phân phối sản phẩm mang tính bền vững, giảm thiểu tiêu thụ không cần thiết
và tăng cường tái sử dụng.

Sơ đồ này giúp đưa ra các chính sách, quy định quản lý chất thải phù hợp với mục tiêu
xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, dựa trên tư duy: coi rác thải là tài nguyên, từ đó tránh
lãng phí hoặc đốt rác thải.

Các nguyên tắc Không rác


+ Sản xuất và tiêu dùng mà không tổn hại đến môi trường đất, nước, không khí,
sức khỏe con người;
+ Thực hiện phân loại rác bắt buộc tại nguồn với tỉ lệ phục hồi vật chất cao;
+ Rác thải là tài nguyên, không đốt và hạn chế tối thiểu việc chôn lấp;
+ Hỗ trợ các chính sách quản lý rác thải bền vững, có khả năng phục hồi tối đa tài
nguyên mà không tạo ra các tác động đối với môi trường và sức khỏe con người,
giảm thiểu sản phẩm nhựa sử dụng một lần;
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

13
+ Người sản xuất phải có trách nhiệm chi trả phí xử lý, quản lý rác thải;
+ Các chương trình quản lý rác thải có sự tham gia của cộng đồng, lấy cộng đồng
làm trung tâm;
+ Đảm bảo quyền lợi và sinh kế cho người làm trong lĩnh vực rác thải;
+ Các biện pháp quản lý rác thải đạt được sự hiệu quả về chi phí.

b) Không có cái gì gọi là rác thải


Thật ra, tớ không xấu xa đến thế đâu… Nếu các cậu phân loại chất thải một cách hợp
lý hơn, thì chúng tớ – những chiếc ly nhựa, ống hút xấu số đã được gửi đến bãi chôn
lấp có thể được thu hoạch làm nguyên liệu hữu ích, chẳng hạn như sản xuất năng lượng
mặt trời hoặc phân bón cho cây trồng rồi còn gì.

Chưa hết nha, anh chị em họ hàng xa của tớ nữa, như là hoa lá héo, đồ uống và thức ăn
thừa mà các cậu bỏ ra mỗi ngày đều có thể được chuyển hóa thành các chất mùn nhưng
ổn định hơn,và được tái chế thành các chất dinh dưỡng và năng lượng có giá trị đó nha.

Các cậu thấy đó, chúng tớ không có lỗi. Các vật liệu như tớ, đáng lẽ sẽ bị vứt vào thùng
rác có thể được tái chế và sau đó biến thành các sản phẩm mới tinh và có thể giúp tiết
kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm không khí và nước, giảm hiệu ứng nhà kính và góp
phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Đáng ra, chúng tớ không phải là rác thải mà, phải
không?

c) Những con số biết nói


2,01 tỷ tấn chất thải rắn đô thị được tạo ra trên khắp thế giới mỗi năm, dự kiến đạt 3,40
tỷ tấn vào năm 2050 (WB, Karolina, 2020).13 triệu tấn rác thải ra mỗi năm tại Việt
Nam, một trong năm Quốc gia tạo ra rác nhiều nhất trên thế giới, và có khối lượng rác
thải nhựa chiếm khoảng 60% ô nhiễm nhựa của đại dương. (NASDAQ OMX Corporate
Solutions, 2020). Khoảng 9000 tấn rác sinh hoạt được xử lý mỗi ngày tại
TP.HCM, cao điểm có thể đến 11.000 – 12.000 tấn/ngày, mỗi năm tăng khoảng 5%,
dự báo đến năm 2025 là 13.000 tấn/ngày (Na, 2020). Khoảng 100kg rác thải ra hằng
ngày tại UEH Nguyễn Văn Linh, trong đó có 48% là rác hữu cơ, 9% là rác tái chế,
43% là rác thải nhựa. Trung bình mỗi ngày gần 1000 túi nilon được thải ra tại campus
của chúng ta.

d) Chúng ta đã thực sự hiểu và hành động?


“Khảo sát hành vi/nhận thức của sinh viên về vấn đề rác thải nói chung và rác thải nhựa
nói riêng” được thực hiện với gần 1200 sinh viên UEH cho chúng ta nhận thấy rằng:
+ 31.5% câu trả lời là “Hầu như không” khi được hỏi “Bạn có thường xuyên bỏ
rác đúng thùng, đúng loại (rác hữu cơ, rác tái chế, rác khó phân huỷ) không?”
+ 55,2% sinh viên thường xuyên dùng ống hút khi dùng đồ uống.
+ 42,6% sinh viên chưa hiểu chính xác về khái niệm rác (rác hữu cơ, rác khó phân
hủy, rác tái chế).
+ 58,6% sinh viên thường sử dụng ly nhựa thay vì ly thủy tinh hay bình nước cá
nhân.
+ 84% sinh viên dùng túi nilon hàng tuần
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

14
+ 50.1% sinh viên thường xuyên dùng hộp xốp đựng thức ăn mang đi.

2. NGAY TỪ BÂY GIỜ, CHÚNG TA SẼ LÀM GÌ?


Để thực hiện thành công Dự án “Think & Live Green”, có 4 cột mốc và các hoạt động
chính thể hiện ở hình dưới:

Dự án có sự tham gia của tổ chức Liên Minh Không Rác Thải Việt Nam và sự đồng
hành tích cực của Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các đơn vị quản lý, cộng đồng
giảng viên, nghiên cứu sinh, người học và các đối tác của UEH và các đối tác khác.
Được kỳ vọng một môi trường giáo dục và học tập sạch sẽ, không rác thải, mà còn là
nơi người học và các đối tác có thể phát triển lối sống xanh, không rác thải và trở thành
một công dân toàn cầu hành động – hành động địa phương vì sự phát triển bền vững.
Từ đó, góp phần lan tỏa giá trị tích cực đến toàn bộ thế hệ trẻ tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và Việt Nam và các nước trong khu vực nói chung.

Mục đích chính của dự án là Rác thải hữu cơ phải được xử lý tại chỗ trong khuôn viên
MRF, rác tái chế được thu hồi để chuyển đến cơ sở tái chế, giảm đáng kể lượng rác thải
nhựa một lần tại các cơ sở. Và hơn hết, người học, viên chức sẽ trở thành những công
dân UEHer xanh và cuối cùng tạo ra cộng đồng xanh đúng nghĩa.
Các sản phẩm chính của dự án:
+ Phòng Lab quản lý tài nguyên (MRF): Đây được xem là phòng Lab của dự án
Đại học UEH không rác thải, nơi thực hiện quy trình ủ phân từ Rác hữu cơ, phân
loại Rác tái chế, trưng bày các sản phẩm sáng tạo từ Rác tái chế, không gian
trồng cây và thực nghiệm các hoạt động kinh tế tuần hoàn. Dự kiến phòng Lab
sẽ đặt tại cơ sở Nguyễn Văn Linh và Phân hiệu Vĩnh Long.
+ Nền tảng Đại học UEH không rác thải UEHZW gồm: (1) Nền tảng giáo dục
theo phương pháp giả lập trò chơi và công nghệ thực tế ảo, trí tuệ nhân tạo giúp
sinh viên, người học có thể tiếp cận kiến thức và thực hành lối sống không Rác
ngay tại không gian các cơ sở UEH ảo, (2) Tích hợp toàn bộ thông tin tổng quan,
hoạt động truyền cảm hứng, tin tức của dự án, (3) Diễn đàn trao đổi & lan tỏa lối
sống xanh.
+ Cộng đồng công dân UEHer xanh: Thấu hiểu về Rác, phân loại Rác, thực hành
lối sống không Rác và hướng đến lối sống Xanh.
+ Công đồng đối tác xanh: Lan tỏa đến các Đối tác để cùng thực hiện Không Rác
Thải tại văn phòng, trụ sở & lối sống không rác thải, xanh.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

15
3. TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TÔI – SẴN SÀNG LÀ
CÔNG DÂN CỘNG ĐỒNG UEHER XANH
a) Tôi – những khoảnh khắc “không phải” là công dân cộng đồng UEHer xanh
+ Tôi là UEHer Z – sinh viên Đại học UEH. Là đại diện tiêu biểu của thế hệ Gen
Z năng động, hội nhập, kết nối, luôn tìm kiếm cơ hội mới và không ngại dấn thân
nhưng lại có những lúc vô tình khiến tôi và các bạn bè của tôi không phải “sinh
viên xanh”
+ Đó là những tờ bướm, tờ poster trong buổi nhập học đầu tiên mà các anh chị clb,
đội nhóm phát nhưng lại vô tình bị “đánh rơi” ngay giữa sảnh Hội trường A116.
+ Là những gói bim bim bị bỏ quên sau khi kết thúc những buổi sinh hoạt công
dân mỗi đầu năm học.
+ Là bữa sáng vội vàng với hộp cơm tấm hay hộp sữa hay ổ bánh mì trong chiếc
túi nilon ngay chiếc bàn đón khách tại Sảnh B1.
+ Là chiếc ống hút rơi ngay bãi giữ xe, vô tình rơi ra từ li trà sữa toòng ten trên tay
lái.
+ Cũng có thể là cốc trà sữa siêu ngon hay hộp bánh tráng cuốn bạn mua bên Hẻm,
đôi lần cất vội luôn trong ngăn bàn mà quên lấy ra khi tan học rồi.
+ Là những chiếc ống hút nhựa rơi vãi khắp vỉa hè trước trường khi ta mải mê trà
chanh chém gió,
+ Còn và còn rất nhiều những “pha” vô tình đã khiến chúng ta – những UEHers
làm cho UEH đầy rác, kém xanh và không phát triển bền vững. Nhưng chưa bao
giờ là quá muộn, bởi chúng ta là thế hệ Gen Z dám thay đổi – dám hành động và
sẽ tác động những người khác cùng thay đổi.

b) Tôi – Thế hệ Gen Z dám thay đổi vì Cộng đồng UEHer xanh
Bạn có thể chung tay cùng tham gia, trở thành một trong những người thực hiện dự án
“Think & Live Green” tạo cho UEHer cơ hội để thấu hiểu, hành động và thực hành lối
sống không rác thải – lối sống xanh cho cộng đồng UEHer bền vững:
Nâng cao kiến thức về lối sống không rác thải, lối sống xanh thông qua các hoạt
động của UEH
+ Tôi nâng cao kiến thức về Rác, phân loại Rác, tìm hiểu về lối sống không rác và
tận hưởng các công nghệ giáo dục truyền cảm hứng tiên tiến bằng cách tham gia
nền tảng UEHZW, thấu hiểu các thông điệp tại các hoạt động, sự kiện chia sẻ
của nhà trường, lan tỏa chúng đến cộng đồng.
Cùng hành động và lan tỏa để trở thành Công gia UEHer xanh
+ Tôi sẽ thực hiện các chuỗi video trực tiếp về cuộc sống môi trường học tập văn
minh, thân thiện, không rác thải và tham gia thử thách 3R trong vòng 21 ngày
+ Tôi tham gia cuộc thi nhảy trên nền nhạc MV cùng với cuộc thi sáng tạo nội
dung về câu chuyện “số phận của rác” trên nền tảng Tik Tok và lan tỏa đến cộng
đồng bạn bè của mình
+ Tôi tìm hiểu dự án, học kỹ năng “sống xanh” qua các buổi livestream, định hướng
cho sinh viên tại “Tuần sinh hoạt công dân”, qua nền tảng UEHZW
tại green.ueh.edu.vn.
Cùng nhau thực hiện mô hình 3R dành cho công dân UEHer xanh

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

16
+ Thực hành thói quen phân loại rác tại nguồn bằng hệ thống thùng rác và bản đồ
định vị thùng rác
+ Tôi tự hào sử dụng bình nước UEH để hứng nước từ hệ thống tái làm đầy và lọc
nước tiêu chuẩn của UEH.
+ Tôi sử dụng túi canva của UEH để thay cho túi nilon khi đựng đồ ăn, chai nước,
sách vở.
+ Tôi thường tham quan Lab MRF để hiểu về quy trình ủ phân từ Rác hữu cơ, tái
chế và trưng bày các sản phẩm tái chế, ngoài ra tôi còn tham gia trồng cây hay
làm phân trộn
+ Tôi tham dự tuần lễ không rác thải & phiên chợ xanh tại cơ sở N, B. Ở đó có các
hoạt động thú vị như đổi rác lấy quà, chợ xanh bày bán các sản phẩm thân thiện
với môi trường hay thiết kế các sản phẩm độc nhất trên túi tote, chai nước. Tôi
chụp hình tại các gian hàng, sản phẩm rồi up story, facebook để lan tỏa “sống
xanh” đến với bạn bè.
Cùng nhà trường thực hiện chương trình Đối tác xanh & cộng đồng xanh
+ Lan tỏa nguyên tắc 3R đến các đối tác, bạn bè, gia đình của tôi
+ Lan tỏa và tiếp đón sinh viên các trường khác đến và chia sẻ mô hình đại học
không rác của UEH.
Tôi – Công dân cộng đồng UEHer xanh
Chưa bao giờ là quá trễ, mỗi ngày tôi thực hiện hành trình trở thành công dân Cộng
đồng UEHer xanh bằng nguyên tắc 3R và 5T của UEHer
Nguyên tắc 3R:
Refuse (Từ chối):
+ Tôi sẽ từ chối việc bỏ rác bừa bãi, không đúng nơi quy định
+ Tôi sẽ từ chối sử dụng các vật dụng như đũa, muỗng, nĩa, chai, ly, hộp dùng một
lần.
+ Tôi sẽ từ chối nhận những tờ quảng cáo, poster,..
+ Tôi sẽ từ chối ăn kẹo cao su trong trường, khạc nhổ bừa bãi.
Reduce (hạn chế):
+ Tôi sẽ hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân gây ô nhiễm.
+ Tôi sẽ hạn chế sử dụng túi nilon
Reuse (Tái sử dụng):
+ Tôi sẽ tái sử dụng các mặt giấy còn lại để in, tránh lãng phí.
+ Tôi sẽ tái sử dụng túi giấy, túi vải nhiều thật nhiều lần.
+ Tôi sẽ tận dụng giáo trình học tập cũ của các anh chị khóa trước.
+ Tôi sẽ chia sẻ lại giáo trình học tập cho các em khóa sau.
Tôi sẽ cố gắng (5Try): Nguyên tắc 5 cố gắng của Công dân UEHer xanh
+ Tôi sẽ trồng thêm cây xanh, dù chỉ là những cây mini để bàn.
+ Tôi sẽ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các thiết bị để đảm bảo mua những thiết bị
thân thiện và an toàn với môi trường.
+ Tôi sẽ đi xe buýt nhiều hơn.
+ Tôi sẽ lan tỏa tinh thần “sống xanh” đến bạn bè và thông qua các trang mạng xã
hội của tôi.
+ Tôi sẽ tiên phong tham gia các hoạt động làm sạch bãi biển và bảo tồn sự bền
vững của tài nguyên.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

17
III. LỊCH SỬ - TẦM NHÌN - SỨ MẠNG
1. UEH – NƠI ĐÀO TẠO NHÀ QUẢN LÝ VÀ DOANH NHÂN THÀNH ĐẠT
a) Lược sử:
Ngày 27.10.1976, là cột mốc quan trọng đánh dấu một bước chuyển mình mới cho giáo
dục của Việt Nam – Một trường đại học khối ngành kinh tế, quản lý đầu tiên ra đời (trực
thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp) với nhiệm vụ đào tạo cán bộ nghiên
cứu, quản lý, giảng dạy cho khối ngành kinh tế đáp ứng nhu cầu cấp bách của Miền
Nam sau giải phóng, thống nhất đất nước, đặt nền móng ban đầu trở thành một trong
các trường đại học hàng đầu cả nước trong đào tạo và nghiên cứu về khoa học kinh tế,
quản trị kinh doanh, và luật đó là trường ĐH Kinh tế TP.HCM.

Cùng thời gian đó, Trường Đại học Tài chính Kế toán TP. Hồ Chí Minh cũng được
thành lập tháng 10.1976, là Cơ sở II của trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội tại
TP. Hồ Chí Minh (đến năm 1988 trực thuộc Bộ Tài Chính) với sự nghiệp đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực tài chính, kế toán phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng lại
đất nước. Bắt đầu với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực về quản lý, kinh tế, tài chính
phục vụ yêu cầu tái thiết đất nước sau chiến tranh

Đến 27.01.1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP về việc thành lập Đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, sau đó Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định số 2819/GD-ĐT ngày 9.7.1996 thành lập trường Đại học Kinh tế thuộc Đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, trường Đại học Tài chính Kế toán TP. Hồ Chí Minh và Khoa Kinh tế của trường
Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

Ngày 10.10.2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg,
thay đổi tổ chức của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trong đó tách trường Đại học
Kinh tế ra khỏi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trở thành trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh (UEH) trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kể từ đó, UEH bắt đầu
hành trình tự chủ đại học trên nền tảng truyền thống đáng tự hào của minh. Đến năm
2014, UEH vinh dự trở thành Trường Đại học công lập đầu tiên của Việt Nam được
Thủ tướng Chính Phủ tín nhiệm trao quyền tự chủ đại học trong mọi hoạt động.

Ngày 04/12/2019: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Phân hiệu Vĩnh Long được thành
lập trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Vĩnh Long đã đi vào hoạt
động, thực hiện sứ mạng đào tạo, nghiên cứu, tư vấn của UEH tại Đồng bằng Sông Cửu
Long.

Hiện nay, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là một trong các trường đại học
trọng điểm của quốc gia, trường có số lượng người học thuộc các bậc, hệ đào tạo, từ Cử
nhân đến Thạc sĩ, Tiến sĩ được coi là lớn nhất nước với lưu lượng hàng năm hơn 30.000
sinh viên, học viên.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

18
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển của đất nước, sau 45 năm hình thành và phát
triển, với đội ngũ giáo sư, giảng viên được đào tạo từ các trường danh tiếng trong và
ngoài nước, có chuyên môn sâu, uy tín khoa học cao, UEH đã có nhiều đóng góp thiết
thực trong công tác nghiên cứu khoa học thông qua nhiều công trình công bố quốc tế,
các đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp nhà nước, cấp địa phương, các nghiên cứu ứng
dụng vào thực tiễn; Mạng lưới hợp tác quốc tế rộng khắp với hơn 125 đối tác giáo dục
quốc tế đến từ các quốc gia lớn trên thế giới như: Hoa Kỳ, Pháp, Australia, New
Zealand, Hà Lan, Hàn Quốc, Singapore,… Đặc biệt, nhà trường đã đào tạo hàng trăm
ngàn cán bộ, nhà kinh tế, nhà quản lý có trình độ đại học và sau đại học cho cả nước;
đảm bảo chất lượng, uy tín đã và đang đảm nhận các vị trí quan trọng tại các cơ quan
quản lý nhà nước; các doanh nghiệp trong và ngoài nước; lãnh đạo, giảng viên các
trường đại học, cao đẳng,…

Từ những thành tích xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ,
giảng viên và nhân viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã được Chủ tịch
nước trao tặng 02 Huân chương Lao động hạng Ba (1986), 02 Huân chương Lao động
hạng Nhì (1991), 02 Huân chương Lao động hạng Nhất (1996), Huân chương Độc lập
hạng Ba (2001), Huân chương Độc lập hạng Nhì (2010) và danh hiệu Anh hùng Lao
động (2006). Ngoài ra, theo quyết định của Bộ GD&ĐT, Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh nằm trong Top 10 đại học công bố quốc tế uy tín nhiều nhất Việt Nam
(2019), Top 05 trường đại học công bố quốc tế uy tín nhiều nhất và đứng đầu về công
bố quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh tại Việt Nam (2020). Đặc biệt, UEH vinh
dự nằm trong Top 1000 Trường đào tạo kinh doanh tốt nhất thế giới (Theo BXH
Eduniversal) từ năm 2014; Top 601+ Trường Đại học tốt nhất Châu Á (Theo BXH QS
châu Á) (2021); Top 100 Trường đào tạo Thạc sĩ tốt nhất thế giới (Theo BXH
Eduniversal) (2018); Top 25 đại học tốt nhất thế giới đóng góp cho sự phát triển nghề
nghiệp suốt đời theo U-Multirank (2016, 2017, 2018, 2020); Top 9 trường đại học tại
Việt Nam, đứng thứ nhất trong số các trường đại học trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh
tại Việt Nam về năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật
(Theo BXH Webometrics) (2021).

b) Tầm nhìn: Đại học đa ngành và có danh tiếng học thuật trong khu vực Châu Á.

c) Sứ mạng:
Nâng tầm tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và chuyển giao toàn
cầu; Tiên phong đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.
+ Nâng tầm tri thức: Thông qua các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, và phục vụ
cộng đồng, UEH mong muốn đóng góp cho sự lan tỏa tri thức, văn minh và các
giá trị giáo dục toàn diện đến mọi người.

+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Dẫn đầu trong việc cung cấp nguồn
nhân lực trình độ đại học và sau đại học chất lượng cao, đáp ứng thị trường lao
động và kinh tế toàn cầu, đồng thời được trang bị các công cụ cần thiết để học
tập suốt đời.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

19
+ Hội nhập và chuyển giao tri thức toàn cầu: Chúng tôi định hướng quốc tế hóa
và hội nhập vào cộng đồng đại học trên thế giới; chuyển giao tri thức cho các
hoạt động phát triển trong nước, khu vực và toàn cầu.
+ Tiên phong đổi mới, sáng tạo: UEH nhận ra xu hướng thời đại công nghệ thay
đổi nhanh chóng và xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc không ngừng đổi
mới và sáng tạo tri thức trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Phục vụ cộng đồng: Đích đến tối thượng của chúng tôi là phục vụ xã hội thông
qua đội ngũ sinh viên, giảng viên và nhà nghiên cứu của trường và cộng đồng
cựu sinh viên.

d) Giá trị:
Thấu hiểu nhu cầu của người học và xã hội; Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
cho các tổ chức và doanh nghiệp; Quan tâm đến xây dựng đội ngũ có chuyên môn cao,
năng động, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp; Khuyến khích sử dụng
công nghệ một cách sáng tạo trong môi trường làm việc, giảng dạy và học tập; Tự hào
và phát huy truyền thống của trường.
+ Chất lượng luôn đi đầu: Chất lượng là ưu tiên hàng đầu. UEH quan tâm chất
lượng của tất cả các mặt, các hoạt động liên quan đến đào tạo – nghiên cứu, và
cải tiến không ngừng. UEH cam kết cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho xã
hội.
+ Năng động, sáng tạo: Tiên phong trong đổi mới, sáng tạo và hội nhập. Phấn đấu
không ngừng để đạt chuẩn quốc tế trong đào tạo – nghiên cứu. Xây dựng môi
trường giáo dục – nghiên cứu thân thiện nhằm phát huy tốt nhất năng lực sáng
tạo của người học, giáo viên và nhà nghiên cứu.
+ Tự do học thuật: Tôn trọng mọi kết quả nghiên cứu và ý kiến mang tính khách
quan, có cơ sở khoa học. Mọi ý kiến phản biện mang tính xây dựng luôn được
coi trọng.
+ Liêm chính: Luôn trung thực và ngay thẳng trong đào tạo – nghiên cứu, với đối
tác, cộng đồng và xã hội.
+ Trách nhiệm: Mọi thành viên UEH luôn có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng,
đối tác, UEH, công việc, sản phẩm, đồng nghiệp và bản thân. Luôn hướng về
khách hàng (xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và sinh viên). Theo sát nhu cầu của
xã hội, dự báo nhu cầu trong tương lai để cung cấp sản phẩm phù hợp nhất.
+ Tôn trọng sự khác biệt: Mọi khác biệt đều được tôn trọng. UEH là môi trường
giáo dục – nghiên cứu tốt cho tất cả mọi người. Cộng đồng UEH làm việc với
lòng tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, xem trọng sự đa dạng về văn hóa và tính cách
của mỗi người.
+ Đoàn kết – hợp tác: UEH là một khối thống nhất. “Gia đình UEH” cùng chí
hướng, chung sức, đồng lòng trong đổi mới, hội nhập và xây dựng môi trường
giáo dục – nghiên cứu chuẩn quốc tế. Sẵn sàng chia sẻ, cảm thông, hỗ trợ và giúp
đỡ. Tăng cường hợp tác với các đối tác theo tinh thần tương hỗ và cùng có lợi.
Coi các đối tác là một phần của UEH.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

20
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT UEH
Xin chào các tân sinh viên UEH, hẳn là bạn sẽ có rất nhiều câu hỏi để khám phá các cơ
sở vật chất của UEH ngay từ những ngày đầu bỡ ngỡ đúng không? Chúng ta hãy dành
chút thời gian hệ thống lại các cơ sở của UEH để chuẩn bị trước lộ trình đi học an toàn,
thuận lợi và hiệu quả nhé!

Đến hiện tại, UEH đã đưa vào hoạt động 10 cơ sở học tập và nghiên cứu của Nhà trường
và 02 KTX phân bố tại các khu vực trung tâm và tiện lợi tại TP.HCM, cũng như cơ sở
học tập, nghiên cứu và nội trú tại Phân hiệu Vĩnh Long, thuận tiện cho việc di chuyển
cũng như sở hữu diện tích học tập thoải mái, tạo điều kiện tối đa cho nhu cầu nghiên
cứu, thực hành, sinh hoạt thể thao của sinh viên UEH. Cụ thể:
1. Cơ sở chính
Cơ sở A: 59C Nguyễn Ðình Chiểu, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
2. Phân hiệu tại Vĩnh Long
Cơ sở 1: 1B Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Cơ sở 2: Xã Phước Hậu, Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long
3. Cơ sở dạy và học
Cơ sở B: 279 Nguyễn Tri Phương, phường 5, quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở C: 91 đường 3/2, phường 11, quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở D: 196 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở E: 54 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở H: 1A Hoàng Diệu, phường 10, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở I: 17 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở N: Khu chức năng số 15, Đô Thị mới Nam thành phố, Xã Phong Phú, huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh
4. UEH Hotel – Viện Đổi mới sáng tạo – Viện Đô thị thông minh và quản lý
Cơ sở 232/6 Võ Thị Sáu, phường 7, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
5. Trung tâm thể dục thể thao
Cơ sở 144 đường Phạm Đức Sơn, phường 16, quận 8, TP. Hồ Chí Minh
6. Ký túc xá
KTX 135 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Ông Lãnh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
KTX 43 – 45 Nguyễn Chí Thanh, phường 9, quận 5, TP. Hồ Chí Minh
KTX Phân hiệu Vĩnh Long: Số 1B Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long
Với hệ thống cơ sở học tập, sinh hoạt đa dạng, UEH-ers cần xem kỹ lịch đi học, đồng
thời cập nhật vị trí chính xác từng cơ sở học tập nhằm đảm bảo lộ trình đi học an toàn,
đúng giờ cũng như chọn lựa phương tiện di chuyển phù hợp cho mình, bạn nhé. Để tìm
hiểu kỹ hơn về phương tiện di chuyển tại TP. Hồ Chí Minh mời bạn xem hướng
dẫn https://nhaphoc.ueh.edu.vn/dinh-huong-sau-nhap-hoc/hanh-trang-hoc-tap/phuong-
tien-di-chuyen/.

Cụ thể hơn nữa, mời các bạn tiếp tục tham quan một vòng các cơ sở cũng như văn phòng
làm việc của các phòng chức năng, khoa/viện đào tạo và các đơn vị trực thuộc UEH
khác nhé: https://virtualtour.ueh.edu.vn/.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

21
Những ngày đầu đi học, chắc chắn các bạn sẽ không tránh khỏi khó khăn trong việc tiếp
cận điểm đến nè, đừng lo lắng nhé! UEH đã có hệ thống UEH Wayfinding (tìm thấy ở
UEH Student App) giúp bạn tìm kiếm chỉ dẫn các phòng học, văn phòng các đơn vị
chức năng, khoa, viện đào tạo của UEH một cách chính xác và nhanh chóng. Hãy xem
chi tiết về hệ thống này tại https://nhaphoc.ueh.edu.vn/dinh-huong-sau-nhap-hoc/hanh-
trang-hoc-tap/dai-hoc-thong-minh/ueh-wayfinding/.

V. CƠ CẤU TỔ CHỨC UEH

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

22
CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO
LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN
a) Đơn vị quản lý chức năng
● Phân hiệu Vĩnh Long
phvl@ueh.edu.vn
1B Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
(0270) 3823359 – 3823443
Các vấn đề liên quan toàn bộ hoạt động tại Phân hiệu Vĩnh Long.
● Phòng Đào tạo
qldt_ctsv@ueh.edu.vn
Phòng A0.13 – A0.14, cơ sở A
(028) 3823 0082
Các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo, xử lý học vụ, kết quả học tập,
tốt nghiệp; chế độ chính sách cho sinh viên.
● Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA)
dsa@ueh.edu.vn
Phòng A0.16 Cơ sở A; B1.111 cơ sở B; N1.201 cơ sở UEH Nguyễn Văn Linh
(028) 7306 1976
Các vấn đề liên quan đến công tác sinh viên, hỗ trợ và chăm sóc sinh viên
● Văn phòng trường
vanphong@ueh.edu.vn
Phòng A0.11, cơ sở A
(028) 3829 5299
Cấp giấy xác nhận sinh viên để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bổ sung hồ sơ cá nhân.
Sao y bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ do UEH cấp.
● Phòng Quản lý khoa học – Hợp tác quốc tế
rmic@ueh.edu.vn
Phòng A1.12, cơ sở A
(028) 3829 5603 – (028) 3827 4991
Là đơn vị chức năng trực tiếp giúp Hiệu trưởng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên.
Chịu trách nhiệm chính về việc tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và báo cáo về
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
● Viện Đào tạo quốc tế
info@isb.edu.vn
17 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3
(028) 5446 5555
Phát triển các chương trình, dự án hợp tác và đào tạo với các trường đại học và các
tổ chức giáo dục nước ngoài.
Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sinh viên du học nước ngoài và trao đổi sinh viên quốc
tế.
● Phòng Marketing – Truyền thông
comm@ueh.edu.vn
Phòng A2.09, cơ sở A
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

23
(028) 3823 5778
Quản lý nội dung và hình ảnh các kênh truyền thông UEH (phát triển website, mạng
xã hội, kênh mạng video, Led, LCD…).
Hỗ trợ hoạt động của Mạng lưới cựu sinh viên.
● Phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí
ktkd@ueh.edu.vn
Phòng B1-12A01, tòa nhà B1, cơ sở B
(028) 3853 2247
Liên hệ các vấn đề liên quan đến thủ tục trước khi dự thi kết thúc học phần.
Khiếu nại, phúc khảo điểm thi kết thúc học phần.
Điều phối sử dụng hiệu quả giảng đường, phòng máy tính.
● Phòng Đảm bảo chất lượng – Phát triển chương trình
qacd@ueh.edu.vn
Phòng A2.14, cơ sở A
(028) 3825 7582
Liên hệ để xác nhận các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo.
● Phòng Tài chính – Kế toán
tckt-contact@ueh.edu.vn
Phòng A0.09, cơ sở A
(028) 3822 2357
Các vấn đề liên quan đến số tiền về học phí, học bổng, trợ cấp.
● Phòng Cơ sở vật chất
csvc@ueh.edu.vn
Phòng A2.16, cơ sở A
(028) 3823 1597
Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất như phòng học, điện, âm thanh,…
● Phòng Công nghệ thông tin
cntt@ueh.edu.vn
Phòng A2.03, cơ sở A
(028) 3825 7263
Cấp tài khoản email sinh viên.
Cấp thẻ sinh viên.
Hệ thống học trực tuyến LMS
Wifi của trường, của phòng học.
● Phòng Thanh tra – Pháp chế
ttdt@ueh.edu.vn
Phòng A0.03, cơ sở A
(028) 3823 1606
Tiếp và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên.
b) Đơn vị đào tạo
+ Khoa Kinh tế
+ Khoa Quản trị
+ Khoa Kinh doanh quốc tế – Marketing
+ Khoa Tài chính công
+ Khoa Tài chính
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

24
+ Khoa Ngân hàng
+ Khoa Kế toán
+ Khoa Toán – Thống kê
+ Khoa Công nghệ thông tin kinh doanh
+ Khoa Khoa học xã hội
+ Khoa Luật
+ Khoa Quản lý nhà nước
+ Viện Đô thị thông minh và quản lý
+ Khoa Ngoại ngữ
+ Viện Du lịch
+ Viện Đổi mới sáng tạo
+ Ban Giáo dục thể chất
c) Đơn vị tham gia quản lý và phục vụ đào tạo
● Thư viện
lib@ueh.edu.vn
Cơ sở B
Cơ sở Nguyễn Văn Linh
(028) 3856 1249
Cung cấp dịch vụ đặt phòng học nhóm, mượn trả/đặt mượn tài liệu.
Dịch vụ tổ chức hướng dẫn kỹ năng thư viện.
Dịch vụ tài liệu môn học, tham khảo, hỗ trợ nghiên cứu.
● Ban Quản lý Ký túc xá
ktx@ueh.edu.vn
135 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
43 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
(028) 3835 9359
Tổ chức quản lý các ký túc xá của Trường.
Tổ chức quản lý, điều hành, phục vụ nhu cầu lưu trú, sinh hoạt, học tập, rèn luyện,
an ninh trật tự của sinh viên nội trú.
● Trung tâm Phát triển khởi nghiệp
ced@ueh.edu.vn
Phòng A3.05, cơ sở A
(028) 3827 4990
Hỗ trợ sinh viên các hoạt động tư vấn khởi nghiệp.
● Trạm Y tế
yte@ueh.edu.vn
Phòng A0.04, cơ sở A
(028) 3829 6571
Các công việc liên quan đến Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn của sinh viên.
Khám bệnh, cấp thuốc điều trị các bệnh thông thường và tư vấn sức khỏe cho sinh
viên.
d) Đơn vị khoa học công nghệ – thông tin kinh tế
● Tạp chí Nghiên cứu kinh tế và Kinh doanh Châu Á
vi.jabes@ueh.edu.vn
Phòng A2.06, cơ sở A
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

25
(028) 3829 5635
Hỗ trợ, hướng dẫn sinh viên đăng bài báo khoa học.
● Viện Đổi mới sáng tạo
uii@ueh.edu.vn
232/6 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3
0902973063
Thu hút sinh viên có ý tưởng khởi nghiệp tham gia làm việc và học tập tại không gian
làm việc chung, nơi các bạn được trao đổi và chia sẻ ý tưởng với các thế hệ doanh nhân
thành đạt đi trước là cựu sinh viên UEH
● Viện Ngôn ngữ – Quốc tế học
ilacs@ueh.edu.vn
Phòng B1-1104, cơ sở B
(028) 3911 0288
Đào tạo các khóa học tiếng Anh tổng quát, chứng chỉ TOEIC, IELTS.
Tổ chức thi chứng chỉ TOEIC đối với sinh viên.
● Trung tâm Dữ liệu – Phân tích kinh tế
cdea@ueh.edu.vn
Phòng A3.10, cơ sở A
Hướng dẫn sinh viên truy cập, khai thác và cung cấp dữ liệu phục vụ trong quá trình
học tập, nghiên cứu của sinh viên.
e) Tổ chức chính trị, chính trị – xã hội
● Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên
youth@ueh.edu.vn
Phòng B2-6.03, tòa nhà B2, cơ sở B
(028) 3606 3090
Quản lý công tác đoàn viên, hội viên.
Cập nhật dữ liệu hoạt động, đánh giá kết quả rèn luyện đoàn viên.
Tổ chức các hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, phong trào tình nguyện, văn
hóa, văn nghệ, TDTT.
Quản lý các CLB/Đội/Nhóm sinh viên.

C - SÂN CHƠI - RÈN LUYỆN

I. HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ/ĐỘI/NHÓM


UEHers vô cùng tự hào về UEH với môi trường hoạt động ngoại khóa đa dạng và sinh
viên vô cùng năng động. UEH nổi tiếng là ngôi trường có nhiều câu lạc bộ, đội, nhóm
và hoạt động tích cực nhất trong thành phố. Nếu như bạn là một người năng nổ hoặc
đơn giản là thích một thứ gì đó cụ thể, thì đây chính là môi trường tốt nhất cho bạn tung
hoành trong suốt 4 năm đại học.
1. CÂU LẠC BỘ/ ĐỘI/ NHÓM TRỰC THUỘC ĐOÀN – HỘI TRƯỜNG
● Câu lạc bộ Guitar (UEHG)
Video giới thiệu, xem tại đây
● Câu lạc bộ Bóng chuyền (BC)
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

26
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Sinh viên khởi nghiệp (DYNAMIC)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Anh văn (BELL)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Tiếng Pháp (CFE)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Chuyện to nhỏ (CTN)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Đội Cộng tác viên (CTV)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Nhóm Truyền thông sinh viên (SCOMS)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Đội Công tác xã hội (CTXH)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Dân ca (DC)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Võ thuật (VT)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Đội Văn nghệ xung kích (VNXK)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Giai điệu trẻ (GĐT)
Video giới thiệu, xem tại đây.
2. CÂU LẠC BỘ/ ĐỘI/ NHÓM TRỰC THUỘC ĐOÀN KHOA/VIỆN
● Câu lạc bộ Công nghệ kinh tế (ET)
● Câu lạc bộ Chuyên viên Nhân sự Tập sự (HUREA)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Lý luận trẻ (LLT)
Video giới thiệu, xem tại đây
● Nhóm Sinh viên nghiên cứu marketing (Margroup)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Nhóm Sinh viên nghiên cứu du lịch (Travelgroup)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Thương mại (IC)
Video giới thiệu, xem tại đây
● Câu lạc bộ Kinh doanh quốc tế (IBC)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Nhóm Sinh viên nghiên cứu thuế (TaxGroup)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Tiếng Anh (APPLE)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Nhóm Sinh viên nghiên cứu tài chính (SFR)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Nhóm Hỗ trợ sinh viên (SSG)
Video giới thiệu, xem tại đây.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

27
● Câu lạc bộ Kế toán – Kiểm toán (A2C)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Chứng khoán (SCUE)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Nghiên cứu Kinh tế Trẻ (YoRE)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Bất động sản (REC)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Nhân sự – Khởi nghiệp (HR – Startup)
Video giới thiệu, xem tại đây.
● Câu lạc bộ Pháp lý
Video giới thiệu, xem tại đây.
Mỗi CLB sẽ có những cái hay và hấp dẫn riêng. Dù bạn là một người năng động hay
một người rụt rè, nội tâm thì UEH cũng sẽ có CLB phù hợp với bạn. Tham gia các CLB,
đội, nhóm mang lại rất nhiều lợi ích cho chính bản thân bạn. Ở đó, bạn được tiếp cận
với những kỹ năng, kiến thức mới, có thêm nhiều mối quan hệ với những “cộng sự”
mới cùng đam mê, nhiệt huyết; bạn sẽ được dạy nhiều kinh nghiệm thú vị và kỹ năng
thực tế mà không lý thuyết nào miêu tả được.

II. ENGLISH ZONE


ENGLISH ZONE – CÔNG VIÊN TIẾNG ANH ĐẦU TIÊN TẠI UEH
BROCHURE ENGLISH ZONE

Với mục tiêu nâng cao năng lực tiếng Anh cho người học và viên chức thông qua các
hoạt động giao tiếp, tọa đàm ngôn ngữ, giao lưu âm nhạc, trao đổi văn hóa… hoàn toàn
bằng Tiếng Anh, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) đã thành lập Công
viên tiếng Anh (UEH English Zone) tại không gian công viên B2, cơ sở B – 279 Nguyễn
Tri Phương. Sự xuất hiện của UEH English Zone được kỳ vọng là một trong những giải
pháp hữu ích cho nỗ lực quốc tế hóa của UEH nhằm nâng cao danh tiếng học thuật, vị
thế của UEH trong hệ thống cơ sở giáo dục đại học ở phạm vi quốc gia, khu vực và toàn
cầu.

Trong Đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ về chuyên môn, tiếng Anh và gia tăng tỷ lệ
giảng viên quốc tế, một trong 9 đề án trọng tâm giai đoạn 2021 – 2025, UEH đã xác
định tiếng Anh đóng vai trò then chốt, là công cụ thiết yếu trong mọi lĩnh vực, trong đó
kỹ năng giao tiếp tiếng Anh hơn bao giờ hết được xem là kỹ năng mềm quan trọng trong
quá trình hội nhập với thế giới. Với ý nghĩa như vậy, UEH English Zone được thiết kế
để người học và viên chức được trải nghiệm môi trường sinh hoạt tiếng Anh năng động,
thông qua nhiều hoạt động bổ ích được tổ chức thường xuyên và định kỳ. Điều này sẽ
giúp UEHers hình thành thói quen sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thường nhật và dễ
dàng hòa nhập với môi trường đa văn hóa, đa ngôn ngữ ngay tại UEH.

Hoạt động thường xuyên tại công viên tiếng Anh bao gồm giao lưu cà phê, chơi cờ và
sinh hoạt câu lạc bộ với nhiều chủ đề đa dạng, hấp dẫn sẽ mang đến cho người học và

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

28
viên chức môi trường để luyện tập phản xạ ngoại ngữ, gia tăng vốn từ vựng, khả năng
giao tiếp và đặc biệt kết nối cộng đồng người yêu thích tiếng Anh trong nhà trường.

Hoạt động định kỳ tại công viên tiếng Anh bao gồm chương trình biểu diễn âm nhạc,
tọa đàm ngôn ngữ, giao lưu văn hóa được tổ chức cố định hàng tháng, hàng năm.
Chương trình hoạt động phong phú, thiết thực giúp người học và viên chức sẽ từng bước
cảm thấy hứng thú với việc học tiếng Anh, từ đó tạo thói quen và kích thích sự ham học
hỏi trong nội tại mỗi người góp phần khẳng định và nâng cao giá trị bản thân trong môi
trường hội nhập năng động như hiện nay.

Với nội dung được xây dựng một cách bao quát, đa dạng, gần gũi và thiết thực, sự ra
đời của công viên tiếng Anh – UEH English Zone là một tín hiệu tuyệt vời trong thời
kỳ hội nhập. Đây sẽ là một trong những con đường hữu ích đưa người học và viên chức
đến với cơ hội học tập và làm việc trong môi trường quốc tế. Giờ đây, UEHers đã có
thêm nơi để rèn luyện và tự tin thể hiện khả năng, bản lĩnh của mình nhằm góp sức vào
quá trình đưa UEH trở thành Trường đa ngành, định hướng quốc tế hóa và hội nhập vào
cộng đồng đại học trên thế giới.

III. CUỘC SỐNG SINH VIÊN


Sau khi đã hoàn thành các thủ tục nhập học, bạn đã chính thức trở thành một tân sinh
viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Bắt đầu trở thành một sinh viên UEH
có nghĩa là bạn đã bắt đầu một hành trình học tập thú vị và một thời sinh viên rực rỡ.
Bên cạnh các hoạt động học tập, ngoại khoá, đào tạo kỹ năng…, các bạn được trải
nghiệm nhiều hoạt động từ nghiên cứu, sáng tạo đến văn hóa, văn nghệ, giải trí, phong
trào và các hoạt động xã hội để thời thanh xuân và cuộc sống sinh viên của các bạn sẽ
luôn là quãng thời gian tươi đẹp, đáng nhớ nhất. Từ đó các bạn sẽ hoàn thiện bản thân
một cách toàn diện, trở thành công dân toàn cầu, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe
của nhà tuyển dụng, hòa nhập dễ dàng với môi trường xung quanh, nhưng vẫn mang
bản sắc của riêng mình.

Cuộc sống của sinh viên tại UEH rất sôi nổi và đa dạng các hoạt động, giúp bạn nhận
ra được những năng lực tiềm ẩn, theo đuổi những đam mê và ước mơ và cùng nhau tạo
nên những kỷ niệm đẹp trong cuộc đời. Cuộc sống sinh viên UEH sẽ đòi hỏi bạn phải
chủ động nhiều, năng động, tự tin và linh hoạt hơn. Vì thế hãy cùng nhau khám phá
hoạt động tại UEH. UEH sẽ bật mí cho các bạn về những hoạt động liên quan đến cuộc
sống sinh viên tại UEH như thế nào nhé!

1. HỌC TẬP TẠI GIẢNG ĐƯỜNG XỊN SÒ


Hầu hết các bạn đều phải trải nghiệm hoạt động này hàng ngày, Thầy/Cô đảm bảo sẽ
dạy cho bạn những kiến thức thật sự cần thiết, bám sát nội dung đào tạo của các trường
đại học về kinh tế – kinh doanh hàng đầu trên thế giới và luôn lấy người học làm trung
tâm, vì vậy những tiết học luôn là những buổi trao đổi kiến thức hai chiều giữa thầy và
trò rất sôi động.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

29
Mỗi phòng học được trang bị cơ sở vật chất cần thiết và phù hợp: hệ thống ánh sáng,
điều hoà không khí, hệ thống âm thanh, máy chiếu, bảng viết. Hành lang và không gian
ngoài phòng học được trang bị nhiều bàn, ghế tiện nghi, phù hợp để sinh viên học tập,
nghỉ ngơi và sinh hoạt.

2. HOẠT ĐỘNG THƯ GIÃN THIẾT THỰC


Sau buổi học, các bạn có thể giải trí, thư giãn thông qua những bản nhạc piano ở tại các
cơ sở học, cùng bạn bè cùng chơi bi lắc hay cùng ngồi trao đổi, thảo luận những bài học
trên lớp, những hoạt động ngoại khóa sẽ tham gia …Việc này rất quan trọng, bởi não
bộ của chúng ta cần có thời gian nghỉ ngơi sau những giờ phút học tập căng thẳng mới
có thể hoạt động tốt được mà. Vì vậy, sinh viên UEH hay cân bằng tốt giữa giữa việc
học và chơi.

3. HỌC TẬP TẠI THƯ VIỆN THÔNG MINH


Thư viện thông minh UEH là một địa điểm trải nghiệm thú vị với không gian được thiết
kế sống động, được trang bị nhiều camera cảm biến, có chip đo âm thanh, vận dụng
những thuật toán thông minh để phân tách giữa khu vực trao đổi học tập sôi động và
khu vực tập trung cần yên tĩnh. Đồng thời, thư viện UEH có rất nhiều đầu sách thuộc
lĩnh vực kinh tế hỗ trợ nhiều trong quá trình tìm các tài liệu liên quan phục vụ cho quá
trình học tập tại Trường. Nếu bạn không biết nên học bài ở đâu thì thư viện là sự lựa
chọn lý tưởng vừa hữu ích vừa tiết kiệm chi phí.

4. THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THỐNG


a) Lễ hội văn hóa “Nối vòng tay lớn”
Nối vòng tay lớn là chương trình được tổ chức thường niên để chào đón các bạn tân
sinh viên Trường Đại Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Chương trình được chia hai phần Ngày
hội và Đêm hội với các gian hàng các Khoa/KTX; CLB/Đ/N trực thuộc tổ chức hoạt
động giới thiệu truyền thống, lịch sử hoạt động của mình đến Tân Sinh viên thông qua
các trò chơi thú vị và các tiết mục văn nghệ “cây nhà lá vườn” được đầu tư công phu và
chỉn chu từ trang phục cho đến âm thanh, ánh sáng. Nội dung đêm hội được dẫn theo
một câu chuyện với những tiết mục sôi động và trầm lắng theo từng chủ đề của mỗi
năm. Đây là sân chơi bổ ích, hấp dẫn không chỉ riêng đối với các bạn tân sinh viên mà
còn dành cho tất cả thành viên trong mái nhà UEH.
b) Sức trẻ kinh tế
Là một trong những sự kiện truyền thống và ý nghĩa không thể thiếu trong chuỗi hoạt
động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Đây là một sân chơi bổ ích sau
những giờ học căng thẳng, một môi trường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các bạn
sinh viên, một chất keo gắn kết mỗi thành viên trong đại “gia đình UEH”. Chương trình
diễn ra chuỗi hoạt động gồm ngày hội và đêm hội với các trò chơi vận động, trò chơi
dân gian, gian hàng ẩm thực,… những điệu nhảy, những tiết mục văn nghệ mang đậm
chất sinh viên UEH cùng những ca sĩ nổi tiếng tạo nên sự hoành tráng và bùng nổ cho
chương trình.
5. HOẠT ĐỘNG HỌC THUẬT

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

30
UEH tổ chức khá nhiều các cuộc thi học thuật để tạo môi trường rèn luyện và khẳng
định bản thân cho sinh viên. Ngoài những cuộc thi thường niên còn có các cuộc thi mới
phát sinh để đáp ứng nhu cầu của sinh viên và tình hình biến động của nền kinh tế.
Trong đó, phải kể đến cuộc thi Olympic các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, CPA tiềm năng, Tìm kiếm CEO tiềm năng, Kiến thức thuế – Vận dụng trong
kinh doanh, Bản lĩnh Giám đốc tài chính CFO…. thu hút rất nhiều sinh viên tham dự.

Sau đây là thông tin về một số cuộc thi tiêu biểu:


a) Hội thi Olympic các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Cuộc thi nhằm tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong sinh viên UEH. Đây cũng là cơ hội để nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng cho đoàn viên, sinh viên; tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, vận
dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào học tập và rèn luyện bản thân.
b) Cuộc thi CPA tiềm năng
Cuộc thi CPA Tiềm năng – một sân chơi học thuật dành cho sinh viên các trường đại
học khối ngành kinh tế nói chung và ngành kế toán nói riêng được tổ chức bởi Câu lạc
bộ Kế toán – Kiểm toán A2C thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Các thí
sinh tham dự cuộc thi đều với một tinh thần vô cùng nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng
của một tuổi trẻ dám nghĩ, dám làm.
c) Cuộc thi “Tìm kiếm CEO tương lai”
Nếu bạn cần một cuộc thi để thể hiện tài năng, để thử thách bản thân thì “Cuộc thi Tìm
kiếm CEO tương lai” là một lựa chọn không thể bỏ qua. Cuộc thi không chỉ gói gọn
trong khuôn khổ sinh viên UEH mà còn là nơi tụ hội của các sinh viên dám thử sức
mình trong cương vị của một CEO từ các trường bạn. Có thể nói, đây chính là một trong
những cuộc tranh tài gay gắt nhất trong năm. Với chủ đề đa dạng, cập nhật xu thế phát
triển của kinh tế, “Tìm kiếm CEO tương lai” không chỉ mong muốn tìm ra những tài
năng trẻ mà còn nhấn mạnh đem lại cho các bạn sinh viên tham gia nhiều kỹ năng, kiến
thức để thích nghi với môi trường làm việc mới.
6. HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN
UEH luôn dạy bạn biết chia sẻ, sống vì cộng đồng thông qua các hoạt động tình nguyện.
Bạn hãy cố gắng sắp xếp ít nhất 01 lần trong đời tham gia hoạt động này tại UEH nhé!
Hứa hẹn không làm các bạn thất vọng.

Mùa nào UEH cũng có những chương trình tình nguyện, khi cần tình nguyện thì sinh
viên Kinh tế luôn sẵn sàng dù bất cứ đâu. Đây cũng là một cách đào tạo tốt cho sinh
viên về đạo đức cũng như cách sống có tình, có nghĩa, giàu lòng nhân đạo mà một nhà
kinh tế rất cần.

Cuối cùng, sau mỗi chiến dịch tình nguyện, ngoài niềm vui thì mỗi sinh viên UEH luôn
đọng lại những giọt nước mắt và nỗi buồn của sự chia ly. Cứ sau mỗi Mùa hè xanh, qua
bao nhiêu ngày tháng ăn ở và vui buồn cùng nhau, khi chia tay người dân ai nấy đều
không giấu nổi sự bịn rịn. UEH luôn có một câu nói rất ý nghĩa: “Đến dân thương, mà
đi thì dân nhớ”, câu nói làm mỗi sinh viên UEH luôn tự hào.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

31
Hiến máu tình nguyện được biết đến như một hành động giàu tính nhân văn, một nghĩa
cử cứu người cao đẹp, tiếp thêm động lực cho những số phận còn đang chiến đấu vì sự
sống. Hàng năm, Hội Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thường xuyên
tổ chức Tuần lễ hiến máu tình nguyện thu hút được nhiều bạn sinh viên tham gia nhằm
gây quỹ học bổng Điểm sáng Tương lai của Hội sinh viên trường dành cho các bạn sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, luôn vươn lên trong học tập.
7. HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ, THỂ DỤC THỂ THAO
a) Hội diễn văn nghệ/tiếng hát sinh viên
Hội diễn văn nghệ/tiếng hát sinh viên cũng là một trong những hoạt động truyền thống
lâu đời nhất của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hội diễn là nơi sinh viên
được tự do thể hiện tài năng của bản thân, là cơ hội để các bạn thỏa mãn đam mê âm
nhạc và nghệ thuật. Các tiết mục từ đơn ca, song ca, nhóm, múa, nhảy đều sẽ. Buổi biểu
diễn văn nghệ/tiếng hát sinh viên hàng năm luôn có sự góp mặt của sinh viên từ nhiều
Khoa, Viện cho thấy môi trường kinh tế không những không khô khan mà vẫn đậm chất
sáng tạo, nghệ thuật.
b) Hội thao sinh viên
Là hoạt động thường niên, được hưởng ứng nhiệt liệt trong nhiều thế hệ sinh viên, Hội
thao sinh viên là sân chơi đầy màu sắc, giúp rèn luyện thể lực, trí tuệ và tinh thần đoàn
kết của các bạn trẻ. Với nhiều trò chơi mang đậm tính đồng đội như: kéo co, bóng đá,
bóng chuyền, đây còn là sân thi đấu của các bạn trẻ với mong muốn tỏa sáng ở các hạng
mục thi đấu cá nhân như: cờ vua. Đây là cơ hội có 1 0 2 để giao lưu làm quen với nhiều
bạn trẻ có cùng đam mê đối với các bộ môn thể thao và cũng là hình thức luyện tập sức
khỏe, giải trí bổ ích nhất. Hội thao sinh viên được tổ chức quy mô với nhiều giải thưởng
hấp dẫn hứa hẹn sẽ là sân chơi đem lại cho bạn nhiều giây phút giải trí sau thời gian học
tập trên giảng đường. _ Hội thao sinh viên UEH – kỷ niệm một thời sinh viên
c) UEH run
Nhận thấy rằng với xu thế xã hội phát triển, khi người ta ngồi trước bàn máy tính nhiều
hơn, việc vận động ngày càng ít đi, UEH lập kế hoạch tổ chức một số giải chạy như
UEH run together hay UEH Summer race… để khuyến khích mỗi người hãy quan tâm
đến sức khỏe về thể chất và tinh thần. Tất cả các kinh phí thu được từ đường chạy, Ban
tổ chức sẽ sử dụng để làm các Công trình an sinh xã hội. Đây là hoạt động mới mẻ, sáng
tạo của tuổi trẻ UEH, khơi gợi tinh thần thể thao, chia sẻ cảm hứng về rèn luyện sức
khỏe, tạo nên thói quen tốt và lan tỏa giá trị sống tích cực đến toàn thể các bạn trẻ và
cộng đồng trong những ngày tháng ba sôi nổi, đầy nhiệt huyết. Vậy, còn gì vui hơn
ngoài việc vừa thể dục để có được sức khỏe, thân hình gọn gàng mà lại còn có thể đóng
góp vào công cuộc nâng cao chất lượng an sinh xã hội.
8. CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT KHÁC
Ngoài ra, các chương trình hội thảo, tọa đàm tại UEH cũng được tổ chức thường xuyên
với những vị khách mời giàu kiến thức và kinh nghiệm sẽ giúp các bạn hiểu biết về cách
thức chinh phục các nhà tuyển dụng, nhận được những kinh nghiệm từ những doanh
nhân khởi nghiệp và biết cách vượt qua những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống cũng
như làm sao để cháy hết mình với đam mê.

Bên cạnh đó, các cuộc thi tài năng ở UEH không bao giờ ngừng hot như Hoa khôi UEH,
Miss and Mr UEH thu hút rất nhiều sinh viên xinh đẹp và tài năng tham dự.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

32
Khoảng thanh xuân đẹp đẽ. Sinh viên Kinh tế là phải năng động! Chính vì vậy mà học
kỳ quân sự của các UEHer lúc nào cũng sôi động và tràn đầy năng lượng bởi hoạt động
của các CLB, đội, nhóm. Các cuộc thi như “Nét đẹp chiến sĩ”, “Chiến sĩ cầm mic”,
“Chúng tôi là chiến sĩ UEH”,… chắc chắn là một dịp hiếm có để bạn thể hiện bản thân
đấy.
9. ĐA DẠNG CÂU LẠC BỘ, ĐỘI, NHÓM
UEH nổi tiếng là đại học có nhiều câu lạc bộ, đội, nhóm và hoạt động tích cực nhất
trong thành phố. Nếu như bạn là một người năng nổ trong mọi hoạt động từ khi còn học
trung học, thì đây chính là môi trường tốt nhất cho bạn tung hoành trong suốt 4 năm đại
học.

Hiện nay, UEH có khoảng 30 CLB, đội, nhóm bao gồm các lĩnh vực của chuyên ngành
đào tạo, CLB sở thích/năng khiếu, CLB học tập, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ sinh viên…
Mỗi CLB sẽ có những cái hay và hấp dẫn riêng. Dù bạn là một người năng động hay
một người rụt rè, nội tâm thì UEH cũng sẽ có CLB phù hợp với bạn. Tham gia các CLB,
đội, nhóm mang lại rất nhiều lợi ích cho chính bản thân bạn. Ở đó, bạn được tiếp cận
với những kỹ năng, kiến thức mới, có thêm nhiều mối quan hệ với những “cộng sự”
mới cùng đam mê, nhiệt huyết; bạn sẽ được dạy nhiều kinh nghiệm thú vị và kỹ năng
thực tế mà không lý thuyết nào miêu tả được.
10. SINH VIÊN PHÂN HIỆU VĨNH LONG NĂNG ĐỘNG
Ngoài những hoạt động nổi bật tại cơ sở TP. Hồ Chí Minh, sinh viên Phân hiệu Vĩnh
Long cũng có rất nhiều hoạt động sôi động không kém với đa dạng các hoạt động. Bản
lĩnh sinh viên UEH được thể hiện ở khắp mọi nơi dù bạn có ở đâu.

Điểm qua những nội dung chính ở trên, các bạn đã thấy cuộc sống sinh viên UEH năng
động và đa dạng như thế nào rồi đó. Các bạn hãy từ từ khám phá và có những trải
nghiệm thật thú vị nha.

D - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

I. QUY ĐỊNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Xem tại đây
II. QUY ĐỊNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN CLC
Quyền lợi và trách nhiệm của sinh viên chương trình chất lượng cao tham gia nghiên
cứu khoa học

Theo Điều 16 – Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên UEH:
Sinh viên CTCLC tham gia nghiên cứu khoa học thực hiện Quy chế này như sinh viên
chương trình đại trà. Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên CTCLC nếu tham dự các
giải thưởng phải được thực hiện theo thể lệ từng giải thưởng.
1. Sinh viên CTCLC còn có quyền lợi và trách nhiệm nghiên cứu khoa học theo
quy định tại Điều 16:

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

33
a) Trong cả khóa học, mỗi sinh viên CTCLC bắt buộc phải tham gia nghiên cứu
khoa học có liên quan đến chuyên ngành đào tạo dưới một trong các hình thức
sau đây:
+ Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên (tối đa 05 sinh viên/đề
tài);
+ Nhóm sinh viên (tối đa 05 sinh viên/đề tài) thực hiện đề tài do giảng viên hướng
dẫn.
b) Hàng năm, sinh viên hoặc nhóm sinh viên CTCLC cùng với giảng viên phối hợp
nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh có liên
quan đến CTCLC (tối đa 05 sinh viên/đề tài).
2. Hướng dẫn và chấm điểm đề tài:
+ Nếu sinh viên là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên, giảng viên
chủ nhiệm đề tài là người hướng dẫn và chấm điểm từng sinh viên;
+ Nếu sinh viên thực hiện đề tài riêng, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công
giảng viên hướng dẫn đề tài và chấm điểm từng sinh viên;
+ Nếu sinh viên tham gia đề tài của doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác ngoài
Trường, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công giảng viên chấm điểm từng sinh
viên;
+ Nội dung chấm điểm theo Điều 9 – Khoản 4 Quy chế này;
+ Tiêu chí chấm điểm và cơ cấu điểm do các khoa chuyên ngành quyết định.
3. Điểm đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Khoản a và b, Điểm 2 Điều này có thể
được dùng thay thế điểm môn tự chọn thuộc chuyên ngành:
+ Điểm của một đề tài có thể được dùng thay thế điểm của một môn tự chọn thuộc
chuyên ngành. Sinh viên có điểm của nhiều đề tài thì có thể dùng thay thế điểm
của nhiều môn tự chọn tương ứng;
+ Môn học tự chọn có điểm được thay thế bằng điểm của đề tài do sinh viên đề
xuất và lãnh đạo khoa chuyên ngành quyết định.

III. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN


1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN UEH
Mục tiêu chung: đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm đưa Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh thành trường đại học định hướng nghiên cứu.
Phương hướng
+ Thúc đẩy nghiên cứu theo hướng hàn lâm và công bố quốc tế
+ Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách kinh
tế – xã hội của cả nước/ngành/vùng kinh tế, chính sách quản trị doanh nghiệp,

Chủ thể tiếp nhận và thực hiện UEH thành trường đại học định hướng nghiên cứu:
+ Giảng viên UEH
+ Người học:
● Nghiên cứu sinh
● Học viên cao học
● Sinh viên chính quy
2. TẠI SAO SINH VIÊN NÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC?
a) Sinh viên nghiên cứu khoa học
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

34
+ Làm chủ kiến thức;
+ Xây dựng tư duy nhận diện, đánh giá, phân tích và đưa ra quyết định có căn cứ
khoa học;
+ Tạo nên các phát hiện mới, giá trị mới;
+ Đóng góp vào sự phát triển và danh tiếng nghiên cứu khoa học của nhà trường;
+ Hỗ trợ các giai đoạn học tập và nghiên cứu của sinh viên ở các bậc học cao hơn
b) Quyền lợi của sinh viên khi nghiên cứu khoa học
+ Cơ hội tham gia giải thưởng NCKH các cấp dành cho sinh viên;
+ Được học hỏi, trải nghiệm, thực hành các kỹ năng cơ bản để nghiên cứu;
+ Được hỗ trợ chi phí in ấn;
+ Được giảng viên tư vấn hỗ trợ;
+ Tăng cường khả năng tìm tòi, nghiên cứu, phát hiện,…
3. YÊU CẦU/MỨC ĐỘ NCKH CỦA SINH VIÊN
a) Những lưu ý cơ bản khi NCKH:
+ Đề tài được xây dựng trên nền tảng, cơ sở nào?
+ Không đạo văn
+ Giữ đạo đức nghiên cứu
+ Cách trích dẫn tài liệu tham khảo
b) Một số đề tài NCKH SV:
+ Phân tích độ tin cậy của thông tin doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế
toán dựa trên quy định và chuẩn mực kế toán
+ Thẩm định giá trị cộng hưởng trong hoạt động M&A tại Việt Nam bằng mô hình
định giá quyền chọn thực
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo kiểm toán – bằng chứng thực
nghiệm tại các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2008 – 2016.
+ Mối quan hệ giữa cung tiền, tính thanh khoản và giá cổ phiếu ở Châu Á
+ Hiện trạng thực hiện chuyển đổi giới tính ở một số nước trên thế giới và nhận
diện một số vấn đề trong xây dựng Luật Chuyển đổi Giới tính ở Việt Nam
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và
lòng trung thành của khách hàng mua sắm trực tuyến
c) Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của SV UEH
+ Đề tài môn học xuất sắc UEH 500
+ Giải thưởng nhà nghiên cứu trẻ
+ Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học Eure’ka
+ Giải thưởng Olympic Kinh Tế Lượng
d) Các Đơn Vị Chịu Trách Nhiệm
+ Giải thưởng cấp trường và cấp cao: Phòng Quản lý khoa học – Hợp tác quốc tế
+ Giải thưởng UEH500 “Đề tài môn học xuất sắc”: Đoàn Thanh niên Trường
+ Các giải thưởng nghiên cứu khoa học dành cho SV ở các khoa, viện đào tạo:
Khoa, viện đào tạo
+ Các cuộc thi học thuật do CLB/đội/nhóm tổ chức: Hội Sinh viên Trường
+ Các cuộc thi học thuật cấp trên: Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học
4. CÁC GIẢI THƯỞNG CẤP CAO MÀ UEH THAM GIA HẰNG NĂM

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

35
+ Giải thưởng khoa học và công nghệ dành cho sinh viên trong các CSGDĐH của
Bộ Giáo dục và Đào tạo,
+ Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học – Eureka của Thành Đoàn,
+ Hội thi Khoa học sinh viên toàn quốc Olympic Kinh tế lượng và ứng dụng của
Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam. Mỗi năm BTC sẽ ban hành Kế hoạch và
Thể lệ giải thưởng.
Cộng điểm môn học (Điều 15. Quy định Nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
UEH năm 2017)
+ Sinh viên có đề tài đạt giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Thành,
cấp Bộ và tương đương cấp Bộ sẽ được cộng điểm thưởng nghiên cứu khoa
học vào điểm của môn học có liên quan.
+ Số điểm thưởng nghiên cứu khoa học
Các ký hiệu:
+ P = tổng số điểm thưởng từ một đề tài đạt Giải thưởng nghiên cứu khoa học
+ N = số sinh viên trong nhóm nghiên cứu một đề tài (tối đa là 05)
+ p = số điểm thưởng từ mỗi đề tài đoạt Giải thưởng nghiên cứu khoa học/sinh
viên = P chia đều cho số sinh viên trong nhóm nghiên cứu đề tài đó (p = P ÷
n) Cách làm tròn điểm:
● p có điểm lẻ < 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 0;
● p có điểm lẻ = 0.5 được giữ nguyên;
● p có điểm lẻ > 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 1;
● p có giới hạn tối đa là pmax, p < pmax

Bảng điểm thưởng nghiên cứu khoa học tương ứng với các giải thưởng
Giải thưởng P pmax
Giải thưởng cấp Bộ (do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các bộ
khác tổ chức)
Giải nhất 14 điểm 05 điểm
Giải nhì 10 điểm 04 điểm
Giải ba 07 điểm 03 điểm
Giải khuyến khích 05 điểm 02 điểm
Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học của Thành
Đoàn TP Hồ Chí Minh (Giải Euréka)
Giải đặc biệt 14 điểm 05 điểm
Giải nhất 10 điểm 04 điểm
Giải nhì 07 điểm 03 điểm
Giải ba 05 điểm 02 điểm
Giải khuyến khích 02.5 điểm 01 điểm
Giải thưởng của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
(Nhà Kinh tế Trẻ)
Giải A 07 điểm 03 điểm
Giải B 05 điểm 02 điểm
Giải C 02.5 điểm 01 điểm
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

36
5. TÓM TẮT QUYỀN LỢI SINH VIÊN KHI THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
Tại UEH, khi sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, ngoài việc nhận sự hướng dẫn
tận tình từ các thầy cô có chuyên môn, các bạn còn được:
+ Đề xuất, đăng ký, công bố và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
+ Sử dụng một số phương tiện, thiết bị sẵn có của Trường; được hỗ trợ một phần
kinh phí cho NCKH.
+ Được ưu tiên tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học; xét cấp học bổng, các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; tính điểm Rèn luyện sinh viên; cấp
giấy chứng nhận đạt giải, giấy khen và được cộng điểm thưởng NCKH vào điểm
của môn học có liên quan.
(Trích điều 13 quy định NCKH sinh viên)
Ngoài ra, để khuyến khích sinh viên NCKH, UEH còn hỗ trợ sinh viên tham dự hội thảo
quốc tế: Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 2.500.000 đồng/năm.
Mức hỗ trợ này chỉ bao gồm phí đăng ký tham dự hội thảo và đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Bài hội thảo được Ban Tổ chức chấp nhận trình bày tại Hội thảo và có trong
Chương trình Hội thảo.
+ Hội thảo được bảo trợ đăng bài trên các tạp chí danh tiếng thuộc danh mục ISI,
Scopus.
(Trích quy chế chi tiêu nội bộ 2021)

E - HỌC TẬP TẠI UEH

I. KHAI THÁC NGUỒN HỌC TẬP


1. SMART LIBRARY UEH
Smart Library UEH là thư viện có hạ tầng thông minh, quản trị thông minh, mang lại
cho sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên dịch vụ và trải nghiệm thông minh. Đây là
thư viện chuyển đổi số, được đầu tư hạ tầng hiện đại và tự động trong tất cả các khâu,
người dùng có thể dễ dàng tìm sách, mượn sách, đặt phòng học… chỉ với 01 chiếc điện
thoại thông minh.
Smart Library UEH là kết quả của dự án nghiên cứu và phát triển của những người
Việt Nam làm việc trong lĩnh vực Thư viện, Công nghệ thông tin và Kiến trúc.
Tính đến thời điểm hiện tại, tại Việt Nam và Đông Nam Á, Thư viện thông minh đầu
tiên và duy nhất này là một giải pháp tổng thể tích hợp các công nghệ 4.0 “Made in
Vietnam”, cụ thể là: Quản lý thông minh, Cung cấp dịch vụ thông minh, Cung cấp trải
nghiệm thông minh, Cung cấp hạ tầng thông minh. Thư viện nhằm cá nhân hóa trải
nghiệm người dùng thư viện, không gian tương tác sáng tạo tri thức, chuyển đổi số trong
lĩnh vực thư viện.
Smart Library UEH có hơn 398.000 đầu sách thuộc lĩnh vực kinh tế, trong đó có 600
đầu sách đến từ Harvard. Đồng thời, thư viện kết nối cơ sở dữ liệu với hơn 90 nhà xuất
bản các trường đại học danh giá của Mỹ, châu Âu như ĐH Cambridge, Đại học Harvard,
Đại học Oxford,… Người học có thể đăng ký các phòng tự học, tra cứu tài liệu online
trên website và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của nhân viên thư viện.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

37
2. KHAI THÁC NGUỒN HỌC LIỆU TẠI UEH
Giờ mở cửa Thư viện
+ 8 giờ đến 18 giờ
+ Thứ Hai đến Thứ Sáu
Bộ sưu tập bản in
+ Nguồn tài liệu học thuật tiếng Anh và tiếng Việt phong phú về nội dung
+ Mượn trả tự động bằng Self-check kios
Bộ sưu tập điện tử (ebooks)
+ eBooks Business Collections
+ eBook Harvard Business Review Press Collection
+ eBook University Press Collection
+ eBook Academic Collection
+ eBook SpringerLink
Bộ sưu tập điện tử (E-journals)
+ Elsevier – ScienceDirect
+ SAGE Journals
+ Emerald Insight
Bộ sưu tập điện tử (multi-types)
+ Business Source Complete
+ Academic Search Complete
+ Legal Source
+ Hospitality & Tourism Complete
Kênh truyền thông – tương tác
+ Website: https://smartlib.ueh.edu.vn/
+ Mobile App: Android and iOS
+ Log-in account: your email@st.ueh.edu.vn
Công cụ tìm kiếm thông tin
+ OneSearch
+ Video hướng dẫn xem tại đây.
Dịch vụ hỗ trợ học tập
+ AskUsNow@ueh.edu.vn
+ 028.3856.1249
+ Live chat 8:00 – 18:00
Dịch vụ của thư viện dành cho sinh viên:
+ Đọc tài liệu tại chỗ
+ Mượn tài liệu về nhà
+ Đặt mượn tài liệu qua Cổng thông tin thư viện, email, hoặc chat.
+ Dịch vụ đặt phòng học nhóm
+ Dịch vụ tư vấn thông tin trực tiếp
+ Dịch vụ đào tạo kỹ năng thông tin: hướng dẫn tìm tin hiệu quả, hướng dẫn đánh
giá thông tin trên Internet, hướng dẫn làm trích dẫn và danh mục tài liệu tham
khảo, …
Thông tin chi tiết xem tại đây
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THƯ VIỆN UEH
Truy cập thư viện
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

38
+ Truy cập website https://smartlib.ueh.edu.vn/
+ Đăng nhập
Cách đọc thông tin sách trên trang kết quả tìm kiếm
+ eBook
● PDF Full text: Đọc trực tuyến
● Full Download: Tải về máy cá nhân
+ Book
● Location: chi nhánh thư viện
● Call No.: vị trí sách trên kệ
● Status: cho mượn về nhà hay không
Cách tìm sách trên kệ: Đến kệ có số thứ tự như trên trang thông tin sách
4. SỬ DỤNG TÀI LIỆU HỢP LÝ
Kiểm soát và xử lý đạo văn
a) Hành vi đạo văn
a.1. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật
về các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người
khác vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/thừa nhận tác giả của
những nội dung đã sử dụng.
a.2. Khi không thông tin cho người đọc biết tác giả của những điều đã được định nghĩa
ở trên thì tác giả của sản phẩm học thuật được xác định là phạm lỗi đạo văn. Đạo văn là
một lỗi nghiêm trọng về tiêu chuẩn đạo đức khoa học, mà luật pháp (sở hữu trí tuệ) và
các cơ sở đào tạo không thể bỏ qua.
a.3. Trong các sản phẩm học thuật nếu có các hình thức sau đây được xác định là phạm
lỗi đạo văn:
+ Sử dụng sản phẩm học thuật của người khác mà cam đoan rằng đó là của mình
(được người viết thay tên);
+ Sao chép (copy) quá nhiều từ một công trình (mặc dù có chỉ ra nguồn trích) để
hình thành một phần lớn công trình của mình;
+ Không dẫn nguồn đã trích khi thay đổi từ ngữ, di chuyển từ hoặc cụm từ, ý tưởng
của tác giả khác; gắn các cụm từ của các nguồn khác nhau và chỉnh sửa lại trong
bài viết; thay đổi từ ngữ, cụm từ nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc của đoạn văn
hoặc bài viết
+ Sử dụng bất kỳ sản phẩm học thuật hoặc số liệu sẵn có của các tác giả khác (bao
gồm cá nhân, nhóm người, cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ, và các tổ chức khác), không phải của mình mà không nêu rõ nguồn
và tác giả;
+ Cung cấp không chính xác về tác giả, nguồn của thông tin được trích dẫn (ví dụ:
thông tin của tác giả A nhưng người viết ghi nguồn trích là tác giả B; nguồn
thông tin là từ bài viết chưa được xuất bản nhưng lại được ghi dưới dạng bài báo,
sách đã xuất bản);
+ Sử dụng hơn 30% những sản phẩm học thuật của mình đã công bố vào những
sản phẩm học thuật mới do mình là tác giả hoặc đồng tác giả mà không ghi rõ
nguồn, gọi là tự đạo văn.
b) Phát hiện và xử lý lỗi đạo văn

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

39
b.1. Để kiểm tra và phát hiện lỗi đạo văn, Trường áp dụng phần mềm kiểm tra đạo văn
Turnitin [1] trên phạm vi toàn trường.
b.2. Các sản phẩm học thuật được xem là phạm lỗi đạo văn nếu vi phạm các lỗi đạo văn
hoặc theo kết quả kiểm tra của Turnitin, có ít nhất sao chép nguyên văn một đoạn văn
có 100 từ trở lên; hoặc có từ 20% văn bản giống với các nguồn dữ liệu của các tác giả
khác hoặc chỉ thay đổi tên đề tài, từ ngữ, số liệu nhưng giữ nguyên cấu trúc và nội dung
tương tự các công trình khác.
b.3. Xử lý lỗi đạo văn đối với khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án, bài báo, bài giảng,
đề cương học phần, để cương nghiên cứu, công trình khoa học:
+ Khi bị phát hiện lần thứ nhất (trước khi bảo vệ, báo cáo, trình bày) tác giả phải
viết lại, chỉnh sửa lại bài;
+ Sau khi đã kiểm tra và chỉnh sửa lần thứ nhất tác giả nộp sản phẩm lại nhưng vẫn
còn có mức độ giống trên 20% và ít nhất đoạn văn từ 100 trở lên thì được coi là
bị phát hiện lần thứ hai. Đơn vị quản lý trực tiếp tác giả, hoặc quản lý trực tiếp
các công trình khoa học phải đình chỉ báo cáo, bảo vệ, nghiệm thu trong vòng
một tháng để tiếp tục chỉnh lần thứ hai;
+ Trong tiến trình bảo vệ luận văn, luận án, báo cáo nghiệm thu, nếu thành viên
hội đồng có phát hiện, thì chủ tịch hội đồng quyết định công trình khoa học, luận
văn, luận án không đạt, phải chỉnh sửa và bảo vệ lại lần thứ hai;
+ Sau hai lần kiểm tra và chỉnh sửa, nếu nộp lại lần thứ ba vẫn có lỗi đạo văn thì
đơn vị quản lý trực tiếp tác giả hoặc quản lý trực tiếp các công trình khoa học
lập biên bản kết thúc, không công nhận các sản phẩm học thuật, không được bảo
vệ, không được báo cáo, không đăng bài, chấm dứt hợp đồng, và các thủ tục khác
liên quan;
+ Sau khi đã báo cáo, bảo vệ, nghiệm thu nếu có phát hiện khác của cá nhân, tổ
chức nào của xã hội và có đơn thưa kiện, thì chính tác giả của sản phẩm chịu
trách nhiệm trước pháp luật theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam và theo quy
định về quyền sở hữu trí tuệ của Trường.
b.4. Xử lý lỗi đạo văn đối với các bài kiểm tra, bài tập, tiểu luận và các bài khác thuộc
điểm học phần:
+ Phát hiện lần thứ nhất, khi nộp bài, báo cáo, trình bày: người học phải viết lại,
chỉnh sửa lại bài;
+ Phát hiện lần thứ hai: sau khi đã kiểm tra và chỉnh sửa lần thứ nhất người học
nộp lại bài nhưng vẫn còn có mức độ giống trên 20% và ít nhất đoạn văn từ 100
trở lên, giảng viên phụ trách học phần lập biên bản chuyển về
khoa/phòng/ban/viện quản lý để trừ 30% điểm học phần. Tỷ lệ trừ điểm có thể
do giảng viên/khoa/bộ môn thông báo cho người học ngay từ đầu.
c) Hướng dẫn kiểm tra đạo văn
+ Trang kiểm tra đạo văn của UEH:
https://lms.ueh.edu.vn/enrol/index.php?id=3278
+ Yêu cầu đăng nhập tài khoản sinh viên
d) Hướng dẫn trích dẫn tài liệu và lập danh mục tài liệu tham khảo
https://sdh.ueh.edu.vn/thong-bao-cao-hoc/huong-dan-tao-trich-dan-danh-muc-
tai-lieu-tham-khao-voi-phan-mem-endnote.html

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

40
II. HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH QUỐC TẾ ĐỐI
VỚI SINH VIÊN UEH
1. HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
SINH VIÊN UEH
Hiện nay tại các quốc gia tiên tiến, sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ trong giao tiếp và
học tập sẽ chấp nhận các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế phổ biến là IELTS, TOEIC,
TOEFL, VPET,…

Là đơn vị đào tạo trực thuộc Đại học UEH, Viện ILACS mang đến cho sinh viên, học
viên và người học UEH nhiều trải nghiệm học tập thú vị, đạt nhiều kết quả cao trong
các kỳ thi quốc tế như IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET,….Là một UEHer khi đăng ký
học các chương trình tiếng Anh, đăng ký thi tiếng Anh quốc tế tại Viện ILACS sẽ có
nhiều ưu đãi hấp dẫn, tối đa hóa lợi ích cho UEHer theo đúng tinh thần “Phụng sự vì
giáo dục, Tất cả vì người học” của Viện ILACS và UEH.

Hiện nay tại Viện ILACS có nhiều chương trình đào tạo, các khóa học tiếng Anh và Kỹ
năng cho sinh viên, học viên và người học tại UEH. Với các nền tảng học tiếng Anh
online bằng phương pháp E – Blended learning, một đối tác quốc tế đến từ Anh Quốc
(ENGO); Các chương trình tiếng Anh offline, học tập trung tại tất cả các cơ sở của
UEH, là một trong các chương trình tiếng Anh đạt chuẩn quốc tế, được thiết kế và giảng
dạy bởi các giảng viên đến từ Đại học Waikato – New Zealand, một đối tác giáo dục
trong các vấn đề về ngoại ngữ và du học của UEH và Viện ILACS.

Với nền tảng online:


Viện ILACS có các khóa học như IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET, Giao tiếp thương
mại, Khóa học theo chuyên ngành,….và thiết kế các khóa học riêng theo đúng nhu cầu
của người học mong muốn bằng việc ứng dụng công nghệ giáo dục hiện đại, đáp ứng
tối đa các nhu cầu khác biệt trong việc học tiếng Anh của sinh viên.

Với chương trình tiếng Anh liên kết quốc tế:


Viện ILACS có các khóa học như: Tiếng Anh tổng quát, Tiếng Anh giao tiếp toàn cầu,
Chương trình IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET. Và đặc biệt hơn nữa Viện ILACS có
nhiều đối tác quốc tế như IIG Vietnam/ IDP/ PEARSON là những đơn vị tổ chức các
kỳ thi quốc tế như IELTS/ TOEIC/ TOEFL/ VPET ngay tại UEH cho tất cả các bạn
sinh viên, học viên và người học có thể đăng ký tham gia với lệ phí thi vô cùng ưu đãi.

Đặc biệt các UEHers sẽ học ngay tại các cơ sở của UEH với nhiều hoạt động giúp sinh
viên giao lưu, trao đổi và nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh của mình với các anh chị
UEHers khó trước.

Đối với các Tân sinh viên, khi mới vào năm đầu Đại học sẽ gặp nhiều rào cản khi học
các môn học hoàn toàn bằng tiếng Anh; Những từ vựng chuyên sâu bằng tiếng Anh;
Những thuật ngữ về Kinh tế – Tài chính – Thương mại,… Do vậy nên các bạn cần phải
trang bị đầy đủ những điều kiện cần và đủ để có thể tiếp cận với những giáo trình tiến
tiến, tiệm cận theo tiêu chuẩn quốc tế tại UEH.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

41
Viện ILACS có đầy đủ các điều kiện về học thuật, phát triển chương trình tiếng Anh
quốc tế, Thi và cấp chứng chỉ cho các bạn sinh viên, đồng hành và trang bị cho các bạn
sinh viên mọi thứ trước khi vào UEH. Các chương trình học đó là gì và các bạn sinh
viên UEH năm nhất học khóa nào tại Viện ILACS là phù hợp?!
+ Mời các bạn xem video sau về những chia sẻ của Thầy Jason – Giám đốc học
thuật Viện ILACS, Đại diện phía ĐH Waikato – New Zealand tại Việt Nam:
Link https://youtu.be/oj3liqFDAlI
+ Những khác biệt khi học tiếng Anh ở Phổ thông trung học và khi vào Đại học,
Link: https://www.youtube.com/watch?v=QcubHMux1JE
+ Lộ trình tiếng Anh tại ILACS – Khóa học nào phù hợp nhất cho bạn, xem ngay
tại link youtube: https://youtu.be/mC-AI0SeMU4
2. HỌC VÀ THI VPET TẠI UEH CHO CÁC BẠN TÂN SINH VIÊN – K47
Viện Ngôn ngữ – Quốc tế học (UEH – ILACS) trực thuộc UEH với sứ mệnh là nơi cung
cấp các Chương trình Tiếng Anh chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế tại UEH. Ngoài
ra còn là đơn vị tổ chức các kỳ thi quốc tế cho tất cả các UEHers như TOEIC/ TOEFL/
IELTS và đặc biệt với K47 này còn có thêm chứng chỉ quốc tế VPET nữa nè!

Nếu như các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã khá là quen thuộc đối với các bạn sinh viên
rồi, thì có lẽ chứng chỉ quốc tế VPET còn nhiều bạn chưa rõ lắm.

VPET là Versant Professional English Test - Bài kiểm tra tiếng Anh chuyên nghiệp
Versant ™ được phát triển bởi các chuyên gia về đo lường tâm lý và ngôn ngữ học và
là bài kiểm tra trình độ thông thạo ngôn ngữ Versant toàn diện nhất của chúng tôi.

Thí sinh làm bài trên máy tính và được đánh dấu bằng công nghệ chấm điểm Versant
AI đã được cấp bằng sáng chế của Pearson, bài kiểm tra 60 phút này được thiết kế để
đánh giá khả năng xử lý các tình huống tại nơi làm việc của thí sinh và cung cấp cho họ
những thông tin đa dạng, cụ thể về các kỹ năng nói, nghe, đọc và viết. Các công ty,
trường dạy nghề và các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo trên khắp thế giới sử dụng Versant
để xác định kỹ năng tiếng Anh của nhân viên, đo lường sự tiến bộ trong quá trình học
ngôn ngữ hoặc sử dụng kết quả để khám phá nhu cầu học tập của nhân viên.
+ Các bài kiểm tra có thể được dành cho các trung tâm Học tập & Phát triển, dịch
vụ đào tạo ngôn ngữ, cơ sở giáo dục đại học tích hợp đào tạo nghề hoặc trong
các lớp học tự học theo tiến độ cá nhân.
+ Đánh giá các kỹ năng cốt lõi trong giao tiếp bằng tiếng Anh: Nói, Nghe, Đọc và
Viết Với hai mức độ khó đảm bảo cung cấp dữ liệu phong phú và đáng tin cậy
ở từng cấp độ tương ứng.
+ Báo cáo điểm chi tiết, đưa ra những gợi ý hữu ích để cải thiện cũng như các hoạt
động được đề xuất trong các chương trình học Pearson ELT Kiểm tra linh hoạt
có nghĩa là các bài kiểm tra có thể được thực hiện tại nhà hoặc một số địa điểm
khác, với các tùy chọn giám sát từ xa để tăng cường bảo mật.
+ Chấm điểm tự động bằng công nghệ đáng tin cậy AI của Pearson, bài kiểm tra
sẽ đưa ra kết quả được cá nhân hóa trong vài phút.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

42
+ Dễ dàng quản lý bài kiểm tra, giúp bạn nhanh chóng bắt đầu, theo dõi sự tiến bộ
theo thời gian và xem xét lại điểm số.

III. HỌC PHÍ


1. Quy trình nộp học phí
+ Sinh viên đăng ký học phần
+ Nộp học phí
+ Kiểm tra thông tin
+ Phản hồi (nếu có)
Lưu ý khi kiểm tra thông tin: Sinh viên kiểm tra thông tin học phí đã đóng tại mục Tài
khoản sinh viên trên trang student.ueh.edu.vn, đối chiếu hai thông tin sau:
+ Thông tin học phí đã nộp
+ Thời khóa biểu được cập nhật
2. Cách thức đóng học phí
+ Cổng thanh toán trực tuyến https://payment.ueh.edu.vn, Cổng 1 – chọn đợt thu
phù hợp với hệ đào tạo
+ Chuyển khoản theo thông tin như sau:
Đối với thí sinh học tại cơ sở TP. Hồ Chí Minh:
● Tên tài khoản: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
● Số tài khoản: 0036100000119009
● Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gia Định
● Nội dung: <Họ tên>, <MSSV>, <Học phí khóa 47>
Đối với thí sinh học tại Phân hiệu Vĩnh Long:
● Tên tài khoản: Phân hiệu trường Đại học Kinh tế Tp.HCM tại tỉnh Vĩnh
Long
● Số tài khoản: 0035100010625006.
● Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại Cổ phần Phương Đông Chi nhánh
Vĩnh Long
● Nội dung: <Họ tên>, <MSSV>, <Học phí khóa 47>
+ Nộp học phí bằng các loại thẻ ngân hàng (ATM, Visa, Master,…) tại ngân hàng
TMCP Phương Đông – Phòng giao dịch Phạm Ngọc Thạch (17 Phạm Ngọc
Thạch, P. 6, Q.3)
+ Nộp tiền mặt trực tiếp tại tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng
TMCP Phương Đông trên toàn quốc
3. Quy trình hoàn trả học phí
+ Sinh viên đề nghị hoàn trả học phí
+ Các đơn vị quản lý đào tạo phê duyệt
+ Phòng Tài chính – Kế toán hoàn trả học phí

IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP


1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
+ 01 học phần đánh giá tối thiểu 02 điểm thành phần
● Học phần nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 01 điểm đánh giá
+ Điểm thành phần đánh giá theo thang điểm 10
● Điểm quá trình
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

43
○ Kiểm tra giữa kỳ, tích cực học tập, bài tập lớp, tiểu luận,…
○ Không quá 70% điểm học phần
○ Điểm kết thúc học phần
● Điểm kết thúc học phần
○ Thi cuối kỳ…
○ Tỷ trọng còn lại
■ Hình thức trực tuyến không quá 50%
○ Điểm học phần
■ Tổng điểm thành phần nhân trong số
● Vắng hoặc 0 điểm quá trình hoặc điểm kết thúc học
phần chỉ tính tối đa là 4,9 theo thang điểm 10
■ Làm tròn đến 01 chữ số thập phân, theo thang điểm 10
■ Quy đổi sang điểm chữ và thang điểm 4
LOẠI ĐẠT
TT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4
1 Từ 9,0 đến 10 A +
4,0
2 Từ 8,5 đến 8,9 A 4,0
3 Từ 8,0 đến 8,4 B+
3,5
4 Từ 7,0 đến 7,9 B 3,0
5 Từ 6,5 đến 6,9 C+ 2,5
6 Từ 5,5 đến 6,4 C 2,0
7 Từ 5,0 đến 5,4 D +
1,5

LOẠI KHÔNG ĐẠT


TT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4
1 Từ 4,0 đến 4,9 D 1,0
2 Từ 3,0 đến 3,9 F+ 0,5
3 Dưới 3,0 F 0,0

ĐIỂM ĐẶC BIỆT


+ I: Điểm chưa hoàn thiện do hoãn thi, kiểm tra (vắng thi có phép)
+ X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu
+ M: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ
+ P: Loại đạt không phân mức
● Học phần chỉ yêu cầu đạt
● Không tính vào điểm trung bình học tập
● Đạt từ 0,5 trở lên theo thang điểm 10

ĐIỂM TRUNG BÌNH TÍCH LŨY


+ Theo học kỳ, theo năm học, hoặc từ đầu khóa học
+ Là cơ sở đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực
+ Là cơ sở xếp hạng khi tốt nghiệp

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

44
XẾP LOẠI HỌC LỰC
TT Thang điểm 4 Xếp loại
1 Từ 3,6 đến 4,0 Xuất sắc
2 Từ 3,2 đến cận 3,6 Giỏi
3 Từ 2,5 đến cận 3,2 Khá
4 Tư 2,0 đến cận 2,5 Trung bình
5 Từ 1,0 đến cận 2,0 Yếu
6 Dưới 1,0 Kém

2. QUY ĐỊNH KHẢO THÍ


a) Trách nhiệm của sinh viên khi dự thi
+ Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định theo lịch thi. Nếu đến chậm quá 15
phút sau khi đã mở đề thi, sinh viên không được dự thi.
+ Xuất trình thẻ sinh viên và các giấy tờ tùy thân có dán ảnh khi cán bộ coi thi
(CBCT) yêu cầu.
+ Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính,
máy tính điện tử không có thẻ nhớ, không soạn thảo được văn bản và các giáo
trình tài liệu (nếu đề thi cho phép)
+ Không được mang vào phòng thi các tài liệu (nếu đề thi không cho phép), máy
vi tính xách tay, giấy than, bút xóa, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu,
phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông
tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc
trong phòng thi.
+ Phải ghi đầy đủ họ tên, số báo danh (hoặc số thứ tự theo danh sách), mã đề vào
giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi.
+ Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký
hiệu riêng.
+ Nghiêm cấm làm bài bằng hai màu mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng
compa). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xóa.
+ Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được
xem bài của sinh viên khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm
bài.
+ Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong
phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý.
+ Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài,
sinh viên cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, sinh viên phải tự ghi rõ số tờ giấy
thi đã nộp và ký tên vào danh sách dự thi.
+ Sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài đối với bài thi tự
luận sau khi đã nộp bài làm, giấy nháp, đề thi cho CBCT. Đối với thi trắc nghiệm
phải hết giờ làm bài sinh viên mới được ra khỏi phòng thi.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

45
b) Các hình thức xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy định thi
+ Khiển trách bị trừ 25% số điểm bài thi
+ Cảnh cáo bị trừ 50% số điểm bài thi
+ Đình chỉ thi bị điểm 0 bài thi
+ Thi hộ bị điểm 0 bài thi và đình chỉ học tập 01 năm, vị phạm lần thứ hai bị buộc
thôi học
c) Thi theo hình thức trực tuyến
Trong những điều kiện đặc biệt và tình hình cụ thể (như trong tình hình dịch bệnh Covid-
19 không thể tổ chức thi tập trung), việc tổ chức thi có thể được tổ chức theo hình thức
trực tuyến. Quy định và hướng dẫn thi sẽ được thông báo rộng rãi và cụ thể đến từng
sinh viên để đảm bảo công tác thi cử được diễn ra thuận lợi, an toàn và công bằng.
d) Công bố kết quả thi
Kết quả thi được công bố sau 15 (mười lăm) ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, ngày
lễ, Tết) kể từ ngày thi kết thúc học phần.
e) Phúc khảo
+ Điểm quá trình
● Liên hệ giảng viên giảng dạy
● Thực hiện khi công bố điểm trên lớp hoặc khi điểm học phần cập nhật
+ Điểm kết thúc học phần
● Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày trường công bố điểm thi, sinh
viên nộp giấy đề nghị về Phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí
● Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nộp giấy đề nghị phúc khảo,
sinh viên nhận kết quả phúc khảo
○ Điện thoại: ghi trên biên nhận
○ Trang web: https://khdtkt.ueh.edu.vn/danh-muc/phuc-khao-6
● Khi phát hiện có sai lệch giữa điểm công bố và điểm được nhập, lưu trữ
○ Thông báo Phòng Đào tạo để kiểm tra
3. VẮNG THI CÓ PHÉP
a) Đề nghị vắng thi
+ Giấy đề nghị vắng thi của UEH (Tải mẫu tại website Phòng Đào tạo)
+ Minh chứng vắng thi
● Vắng thi vì lý do sức khỏe
○ Giấy xác nhận nằm viện
○ Giấy xác nhận khám chữa bệnh
○ Giấy xác nhận nghỉ bệnh hưởng BHYT
● Vắng thi vì lý do gia đình
○ Lễ kết hôn/ đám cưới của anh chị em ruột
● Thiệp mời kết hôn/ đám cưới và bản sao sổ hộ khẩu.
○ Đám giỗ
● Giấy chứng tử (bản photo) và xác nhận của chính quyền địa phương
(phường/ xã) có mặt tại địa phương vào thời gian trên.
○ Tang gia
● Giấy chứng tử (bản photo)
○ Cha/mẹ bệnh, nằm viện
● Giấy xác nhận nằm viện
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

46
● Giấy xác nhận khám chữa bệnh
b) Đề nghị thi ghép
+ Giấy đề nghị thi ghép của UEH (Tải mẫu tại website Phòng Đào tạo)
+ Thời gian nộp
● Giấy đề nghị vắng thi: Không quá 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày
thi
● Giấy đăng ký thi ghép: Trước ngày thi ghép ít nhất 05 (năm) ngày làm
việc
+ Hình thức nộp
● Nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo.
● Gửi bản scan (màu) hồ sơ qua email của Phòng Đào tạo (Địa chỉ email:
vangthi-thighep@ueh.edu.vn)
+ Thời gian trả kết quả
● Vắng thi có phép: Sau 03 (ba) ngày làm việc
● Thi ghép: Sau 02 (hai) ngày làm việc
● Sinh viên nhận kết quả trên Portal sinh viên
Lưu ý:
+ Kiểm tra điểm quá trình của học phần vắng thi
● Nếu có sai sót /thắc mắc, sinh viên liên hệ giảng viên giảng dạy.
● Sau 15 ngày làm việc kể từ khi thông báo kết quả trên danh sách thi chính
thức, Trường không giải quyết khiếu nại điểm quá trình.
+ Đăng ký thi ghép trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày thi chính thức (ngày
thi sinh viên vắng thi có phép)
● Kết quả vắng thi hết hiệu lực nếu quá hạn, sinh viên phải đăng ký học lại
học phần đó.
● Sinh viên đăng ký thi ghép theo lịch thi của Trường (nếu có).
● Trường không tổ chức kỳ thi riêng cho sinh viên đã vắng thi có phép.
+ Mỗi học phần chỉ được vắng thi có phép 01 (một) lần.
+ Sinh viên theo dõi kết quả điểm thi ghép xem tại trang http://online.ueh.edu.vn,
mục “Kết quả thi kết thúc học phần (scan)”.

V. ĐÀO TẠO
1. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
a) QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
a.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ. Trong đó, 01 tín chỉ bao gồm:
+ 15 tiết (50 phút) học lý thuyết;
+ 30 – 45 tiết (50 phút) thực hành hoặc thảo luận;
+ 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở;
+ 45 – 60 giờ làm bài tiểu luận, bài tập lớn, khóa luận tốt nghiệp.
Có cấu trúc từ các học phần, với các loại sau:
+ Học phần bắt buộc
● Nội dung kiến thức chính yếu
● Bắt buộc tích lũy
+ Học phần tự chọn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

47
● Nội dung kiến thức cần thiết
● Tự chọn để tích lũy đủ số học phần quy định
+ Học phần tương đương
● Học phần thuộc chương trình đào tạo của khóa, ngành khác
● Được phép tích lũy thay cho học phần của chương trình đào tạo của ngành
đào tạo
+ Học phần thay thế
● Sử dụng khi học phần không còn tổ chức giảng dạy
● Thay thế bằng học phần khác đang còn tổ chức giảng dạy
● Thay thế cho học phần Thực tập và tốt nghiệp
+ Học phần tiên quyết
● Bắt buộc đã tích lũy học phần A để đăng ký học phần B
● Học phần A là tiên quyết của học phần B
+ Học phần trước
● Bắt buộc đã đăng ký học phần A để đăng ký học phần B
● Học phần A là tiên quyết của học phần B
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với sinh
viên, quy định cụ thể tùy theo chương trình đào tạo.
a.2. Khóa học, năm học và học kỳ
Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình đào tạo, bao gồm các
năm học.
Năm học gồm 02 học kỳ chính và 01 học kỳ phụ:
+ Học kỳ chính
● 15 – 17 tuần giảng dạy, học tập
● 2 – 4 tuần đánh giá tập trung
+ Học kỳ phụ
● 5 – 6 tuần giảng dạy, học tập
● 1 – 2 tuần đánh giá tập trung
a.3. Lớp
Mô hình lớp tại UEH có hai loại:
+ Lớp học phần
● Tập hợp sinh viên đăng ký cùng học phần, cùng thời khóa biểu
● Tổ chức trong 01 học kỳ đăng ký
+ Lớp sinh viên
● Tập hợp sinh viên cùng khóa học, ngành/ chuyên ngành đào tạo
● Tổ chức cố định theo giai đoạn
a.4. Xử lý học vụ cảnh báo học tập
Các bạn sinh viên lưu ý tránh rơi vào các trường hợp sau sẽ bị xử lý học vụ cảnh báo
học tập:
+ Đối với tổng số tín chỉ
● Không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đăng ký
● Nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24
+ Đối với điểm trung bình học kỳ
● Đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học
● Dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

48
+ Đối với điểm trung bình tích lũy
● Dưới 1,2 đối với sinh viên năm thứ nhất
● Dưới 1,4 đối với sinh viên năm thứ hai
● Dưới 1,6 đối với sinh viên năm thứ ba
● Dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo
a.5. Điều kiện tiếp tục học tập
Để tiếp tục học tập ở các học kỳ sau, bạn cần đảm bảo điều kiện sau:
+ Còn thời gian để theo học
+ Không bị buộc thôi học, nếu rơi vào các trường hợp dưới đây
● Cảnh cáo học tập quá 02 lần liên tiếp hoặc 03 lần trong một khóa học
● Nghỉ học liên tục 02 học kỳ chính trở lên không có lý do chính đáng
● Hết thời gian đào tạo tối đa
● Vi phạm kỷ luật mức buộc thôi học
Ngoài ra, bạn có thể thôi học theo yêu cầu cá nhân. Tuy nhiên, hãy kiên trì nhé, UEH
luôn bên bạn.
a.6. Chuyển ngành, chuyển nơi học
Nếu cảm thấy quyết định ban đầu chưa đúng hướng, bạn có thể tham khảo điều kiện để
chuyển ngành, chuyển nơi học trong UEH:
+ Không đang là sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa
● Không bị xem xét buộc thôi học
● Còn đủ thời gian học tập
+ Đạt điều kiện trúng tuyển trong cùng khóa tuyển sinh
+ Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng,
chưa vượt quá năng lực đào tạo
+ Được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành
đào tạo, người phụ trách phân hiệu và của Hiệu trưởng
a.7. Trao đổi sinh viên và hợp tác trong đào tạo
Điều kiện tham gia:
+ Theo Quy định UEH
+ Học một số học phần tại cơ sở đào tạo khác
● Được hiệu trưởng của hai cơ sở đào tạo đồng ý
● Số lượng tín chỉ tích lũy tại cơ sở đào tạo khác không vượt quá 25%
chương trình đào tạo
+ Hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo
● Số lượng tín chỉ tích lũy tại cơ sở phối hợp đào tạo không vượt quá 25%
chương trình đào tạo
a.8. Chuyển trường
Điều kiện chuyển trường:
+ Không đang là sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa
● Không bị xem xét buộc thôi học
● Còn đủ thời gian học tập
● Không thuộc diện đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
+ Đạt điều kiện trúng tuyển trong cùng khóa tuyển sinh nơi chuyển đến
+ Nơi chuyển đến có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, chưa vượt quá năng lực
đào tạo
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

49
+ Được sự đồng ý của hiệu trưởng nơi chuyển đi và nơi chuyển đến
+ Có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển gần nơi cư trú
b) CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THỨ HAI
b.1. Đối tượng
+ Sinh viên Đại học chính quy
b.2. Hình thức đào tạo
+ Hình thức đào tạo song ngành
● Đăng ký học thêm một ngành thứ hai, khác với ngành đang theo học
(ngành thứ nhất).
● Được cấp bằng cử nhân với ngành tốt nghiệp khác với ngành học ở
chương trình đào tạo thứ nhất.
○ Phụ lục văn bằng tốt nghiệp thể hiện ngành/ chuyên ngành thứ hai
● Hình thức đào tạo song chuyên ngành
○ Đăng ký học thêm một chuyên ngành thứ hai khác với chuyên
ngành thứ nhất đang theo học (2 chuyên ngành thuộc cùng 1 ngành
đào tạo).
○ Được chuyển điểm học phần Thực tập và Tốt nghiệp từ chuyên
ngành thứ nhất sang.
○ Được cấp bằng cử nhân với ngành tốt nghiệp giống với ngành học
ở chương trình đào tạo thứ nhất.
■ Phụ lục văn bằng tốt nghiệp thể chuyên ngành thứ hai
b.3. Điều kiện đăng ký
+ Sớm nhất khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất
+ Không vi phạm kỷ luật
+ Đáp ứng 01 trong 02 điều kiện
● Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên
○ Đáp ứng ngưỡng đảm bảo chất lượng của chương trình thứ hai
trong năm tuyển sinh
● Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình
○ Đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm
tuyển sinh
b.4. Quy trình đăng ký
+ Tải mẫu phiếu đăng ký học chương trình thứ 2 tại http://daotao.ueh.edu.vn/bieu-
mau/1 và điền đầy đủ thông tin
+ Nộp giấy đề nghị tại Phòng Đào tạo (A0.13)
+ Phòng Đào tạo thông báo kết quả đăng ký học chương trình thứ 2 đến sinh viên.
+ Sinh viên đăng ký học phần sau khi được xét học chương trình thứ 2
b.5. Giá trị mang lại khi sinh viên đăng ký học thêm chương trình thứ 2
+ Tích lũy thêm kiến thức chuyên môn, đáp ứng nhu cầu cá nhân
+ Tốt nghiệp với 02 văn bằng, 02 bảng điểm
+ Nâng cao kỹ năng quản lý thời gian, chủ động trong kế hoạch của bản thân
+ Được tư vấn và hỗ trợ đăng ký học phần
+ Sinh viên được chuyển điểm các học phần tương đương giữa 2 chương trình đào
tạo

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

50
+ Được ưu tiên giới thiệu việc làm bán thời gian, giới thiệu đơn vị thực tập, được
huấn luyện miễn phí kỹ năng ngoài chương trình đào tạo chính khóa và được ưu
tiên xét học bổng từ các nguồn tài trợ
+ Được hỗ trợ về học phí của chương trình thứ 2
+ Gia tăng cơ hội nghề nghiệp trong tương lai và đáp ứng tính cạnh tranh trong thị
trường lao động
c) TẠM NGỪNG HỌC, BẢO LƯU KẾT QUẢ
c.1. Đối tượng
+ Sinh viên còn trong thời gian đào tạo kế hoạch của khóa học
+ Được điều động vào lực lượng vũ trang
+ Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi,
giải thi đấu quốc tế
+ Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài
+ Vì lý do cá nhân khác
● Phải học tối thiểu 01 học kỳ
● Không bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật
● Nghỉ học tạm thời (Bảo lưu)
c.2. Thời gian tạm ngừng học
+ Không quá 02 học kỳ chính cho một lần nộp hồ sơ
+ Tính vào tổng thời gian học được phép kéo dài tối đa
● Trừ trường hợp được điều động vào lực lượng vũ trang
c.3. Quy trình đề nghị nghỉ học tạm thời
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
+ Sinh viên tải mẫu Giấy đề nghị nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập trên
website Phòng Đào tạo, điền đầy đủ thông tin và chuẩn bị các giấy tờ xác nhận
liên quan đến lý do bảo lưu.
+ Hồ sơ minh chứng:
● Lý do tham gia nghĩa vụ quân sự: Bản photo Lệnh gọi công dân nhập ngũ.
○ Lý do sức khỏe: Bản photo Giấy xác nhận nằm viện/Giấy vào
viện/Giấy ra viện/Giấy xác nhận khám chữa bệnh do cơ quan khám
chữa bệnh/bệnh viện cấp.
○ Lý do du học: Bản photo Visa hoặc thư mời nhập học của Trường
nước ngoài.
○ Lý do gia đình/cá nhân: Thư xác nhận do ba/mẹ/người nuôi dưỡng
viết.
Bước 02: Nộp hồ sơ
+ Sinh viên nộp hồ sơ theo một trong hai (02) cách:
● Nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo.
● Gửi bản scan (màu) hồ sơ qua email của Phòng Đào tạo (địa chỉ
email qldt_ctsv@ueh.edu.vn)
Bước 03: Nhận kết quả
+ Sinh viên nhận bản scan màu Quyết định về việc đồng ý cho sinh viên nghỉ học
tạm thời qua mail cá nhân trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ.
c.4. Quy trình đăng ký học lại sau thời gian nghỉ học tạm thời
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

51
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
+ Sinh viên tải mẫu Giấy đề nghị học lại trên website Phòng Đào tạo, điền đầy đủ
thông tin và chuẩn bị các giấy tờ xác nhận liên quan (nếu có).
+ Hồ sơ xác nhận:
● Nhập học lại sau thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự: Bản photo quyết
định xuất ngũ.
● Nhập học lại sau thời gian bảo lưu vì lý do sức khỏe: Bản photo Giấy xác
nhận đủ sức khỏe học tập do cơ quan khám chữa bệnh/bệnh viện cấp.
Bước 02: Nộp hồ sơ
+ Sinh viên nộp hồ sơ theo một trong hai (02) cách:
● Nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo.
● Gửi bản scan (màu) hồ sơ qua email của Phòng Đào tạo (địa chỉ
mail qldt_ctsv@ueh.edu.vn)
Bước 03: Nhận kết quả
+ Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sinh
viên nhận mail thông báo lịch nhận Quyết định về việc v/v thu nhận sinh viên
sau thời gian nghỉ học tạm thời và thời gian đăng ký học phần.
2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP
a) TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP
Để đảm bảo kế hoạch học tập trong từng học kỳ, cũng như trong toàn khóa học, bạn cần
chú ý:
+ Tìm hiểu, nghiên cứu chương trình đào tạo, kế hoạch học tập mỗi học kỳ
● Đội ngũ hỗ trợ
○ Cố vấn học tập
○ Khoa/ viện đào tạo
○ Phòng ban chức năng (Phòng Đào tạo…)
○ Giảng viên giảng dạy
● Theo dõi thông báo, tham gia sinh hoạt lớp định kỳ (đầu và cuối học kỳ
chính theo thời khóa biểu)
● Đăng ký học mỗi học kỳ đúng quy định, quy trình
● Học phần đã đăng ký
○ Thực hiện đúng yêu cầu
○ Kiểm tra, đánh giá và thi kết thúc học phần đúng lớp học phần đăng

● Bảo mật thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được cung cấp
● Khối lượng học tập trong mỗi học kỳ chính
○ Tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo
kế hoạch học tập chuẩn
○ Tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo
kế hoạch học tập chuẩn
○ Sinh viên học cùng một lúc hai chương trình đào tạo không áp dụng
khối lượng học tập tối đa
b) ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN, HỦY HỌC PHẦN
b.1. Chuẩn bị
Sinh viên xem thông báo đăng ký học phần tại website:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

52
+ http://daotao.ueh.edu.vn/mục “Đăng ký học phần”
+ hoặc http://online.ueh.edu.vn/“Thông báo đăng ký và đóng học phí”
Sinh viên xem thời khóa biểu dự kiến (các lớp học phần dự kiến được mở trong học kỳ)
tại website của phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí http://khdtkt.ueh.edu.vn/
b.2. Đăng ký học phần
+ Sinh viên chọn mục “Đăng ký học phần” trên trang Portal sinh viên
+ Sau khi chuyển đến trang đăng ký, sinh viên di chuyển đến cuối trang web và
chọn mục “Đăng ký học phần”. Sinh viên đăng ký học lại, học cải thiện điểm
thực hiện chọn mục tương ứng.
+ Sinh viên đăng ký bằng cách chọn biểu tượng tại cột “Đăng ký lớp học phần”
với từng môn tương ứng.
● Chọn lớp tại cột “Chọn”
● Chọn “Đăng ký” để lưu dữ liệu
● Chọn “Quay lại danh sách môn học” để tiếp tục đăng ký môn khác.
Trường hợp sinh viên muốn xóa học phần đã đăng ký: chọn “Xóa đăng ký” với từng
môn tương ứng trong “Danh sách học phần đăng ký thành công”.
+ Sinh viên chọn mục “In phiếu đóng tiền” để kiểm tra lại danh sách học phần đã
đăng ký và tổng học phí cần đóng.
b.3. Kiểm tra cập nhật học phí
Sinh viên kiểm tra việc thanh toán học phí tại mục “Tài khoản sinh viên” bằng cách
chọn “Năm học” và “Học kỳ” tương ứng. Số tiền phòng Tài chính – Kế toán nhận sẽ
thể hiện tại cột “Số tiền trả” và “Tổng trả”.
b.4. Hướng dẫn xử lý trường hợp lớp học phần bị hủy
Kết thúc thời gian nộp học phí, phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí thông báo thời khóa
biểu chính thức. Những lớp học phần không đủ số lượng tối thiểu để mở lớp sẽ bị hủy.

Sinh viên có lớp học phần bị “Hủy” thực hiện chuyển lớp học phần theo thông báo của
phòng Đào tạo trên website http://daotao.ueh.edu.vn. Trường hợp, sinh viên không tìm
được lịch học phù hợp để chuyển lớp hoặc không còn nhu cầu học, phòng Đào tạo sẽ
chuyển danh sách đến phòng Tài chính – Kế toán để hoàn trả học phí cho sinh viên.
c) CHUYỂN ĐIỂM
c.1. Điều kiện
Kết quả học tập đã tích lũy
+ Trình độ đào tạo khác
+ Ngành đào tạo hoặc chương trình đào tạo khác
+ Khóa học khác
+ Cơ sở đào tạo khác
Hội đồng Khoa học của Trường và Khoa/ viện đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi
+ Theo từng học phần
+ Theo từng nhóm học phần
+ Theo cả chương trình đào tạo
Khối lượng tối đa công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối
thiểu
c.2. Quy trình xét chuyển điểm
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

53
+ Sinh viên tải mẫu Giấy đề nghị chuyển điểm trên website Phòng Đào tạo và điền
đầy đủ thông tin.
+ Sinh viên nộp Giấy đề nghị kèm theo bảng điểm hoặc giấy chứng nhận kết quả
học tập của môn học/học phần tương đương với học phần sinh viên đề nghị xét
chuyển điểm.
Bước 02: Nộp hồ sơ
+ Chuyên viên phụ trách nhận giấy đề nghị, kiểm tra thông tin và hẹn sinh viên
thời hạn nhận kết quả.
+ Chuyên viên phụ trách trình lãnh đạo phòng Đào tạo xét duyệt hồ sơ. Đồng ý:
xét chuyển điểm cho sinh viên; Không đồng ý: hướng dẫn SV bổ sung hồ sơ
hoặc thông báo từ chối hồ sơ.
Bước 03: Nhận kết quả
+ Sinh viên đến phòng Đào tạo nhận kết quả theo lịch hẹn và kiểm tra kết quả
chuyển điểm tại Portal sinh viên.
d) HỌC TRẢ NỢ, CẢI THIỆN
d.1. Học lại
+ Học phần bắt buộc không đạt
+ Học phần tự chọn không đạt
● Có thể chọn học phần tự chọn khác cùng nhóm
+ Điểm lần học cuối là điểm chính thức
d.2. Cải thiện điểm
+ Học phần đã đạt
+ Kết quả cao nhất trong các lần học được tính vào điểm trung bình tích lũy
d.3. Thủ tục đăng ký
+ Giống thủ tục đăng ký lần đầu
d.4. Mở lớp học phần theo nhu cầu
+ Tải Giấy đề nghị mở lớp học phần tại trang http://daotao.ueh.edu.vn/bieu-mau/1
e) XÉT TUYỂN VÀO NGÀNH, CHUYÊN NGÀNH
Đối với các sinh viên trúng tuyển vào các ngành chưa xét tuyển vào ngành, chuyên
ngành từ đầu, sau thời gian học khoảng 2 học kỳ, các bạn sẽ hoàn thành giai đoạn đại
cương và thực hiện đăng ký xét tuyển vào ngành, chuyên ngành.
Các căn cứ xét tuyển bao gồm:
+ Điểm trung bình xét tuyển
+ Chỉ tiêu xét tuyển (được công bố trong học kỳ 2)
+ Nguyện vọng
● Được đăng ký 3 nguyện vọng
● Ghi theo thứ tự ưu tiên cao nhất đến thấp nhất
● Nguyện vọng 1 là ưu tiên cao nhất
Thứ tự ưu tiên xét tuyển
+ Điểm trung bình xét tuyển
+ Chỉ tiêu ngành, chuyên ngành
Cách thức xét tuyển
+ Các nguyện vọng (từ 1 đến 3) của sinh viên có giá trị xét tuyển như nhau. Sinh
viên trúng tuyển nguyện vọng trước thì không được xét tiếp các nguyện vọng
sau.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

54
+ Trong trường hợp sinh viên không đạt cả 3 nguyện vọng, sinh viên đăng ký lại
nguyện vọng vào các ngành, chuyên ngành còn chỉ tiêu xét tuyển.
Ngoài ra, còn có những quy định riêng khác căn cứ theo đặc thù từng chuyên ngành.
Cụ thể về thông tin xét tuyển vào ngành, chuyên ngành, bạn có thể theo dõi tại website
Phòng Đào tạo tại ĐÂY.
3. KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC PHẦN
Trên tinh thần luôn luôn lắng nghe ý kiến từ người học trong quá trình giảng dạy và học
tập, từ đó giúp UEH đưa ra những thay đổi, cải tiến phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, định kỳ mỗi học kỳ, Trường tiến hành hoạt động khảo sát lấy ý kiến phản hồi
từ người học về chất lượng học phần.

Đây là hoạt động mang tính bắt buộc đối với sinh viên hệ đại học chính quy và đại học
chính quy chất lượng cao. Quá trình khảo sát được thực hiện như sau:
+ Khảo sát thực hiện định kỳ 2 lần/năm qua email người học
+ Nội dung khảo sát
● Hoạt động giảng dạy của giảng viên
● Hoạt động học tập của sinh viên
● Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
+ Thời gian thực hiện: Khảo sát lấy ý kiến được thực hiện ngay sau khi sinh viên
thi xong các học phần tại học kỳ khảo sát.
● Học kỳ đầu: tháng 6 hàng năm
● Học kỳ cuối: tháng 12 hàng năm
Mục đích của việc khảo sát:
+ Thông qua kết quả khảo sát, giảng viên có được nguồn thông tin phản hồi từ
người học để từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy và phương pháp
đánh giá kết quả học tập.
+ Giúp lãnh đạo Trường có cơ sở thực hiện cải tiến chất lượng dạy và học.
+ Thực hiện công tác bảo đảm chất lượng giáo dục của Trường
Cam kết đối với người học:
+ Bảo mật thông tin cá nhân của người học
+ Bảo mật nội dung và kết quả khảo sát của người học

VI. CHUẨN TIẾNG ANH ĐẦU VÀO VÀ QUY ĐỊNH XÉT CHUYỂN ĐIỂM
TIẾNG ANH
1. Sinh viên vào UEH ngày càng giỏi tiếng Anh, đạt chuẩn quốc tế
Trong đợt xét tuyển đại học chính quy 2021, gần 50% số lượng sinh viên trúng tuyển
vào Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) có điểm IELTS từ 6.0 trở lên.
Điều này cho thấy, chất lượng đầu vào tiếng anh của sinh viên UEH vượt trội, có sự chủ
động trong học tập và nỗ lực ngay từ khi còn ngồi ở ghế trường trung học phổ thông.

Ngày nay, với yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao, tiếng Anh trở thành phương tiện
phổ biến đối với mỗi người khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Điều này đặt ra yêu
cầu cấp thiết đối với các trường đại học. Các trường phải chủ động tạo ra cơ chế khuyến
khích các bạn sinh viên phấn đấu sớm đạt được trình độ tiếng Anh theo yêu cầu của
chương trình đào tạo và đạt chuẩn tiếng Anh quốc tế.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

55
2. UEH tạo điều kiện nâng cao chất lượng tiếng Anh của sinh viên – Hội nhập
nhanh chóng vào thị trường lao động quốc tế
Đáp ứng yêu cầu này, UEH vừa chính thức ban hành quy định mới về “Học tiếng Anh
và Chuẩn trình độ tiếng Anh đối với sinh viên đại học chính quy” với nhiều điểm bổ
sung, chỉnh sửa nhằm khuyến khích và tạo điều kiện tối đa để sinh viên tự rèn luyện và
đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như: TOEIC, TOEFL iBT, IELTS và VPET (Versant
Professional English). Điều này giúp các em sinh viên đã có chứng chỉ tiếng Anh quốc
tế không bị áp lực trong các học phần tiếng Anh, chủ động hơn trong kế hoạch học tập
cá nhân, rút ngắn thời gian học tập, có nhiều thời gian tham gia các câu lạc bộ, đội
nhóm, phát triển kỹ năng mềm và học thêm các chứng chỉ nghề nghiệp, bổ trợ hữu ích
và tạo lợi thế cho sự nghiệp tương lai.
3. Những ưu điểm trong Quy định về “Học tiếng Anh và Chuẩn trình độ tiếng Anh
đối với sinh viên đại học chính quy UEH”
Khi có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đủ điều kiện, sinh viên sẽ được xét chuyển điểm
vào các học phần tiếng Anh (kể cả học phần đã học). Điểm xét là điểm chuyển đã được
quy đổi từ điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sang thang điểm 10 và có thể hiện trong
bảng điểm học tập của sinh viên, được tính vào điểm trung bình tích lũy, xếp loại tốt
nghiệp và xét chuyên ngành. Điều này sẽ giúp các em có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
cải thiện được điểm số và thành quả trong học tập.

Đặc biệt hơn, sinh viên có thể nộp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (còn trong thời hạn hiệu
lực của chứng chỉ) tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt quá trình học để Nhà trường công
nhận đạt chuẩn tiếng Anh đầu ra mà không cần chờ đến thời điểm xét tốt nghiệp. Việc
công nhận này sẽ được ghi nhận đến khi sinh viên hoàn tất quá trình học và xét tốt
nghiệp. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho sinh viên, giúp việc học tập
và rèn luyện kỹ năng tiếng Anh càng hiệu quả hơn, đồng thời, tạo điều kiện để sinh viên
lựa chọn phương pháp học tập phù hợp với hoàn cảnh của bản thân.

Ví dụ, sinh viên khi đậu vào UEH đã có chứng chỉ IELTS đạt từ 5.0 đến 6.5 điểm hoặc
các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế khác tương đương thì sẽ được xét đạt từ 7 đến 10 điểm
của 4 học phần tiếng Anh tùy theo từng loại hình đào tạo chuẩn hay chương trình chất
lượng cao, được công nhận đã đạt chuẩn tiếng Anh đầu ra cho đến khi học xong và xét
tốt nghiệp. Như vậy, trong suốt thời gian học tại UEH, sinh viên sẽ không cần học các
học phần tiếng Anh trong chương trình đào tạo. Thay vào đó, mỗi sinh viên có thể rút
ngắn thời gian đào tạo chính thức, chủ động chọn cho mình các kế hoạch học tập, rèn
luyện thêm các kỹ năng phù hợp hoặc các chứng chỉ nghề nghiệp bổ trợ.

Đồng thời, UEH cũng ban hành chính sách hỗ trợ các em sinh viên đăng ký để thi đạt
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế bằng cách làm việc với các tổ chức, trung tâm đào tạo tiếng
Anh để giảm lệ phí ôn thi và lệ phí thi cho các sinh viên có nhu cầu lấy chứng chỉ tiếng
Anh quốc tế.
Xem thông tin chi tiết về Quy định tại:
https://tuyensinh.ueh.edu.vn/bai-viet/quy-dinh-hoc-tieng-anh-va-chuan-trinh-do-tieng-
anh-doi-voi-sinh-vien-dai-hoc-chinh-quy-tai-ueh/

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

56
F - HÀNH TRANG HỌC TẬP
I. ĐẠI HỌC THÔNG MINH
1. UEH Wayfinding
Đây là hệ thống được thiết kế hiển thị trực quan, tạo ra các trải nghiệm đặc biệt cho
người sử dụng thông qua các chỉ dẫn tương tác tích hợp công nghệ cảm ứng và 3D. Đặc
biệt, Hệ thống được phát triển bởi dự án OneDirect by J-Lab đang ươm tạo tại Viện Đổi
mới sáng tạo UEH (UII).
Tính năng:
+ Danh sách phòng ban, phòng chức năng tại các cơ sở
+ Danh sách sự kiện – địa điểm tổ chức
+ Tích hợp Hệ thống Thông tin Xe buýt của Sở Giao thông Vận tải
+ Tính năng Campus Tour (giới thiệu về các cơ sở UEH bằng mô hình 3D)
+ Thông tin liên hệ các cơ sở, các phòng ban
+ Mô hình 3D các cơ sở (cơ sở A: 4 tầng, cơ sở B: 17 tầng)
Với chức năng tìm kiếm thông tin thông minh, sinh viên, phụ huynh và khách đến tại
các cơ sở của UEH có thể dễ dàng tìm được đường đi ngắn nhất đến các Phòng Ban cần
liên hệ công việc, xem các sự kiện diễn ra trong ngày tại UEH và sơ đồ đường đi đến
các sự kiện. Hệ thống còn có tính năng “UEH Campus Tour” giúp sinh viên mới đến
trường lần đầu có thể hình dung được toàn bộ khuôn viên một cách trực quan và sinh
động với mô hình tòa nhà 3D, tích hợp với hệ thống thông tin xe buýt hướng dẫn sinh
viên đến các cơ sở khác đúng giờ và đúng tuyến xe.
2. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG ỨNG DỤNG UEH STUDENT
a) Cài đặt ứng dụng
+ Người học sử dụng điện thoại thông minh truy cập vào kho ứng dụng App Store
(trên hệ điều hành iOS) hoặc Google Play Store (trên hệ điều hành Android) và
gõ từ khóa “UEH Student” trong mục tìm kiếm.
+ Chọn ứng dụng UEH Student (UEH – IT) và cài đặt.
b) Đăng nhập ứng dụng
+ Người học sử dụng tài khoản đăng nhập tại trang https://student.ueh.edu.vn hoặc
tài khoản email người học do UEH cấp để đăng nhập trên ứng dụng.
+ Nếu quên mật khẩu, người học tự thực hiện khởi tạo lại mật khẩu tương ứng với
từng tài khoản tại
trang https://login.st.ueh.edu.vn/Account/ForgotPassword hoặc
trang https://cntt.ueh.edu.vn/email (đối với tài khoản email do UEH cấp).
c) Chức năng và sử dụng
Ứng dụng UEH Student được tích hợp thông tin từ tài khoản học tập, nghiên cứu và rèn
luyện của người học, với các chức năng như sau:
STT Chức năng Mô tả
Đăng nhập ứng dụng và sử dụng Thẻ sinh viên/học viên điện tử
1 Tài khoản
trong tất cả các hoạt động của UEH
2 Điểm danh Điểm danh tham gia hoạt động, điểm danh trên lớp với giảng viên
3 Thông báo Hộp thư nhận thông tin từ UEH
4 Trang chủ Tổng hợp tin tức mới nhất từ UEH
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

57
5 Tin tức UEH Tin tức từ trang https://ueh.edu.vn/
6 Sự kiện UEH Sự kiện từ trang https://ueh.edu.vn/
7 Xem điểm Kết quả học tập của người học trong hệ thống quản lý đào tạo
8 Thời khóa biểu Xem lịch học của người học theo học kỳ
9 Lịch thi Xem lịch thi của người học theo học kỳ
Đoàn – Hội
10 Thông tin từ các hoạt động Đoàn – Hội UEH
UEH
Hoạt động đang Các hoạt động đang diễn ra tại UEH để người học theo dõi, tham
11
diễn ra gia
Hoạt động đã
12 Danh sách lịch sử các hoạt động người học đã tham gia tại trường
tham gia
UEH Hệ thống chỉ dẫn, tìm đường các phòng học và cơ sở, hệ thống
13
Wayfinding thùng rác 5R UEH
Khởi tạo mật khẩu, xem hạn mức sử dụng còn lại, đăng ký sử
14 Photocopy
dụng thêm số bản in, photocopy tại hệ thống Photocopy của UEH
Các tiện ích khác: Thư viện thông minh, Smartlock, máy giặt thông minh, Shuttle
15
bus, cổng giao dịch điện tử….

II. GIÁO TRÌNH – CÔNG NGHỆ – TRANG PHỤC


1. SÁCH GIÁO TRÌNH PHỤC VỤ CHO HỌC TẬP
a) Đối với sinh viên học tại TP. Hồ Chí Minh:
+ Toàn bộ giáo trình học tập, tài liệu tham khảo của UEH được phân phối và cung
cấp bởi Công ty TNHH Một thành viên Sách Kinh tế.
+ Sinh viên có thể liên hệ mua sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tại Cửa hàng
Sách Kinh tế tại cơ sở B.
b) Đối với sinh viên học tại Phân hiệu Vĩnh Long:
+ Sinh viên có thể liên hệ mua sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tại Thư viện
Phân hiệu Vĩnh Long
2. CÁCH KHAI THÁC HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ TẠI UEH
Mời bạn xem các hướng dẫn khai thác và sử dụng hạ tầng CNTT tại UEH tại các đường
dẫn sau: đây.
3. TRANG PHỤC KHI ĐẾN TRƯỜNG, ĐỒNG PHỤC THỂ DỤC
a) Trang phục khi đến trường:
Trang phục khi đến trường học tập của sinh viên cần đảm bảo các quy định sau:
+ Trang phục lịch sự, phù hợp môi trường giáo dục.
+ Đeo thẻ sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đúng quy định.
b) Đồng phục thể dục:
+ Đối với sinh viên học tại TP. Hồ Chí Minh: Đồng phục thể dục do Đoàn thanh
niên – Hội sinh viên UEH cung cấp cho người học.
+ Đối với sinh viên học tại Phân hiệu Vĩnh Long: Đồng phục thể dục do Đoàn
thanh niên – Hội sinh viên Phân hiệu Vĩnh Long cung cấp cho người học.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

58
III. KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ
1. TÌM KIẾM VÀ XỬ LÝ NGUỒN THÔNG TIN TIN CẬY
a) Thế nào là tìm kiếm và xử lý thông tin?
Tìm kiếm và xử lý thông tin là cách thức thu thập thông tin, kiến thức và cách thức sàng
lọc, lựa chọn thông tin.
b) Làm thế nào để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả?
Đầu tiên, trước khi bắt tay vào thao tác tìm kiếm thông tin, bạn cần xác định được mục
đích của việc tìm kiếm liên quan đến vấn đề nào, đưa ra các “từ khóa” hay còn gọi là
các “key word” quan trọng mà mình hướng đến. Việc nắm bắt được những yêu cầu cơ
bản của việc tìm kiếm thông tin cũng không kém phần quan trọng, hiểu được mục tiêu
tìm kiếm sẽ đảm bảo thông tin tìm được là phù hợp, chính xác, đầy đủ, kịp thời và mang
tính chất đơn giản, dễ hiểu.

Tiếp theo cần đặt ra những câu hỏi liên quan đến thông tin mình muốn tìm kiếm, định
hướng cách thức tìm kiếm thông tin, bạn nên sử dụng nhiều hơn 1 cách thức để có thể
tiếp cận được nhiều nguồn thông tin, từ đó đối chiếu và sàng lọc. Một số cách thức có
thể lựa chọn để sử dụng như:
+ Tìm kiếm thông tin qua sách, báo chính thống có đề cập đến vấn đề mà bạn quan
tâm, hay tìm kiếm tài liệu ở thư viện của trường hoặc thư viện công cộng, nhà
sách.
+ Tìm kiếm thông tin ở các trang web uy tín, trang mạng nội bộ, thông tin ở từ
điển, tài liệu khác liên quan, nên tham khảo ở nhiều trang mạng để có thể thu
thập thông tin đa dạng hơn.
+ Một cách khác cũng khá hữu ích là quan sát trực tiếp, hỏi bạn bè, người thân
hoặc hỏi người có hiểu biết về vấn đề mà bạn muốn tìm kiếm.
Một lưu ý quan trọng đó là mặc dù có nhiều nguồn thông tin để tìm kiếm nhưng chúng
ta cần phải xác định chỉ sử dụng những nguồn tin chính thống, trích dẫn rõ ràng và có
độ tin cậy cao.
c) Chọn lọc và xử lý thông tin phù hợp
Thông tin thu thập sẽ được xử lý nhanh chóng và hiệu quả hơn khi bạn áp dụng một quy
trình cụ thể:
+ Tổng hợp thông tin đã tìm kiếm được và tiến hành phân loại chúng:
Tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được, tiến hành sắp xếp thông tin theo từng
nội dung, từng lĩnh vực, từng vấn đề một cách logic và có hệ thống từ bao quát đến chi
tiết.

Phân loại thông tin định tính và thông tin định lượng. đối với thông tin định tính nên có
sự kiện, vấn đề để chứng minh tính đúng. Còn đối với thông tin định lượng thì cần có
số liệu để thể hiện.
+ Phân tích, sàng lọc và loại bỏ thông tin:
Dựa trên những thông tin, dữ liệu tổng hợp được bạn sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu với
những minh chứng, loại bỏ những thông tin thừa, không liên quan đến vấn đề bạn nghiên
cứu.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

59
Chọn những thông tin có tính tin cậy và xác thực cao hơn hỗ trợ cho việc giải quyết vấn
đề và đáp ứng được mục đích tìm kiếm thông tin ban đầu của bạn.
+ Biên tập, kết luận thông tin:
Sau khi chọn lọc được những thông tin hữu ích thì bạn sẽ tiến hành biên tập, xâu chuỗi
lại thông tin cuối cùng. Và ứng dụng vào vấn đề cần giải quyết, nếu thông tin hữu ích
thì việc tìm kiếm và xử lý thông tin của bạn đã đạt hiệu quả.
d) Kết hợp kỹ năng tìm kiếm và kỹ năng xử lý thông tin
Kỹ năng tìm kiếm thông tin và kỹ năng xử lý thông tin có mối quan hệ tương quan, tác
động lẫn nhau và thường được gộp chung lại thành kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.

Khi thông tin được tìm kiếm và thu thập một cách thống nhất, hài hòa thì quá trình chọn
lọc, xử lý sẽ diễn ra nhanh và có hiệu quả hơn. Thông tin phải tìm kiếm từ nhiều chiều
khác nhau và có sàng lọc để đảm bảo cho quá trình xử lý sẽ đưa ra được thông tin chính
xác nhất.

Việc xử lý thông tin sẽ thể hiện được kết quả của việc tìm kiếm thông tin có hiệu quả
hay không. Vì thế bạn phải thường xuyên ứng dụng những phương pháp tìm kiếm và
xử lý thông tin khác nhau để tạo thói quen cũng như giúp phát triển kỹ năng tìm kiếm
và xử lý thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.
2. CỔNG THÔNG TIN CHÍNH THỨC CỦA UEH
Website chính thức của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) có địa
chỉ “http://www.ueh.edu.vn”, trong đó: http (Hyper Text Transfer Protocol) là giao thức
mạng, www là phần định dạng viết tắt của World Wide Web, ueh là tên của trang web,
edu là lĩnh vực hoạt động giáo dục, vn là tên nước.
3. TÀI KHOẢN HỌC TẬP
Ngay khi chính thức gia nhập đại gia đình UEH, trở thành một UEHer chính hiệu, mỗi
sinh viên sẽ được cung cấp một Tài khoản học tập (còn gọi là tài khoản online, với tên
đăng nhập là mã sinh viên viên, địa chỉ đăng nhập: http://student.ueh.edu.vn/

Với tài khoản này, sinh viên có thể đăng nhập vào hệ thống học tập xem các thông tin
cá nhân, xem kết quả học tập, đăng ký học phần, xem thông tin tài chính (học phí),…và
tự cập nhật thông tin cá nhân vào hệ thống) tại địa chỉ http://student.ueh.edu.vn/.

Tài khoản này sinh viên cũng có thể sử dụng để đăng nhập vào hệ thống học trực tuyến
của Trường (hoặc sử dụng tài khoản email UEH được trường cấp) tại địa
chỉ http://lms.ueh.edu.vn với tên đăng nhập là mã số sinh viên, mật khẩu của tài khoản
online.

Ngoài ra, Trường đã triển khai ứng dụng UEH Student tích hợp thẻ sinh viên/học viên
điện tử trên điện thoại thông minh dành cho người học tại UEH. Chỉ cần cài đặt ứng
dụng UEH Student (gọi tắt là App) trên điện thoại thông minh để sử dụng các chức
năng, tiện ích trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại UEH.

Sinh viên sử dụng tài khoản đăng nhập tại trang http://student.ueh.edu.vn/ hoặc tài
khoản email do UEH cung cấp để đăng nhập trên ứng dụng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

60
4. CÁC TRANG MẠNG XÃ HỘI, NHÓM HỌC TẬP HỮU ÍCH
Đầu tiên phải kể đến các group học tập siêu dễ thương, địa chỉ kết nối các bạn sinh viên
trên mạng xã hội dành riêng cho các khóa như UEH – K44, UEH – K45, UEH – K46,
UEH – K47,…

Và cũng đừng quên theo dõi các trang Fanpage hữu ích khác để cập nhật những thông
tin mới và chính thức từ trường như:
+ Trang fanpage chính thức UEH với tên “Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
– UEH”;
+ Fanpage của Phân hiệu Vĩnh Long: Phân hiệu Vĩnh Long;
+ Fanpage Phòng Đào tạo: Phòng Đào tạo – UEH;
+ Fanpage Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học: Phòng Chăm sóc & Hỗ trợ người
học – Department of Student Affairs UEH – địa chỉ hữu ích, tin cậy của người
học, đồng hành và kết nối người học với các nguồn lực trong và ngoài trường;
đảm bảo cho người học có trải nghiệm tốt nhất tại UEH;
+ Fanpage Công viên tiếng Anh UEH: UEH English Zone – EZ – nơi mà bạn có
thể thực hành tiếng Anh và giao lưu cùng các bạn sinh viên UEH khác tại công
viên B2 – cơ sở B-UEH. Tại đây có rất nhiều chương trình và sự kiện miễn phí
phù hợp với mọi mong muốn vì thế hãy nhanh tay bấm theo dõi trang để không
bỏ lỡ những hoạt động tuyệt vời này nhé.
+ Fanpage Đoàn thanh niên – Hội sinh viên UEH: Youth UEH Community – nơi
cập nhật những tin tức, sự kiện của tổ chức Đoàn thanh niên – Hội sinh viên
UEH một cách nhanh chóng và chính xác nhất
+ Fanpage Ký túc xá UEH: Ký túc xá Trường ĐH Kinh tế TP.HCM – UEH – nơi
bạn có thể tìm thấy những thông tin liên quan đến Ký túc xá, những hoạt động,
chương trình cũng như tìm sự hỗ trợ đối với sinh viên thuộc ký túc xá.
+ Kênh thông tin nhà trọ sinh viên của trường ĐH Kinh tế TP.HCM: Nhà Trọ
Online – UEH – nơi bạn có thể an tâm tham khảo thông tin nhà trọ để có thể tìm
thấy cho mình nơi ở phù hợp, nhất là các bạn tân sinh viên.
Mỗi group, mỗi trang fanpage đều có dàn admin siêu dễ thương và đặc biệt rất có tâm,
luôn lắng nghe, giúp bạn giải đáp thắc mắc và chia sẻ những kinh nghiệm để các bạn có
thể vững tin từ những ngày đầu đặt chân vào đại gia đình UEH.
5. BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Bộ quy tắc đưa ra 4 quy tắc ứng xử chung áp dụng cho các nhóm đối tượng, để dễ hiểu,
dễ nhớ, có thể tóm gọn lại nội dung 4 quy tắc chung bằng các cụm từ sau: Tôn Trọng –
Trách nhiệm – An toàn – Lành mạnh.

IV. PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN


1. SHUTTLE BUS UEH - THUẬN TIỆN, AN TOÀN VÀ NHANH CHÓNG
Hãy cùng UEH khám phá ra những lợi ích thú vị mà dịch vụ Shuttle Bus UEH mang
đến nhé:
a) Trải nghiệm
Khi sử dụng dịch vụ Shuttle Bus UEH, Bạn có thêm cơ hội quen biết những bạn học
cùng trường, có thêm nhiều câu chuyện thú vị, những chủ đề được đông đảo bạn trẻ

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

61
quan tâm trong cuộc sống và học tập sẽ được bàn tán sôi nổi khiến một ngày của bạn
trở nên ý nghĩa và tuyệt vời hơn.

Đặc biệt, Shuttle Bus UEH mang đến cho bạn một không gian rộng rãi, khang trang,
sạch sẽ, có máy lạnh, đồng thời bạn còn nhận được sự phục vụ lịch sự, chu đáo và sự
an toàn khi di chuyển của bác tài xế. Bạn có thể dễ dàng theo dõi lộ trình di chuyển của
xe thông qua phần mềm trên các thiết bị, điện thoại thông minh mà bạn cài đặt.

Các tuyến, chuyến, trạm của Shuttle Bus UEH được thiết kế chuyên biệt dành cho sinh
viên Nhà trường. Đây là dịch vụ xe buýt nhanh phục vụ được hỗ trợ giá, đảm bảo các
tiêu chí chung về an toàn, tiện lợi, sạch sẽ, tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường, góp
phần giảm thiểu ùn tắc giao thông, mang lại những trải nghiệm thú vị cho sinh viên vô
cùng ý nghĩa và tuyệt vời.

Đặc biệt, với Shuttle Bus UEH, bạn không còn phải lo lắng về việc muộn giờ học, cảnh
chen lấn đông đúc và tình trạng bị mất cắp, móc túi trên các phương tiện công cộng hiện
nay.

Mỗi chuyến xe Shuttle Bus UEH chỉ đón số lượng sinh viên tương ứng với số ghế trên
xe. Bạn có thể đăng ký, thanh toán và hủy chuyến online trước 24 tiếng thông qua phần
mềm tích hợp trên các điện thoại thông minh và được hoàn 100% phí vào tài khoản.
b) Giá cả
Nếu so sánh chi phí khi đi các phương tiện cá nhân như xe máy, ô tô khiến bạn phải tốn
rất nhiều như xăng dầu, bãi đỗ xe, sửa chữa, chưa kể các khoản hao tổn bảo trì xe trên
cung đường di chuyển thì mức giá 10.000đ/ 1 lượt, hoặc 15.000đ/vé khứ hồi cho các
tuyến xe Shuttle Bus UEH là vô cùng hợp lí.
c) Hạn chế căng thẳng khi phải tự điều khiển xe
Sau những giờ học và làm việc liên tục, việc phải ngồi trên xe để tự điều khiển sẽ khiến
bạn căng thẳng và gây stress. Tại sao bạn không lựa chọn việc đi xe buýt, để giúp bạn
có thể có thời gian thư giãn đầu óc và đọc sách, nghe nhạc. Hoặc ngắm phố phường để
cảm nhận thêm được nhịp sống hối hả của Sài Gòn mà không cần phải bận tâm đến
những thứ xung quanh.
d) An toàn cho chính bản thân
Với số lượng phương tiện đông và chen chúc, nhiều tai nạn hy hữu khi lưu thông xe
máy trên đường. Xe buýt được coi là một trong những phương tiện giao thông an toàn
hàng đầu. Chất lượng xe được đưa vào sử dụng phải trải qua kiểm định chất lượng định
kỳ, đồng thời đội ngũ lái xe phải được tập huấn, đào tạo hàng tháng để đảm bảo được
chất lượng dịch vụ và phục vụ sinh viên tốt nhất.
e) Bảo vệ môi trường
Việc đi xe buýt đồng nghĩa với việc chính bạn đang góp phần giúp giảm thiểu lượng
khói bụi trong không khí. Đồng thời, chính bạn cũng sẽ tránh được các tác động xấu từ
môi trường như khói, bụi, tiếng ồn và ô nhiễm lên sức khỏe.
f) Hạn chế được các tác động thời tiết bên ngoài
Với thời tiết nắng mưa thay đổi bất chợt như ở Sài Gòn, việc sử dụng dịch vụ xe buýt
giúp bạn tránh được những tác động thời tiết từ bên ngoài như mưa, bụi, vũng nước bẩn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

62
vào mùa mưa hay nắng nóng vào mùa hè. Bạn hoàn toàn được bảo vệ bởi màn kính
trong suốt. Đi xe máy giữa môi trường kẹt xe và khói bụi gây mệt mõi, ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc và học tập.
g) Phương thức thanh toán đa dạng và thuận tiện
Bạn có thể thanh toán trực tuyến trên app Shuttle Bus UEH.
h) Lộ trình
Hiện có hai tuyến các chuyến Shuttle Bus UEH đi từ trung tâm thành phố đến Khu chức
năng số 15, Đô thị mới Nam thành phố, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí
Minh:
+ Tuyến 1: Khởi hành ở số 03 Công Trường Quốc tế, phường Võ Thị Sáu Q.3 –
Ký túc xá 135A Trần Hưng Đạo – Trường Đại học Sư phạm (280 An Dương
Vương, phường 4, quận 5) đi Đại lộ Nguyễn Văn Linh, tọa lạc ở Khu chức năng
số 15, Đô thị mới Nam thành phố, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
+ Tuyến 2: Khởi hành ở 279 Nguyễn Tri Phương, quận 10, Đại lộ Nguyễn Văn
Linh, tọa lạc ở Khu chức năng số 15, Đô thị mới Nam thành phố, xã Phong Phú,
huyện Bình Chánh, TP.HCM.
i) Thời gian chạy giữa các chuyến ở từng tuyến:
Hiện nay, để thuận tiện trong việc đăng ký, thanh toán, hủy chuyến cũng như theo dõi
hành trình của xe, UEH đã cung cấp giải pháp phần mềm mang tên Shuttle Bus UEH.
Các bạn có thể tải app thông qua các điện thoại thông minh trên nền tảng IOS và
Android.
2. HƯỚNG DẪN PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN
Nhằm giúp các Tân sinh viên dễ dàng lựa chọn phương tiện di chuyển, DSA điểm qua
các ưu và nhược điểm của các phương tiện di chuyển hiện nay tại Thành phố Hồ Chí
Minh để các bạn tham khảo nhé.
+ Xe đạp/xe điện: rất phổ biến trước đây, nhưng hiện nay rất ít được các bạn trẻ
sử dụng.
+ Xe máy cá nhân: Phương tiện phổ biến nhất của sinh viên hiện nay dùng để di
chuyển trong Thành phố. Các bạn xem thêm video hướng dẫn di chuyển an toàn
trong thành phố nhé.
+ Xe ôm/xe ôm công nghệ (Grab bike): Rất thông dụng nếu bạn chưa biết chạy xe
máy và tập dần làm quen với cung đường Sài Gòn. Bạn chỉ cần thao tác đơn giản
trên app, chọn điểm đón và điểm đến là OK nhé.
+ Taxi/Grab car: Đây cũng là phương tiện công nghệ di chuyển rất phổ biến.
Phương thức đặt chỗ cũng tương tự như Grab bike.
+ Xe Bus công cộng: Đây là phương tiện công cộng được sinh viên lựa chọn hàng
đầu để di chuyển giữa các cung đường. Bạn cần tìm hiểu qua các số tuyến xe nào
cho phù hợp, lựa chọn điểm đón và thời gian đón sao cho đúng giờ đến trường.
Bạn có thể tham khảo các tuyến xe Bus công cộng đi qua các cơ sở của UEH
tại đây.
+ Shuttle Bus UEH: là dịch vụ xe buýt nhanh với các tuyến đường và trạm dừng
được thiết kế dành riêng cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(UEH) đến học tập tại cơ sở UEH Nguyễn Văn Linh, xã Phong Phú, huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

63
Bây giờ chúng ta sẽ đi vào phân tích sâu hơn về ưu và nhược điểm của từng phương
tiện để mang đến góc nhìn tổng quát hơn cho các UEHers lựa chọn nhé!
Xe đạp/xe điện:
+ Ưu điểm
● Tốt cho sức khỏe
● Thân thiện với môi trường
● Tiết kiệm chi phí
+ Nhược điểm
● Mất nhiều thời gian
● Nguy hiểm khi di chuyển trên cung đường xa
● Khi hư hỏng, trục trặc khó kiếm chỗ sửa chữa
Xe máy cá nhân
+ Ưu điểm
● Chủ động về mặt thời gian
● Nhanh chóng, tiện lợi
● Dễ dàng di chuyển
+ Nhược điểm
● Chi phí cao cho tiền xăng, chi phí bảo dưỡng, phí gửi xe.
● Không an toàn
● Bị ảnh hưởng bởi thời tiết bên ngoài: nắng, mưa
● Gây ô nhiễm không khí
● Dễ kẹt xe
● Dễ căng thẳng và stress khi lái xe quá nhiều
Xe ôm/ xe ôm công nghệ (Grab bike)
+ Ưu điểm
● Tiện lợi
● Cơ bản an toàn
+ Nhược điểm
● Dễ kẹt xe
● Bị ảnh hưởng bởi môi trường và thời tiết bên ngoài: nắng, mưa, khói,
bụi…
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Không chủ động được thời gian
Taxi/Grab Car
+ Ưu điểm
● Tiện lợi
● Không bị ảnh hưởng bởi môi trường và thời tiết bên ngoài: nắng, mưa,
khói bụi…
● An toàn
+ Nhược điểm
● Chi phí cao
● Dễ kẹt xe
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Không chủ động được thời gian
Xe buýt
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

64
+ Ưu điểm
● Rẻ
● Thân thiện với môi trường
● Hạn chế kẹt xe
+ Nhược điểm
● Ít chuyến
● Chật chội
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Dễ bị mất cắp, móc túi
● Khó khăn trong việc thanh toán khi bị yêu cầu thanh toán bằng tiền lẻ
Shuttle Bus UEH
+ Ưu điểm
● Rẻ hơn phương thiện thông thường
● Nhanh chóng
● Đón tại điểm đón nhất định
● Đặt vé và thanh toán tiện lợi qua app UEH
● Có thể hủy chuyến mà không mất phí trước 12H
● Có thể theo dõi định vị vị trí của xe, chọn chỗ ngồi theo ý muốn.
● Xe sạch, an toàn
+ Nhược điểm
● Chỉ đón tại các điểm đón quy định
● Đón xe theo giờ giấc cố định

V. NỘI TRÚ
KÝ TÚC XÁ UEH NHƯ THẾ NÀO?
1. Một số thông tin về ký túc xá:
a) Ký túc xá 135 Trần Hưng Đạo:
+ Địa chỉ: 135A Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh.
+ Tổng sức chứa: 765 sinh viên
+ Diện tích phòng ở: 25-30m2
+ Số giường: phòng 6 giường hoặc 9 giường (hệ thống giường tầng)
+ Nội trú phí (*):
Stt Số chỗ ở Dịch vụ Đơn giá
1 Phòng 9 sinh viên Không máy lạnh 700.000 VNĐ/SV/Tháng
2 Phòng 9 sinh viên Có máy lạnh 820.000 VNĐ/SV/Tháng
3 Phòng 6 sinh viên Có máy lạnh 1.100.000 VNĐ/SV/Tháng
b) Ký túc xá 43-45 Nguyễn Chí Thanh:
+ Địa chỉ: 43-45 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
+ Tổng sức chứa: 804 sinh viên
+ Diện tích phòng ở: 30m2
+ Số giường: phòng 10 giường hoặc 12 giường (hệ thống giường tầng)
+ Nội trú phí (*):
Stt Số chỗ ở Dịch vụ Đơn giá
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

65
1 Phòng 12 sinh viên Không máy lạnh 250.000 VNĐ/SV/Tháng
2 Phòng 10 sinh viên Không máy lạnh 250.000 VNĐ/SV/Tháng
c) Phí dịch vụ (*): áp dụng cả 2 Ký túc xá tại Tp. Hồ Chí Minh
+ Phí dịch vụ Internet: 50.000 VNĐ/SV/Tháng.
+ Phí sử dụng máy Giặt/Sấy: 15.000 VNĐ/lượt.
+ Phí sử dụng Điện: Miễn phí 10Kw/SV/Tháng (Sử dụng vượt định mức sẽ tính
tiền theo đơn giá nhà nước)
+ Phí sử dụng Nước: Miễn phí 02m3/SV/Tháng (Sử dụng vượt định mức sẽ tính
tiền theo đơn giá nhà nước)
d) Ký túc xá phân hiệu Vĩnh Long:
+ Địa chỉ: Số 1B, Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
+ Tổng sức chứa: 432 sinh viên
+ Diện tích phòng ở: 36-40 m2/phòng
+ Số giường: phòng 8 giường (hệ thống giường tầng)
+ Nội trú phí(*):
● Miễn phí tân sinh viên học kỳ đầu tiên.
● Thu phí từ học kỳ sau, mức thu:
Stt Loại phòng Dịch vụ Đơn giá
Không máy lạnh, quạt trần, nhà tắm,
1 Phòng 8 sinh viên 128.000 đồng/SV/tháng
nhà vệ sinh khép kín
+ Các khoản phí dịch vụ khác(*):
● Phí dịch vụ Internet: miễn phí.
● Phí sử dụng máy giặt/máy sấy: 10.000 đồng/lần/giặt hoặc sấy.
● Phí sử dụng điện: tính theo đơn giá nhà nước
● Phí sử dụng nước: tính theo đơn giá nhà nước
Lưu ý: (*) Thông tin tham khảo, giá có thể thay đổi tại thời điểm hiện hành.
2. Cách đăng ký ký túc xá, đóng lệ phí ký túc xá:
Quy trình đăng ký và đóng lệ phí áp dụng chung cho toàn bộ các Ký túc xá tại Tp. Hồ
Chí Minh và phân hiệu Vĩnh Long.
a) Quy trình đăng ký:
Bước 1: SV truy cập website: http://kytucxa.ueh.edu.vn/
Bước 2:
+ Chọn “Biểu mẫu”;
+ Chọn”Đăng ký nội trú KTX”.
Bước 3:
+ Điền đầy đủ các thông tin còn thiếu trong Mẫu đăng ký => chọn “Đăng ký”.
+ Kiểm tra lại “thông tin cá nhân”;
+ Nếu sai thông tin cá nhân=> chọn “Quay lại”;
+ Nếu đúng thông tin cá nhân=> chọn “Đồng ý”.
Bước 4: Hoàn tất đăng ký, sẽ hiển thị thông báo với nội dung: “Đã đăng ký thành
công Vui lòng xem kết quả xét duyệt KTX tại website http://ktx.ueh.edu.vn”.
b) Quy trình đóng lệ phí Ký túc xá:
Bước 1: Truy cập website http://kytucxa.ueh.edu.vn.
Bước 2:

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

66
+ Chọn “Biểu mẫu”
+ Chọn”Thanh toán tiền phòng”
Bước 3:
+ Nhập MSSV -> chọn “Tìm kiếm”
+ Kiểm tra lại thông tin -> chọn ”Thanh toán”
Bước 4:
+ Kiểm tra lại thông tin 1 lần nữa
+ Chọn “Số tháng thanh toán” -> chọn “Xác nhận”
Lưu ý: số tháng nội trú theo thông báo đóng nội trú phí.
Bước 5: Bạn sẽ được chuyển đến trang payment tại địa chỉ http://payment.ueh.edu.vn
để thanh toán nội trú phí (cách thanh toán như thanh toán học phí)
Bước 6: Đăng nhập vào hệ thống -> chọn “Tra cứu tài chính” để kiểm tra các khoản đã
thanh toán.

VI. NGOẠI TRÚ


THÔNG TIN DÀNH CHO SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
1. Các tiêu chí đánh giá nhà trọ
Việc đánh giá một phòng trọ tốt cho sinh viên là một điều rất quan trọng quyết định đến
sự an toàn và gắn bó cho thời gian học tập tại UEH. Tùy theo nhu cầu thuê trọ và ngân
sách của mỗi người, bạn phải dựa trên nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau: Khu vực, chất
lượng và an ninh phòng trọ; giá phòng, tiền điện, nước, internet đi kèm, thủ tục hợp
đồng… Sau khi tìm hiểu kỹ các yếu tố này, bạn hãy cân nhắc và quyết định lựa chọn
cho phù hợp.
2. Nhà trọ ONLINE – UEH
Đây là bộ phận trực thuộc Ban Tình nguyện – Hỗ trợ sinh viên, Hội sinh viên UEH, có
nhiệm vụ kết nối sinh viên UEH với các chủ nhà trọ uy tín, hỗ trợ tìm người ở ghép,
kênh thông tin chính xác, an toàn. Bộ phận đã hoạt động hiệu quả và hỗ trợ được số
lượng lớn sinh viên có nhu cầu tìm nhà trọ. Để nhận được thông tin thường xuyên về
nhà trọ và tư vấn nhà trọ phù hợp với nhu cầu của mình, các bạn hãy
like/follow Fanpage: https://www.facebook.com/nhatroueh.online.
3. Hotel UEH
UEH Boutique Hotel trực thuộc Trường Đại học Kinh tế TP.HCM là “Khách sạn tri
thức” đầu tiên tại Việt Nam, tọa lạc tại ngay trung tâm thành phố với khuôn viên xanh
mướt, trong lành, phòng ngủ sạch đẹp, trang thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu lưu
trú ngắn và dài ngày và có những ưu đãi đặc biệt dành cho UEHer.
4. Công tác quản lý ngoại trú sinh viên UEH
Các bạn sinh viên không ở nội trú trong khu KTX của UEH phải thực hiện đăng ký tạm
trú với công an phường tại nơi đang ở và báo cho UEH địa chỉ ngoại trú trong 30 ngày
kể từ ngày nhập học thông qua việc cập nhật thông tin trên trang student.ueh.edu.vn
Các bước thực hiện:
+ Truy cập https://student.ueh.edu.vn/
+ Đăng nhập mã số sinh viên và tài khoản
+ Thông tin cá nhân/Cập nhật thông tin cá nhân
+ Cập nhật ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Lưu ý:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

67
+ Sinh viên có hộ khẩu tại TP.HCM không phải đăng ký
+ Trường hợp thay đổi chỗ ở, sinh viên phải cập nhật lại dữ liệu

G - HỖ TRỢ - CHĂM SÓC

I. TƯ VẤN
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGƯỜI HỌC TẠI UEH
1. Nội dung tư vấn:
+ Tư vấn, định hướng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học;
+ Tư vấn các vấn đề hòa nhập vùng miền, hòa nhập đa văn hóa;
+ Tư vấn về các vấn đề tâm lý lứa tuổi;
+ Tư vấn và hỗ trợ người học khuyết tật;
+ Tư vấn và hỗ trợ về vấn đề quấy rối tình dục…
Ngoài đội ngũ tư vấn viên chuyên trách tại DSA, chúng tôi còn kết nối với các tư vấn
viên tại đơn vị chức năng, cố vấn học tập tại khoa, viện cũng như chuyên gia ngoài
UEH, nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người học những vấn đề chuyên sâu trong từng lĩnh vực
cụ thể.
2. Ý nghĩa của hoạt động tư vấn:
+ Giúp người học tìm ra hướng giải quyết tốt nhất trong từng vấn đề đang và sẽ
gặp, giúp người học chung sống, hòa mình, tương tác, thích nghi, ứng xử tốt nhất
trong các mối quan hệ tương quan.
+ Cung cấp những thông tin hữu ích, kịp thời về các vấn đề liên quan đến tâm sinh
lý lứa tuổi.
+ Hỗ trợ tâm lý, giúp sinh viên nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh sống,
mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, có thể tự đưa ra quyết định
trong tình huống khó khăn mà các bạn gặp phải khi đang học tập tại trường.
+ Giúp các bạn sinh viên có thời gian nhìn lại, thấu hiểu những suy nghĩ cảm xúc
và hành vi, góp phần cải thiện cuộc sống tinh thần.
+ Hỗ trợ người học kịp thời, đúng lúc và hiệu quả.
3. Các kênh tư vấn:
+ Tư vấn trực tiếp tại văn phòng của DSA:
● Campus A: A.016 – 59C Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3
● Campus B: B1.111 – 279 Nguyễn Tri Phương, Quận 10
● Campus N: N1.201 – UEH Nguyễn Văn Linh, H. Bình Chánh
+ Tư vấn online qua nền tảng MS. Teams: Đăng ký trước tại
đây: https://dsa.ueh.edu.vn/hoat-dong-tu-van/
+ Tư vấn qua Hotline: 028.7306.1976 (7:30-11:30 | 13:30-21:00, Chủ nhật 13:30-
16:30)
+ Tư vấn qua livestream, talkshow phát sóng trên trang panpage
DSA: https://www.facebook.com/DSA.UEH

II. KỸ NĂNG
1. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM TẠI UEH
a) Kỹ năng mềm là gì?
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

68
+ Là kỹ thuật áp dụng các khả năng mềm dẻo, phù hợp của con người trong từng
tình huống, ngữ cảnh vào công việc và cuộc sống.
+ Là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng
ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc
giao tiếp giữa người với người.
+ Là những kỹ năng có liên quan đến việc hòa mình vào, sống với hay tương tác
với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức, kỹ năng mềm tốt sẽ hỗ trợ kỹ năng
chuyên môn (kỹ năng cứng) tốt hơn.
Qua khái niệm chúng ta hình dung được vai trò của kỹ năng mềm quan trọng như thế
nào trong cuộc sống nói chung và công việc của mỗi người nói riêng.
b) Đại học kinh tế TP.HCM có các chương trình đào tạo kỹ năng mềm nào?
Những kỹ năng bắt buộc trong chương trình chính khóa (2 tín chỉ)
+ Tư duy phản biện.
+ Thích nghi với môi trường kinh doanh, hướng dẫn và phản hồi trong công việc.
+ Giải quyết vấn đề hiệu quả.
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng trình bày/thuyết trình hiệu quả
+ Tư duy dịch vụ.
Những khóa học kỹ năng mềm do DSA tổ chức hỗ trợ sinh viên tiệm cận môi trường
làm việc thực tế (không bắt buộc).
+ Kỹ năng giao tiếp nâng cao.
+ Kỹ năng làm việc nhóm.
+ Kỹ năng quản lý và làm chủ cảm xúc.
+ Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
+ Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ và phỏng vấn.
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc…
Xem them tại https://dsa.ueh.edu.vn/dao-tao-huan-luyen/
c) Một số kỹ năng tham khảo và nên học theo khuyến nghị của TS. Hoàng Cửu
Long – Phó trưởng khoa Kinh Doanh Quốc tế – Marketing
+ Kỹ năng ngoại ngữ
+ Kỹ năng sống trong môi trường tập thể
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo
+ Kỹ năng phát triển năng lực quan sát…
d) Quá trình đào tạo kỹ năng mềm giúp sinh viên đạt được điều gì?
Thứ nhất, Giúp người học là sinh viên năm 1, năm 2 nhanh chóng hội nhập vào môi
trường đại học, hiểu rõ bản thân và mục đích của học đại học, có tư duy sáng tạo và biết
cách giải quyết vấn đề hiệu quả, qua đó nâng cao kỹ năng thực tập nghề nghiệp song
song với việc học lý thuyết.
Thứ hai, Giúp sinh viên năm 3, năm 4 định hướng nghề nghiệp đúng đắn theo khả năng
của bản thân, từ đó hỗ trợ người học đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động thực tế tại
các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ ba, Trang bị kỹ năng giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp hiện nay để người học
có thể vượt qua những khó khăn về mặt tâm lý – xã hội trong cuộc sống.
Thứ tư, Sinh viên được tiếp cận và trao đổi cùng các chuyên gia đào tạo về các định
hướng, vị trí việc làm và kỹ năng cần trang bị.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

69
e) Sinh viên đăng ký tham gia kỹ năng mềm như thế nào?
Kỹ năng bắt buộc 2 tín chỉ đăng ký theo hệ thống tín chỉ của UEH thông qua dashboard
sinh viên và hệ thống PSC.
Kỹ năng mềm do DSA tổ chức đăng ký như sau:
+ Sinh viên vào website dsa.ueh.edu.vn theo dõi để nhận thông tin/hoặc theo dõi
Fanpage https://www.facebook.com/DSA.UEH. đăng ký qua link đăng ký.
+ Nhận email thông báo từ DSA…
2. 7 TIPS KỸ NĂNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DÀNH CHO TÂN SINH VIÊN UEH
Bạn sẽ làm gì để học cách cân đối tài chính cá nhân, để không tiêu xài phung phí số tiền
được giao phó. Phần đông sử dụng chiến thuật “thả trôi theo dòng nước”, tức là thấy
thứ gì cần thiết hoặc thích thì sẽ mua. Cũng không lạ khi chưa đến cuối tháng hoặc thậm
chí, mới giữa tháng số tiền đó đã bốc hơi mà không còn dấu vết.
Chúng ta hãy áp dụng các câu hỏi sau nhé:
+ Đầu tiên chúng ta sẽ cùng nhau đặt câu hỏi: “Tiền từ đâu ta có – nó ra đi thế
nào?”.
+ Tiền chúng ta có từ ba mẹ cho (cố định)
+ Tiền ai đó cho (không cố định)
+ Tiền có được từ “săn” các loại học bổng UEH (có thể cố định hoặc không tùy
thuộc vào bạn).
+ Tiền làm thêm (Gia sư, lễ tân, thu ngân…).
+ Tiền từ túi mình đi ra thế nào?
+ Đi vào túi bà chủ nhà trọ (thuê nhà)
+ Đi vào các siêu thị, trạm xăng, nhà sách, chợ, quán xá…
+ Đi vào túi mấy đứa bạn (quà, sinh nhật, trà sữa…)
+ Bạn có bao giờ ghi chép các khoản thu chi chưa nhỉ?
+ Bạn đã dùng các ứng dụng tài chính để tiết kiệm và quản lý chi tiêu chưa nhỉ?
+ Bạn có thói quen săn deal trên Lazada, Tiki, Shopee chưa nhỉ?
Chúng ta cùng tìm hiểu 7 bí kíp quản lý tài chính do DSA lượt lặt cho bạn nhé:
a) Bạn nên thiết lập ngân sách cá nhân có tính chu kỳ
Phân loại thu nhập và chi tiêu hàng tháng.
Bạn có thể cài đặt một số ứng dụng quản lý tài chính cá nhân để tiện bề cập nhật và theo
dõi nhật ký chi tiêu của mình như: PocketGuard, Wally Next, Wallet, Misa, Viettel pay,
momo….
b) Nếu ở trọ, bạn hãy tuân thủ vài quy tắc như:
Nhiều sinh viên cho rằng việc thuê phòng trọ không có bếp là tiết kiệm tiền rồi ăn uống
bên ngoài. Nhận định này chưa chắc đã đúng!. Chi phí ăn uống bên ngoài trung bình 1
ngày của sinh viên vào khoảng 90.000 cho 3 bữa, tương đương 2,7 triệu đồng/tháng.
Trong khi tự nấu ăn thì bạn có thể tiết kiệm đến 50% tức là 1,3 triệu đồng. Nếu giá nhà
trọ có bếp cao hơn phòng trọ không bếp 1,3 triệu thì đừng do dự, hãy chọn nhà trọ có
bếp. Tự nấu ăn còn giúp bạn chủ động lựa chọn món ăn đa dạng, đảm bảo chất dinh
dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Hãy chọn phòng trọ không cách xa trường quá 2km để có thể tiết kiệm chi phí đi lại.
Mặc dù, môi trường ở các thành phố lớn tại Việt Nam đang xuống cấp nhưng không thể

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

70
phủ nhận rằng đi bộ cũng giúp bạn rèn luyện sức khoẻ. Nhất là đối với những sinh viên
thức đêm, dậy trễ, sinh hoạt hàng ngày lệch với đồng hồ sinh học của cơ thể.

Nếu được, hãy thuê nhà trọ có gia đình ở để tiết kiệm chi phí điện, nước, internet. ở
những nhà trọ dịch vụ, giá điện nước hay internet đều là mức giá kinh doanh và có thể
tăng bất cứ lúc nào. Nếu bạn có thói quen sử dụng tủ lạnh, điều hoà, máy nóng lạnh thì
nên tìm những hộ gia đình có phòng cho thuê.
c) Tránh hoặc giảm thiểu tối đa các khoản nợ
Chi tiêu đúng mực: chỉ chi tiêu những thứ đã được ghi trong danh mục chi tiêu hàng
tháng. Tham khảo ý kiến của bạn bè và người thân trước khi quyết định mua sắm một
đồ dùng giá trị ngoài danh mục này.
Vay mượn khi cần thiết: tiền vay mượn không phải là một loại thu nhập, đó là một
khoản chi tiêu có giá trị bằng “lãi suất 0%” do được vay từ người thân quen. Chỉ nên
vay mượn để chi cho những khoản trong danh mục “Chi tiêu thường xuyên”.
Không sử dụng các dịch vụ thẻ tín dụng: nếu bạn chưa tìm hiểu các loại chi phí, lãi suất,
phí giao dịch…của các loại thẻ tín dụng đó.
d) Tiết kiệm tiền hàng tháng
e) Tạo thêm thu nhập
Một nguyên lý đơn giản trong cân đối tài chính cá nhân là gia tăng phần thu nhập.
Những công việc phổ biến dành cho sinh viên Đại học dưới hình thức part-time hoặc
thậm chí là full-time mà ngay từ năm nhất có mức thu nhập từ 20.000đ/h có thể tham
khảo:
+ Gia sư;
+ Nhân viên thu ngân;
+ Nhân viên lễ tân, phục vụ quán cafe, trà sữa;Nhân viên nghiên cứu thị trường;
+ Nhân viên nhập liệu;
+ Tài xế công nghệ, shipper.
+ Người mẫu ảnh, PG.
Tuy nhiên, trước khi quyết định làm thêm bạn nên có một chiến lược tìm kiếm và apply
những công việc có mức thu nhập cao hoặc có cơ hội trau dồi kỹ năng trong lĩnh vực
bạn đang theo học. Chính kinh nghiệm thực tế từ những công việc làm thêm sẽ góp
phần gia tăng giá trị bản thân sau khi tốt nghiệp đại học.
f) Săn discount và deal cho sinh viên
Các trang thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Tiki, Sendo cũng là một nơi để săn
những chương trình giảm giá cho dụng cụ, đồ đạc gia đình. Ví điện tử, ứng dụng đặt
hàng cũng là một cách để bạn tiết kiệm 10 – 15% chi phí ăn uống và giải trí.
g) Tiết kiệm tiền sách vở, giáo trình
Giống như bậc học phổ thông, sinh viên phải trang bị nhiều loại giáo trình, sách tham
khảo khi vào đầu năm học. Giá của giáo trình đại học, đặc biệt là những tài liệu của các
tác giả trên thế giới không hề rẻ, từ 200.000 – 500.000 đ.

Để cắt giảm chi tiêu trong danh mục này, bạn nên tìm kiếm trên google hoặc tham gia
các group sách cũ, group của trường để tìm người trao đổi hoặc để lại tài liệu đã qua sử
dụng. Mua tài liệu photocopy cũng là một cách để tiết kiệm chi phí, tuy nhiên về bản
chất, photocopy là hình thức vi phạm bản quyền của tác giả và nhà xuất bản nghiêm
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

71
trọng. Ở mỗi trường đại học đều có nguồn tài liệu tham khảo phong phú và đa dạng,
trước khi mua một cuốn sách nào thì bạn hãy ghé qua nơi này trước để tìm kiếm, mượn
hoặc thuê.

Trước khi mua một cuốn sách nào thì bạn hãy ghé qua nơi này trước để tìm kiếm, mượn
hoặc thuê. Cuối kỳ học, hãy tổng hợp lại tài liệu không sử dụng đến và rao bán trên các
trang web bán đồ cũ hoặc group trên facebook để đầu tư vào tài liệu học cho năm kế
tiếp.

III. KÊNH CUNG CẤP


KÊNH CUNG CẤP/HỖ TRỢ THÔNG TIN
1. KHO TRI THỨC
Ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc và hỗ trợ người học
mang đến cho người học những trải nghiệm tốt nhất tại UEH, Kho tri thức được xây
dựng là một trang chuyên hỗ trợ cho chức năng tìm kiếm, giúp người học dễ dàng tiếp
cận thông tin, cũng như đảm bảo hệ thống thông tin đầy đủ, rõ ràng và luôn được cập
nhật.

Giao diện được tổ chức thành hệ thống các thư mục theo đối tượng người học gồm: Đại
học chính quy, vừa làm vừa học, sau đại học…; trong mỗi thư mục lớn này chứa các
thư mục con có nội dung cụ thể phù hợp cho từng nhóm đối tượng, bao gồm tất cả thông
tin liên quan đến quá trình tuyển sinh, đào tạo, khảo thí, công tác sinh viên, phục vụ đào
tạo, và hoạt động Đoàn – Hội. Với bất kỳ thắc mắc nào, bạn chỉ cần truy cập vào
website https://hotro.ueh.edu.vn/trangchu, gõ các key word liên quan đến thông tin cần
tìm và kết quả sẽ được hiện ra một cách nhanh chóng.

Trong trường hợp bạn vẫn chưa có kết quả tìm kiếm như mong muốn hoặc bạn cần các
đơn vị chức năng tư vấn trực tiếp vấn đề của mình, đừng ngần ngại liên hệ đến các địa
chỉ có liên quan chính yếu như sau:
2. KÊNH THÔNG TIN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Phòng Đào tạo là đơn vị quản lý toàn bộ quá trình học tập của sinh viên đại học chính
quy. Phòng đảm trách về công tác tuyển, nhập học, quản lý hồ sơ sinh viên, đăng ký
học phần, học vụ, kết quả học tập, xét tốt nghiệp, miễn giảm học phí, xác nhận ưu đãi
giáo dục, khen thưởng, kỷ luật sinh viên, giáo dục quốc phòng, cấp bảng điểm, văn
bằng, bản sao văn bằng…
3. KÊNH THÔNG TIN VỀ THỜI KHÓA BIỂU, CÔNG TÁC KHẢO THÍ
Phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí là đơn vị đảm trách việc lập thời khóa biểu, bố
trí giảng đường, các vấn đề liên quan đến thi kết thúc học phần, khiếu nại, phúc khảo
điểm thi kết thúc học phần.
4. KÊNH THÔNG TIN VỀ CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học chịu trách nhiệm các vấn đề về công tác sinh viên
như định hướng, rèn luyện, cố vấn học tập, học bổng, công tác chính trị tư tưởng, sự
kiện sinh viên; hỗ trợ và chăm sóc sinh viên như hỗ trợ thông tin, giải đáp thắc mắc, tư
vấn, hỗ trợ khó khăn, tín dụng học tập, người khuyết tật, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo kỹ năng,
giới thiệu việc làm…
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

72
5. HỖ TRỢ GIẢI ĐÁP THÔNG TIN
a) Hotline chăm sóc và hỗ trợ người học
Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA) là đơn vị cầu nối giữa nhà trường và người
học, với mục tiêu mang đến những trải nghiệm tốt nhất cho người học tại Trường. DSA
luôn đồng hành và sát cánh bên bạn, ngay khi cần hỗ trợ thông tin, tư vấn, giải đáp thắc
mắc bạn có thể gọi đến số hotline (028) 7306 1976, chuyên viên của chúng tôi luôn sẵn
sàng trong khung giờ sáng từ 7g30 đến 11g30, chiều từ 13g30 đến 21g00 từ thứ 2 đến
thứ 7 và chủ nhật từ 7g30 đến 17g00 chiều.
b) Email đến Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học
Nếu ngại trao đổi trực tiếp qua điện thoại hoặc vấn đề của bạn không thuận tiện trình
bày thông qua lời nói mà cần có sự diễn giải chi tiết hơn, bạn có thể gửi thư đến địa chỉ
email về địa chỉ dsa@ueh.edu.vn để được hỗ trợ.
c) Chat trực tiếp trên fanpage UEH [@DHKT.UEH], Fanpage DSA
[@DSA.UEH]
Trường đã triển hệ thống chăm sóc người học tích hợp đa kênh bao gồm cả các fanpage
và boxchat của website để đảm bảo phản hồi kịp thời, nhanh chóng mọi thắc mắc, liên
hệ của người học. Cùng với đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp luôn túc trực sẵn sàng
hỗ trợ, bạn có thể để lại lời nhắn trên các fanpage này để được hỗ trợ giải đáp nhanh
nhất.

IV. HƯỚNG NGHIỆP


HƯỚNG NGHIỆP - VIỆC LÀM
1. ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN ĐẠI CƯƠNG, CHỌN
CHUYÊN NGÀNH
Đa số các bạn sinh viên khi trúng tuyển vào UEH đều trúng tuyển vào ngành. Sau thời
gian đào tạo 01 năm, UEH sẽ xét tuyển vào chuyên ngành với những ngành có nhiều
chuyên ngành thông qua chỉ tiêu của từng chuyên ngành, nguyện vọng và điểm tích lũy
của 02 học kỳ đầu. Do đó, đòi hỏi các bạn phải chăm chỉ, tập trung và định hướng rõ
ràng để phấn đấu vào được chuyên ngành mà bạn yêu thích. Ngoài ra, các Khoa/Viện
cũng tổ chức nhiều buổi giới thiệu về chuyên ngành, các bạn nhớ tham gia để hiểu rõ
thêm nhé.

Việc lựa chọn chuyên ngành phù hợp là bước đi quan trọng nhất trên hành trình theo
đuổi và chinh phục ước mơ. Khi định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp các bạn trẻ
hạn chế các rủi ro trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm nhiều nghề khác nhau
hay thậm chí thất nghiệp.

UEH linh hoạt tổ chức nhiều hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho sinh viên như
sau:
a) Hoạt động nghề nghiệp của Khoa/Viện
Hoạt động chính:
+ Tổ chức các buổi giới thiệu chuyên ngành cho sinh viên
+ Các buổi sinh hoạt lớp, giao lưu với giảng viên/cố vấn học tập
+ Các buổi Talkshow, Workshop, giao lưu chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế
từ doanh nghiệp
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

73
+ Các buổi tham quan doanh nghiệp, chương trình ngoại khóa
b) Hoạt động nghề nghiệp của Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA)
Hoạt động hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên gồm:
+ Giới thiệu việc làm
+ Tham quan doanh nghiệp
+ Huấn luyện về định hướng nghề nghiệp, khởi nghiệp, kỹ năng mềm
+ Các chương trình talkshow, workshop, hội thảo quy mô với các doanh nghiệp
2. VIỆC LÀM – THỰC TẬP
Bạn muốn tìm một công việc để có thêm thu nhập, học cách tự lập, quản lý thời gian,
mở rộng các mối quan hệ hay tích lũy kinh nghiệm làm việc nhưng bạn chưa biết lựa
chọn kênh thông tin phù hợp. DSA là nơi sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề này với
hàng trăm vị trí tuyển dụng từ bán thời gian, toàn thời gian, thực tập từ các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nước với đa dạng ngành nghề tại website, fanpage và Cổng thông tin
việc làm.
Bên cạnh đó, các Khoa/Viện cũng thường xuyên thông tin các đợt tuyển dụng và thực
tập từ các doanh nghiệp là đối tác của Khoa/Viện.
3. NGÀY HỘI VIỆC LÀM
Ngày hội Thực tập và Việc làm TP. Hồ Chí Minh 2021 (Ho Chi Minh City Career Fair
2021) là một hoạt động thường niên của UEH. Đây cũng chính là mô hình hoạt động có
ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm cho
sinh viên trên địa bàn thành phố, là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lao động.

Hoạt động thu hút sự tham gia của đông đảo các doanh nghiệp là các tập đoàn, công ty
đa quốc gia, các doanh nghiệp uy tín và sinh viên các trường Đại học, cao đẳng trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh hoạt động tuyển dụng trực tiếp tại các gian hàng doanh
nghiệp, các talkshow, hội thảo nghề nghiệp, ngày hội còn có hoạt động tuyển dụng trực
tuyến thông qua Cổng thông tin việc làm UEH với mọi thao tác tạo hồ sơ, nộp hồ sơ
đều thực hiện trên Cổng.

Hoạt động dành cho sinh viên năm 3, năm 4 nhưng các bạn có thể tham gia sớm để làm
quen với không khí, cách hoạt động, trang bị kỹ năng cũng những tìm hiểu những vị trí
công việc hấp dẫn bạn…
4. CỔNG THÔNG TIN VIỆC LÀM
Với mong muốn giúp nhà tuyển dụng và sinh viên có thể kết nối với nhau một cách trực
tiếp và nhanh chóng, cho ra đời Cổng thông tin việc
làm https://vieclam.ueh.edu.vn/ với các tính năng tương tự những sàn giao dịch việc
làm hiện nay:
+ Tạo hồ sơ ứng viên trực tuyến, tải lên mẫu CV cá nhân;
+ Tiếp cận và ứng tuyển hàng trăm vị trí việc làm trên Cổng;
+ Tương tác với nhà tuyển dụng trực tiếp trên Cổng
+ Đội ngũ phụ trách chuyên nghiệp, sẵn lòng hỗ trợ kịp thời
Cổng thông tin việc làm UEH có hơn 550 doanh nghiệp, nhà tuyển dụng tiềm năng từ
nhiều lĩnh vực khác nhau, đáp ứng được nhu cầu ngành nghề ngày càng đa dạng của
sinh viên UEH.
Các bước tạo hồ sơ ứng viên trên Cổng thông tin việc làm
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

74
Sinh viên có thể truy cập vào website: https://vieclam.ueh.edu.vn/ và tạo CV trên cổng
thông tin việc làm UEH.
Bước 1: Đăng ký tài khoản ứng viên
+ Các bạn sinh viên chọn tab Sinh viên/Ứng viên
+ Đăng ký cho sinh viên ứng viên
+ Sau khi đăng ký thành công, bạn có thể vào cài đặt mật khẩu đăng nhập để lần
đăng nhập lần sau.
Bước 2: Cập nhật thông tin hồ sơ ứng viên
Sinh viên cập nhật tất cả các thông tin tạo CV trực tuyến để giúp nhà tuyển dụng dễ
dàng lựa chọn ứng viên:
+ Thông tin cá nhân;
+ Thông tin cơ bản;
+ Học vấn, bằng cấp;
+ Kỹ năng;
+ Công việc mong muốn;
+ Hoạt động ngoại khóa, thành tích, khen thưởng;
+ Kinh nghiệm làm việc.
Đặc biệt hơn nữa, sinh viên có thể tải lên mẫu CV cá nhân.
Bước 3: Săn jobs
Sau khi hoàn thành cập nhật hồ sơ và tải lên CV cá nhân. Sinh viên có thể ứng tuyển
vào các vị trí đang tuyển dụng phù hợp với mong muốn của bản thân trên cổng thông
tin việc làm.

Các vị trí tuyển dụng ghi rõ full/parttime, thực tập để sinh viên thuận tiện trong việc
tiếp nhận.
Bước 4: Nộp đơn ứng tuyển
Bước cuối cùng để hoàn thành việc nộp đơn ứng tuyển: chọn “NỘP ĐƠN” sau khi chọn
được vị trí ứng tuyển phù hợp với bản thân.
Bước 5: Các tiện ích quản lý
Sinh viên có thể quản lý hồ sơ công việc của bản thân.
+ Có thể tra cứu trạng thái của các hồ sơ đã nộp ở các doanh nghiệp.
+ Lựa chọn nhanh các công việc đúng với mong muốn của bản thân ở mục Công
việc phù hợp
+ Xem lại các Công việc yêu thích trước đó mà bạn đã tick chọn ở mục Công việc
đã thích
+ Cập nhật mẫu CV cá nhân
+ Xem các doanh nghiệp đã xem và tải hồ sơ.
+ Đăng ký nhận email khi có thông tin tuyển dụng phù hợp ở mục Quản lý thông
báo
+ Hay cài đặt hiển thị hồ sơ cá nhân để doanh nghiệp có thể xem và tải hồ sơ.
Như vậy là đã xong, bạn chỉ cần chờ 1 cuộc gọi hay 1 email từ doanh nghiệp để tiếp tục
với cơ hội việc làm mong muốn.

V. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH


1. CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

75
Các bạn cần theo dõi thông báo và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn chi tiết. Trường
sẽ không nhận Giấy đề nghị xét miễn, giảm học phí nếu các giấy tờ kèm theo không
hợp lệ và không nộp theo đúng thời gian quy định.
Đối tượng miễn giảm: Sinh viên là con của người có công với cách mạng; bị tàn tật,
khuyến tật thuộc diện hộ cận nghèo; Sinh viên thuộc diện mồ côi; Sinh viên là người
dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; Sinh viên là người dân tộc thiểu số
rất ít người có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Sinh viên là con cán bộ, công
nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được
hưởng trợ cấp thường xuyên.
Cách thức:
+ Theo dõi thông báo nộp Giấy đề nghị miễn, giảm học phí của Phòng Đào tạo
(http://daotao.ueh.edu.vn/) vào khoảng tháng 01 và tháng 8 hàng năm hoặc linh
động.
+ Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn với từng đối tượng được miễn 100% hoặc giảm
70%/50% học phí.
+ Nộp hồ sơ theo thời gian quy định trong thông báo và theo dõi kết quả.
2. VAY VỐN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Trong trường hợp gia đình gặp khó khăn, bạn đừng nên quá lo lắng, nhà nước có chính
sách hỗ trợ “Quỹ Tín dụng vay vốn học tập dành cho sinh viên” thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội.

Mức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội hiện nay là 2.500.000 đồng/tháng. Với
mức sống hiện tại ở TP. Hồ Chí Minh, số tiền này là nguồn “cung” thiết thực, giúp các
bạn trang trải một phần chi phí học tập và sinh hoạt. Nhiều sinh viên đã dùng giải pháp
này để giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình. Với lãi suất cho vay ưu đãi là
0.55%/tháng và lãi suất quá hạn không quá 130% lãi suất vay, sinh viên có thể hoàn trả
tiền vay cho nhà nước nhanh chóng sau khi tốt nghiệp và có việc làm.
3. TÍN DỤNG HỌC TẬP TẠI UEH
Trước mỗi đợt đóng học phí các bạn thường gặp những khó khăn đột xuất, gia đình
chưa xoay tiền kịp…. Hiểu được nỗi lo này, UEH kết nối với ngân hàng TMCP Phương
Đông mang đến cho sinh viên sản phẩm tín dụng học tập trong thời gian ngắn để giúp
các bạn trang trải chi phí và không bị gián đoạn việc học tập.

Mức vay: số tiền đóng học phí trong học kỳ với lãi suất: 9,5%/năm trong vòng tối đa 3
tháng (kể từ ngày được giải ngân)
Chi tiết xem tại: https://dsa.ueh.edu.vn/tin-dung-hoc-tap/

Ngoài những chính sách trên, một trong những giải pháp tối ưu và bền vững đặt nền
tảng trên sự nỗ lực và tinh thần phấn đấu của các bạn trong học tập và rèn luyện trong
mỗi học kỳ, đó là các chính sách Học bổng dành cho sinh viên UEH với học bổng
khuyến khích học tập (dựa vào quá trình học tập và rèn luyện), học bổng hỗ trợ học tập
(dựa vào hoàn cảnh khó khăn) và nhiều học bổng khác từ các doanh nghiệp/đơn vị bên
ngoài UEH. Các bạn sinh viên UEH hãy cố gắng học tập và rèn luyện để có thể tiếp cận
với nhiều nguồn học bổng giá trị.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

76
VI. HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC KHUYẾT TẬT
HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC KHUYẾT TẬT
VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
Tại UEH đã có những bạn sinh viên khuyết tật với nghị lực vô cùng phi thường. Dù
trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhưng với ý chí quyết tâm học tập và nỗ lực chinh
phục thử thách, các bạn đã trở thành những cử nhân với thành tích xuất sắc. Thấy được
sự hiếu học và nghị lực to lớn từ các bạn sinh viên, trong những năm qua, nhà trường
đã và luôn coi trọng các chính sách giáo dục dành cho sinh viên khuyết tật. Trong đó
chú trọng vào việc mang lại cơ hội bình đẳng, giúp các bạn tiếp cận nền giáo dục chất
lượng và được hỗ trợ để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp tích cực cho
xã hội.

Ngoài ra, UEH chủ động tổ chức thăm, viếng, hỗ trợ, chăm sóc và động viên sinh viên
và gia đình trong trường hợp sinh viên có bệnh hiểm nghèo, gặp tai nạn, …. UEH sẽ
luôn đồng hành, tiếp sức với sinh viên trên con đường theo đuổi ước mơ của mình tại
UEH.

VII. HỌC BỔNG DÀNH CHO TÂN SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
KHÓA 47
1. HỌC BỔNG DÀNH CHO TÂN SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHÓA
47 TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Nhằm khích lệ các thí sinh vừa trúng tuyển vào Trường với kết quả xét tuyển cao cũng
như tạo cơ hội học tập cho các em có hoàn cảnh khó khăn, UEH dành 700 suất học bổng
với tổng giá trị lên đến 5 tỷ đồng cho tân sinh viên Đại học chính quy, khóa 47.
a) 550 suất học bổng tuyển sinh dành cho tân sinh viên trúng tuyển với kết quả
xét tuyển cao
Học bổng tuyển sinh bao gồm 50 suất học bổng xuất sắc, 150 suất học bổng toàn phần
và 350 suất bán phần, có giá trị lần lượt là 150%, 100% và 50% mức học phí học kỳ
cuối năm 2021 của chương trình chuẩn. Theo đó, UEH sẽ chủ động xét dựa vào điểm
trúng tuyển từ cao đến thấp theo từng phương thức, từng ngành, không tính điểm ưu
tiên và sẽ công bố sau khi kết thúc các đợt nhập học tại Trường. Với chính sách học
bổng này, UEH sẽ mang đến cho các bạn tân sinh viên xuất sắc món quà tài chính thiết
thực nhằm ghi nhận những nỗ lực không ngừng trong suốt quá trình học tập cũng như
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 vừa qua. Hy vọng, các bạn sẽ tiếp tục phấn đấu
và tự tin khẳng định bản thân tại mái nhà chung UEH.
b) 150 suất học bổng hỗ trợ học tập dành cho tân sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn
Thấu hiểu được những khó khăn về vấn đề học phí, sinh hoạt phí khi học tập tại một
thành phố lớn, UEH dành 150 suất học bổng hỗ trợ học tập bao gồm 50 suất toàn phần,
100 suất bán phần cho các bạn tân sinh viên có hoàn cảnh khó khăn với trị giá tương
ứng là 100%, 50% mức học phí của chương trình chuẩn tính trên 15 tín chỉ của học kỳ
cuối năm 2021. Học bổng hỗ trợ học tập là sự đồng hành, chia sẻ của UEH cùng với
người học nhằm giúp các bạn tân sinh viên giảm bớt gánh nặng tài chính và nỗi lo đánh
mất cơ hội học tập vì hoàn cảnh gia đình.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

77
c) Điều kiện đăng ký học bổng Hỗ trợ học tập:
Sinh viên thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh gia đình khó
khăn; Trúng tuyển vào UEH năm 2021; Chưa nhận bất kỳ học bổng nào có giá trị tương
đương từ 01 (một) suất học bổng toàn phần trở lên trong học kỳ cuối năm 2021.
d) Cách thức đăng ký học bổng Hỗ trợ học tập:
Bước 1: Sinh viên đăng ký online tại trang: http://student.ueh.edu.vn/ từ 23/9 đến hết
ngày 20/10/2021.
Bước 2: Sinh viên nộp hồ sơ gốc từ ngày 27/9 đến hết ngày 25/10/2021.
Chương trình học bổng năm 2021 là một chính sách động viên từ Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh, không chỉ khuyến khích các sinh viên tài năng mà còn mở ra cơ
hội học tập cho các em có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục theo đuổi đam mê, chinh
phục các nấc thang tri thức. Ngoài các loại học bổng này, vào mỗi học kỳ sinh viên
UEH còn có cơ hội nhận được học bổng khuyến khích học tập (dựa vào quá trình học
tập và rèn luyện), học bổng hỗ trợ học tập (dựa vào hoàn cảnh khó khăn) và nhiều học
bổng khác từ các doanh nghiệp/đơn vị bên ngoài UEH. Các bạn tân sinh viên UEH hãy
cố gắng học tập và rèn luyện để có thể tiếp cận với nhiều nguồn học bổng giá trị.
2. HỌC BỔNG TẠI PHÂN HIỆU VĨNH LONG
Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM tại tỉnh Vĩnh Long (Phân hiệu Vĩnh
Long) được thành lập và đi vào hoạt động từ Tháng 1/2020. Năm 2020, nhà trường
tuyển sinh Khóa 46 – Đại học chính quy và đón 250 sinh viên Đại học chính quy
(ĐHCQ) với 6 ngành và chuyên ngành đào tạo: Quản trị, Kinh doanh quốc tế, Tài chính
ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Thương mại điện tử, Kinh tế và Kinh doanh nông
nghiệp. Nhằm động viên khuyến khích và hỗ trợ học tập cho sinh viên, Nhà trường đã
thực hiện trao học bổng với tổng kinh phí 504.120.000 đồng học kỳ đầu của khóa học
(gồm có 51 suất học bổng tuyển sinh và 38 suất học bổng khuyến khích học tập).

Năm 2021, UEH Vĩnh Long cũng đang thực hiện các công việc tuyển sinh ĐHCQ năm
2021 với 550 chỉ tiêu, 10 ngành đào tạo, trong đó có 04 ngành tuyển sinh cả nước (Kinh
doanh nông nghiệp, Thương mại điện tử, Ngôn ngữ Anh, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành) với nhiều kỳ vọng đạt được kết quả tốt đẹp. Đặc biệt, ngay trong năm 2021, Phân
hiệu Vĩnh Long đã bắt đầu thực hiện triển khai Chương trình đào tạo Cử nhân Úc –
New Zealand nhằm thực hiện sứ mệnh đào tạo nhân lực chất lượng cao, hội nhập quốc
tế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Phân hiệu Vĩnh Long đã dành
1.053.236.000 đồng để hỗ trợ cho sinh viên đại học chính quy học tại Phân hiệu Vĩnh
Long với việc giảm 5% học phí học kỳ cuối 2021 và dự kiến trao các suất học bổng hỗ
trợ sinh viên bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Đây là sự chia sẻ của UEH trước khó
khăn chung của người học trong bối cảnh dịch bệnh, mong rằng tất cả sinh viên của
UEH Phân hiệu Vĩnh Long nỗ lực, vượt khó để hoàn thành kế hoạch học tập của mình.
a) Hỗ trợ cho sinh viên do ảnh hưởng trong tình hình dịch COVId-19
Trong tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhiều đến đời sống,
kinh tế – xã hội và trực tiếp ảnh hưởng đến các sinh viên. Hội đồng trường, Ban Giám
Hiệu Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định giảm 5% học phí

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

78
cho sinh viên các khóa Đại học chính quy và hỗ trợ các suất học bổng hỗ trợ khó khăn
cho các sinh viên có gia đình bị ảnh hưởng lớn do dịch COVID-19.
+ Hỗ trợ giảm 5% học phí cho sinh viên Khóa 46, Khóa 47 – Đại học chính
quy: Phân hiệu Vĩnh Long giảm 5% học phí học kỳ cuối 2021 cho tất cả các
sinh viên Khóa 46 (là học kỳ thứ 3), và sinh viên Khóa 47 (là học kỳ đầu khóa)
đang học tại Phân hiệu Vĩnh Long. Đây là phần hỗ trợ để sinh viên của Phân hiệu
Vĩnh Long có thêm động lực, vượt qua khó khăn để hoàn thành kế hoạch học tập
của năm 2021. Thủ tục giảm học phí 5% sẽ được thông báo cụ thể theo từng khóa
đào tạo.
+ Hỗ trợ các suất học bổng cho sinh viên bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm
2021: Học bổng trong chương trình này sẽ được trao cho Sinh viên Khóa 46 và
Khóa 47 – Đại học chính quy đang theo học tại Phân hiệu Vĩnh Long có hoàn
cảnh gia đình chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch Covid-19, với trị giá 5 triệu
đồng/suất. Thủ tục cấp học bổng sẽ được thông báo khi sinh viên nhập học học
kỳ cuối năm 2021.
b) Dành 140 suất học bổng tuyển sinh cho Tân sinh viên Khóa 47 – Đại học
chính quy trúng tuyển với kết quả xét tuyển cao, trong đó có 70 suất học
bổng cho sinh viên của 2 ngành: Kinh doanh nông nghiệp và Thương mại
điện tử.
Trong kỳ tuyển sinh năm 2021, Phân hiệu Vĩnh Long dành 140 suất học bổng để trao
học bổng cho các tân sinh viên khóa 47 đại học chính quy trúng tuyển nhập học tại Phân
hiệu Vĩnh Long, qua đó góp phần tạo điều kiện cho các bạn tân sinh viên có thêm động
lực để theo đuổi ngành học yêu thích trong môi trường cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng
quá trình hội nhập nghề nghiệp toàn cầu về sau.

Học bổng tuyển sinh đầu vào dành cho tân sinh viên luôn được Phân hiệu Vĩnh Long
quan tâm, chú trọng và duy trì hàng năm nhằm động viên, khuyến khích với những sinh
viên luôn nỗ lực trong học tập. Đồng thời, học bổng cũng sẽ là phần thưởng dành cho
các em đã có được cơ hội hòa nhập môi trường đại học, cũng như chia sẻ phần nào chi
phí cho các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn biết vượt khó học giỏi.

Học bổng tuyển sinh năm 2021 với 2 loại học bổng tương ứng giá trị như sau:

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

79
c) Điều kiện để nhận học bổng:
Học bổng tuyển sinh:
+ Tân sinh viên có điểm xét đầu vào xét thứ tự từ trên xuống theo chỉ tiêu phân bổ
học bổng của phân hiệu.
+ Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương 01 suất học bổng toàn phần của
học bổng phân hiệu.
Học bổng hỗ trợ học tập:
+ Dành cho tân sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh
gia đình khó khăn;
+ Xét thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo chỉ tiêu phân bổ học bổng của phân hiệu.
d) Trao học bổng khuyến khích học tập và Học bổng hỗ trợ học tập trong quá
trình học
Ngoài học bổng tuyển sinh vào đầu khóa học, trong quá trình học tập, theo từng học kỳ,
Phân hiệu Vĩnh Long xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho sinh viên dựa vào kết
quả học tập và rèn luyện của từng học kỳ, học bổng xét ở 2 học kỳ chính là: học kỳ đầu
và học kỳ cuối của năm.

Đối với Khóa 46 – Đại học Chính quy, nhà trường tổ chức xét và trao học bổng khuyến
khích cho các sinh viên của học kỳ cuối năm 2020 và học kỳ đầu năm 2021 với 41 suất
học bổng khuyến khích học tập, tổng kinh phí là 345.753.600 đồng, các suất học bổng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

80
tương ứng từng loại: xuất sắc, giỏi và khá. Đồng thời, nhà trường cũng đã trao 14 suất
học bổng hỗ trợ học tập với tổng số tiền 42.000 .000 đồng cho những sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn.
Cụ thể các tiêu chí xét như sau:
d.1. Học bổng khuyến khích học tập:
Sinh viên được xét học bổng khuyến khích học tập tại Phân hiệu Vĩnh Long cần thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Có kết quả học tập và kết quả rèn luyện từ loại khá trở lên;
+ Đạt 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) đối với tất cả học phần đăng ký trong
học kỳ được tính vào điểm trung bình tích lũy xét học bổng;
+ Số tín chỉ sinh viên đăng ký trong học kỳ phải lớn hơn hoặc bằng 15 tín chỉ. Các
trường hợp đặc biệt Phân hiệu sẽ xem xét cụ thể và thông báo cho sinh viên biết.
+ Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng;
+ Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương với 01 suất học bổng toàn phần
của học bổng Phân hiệu Vĩnh Long.
Mức học bổng:
+ Mức học bổng loại xuất sắc: bằng 150% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh
viên có kết quả học tập xuất sắc và kết quả rèn luyện xuất sắc;
+ Mức học bổng loại giỏi: bằng 100% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh viên
có kết quả học tập đạt loại giỏi và kết quả rèn luyện đạt loại tốt;
+ Mức học bổng loại khá: bằng 50% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh viên có
kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại khá trở lên.
d.2. Học bổng hỗ trợ học tập:
Sinh viên được xét học bổng hỗ trợ học tập tại Phân hiệu Vĩnh Long cần thỏa mãn các
điều kiện sau:
+ Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn;
+ Có kết quả học tập đạt từ trung bình khá trở lên và kết quả rèn luyện từ loại khá
trở lên;
+ Không có môn nào dưới điểm 5 (theo thang điểm 10) đối với tất cả học phần
đăng ký trong học kỳ được tính vào điểm trung bình tích lũy xét học bổng;
+ Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng;
+ Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương với 01 suất học bổng toàn phần
của học bổng Phân hiệu Vĩnh Long.
Mức học bổng: Tùy theo từng hoàn cảnh của sinh viên, Phân hiệu Vĩnh Long sẽ xét và
trao học bổng hỗ trợ học tập cho sinh viên, mỗi suất học bổng hỗ trợ học tập có trị giá
thấp nhất là 3.000.000 đồng/suất.

VIII. HÒA NHẬP ĐA VĂN HÓA TẠI UEH


1. Hòa nhập văn hóa tại UEH được hiểu thế nào?
Hòa nhập được hiểu là thấu hiểu, hòa cùng, tương tác và thích nghi được trong môi
trường đa văn hóa. Văn hóa không chỉ dừng lại ở sự khác nhau giữa các vùng miền,
quốc gia, mà còn nằm ở sự khác biệt về giới tính, khác biệt về môi trường giáo dục. Do
đó, các hoạt động hòa nhập đa văn hóa tại UEH giúp người học nhận biết, hiểu rõ và
biết cách vận dụng các kỹ năng hòa nhập đa văn hóa. Từ đó, sinh viên dễ dàng thích

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

81
nghi, hòa mình và tương tác được trong môi trường học tập đa văn hóa UEH và môi
trường làm việc đa văn hóa sau tốt nghiệp.
2. UEH có những hoạt động hòa nhập đa văn hóa gì?
a) Hòa nhập văn hóa vùng miền, dân tộc trong nước
UEH là trường đại học tuyển sinh trong cả nước do đó sinh viên UEH đến từ các vùng
miền khác nhau, có nhiều dân tộc khác nhau cùng hòa nhập vào ngôi nhà chung UEH.
Do đó, để thấu hiểu, hòa nhập và tương tác được cùng nhau cần có quy định, quy tắc
mà sinh viên cần tuân thủ cũng như những hoạt động mà sinh viên cần tham gia, cụ thể:
+ Nội dung của Hoạt động định hướng.
+ Quy định, hoạt động dành cho người học:
● Thực hiện quy tắc ứng xử người học tại UEH;
● Thực hiện theo văn hóa UEH;
● Tham gia các cuộc thi tìm hiểu văn hóa UEH và quy tắc ứng xử;
● Tham gia vào các hoạt động Đoàn – Hội để kết nối cộng đồng sinh viên;
● Tham gia các CLB/Đội/Nhóm tại UEH;
● Hoạt động học tập theo nhóm, NCKH và rèn luyện;
● Tham gia hoạt động tại English Zone;
● Tích cực tham gia các hoạt động tập thể tại lớp học;
● Thực hiện cộng đồng kết nối văn minh trên mạng xã hội….
● Các hoạt động tổ chức dưới hình thức tư vấn, hội thảo, talkshow…
b) Hòa nhập đa văn hóa trong môi trường doanh nghiệp
Hiện nay, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, không chỉ
các doanh nghiệp đa quốc gia đến Việt Nam mà ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, giúp sinh viên hiểu, hòa nhập văn hóa đa quốc gia
là hoạt động vô cùng cần thiết. UEH tổ chức các hoạt động hòa nhập văn hóa doanh
nghiệp thường niên dành cho người học năm 3, năm 4 thông qua các chương trình sau:
+ Ngày hội việc làm (Career Fair) hàng năm.
+ Các hoạt động Career Talk, MT..
+ Hoạt động tham quan doanh nghiệp.
+ Các hội thảo và các lớp kỹ năng mềm nâng cao.
+ Học kỳ doanh nghiệp….
Hằng năm, UEH đón nhiều đoàn sinh viên nước ngoài đến giao lưu học tập nhằm giúp
sinh viên UEH hòa nhập vào cộng đồng văn hóa thế giới thông qua các hoạt động trao
đổi văn hóa (cultural exchange).

Không chỉ có các đoàn sinh viên quốc tế đến UEH, nhà trường còn chủ động tổ chức
các chương trình trao đổi văn hóa ngắn hạn và dài hạn với các trường bạn từ nhiều quốc
gia khác nhau, như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, v.v.. được cập
nhật tại đây.

Từ năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các chương trình truyền thống không
thể tổ chức. Chính vì thế, UEH đã thay đổi phương thức tổ chức các chương trình online
qua các nền tảng Zoom, Google meets, Microsoft teams.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

82
Về các hoạt động hỗ trợ ngôn ngữ, UEH đã hoàn thiện đề án công viên Tiếng Anh
(English Zone – EZ) và bắt đầu đưa Công viên vào hoạt động đầu tháng 7/2021 nhằm
hỗ trợ, động viên người học gặp gỡ, giao lưu, trao đổi bằng ngôn ngữ Tiếng Anh, bằng
nhiều chương trình như board games, workshop, âm nhạc, giao lưu văn hóa các nước…

IX. DỊCH VỤ
1. Cổng giao dịch điện tử UEH
Cổng Giao dịch điện tử UEH (UEH online service) – Dịch vụ trực tuyến, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí của người học

Có thể nhận thấy toàn cảnh hoạt động dịch vụ nói chung đã thay đổi rất nhiều khi đại
dịch Covid-19 xảy ra, tốc độ chuyển đổi số đang được đẩy mạnh, quy trình làm việc
không còn hợp thời cũng dần bị xóa bỏ. Nắm bắt xu hướng này đồng thời bám sát mục
tiêu “lấy người học làm trung tâm”, Cổng giao dịch điện tử UEH (Es) – es.ueh.edu.vn
ra đời thực hiện sứ mạng phục vụ người học của UEH.

Tại Cổng Es, những nhu cầu của người học ở tất cả hệ, bậc (Đại học chính quy, Liên
thông chính quy, Văn bằng 2 chính quy; Vừa làm vừa học; và Sau đại học) đều có thể
được thực hiện nhanh chóng bằng hình thức trực tuyến chỉ với vài thao tác đơn giản,
bao gồm cả việc thanh toán phí trực tuyến (nếu có). Cổng Es có hơn 25 tiện ích hỗ trợ
người học như: cấp lại thẻ sinh viên; phúc khảo các học phần; xác nhận tạm hoãn nghĩa
vụ quân sự; xác nhận vay vốn sinh viên; xác nhận sinh viên; cấp bảng điểm Tiếng
Việt/Tiếng Anh; bảng điểm rèn luyện; bản sao văn bằng; nộp hồ sơ tuyển sinh; Gia tăng
hạn mức sử dụng hệ thống Photocopy, in ấn UEH; Đăng ký nội trú Ký túc xá... Đặc
biệt, các dịch vụ như cấp bảng điểm rèn luyện, xác nhận sinh viên, xác nhận tạm hoãn
nghĩa vụ quân sự và xác nhận vay vốn… đều được cung cấp miễn phí; người học có thể
linh hoạt nhận tại một trong 03 cơ sở của UEH (Cơ sở A, Cơ sở B và Cơ sở Nguyễn
Văn Linh).
2. Hệ thống photocopy, in ấn cho người học UEH
Nằm trong các hoạt động hỗ trợ người học. UEH đã triển khai hệ thống photocopy, in
ấn sử dụng thẻ sinh viên tích hợp cho người học tại các cơ sở học tập. Mỗi người học
sẽ được sử dụng miễn phí 500 bản in/photocopy 1 mặt/người/năm (trang 2 mặt tính là
2 bản).

Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn gia tăng hạn mức sử dụng, UEH cho phép
người học đăng ký tăng hạn mức sử dụng hệ thống photocopy, in ấn có thu phí. Người
học đăng ký theo gói, mỗi gói 100 bản in với giá 25.000đ/gói, thời gian sử dụng 12
tháng không giới hạn số gói đăng ký. Để đăng ký thêm hạn mức, người học tiến hành
đăng ký trực tuyến tại cổng giao dịch điện tử
UEH: https://es.ueh.edu.vn/dichvu/chitiet/10051

Thông tin hướng dẫn sử dụng máy photocopy, in ấn xem tại:


https://cntt.ueh.edu.vn/tin-tuc/huong-dan-su-dung-may-photocopy-4024

Thông báo gia tăng hạn mức sử dụng hệ thống photocopy, in ấn có thu phí xem tại:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

83
https://dsa.ueh.edu.vn/tin-tuc/thong-bao-gia-tang-han-muc-may-photocopy-in-an-
ueh/ 3. Hệ thống căn tin
Tại tất cả các cơ sở học tập và KTX của UEH, nhà trường đã phối hợp cùng hệ thống
cửa hàng tiện lợi Cheers để cung cấp các dịch vụ ăn uống cho sinh viên, với giá cả phù
hợp và đảm bảo về an toàn thực phẩm.

Với không gian thoáng, rộng rãi, hiện đại và chủng loại mặt hàng phong phú đáp ứng
mọi nhu cầu của sinh viên… Không chỉ là căn tin với đủ các món ăn nhanh, nước uống,
cơm phần, bún thịt nướng, mì xào, bánh ướt…mà còn là cửa hàng bách hóa không thiếu
món gì từ kim chỉ, giấy bút đến vật dụng cá nhân.

X. CỐ VẤN HỌC TẬP


1. Các Thầy/Cô là cố vấn học tập sẽ đảm trách những công việc sau đây:
+ Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
+ Tư vấn về phương pháp học tập ở bậc đại học (dành cho sinh viên năm thứ nhất).
+ Tư vấn xây dựng và điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và hoàn
cảnh của sinh viên.
+ Tư vấn về chuyên môn và hướng dẫn nghiên cứu khoa học thuộc ngành, chuyên
ngành đào tạo (thực hiện đối với các lớp đã phân ngành, chuyên ngành).
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt lớp theo thời khóa biểu từng học kỳ.
+ Hướng dẫn sinh viên liên hệ các đơn vị thuộc trường để được tư vấn phù hợp với
nhu cầu.
+ Tiếp nhận tài khoản giảng viên thuộc website www.online.ueh.edu.vn để tra cứu
danh sách lớp, ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, chi hội, thông tin cá nhân,
kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên.
2. Liên hệ
Thông tin về Cố vấn học tập của lớp bạn sẽ được cập nhật trên Portal sinh viên.
3. Đánh giá cố vấn học tập
Nhằm thực hiện tốt cũng như nâng cao chất lượng công việc Cố vấn học tập, vào mỗi
học kỳ, thông thường khoảng tháng 5 và tháng 11 hằng năm, nhà trường sẽ tổ chức đánh
giá Cố vấn học tập thông qua các tiêu chí sau đây:
+ Nhiệt tình tư vấn học tập
+ Nhiệt tình tư vấn nghiên cứu khoa học
+ Tổ chức sinh hoạt lớp và phổ biến đầy đủ, kịp thời thông tin
+ Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên đúng quy định
+ Hỗ trợ tốt trong việc gặp gỡ, giải đáp thắc mắc
+ Thường xuyên liên hệ với lớp
+ Tận tình hướng dẫn liên hệ các đơn vị thuộc trường

XI. CHĂM SÓC SỨC KHỎE


Muốn giữ gìn, nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thì cần phải đồng thời thực hiện
tốt cả 3 yêu cầu cốt lõi là: vệ sinh phòng bệnh, ăn uống điều độ, đảm bảo dinh dưỡng
và rèn luyện thể lực thường xuyên.
1. BẢO HIỂM Y TẾ THEO QUY ĐỊNH
Bảo hiểm y tế sinh viên
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

84
● Bảo hiểm y tế bắt buộc
● Mức đóng
○ Sinh viên đóng 70%
○ Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%
● Thẻ Bảo hiểm y tế có giá trị từ ngày nhà trường nộp đủ hồ sơ và đóng tiền Bảo
hiểm y tế cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
Tra cứu mã số Bảo hiểm xã hội (mã thẻ Bảo hiểm y tế) tại đây.
Tra cứu giá trị sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế tại đây.
Tải và cài đặt ứng dụng VssID theo dõi Bảo hiểm xã hội cá nhân tại đây.
2. TRẠM Y TẾ – ĐƠN VỊ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO UEHERS
a) Nhiệm vụ
+ Sơ cấp cứu ban đầu: Xử trí cấp cứu, chuyển lên tuyến trên những trường hợp cấp
thiết.
+ Khám bệnh, cấp thuốc điều trị các bệnh thông thường và tư vấn sức khỏe cho
sinh viên
+ Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
● Phun thuốc diệt muỗi, côn trùng vào đầu mùa mưa
● Diệt rệp ở những nơi có nhu cầu hoặc khi dịch xảy ra
+ Hỗ trợ sinh viên mua Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Tai nạn
● Lập danh sách mua, cấp phát thẻ và sửa thẻ cho sinh viên toàn trường
● Thời điểm thực hiện:
○ Đối với khóa mới, trong khoảng từ tháng 8 đến tháng 9 hàng năm
○ Đối với các khóa cũ, trong khoảng từ tháng 10 đến tháng 11 hàng
năm
○ Nhận thẻ vào ngày 01 tháng 01 hàng năm
+ Phối hợp với các đơn vị, đoàn thể trong Trường thực hiện công tác y tế trường
học, xây dựng môi trường học, ký túc xá an toàn, lành mạnh
+ Phối hợp với y tế địa phương trong công tác phòng chống dịch và công tác y tế
b) Thông tin liên hệ
Trạm Y tế có 03 phòng làm việc tại 03 cơ sở A, B và N
+ Cơ sở A: Phòng A004 (tầng trệt), điện thoại (028) 38296571
+ Cơ sở B: Phòng B2-010 (tầng trệt), điện thoại (028) 38531105
+ Cơ sở N: UEH Nguyễn Văn Linh, Bình Chánh
Luật Bảo hiểm y tế, xem chi tiết tại đây.
Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế Học sinh Sinh viên năm học 2020-2021 hàng năm,
xem chi tiết tại đây.

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

85
A - HỌC TẬP NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG

I. BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA
ĐẢNG

TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; KHƠI DẬY KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT
NƯỚC, PHÁT HUY Ý CHÍ, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC KẾT
HỢP VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI; TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG
BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI; XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC,
GIỮ VỮNG MÔI TRƯỜNG HÒA BÌNH, ỔN ĐỊNH; PHẤN ĐẤU ĐẾN GIỮA THẾ
KỶ XXI, NƯỚC TA TRỞ THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN, THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh tình hình thế
giới, khu vực diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đang đứng trước nhiều
thuận lợi, thời cơ và nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải
giải quyết; cán bộ, đảng viên, nhân dân đặt niềm tin và kỳ vọng vào những quyết sách
đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để phát triển đất nước nhanh và bền vững hơn. Đại hội
được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi
nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng; đất nước trải qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 10 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Đại hội XIII
có nhiệm vụ tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII gắn với đánh giá tổng quát
tiến trình đổi mới; quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5, 10 năm tới và tầm
nhìn đến năm 2045; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XII; kiểm điểm sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; bầu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XIII. Đại hội được tiến hành theo phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ
cương - Sáng tạo - Phát triển.
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XII VÀ CƠ ĐỒ ĐẤT NƯỚC
SAU 35 NĂM ĐỔI MỚI
a) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm
Năm năm qua, nắm bắt thuận lợi, thời cơ; vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác
động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19
đến thế giới và nước ta vào năm cuối nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân đã đoàn kết, chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

86
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn
định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng
trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng
trưởng được cải thiện.

Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu
xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và
các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải
thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp
nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân ngày
càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước
đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh,
là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta.

So với nhiệm kỳ trước, kinh tế chuyển biến tích cực, toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Kinh
tế vĩ mô ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát ở mức thấp; các cân đối lớn của nền
kinh tế cơ bản được bảo đảm; nợ công giảm, nợ xấu được kiểm soát. Mặc dù năm cuối
nhiệm kỳ, đại dịch Covid-19 và thiên tai, bão lũ nghiêm trọng liên tiếp xảy ra ở các tỉnh
miền Trung đã tác động nặng nề tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhưng tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 6%/năm (riêng
năm 2020 tăng trưởng GDP vẫn đạt 2,91% là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế
giới). Quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên (năm 2020, GDP
đạt 271,2 tỉ USD và thu nhập bình quân đầu người đạt 2.779 USD/người). Chất lượng
tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015
lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được tập trung thực hiện và
bước đầu đạt những kết quả quan trọng. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực,
tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, tỉ trọng khu vực công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ tăng lên. Công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển nhanh; công nghiệp
hỗ trợ có bước phát triển, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng của sản
phẩm. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục tăng; du lịch, dịch vụ phát triển
nhanh. Nông nghiệp có bước chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ
cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế; kinh tế nông
thôn tiếp tục phát triển; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan
trọng, hoàn thành sớm hơn gần 2 năm so với kế hoạch đề ra, góp phần làm thay đổi bộ
mặt nông thôn và đời sống nông dân. Phát triển kinh tế số bước đầu được chú trọng.

Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,
ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương thế hệ mới; xuất, nhập
khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh
tế và sự phát triển của đất nước.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

87
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát
triển.

Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được tích cực triển khai,
bước đầu có hiệu quả. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng về
quy mô. Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu
số được chú trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban
hành và đang tích cực triển khai; phương pháp giảng dạy và học tập có bước đổi mới.
Giáo dục mầm non đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ thông có chuyển
biến tốt, được thế giới công nhận. Công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất,
hiệu quả hơn. Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng giáo dục đại học
từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng cả về số lượng và
chất lượng. Chi đầu tư cho giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường. Cơ chế,
chính sách tài chính cho giáo dục và đào tạo từng bước đổi mới. Cơ chế tự chủ, cơ chế
cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế hoá và đạt kết quả bước
đầu. Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng
cao tăng cả về số lượng và chất lượng.

Khoa học và công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển kinh tế
- xã hội. Tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước được tăng cường. Khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học lý luận chính trị góp phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối,
chính sách; bảo vệ, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng; xây dựng, phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc. Hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi
nghiệp sáng tạo. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có bước đổi mới. Một số
cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế, chính
sách quản lý nguồn vốn đầu tư, tài chính bước đầu phát huy tác dụng.

Phát triển văn hoá, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng.

Nhận thức về văn hoá, xã hội, con người ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn. Các lĩnh
vực, loại hình, sản phẩm văn hoá phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới,
nhiều mặt của đời sống xã hội. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống và di sản văn hoá
được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Văn hoá trong chính trị và trong kinh tế bước đầu
được coi trọng và phát huy hiệu quả tích cực. Hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập
quốc tế về văn hóa khởi sắc. Phát triển toàn diện con người Việt Nam đang từng bước
trở thành trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc phê phán, đấu tranh,
đẩy lùi cái xấu, cái ác, cái lạc hậu, chống các quan điểm, hành vi sai trái gây hại đến
văn hoá, lối sống con người được chú trọng.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

88
Từng bước hoàn thiện đồng bộ và thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội, chính sách
dân tộc, tôn giáo; phát triển thị trường lao động, hướng tới xây dựng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định và tiến bộ, tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế. Bảo đảm cơ bản an sinh xã
hội, quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân; thực hiện ngày càng tốt hơn
chính sách đối với người có công; tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương; mở rộng bảo
hiểm xã hội; tỷ lệ bảo hiểm y tế đạt trên 90%. Hệ thống tổ chức y tế tiếp tục được kiện
toàn. Quy mô, năng lực, chất lượng y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch,
chăm sóc sức khỏe nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được nhiều kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong phòng, chống đại dịch Covid-
19. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
giảm còn dưới 3%; nhà ở xã hội được quan tâm; đã hoàn thành các mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ, trong đó có nhiều mục tiêu về giảm nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành
trước thời hạn, được đánh giá là điểm sáng; đang tích cực triển khai thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030.

Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú
trọng, bước đầu đạt kết quả tích cực.

Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu được tiếp tục hoàn thiện và tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả.
Tích cực triển khai điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế các
nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động khai thác tài nguyên, hạn chế
xuất khẩu khoáng sản thô. Tăng cường đầu tư phát triển năng lượng tái tạo. Công tác
kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường được tăng cường, xử lý nghiêm theo pháp
luật một số vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chú trọng chất lượng môi trường
sống, cơ bản bảo đảm cung cấp nước sạch, dịch vụ y tế, dịch vụ vệ sinh môi trường cho
người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông thôn. Chủ động triển
khai thực hiện Chương trình quốc gia và nhiều giải pháp về ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả bước đầu. Nâng cao năng lực thích ứng, bảo
đảm sinh kế cho người dân ở những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu được đẩy mạnh.

Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.

Tiếp tục giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng;
sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với quốc phòng, an ninh và lực lượng
vũ trang. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển đất nước. Tư duy về quốc phòng, an ninh, đối tác, đối tượng, bảo vệ Tổ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

89
quốc có bước phát triển mới và ngày càng hoàn thiện. Sự kết hợp giữa quốc phòng, an
ninh và đối ngoại ngày càng chặt chẽ, hiệu quả. Chủ động phát hiện, có các phương án,
đối sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa và kiểm soát tốt các
nhân tố có thể gây bất lợi đột biến. Tiềm lực quốc phòng và an ninh được tăng cường;
thế trận lòng dân được chú trọng; thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân
dân, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm, được củng cố vững chắc. Bước đầu
hình thành hệ thống pháp luật và cơ sở vật chất cho việc bảo đảm an ninh mạng, an toàn
thông tin quốc gia, không gian mạng quốc gia. Ban hành và thực hiện Chiến lược an
ninh mạng quốc gia.

Kết hợp có hiệu quả quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức và giải quyết các mối
quan hệ với đối tác, đối tượng có bước chuyển quan trọng. Đã ban hành và triển khai
đồng bộ các chiến lược quan trọng, như: Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược quốc
phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên
giới quốc gia và Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng v.v.. Đẩy mạnh hợp
tác và hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh, tham gia tích cực và hiệu quả vào việc
gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc. Chủ động đấu tranh kịp thời, hiệu quả, từng bước
đẩy lùi các loại tội phạm; phòng ngừa và ứng phó kịp thời với các mối đe dọa an ninh
truyền thống và an ninh phi truyền thống; làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động.

Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung
khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác. Chủ động tham gia xây dựng các
nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương khu vực và toàn cầu; xử lý đúng
đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện và các đối tác khác. Đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại
nhân dân được triển khai đồng bộ và toàn diện. Tiếp tục hoàn thiện và thực thi có hiệu
quả cơ chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; tăng cường công tác bảo hộ
công dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Hội nhập quốc tế tiếp tục được
triển khai chủ động, tích cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự hợp
tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới ngày càng được nâng cao.

Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được phát huy.

Ban hành và thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
vận động đông đảo nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, phát huy ngày
càng tốt hơn vai trò đại diện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội
viên và nhân dân; chủ động tham gia giám sát và phản biện xã hội; làm tốt vai trò cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống
chính trị, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

90
Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ
của nhân dân trong việc quyết định những vấn đề lớn và hệ trọng của đất nước. Tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân theo Hiến
pháp năm 2013; gắn quyền công dân với nghĩa vụ và trách nhiệm công dân đối với xã
hội. Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tổ chức và công
dân, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Chú trọng thực hiện dân chủ cả
trực tiếp và đại diện, nhất là ở cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình. Người đứng đầu ở nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền đã tăng cường tiếp xúc, đối
thoại, lắng nghe, tiếp thu, giải quyết những bức xúc và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy
nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm
thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước cơ bản. Vai trò của pháp luật và thực thi
pháp luật ngày càng được chú trọng trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và đời
sống xã hội. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ngày càng rõ hơn
và có chuyển biến tích cực. Bộ máy nhà nước bước đầu được sắp xếp lại theo hướng
tinh gọn gắn với tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Hoạt động của Quốc hội trong việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao có nhiều đổi mới, chất lượng và hiệu
quả được nâng cao. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội thể hiện rõ hơn. Hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới. Hoạt động của Chính phủ và
các bộ, ngành chủ động, tích cực, tập trung hơn vào quản lý, điều hành vĩ mô; tháo gỡ
các rào cản; phục vụ, hỗ trợ phát triển. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp trên một
số lĩnh vực có bước đột phá. Tổ chức bộ máy của tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan điều tra, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện toàn, chất lượng hoạt
động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tổ chức và cá nhân; tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương được sắp xếp lại theo hướng tinh
gọn; quan tâm xây dựng chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn, khẩn trương triển
khai xây dựng chính quyền điện tử.

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.

Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đặc biệt quan tâm đến lãnh đạo,
chỉ đạo công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện với quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt và đạt nhiều kết quả tích cực. Đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, sự
gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là những người đứng đầu các cấp; phát huy dân
chủ; tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

91
hệ thống chính trị và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân, góp phần nâng cao vị thế cầm
quyền, khẳng định vai trò lãnh đạo, đường lối đúng đắn của Đảng, củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng.

Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng. Kiên định nền tảng tư
tưởng của Đảng, đường lối đổi mới và các nguyên tắc xây dựng Đảng. Bản lĩnh chính
trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước
hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp từng bước được nâng lên. Công tác xây
dựng Đảng về tư tưởng được tăng cường; công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục
được tăng cường; công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch được lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, chuyển biến tích cực;
nghiên cứu và giáo dục lý luận chính trị tiếp tục được chú trọng, đổi mới, góp phần tạo
sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, đồng thuận trong xã hội. Tư duy lý luận của Đảng có
bước phát triển. Hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, phát triển. Công tác
xây dựng Đảng về đạo đức được đề cao, góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ. Việc triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thực hiện đồng bộ với các quy định của
Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng
cao càng phải gương mẫu.

Công tác xây dựng Đảng về tổ chức được thực hiện với quyết tâm chính trị cao, tập
trung kiện toàn, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, có bước chuyển
biến thật sự. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng
viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Công tác cán bộ là “then chốt của
then chốt” có nhiều đổi mới, đạt một số kết quả quan trọng. Việc chống chạy chức, chạy
quyền được coi trọng, đã có tác động cảnh báo, răn đe và ngăn chặn. Công tác bảo vệ
chính trị nội bộ được quan tâm hơn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế; giảm đầu mối, giảm cấp trung
gian, giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, giảm biên chế; cơ cấu lại, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, giảm chi phí hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động.

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được chỉ đạo tập trung, quyết liệt, toàn diện,
đồng bộ, có nhiều đổi mới, có hiệu lực, hiệu quả, nhất là ở cấp Trung ương; hoạt động
của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp được tăng cường, ngày càng siết chặt kỷ luật, kỷ
cương. Tiếp tục nâng cao nhận thức về đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính
trị, nhất là dân vận chính quyền gắn với công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức và cán bộ, góp phần tạo đồng thuận, tăng cường mối quan hệ mật thiết
của Đảng với nhân dân, phát huy vai trò nhân dân tham gia xây dựng Đảng. Công tác
phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, toàn diện, đi
vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, không có vùng cấm, không có ngoại lệ,

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

92
đạt nhiều kết quả rất quan trọng, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn và có chiều hướng giảm.

Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới. Ban hành và thực hiện nhiều
quy định bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đề cao nguyên tắc pháp quyền,
phát huy dân chủ, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Đổi mới cách học tập, quán triệt nghị
quyết, coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Việc đổi mới phong cách,
lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở có bước tiến
bộ. Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, nhất
là người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội.

Đánh giá tổng quát, trong nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ
lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn
diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng
trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế
được nâng lên. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt
chú trọng, đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá, được tiến hành quyết liệt, có
hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu, gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống”. Sự thống
nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội được tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không
ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và
hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Đặc biệt, trong
năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước ta, gây ra nhiều thiệt hại về kinh
tế - xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, nhưng nhờ phát huy được sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia
đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự
đồng lòng ủng hộ của nhân dân, chúng ta đã từng bước kiểm soát thành công đại dịch
Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội;
ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân
ta, dân tộc ta.

Những thành tựu đạt được 5 năm qua có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đó là
sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới. Nguyên
nhân bao trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng
đắn, có hiệu quả, kịp thời của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

93
quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều
hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; sự tham gia tích
cực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp
đồng bộ của cả hệ thống chính trị; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; sự nỗ
lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực, sáng tạo, trách nhiệm
của nhân dân; sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế, khuyết
điểm:
Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công nghiệp
hoá, hiện đại hoá còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mô hình tăng
trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập.
Năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế; chất lượng luật pháp và chính sách trên một số
lĩnh vực còn thấp. Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, minh bạch.
Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển. Thể chế phát triển, điều phối kinh tế vùng chưa được quan tâm và chậm được
cụ thể hóa bằng pháp luật nên liên kết vùng còn lỏng lẻo.

Năng lực và trình độ công nghệ của nền kinh tế nhìn chung còn thấp. Công nghiệp vẫn
chủ yếu gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm,
tỷ lệ nội địa hóa thấp, hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu còn hạn chế; tốc độ
tăng trưởng nông nghiệp chậm lại, chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu; chất lượng nhiều loại hình dịch vụ còn thấp.

Nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị;
thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn gặp một số vướng mắc cả về thể chế
và tổ chức thực hiện; hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp; tình trạng nợ, thua lỗ,
lãng phí còn lớn; việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp còn hạn chế. Phần lớn doanh
nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị
yếu. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công nghệ trung bình, gia công, lắp
ráp, thiếu gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển.
Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm tốt vai trò
liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ.

Thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hoá, dịch vụ công còn lúng túng.
Một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và
phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố
sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển chưa đồng bộ.

Hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả có mặt chưa cao. Vốn vay nước ngoài giải ngân chậm,
sử dụng còn dàn trải, lãng phí. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thiếu chọn lọc;
sự kết nối và chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

94
nước còn nhiều hạn chế. Xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá trị gia tăng còn thấp; việc bảo
vệ thị trường trong nước, phòng ngừa, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế còn bất cập.

Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Đổi mới tư duy, hoạt động giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra; một số
nhiệm vụ, giải pháp đổi mới còn thiếu hệ thống, chưa ổn định. Chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo chưa cao. Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa bảo đảm tính đồng bộ
và liên thông giữa các trình độ, các phương thức giáo dục và đào tạo. Nội dung, chương
trình giáo dục và đào tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo vẫn thiếu gắn kết
với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động. Chưa
chú trọng đúng mức đến phát triển phẩm chất và kỹ năng người học. Giáo dục “làm
người”, đạo đức, lối sống còn bị xem nhẹ. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, trên một số mặt vẫn còn bất cập về chất lượng, số lượng, cơ cấu và chính sách
đãi ngộ. Quản lý nhà nước và quản lý - quản trị nhà trường còn nhiều hạn chế. Nguy cơ
tái mù chữ có xu hướng tăng ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ còn hạn chế, thiếu thể chế về tài chính, chuyển giao, ứng dụng, phát triển
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao; thiếu giải pháp đồng bộ và sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương. Cơ chế và chính sách cán bộ trong hoạt
động khoa học và công nghệ còn nặng về hành chính hoá, chưa tạo được môi trường
thuận lợi để phát huy sức sáng tạo, thu hút nhân tài. Đầu tư cho khoa học và công nghệ
còn thấp, hiệu quả chưa cao, năng lực sáng tạo của các nhà khoa học chưa được phát
huy. Chưa có chính sách hợp lý về vay vốn, thuế, hỗ trợ phát triển, tạo động lực để
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Hệ thống thông tin, thống kê khoa học và công
nghệ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phục vụ việc xây dựng các chiến lược, chính sách.
Bảo hộ sở hữu trí tuệ chưa đạt yêu cầu; chưa gắn kết chặt chẽ giữa khoa học tự nhiên,
khoa học - công nghệ và khoa học xã hội - nhân văn, khoa học lý luận chính trị để phục
vụ phát triển nhanh và bền vững đất nước.

Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao.

Văn hoá chưa được quan tâm tương xứng với kinh tế và chính trị, chưa thật sự trở thành
nguồn lực, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững đất nước. Vai trò của văn hoá
trong xây dựng con người chưa được xác định đúng tầm, còn có chiều hướng coi trọng
chức năng giải trí đơn thuần. Thiếu những tác phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật lớn
phản ánh sinh động tầm vóc công cuộc đổi mới, có tác dụng tích cực đối với con người.
Môi trường văn hoá, xã hội tiếp tục bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, tham nhũng, tiêu
cực. Chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền còn lớn; đời sống văn hoá
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý văn hoá còn nhiều lúng túng, chậm trễ trong việc thể chế hoá quan
điểm, chủ trương của Đảng về văn hoá. Đầu tư cho văn hoá chưa đúng mức, còn dàn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

95
trải, hiệu quả chưa cao. Chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống cấp
nghiêm trọng về một số mặt văn hoá, đạo đức, lối sống, gây bức xúc xã hội. Hệ thống
thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế; một số cơ quan báo chí xa rời tôn chỉ và có biểu
hiện thương mại hoá; quản lý mạng xã hội còn bất cập. Chất lượng và số lượng đội ngũ
cán bộ văn hoá chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hoá trong thời kỳ mới. Việc
giới thiệu, quảng bá văn hoá Việt Nam ra nước ngoài chưa mạnh; tiếp nhận tinh hoa
văn hoá nhân loại có mặt còn hạn chế.

Quản lý phát triển xã hội và giải quyết một số vấn đề xã hội chưa được quan tâm đúng
mức, chưa được kết hợp đồng bộ, chặt chẽ trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá;
thể chế quản lý xã hội còn nhiều hạn chế; tình trạng gia tăng tội phạm, tệ nạn, tiêu cực,
mâu thuẫn xã hội... ở một số nơi chậm được khắc phục, gây bức xúc trong dư luận nhân
dân. Giảm nghèo chưa bền vững, chưa có giải pháp để xử lý hữu hiệu vấn đề phân hóa
giàu - nghèo, gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, kiểm soát và xử lý các mâu thuẫn,
xung đột xã hội. Chất lượng dịch vụ y tế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, có mặt còn bất cập. Chính sách tiền lương, thu
nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi xã hội có mặt còn hạn chế; thụ hưởng
của người dân từ thành tựu phát triển của đất nước chưa hài hòa.

Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
còn bất cập.

Ý thức chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu còn thấp. Vai trò, trách nhiệm
các cấp, các ngành, cộng đồng và doanh nghiệp chưa được phát huy đầy đủ. Vẫn để xảy
ra một số sự cố môi trường gây hậu quả nghiêm trọng. Các chế tài để ngăn ngừa, xử lý
các hành vi vi phạm chưa đủ sức răn đe và thiếu hiệu quả. Quản lý nhà nước về tài
nguyên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên một số mặt còn lỏng lẻo. Chất
lượng công tác quy hoạch, đánh giá, định giá tài nguyên còn hạn chế. Xu hướng chạy
theo lợi nhuận và lợi ích trước mắt trong khai thác tài nguyên chậm được khắc phục.
Chậm chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tiết kiệm, tăng tỷ lệ năng
lượng tái tạo, năng lượng mới. Chất lượng môi trường một số nơi tiếp tục xuống cấp;
thích ứng với biến đổi khí hậu còn bị động, lúng túng. Các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng
sinh học tiếp tục suy giảm. Ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường, tái chế chất thải,
xử lý rác chậm phát triển, còn lạc hậu. Tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu, máy
móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu không đạt chuẩn về môi trường chậm được khắc
phục.

Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế

Việc quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc có lúc, có nơi chưa nghiêm, hiệu quả
chưa cao. Công tác nắm tình hình, dự báo chiến lược về quốc phòng, an ninh có lúc
chưa thật chủ động; tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; an ninh trên một
số địa bàn, lĩnh vực chưa thật vững chắc, nhất là an ninh mạng, an ninh trong đầu tư
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

96
nước ngoài; nhiều yếu tố ảnh hưởng đến an ninh, an toàn con người chưa được quan
tâm giải quyết triệt để; xử lý khiếu kiện đông người về đất đai và một số tình huống
phức tạp nảy sinh ở một số địa bàn, cơ sở có lúc, có nơi còn bị động, lúng túng. Công
tác quản lý, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng còn hạn chế. Việc kết hợp kinh
tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng, an ninh ở một số địa phương, đơn vị thiếu hiệu quả,
còn biểu hiện chủ quan, mất cảnh giác, nặng về lợi ích kinh tế đơn thuần, trước mắt.

Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế có mặt, có lúc chưa theo kịp diễn biến của tình
hình, chưa lường hết những tác động bất lợi. Chưa khai thác tốt và phát huy hiệu quả
các quan hệ lợi ích đan xen với các đối tác quan trọng. Sự phối hợp giữa các ngành, các
địa phương trong công tác đối ngoại chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa
được quan tâm phát huy đầy đủ.

Các nguồn lực, tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
chưa được phát huy tốt. Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có mặt chưa theo kịp yêu cầu của tình hình
mới, chưa thật sâu sát các tầng lớp nhân dân và cơ sở; chất lượng, hiệu quả hoạt động
giám sát, phản biện xã hội chưa đều. Một số tổ chức cơ sở đảng, một bộ phận cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức chưa gương mẫu, chưa thực sự tôn trọng ý kiến, kiến
nghị của nhân dân và giải quyết kịp thời các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người dân. Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi còn bị vi phạm; vẫn còn biểu
hiện dân chủ hình thức, tách rời dân chủ với kỷ cương, pháp luật.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới.

Vấn đề đổi mới đồng bộ, phù hợp giữa kinh tế với chính trị, văn hoá, xã hội, giữa đổi
mới kinh tế với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có một số mặt còn
lúng túng. Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò giám sát của nhân dân
chưa được phát huy mạnh mẽ.

Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, chưa đáp ứng kịp thời yêu
cầu thực tiễn. Chấp hành pháp luật nhìn chung chưa nghiêm; kỷ cương, phép nước có
nơi còn bị xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa đủ sức
răn đe. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển
đất nước.

Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chưa đổi mới mạnh mẽ; chức năng,
nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền chưa thật rõ ràng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn hạn
chế. Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công vẫn
còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

97
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.

Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt và thực hiện một số nghị quyết còn chậm,
chưa quyết liệt, chưa hiệu quả. Thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng, nhất là nguyên
tắc tập trung dân chủ ở một số tổ chức đảng còn chưa nghiêm, thậm chí vi phạm.

Công tác tư tưởng có nơi, có lúc chưa thực sự được cấp uỷ coi trọng, chưa kịp thời, tính
thuyết phục chưa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa được quan
tâm đúng mức, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức tạp
chưa được làm sáng tỏ. Công tác thông tin, tuyên truyền một số chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa phong phú, thường xuyên, kịp thời,
chưa đáp ứng được sự mong đợi của nhân dân. Công tác đấu tranh phản bác, ngăn chặn
các thông tin xấu độc, quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi còn bị động, thiếu sắc
bén, tính chiến đấu chưa cao; công tác nắm bắt dư luận trước những sự kiện, tình huống
bất ngờ còn chưa kịp thời.

Việc thể chế hóa, cụ thể hoá chủ trương của Đảng về một số nội dung trong công tác
cán bộ còn chậm, có nội dung chưa thống nhất giữa pháp luật của Nhà nước và quy định
của Đảng; chính sách cán bộ chưa thực sự tạo động lực để cán bộ toàn tâm, toàn ý với
công việc.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn thấp. Công tác rèn
luyện, quản lý đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn thiếu chặt
chẽ; có nơi còn buông lỏng sinh hoạt đảng, chất lượng sinh hoạt chưa cao, sinh hoạt chi
bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức; tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu.
Một số tổ chức cơ sở đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa
gương mẫu. Công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước còn lúng túng, hạn chế; công tác phát triển đảng viên ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, vùng
nông thôn còn nhiều khó khăn. Việc đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên ở một
số nơi còn chưa thực chất. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút
ý chí, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”.

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chuyển biến chưa đều; công tác phòng ngừa
chưa được quan tâm đúng mức. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ chưa chú trọng đầy đủ
đến vấn đề chính trị hiện nay. Công tác dân vận có nơi, có lúc còn hạn chế; việc nắm,
đánh giá, dự báo tình hình, nhất là những địa bàn phức tạp chưa kịp thời, sâu sát.

Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số địa phương, bộ, ngành chưa có
chuyển biến rõ rệt; công tác phòng ngừa tham nhũng ở một số nơi còn hình thức. Việc
phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí vẫn còn hạn chế, nhất là việc tự kiểm tra, tự phát
hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị còn yếu; tình trạng
nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công chưa được đẩy lùi. Tham
nhũng, lãng phí trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp, với những
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

98
biểu hiện ngày càng tinh vi, gây bức xúc trong xã hội. Tham nhũng vẫn là một trong
những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta.

Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị còn chậm đổi mới, có mặt
còn lúng túng. Cơ chế kiểm soát quyền lực trong Đảng và Nhà nước chưa đầy đủ, đồng
bộ; hiệu lực, hiệu quả chưa cao.

Những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội XII có nguyên
nhân khách quan, song trực tiếp và quyết định nhất là do nguyên nhân chủ quan.

Trước hết, nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên về một số chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn chưa sâu sắc,
thiếu thống nhất, do vậy một số công việc triển khai thiếu kiên quyết, còn lúng túng.

Thứ hai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; năng lực
cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, nghị quyết còn hạn chế, năng lực tổ chức thực hiện
của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, làm cho pháp luật, nghị quyết chậm
được thực hiện và hiệu quả thấp.

Thứ ba, nhiều hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cấp uỷ, chính
quyền và đội ngũ cán bộ, đảng viên ở một số nơi chậm được khắc phục; trách nhiệm
người đứng đầu chưa thực sự được đề cao. Tư tưởng trông chờ, thụ động, ỷ lại vào cấp
trên, tình trạng nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, kỷ cương phép nước không
nghiêm còn khá phổ biến; chưa tạo được nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp có tính đột
phá, đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển.

Thứ tư, nhận thức, triển khai đổi mới tổ chức bộ máy một số cơ quan Trung ương và
địa phương chưa đều, chưa thật đồng bộ. Công tác cán bộ còn có mặt hạn chế, việc thực
hiện một số nội dung trong các khâu của công tác cán bộ ở một số nơi còn hình thức.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, “lợi ích
nhóm”, bệnh lãng phí, vô cảm, bệnh thành tích ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa
bị đẩy lùi.

Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi toàn Đảng phải nghiêm túc nhìn nhận, nỗ
lực phấn đấu để khắc phục, tiếp tục lãnh đạo đất nước phát triển nhanh, bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, rút ra một số bài học kinh nghiệm:

Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện,
đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định,
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng
cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

99
tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc
xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà
nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm
soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của then chốt”, tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; cán bộ, đảng viên phải thực hiện trách nhiệm nêu gương theo
phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ
viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.

Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực
hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất
phát từ yêu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; thắt
chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh
phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; kịp thời
tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức
mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương;
coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong
lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để
phát triển.

Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa
kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị,
văn hoá, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các
vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng,
phát huy hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ trong phát triển đất nước.

Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất
ngờ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững
độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, linh hoạt, hiệu quả mối quan hệ với
các nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

100
huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai
thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
b) Đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ
sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện
công cuộc đổi mới.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã tạo những bước tiến quan trọng cả về
nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh.

Về nhận thức lý luận: Mục tiêu, đặc trưng, những phương hướng cơ bản và những
quan hệ lớn mang tính quy luật trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc tiếp tục được bổ sung, cụ thể hoá, phát triển với những nhận thức quan trọng. Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát triển tổng quát của nền kinh
tế Việt Nam. Gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; phát huy nhân tố con người, lấy nhân dân làm trung tâm; phát huy vai trò của văn
hoá - nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực của sự phát triển. Khẳng định
bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới phương thức vận hành của Nhà nước theo
hướng hoàn thiện thể chế, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân;
hoàn thiện mô hình tổ chức của Nhà nước, phân công, phối hợp giữa các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp, coi trọng kiểm soát quyền lực nhà nước; giải quyết mối quan
hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội, quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân. Nhận thức sâu sắc hơn bản chất, tính cách mạng, tính tiên phong của Đảng; vai trò
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; yêu cầu xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh toàn
diện cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện mới; đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ…

Quán triệt sâu sắc phương châm bảo đảm quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên. Kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh
tế - xã hội; hoàn thiện lý luận về quốc phòng, an ninh và tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc
từ sớm, từ xa, từ khi “nước chưa nguy” trên cơ sở xây dựng thế trận lòng dân vững chắc;
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, có một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

Hoàn thiện và nhận thức sâu sắc hơn đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại; là bạn, là đối tác tin
cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp
quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi; chú trọng nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế
trong tình hình mới.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

101
Về thực tiễn: Trong 10 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn, nhưng
kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên
hầu hết các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược có
bước chuyển biến tích cực, đạt một số kết quả đáng khích lệ. Thể chế kinh tế thị trường
đầy đủ, hiện đại và hội nhập, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước được xác
lập. Giáo dục và đào tạo có bước đổi mới, đóng góp tích cực vào xây dựng con người,
phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng
tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng hiện đại
được xây dựng, đưa vào sử dụng.

Các lĩnh vực văn hoá, xã hội tiếp tục được phát triển. Giảm nghèo nhanh và bền vững
hơn, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội từng bước
được nâng cao. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu được chú trọng; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội. Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; giữ vững
môi trường hoà bình để phát triển đất nước; vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam tiếp
tục được nâng cao.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong Chiến lược 2011 - 2020 và việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới tiếp
tục đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc
nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.

Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn
thiện và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy
mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần
được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
quốc tế như ngày nay. Đây là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm
tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục
vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững
đất nước.

Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, đặc biệt,
trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn, có
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

102
ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến
động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến
đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
a) Dự báo tình hình thế giới và đất nước những năm sắp tới
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp, khó
dự báo. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều
trở ngại, khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục
diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi
trường kinh tế, chính trị, an ninh quốc tế. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến
triển nhưng đang bị thách thức bởi sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự
trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương
toàn cầu đứng trước những thách thức lớn.

Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung tâm; các nước lớn
vẫn hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng trong quan hệ quốc
tế gia tăng. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức mới.

Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và có thể còn kéo dài do
tác động của đại dịch Covid-19. Các quốc gia, nhất là các nước lớn, điều chỉnh lại chiến
lược phát triển, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, làm thay đổi các chuỗi cung ứng.
Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài
nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước
ngày càng quyết liệt, tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu.

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo
đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân
tộc.

Những vấn đề toàn cầu, như: bảo vệ hoà bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh,
an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, ô nhiễm môi trường,... tiếp tục diễn biến phức tạp.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày
càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất
ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp,
quyết liệt hơn. Hoà bình, ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên
Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trò

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

103
quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng cũng đứng
trước nhiều khó khăn.

Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc
tế, niềm tin của nhân dân ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Năm năm tới, Việt Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn và sẽ phải thực hiện đầy đủ,
hiệu quả các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nền kinh
tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức mới do tác động của đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây
ra. Xu hướng già hoá dân số nhanh; tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hóa tăng mạnh; đặc
biệt biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp... ngày càng tác động mạnh
đến sự phát triển của đất nước.

Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn. Nguy cơ tụt hậu,
rơi vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn. Có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo
đảm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển văn hoá, bảo đảm phúc lợi
xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường; chưa bảo
đảm phát triển tổng thể, đồng bộ các vùng, miền, địa phương theo lợi thế so sánh và
phát huy điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
cũng như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục
tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thích ứng với biến
đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn đối với nước ta
trong thời gian tới.

Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan
xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đòi hỏi toàn Đảng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, có
quyết tâm chính trị cao, dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình, chủ động
ứng phó kịp thời với mọi tình huống, nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được, đưa đất nước vững
bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững.
b) Quan điểm chỉ đạo
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong giai đoạn tới đòi hỏi toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân phải quán triệt trong nhận thức và hoạt động thực tiễn các quan
điểm cơ bản sau đây:
- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi
mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

104
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục
phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát
triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường
xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con
người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế
đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ
động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực,
tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan
trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành
công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
c) Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng
cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu
nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
d) Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025
+ Về kinh tế
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

105
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025,
GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân
tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã
hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ đô thị hoá khoảng 45%; tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo đạt trên 25% GDP; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
+ Về xã hội
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%;
tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ
nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5%/năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn
dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi;
tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Về môi trường
Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 -
100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định
ở mức 42%.
Trong quá trình thực hiện, quyết tâm phấn đấu đạt các mục tiêu và chỉ tiêu ở mức cao
nhất, đồng thời chủ động chuẩn bị các phương án để kịp thời thích ứng với những biến
động của tình hình.
e) Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát
triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển
hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số
quốc gia; phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo;
gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm
năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt
lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc để văn hoá, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

106
động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp
văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi
dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh
con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo
đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng
dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải
thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai, dịch bệnh; quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;
kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường
sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ
vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh
tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất
lợi, nhất là những yếu tố, nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và cơ hội chính
trị.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hóa;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò
chủ thể của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao
niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững
mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển
của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, kiểm soát quyền
lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ,
công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công
nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền
của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

107
nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa ổn định, đổi mới
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị
trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội. Trong nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lớn, phản ánh các quy luật mang
tính biện chứng, những vấn đề lý luận cốt lõi trong đường lối đổi mới của Đảng, cần
chú trọng hơn đến: bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
3. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ; ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ, PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
NHANH, BỀN VỮNG
a) Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế sang
mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo, nhân lực chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh
nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất
là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh,
sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có
hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là
đầu tư công. Cơ cấu lại, phát triển lành mạnh các loại thị trường, nhất là thị trường các
yếu tố sản xuất để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cơ cấu lại thị trường
tài chính - tiền tệ đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Cơ cấu lại thu,
chi ngân sách nhà nước, bảo đảm an toàn nợ công. Cơ cấu lại thị trường bất động sản,
đất đai, tài nguyên để đất đai, tài nguyên được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
cao. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng tập trung phát
triển các lĩnh vực, các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế, nhiều hàm lượng công nghệ có
sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp, phát triển lực
lượng doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, tăng cường gắn kết giữa doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo
hướng tập trung vào những lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh;
lành mạnh hoá tài chính, nâng cao trình độ công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo, quản
trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai
trò là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Nâng cao tính tự chủ của các
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

108
đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến khích các thành phần kinh tế,
các tổ chức xã hội tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công. Cơ cấu lại kinh tế vùng,
đổi mới thể chế liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng, phát huy vai
trò các vùng kinh tế động lực và các đô thị lớn, quan tâm phát triển các vùng còn khó
khăn, thu hẹp chênh lệch phát triển giữa các vùng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực, các vùng phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ
phát triển khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng, phát triển, làm chủ công nghệ hiện đại; phát triển một số sản phẩm chủ
lực có thương hiệu mạnh, có uy tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao tiềm lực khoa
học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh chuyển
đổi số nền kinh tế quốc gia và phát triển kinh tế số.

Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình
độ công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển những
ngành công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,
nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào các
chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp công nghệ cao, thân
thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh kết hợp phục vụ dân
sinh. Dựa trên công nghệ mới, hiện đại để phát triển các ngành công nghiệp vẫn còn có
lợi thế (chế biến nông sản, dệt may, da giày...), tạo nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất
khẩu, đóng góp lớn vào giá trị gia tăng quốc gia. Bố trí lại công nghiệp trên các địa bàn
lãnh thổ hợp lý hơn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu kinh
tế, khu công nghiệp. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ngành xây dựng đủ năng
lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng lớn, phức tạp, hiện đại, có khả năng cạnh
tranh trong nước và quốc tế.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp
sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. Chú trọng phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, từng địa phương. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản
xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản
trong các chuỗi giá trị. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế hợp tác mà nòng cốt
là hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu tư, cải tiến quản lý nhà nước để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn; kết nối nông thôn với đô thị; tiếp tục đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng đời sống văn hoá, nông thôn mới kiểu mẫu
và bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển mạnh khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng những thành tựu khoa học
và công nghệ hiện đại, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

109
mạnh một số ngành dịch vụ như: du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin,
vận tải, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý... Hiện đại hoá và mở rộng
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ y tế, giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ văn hoá, thể thao,... Tổ chức cung ứng dịch vụ
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế.

Thực hiện tốt Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, tài nguyên, môi trường biển; phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao đời sống
nhân dân vùng biển, đảo. Tổ chức tốt việc xây dựng và quản lý thống nhất quy hoạch
không gian biển quốc gia, hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và chuyên ngành về biển,
đảo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật trên biển, bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế biển, các
khu kinh tế, khu công nghiệp và các đô thị ven biển. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
cho kinh tế biển, nhất là nhân lực chất lượng cao. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, điều tra tài nguyên, môi trường biển; xây dựng cơ sở dữ liệu số
về biển, đảo, nâng cao năng lực giám sát môi trường biển, dự báo thiên tai, biến đổi khí
hậu vùng biển, ven biển.

Xây dựng chiến lược, hoàn thiện thể chế phát triển đô thị và kinh tế đô thị làm động lực
phát triển từng vùng và địa phương; tăng cường quản lý đô thị, phát triển các đô thị vệ
tinh, hạn chế xu hướng tập trung quá mức vào các đô thị lớn. Xây dựng đô thị hiện đại,
văn minh, đô thị thông minh, đa dạng về loại hình, có bản sắc đặc trưng về kiến trúc,
văn hoá ở từng địa phương.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ với một số công trình hiện đại. Tập trung ưu tiên đầu tư, sớm đưa vào sử dụng
các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường không kết nối các vùng, khu vực, các trung tâm kinh tế trong nước và quốc
tế; phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo, bảo đảm an ninh năng
lượng, cung cấp đủ, ổn định năng lượng cho nền kinh tế và sinh hoạt xã hội; phát triển
hạ tầng thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước, gắn với phòng,
chống thiên tai; tập trung cao hơn các nguồn lực cho thích ứng với biến đổi khí hậu; xây
dựng đồng bộ, hiện đại hạ tầng đô thị, nhất là các đô thị lớn; tạo bứt phá trong phát triển
hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia... Xây
dựng cơ chế đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, đa dạng hóa
hình thức đầu tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng.

Nâng cao chất lượng quy hoạch vùng; đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý vùng có hiệu
quả, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tăng cường liên kết giữa các địa
phương trong vùng và giữa các vùng. Sáp nhập hợp lý một số đơn vị hành chính cấp xã,
huyện phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển mới. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân
quyền, uỷ quyền, gắn với phân định và nâng cao trách nhiệm của Trung ương và địa
phương.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

110
4. HOÀN THIỆN TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
a) Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước
ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội
nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh
tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định kinh
tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục
các khuyết tật của cơ chế thị trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân
bổ theo cơ chế thị trường. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực then chốt, địa
bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh; hoạt động theo cơ chế thị trường, quản trị hiện
đại theo chuẩn mực quốc tế; lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, cạnh
tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có phạm vi hoạt động rộng
lớn, với vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết, phối hợp sản xuất kinh
doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình
thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.

Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có
sức cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân hợp tác, liên kết với doanh
nghiệp nhà nước, hợp tác xã, kinh tế hộ; phát triển các công ty cổ phần có sự tham gia
rộng rãi của các chủ thể xã hội, nhất là người lao động. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trò lớn trong huy động
nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất
khẩu.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà nước, thị trường
và xã hội có quan hệ chặt chẽ. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, bảo vệ quyền
tài sản, quyền kinh doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế;
tạo môi trường thuận lợi, công khai, minh bạch cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và thị trường hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển, gắn kết
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

111
phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân
dân, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhà nước quản lý nền kinh tế
bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn,
định mức và lực lượng kinh tế nhà nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh
tế thị trường. Thị trường đóng vai trò quyết định trong xác định giá cả hàng hoá, dịch
vụ; tạo động lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; điều tiết sản xuất và lưu
thông; điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém.
Các tổ chức xã hội có vai trò tạo sự liên kết, phối hợp hoạt động, giải quyết những vấn
đề phát sinh giữa các thành viên; đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong
quan hệ với các chủ thể, đối tác khác; cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các thành viên; phản
ánh nguyện vọng, lợi ích của các tầng lớp nhân dân với Nhà nước và tham gia phản biện
luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước, giám sát các cơ quan và đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
b) Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn.
Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc
đẩy phát triển, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ
trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, mô hình kinh doanh
mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh
tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền, uỷ quyền gắn với tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa
các cấp, các ngành.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại
thị trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối với hàng hoá, dịch vụ, kể cả
các dịch vụ công cơ bản. Phát triển thị trường các yếu tố sản xuất để thị trường đóng
vai trò quyết định trong huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực. Phát triển thị trường
hàng hoá, dịch vụ theo các phương thức tổ chức, giao dịch văn minh, hiện đại, thương
mại điện tử. Phát triển đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tài
chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm... trên nền tảng công nghệ
số với kết cấu hạ tầng, công nghệ và phương thức giao dịch hiện đại. Phát triển mạnh
thị trường khoa học và công nghệ. Phát triển và quản lý chặt chẽ thị trường bất động
sản; thị trường quyền sử dụng đất. Phát triển thị trường lao động linh hoạt gắn với cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, xã
hội - nghề nghiệp tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị trường. Xử lý
tốt những bất cập của cơ chế thị trường, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, quốc phòng,
an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Đẩy nhanh việc xử lý nợ, thoái vốn, cổ phần hoá, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước; thúc đẩy đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng chế độ quản trị doanh
nghiệp hiện đại để nâng cao hiệu quả, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động
của doanh nghiệp, không để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, các hợp tác xã,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

112
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ, trang trại trong nông nghiệp. Hoàn thiện thể chế
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đổi mới, nâng
cao trình độ công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, cải thiện thu
nhập, điều kiện làm việc của người lao động và tham gia các hoạt động xã hội, bảo vệ
môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả các dự
án đối tác công - tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng. Ưu tiên những dự án đầu
tư nước ngoài có trình độ công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng lao động
có kỹ năng; đầu tư vào những ngành, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển; có liên kết, chuyển
giao công nghệ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển, tham gia có hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế.
Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế đất nước. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt
của kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế;
không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng
chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài;
chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường
trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh
tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong
từng giai đoạn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu
sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế, giải
quyết tranh chấp quốc tế.
5. ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt
để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế,
phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã
hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú
trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là
giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất,
nâng cao tầm vóc con người Việt Nam.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non,
tiểu học, tạo tiền đề và đảm bảo điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có cơ hội được
thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

113
cập giáo dục. Thực hiện tốt hơn phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đa dạng hoá
các loại hình đào tạo. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Đẩy mạnh tự
chủ đại học. Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Thúc đẩy phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Xây dựng các cơ
chế, chính sách và giải pháp để đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi ngành
nghề do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.

Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lấy chất lượng và hiệu quả đầu ra làm thước
đo. Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh phổ
thông, trước hết là đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu thế của thế giới
và điều kiện của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội và các giá trị cơ bản
của định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan tâm thích đáng đến phát triển giáo dục ở miền
núi, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Gắn kết chặt
chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ mới; hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng
tạo mạnh. Cùng với đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ
chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện
đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ
và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục và đào tạo gắn với đổi mới cơ chế chính
sách để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội
hoá giáo dục và đào tạo đúng hướng, hiệu quả. Đầu tư thích đáng cho giáo dục và đào
tạo chất lượng cao, trình độ cao; có chính sách đầu tư đặc thù cho vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội trong giáo dục
và đào tạo. Đẩy mạnh đổi mới đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
quản lý và quản trị nghiệp vụ chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực
hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và
đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành
tích, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo. Hoàn thiện và
thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo,
thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và
đào tạo nghề. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp tác và hội nhập quốc
tế về giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về giáo
dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế giới, tham gia vào thị
trường đào tạo nhân lực quốc tế.
6. THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN MẠNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

114
Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Có
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế chung của thế giới và
điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới,
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển đồng bộ
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học lý luận chính trị.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ thể chế, chính sách ứng dụng, phát triển khoa học
và công nghệ. Nâng cao năng lực hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, cơ cấu lại các
chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung
tâm, lấy phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc làm mục tiêu. Rà soát,
sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn với đổi mới toàn diện chính
sách nhân lực khoa học và công nghệ. Tăng cường đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ theo cơ chế thị trường trên cơ sở huy động hợp lý nguồn lực từ Nhà nước, doanh
nghiệp và các cá nhân. Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Chuyển
đổi cơ chế đầu tư, quản lý tài chính khoa học và công nghệ theo nguyên tắc đặt hàng,
dựa vào kết quả, hiệu quả cuối cùng. Các ngành, các cấp có trách nhiệm trong việc thúc
đẩy phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực mình phụ trách.

Phát triển một số ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn, trực tiếp góp phần giải quyết
các vấn đề cấp bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực của đất nước. Ưu tiên chuyển
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hoá, con người, quốc phòng, an ninh trọng yếu. Phát triển hạ tầng số và bảo đảm an
ninh mạng, tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp thuận lợi, an toàn tiếp cận
nguồn tài nguyên số, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc,
thực hiện tốt các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhân tài trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hỗ
trợ thương mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, thông tin, thống kê khoa
học và công nghệ.

Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Đa dạng hoá hợp
tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các đối tác chiến lược. Gắn hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Có
chính sách hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế.
7. XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ, SỨC MẠNH CON NGƯỜI
VIỆT NAM
Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn
hoá và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam
trong thời kỳ mới. Quan tâm chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em,
thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

115
thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là
thanh niên. Thực hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống
cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát
huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hoá Việt Nam. Đẩy mạnh giáo
dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường,
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng bước
vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng con người Việt
Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại.

Có cơ chế, chính sách, giải pháp để xây dựng môi trường văn hoá thật sự trong sạch,
lành mạnh, cải thiện điều kiện hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Phát huy ý thức tự giác
của toàn dân xây dựng và thực hiện các chế tài, quy định, quy ước xã hội, bảo đảm công
bằng về cơ hội và thụ hưởng văn hoá. Khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
và đời sống văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt quan tâm đến
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, các khu công nghiệp... Khắc
phục bệnh thành tích, bệnh hình thức, thực hiện các chuẩn mực văn hoá gia đình Việt
Nam ấm no, hạnh phúc, tiến bộ và văn minh. Đề cao vai trò của gia đình trong nuôi
dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo,
tín ngưỡng. Phê phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Xây dựng
và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi
trường văn hoá công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu,
bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp,
doanh nhân và kinh doanh.

Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình văn hoá, văn nghệ. Có kế
hoạch, cơ chế và giải pháp xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hoá, lịch sử truyền thống dân tộc trong xây dựng con người, phát triển kinh
tế - xã hội. Chú trọng nâng cao giá trị tư tưởng, nghệ thuật, đồng thời bảo đảm tự do,
dân chủ trong sáng tạo văn học, nghệ thuật; khuyến khích những tìm tòi mới làm phong
phú thêm bản sắc văn hoá Việt Nam; hạn chế các lệch lạc, các biểu hiện chạy theo thị
hiếu tầm thường. Quan tâm, tạo điều kiện phát triển văn hoá, văn nghệ của các dân tộc
thiểu số. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ
thuật, tập hợp đông đảo văn nghệ sĩ tham gia; khuyến khích tự do sáng tạo, thực thi
quyền tác giả.

Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hoá
và dịch vụ văn hoá trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hoá Việt
Nam, vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới của văn hoá, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Gắn phát triển văn hoá với phát triển du lịch, đưa
du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hoá
cho các thế hệ mai sau. Xây dựng nền báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn
và hiện đại. Thực hiện tốt quy hoạch, phát triển hệ thống báo chí, truyền thông. Sắp xếp
ngành xuất bản, in và phát hành theo hướng tinh gọn, chất lượng, hiện đại hoá. Tăng
cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet. Kiên

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

116
quyết đấu tranh, loại bỏ các sản phẩm, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, ảnh
hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần phong mỹ tục.

Tiếp tục đổi mới toàn diện nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về văn hoá. Tăng cường đầu tư, khai thác và phát
huy tối đa các nguồn lực văn hoá đi đôi với đổi mới nội dung, phương thức quản lý,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo
đảm hiệu quả đầu tư cao trong lĩnh vực văn hoá. Đổi mới, hoàn thiện các thiết chế văn
hóa từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm hiệu quả. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tham mưu trong lĩnh vực văn hoá, văn nghệ, nhất là cán bộ
chủ chốt thực sự am hiểu về văn hoá, có phẩm chất, bản lĩnh, năng lực chuyên môn, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Rà soát toàn bộ hệ thống các trường đào tạo văn hoá, văn nghệ,
đổi mới và hiện đại hoá quy trình, nội dung, phương thức đào tạo để trong 5 - 10 năm
tới khắc phục về cơ bản sự thiếu hụt đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá. Chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế về văn hoá, xây dựng Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao
lưu văn hoá quốc tế. Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, đồng thời chủ động nâng cao sức đề kháng của các tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là thanh, thiếu niên đối với các văn hoá phẩm ngoại lai độc hại; từng bước đưa
văn hoá Việt Nam đến với thế giới.
8. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI BỀN VỮNG, BẢO ĐẢM TIẾN BỘ, CÔNG
BẰNG XÃ HỘI
Nhận thức đầy đủ và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách xã hội.
Tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, tính bền
vững trong các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội, an ninh con
người. Triển khai đồng bộ, toàn diện các mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và
môi trường, trên cơ sở đó, đổi mới phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao hiệu quả phát
triển xã hội. Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế, chính sách phát triển xã hội, quản
lý phát triển xã hội bền vững, hài hòa.

Trên cơ sở dự báo đúng xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở nước ta trong những năm
tới, xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội phù hợp, giải quyết hài
hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân tầng xã hội và xử lý kịp thời, hiệu quả các rủi
ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Gắn chính sách phát triển kinh tế với chính sách xã
hội, quan tâm lĩnh vực công tác xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Đổi mới cơ chế, huy động phân bổ và đa dạng hoá các nguồn lực thực hiện chính sách
xã hội phù hợp với nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp dân cư, nhóm xã hội, bảo đảm bình
đẳng về cơ hội phát triển, nhất là với lao động khu vực phi chính thức.

Hoàn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có công trên cơ sở nguồn
lực của Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có công và gia đình có mức sống từ trung
bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực hiện việc nâng
mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công, giải quyết căn bản chính sách đối với
người có công; nâng cấp các công trình “đền ơn đáp nghĩa”.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

117
Cải cách chính sách tiền lương theo hướng gắn với sự thay đổi của giá cả sức lao động
trên thị trường, tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng năng suất lao
động, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, tạo động lực nâng cao năng suất và
hiệu quả. Chú trọng nâng cao phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, cố gắng bảo đảm những
nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế, việc làm…

Phát triển thị trường lao động, hướng đến việc làm bền vững. Xác lập các nguyên tắc
sử dụng và quản lý lao động phù hợp với sự phát triển của thị trường, xây dựng mối
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đưa
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên đưa lao động kỹ
thuật có tay nghề đi làm việc ở những thị trường có thu nhập cao, an toàn và tiếp tục
phát huy nguồn lực này sau khi về nước trên cơ sở bảo đảm cơ cấu, chất lượng nguồn
nhân lực trong nước. Đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường
đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng lao động
trong khu vực chính thức, tập trung giải quyết việc làm cho lao động khu vực phi chính
thức, đặc biệt là lao động nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân với các chính
sách phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân, bảo đảm trợ giúp cho
các nhóm đối tượng yếu thế. Cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng dựa trên nguyên
tắc đóng - hưởng, chia sẻ - bền vững. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa
chiều, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản. Nâng cao chất
lượng xây dựng nông thôn mới, triển khai có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020 - 2030, thu hẹp
khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền, dân tộc.

Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số và phát triển, tận dụng và phát huy
lợi thế thời kỳ dân số vàng, đồng thời chuẩn bị điều kiện thích ứng với già hoá dân số,
nâng cao chất lượng dân số, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm mức
tăng dân số hợp lý và cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao chất lượng xây dựng và
thực hiện hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam, bảo đảm toàn dân đều được quản lý,
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Đổi mới cơ chế tài chính y tế, hệ thống quản lý và
cung cấp dịch vụ y tế. Phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ y tế. Nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện, phát triển hình
thức khám, chữa bệnh trực tuyến. Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống dịch bệnh
gắn với đổi mới toàn diện hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng. Thực hiện đúng hướng,
hiệu quả xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, bảo đảm bình đẳng giữa y tế nhà nước và y tế
ngoài nhà nước, xây dựng, phát triển mô hình bác sĩ gia đình, phát triển mạnh ngành
công nghiệp dược và thiết bị y tế. Thực hiện tốt “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm
vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030”. Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để
tăng cường sức khỏe của nhân dân, làm cơ sở cho phát triển thể dục, thể thao thành tích

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

118
cao. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn thực phẩm và thuốc chữa bệnh.
9. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Xây dựng chiến lược, hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, trọng tâm là đất đai. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về đất đai, nâng
cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện đại hóa lĩnh
vực địa chính, dịch vụ công về đất đai. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, bền vững,
hiệu quả, tiết kiệm trong sử dụng đất. Phát triển lành mạnh thị trường quyền sử dụng
đất, chú trọng thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng đầu cơ
đất. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông nghiệp,
khắc phục tình trạng manh mún, tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ giới hoá và
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn
tình trạng để đất hoang hoá, sử dụng đất lãng phí, tăng cường quản lý, khắc phục suy
thoái đất. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả đất công, đất có nguồn gốc nông,
lâm trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện,
xử lý dứt điểm các vi phạm, tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng, trục lợi, làm thất thoát nguồn thu ngân sách liên quan
đến đất. Hoàn chỉnh công tác điều tra cơ bản, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản và đa dạng sinh học.

Xây dựng chiến lược an ninh nguồn nước quốc gia. Hoàn thiện chính sách, pháp luật,
nhất là cơ chế tài chính về khai thác, sử dụng tài nguyên nước bảo đảm công bằng, hiệu
quả, bền vững trên nguyên tắc của kinh tế thị trường và quản lý tổng hợp nguồn nước,
bảo đảm nghiêm ngặt an ninh nguồn nước, nhất là nước sạch cho sinh hoạt.

Xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu; dự
báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm hoạ môi trường, dịch bệnh. Có kế hoạch khắc
phục căn bản tình trạng hủy hoại, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi
trường của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô thị. Cải thiện chất lượng
môi trường và điều kiện sống của nhân dân. Tập trung xử lý chất thải, thúc đẩy tái sử
dụng, tái chế và sản xuất thu hồi năng lượng từ chất thải gắn với hình thành chuỗi sản
xuất tiếp nối, liên tục. Huy động, ưu tiên các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp
công trình và phi công trình để bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng
cao năng lực nghiên cứu, giám sát biến đổi khí hậu, dự báo khí tượng, thuỷ văn và cảnh
báo thiên tai, năng lực chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ, năng lực chống chịu và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Chấn chỉnh công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng
cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các ngành, doanh nghiệp dựa nhiều
vào tài nguyên, các nguồn gây ô nhiễm, nguồn phát thải khí nhà kính. Đấu tranh, ngăn
chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, đẩy
lùi tình trạng ô nhiễm, xâm hại môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng
sinh học.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

119
Chủ động, tích cực hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ thông tin, phối hợp nghiên cứu,
quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, bảo đảm an
ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, thích ứng
với biến đổi khí hậu, đồng thời giảm thiểu các tác động bất lợi từ quá trình toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế. Thực hiện các cam kết quốc tế, góp phần cùng cộng đồng quốc tế
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ sinh thái toàn cầu. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiên cứu cơ bản và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao về tài nguyên, môi trường, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
10. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ
QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị kết
hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế
để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia
- dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh
con người; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà
nước, hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
là nòng cốt. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch. Chú trọng an ninh, an toàn là một trong những yếu tố hàng đầu
trong cuộc sống của người dân. Xác định “chủ động phòng ngừa” là chính. Ứng phó
kịp thời, hiệu quả với các đe doạ an ninh phi truyền thống, nhất là nhiệm vụ cứu nạn,
cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến
tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Nỗ lực phấn đấu để ngăn ngừa xung đột, chiến tranh và
giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình phù hợp với luật pháp quốc tế.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển.

Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng và phát huy mạnh mẽ thế trận
lòng dân trong nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân; xây dựng và củng cố
vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh và giữa quốc
phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại. Cụ thể hoá và thực hiện có
hiệu quả quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược bảo vệ Tổ quốc;
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; trong từng
địa phương, vùng, địa bàn chiến lược và trong từng nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
cụ thể.

Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Đến
năm 2025, cơ bản xây dựng Quân đội, Công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

120
quy, tinh nhuệ, hiện đại; vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
Xây dựng cấp uỷ, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội và Công
an tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, kiên định với
mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh
chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng
dự bị động viên hùng hậu và dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp trên các vùng, miền,
trên biển. Quan tâm xây dựng lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn xã hội cơ sở đáp ứng
đòi hỏi của nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở. Xây dựng, củng cố đường biên
giới trên bộ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; nâng cao năng lực thực thi pháp
luật của các lực lượng làm nhiệm vụ ở biên giới, biển, đảo.

Xây dựng, phát triển nền công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh hiện đại, lưỡng
dụng, vừa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đã góp phần quan trọng phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng và củng cố các tuyến phòng thủ biên giới, biển, đảo; có cơ
chế huy động nguồn lực từ địa phương và nguồn lực xã hội cho xây dựng tiềm lực quốc
phòng, an ninh tại các khu vực phòng thủ. Chủ động chuẩn bị về mọi mặt, sẵn sàng các
phương án bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống.

Tiếp tục nghiên cứu, phát triển lý luận về quốc phòng, quân sự, an ninh, nghệ thuật quân
sự, nghệ thuật bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh xã hội trong tình hình mới. Nâng cao
năng lực dự báo chiến lược, giữ vững thế chủ động chiến lược; không để bị động, bất
ngờ trong mọi tình huống. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức, viên chức và cho toàn
dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng. Chú trọng giáo dục, thống nhất, nâng cao
nhận thức về đối tác và đối tượng; nắm vững đường lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác
cách mạng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Quan tâm chăm lo thực hiện
tốt chính sách đối với lực lượng vũ trang và chính sách hậu phương quân đội, công an.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng thu hút, đào tạo nhân tài,
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới.

Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược
quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo
vệ biên giới quốc gia, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, Chiến lược an
ninh mạng quốc gia và các chiến lược quốc phòng, an ninh chuyên ngành khác. Bổ
sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách về quốc phòng, an ninh và liên
quan đến quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới. Chủ động, tăng cường hợp tác và
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh.

Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản
lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
sự nghiệp quốc phòng, an ninh. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng,
công tác chính trị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu xây
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

121
dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, làm nòng cốt trong sự nghiệp
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân đối với nhiệm vụ tăng
cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
11. TRIỂN KHAI ĐỒNG BỘ, SÁNG TẠO, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI, CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ TOÀN DIỆN, SÂU
RỘNG
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và
luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng; Việt Nam là
bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế.

Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế vì lợi ích quốc
gia - dân tộc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục phát huy
vai trò tiên phong của đối ngoại trong việc tạo lập và giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định, huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy
tín của đất nước. Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại
đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân.

Đẩy mạnh đối ngoại song phương và nâng tầm đối ngoại đa phương. Chủ động tham
gia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN,
Liên hợp quốc, APEC, hợp tác tiểu vùng Mê Công và các khuôn khổ hợp tác khu vực
và quốc tế, trong những vấn đề và các cơ chế quan trọng có tầm chiến lược, phù hợp
với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể. Coi trọng phát triển quan hệ hợp tác, hữu
nghị, truyền thống với các nước láng giềng; chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng
các nước ASEAN xây dựng Cộng đồng đoàn kết, vững mạnh, giữ vững vai trò trung
tâm của ASEAN trong cấu trúc an ninh khu vực. Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ
hợp tác song phương với các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện
và các đối tác quan trọng khác, tạo thế đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy. Chủ động, tích
cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phòng, an ninh theo tư duy mới về bảo vệ
Tổ quốc. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp
của các thế lực thù địch vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị đất nước. Tiếp tục thúc
đẩy giải quyết các vấn đề trên biển, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên cơ sở
luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Củng
cố đường biên giới hoà bình, an ninh, hợp tác và phát triển; giải quyết các vấn đề còn
tồn tại liên quan đến đường biên giới trên bộ với các nước láng giềng.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

122
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ
và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả
vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Gắn kết chặt
chẽ quá trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng với việc nâng
cao sức mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể
chế trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh và khả năng thích ứng của đất
nước. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực
xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, du lịch và các
lĩnh vực khác. Tích cực triển khai các cam kết khu vực và quốc tế, lồng ghép với các
chiến lược, chính sách, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động
tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình
các thể chế đa phương và trật tự chính trị - kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam
kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết. Mở rộng quan hệ và đẩy mạnh hợp
tác với các lực lượng chính trị, xã hội và nhân dân các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ, hợp tác phát triển và tiến bộ xã hội.

Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược về đối ngoại, không để
bị động, bất ngờ. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền đối ngoại, bảo hộ công dân, triển khai toàn diện và mạnh mẽ hơn công tác người
Việt Nam ở nước ngoài. Nâng cao bản lĩnh, phẩm chất, năng lực, phong cách chuyên
nghiệp, đổi mới sáng tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế; chủ động thích ứng trước chuyển biến của tình hình; tăng cường cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa các kênh và các cơ quan đối ngoại, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại và hội nhập quốc tế.
12. PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, DÂN CHỦ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
a) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải
phục vụ lợi ích của nhân dân. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong xã hội; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân. Đổi mới tổ chức và hoạt động của công đoàn phù hợp với cơ cấu lao động,
nhu cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu cầu hội nhập quốc tế; tập trung làm tốt vai
trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, tập thể công
nhân. Định hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của công nhân tại
doanh nghiệp ngoài tổ chức công đoàn hiện nay.

Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Gắn xây dựng giai cấp nông dân với phát
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

123
triển nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông thôn, tạo điều kiện để
cư dân nông thôn trở thành cư dân đô thị mà không dẫn đến di cư quy mô lớn. Có chính
sách hợp lý để chuyển lao động nông thôn sang các ngành phi nông nghiệp. Huy động
và phát huy mọi nguồn lực từ nông dân, nông thôn cùng với các nguồn lực khác để thực
hiện thành công mô hình nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn
minh.

Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước trong tình hình mới. Có cơ chế phát huy dân chủ, tự do sáng tạo và đề
cao đạo đức, trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng,
môi trường làm việc, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo của trí thức. Trọng dụng, đãi ngộ
thỏa đáng đối với nhân tài, các nhà khoa học và công nghệ Việt Nam có trình độ chuyên
môn cao ở trong nước và nước ngoài, nhất là các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa
học có khả năng chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng. Thực
sự tôn trọng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, phản biện của chuyên
gia, đội ngũ trí thức.

Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có tinh thần cống
hiến cho dân tộc, có chuẩn mực văn hoá, đạo đức tiến bộ và trình độ quản trị, kinh doanh
giỏi. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo, kinh
doanh lành mạnh, cống hiến tài năng. Khuyến khích doanh nhân thực hiện trách nhiệm
xã hội và tham gia phát triển xã hội. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng những
doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng
cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên;
nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều
kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả
về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mỹ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học
tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp; làm chủ các kiến thức khoa học, công
nghệ hiện đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, phát triển toàn diện và bảo đảm quyền của trẻ em; dành
những điều kiện tốt nhất, sự chăm lo chu đáo nhất cho trẻ em - tương lai của đất nước.

Phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng vươn lên
của các tầng lớp phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Tăng cường các chương trình phát triển, hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng cho phụ nữ có
hoàn cảnh khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Hoàn thiện và thực hiện
tốt luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. Kiên quyết xử
lý nghiêm theo pháp luật các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại phụ
nữ, trẻ em.

Động viên cựu chiến binh, công an hưu trí phát huy bản chất, truyền thống Bộ đội Cụ
Hồ và Công an nhân dân Việt Nam cách mạng trong xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

124
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời
sống. Tăng cường vai trò của hội viên trong giáo dục lòng yêu nước, truyền thống cách
mạng cho thế hệ trẻ, góp phần xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của người cao tuổi trong xã hội,
cộng đồng và gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình kiểu mẫu “ông bà, cha mẹ mẫu mực,
con cháu thảo hiền, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau”. Kính
trọng, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi. Bảo trợ, giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn,
cô đơn không nơi nương tựa.

Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy
động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển
biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú
trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng
bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền
vững. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng dân tộc
thiểu số. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.

Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống “tốt đời đẹp
đạo”, đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm cho các
tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định pháp luật và hiến chương, điều lệ được Nhà
nước công nhận. Phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của
các tôn giáo cho sự nghiệp phát triển đất nước. Kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm
minh những đối tượng lợi dụng tôn giáo chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa; chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Hỗ trợ để người Việt Nam ở nước ngoài có địa vị pháp lý vững chắc, phát triển kinh tế
và đời sống, hòa nhập xã hội nước sở tại. Nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân,
quản lý lao động, du học sinh... Tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn tiếng Việt, bản sắc
văn hoá dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Làm tốt công tác thông tin tình
hình trong nước, giúp đồng bào hướng về Tổ quốc, nhận thức và hành động phù hợp
với lợi ích quốc gia - dân tộc, có chính sách thu hút nguồn lực của người Việt Nam ở
nước ngoài đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động nhân
dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, thực hành dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội. Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng
cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

125
đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, tích cực
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường đối ngoại nhân dân. Xây dựng thế trận
lòng dân, phát huy sức mạnh đoàn kết, đồng thuận của nhân dân trong và ngoài nước
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
Tiếp tục cụ thể hoá, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
và Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực
hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”.

Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
làm nòng cốt để nhân dân làm chủ. Cấp uỷ, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống
chính trị, đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hành dân
chủ, tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội. Đảng và Nhà nước ban hành đường lối,
chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm,
bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân
dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Phát huy tính tích cực chính trị - xã hội, trí tuệ, quyền và trách nhiệm của nhân
dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng đội ngũ đảng viên,
cán bộ, công chức; động viên nhân dân tham gia phát triển kinh tế; góp phần quản lý xã
hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hoạt
động tự quản cộng đồng; xây dựng, quản lý, thụ hưởng văn hoá; xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, ngoại giao nhân dân gắn với thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân. Xử lý kịp thời, nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, gây rối nội bộ, làm mất ổn định chính trị - xã
hội hoặc vi phạm dân chủ, làm phương hại đến quyền làm chủ của nhân dân.
13. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới hệ thống chính trị. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước.
Xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở các nguyên
tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch,
phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước. Xây dựng hệ thống
pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định,
lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy dân chủ, pháp quyền,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

126
tăng tính chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội, trong thực hiện chức
năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quy trình lập pháp, tập trung xây dựng, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tôn trọng, bảo đảm, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân; hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp, cơ chế giám
sát, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Thiết lập đồng bộ, gắn kết cơ chế giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân. Bảo đảm
tiêu chuẩn, cơ cấu, nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, tăng hợp lý số lượng đại
biểu hoạt động chuyên trách; giảm số lượng đại biểu công tác ở các cơ quan hành pháp,
tư pháp.

Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục đổi mới tổ
chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở tổ
chức hợp lý các bộ đa ngành, đa lĩnh vực; phát huy đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây
dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tăng cường năng lực dự báo, phân tích
và đề xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa học và thực tiễn trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xác định rõ trách
nhiệm giữa Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ, các bộ, ngành với chính
quyền địa phương; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng
tạo, tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ công;
tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, bảo
đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả.

Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp phải có
trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
tổ chức, cá nhân. Nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong
đó có Chiến lược pháp luật và cải cách tư pháp. Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá
trình tố tụng tư pháp; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các loại tranh chấp, khiếu kiện
theo luật định; phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của tội phạm và vi
phạm pháp luật.

Tiếp tục hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định; thực hiện và tổng kết
việc thí điểm chính quyền đô thị nhằm xây dựng và vận hành các mô hình quản trị chính
quyền đô thị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Gắn kết và đổi mới tổ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

127
chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
ở các cấp. Cải cách phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương,
nâng cao tính chủ động, tự chủ của ngân sách địa phương.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải
cách tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường, điều kiện làm việc để thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt
trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những
người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn uy tín đối với nhân dân.

Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật. Tập trung chỉ
đạo quyết liệt, đầu tư hợp lý nguồn lực và các điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; kiện toàn tổ chức, tinh giản hợp lý đầu mối, bỏ
cấp trung gian, tinh giản biên chế. Thúc đẩy xây dựng chính quyền điện tử, tăng cường
sự kết nối, trao đổi thông tin thường xuyên giữa chính quyền các cấp, giữa chính quyền
với người dân và doanh nghiệp.
14. XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn
Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Tập trung thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp:
a) Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
Kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong từng giai đoạn. Kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Giữ vững bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng. Nâng cao bản lĩnh, năng lực
dự báo và chất lượng công tác hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu hướng phát triển của thời đại. Kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa, triển
khai đúng đắn, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, khắc phục sự yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Nâng cao
lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng
và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp,
cán bộ cấp chiến lược. Thực hành dân chủ trong Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật,
kỷ cương của Đảng.
b) Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng theo hướng chủ
động, thiết thực, kịp thời và hiệu quả; nâng cao tính chiến đấu, tính giáo dục, tính thuyết
phục trong tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

128
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nắm chắc, dự báo đúng,
định hướng chính xác, xử lý đúng đắn, kịp thời các vấn đề tư tưởng trong Đảng, trong
xã hội. Chú trọng nắm bắt, định hướng dư luận xã hội, bảo đảm thống nhất tư tưởng
trong Đảng, đồng thuận cao trong xã hội. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, hoàn thiện hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Gắn kết tổng kết thực tiễn với nghiên cứu
lý luận, định hướng chính sách. Thực hiện nghiêm Quy định dân chủ trong nghiên cứu
lý luận chính trị, tạo môi trường dân chủ, khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí
tuệ của các tổ chức và cá nhân. Chú trọng cập nhật kết quả tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận; sớm kết luận những vấn đề lý luận đã chín, đã rõ để phát triển, hoàn thiện
đường lối, chủ trương xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức,
phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nghiên
cứu lý luận. Từng bước đưa hoạt động trao đổi lý luận của Đảng ta với một số đảng cầm
quyền, đảng tham chính ở một số nước đi vào chiều sâu, hiệu quả. Đầu tư thích đáng
cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận; có chế độ, chính sách thỏa đáng
nhằm thu hút, trọng dụng các chuyên gia đầu ngành.

Tiếp tục đổi mới việc học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng bảo đảm thiết thực, hiệu
quả. Đổi mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
theo phương châm khoa học, thực tiễn, sáng tạo và hiện đại; đưa việc bồi dưỡng lý luận,
cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là
cấp chiến lược đi vào nề nếp, nhất quán từ Trung ương đến cơ sở, phù hợp với từng đối
tượng, chú trọng chất lượng, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Tăng cường bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
c) Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
Nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh
giáo dục đạo đức cách mạng, thực hiện thường xuyên, sâu, rộng, có hiệu quả việc học
tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị. Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương,
chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban
Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Đảng viên tự giác nêu gương để khẳng
định vị trí lãnh đạo, vai trò tiên phong, gương mẫu, tạo sự lan toả, thúc đẩy các phong
trào cách mạng. Coi trọng kiểm tra, giám sát trong Đảng kết hợp với phát huy vai trò
giám sát của cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, báo chí và nhân dân đối với cán bộ,
đảng viên thực hiện các quy định nêu gương.

Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các giá trị đạo đức cách mạng theo tinh thần “Đảng ta
là đạo đức, là văn minh” cho phù hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều
chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, luôn
vững vàng trước khó khăn, thách thức và không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

129
vọng. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện và thực hành đạo đức cách mạng. Tăng
cường đấu tranh chống các quan điểm, hành vi phản đạo đức, phi đạo đức. Cổ vũ, biểu
dương các gương sáng đạo đức, tạo ảnh hưởng sâu rộng trong Đảng và ngoài xã hội.
d) Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức
bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ với đổi mới kinh tế, văn hoá, xã hội, con người...,
đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống
chính trị. Tổng kết các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính
trị, khắc phục sự chồng chéo và những bất hợp lý trong tổ chức của Đảng và tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị. Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
e) Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, mối quan hệ công tác của các loại hình tổ chức cơ sở đảng phù hợp với tiến trình
đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức cơ sở đảng trong việc giáo dục, quản lý, rèn luyện,
kiểm tra, giám sát đảng viên; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sinh hoạt của
chi bộ. Thực hiện chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ
bản thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp,
bí thư cấp uỷ là chủ tịch Uỷ ban nhân dân, bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ
trưởng dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận ở những nơi có điều kiện.

Nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại đảng viên bảo đảm
thực chất. Phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, phát huy vai trò những đảng viên ưu tú, có
triển vọng, chuẩn bị nguồn cán bộ chủ chốt các cấp. Coi trọng công tác phát triển đảng
viên, bảo đảm số lượng, chất lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong công
nhân trực tiếp sản xuất, trí thức và doanh nhân. Phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng
những thanh niên ưu tú trưởng thành trong phong trào lao động, học tập, trong lực lượng
vũ trang, tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Sàng lọc, kiên quyết đưa những
người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
f) Tăng cường xây dựng Đảng về cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và
người đứng đầu
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ,
tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước
hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực
nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo,
dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao
và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

130
Xây dựng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán
bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán
bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật đảng, kỷ luật
hành chính và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ có vi phạm, kể cả khi đã chuyển công
tác hoặc nghỉ hưu.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ phấn đấu, toàn tâm, toàn
ý với công việc. Coi trọng và làm tốt công tác bảo vệ cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ.
Kiên quyết phòng, chống các biểu hiện bè phái, “lợi ích nhóm” và lợi dụng các phương
tiện thông tin đại chúng để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ làm mất đoàn
kết nội bộ.
g) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế nhằm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Cải tiến, đổi
mới phương pháp, quy trình, kỹ năng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm
khách quan, dân chủ, khoa học, đồng bộ, thống nhất, thận trọng, chặt chẽ, khả thi, trong
đó tập trung vào các cơ chế, biện pháp chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn
chặn khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên; có chế tài để phòng ngừa,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm kỷ luật đảng.

Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; công tác hướng dẫn, chỉ đạo
của uỷ ban kiểm tra cấp trên đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới
trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng, phục vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
trong sạch, vững mạnh. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán
bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan
tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, triệt để, đồng bộ, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng
viên vi phạm. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải
quyết từ sớm, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng.
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng cấp trên đối với cấp dưới.

Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với giám
sát, thanh tra, kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa giám sát, kiểm tra của Đảng với giám sát, thanh
tra của Nhà nước và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để
tăng cường sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, tránh
chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực, không hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ trong việc thể chế hoá và thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định
của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, gắn với kiểm soát quyền lực,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

131
chống chạy chức, chạy quyền. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng. Chú trọng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp theo hướng chuyên nghiệp
hóa.
h) Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp uỷ đảng, hệ thống
chính trị về công tác dân vận; có cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây
dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới. Đổi mới nội
dung, phương thức tuyên truyền, vận động, sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng xã hội theo hướng thiết thực, tăng cường đồng thuận, củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh
to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh.

Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhất là của chính quyền các
cấp đối với công tác dân vận. Phát huy vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân
dân, giữa các vùng, địa phương; quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp
tục hoàn thiện, cụ thể hoá, thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”. Tổ chức có hiệu quả, thực chất việc nhân dân tham gia giám sát, đánh
giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của nhân
dân làm tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất lượng cán
bộ, đảng viên.

Tiếp tục hoàn thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ trong công tác dân vận,
phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người
đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Phê phán, xử lý nghiêm
minh những cán bộ, công chức, viên chức thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Sâu sát
cơ sở, tăng cường đối thoại, tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”,
tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận. Rà
soát bổ sung và thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; xây dựng
cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp; tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác dân vận.
i) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

132
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, với quyết tâm chính trị cao hơn, hành động mạnh
mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa với chủ động
phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che,
dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí,
không có vùng cấm, không có ngoại lệ. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức,
hành chính, kinh tế, hình sự.

Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự tự giác,
thống nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu
cấp uỷ, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kiên trì giáo dục, rèn luyện đức tính liêm
khiết, xây dựng văn hoá tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí, trước hết trong cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức.

Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
kinh tế - xã hội, về kiểm tra, giám sát và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là
các quy định về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm giải
trình, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; cơ chế bảo vệ, khuyến khích những
người làm công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý tham nhũng cũng như với người
tố cáo, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, đồng thời xử lý nghiêm những
người lợi dụng chống tham nhũng, lãng phí để vu khống, gây mất đoàn kết nội bộ; kiểm
soát có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, quản lý; đẩy mạnh thực hiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí;
kiên quyết thu hồi tài sản tham nhũng; kịp thời xử lý, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý
khi có biểu hiện tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, vòi
vĩnh, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
cán bộ, bảo đảm liêm chính, trong sạch, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng và các cơ quan tham mưu cho
cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng. Từng bước mở rộng phạm
vi phòng, chống tham nhũng ra khu vực ngoài nhà nước, mở rộng và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
nhân dân và cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập và có chính sách
nhà ở, bảo đảm cuộc sống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

133
j) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện
mới
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng Cương lĩnh, chiến lược, các chủ trương, chính sách lớn,
bằng công tác tổ chức, cán bộ, bằng kiểm tra, giám sát; lãnh đạo thể chế hoá các quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật; lãnh đạo xây dựng
tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, Hiến pháp
và pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành
chính và cải cách tư pháp. Các tổ chức của Đảng và đảng viên, nhất là tổ chức, đảng
viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước vừa phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, vừa phải nêu cao vai trò tiên phong trong thực hiện chủ trương, đường lối,
các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, bảo
đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng, đồng thời tôn trọng nguyên tắc hiệp
thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính tự chủ, năng động, sáng tạo của Mặt trận và các tổ chức chính trị
- xã hội.

Tiếp tục cụ thể hoá phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định, quy trình cụ thể và công khai để
cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, giám sát việc thực hiện. Quy định cụ thể Đảng gắn
bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình; về quyền hạn, trách nhiệm của
người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng với người đứng đầu,
bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu và có cơ chế xử lý đối
với người đứng đầu khi vi phạm. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền gắn với kiểm
tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp, phân quyền, chống tha hóa
quyền lực; có cơ chế để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề
cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của Trung
ương.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thông suốt, kịp
thời, đúng đắn của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp; phát huy vai trò nêu gương, thúc đẩy
đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan
trong hệ thống chính trị. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ
quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở; xây dựng và thực hiện phong cách
làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát thực
tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đôi với làm.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng. Ban
hành nghị quyết khi thật sự cần thiết, hợp lý, thiết thực, ngắn gọn, khả thi. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, giám sát chặt chẽ việc cụ thể hoá, thể chế hoá, tổ chức
thực hiện nghị quyết; coi trọng kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

134
hiện nghị quyết, quy định, chỉ thị, kết luận của Đảng, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của Đảng.
Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới.
15. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TRONG
NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII
a) Những nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố niềm tin,
sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin Covid-19 cho
cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền
kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết
giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh;
có chính sách hỗ trợ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong nông nghiệp;
đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện
chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự; khắc phục những
điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số
quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn
đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy
giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế,
bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng tôn pháp luật”,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

135
gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của
cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các
cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Các đột phá chiến lược
Ba đột phá chiến lược do Đại hội lần thứ XI và XII của Đảng xác định vẫn còn nguyên
giá trị, có ý nghĩa, giá trị lâu dài và sẽ được cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát
triển. Trong 5 năm tới, để phù hợp với điều kiện, yêu cầu mới, cần tập trung vào các đột
phá cụ thể sau đây:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại,
hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt
hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám
sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ
sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục,
đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá,
sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên
phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi
khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số
quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.

* *

Để thực hiện tốt các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ trên đây, toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân phải chủ động, nhạy bén nắm chắc thời cơ, quyết vượt qua khó khăn, thách
thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, hoàn thiện thể chế, khơi dậy ý chí, tiềm năng,
nguồn lực cho phát triển. Phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và giá trị văn hoá, sức mạnh con
người Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo chính là nguồn
động lực mới, to lớn để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn. Với hướng đi đúng
đắn, khát vọng phát triển mãnh liệt và quyết tâm chính trị cao, đất nước ta nhất định sẽ
lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

136
bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.

II. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
-----
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, bối cảnh
thế giới và khu vực có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp
hơn so với dự báo, tác động đến phát triển kinh tế trong nước như: Kinh tế thế giới phục
hồi và phát triển, xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn; liên kết và tự do
hoá thương mại vẫn là xu thế chủ đạo nhưng đan xen yếu tố bảo hộ; tác động mạnh mẽ
của phát triển khoa học và công nghệ đến các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội; cạnh tranh
địa chính trị, địa kinh tế đi đôi với căng thẳng thương mại giữa một số nền kinh tế lớn;
chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy; biến động chính trị và xung đột
xảy ra nhiều nơi; diễn biến căng thẳng ở Biển Đông đe doạ hoà bình, ổn định và tác
động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, vào năm cuối giai
đoạn kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, đại dịch Covid-19 chưa từng có trong lịch sử xảy ra
trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng, kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái,
hậu quả dự kiến kéo dài nhiều năm.

Trong nước, sau 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020,
kinh tế vĩ mô dần ổn định, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành phát triển kinh tế - xã hội, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội
tăng lên. Tuy nhiên, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Ảnh hưởng từ bên ngoài
gia tăng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong khi độ mở của nền kinh tế cao, sức chống
chịu còn hạn chế; tác động của biến đổi khí hậu ngày càng mạnh, các loại dịch bệnh xảy
ra, đặc biệt là đại dịch Covid-19, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân và khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm.

Trong bối cảnh đó, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và sự chung
sức, đồng lòng, nỗ lực vượt bậc, quyết liệt, kịp thời của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
và cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong năm 2020 vừa tập trung phòng, chống dịch
bệnh, vừa duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta đã thực hiện đồng bộ,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

137
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra[1], vượt qua khó khăn, thách thức
và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2016 - 2020
a) Tình hình kinh tế vĩ mô
a.1. Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô
kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2019 đạt khá cao, ở mức
bình quân 6,8%/năm. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19, thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng bình
quân 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao
nhất khu vực, thế giới. Trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục
giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung. Tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 7,45% và
của khu vực dịch vụ đạt 6,2%; tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm xây
dựng) theo giá sản xuất trong GDP tăng từ mức 82,6% năm 2015 lên 84,8% năm 2020.
Quy mô GDP tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 ước đạt 271,2 tỷ USD, tăng khoảng
1,4 lần so với năm 2015; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.779 USD, gấp
khoảng 1,3 lần so với năm 2015. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng,
tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động - việc làm,… tiếp tục được bảo
đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với
GDP theo giá hiện hành năm 2020 khoảng 26,7%.

a.2. Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp hơn
mục tiêu đề ra.
Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,15%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,7%), trong
phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua
các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,81%, giảm
mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.

a.3. Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỷ giá đi vào ổn
định, lãi suất giảm dần.
Thực hiện tốt hơn công tác phối hợp, điều hành các chính sách vĩ mô theo hướng điều
hành đồng bộ, chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khoá và chính sách kinh tế vĩ mô khác. Cán cân thanh toán thặng dư, dự
trữ ngoại hối tăng lên[2] nhưng vẫn kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán
phù hợp. Tăng trưởng tín dụng giảm dần, trong khi tốc độ GDP tăng dần và cao hơn
giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy nguồn vốn tín dụng ngày càng được sử dụng hiệu quả
và phân bổ phù hợp hơn. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung vốn vào các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ. Thị trường ngoại hối và tỉ giá dần đi vào ổn định; thanh khoản hệ thống được bảo
đảm, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người
dân; lãi suất có xu hướng giảm dần và ổn định trong bối cảnh kinh tế thế giới biến

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

138
chuyển nhanh chóng. Tình trạng “vàng hóa”, “đô la hóa” trong nền kinh tế giảm đáng
kể, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên, hệ số tín nhiệm quốc gia được cải thiện.

a.4. Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, các nhiệm
vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển, giảm dần chi
thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi và nợ công.
Đã thực hiện đổi mới phạm vi và phương thức quản lý ngân sách nhà nước, triển khai
kế hoạch đầu tư công trung hạn, tài chính trung hạn; đẩy mạnh khoán, đấu thầu, đặt
hàng; tăng cường phân cấp, xây dựng cơ chế tài chính đặc thù đối với các thành phố
lớn. Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường. Công tác quản
lý thu, khai thác nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế tiếp tục được chú trọng gắn với đẩy
mạnh chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại; quyết liệt xử lý nợ thuế; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế... góp phần bảo đảm tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước cơ bản đạt được mục tiêu đề ra[3]. Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chiếm khoảng 81,6%, cao hơn so với giai đoạn 2011 -
2015 (68%). Các nhiệm vụ chi cơ bản được thực hiện theo đúng dự toán, bảo đảm chặt
chẽ, tiết kiệm. Trong đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 27 - 28%; giảm tỷ
trọng chi thường xuyên từ khoảng 65% giai đoạn 2011 - 2015 xuống khoảng 63 - 64%,
trong khi vẫn thực hiện tăng lương, lương hưu, trợ cấp người có công và các chính sách
xã hội khác, ưu tiên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, quốc phòng, an ninh. Thực
hiện lộ trình từng bước tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ công
theo khả năng của ngân sách nhà nước và thu nhập của người dân. Bội chi và nợ công
được kiểm soát, giảm so với giai đoạn trước[4]. Đã thực hiện cơ cấu lại nợ theo hướng
tăng kỳ hạn vay, tăng tỉ trọng các khoản vay trong nước, giảm vay nước ngoài.

a.5. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng cao.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng
33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỷ trọng đầu tư
của khu vực nhà nước giảm, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm
dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà
nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối[5]. Tỉ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế
ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm 2020. Thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh[6], vốn đăng ký đạt mức kỷ lục là 39 tỷ
USD (năm 2019). Hiệu quả đầu tư cải thiện, hệ số ICOR giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,1
(thấp hơn giai đoạn 2011 - 2015 là 6,3).

a.6. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt
sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng từ 327,8 tỉ USD năm 2015 lên khoảng
517 tỉ USD năm 2019 và năm 2020 mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-
19 vẫn đạt 543,9 tỉ USD, tăng gần 1,7 lần và tương đương 200% GDP. Xuất khẩu hàng
hóa tăng từ 162 tỷ USD năm 2015 lên 281,5 tỷ USD năm 2020, tăng bình quân 11,7%
giai đoạn 2016 - 2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cán cân thương

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

139
mại hàng hóa đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước[7], tạo điều kiện cải thiện cán
cân thanh toán, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.

Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế
tạo, giảm xuất khẩu thô; nhập khẩu chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất,
xuất khẩu và phục vụ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử[8]. Tỷ trọng
và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ngày càng tăng. Danh
mục các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1
tỷ USD trở lên tăng qua các năm[9]. Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng,
nhiều sản phẩm của doanh nghiệp trong nước đã dần có chỗ đứng và khả năng cạnh
tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, điển hình là một số doanh
nghiệp viễn thông[10]. Thị trường nhập khẩu máy móc, nguyên liệu cho sản xuất đã
dịch chuyển dần từ khu vực Châu Á sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.

a.7. Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng thương mại phát
triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại.
Thương mại trong nước ngày càng được cải thiện, đặc biệt hệ thống bán buôn, bán lẻ.
Sức mua và cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng nhanh, bình quân đạt mức hai con số[11].
Thương mại điện tử có bước phát triển, trong đó, bước đầu có sự tham gia của các doanh
nghiệp thương mại trong nước. Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình đưa hàng Việt về
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp, khu chế xuất tiếp tục được đẩy
mạnh thực hiện. Kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ không ngừng được hoàn thiện, đồng
bộ với các hình thức bán lẻ hiện đại tăng trưởng nhanh chóng, thu hút mạnh vốn đầu tư
của các doanh nghiệp trong nước, đầu tư nước ngoài và tập trung chủ yếu ở các đô
thị[12]. Hệ thống trung tâm logistics mới được hình thành và phát triển. Công tác quản
lý thị trường được triển khai quyết liệt; công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bước
đầu được nâng lên, xử lý mạnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý chặt
chẽ các hoạt động bán hàng đa cấp.
b) Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
b.1. Mô hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, năng suất
lao động được nâng lên rõ rệt.
Tăng trưởng kinh tế giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất
khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa
vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; công nghiệp chế biến,
chế tạo chiếm tỉ trọng ngày càng cao, trong khi ngành khai khoáng có xu hướng
giảm[13]. Năng suất lao động cải thiện rõ nét, đến năm 2020 tăng gần 1,5 lần so với
năm 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,9%/năm, cao hơn giai
đoạn 2011 - 2015 (4,3%/năm) và vượt mục tiêu đề ra (5%/năm). Mức đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
45,7%/năm, vượt mục tiêu đặt ra (30 - 35%/năm).

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

140
b.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được thực hiện quyết liệt và
đạt nhiều kết quả tích cực.
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh, thực chất hơn; số lượng doanh
nghiệp nhà nước được thu gọn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt[14]. Cơ
chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh
doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch hơn. Hiệu quả hoạt động, năng lực
cạnh tranh của một số doanh nghiệp nhà nước được nâng lên. Từng bước tách bạch chức
năng quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Cơ cấu lại đầu tư công được chú trọng. Pháp luật về đầu tư công được sửa đổi, hoàn
thiện; kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động đầu tư công được nâng cao; dần khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, phê duyệt dự án nhưng không bảo đảm được nguồn vốn. Đã
chủ động rà soát, cắt giảm các dự án đầu tư chưa thực sự cấp thiết, ưu tiên bố trí vốn
tập trung cho những dự án cấp bách, hệ thống các cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình
lớn, quan trọng theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tính kết nối, lan toả,
tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên
hoàn trả các khoản vốn ứng trước từ ngân sách nhà nước.

Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ, hiệu quả
hơn, bảo đảm ổn định, an toàn hệ thống. Khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng từng bước được hoàn thiện, tiệm cận với chuẩn mực, thông lệ
quốc tế, đặc biệt là về cơ cấu lại, xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, xử lý nợ xấu[15].
Tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo trong hệ thống các tổ chức tín dụng đã được xử lý
một bước quan trọng; tình trạng cổ đông/nhóm cổ đông lớn thao túng, chi phối ngân
hàng về cơ bản được kiểm soát. Nợ xấu tiếp tục được xử lý, kiểm soát, tỉ lệ nợ xấu nội
bảng duy trì ở mức dưới 3%. Các tổ chức tín dụng đã chủ động và đẩy mạnh cơ cấu lại
danh mục đầu tư, cơ cấu tài sản có dịch chuyển theo hướng tích cực, dòng vốn tín dụng
tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.

Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng hiệu quả hơn, tạo điều kiện phát
triển xã hội hoá. Chuyển đổi từ việc quy định phí sang hình thành giá dịch vụ theo cơ
chế thị trường trong giai đoạn vừa qua là một bước tiến quan trọng trong đổi mới cơ chế
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

b.3. Cơ cấu lại các ngành kinh tế đi vào thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực và
đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng
lên.
Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm tỉ trọng
của ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phù
hợp với mục tiêu phát triển bền vững[16]. Đã hình thành được một số ngành công
nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc
tế. Một số doanh nghiệp công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh tốt[17]. Công
nghiệp hỗ trợ từng bước hình thành và phát triển, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hoá và
giá trị gia tăng. Công nghiệp năng lượng tái tạo được quan tâm đầu tư, nhiều dự án điện
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

141
gió, điện mặt trời được khởi công xây dựng và đi vào hoạt động. Tỉ trọng hàng hoá xuất
khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá tăng từ 65% năm 2016 lên 85%
năm 2020; tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm
công nghệ cao tăng từ 63,9% năm 2016 lên 77,7% năm 2019.

Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ được
chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao và ngày càng khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó
khăn. Đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực nông nghiệp có xu hướng tăng; liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị, khép kín có bước phát triển. Cơ cấu lại ngành lâm nghiệp đã
thực hiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất, nâng
cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh
và phát triển dịch vụ môi trường rừng đạt kết quả tích cực[18]. Hệ thống dịch vụ hậu
cần nghề cá, sản xuất trên biển đã được tổ chức lại theo mô hình hợp tác đối với khai
thác vùng biển khơi và mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ, bước đầu đã
thu hút được đông đảo ngư dân và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và an toàn
tàu cá. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị trường tiêu thụ được
mở rộng. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều
kết quả tích cực, đã hoàn thành sớm gần 2 năm so với kế hoạch đề ra[19], tạo bước đột
phá làm thay đổi diện mạo nông thôn Việt Nam.

Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn
thông, công nghệ thông tin, logistics và vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương
mại điện tử... được tập trung phát triển. Một số doanh nghiệp viễn thông và công nghệ
thông tin Việt Nam đã phát triển vượt bậc[20]. Ngành du lịch được triển khai theo hướng
tập trung đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, chú trọng nâng cao chất lượng và phát
triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh
cao[21]. Ngành du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan
trọng, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Số lượng khách du lịch quốc tế tăng
nhanh, bình quân giai đoạn 2016 - 2019 tăng khoảng 15%/năm và năm 2019 đạt 18 triệu
lượt khách, tăng trên 10 triệu lượt so với năm 2015. Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã
tác động rất nghiêm trọng đến ngành du lịch và nhiều ngành dịch vụ như giao thông vận
tải, hàng không, khách sạn, ăn uống, giải trí…, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
giảm mạnh[22].

Ngành xây dựng phát triển mạnh cả về khả năng thiết kế và thi công xây lắp. Sản xuất
vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ nhanh theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu cả
về khối lượng, chất lượng, chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu[23]. Doanh
nghiệp xây dựng phát triển cả về số lượng và chất lượng, làm chủ được nhiều công nghệ
tiên tiến trong tất cả các khâu từ thiết kế, thi công với các loại vật liệu xây dựng, thiết
bị máy móc hiện đại.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

142
b.4. Phát triển kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối vùng, các tiểu
vùng; tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển nông thôn.
Kinh tế các vùng chuyển dịch tích cực trên cơ sở khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, lợi
thế so sánh của từng vùng. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tập trung phát triển
các ngành có lợi thế như thuỷ điện, kinh tế cửa khẩu, khai thác, chế biến khoáng sản,
nông, lâm sản; vùng đồng bằng Sông Hồng tập trung thu hút nhiều dự án đầu tư nước
ngoài quy mô lớn, công nghệ cao; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ đã
thu hút được một số dự án đầu tư quy mô lớn vào các khu kinh tế, khu công nghiệp ven
biển, khu du lịch, năng lượng tái tạo, phát triển nhanh kinh tế biển; vùng Tây Nguyên
tập trung phát triển năng lượng điện tái tạo, khai thác quặng bô-xít, sản xuất Alumin,
ngành công nghiệp nhôm, cây công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; vùng Đông
Nam Bộ đã phát huy được vai trò đầu tàu, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, xuất
khẩu, thu ngân sách của cả nước; vùng đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục phát triển
mạnh các ngành có lợi thế như nuôi trồng thuỷ, hải sản, cây ăn quả, du lịch, sản xuất
lương thực. Các công trình hạ tầng mang tính kết nối vùng được hoàn thành, đưa vào
sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, đẩy mạnh quá trình đô thị
hoá và tăng cường liên kết vùng. Một số cực tăng trưởng, vùng trọng điểm, đô thị lớn
mang tính động lực tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, tạo tác động phát triển lan toả. Quy
chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai
đoạn 2016 - 2020 đã có tác dụng thúc đẩy các sáng kiến liên kết giữa các địa phương
trong vùng. Một số ban điều phối vùng tiếp tục là cơ chế kết nối các địa phương trong
hợp tác phát triển.

Nhận thức về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo được nâng lên.
Đã chú trọng, tập trung đầu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh của các cảng hàng không,
cảng biển, phát triển dịch vụ du lịch, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản,… Hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế biển, đảo được cải thiện rõ rệt, nhất là
các công trình điện lưới quốc gia nối với các đảo lớn, các cảng biển, trung tâm nghề cá
phục vụ đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó biến đổi khí
hậu. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ven biển và hải đảo được cải thiện.

Hệ thống đô thị phát triển nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, nâng dần chất lượng
theo hướng đồng bộ, xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, tỷ lệ đô thị hóa đạt mục tiêu đặt ra, ước đến năm 2020
đạt 40% và bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông thôn.

b.5. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp thành
lập mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký.
Nhiều giải pháp về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh được triển khai tích cực, tập trung vào những nhóm giải pháp nhằm tạo môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
tiếp cận vốn tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường cũng như những
giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp[24] và đã được
quốc tế ghi nhận[25]. Trong điều kiện rất khó khăn do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

143
Covid-19, nhà nước đã dành nhiều nguồn lực, thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp gặp khó khăn; giảm, giãn thuế, phí, lệ phí; giảm giá điện, nước, dịch vụ viễn
thông; hỗ trợ lãi suất tín dụng…[26] Tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi, xu hướng
phát triển các mô hình kinh doanh dựa trên đổi mới sáng tạo diễn ra sôi động. Giai đoạn
2016 - 2020, trung bình mỗi năm có 128,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số
vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp tăng hơn 2,6 lần so với năm 2015. Lũy kế đến
hết năm 2020, số doanh nghiệp đã đăng ký (đã trừ các doanh nghiệp giải thể) là 1,4 triệu
doanh nghiệp. Nhiều mô hình kinh doanh mới dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đã hình thành, nhất là công nghệ thông tin. Kinh tế tư nhân đóng góp quan
trọng trong phát triển, nhất là dịch vụ du lịch, sản xuất ô tô, nông nghiệp công nghệ cao,
thương mại hiện đại, dịch vụ y tế, giáo dục và các khu đô thị. Đã hình thành và phát
triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ,
có thương hiệu và năng lực cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế. Các chỉ tiêu phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cơ bản tăng nhanh, đạt được mục tiêu kế hoạch[27];
xuất hiện nhiều mô hình mới, hiệu quả.
c) Thực hiện các đột phá chiến lược
c.1. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn
thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập.
Đã hình thành hệ thống pháp luật về kinh tế khá đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu hoạt động. Vai trò của Nhà nước đã được điều chỉnh
phù hợp hơn với cơ chế thị trường, về cơ bản, đã thiết lập được khung pháp luật và bộ
máy thực thi hiệu quả hơn[28]. Cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên đối thoại, lắng
nghe ý kiến cộng đồng doanh nghiệp và người dân để có phản ứng chính sách kịp thời,
giải quyết ngay và dứt điểm những vướng mắc, bất cập của môi trường đầu tư, kinh
doanh, các chính sách an sinh xã hội. Hoạt động luật sư, công chứng, trợ giúp pháp lý,
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có bước phát triển mạnh, thị trường dịch vụ pháp lý
bước đầu có đóng góp tích cực cho việc quản trị rủi ro pháp lý trong hoạt động đầu tư,
kinh doanh và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ từng bước hình thành
đồng bộ, vận hành cơ bản thông suốt và bước đầu có sự gắn kết với thị trường khu vực
và quốc tế. Quy mô và cơ cấu thị trường tài chính có sự điều chỉnh hợp lý hơn giữa thị
trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường vốn cổ phần và trái phiếu, thị trường trái
phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, giữa dịch vụ tín dụng và các dịch vụ phi
tín dụng; thanh toán bằng tiền mặt giảm dần, các hình thức thanh toán qua ngân hàng
được mở rộng, đặc biệt là thông qua hệ thống ví điện tử.

Thể chế phát triển thị trường bất động sản và quyền sử dụng đất đang dần được hoàn
thiện hơn, huy động được nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn cung và
lượng giao dịch thành công ở các phân khúc thị trường bất động sản, nhất là nhà ở đều
có sự tăng trưởng tốt[29]. Các tổ chức trung gian hỗ trợ thị trường đã hình thành và đi
vào hoạt động ổn định, gồm: Hệ thống sàn giao dịch bất động sản, tư vấn, quản lý bất
động sản, các tổ chức tài chính, tín dụng, các hiệp hội nghề nghiệp.
Các giải pháp phát triển thị trường lao động được chú trọng thực hiện; công tác nghiên
cứu, dự báo, khớp nối cung - cầu lao động và cập nhật hệ thống thông tin thị trường lao
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

144
động được tăng cường. Chất lượng việc làm dần được cải thiện, lao động làm việc trong
khu vực phi chính thức dần dịch chuyển sang khu vực chính thức. Thể chế thị trường
khoa học và công nghệ ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Các tổ chức dịch vụ tư
vấn, giám định, thẩm định, đánh giá, ươm tạo, môi giới chuyển giao công nghệ được
khuyến khích hình thành và phát triển[30]. Các chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch,
sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ được tổ chức định kỳ; tổng giá trị các giao dịch
mua bán công nghệ tăng mạnh hằng năm.

c.2. Quy mô nguồn nhân lực tăng lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là nhân
lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực đột phá; các thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại được ứng dụng nhanh chóng, rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia bắt đầu hình thành.
Quy mô nhân lực của nền kinh tế có sự gia tăng rõ nét trong tất cả các ngành, lĩnh vực,
ước năm 2020 có khoảng 54,6 triệu người. Cơ cấu lao động chuyển dịch từ khu vực
năng suất lao động thấp sang khu vực năng suất lao động cao. Công tác đào tạo nhân
lực đã có những thay đổi theo hướng tập trung nâng cao chất lượng; đào tạo gắn kết với
nhu cầu lao động của địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động; bước
đầu áp dụng các phương pháp đào tạo của các tổ chức đào tạo nhân lực quốc tế. Giáo
dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm hơn. Nhân
lực chất lượng cao tăng cả về số lượng và chất lượng, trong đó một số ngành, lĩnh vực
đạt trình độ khu vực và quốc tế như công nghệ thông tin, y tế, công nghiệp xây dựng,
cơ khí…

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được tích cực triển khai. Đã ban hành
chương trình giáo dục phổ thông mới (năm 2018), trong đó chuyển dần từ việc cung
cấp kiến thức, kỹ năng sang phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Chất lượng giáo
dục phổ thông được nâng cao, được nhiều nước trên thế giới đánh giá cao và quan tâm
nghiên cứu. Thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hoá đối với một số cơ sở giáo dục - đào
tạo, thí điểm với các cơ sở giáo dục đại học công lập theo hướng tự chủ cao hơn. Tiến
hành chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo các cấp. Triển khai tích cực công tác kiểm định chất
lượng giáo dục và công khai kết quả thực hiện.

Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông đã được quan tâm hơn, góp
phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông. Khuyến khích, hỗ trợ khởi nghiệp đối với học sinh, sinh viên được đẩy
mạnh triển khai thực hiện. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào
tạo, dạy nghề; đầu tư trọng tâm, trọng điểm các trường, các ngành tiến tới đạt chuẩn
khu vực và thế giới. Nhiều cơ sở giáo dục - đào tạo có cơ chế khuyến khích sinh viên,
học viên nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là thông qua quỹ phát triển
khoa học, công nghệ. Trong thời gian dịch bệnh Covid-19, ngành giáo dục - đào tạo đã
bước đầu tiếp cận dạy và học qua Internet, truyền hình với nhiều hình thức khác nhau.

Tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia được tăng cường. Khoa học xã hội đã đóng
góp tích cực vào cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, cơ chế,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một số lĩnh vực khoa
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

145
học tự nhiên đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Hệ thống phòng thí nghiệm
trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm như công
nghệ sinh học, hoá dầu, vật liệu, tự động hoá, nano, công nghệ tính toán, y học… được
tăng cường. Khởi động và phát triển hệ tri thức Việt số hoá. Hoạt động xúc tiến, hỗ trợ
tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả.

Hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cam
kết quốc tế, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo. Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngày càng được tiếp
cận với tiêu chuẩn quốc tế. Cơ sở dữ liệu về công nghệ và chuyên gia bước đầu hình
thành. Các khu công nghệ cao đã góp phần thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao
của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia hình thành và có những bước phát triển nhanh chóng, tạo ra một thế hệ
doanh nghiệp mới kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ và đủ năng lực tiếp cận thị trường
toàn cầu[31].

c.3. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, nhất
là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Hạ tầng giao thông quốc gia: Đã đưa một số công trình, dự án giao thông quan trọng
vào sử dụng trong những năm đầu giai đoạn 2016 - 2020 như: Các dự án cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án đường cao
tốc hướng tâm có tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận tải. Nhiều công trình,
dự án quan trọng, quy mô lớn được tập trung đầu tư hoàn thành trong giai đoạn 2016 -
2020[32]. Khởi công nhiều đoạn của cao tốc Bắc - Nam.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là tại các đô thị lớn đang từng bước được đầu tư,
mở rộng và hoàn thiện theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hoá với các hình thức đầu tư
đa dạng, các nguồn vốn đầu tư được mở rộng hơn. Nhiều công trình tuyến chính ra vào
thành phố, các trục giao thông hướng tâm, các tuyến tránh đô thị, các cầu lớn và nút
giao lập thể được đầu tư xây dựng. Chất lượng phục vụ của hạ tầng kỹ thuật đô thị được
cải thiện rõ rệt[33]. Tỉ lệ đô thị hoá tăng từ 35,7% năm 2015 lên khoảng 40% năm 2020.

Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại
hoá; hạ tầng thuỷ lợi đồng bộ theo hướng đa mục tiêu; nhiều dự án trọng điểm, quy mô
lớn được đầu tư nâng cấp, sửa chữa và hoàn thành góp phần quan trọng thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, nông thôn và tăng năng lực tưới tiêu, tạo nguồn cấp nước và tiêu
thuỷ, ngăn mặn... Củng cố, hoàn thiện, phát triển tổ chức quản lý khai thác hệ thống
thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng.

Hạ tầng năng lượng đã được đầu tư tăng thêm, nhiều công trình lớn (trên 1.000 MW)
được hoàn thành[34], cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia. Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hoàn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

146
thiện góp phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, phát triển sản xuất công
nghiệp, nhất là các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao.

Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển khá hiện đại, rộng khắp, kết nối với quốc
tế và bước đầu hình thành siêu xa lộ thông tin[35]. Từng bước xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn; ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước
ngày càng được hoàn thiện mang lại hiệu quả thiết thực. Hạ tầng bưu chính chuyển dịch
nhanh chóng, chuyển dần từ các dịch vụ bưu chính truyền thống sang tham gia phát
triển dịch vụ chuyển phát hàng cho thương mại điện tử và hỗ trợ các dịch vụ công. Hạ
tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, du lịch... được
quan tâm đầu tư.
d) Tình hình văn hoá, xã hội và đời sống nhân dân
d.1. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất khẩu lao động có bước
đột phá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và bảo đảm.
Thực hiện nhiều giải pháp cơ cấu lại lao động, giải quyết việc làm cho người lao động
trong nước và đưa người lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi duy trì ở mức thấp và giảm dần[36]. Tỷ
trọng lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng số lao động đến năm 2020
khoảng 32,8%, giảm mạnh so với năm 2015 (44%), vượt mục tiêu đề ra (dưới 40%). Tỷ
lệ lao động qua đào tạo được cải thiện, ước đạt 64,5% năm 2020, trong đó có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 24,5%, tăng so với năm 2015 (19,9%). Các giải pháp xây dựng quan hệ
lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ được tiếp tục hoàn thiện.

Đã đẩy mạnh thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội
được mở rộng, tỉ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội năm
2020 đạt 32,7%. Mở rộng diện đối tượng hưởng trợ cấp xã hội. Hằng năm, đã hỗ trợ
hàng chục vạn tấn gạo cho các địa phương để kịp thời hỗ trợ cho người nghèo và người
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lụt và huy động hàng nghìn tỉ đồng hỗ trợ người nghèo,
đối tượng bảo trợ xã hội. Trong điều kiện rất khó khăn trước tác động, ảnh hưởng nặng
nề của đại dịch Covid-19, Nhà nước có nhiều biện pháp hỗ trợ người dân, người lao
động[37].

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 được triển
khai mạnh mẽ, chuyển từ cách tiếp cận đơn chiều sang đa chiều, tập trung vào nhóm,
hộ nghèo nhất. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của cả nước đã giảm từ 9,88%
cuối năm 2015 xuống dưới 3% vào năm 2020, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 giảm
trên 1,4%/năm. Kết cấu hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được tăng cường. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện; tạo
sinh kế và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Chế độ, chính sách đối với người có công được mở rộng về đối tượng thụ hưởng với
mức trợ cấp được nâng lên hằng năm[38], đặc biệt là tập trung giải quyết hồ sơ tồn
đọng. Công tác phát triển nhà ở cho người dân được đặc biệt quan tâm, đẩy mạnh, nhất
là cho người có công, các đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp[39]. Diện
tích bình quân nhà ở tăng từ 22 m2/người năm 2015 lên 24m2/người năm 2020.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

147
Thực hiện tốt các quyền trẻ em. Công tác giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em,
phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp giúp đỡ trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại, đặc biệt
là xâm hại tình dục được chú trọng; đã kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi xâm hại trẻ
em. Đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng từng bước được cải thiện.

Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới được triển khai
rộng khắp từ Trung ương tới địa phương bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Công tác phòng, chống mại dâm và cai nghiện ma tuý được tăng cường. Thực hiện
chuyển đổi các cơ sở cai nghiện ma tuý; dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm cho hàng nghìn
lượt người sau cai nghiện và gái mại dâm.

Hệ thống chính sách dân tộc được hoàn thiện, đầy đủ hơn, bao phủ toàn diện các lĩnh
vực, phân cấp khá triệt để cho các địa phương tổ chức thực hiện; đã tích hợp một số
chính sách, khắc phục một bước tình trạng dàn trải, chồng chéo về chính sách. Kết cấu
hạ tầng được đầu tư xây dựng, từng bước hoàn thiện đã làm thay đổi cơ bản diện mạo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện. Tình hình
tôn giáo ổn định; đa số chức sắc, chức việc và đồng bào có đạo yên tâm, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, góp phần đấu tranh,
phản bác luận điệu xuyên tạc, vu cáo chính quyền vi phạm nhân quyền, tự do tôn giáo.

d.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng cường, chất
lượng dân số từng bước được cải thiện, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được
nâng cao và từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên.
Chất lượng dân số từng bước được cải thiện, tuổi thọ trung bình đến năm 2020 ước đạt
khoảng 73,7 tuổi, tăng so với năm 2015 (73,3 tuổi). Các giải pháp duy trì mức sinh thấp
hợp lý tiếp tục được thực hiện, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; đã triển khai
các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em[40]. Duy
trì tổng tỷ suất sinh ở mức thay thế, ước năm 2020 là 2,12 con/phụ nữ.

Hệ thống y tế dự phòng từ Trung ương đến địa phương và mạng lưới y tế cơ sở được
tiếp tục củng cố và phát triển; đã từng bước kiểm soát được dịch bệnh Covid-19, không
để lây lan trên diện rộng, được ghi nhận, đánh giá cao. Tỷ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân tăng
từ 8,2 bác sĩ năm 2016 lên 9 bác sĩ năm 2020, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác dự
phòng, phát hiện sớm, quản lý các bệnh không lây nhiễm được chú trọng; triển khai
đồng bộ hệ thống quản lý tiêm chủng tới tất cả các điểm cho người dân; năng lực giám
sát, dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh được nâng lên. Tình hình ngộ độc thực
phẩm đã có xu hướng giảm.

Đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện
tuyến trên và tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
phát triển và nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
trong khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là triển khai nền tảng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

148
hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến, từ xa. Nhiều dịch vụ y tế kỹ thuật cao, tiên
tiến được áp dụng. Đã hình thành 3 trung tâm y tế chuyên sâu và đang thực hiện đầu tư
xây dựng mới 5 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến cuối tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 28 giường vào năm 2020, vượt mục
tiêu đề ra (26,5 giường). Đã xây dựng Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y dược cổ truyền với y học hiện đại.

Công nghiệp dược phát triển khá. Đã cung ứng được thuốc đủ về số lượng, kiểm soát
về chất lượng và giá cả hợp lý cho khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh, thiên
tai. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 74% mặt hàng, đáp ứng được trên 50% về lượng
và 40% về giá trị; đã sản xuất được 11/12 loại vắc-xin sử dụng trong Chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia, đã sản xuất được nhiều loại thuốc đòi hỏi công nghệ cao. Triển
khai thí điểm quản lý bán thuốc theo đơn, quản lý các nhà thuốc bằng công nghệ thông
tin. Đã hoàn thành việc xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản, đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài
chính y tế. Nhiều giải pháp để hạn chế tình trạng lạm dụng Quỹ bảo hiểm y tế đã được
thực hiện. Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt 90,7%, tăng mạnh
so với năm 2015 (76,5%), vượt mục tiêu đề ra (80%).

d.3. Các hoạt động văn hoá tiếp tục được quan tâm; hoạt động thể dục, thể thao được
đầu tư, phát triển và có nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt là thể thao thành tích cao;
lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển phong phú và đa dạng
Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, trưng bày triển lãm, tuyên truyền cổ động được tổ
chức sôi nổi, rộng khắp từ Trung ương đến cơ sở, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính
trị và các sự kiện chính trị, văn hoá, thể thao và du lịch trọng đại của đất nước, nâng cao
đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Trong bối cảnh cách ly, giãn cách xã hội do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, đã nổi bật lên những giá trị văn hoá, đạo đức xã hội,
truyền thống gia đình tốt đẹp; nhiều gương người tốt, việc tốt được nhân rộng, phát huy.
Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hoá tiếp tục được quan tâm, góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch. Đã tổ chức tốt công tác thông tin đối ngoại tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh đất nước, con người, văn hoá Việt Nam ra thế giới.

Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được đẩy mạnh. Thể thao thành tích
cao đã đạt được những tiến bộ, có nhiều kết quả ấn tượng và từng bước khẳng định được
vị trí tại các giải thi đấu thế giới và khu vực. Truyền hình, thông tấn, báo chí tiếp tục
phát triển cả về số lượng và chất lượng, tính chuyên nghiệp ngày càng nâng cao, thông
tin kịp thời các hoạt động chính trị - xã hội, tình hình kinh tế đất nước và đời sống của
nhân dân. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành tiếp tục phát triển. Hệ thống thông tin cơ
sở được củng cố xuyên suốt từ Trung ương tới cấp xã.
e) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
e.1. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến rõ rệt,
phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hệ thống các quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên được bổ sung, hoàn thiện hơn.
Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã từng bước khắc phục những hạn
chế, phát huy được nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế, dần chuyển từ bị động
ứng phó sang chủ động giải quyết. Tập trung thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

149
dụng đất. Chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn tình trạng
khai thác cát, sỏi lòng sông. Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và
phát triển rừng được quan tâm hơn.

Hoạt động xử lý nước thải, chất thải rắn đã được tăng cường thực hiện và giám sát.
Hoàn thành xử lý chất độc da cam sân bay Đà Nẵng và tiếp tục xử lý ở khu vực sân bay
Biên Hoà. Đã tập trung giải quyết phế liệu nhập khẩu. Đã chuyển dần sang chủ động
kiểm soát, phòng ngừa không để phát sinh các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao để đưa vào vận
hành đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.

Một số chỉ tiêu môi trường đạt và vượt kế hoạch. Tỉ lệ người dân đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2020 đạt khoảng 90%, tỷ lệ người
dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh ước đạt 90,2%, tăng mạnh so
với năm 2015 (86,2%). Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường năm 2020 là 90%. Tỉ lệ che phủ
rừng đến năm 2020 khoảng 42%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

e.2. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sẵn sàng phòng, chống thiên tai kịp thời,
hiệu quả.
Triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh,
chủ động cam kết giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Đã xây dựng Chương trình cập
nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai
liên quan đến bão, nước biển dâng, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn và Đề án
phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu. Đã tập trung xây dựng
chương trình phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng, khu vực, như
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo thực hiện, chuẩn bị sẵn sàng các phương án và điều kiện
vật chất cho phòng, chống lụt bão, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên
tai và cứu hộ, cứu nạn.
f) Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; tinh giản biên chế
được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu[41]. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại các đơn
vị hành chính cấp huyện và cấp xã. Kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà
nước và trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức tiếp tục được tăng cường.

Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi mới. Công
tác cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đạt nhiều kết quả tích cực; cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa quốc
gia, một cửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở rộng, cải thiện về chất lượng, hiệu quả
hoạt động đã giúp cải thiện nhiều chỉ số xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh, môi
trường kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững[42]. Đã tập trung triển khai
các giải pháp trọng tâm xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số và đạt được
những kết quả bước đầu; các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

150
nhà nước nói chung đã phát triển hơn[43]. Tăng cường họp, làm việc trực tuyến, xử lý
hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, đặc biệt trong năm 2020 khi xảy ra đại dịch
Covid-19.

Hoạt động thanh tra hành chính và chuyên ngành được tăng cường và đạt kết quả tích
cực. Chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng dần được hoàn thiện, trong đó
lần đầu tiên đã mở rộng việc phòng, chống tham nhũng sang cả khu vực tư nhân. Công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí có bước tiến mạnh, đạt được nhiều kết quả tích
cực, rõ rệt, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, được nhân dân đồng tình, đánh
giá cao, các tổ chức quốc tế ghi nhận; tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh
các vụ án tham nhũng, kinh tế phức tạp, nhân dân quan tâm như vụ đánh bạc trên
Internet, sai phạm tại một số ngân hàng thương mại, sai phạm về quản lý đất đai, quản
lý vốn, tài sản nhà nước. Việc đánh giá tình hình tham nhũng ở các bộ, ngành, địa
phương hằng năm được tiến hành thường xuyên, đặc biệt là đối với cấp tỉnh. Công tác
tiếp dân ngày càng được quan tâm và từng bước gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; nhiều vụ việc được giải quyết dứt điểm ngay tại cơ sở. Việc kiểm tra, rà soát,
giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên và đạt
kết quả tích cực.
g) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng được nâng cao, an ninh chính trị được giữ
vững. Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân,
thế trận an ninh nhân dân và khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được củng cố ngày càng
vững chắc, góp phần bảo vệ biên giới và chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, xây
dựng “thế trận lòng dân” tại các địa bàn chiến lược, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới,
biển, đảo. Đã tập trung xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng
tiến thẳng lên hiện đại[44], tổ chức bộ máy được điều chỉnh theo hướng “tinh gọn,
mạnh, hoạt động linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả”, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới, thực sự là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Hệ thống pháp luật, các chiến lược, đề án về quân sự, quốc phòng, an ninh đã được ban
hành và triển khai thực hiện đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc[45]. Nhiệm vụ
bảo đảm quốc phòng, an ninh đã từng bước kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội[46]. Công nghiệp quốc phòng, an ninh được tập trung đầu tư phát triển, sản
xuất được nhiều loại phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và nhiều thiết bị máy móc, sản phẩm dân dụng chiếm được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường[47].

Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn, khủng bố, phá hoại của các thế
lực thù địch, phản động, không để bị động trong mọi tình huống, không để hình thành
tổ chức chính trị đối lập trong nước; xử lý hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật
tự. Chủ động ứng phó kịp thời với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền
thống. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh
thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh, trật tự tại các địa bàn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

151
chiến lược. Xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trong giải quyết các vấn đề về biên giới
và trên biển, đề xuất kế hoạch tổng thể bảo vệ hoạt động dầu khí và kinh tế biển; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh với các hành động của nước ngoài vi phạm vùng biển, không
để nước ngoài tạo cớ xảy ra xung đột, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia,
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.

Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các hoạt động
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước.

Trật tự, an toàn xã hội có bước chuyển biến tích cực. Đã điều tra và khám phá nhanh
một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng; đẩy nhanh tiến độ điều tra các chuyên án, vụ án
lớn; truy bắt, xử lý kịp thời đối tượng gây án, tạo niềm tin trong nhân dân. Tích cực đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là đấu tranh có hiệu quả với tội phạm kinh
tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội
phạm ma tuý. Thực hiện tốt công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt là cứu nạn sạt lở đất và cứu nạn trên biển. Tai
nạn và ùn tắc giao thông từng bước được giảm thiểu; công tác phòng, chống cháy nổ
được tăng cường. Kết quả thi hành án dân sự hằng năm đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu. Thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

Tham gia có hiệu quả vào hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, nâng cao vị
thế và trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Tham gia huấn luyện, diễn tập
chung về hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa, tìm kiếm cứu nạn, hợp tác quốc tế về khắc
phục hậu quả chiến tranh. Tích cực nỗ lực tham gia chống phổ biến vũ khí hạt nhân và
vũ khí huỷ diệt hàng loạt.
h) Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Hội nhập quốc tế và ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển có
những bước tiến quan trọng về chủ trương, chính sách cũng như triển khai trên thực
tiễn, cùng với quốc phòng và an ninh đã củng cố môi trường hòa bình, ổn định, góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của
Việt Nam trên trường quốc tế. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích
quốc gia - dân tộc trên biển, trên không và trên bộ; hợp tác quốc tế về biển, đảo được
tăng cường, duy trì môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy quan hệ với các nước. Quản
lý tốt đường biên giới theo các văn kiện được ký kết. Thúc đẩy các cơ chế đàm phán và
trao đổi với các nước láng giềng về biên giới lãnh thổ, cơ bản hoàn thành việc phân định
biên giới với các nước láng giềng. Kịp thời đấu tranh với những hành động vi phạm chủ
quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia trong lĩnh vực dầu khí, nghề cá, bảo hộ ngư dân. Đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền để ngư dân Việt Nam không xâm phạm đến vùng
biển nước ngoài.

Mạng lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện tiếp tục được củng
cố và mở rộng; quan hệ với các nước từng bước đi vào chiều sâu, đan xen lợi ích được
tăng cường; thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
trong đó có Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

152
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện khu vực (RCEP). Các hoạt động ngoại giao văn hoá, thông tin đối ngoại, công tác
người Việt Nam ở nước ngoài và công tác bảo hộ công dân được triển khai tích cực
trong điều kiện tăng cường hội nhập quốc tế, nhất là trong thời gian dịch bệnh Covid-
19[48]. Tích cực phát huy vai trò của Việt Nam tại Liên hợp quốc, APEC, ASEAN và
các diễn đàn, cơ chế liên quan, như được bầu là Ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 với số phiếu gần như tuyệt đối.
2. CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
a) Hạn chế, yếu kém
a.1. Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra, khoảng cách so
với các nước trong khu vực còn lớn; nền tảng kinh tế vĩ mô, khả năng chống chịu của
nền kinh tế có thời điểm chưa thật vững chắc; năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của
nền kinh tế còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng còn chậm. Trong đó:
- Phát triển nông nghiệp vẫn còn những yếu tố thiếu bền vững, tăng trưởng chưa
vững chắc[49]. Đổi mới tổ chức sản xuất còn chậm; đa số doanh nghiệp và hợp
tác xã nông nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động hiệu quả chưa cao, việc sắp xếp
đổi mới công ty nông, lâm nghiệp hiệu quả thấp. Việc thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn chưa mạnh mẽ; ứng dụng công nghệ
cao còn hạn chế. Nhiều địa phương chưa xác định cơ cấu và sản phẩm lợi thế
phù hợp. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa thực sự
bền vững, nhất là về sinh kế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Công tác
bảo vệ, quản lý và phát triển rừng còn hạn chế, chính sách phát triển rừng chưa
hiệu quả.
- Phát triển công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, thiếu tính bền vững; chưa tạo ra được ngành công nghiệp trong nước có
năng lực cạnh tranh cao, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò dẫn
dắt. Sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp. Công
nghiệp hỗ trợ phát triển chậm; nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất trong
nước còn phụ thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá
trị và cung ứng trong nước. Tỷ lệ nội địa hóa thấp, phụ thuộc nhiều vào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản còn
kém phát triển, nhất là ở khâu bảo quản và chế biến sâu.
- Chất lượng dịch vụ vẫn còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ còn chậm,
xuất khẩu dịch vụ vẫn còn hạn chế, chưa khắc phục được thâm hụt trong cán cân
xuất nhập khẩu dịch vụ. Cơ cấu ngành dịch vụ chưa hợp lý, các ngành sử dụng
tri thức, khoa học và công nghệ phát triển còn chậm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong
GDP và thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hệ thống phân phối còn
bất cập, chưa kết nối hiệu quả, thông suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Du lịch
tăng trưởng cao nhưng chất lượng tăng trưởng chưa được chú trọng, chưa có
nhiều sản phẩm đa dạng và chưa bảo đảm tính bền vững.
- Phát triển ngành xây dựng chưa tương xứng với tiềm năng. Năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp xây dựng và của một số sản phẩm chủ yếu còn hạn chế,
nhất là sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao. Doanh nghiệp xây dựng quy mô nhỏ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

153
còn chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường bất động sản còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thiếu
nguồn cung nhà ở giá thấp phù hợp với khả năng thanh toán của đại bộ phận
người dân.

Sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm tiến độ, chỉ mới tập trung
vào việc sắp xếp, thu gọn số lượng; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
chưa tương xứng với nguồn lực được giao; quản trị của một số doanh nghiệp nhà nước
còn yếu kém. Một số khó khăn, vướng mắc về thể chế chậm được giải quyết, nhất là thể
chế định giá đất đai, tài sản. Một số doanh nghiệp, dự án đầu tư kém hiệu quả, chưa
được xử lý kịp thời, ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế và nguồn thu ngân sách,
đồng thời tạo rủi ro đối với an ninh tài chính quốc gia.

Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công chậm, tỉ lệ giải ngân ở một số bộ, ngành và địa phương còn rất thấp. Tình
trạng lãng phí, chất lượng công trình thấp chưa được giải quyết triệt để. Cơ cấu lại các
tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại yếu kém còn chậm, chi phí vốn còn
cao. Quy mô và năng lực tài chính của hệ thống tổ chức tín dụng nhỏ so với khu vực,
năng lực cạnh tranh và mức độ lành mạnh tài chính còn hạn chế. Tiến độ cơ cấu lại một
số tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cổ đông lớn là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
còn chậm.

Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đáp ứng yêu
cầu. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập còn lớn, hiệu quả chưa cao. Thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính còn hình thức, có phần thiếu minh bạch; lộ trình điều chỉnh giá dịch
vụ sự nghiệp công chưa kịp thời.

Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, trình độ quản trị và công nghệ lạc
hậu, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thấp, mức độ sẵn sàng liên kết với khu
vực đầu tư nước ngoài hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của chuỗi giá trị sản xuất khu vực
và toàn cầu. Tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã phần lớn có quy mô nhỏ, năng lực nội
tại còn yếu.

Xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài[50]. Phần lớn các
mặt hàng nông sản xuất khẩu đều chưa xây dựng được thương hiệu riêng, ổn định và
vững chắc. Về nhập khẩu, tỉ trọng nhóm nguyên, nhiên, vật liệu, nhóm hàng tiêu dùng
có xu hướng tăng; nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng chủ
yếu từ các thị trường công nghệ thấp của Châu Á.

Liên kết phát triển vùng còn lỏng lẻo. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch ở một số
địa phương còn bất cập, thiếu tầm nhìn dài hạn. Việc kết nối giao thông của các tỉnh
trong vùng vẫn còn khó khăn. Khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền còn lớn. Phát
triển kinh tế biển chậm, chưa có định hướng rõ nét, chưa gắn kết hài hòa với phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường. Chưa xây dựng được cảng trung chuyển quốc tế và tập
đoàn kinh tế biển mạnh tầm cỡ khu vực.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

154
Thu ngân sách nhà nước chưa bền vững, còn dựa vào các khoản thu từ vốn và thu từ
đất đai có tính chất một lần, vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương chưa được phát
huy. Chính sách thu chưa bao quát hết các nguồn thu, trong khi ưu đãi dàn trải, công tác
quản lý thu chưa theo kịp tình hình thực tế dẫn tới thất thu, đặc biệt là từ khu vực kinh
tế ngoài nhà nước. Chi thường xuyên vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Rủi ro cao đối với các khoản
nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.

Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, quản lý ngân sách nhà nước và đầu tư được đẩy mạnh
nhưng trong thực hiện còn thiếu đồng bộ, thiếu các cơ chế giám sát hiệu quả. Chưa có
sự gắn kết chặt chẽ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên (bảo đảm trang thiết bị, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng...), chưa có quy định đầy đủ phân định chi đầu tư và chi thường
xuyên, gây ra lúng túng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Công tác quản
lý tài chính, tài sản công, đất đai ở một số cơ quan, đơn vị còn kém hiệu quả.
a.2. Về thực hiện các đột phá chiến lược.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ để
bảo đảm thị trường vận hành thông suốt, hiệu quả. Một số thị trường chậm phát triển,
vận hành còn nhiều vướng mắc, nhất là thị trường quyền sử dụng đất và thị trường khoa
học, công nghệ. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, thiếu
chặt chẽ, chưa ổn định. Vẫn còn các điều kiện đầu tư kinh doanh bất hợp lý, ban hành
giấy phép con trái quy định. Thiếu cơ chế, chính sách thí điểm các mô hình kinh doanh
mới, mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả.

Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại chưa đạt yêu cầu, chưa cân đối giữa các
vùng, miền. Các dự án, công trình giao thông khởi công mới trong giai đoạn 2016 -
2020 rất ít so với quy hoạch phát triển[51], bao gồm các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Một số dự án hạ tầng
giao thông còn chậm tiến độ[52]. Tính kết nối trong phát triển hạ tầng, đặc biệt là giao
thông thiếu đồng bộ, đầu tư mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đường bộ, chưa quan
tâm đúng mức đến đường sắt, đường thuỷ, thiếu các cảng biển, cảng đường sông hiện
đại để phát triển kinh tế và du lịch. Vận tải hàng hóa trong nước chủ yếu là đường bộ,
chi phí logistics còn ở mức cao. Hạ tầng hàng không đã được nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và du lịch, một số sân bay
quốc tế lớn như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng... đều đã quá tải. Hạ tầng năng lượng
còn thiếu tính đồng bộ, một số dự án điện quan trọng chậm tiến độ, việc phát triển năng
lượng tái tạo và năng lượng thay thế còn có những bất cập. Kết nối và truyền tải điện
tại một số khu vực chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có cơ chế để tư nhân tham gia đầu tư
phát triển truyền tải điện.

Phát triển không đồng bộ giữa mở rộng không gian đô thị và chất lượng đô thị. Chất
lượng quy hoạch thấp, chưa kiểm soát được quá trình biến động dân số tại các đô thị
lớn. Số lượng các đô thị nhỏ còn nhiều. Năng lực hệ thống hạ tầng đô thị chưa theo kịp
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ gia tăng dân số đô thị, nhất là về giao thông,
thoát nước, xử lý nước thải, rác thải... Thiếu kết cấu giao thông đồng bộ kết nối đô thị
và nông thôn, giữa trung tâm và các khu vực mở rộng ven đô. Phát triển nhà ở xã hội
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

155
chưa đạt mục tiêu đề ra. Việc dịch chuyển các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, các
trường đại học ra khỏi trung tâm các thành phố lớn và đầu tư xây dựng các khu xử lý
rác thải còn chậm.

Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển; còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa quan tâm đúng mức đến kỹ năng
xã hội, kỹ năng sống và khả năng tự học, kỹ năng sáng tạo... Một số nhiệm vụ đổi mới
giáo dục và đào tạo triển khai còn chậm, lúng túng, hiệu quả thấp; hệ thống trường lớp
phân bổ chưa hợp lý, một số nơi còn thiếu, xuống cấp. Kết cấu hạ tầng đại học ít được
đầu tư, nhất là các phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành… Việc đào tạo một số ngành
nghề đặc thù còn khó khăn; chưa có cơ chế đặt hàng đào tạo đối với một số ngành, lĩnh
vực, đối tượng.

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực để nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Năng suất lao
động vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và khoảng cách chênh lệch này
vẫn tiếp tục gia tăng. Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành, chưa
đồng bộ và hiệu quả. Thị trường khoa học và công nghệ phát triển còn chậm, còn ít các
tổ chức trung gian có uy tín, kinh nghiệm trong hoạt động kết nối cung - cầu. Chưa
khuyến khích, nuôi dưỡng và phát triển được nhiều các phát minh, sáng chế trở thành
sản phẩm cuối cùng và thương mại hoá. Các hoạt động nghiên cứu khoa học mới tập
trung vào các trung tâm, viện nghiên cứu, tính ứng dụng chưa cao; chưa có cơ chế để
phát huy tính sáng tạo và khả năng nghiên cứu khoa học trong xã hội. Doanh nghiệp
chưa thực sự là trung tâm, đóng vai trò quyết định cho đổi mới sáng tạo. Mối liên kết
giữa nghiên cứu với đào tạo, giữa nghiên cứu với thị trường và doanh nghiệp còn yếu.
a.3. Về các vấn đề xã hội, môi trường.
Cơ cấu dân số đã bước vào giai đoạn già hoá; chênh lệch chỉ số sức khoẻ giữa các vùng,
miền còn lớn; tầm vóc và thể lực của người Việt Nam chậm được cải thiện; mất cân
bằng giới tính có xu hướng gia tăng; sắp xếp, bố trí dân cư chưa hợp lý, di dân tự phát
diễn biến phức tạp.

Chất lượng việc làm còn thấp. Tỉ lệ người lao động làm các công việc không ổn định
còn nhiều. Một bộ phận sinh viên sau tốt nghiệp khó tìm được việc làm, tỉ lệ lao động
khu vực phi chính thức còn lớn. Kết quả giảm nghèo đa chiều chưa thực sự bền vững,
nguy cơ tái nghèo còn cao; còn tình trạng lợi dụng chính sách giảm nghèo để trục lợi.
Các thiết chế, cơ chế hỗ trợ phát triển thị trường lao động, quan hệ lao động hiệu quả
còn thấp.

Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản còn có
sự chênh lệch khá lớn giữa các tuyến và giữa các vùng, miền. Kết cấu hạ tầng, trang
thiết bị y tế một số nơi thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn; công tác y tế dự phòng yếu; thiếu
nhân lực y tế có trình độ và phân bổ bất hợp lý. Công tác quản lý thuốc chữa bệnh còn
lỏng lẻo. Y đức của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

156
Đạo đức, lối sống trong gia đình, học đường, xã hội có mặt xuống cấp đáng lo ngại, gây
bức xúc cho xã hội. An toàn xã hội còn một số hạn chế, nhất là an toàn giao thông, an
toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn thuốc chữa bệnh… Bình đẳng giới, bảo vệ phụ nữ và
trẻ em có nơi còn nhiều bất cập, hình thức xử phạt chưa đủ sức răn đe; chưa quan tâm
đúng mức đến các đối tượng yếu thế trong xã hội.

Môi trường văn hoá có những mặt chưa thực sự lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục
và truyền thống văn hoá dân tộc. Mức hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền còn
khoảng cách lớn. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi vẫn còn rất cao, giảm nghèo thiếu bền vững. Ở vùng núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, tỉ lệ bỏ học, tái mù chữ còn cao, việc dạy tiếng dân tộc chưa được chú
trọng. Một số vấn đề bức xúc trong đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số như di cư tự
do, thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt... chưa được giải quyết hiệu quả. Khả năng
tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
rất khó khăn. Quản lý nhà nước về văn hoá, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng có mặt còn
hạn chế. Có hiện tượng thương mại hoá các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở một số
nơi. Quản lý thông tin, báo chí, nhất là thông tin mạng Internet trong nhiều trường hợp
chưa chủ động.

Khai thác tài nguyên thiếu bền vững, hiệu quả quản lý, sử dụng chưa cao, chưa theo
nguyên tắc thị trường, nhất là đất đai. Việc khai thác, sử dụng, định giá đất còn nhiều
hạn chế, chưa sát thực tế, nhất là trong vấn đề xác định thuế, địa tô, gây thất thu ngân
sách nhà nước. Tài nguyên thiên nhiên, vốn tự nhiên, các giá trị của cảnh quan thiên
nhiên, hệ sinh thái chưa được đánh giá, hạch toán đầy đủ, sử dụng bền vững. Việc quản
lý và xử lý chất thải rắn đô thị còn hạn chế, môi trường nước ở một số đô thị bị ô nhiễm.
Chất lượng không khí ở các đô thị lớn có dấu hiệu suy giảm; rác thải ở khu vực nông
thôn, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các nhà máy sản xuất công nghiệp gia tăng.
Chưa có cơ chế thúc đẩy việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải một cách hiệu
quả. Tình trạng xâm nhập mặn, phèn hoá, sạt lở bờ sông, bờ biển xảy ra nghiêm trọng
ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung khắc phục còn chậm. An ninh
nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng phá rừng, khai thác cát, đá, sỏi
trái phép ở một số nơi ngăn chặn chưa hiệu quả. Xu hướng suy giảm nguồn lợi thuỷ sản
chưa được khắc phục.
a.4. Về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Bộ máy nhà nước ở một số nơi còn cồng kềnh; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế còn nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Phân công, phân cấp, phân quyền
giữa các ngành, các cấp chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; năng lực của một số địa
phương chưa đáp ứng yêu cầu; trong khi sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương
thiếu chặt chẽ đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của việc phân cấp; việc công khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng lợi ích cục bộ, sách nhiễu
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Thiếu cơ chế, chính sách
tuyển chọn và trọng dụng người tài. Việc chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành
chính công thuộc ngành, lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm còn chậm triển khai. Liên thông trong giải
quyết thủ tục đầu tư, đất đai và nhiều thủ tục khác chưa thông suốt, hiệu quả; số lượng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

157
giấy tờ khi xin giấy phép và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành vẫn còn lớn. Quản lý
xã hội còn một số hạn chế, chưa bảo đảm tính đồng bộ.

Thực hiện đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà
nước chưa đi vào thực chất. Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công
nghệ thông tin nền tảng phục vụ phát triển chính quyền điện tử còn chậm; bảo mật, an
toàn, an ninh thông tin chưa cao; ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai chưa
hiệu quả; tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến còn rất thấp. Giám sát, phản biện xã hội
trong xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách hiệu quả chưa cao.

Thực thi pháp luật chưa hiệu quả, chấp hành pháp luật có nơi chưa nghiêm, việc giám
sát chưa chặt chẽ, chi phí tuân thủ pháp luật còn cao. Thiếu cơ chế, chính sách khuyến
khích và bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm cả ở khu
vực nhà nước và khu vực tư nhân. Tham nhũng, lãng phí ở một số nơi còn nghiêm trọng.
Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra còn chồng chéo. Khiếu kiện về đất đai vẫn còn
phức tạp, kéo dài ở một số địa phương, chưa được giải quyết dứt điểm, nhất là trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
a.5. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên một số
lĩnh vực, địa bàn chưa thực sự nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả. Một số địa phương còn
để xảy ra hiện tượng người nước ngoài đứng sau các nhà đầu tư Việt Nam để đầu tư vào
các khu vực trọng yếu, địa bàn chiến lược ảnh hưởng không tốt đến công tác bảo đảm
an ninh, an toàn của khu vực. Đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ một số địa phương
chưa tương xứng với tiềm năng, tốc độ phát triển kinh tế. Công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, an ninh mạng còn hạn chế, khó khăn.

Tình trạng di dân tự phát, tội phạm, tệ nạn xã hội, an ninh, trật tự ở một số địa bàn có
thời điểm chưa được kiểm soát, quản lý chặt chẽ. Một số vụ việc chưa được phát hiện
kịp thời; xử lý, giải quyết ở giai đoạn đầu có nơi còn lúng túng. Tình hình tội phạm,
nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm
ma tuý có vũ trang diễn biến phức tạp; phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn có lúc,
có nơi chưa kịp thời, còn để xảy ra nhiều vụ cháy nổ gây hậu quả nghiêm trọng.

Hội nhập quốc tế chưa được triển khai đồng đều, hiệu quả tổng hợp chưa cao. Năng lực
hội nhập quốc tế chậm cải thiện. Chưa khai thác hết và phát huy hiệu quả các quan hệ
lợi ích đan xen, ổn định với các đối tác quan trọng.
b) Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém
b.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng, độ mở của nền kinh tế lớn trong điều kiện
kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khó lường, gây khó khăn cho khả năng phân tích,
dự báo, khả năng cạnh tranh và tính tự chủ. Nhiều vấn đề quan trọng trong cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng là những vấn đề phức tạp, đòi hỏi thực
hiện trong dài hạn. Dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sạt
lở tác động mạnh và thường xuyên hơn.
b.2. Nguyên nhân chủ quan
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

158
Về nhận thức: Nhận thức một số vấn đề về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa vẫn chưa sâu sắc, thống nhất, nhất là quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội, sở hữu đất đai, phân bổ nguồn lực, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,… Tư duy trong xây dựng và tổ
chức thực hiện thể chế phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư chậm được đổi mới, sức ì còn lớn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức suy
thoái đạo đức, lối sống và vi phạm đạo đức công vụ. Chưa thống nhất trong nhận thức
và hành động về hệ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và về việc gắn kết giữa phát
triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường.

Về cơ chế, chính sách: Một số quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, thống nhất, khả
thi, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số bất cập trong cơ chế, chính sách tuy
đã được phát hiện nhưng còn chậm được sửa đổi, bổ sung. Cơ chế phối hợp giữa các
bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả
chưa cao.

Về tổ chức triển khai: Công tác chỉ đạo, điều hành một số mặt còn lúng túng, chưa quyết
liệt; phản ứng chính sách có mặt còn chậm; phương thức lãnh đạo, quản lý kinh tế, xã
hội trong thực tiễn nhiều nơi, nhiều lĩnh vực chưa thật phù hợp, hiệu lực, hiệu quả chưa
cao; còn có biểu hiện “cơ chế xin - cho” “tư duy nhiệm kỳ”, “lợi ích nhóm”. Công tác
triển khai và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong nhiều trường hợp còn chưa quyết
liệt, thiếu đồng bộ, vẫn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh dẫn đến việc thống nhất, đồng
thuận trong giải quyết các vụ việc chưa cao. Chưa có sự gắn kết giữa công tác lập, xây
dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực với yêu cầu về bảo đảm cân đối nguồn lực để
thực hiện. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ; công tác dự báo còn yếu, nhất
là dự báo về thị trường và giá cả. Công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và tổng kết thực
tiễn chưa được tiến hành một cách căn cơ, bài bản, thiết thực và kịp thời. Công tác chọn
lọc, bồi dưỡng, đào tạo, quy hoạch cán bộ còn thiếu sót, công tác xử lý cán bộ sai phạm
chưa nghiêm cũng như biểu dương, khen thưởng những gương người tốt, việc tốt chưa
kịp thời. Việc đánh giá và quản lý cán bộ còn bất cập. Công tác kiểm tra, giám sát, theo
dõi, đôn đốc thực hiện trong thực thi công vụ ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm,
nhất là ở cấp cơ sở.
c) Bài học kinh nghiệm
Một là, bảo đảm chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, môi trường
hoà bình, tạo thuận lợi cho phát triển đất nước.

Hai là, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững,
tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô trong phát triển kinh tế - xã hội; giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế... Phải
kịp thời đổi mới tư duy và hành động, thực hiện tốt công tác dự báo, bảo đảm đánh giá
đúng, đầy đủ, kịp thời, chủ động thích ứng với những biến động khó lường của thế giới;
phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trong đó nội lực là quyết định.

Ba là, thể chế pháp luật phải được xây dựng cơ bản đầy đủ, đồng bộ với tư duy mới,
phù hợp với thực tiễn và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; cải cách bộ máy chính
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

159
quyền các cấp, xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động là nền
tảng. Coi trọng tính cân đối, hiệu quả trong tất cả các khâu huy động, phân bổ, sử dụng
các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Phải coi trọng đổi mới quản trị quốc gia
theo hướng hiện đại, hiệu quả, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội.

Bốn là, lấy con người là trung tâm của phát triển và được chia sẻ những thành quả của
quá trình phát triển kinh tế. Phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh
toàn dân tộc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển và sức mạnh
của nhân dân. Thực tế qua thời gian phòng, chống đại dịch Covid-19 và khắc phục hậu
quả thiên tai, muốn thành công phải khơi dậy được tinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân
dân cả nước, cộng đồng doanh nghiệp, cùng chung tay hành động, bảo đảm an sinh xã
hội, xây dựng và phát huy mạnh mẽ thế trận lòng dân, an ninh nhân dân, quốc phòng
toàn dân và các giá trị văn hoá dân tộc.

Năm là, xác định giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nền
tảng quan trọng và là động lực chủ yếu trong phát triển đất nước để bắt kịp sự phát triển
của khu vực và thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu.
3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Mặc dù trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiều yếu tố bất định; nhưng nhờ sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị và nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng,
khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa
quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2019. Kinh tế
vĩ mô duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức
thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bội chi và nợ
công giảm so với giai đoạn trước, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển từ
thâm hụt sang thặng dư. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm,
mức độ chống chịu của nền kinh tế được cải thiện đáng kể.
b) Chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
hướng, năng suất lao động được cải thiện rõ nét, thực hiện 3 đột phá chiến lược
đạt một số kết quả tích cực. Hệ thống pháp luật cơ bản đầy đủ, đồng bộ, thống
nhất, tạo hành lang pháp lý để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Công tác tổ chức
thi hành pháp luật và ý thức thượng tôn pháp luật ngày càng được nâng cao. Huy
động vốn đầu tư phát triển tăng lên và hiệu quả sử dụng được cải thiện. Quy mô,
tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được tăng lên rõ rệt.
c) Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng
cường. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có
bước phát triển. Giải quyết việc làm được quan tâm và thất nghiệp giảm. Thực
hiện tốt các chính sách người có công, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, phúc
lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

160
d) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tăng cường công
tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các mục tiêu phát triển bền vững
đến năm 2030 được triển khai tích cực. Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát,
khắc phục ô nhiễm môi trường ngày càng được chú trọng hơn và đạt một số kết
quả.
e) Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, tập trung cắt giảm, đơn giản hoá
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện rõ nét. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước được kiện toàn, tinh giản biên
chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Hệ thống pháp luật được hoàn thiện
một bước khá căn bản.
f) Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Xử lý nghiêm
nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, xã hội quan tâm, góp phần củng cố
niềm tin trong nhân dân.
g) Quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ. An ninh chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
h) Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi vào chiều
sâu, thực chất hơn. Quan hệ với các đối tác tiếp tục được mở rộng, thiết thực và
hiệu quả; ký kết và triển khai nhiều hiệp định thương mại tự do. Vị thế và uy tín
của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.

Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức. Kết
quả phát triển kinh tế - xã hội trên nhiều mặt vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và thiếu tính bền vững. Tăng trưởng kinh tế thấp hơn mục tiêu kế hoạch đề ra, chưa
thu hẹp được khoảng cách và bắt kịp các nước trong khu vực. Năng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, chưa thực sự dựa trên nền tảng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo. Các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng chưa có những bứt phá lớn. Mô hình tăng trưởng vẫn còn phụ
thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong
nước. Văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường một số mặt còn yếu kém, khắc phục còn
chậm. Quản lý, phát triển xã hội còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
Một số biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, văn hoá ứng xử và những vụ việc bạo lực
gia đình, bạo hành trẻ em gây bức xúc xã hội. Chênh lệch giàu - nghèo có xu hướng gia
tăng, đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng bị thiên tai; khoảng cách phát triển giữa các địa phương, vùng, miền
còn khá lớn. Quản lý nhà nước về văn hoá, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng, thông tin
truyền thông nhiều mặt còn bất cập. Tình trạng phá rừng, khai thác cát, đá, sỏi trái phép
còn diễn ra ở nhiều địa phương. Chất lượng môi trường ở nhiều nơi xuống cấp, nhất là
tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực một số sông. Hiệu lực, hiệu quả lãnh
đạo, quản lý kinh tế, xã hội một số mặt còn hạn chế, bất cập. Năng lực, phẩm chất, ý
thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao; còn tình trạng
nhũng nhiễu, tham nhũng vặt, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp. Sự gắn kết
giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa thực sự chặt chẽ,
hiệu quả. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức;
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

161
tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp.
Chưa tận dụng, khai thác tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc
tế.

Phần thứ hai


PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

1. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC


a) Về bối cảnh quốc tế và khu vực
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó dự báo. Hoà bình, hợp tác,
liên kết để phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột cục
bộ, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên là những thách thức lớn đe dọa sự
ổn định và phát triển ở một số khu vực, quốc gia. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước
lớn gia tăng, đi kèm theo đó là sự điều chỉnh chiến lược, chính sách ở nhiều quốc gia,
tập hợp lực lượng ngày càng linh hoạt, phức tạp. Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là
trung tâm phát triển năng động hàng đầu trên thế giới. Tình hình Biển Đông diễn biến
ngày càng phức tạp, khó lường, đe dọa nghiêm trọng đến hoà bình, ổn định của khu vực
và môi trường đầu tư phát triển.

Tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; thương mại và đầu
tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền
tệ quốc tế gia tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây
ra suy thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng tác động lâu dài
đến nền kinh tế thế giới; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản
trị toàn cầu, cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế giới. Các
tập đoàn đa quốc gia tái phân bổ cơ sở sản xuất kinh doanh, hình thành những liên minh
kinh tế mới; các nước có thể tận dụng thời cơ để đẩy nhanh chương trình cải cách. Các
liên kết kinh tế khu vực và song phương tiếp tục được thúc đẩy, tuy nhiên liên kết kinh
tế toàn cầu vẫn gặp khó khăn. Xu hướng đa cực, nhiều trung tâm của kinh tế thế giới
ngày càng rõ với sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.
Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mô hình nhiều quốc gia lựa
chọn. Các hiệp định thương mại đi liền với việc gia tăng các hàng rào bảo hộ thương
mại phi thuế quan.

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế,
văn hoá, xã hội, môi trường. Tiến bộ công nghệ có thể làm thay đổi bản chất của thương
mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các nước đi sau tăng tốc phát triển
nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất có thể chuyển ngược trở lại các quốc
gia phát triển, làm hạn chế dòng dịch chuyển vốn toàn cầu.

Các thách thức về biến đổi khí hậu, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên, sử dụng
nguồn nước xuyên biên giới, nhất là nguồn nước sông Mê Kông, thiên tai, dịch bệnh và
thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng gia tăng, đặt ra yêu cầu ngày càng cấp
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

162
bách về tăng cường hợp tác xử lý, đặt ra nhiều vấn đề, thách thức lớn chưa từng có cho
phát triển nhanh và bền vững. Cạnh tranh giữa các quốc gia về tài nguyên nước, năng
lượng tiếp tục gay gắt và ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều quốc gia, nhất là ở khu vực Châu
Á. Tổ chức ASEAN với việc hoàn thành triển khai Tầm nhìn ASEAN 2025 góp phần
quan trọng vào củng cố hoà bình, ổn định và phát triển trong khu vực. Chuyển dịch sang
năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong thời kỳ tới.
b) Về bối cảnh trong nước
Thế và lực của đất nước sau 35 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy mô và
sức cạnh tranh của nền kinh tế; tình hình chính trị - xã hội, kinh tế vĩ mô ổn định, niềm
tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính tự chủ được cải thiện; tích luỹ
và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; uy tín, vị
thế đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc tế. Chất lượng tăng trưởng kinh
tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Nguồn lao động
dồi dào, có khả năng thích nghi tốt với những thay đổi khoa học và công nghệ. Kinh tế
hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới quan
trọng như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA)... đòi hỏi phải cải cách thể chế kinh tế mạnh mẽ hơn nữa, tạo cơ
hội mở rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hoá.
Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế đất nước. Các lĩnh vực
văn hoá, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được quan tâm và có sự
chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia tăng nhanh; vẫn còn cơ hội cơ cấu dân số
vàng; thành quả xây dựng nông thôn mới được củng cố, đời sống mọi mặt của người
dân không ngừng được cải thiện.

Tuy nhiên, trong giai đoạn tới nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình và khả năng tụt hậu
xa hơn về kinh tế vẫn là thách thức lớn; độ mở của nền kinh tế lớn làm các tác động tiêu
cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước nhanh và mạnh hơn. Khả năng tự chủ
của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động hoạt động sản xuất khu vực đầu tư
nước ngoài và một số thị trường lớn. Khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm
được khắc phục; năng lực tiếp cận kinh tế số còn hạn chế; các yếu tố nền tảng như thể
chế, hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ... còn thấp so với yêu cầu để
đưa Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Mức độ tham
gia của Việt Nam vào các chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực vẫn còn hạn chế và tham
gia ở các công đoạn giản đơn. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội rất lớn
trong khi đó nguồn vốn nhà nước, vốn ưu đãi và viện trợ đều có xu hướng giảm.

Các vấn đề xã hội gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, như già hoá dân số,
chênh lệch giàu - nghèo và trình độ phát triển. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, xâm nhập mặn ngày càng nhanh với cường độ mạnh, khó lường, đặc
biệt là ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 có thể kéo dài đến những năm đầu của
kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Những thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững nguồn nước, tài nguyên, đất đai và xử lý ô nhiễm môi trường sẽ tác động nặng nề
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

163
đến phát triển kinh tế, xã hội. Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh
quốc gia còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp. Yêu cầu đặt ra không chỉ hoá
giải các nguy cơ, thách thức mà còn phải tích cực, chủ động trước thời cơ mới khi cấu
trúc kinh tế thế giới, quản trị toàn cầu được định hình lại, phương thức sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng và đời sống xã hội thay đổi sau đại dịch Covid-19.
2. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
a) Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
hơn mức bình quân của 5 năm 2016 - 2020, đến năm 2025[53] là nước đang phát triển
có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Nâng cao
năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện các giải pháp khắc phục
tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Phát huy mạnh mẽ giá
trị văn hoá, con người Việt Nam và sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Từng bước xây dựng
xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; bảo đảm
cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao
đời sống nhân dân. Chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định để phát triển đất nước. Chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
b.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm khoảng 6,5 -
7%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 4.700 - 5.000 USD[54].
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 25% GDP; kinh tế số đạt khoảng 20%
GDP.
- Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm.
- Tỷ lệ đô thị hoá khoảng 45%.
b.2. Về xã hội
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu
67 năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28 - 30%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
- Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5%/năm.
- Có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó có 10% đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu.
b.3. Về môi trường

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

164
- Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100% và nông
thôn là 93 - 95%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
đạt 90%.
- Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.
- Tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
Trong quá trình thực hiện, quyết tâm phấn đấu đạt các mục tiêu và chỉ tiêu ở mức cao
nhất, đồng thời chủ động chuẩn bị các phương án để kịp thời thích ứng với những biến
động của tình hình.
3. VỀ CÁC CÂN ĐỐI LỚN
a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy tăng tổng
tích lũy tài sản chiếm khoảng 27 - 28% GDP và duy trì tỷ trọng tiêu dùng cuối
cùng không thấp hơn 73% GDP.
b) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP.
c) Tỉ lệ huy động nguồn ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 đạt 15 - 16% GDP; đến
năm 2025, nợ công không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP.
Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 3,7% GDP.
d) Bảo đảm cân đối năng lượng quốc gia.
4. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô.
a.1. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thiện cơ bản các yếu tố cấu
thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành nghiêm pháp luật,
bảo đảm tiến độ, chất lượng, đầy đủ, đồng bộ, khả thi, chi phí tuân thủ thấp, hiện đại,
hội nhập, có sức cạnh tranh quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, các yếu
tố, các loại thị trường. Vận hành đồng bộ thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao
động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường tài chính...
theo chuẩn mực của nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế. Tiếp tục
phát triển mạnh thị trường dịch vụ pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh
nghiệp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp.

Ðổi mới mạnh mẽ hơn phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng chuyển
giao những công việc Nhà nước không nhất thiết phải làm cho các tổ chức xã hội,
chuyển đổi cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang phương thức đặt hàng. Đổi mới mạnh
mẽ phân cấp, phân quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành. Nhà nước quản lý các cân đối lớn, giữ vai trò định hướng phát triển chung cho cả
nước. Chính quyền địa phương tập trung thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ xã hội

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

165
cơ bản, giải quyết các vấn đề xã hội, thực thi pháp luật, cải thiện môi trường kinh doanh
và bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp
và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát thực hiện pháp
luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thi đua phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng chính quyền các cấp.

Hoàn thiện thể chế để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số. Đẩy nhanh xây dựng khung
chính sách, pháp luật đối với xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số. Xây
dựng, thử nghiệm, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các mô hình kinh doanh mới ứng
dụng công nghệ cao, mô hình kinh tế chia sẻ, giao dịch, quản lý các tài sản kỹ thuật số,
đầu tư mạo hiểm, các phương thức thanh toán mới, hệ thống xác thực và định danh điện
tử. Sớm hoàn thành việc xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quan
trọng và nền tảng kết nối, chia sẻ quốc gia.

Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư, ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm, các cực tăng trưởng, các đô thị lớn, các ngành mũi
nhọn, các công trình trọng điểm quốc gia và các dự án lớn mang tính liên kết vùng. Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện
các cam kết quốc tế. Thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp với chuẩn
mực quốc tế và nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, cảnh báo phục vụ quản
lý, điều hành. Hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành và
đánh giá, xây dựng chính sách. Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch tổng thể quốc gia,
các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
a.2. Về tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Tiếp tục điều hành đồng bộ, linh hoạt các chính sách vĩ mô. Điều hành chính sách tiền
tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hoà với các chính sách khác nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định thị
trường tiền tệ và ngoại hối. Tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin giữa các bộ,
ngành trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hệ thống
thanh tra, giám sát ngân hàng, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Nghiên cứu, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước, đổi mới phân cấp ngân sách nhà nước
theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương, phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ trọng thu nội địa đạt trên 85%
tổng thu ngân sách nhà nước. Xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho các đô thị lớn,
trong đó đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, ngân sách đặc thù
đối với Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung các luật về thuế, phí theo nguyên tắc thị trường,
phù hợp với thông lệ quốc tế, gắn với cơ cấu lại nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế và áp dụng mức thuế suất hợp lý, hướng
tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

166
lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần thiết lập môi trường cạnh tranh phù
hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.

Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỉ trọng chi đầu
tư phát triển, giảm tỉ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát
triển. Đổi mới, xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý ngân sách nhà nước nhằm tăng
cường hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ngân sách nhà nước gắn
với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải ngân
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng
bền vững. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hành triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí.
a.3. Về xuất, nhập khẩu và phát triển thị trường trong nước
Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tích cực đàm phán các hiệp
định thương mại song phương và đa phương. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại
diện thương mại, xúc tiến thương mại của Việt Nam tại các quốc gia. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách thương mại phù hợp với điều kiện của đất nước và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu các biện pháp phòng vệ thích hợp, xây dựng hàng rào kỹ thuật để bảo vệ
sản xuất và lợi ích người tiêu dùng không trái với các cam kết quốc tế.

Nghiên cứu phương án để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương
mại đến xuất khẩu. Đa dạng hoá đối tác nhập khẩu, tránh tình trạng phụ thuộc vào một
đối tác. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, hàng hoá trong nước chưa sản xuất được; kiểm soát hiệu quả
việc nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, trong nước sản xuất được.

Tăng cường quản lý biên mậu, gia tăng xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, xuất
xứ hàng hoá. Đổi mới, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương và hiệp hội doanh nghiệp trong việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thương
mại quốc tế.

Tiếp tục triển khai các giải pháp phát triển bứt phá thị trường trong nước gắn với nâng
cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam, bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng. Phấn đấu
tốc độ tăng của tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội luôn cao hơn
tăng trưởng GDP. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Tập trung thu hút
đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là hạ tầng tại các khu vực khó khăn; khuyến khích
liên kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp phân phối; bảo đảm cân đối cung - cầu hàng
hoá thiết yếu. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và sự hài hoà giữa thương mại
điện tử với thương mại truyền thống.
b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nền kinh
tế số.
b.1. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

167
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên nền tảng của khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong
đó tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công nghiệp công
nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông
minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp
văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo. Xây dựng nền kinh tế tự chủ, nâng cao khả năng
thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Thực hiện Chương trình quốc gia về tăng
năng suất lao động nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức
cạnh tranh. Tập trung phát triển sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ
cao. Thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 và thiệt hại do
thiên tai lũ lụt, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế trong những năm đầu (2021 - 2022),
tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho bứt phá, phát triển đất nước trong những năm cuối
(2023 - 2025). Tăng cường phòng, chống và xây dựng kế hoạch ứng phó với dịch bệnh
kéo dài. Tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành,
gồm:
- Về công nghiệp: Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp
năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát
triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ như công nghệ thông tin và viễn thông, điện tử, trí
tuệ nhân tạo, sản xuất robot, công nghiệp ô tô, công nghệ sinh học, điện tử y sinh,
sản xuất phần mềm, sản phẩm số, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tập trung
phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh;
chú trọng phát triển công nghiệp xanh. Hình thành thí điểm một số mô hình cụm
liên kết trong các ngành công nghiệp ưu tiên. Thúc đẩy tiến độ các dự án công
nghiệp lớn, có tác động lan toả; đồng thời, xử lý quyết liệt các dự án chậm tiến
độ, kém hiệu quả. Phát triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn tại các khu kinh
tế ven biển, trong đó chú trọng các ngành sản xuất công nghiệp nặng, chế biến
sâu, hình thành các chuỗi giá trị. Tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước
trong phát triển chuỗi cung ứng của các ngành công nghiệp. Khơi dậy nội lực,
khuyến khích mạnh mẽ sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc
biệt trong các lĩnh vực công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo, công nghệ số, công
nghiệp công nghệ thông tin; hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong
nước và quốc tế, bảo đảm chất lượng, quy định về truy xuất nguồn gốc. Phát triển
một số doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin chủ lực thực hiện tốt vai
trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ, tạo nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số.
- Về xây dựng: Nâng cao năng lực thiết kế, thi công xây lắp, quản lý xây dựng
theo hướng tiên tiến, hiện đại, từng bước mở rộng sự tham gia của các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam ở nước ngoài. Phát triển các loại vật liệu xây dựng
mới, thông minh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, trong đó ưu tiên
phát triển những công nghệ tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hoá cao sử dụng
tối đa công nghệ số, công nghệ nano, vật liệu không nung, sử dụng nhiên liệu tái
chế, các loại chất thải để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao.
- Về nông nghiệp: Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung quy
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

168
mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hoá, đi vào
chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Phấn đấu đến năm
2025, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 50% đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tổ chức sản
xuất theo chuỗi giá trị, mạng sản xuất, nhân rộng mô hình liên kết trong sản xuất
nông nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông
nghiệp và các tổ hợp tác.

Xây dựng chính sách, rà soát lại diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia trong tình hình mới; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế
và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; chuyển đổi một
phần đất trồng lúa sang trồng cây khác có hiệu quả cao hơn hoặc làm đất chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ phát
triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Phát triển các
giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.

Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng rừng trồng, chú trọng phát triển trồng
rừng gỗ lớn, lâm đặc sản. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống rừng đặc dụng,
phòng hộ, phát triển rừng phòng hộ ven biển. Phát triển ngành thuỷ sản theo hướng khai
thác xa bờ hiện đại góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản
trên biển và ven biển. Xây dựng trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm;
nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề
cá. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý nghề cá.

- Về dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu
tiên những ngành có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng
cao. Phát triển các loại hình dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục - đào tạo, viễn
thông và công nghệ thông tin, logistics và vận tải, phân phối... Xây dựng thương
hiệu sản phẩm dịch vụ. Quy hoạch xây dựng hạ tầng thanh toán số quốc gia theo
hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ
tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân
với chi phí thấp. Nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. Tiếp tục ban hành và thực
hiện các chính sách phát triển du lịch thực sự thành ngành kinh tế mũi nhọn; tập
trung quy hoạch và đầu tư để hình thành một số khu du lịch quốc gia tầm cỡ quốc
tế. Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch quốc gia gắn với hình ảnh chủ đạo,
độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Phát triển đồng thời cả du lịch quốc
tế và du lịch trong nước. Phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn
hoá tâm linh, sinh thái, lịch sử. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về cơ sở hạ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

169
tầng du lịch, nhất là tình trạng quá tải tại các cảng hàng không, một số cảng biển
và cảng thuỷ nội địa chuyên dùng; cải thiện hạ tầng và chất lượng dịch vụ đường
sắt phục vụ khách du lịch.
b.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung vốn vào các
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan
toả, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư
nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư, giữ vững vai trò chủ đạo
của ngân sách trung ương và bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền. Kiểm soát
chặt chẽ các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Rà soát, hoàn
thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng,
suất đầu tư xây dựng công trình phục vụ các ngành kinh tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác
giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động
tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong
đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám
sát, đánh giá đầu tư.

Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng, hỗ trợ tiến trình cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu. Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo
hướng các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực, hướng tới đạt trình độ phát
triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025. Đẩy mạnh phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt; đến cuối năm 2025, tỉ trọng tiền mặt trên tổng phương
tiện thanh toán ở mức dưới 8%. Tăng tỉ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon. Phát triển
thị trường xếp hạng tín dụng. Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của thị trường
chứng khoán để thực sự trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế.

Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những lĩnh vực then
chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Củng cố, phát triển một
số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh
khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Bảo đảm
công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần
hoá và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại
khối doanh nghiệp nhà nước; xử lý cơ bản xong những yếu kém, thất thoát của các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước được quản
lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan
trọng quốc gia, địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước
then chốt quốc gia thuộc 4 lĩnh vực Nhà nước đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định[55].
Nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá. Hình thành đội ngũ
quản lý doanh nghiệp nhà nước chuyên nghiệp, có trình độ cao.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

170
Tiếp tục sắp xếp, cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công. Hoàn thành lộ trình tính
đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công, chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo
dự toán sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng dịch vụ công trên cơ sở tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ, định mức kinh tế, kỹ thuật. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản công ở cấp quốc gia và cấp địa phương; xây dựng, đưa vào vận hành
hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Phấn đấu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối
thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu
20% đơn vị tự chủ tài chính.
c) Phát triển các vùng và khu kinh tế
Nghiên cứu phân vùng phù hợp, nâng cao chất lượng quy hoạch vùng theo hướng tích
hợp, đa ngành; khai thác tốt hơn và phát huy tốt nhất các lợi thế của mỗi vùng về kết
cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa kinh tế - chính trị, nguồn nhân lực và tăng
cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tạo
không gian phát triển mới. Hoàn thiện thể chế và hệ thống pháp lý về vùng; nghiên cứu
hệ thống luật pháp quy định về chính quyền địa phương phù hợp. Nghiên cứu, ban hành
quy chế phối hợp điều hành các vùng, liên vùng; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù
thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng. Định hướng phát triển các vùng chủ yếu như
sau:

Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng
đầu nguồn và có chế độ đãi ngộ tốt hơn đối với người trồng rừng, giữ rừng. Phát triển
lâm nghiệp bền vững, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược liệu, chăn
nuôi gia súc gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Phát triển hiệu quả các cơ sở
khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản. Phát triển kinh tế vùng biên, tăng
cường quản lý nhà nước, phát huy vai trò kinh tế cửa khẩu. Bảo vệ và sử dụng có hiệu
quả nguồn nước các hồ, đập để điều tiết nước sản xuất và sinh hoạt. Tăng cường đầu tư
kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với vùng đồng bằng Sông Hồng, Thủ đô Hà Nội.
Khai thác thế mạnh về bản sắc văn hoá và điều kiện thiên nhiên để đẩy mạnh phát triển
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.

Vùng Đồng bằng sông Hồng: Tập trung phát triển một số ngành sản xuất và dịch vụ
hiện đại như: Điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, các dịch vụ
thương mại, logistics, tài chính, du lịch, viễn thông. Mở rộng phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp sạch gắn với công nghiệp chế biến, tham gia chuỗi giá trị;
đi đầu trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu. Thúc đẩy mạnh mẽ các trung
tâm đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh đô thị hoá gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, nhất là các đầu mối liên kết giao thông quan trọng. Xây dựng Thủ đô
Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại; có không gian xanh, sạch, đẹp; có kiến
trúc đô thị mang dấu ấn nghìn năm văn hiến và mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc;
có cuộc sống an ninh, an toàn. Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách
mới, có tính đột phá, đặc thù cho thành phố Hải Phòng. Tiếp tục xây dựng khu vực Hải
Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc tế Lạch Huyện.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

171
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp; phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao năng suất, hiệu quả cây công nghiệp, chăn
nuôi; khai thác, nuôi trồng thuỷ, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm phát
triển bền vững và hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế, khu công
nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim. Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo
đảm quốc phòng - an ninh trên biển. Phát triển nhanh, đồng bộ năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo. Hình thành và phát triển các trung tâm du lịch biển, nghỉ dưỡng, lịch sử,
tâm linh, di sản, sinh thái,… mang tầm khu vực và quốc tế. Phát huy hiệu quả hành lang
kinh tế Đông - Tây. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản; phát triển các
trung tâm dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá. Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm
thiểu thiệt hại của thiên tai; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Vùng Tây Nguyên: Nâng cao hiệu quả diện tích các cây công nghiệp, cây dược liệu,
hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối, xây dựng
thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế. Chú trọng khôi phục và phát triển kinh
tế rừng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng
của vùng. Phát triển bền vững ngành công nghiệp alumin và nhôm, bảo đảm tuyệt đối
an toàn về môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển năng lượng tái tạo. Phát triển
các trung tâm du lịch lớn, hình thành các tuyến du lịch chuyên đề đặc thù vùng Tây
Nguyên. Đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông, rút ngắn thời gian và khoảng cách kết
nối các tỉnh Tây Nguyên với vùng Đông Nam Bộ, các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ.

Vùng Đông Nam Bộ: Phát triển có hiệu quả các đô thị lớn và vùng Thành phố Hồ Chí
Minh; nghiên cứu và thiết lập cơ chế đặc thù thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế. Phát triển khoa học, công nghệ và hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong xây dựng kinh tế số, xã hội số và các ngành sản xuất
và dịch vụ tiên tiến. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí
Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Sắp xếp lại, nâng
cấp hệ thống cảng biển, cảng hàng không, hạ tầng giao thông đô thị hiện đại; tập trung
phát triển cảng biển Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế và
các dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải. Phát triển mạnh cây
công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, hình thành các vùng chuyên canh tập trung gắn với
công nghiệp chế biến. Chống ngập úng ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đẩy mạnh liên kết phát triển và phát triển hạ tầng
giao thông kết nối với vùng Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh. Khai thác lợi
thế, phát triển có hiệu quả sản xuất thuỷ sản, cây ăn quả, lương thực gắn với công nghiệp
chế biến, thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Phát triển du lịch sinh
thái, du lịch biển và du lịch văn hoá lễ hội, dịch vụ và kinh tế biển, đảo. Phát triển năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch. Chủ động thích ứng, thực hiện hiệu quả các dự án ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giải quyết vấn đề xâm nhập mặn, sạt lở bờ
sông, bờ biển. Xây dựng chiến lược tổng thể bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn nước
sông Mê Kông. Tập trung xây dựng phát triển thành phố Phú Quốc thành trung tâm dịch

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

172
vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn
trong khu vực và thế giới.

Phát triển các mô hình kinh tế xanh cho các vùng và khu kinh tế phù hợp với đặc trưng
của vùng, bảo đảm các mục tiêu phát triển bền vững. Lựa chọn một số địa điểm, đô thị
có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính
sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Phát triển hệ thống đô
thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng,
nâng cao hiệu quả hoạt động và đổi mới cơ chế quản lý, mô hình phát triển của các khu
công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch trở thành động lực phát triển
vùng. Nghiên cứu phát triển các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp mới, trong đó
áp dụng các cơ chế quản lý nhà nước và phương thức phát triển thuận lợi, có hiệu quả
cao hơn về kinh tế - xã hội. Bảo vệ môi trường và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Tập trung xây dựng đồng bộ và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu đô thị sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển
mạnh. Phát triển các ngành kinh tế biển có lợi thế, mũi nhọn như: Du lịch và dịch vụ
biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi
trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh
tế biển mới. Huy động nguồn lực, khuyến khích phát triển bền vững biển, xây dựng các
tập đoàn kinh tế biển mạnh. Thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển và
vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng các chương trình hỗ trợ
ngư dân bám biển, đánh bắt xa bờ, tạo điều kiện cho việc phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát
và làm chủ vùng biển. Đẩy mạnh ứng dụng, kỹ thuật, công nghệ trong đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của ngư dân trong quá
trình khai thác thuỷ sản trên các vùng biển. Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô
nhiễm môi trường biển, tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại
dương.
d) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
Về hạ tầng giao thông vận tải: Đến năm 2025, hoàn thành đường bộ cao tốc Bắc - Nam
phía Đông, giai đoạn 1 của Cảng hàng không quốc tế Long Thành; hoàn thành trên
1.700 km đường ven biển từ Quảng Ninh đến Cà Mau, ưu tiên đoạn ven biển vùng đồng
bằng sông Cửu Long; đầu tư các công trình giao thông trọng yếu theo quy hoạch, nhất
là tuyến vành đai đô thị lớn, các tuyến đường bộ cao tốc, quốc lộ quan trọng; đầu tư
nâng cấp cảng hàng không, đặc biệt là các cảng hàng không trọng điểm; đầu tư nâng
cao năng lực của hệ thống cảng biển; quan tâm đúng mức phát triển giao thông đường
sắt, chuẩn bị để triển khai một số đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đường sắt vùng;
kết nối đồng bộ hệ thống giao thông với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng
không, cảng biển.

Về hạ tầng năng lượng: Thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền
tải và phân phối. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện
và lưới điện truyền tải. Thực hiện đúng lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh.
Mở rộng lưới điện tới các vùng nông thôn, biên giới, hải đảo, đồng thời bảo đảm an
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

173
toàn và chống thất thoát điện. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước; khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sự tham
gia mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Phấn đấu tỷ lệ tiêu hao năng lượng
tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm.

Về hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin; hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm dữ liệu vùng và địa
phương kết nối đồng bộ và thống nhất. Phát triển hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của
khu vực ASEAN; Internet băng thông rộng phủ 100% các xã. Xây dựng và phát triển
đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.

Nâng cấp và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến
đổi khí hậu. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước trọng yếu ở vùng Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, bảo đảm an ninh nguồn nước
phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó
với biến đổi khí hậu, nhất là đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng kết cấu hạ tầng liên
xã, cấp huyện, vùng, bảo đảm tính kết nối theo hệ thống, nhất là về thuỷ lợi, giao thông,
hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn.

Về hạ tầng đô thị: Tập trung đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án đường
sắt đô thị, đường vành đai, đường xuyên tâm, các bãi đỗ xe, các công trình đầu mối về
cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, giảm đáng kể tình trạng ùn tắc giao
thông, ngập nước tại các đô thị lớn. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là đầu
tư theo phương thức đối tác công - tư, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng.

Về phát triển đô thị: Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá về quy hoạch và đầu tư xây dựng đô thị
theo hướng phát triển đô thị thông minh, xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng
hợp lý, hiệu quả tài nguyên và nguồn lực, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển. Xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn quốc gia. Phấn đấu có
ít nhất 3 đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền
Trung. Phát triển mạnh các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh; tăng cường kết nối giữa các đô thị trong nước và khu vực; gắn kết
phát triển đô thị và nông thôn.
e) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền
kinh tế
Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng nguồn
lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Các nguồn lực của nền kinh tế phải
được kiểm kê, đánh giá, thống kê, hạch toán đầy đủ để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững. Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản
lý, khai thác, sử dụng và phân bổ các nguồn lực. Khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài
ngân sách phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

174
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch, thông thoáng. Tiếp tục phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà
nước trong việc hình thành và mở rộng các chuỗi sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị,
nhất là trong ngành, lĩnh vực then chốt Nhà nước cần nắm giữ. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng.
Hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn trong nước, tiềm lực mạnh,
có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế gắn với xây dựng thương hiệu doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển các định chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; hỗ trợ
chuyển đổi hộ sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Điều chỉnh các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp theo hướng thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, mang tầm quốc gia
và thể hiện tính liên ngành, liên vùng; xây dựng chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho
doanh nghiệp Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp hoạt
động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP khoảng 55%. Đẩy mạnh
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn
với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên.

Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất
lượng, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có mô hình quản trị hiện
đại, có chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa và kết nối chặt chẽ với khu vực
kinh tế trong nước; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá
trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị
toàn cầu. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp
với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng chính sách
khuyến khích, ưu đãi vượt trội mang tính cạnh tranh quốc tế đối với các dự án lớn, quan
trọng để thu hút được các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đặt trụ sở và
thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt
Nam. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa trên cơ sở thỏa
thuận, tự nguyện. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên.
f) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ.
f.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao,
trọng tâm là hiện đại hoá giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu
phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc
tế sâu rộng.
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông
thôn. Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo dục quốc dân mới theo các mục tiêu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Đa dạng hoá phương thức đào tạo dựa theo mô
hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với thị trường và đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

175
Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo trên cả nước đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và gắn với quy hoạch nguồn nhân lực
và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông
trong giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội. Tăng cường đào tạo thường xuyên
và đào tạo lại cho người lao động.

Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin,
công nghệ số trong giáo dục - đào tạo; thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ
năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Tiến tới phổ
cập trung học phổ thông gắn với phân luồng trong giáo dục. Giảm tỷ lệ mù chữ, bỏ học
ở miền núi. Phổ cập, xóa mù về công nghệ, tri thức công nghệ cho người dân. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng cơ
sở giáo dục; xếp hạng các trường đại học. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại
học, chú trọng các trường sư phạm, trường y; phát triển cơ sở giáo dục đại học chất
lượng cao theo chuẩn khu vực và thế giới, ưu tiên nguồn lực phát triển các trường công
nghệ. Nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo; coi
trọng dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Phấn đấu duy trì chỉ số phát triển con người (HDI)
thuộc nhóm cao của thế giới (trên 0,7); số sinh viên đại học đạt 270 sinh viên trên 1 vạn
dân vào năm 2025.

Tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin dự báo thị trường lao
động và chất lượng dịch vụ việc làm. Xây dựng cơ chế, chính sách để định hướng dịch
chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý lao động theo vùng. Cải cách tổng thể,
đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động
và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh là cơ sở để tăng lương. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng
dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
f.2. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo
bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và
thông lệ quốc tế để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát
triển kinh tế số, xã hội số, trong đó chú trọng tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp,
chính sách kinh tế, tài chính, thủ tục hành chính đối với hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội, gắn kết chặt chẽ
khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và công nghệ để có cơ sở khoa học phục vụ tốt
nhất cho sự nghiệp đổi mới và tham gia giải quyết các vấn đề lớn của xã hội. Tập trung
phát triển nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng công nghệ lõi. Lựa chọn và tập trung
hỗ trợ triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh
vực then chốt.

Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo đáp ứng yêu cầu thực sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá nâng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

176
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng các
chính sách và thể chế đột phá cho các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh, công
nghệ mới. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh
thần tiết kiệm, hiệu quả, có tính đến rủi ro và tôn trọng, tôn vinh các nhà khoa học.

Thực hiện chuyển đổi số quốc gia trong quản trị quốc gia, quản lý nhà nước, sản xuất
kinh doanh, tổ chức xã hội và quản lý tài nguyên quốc gia; thực hiện chuyển đổi số
trong các doanh nghiệp (quản trị doanh nghiệp, nguồn nhân lực, dây chuyền sản
xuất,...). Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên
có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo,
cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, sinh học, năng lượng sạch, công nghệ môi trường.
Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung theo mô hình tiên tiến trên thế
giới.

Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập;
đổi mới cơ chế hoạt động và chất lượng của hai Viện Hàn lâm. Nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động các cơ sở nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các doanh nghiệp; tăng cường liên kết
doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, lấy doanh nghiệp làm trung tâm,
trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Cơ cấu lại các chương
trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư
nhân đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ,
khơi dậy sức sáng tạo, nâng cao trách nhiệm và tôn trọng sự khác biệt trong công tác
nghiên cứu khoa học xã hội. Tháo gỡ các vướng mắc trong chính sách đào tạo, thu hút
và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhân lực có trình độ chuyên
môn cao, nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng, triển khai các chương trình cụ thể để thu
hút và phát huy có hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người nước ngoài và
người Việt Nam ở nước ngoài.

Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ, đặc biệt là mạng lưới các tổ chức
trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu giải mã, làm
chủ công nghệ được chuyển giao ở trong nước và từ nước ngoài. Tăng cường công tác
bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào các công
nghệ lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy phát triển mạnh hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đẩy nhanh thành
lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, trước mắt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh. Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài
nước, mạng lưới kết nối nhân tài người Việt Nam. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát huy hơn nữa vai trò của
các quỹ về phát triển khoa học và đổi mới công nghệ trong thúc đẩy nghiên cứu, khởi
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

177
nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Duy trì xếp hạng về chỉ
số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN.
g) Phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội
Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng, phát huy yếu tố văn hoá
để thực sự là đột phá phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Khơi dậy tinh thần
yêu nước, tính cộng đồng, ý chí tự cường, tự hào dân tộc và khát vọng vươn lên. Tăng
cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, các
di tích lịch sử văn hoá. Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khắc
phục tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá tốt đẹp của
các dân tộc. Từng bước hạn chế, tiến tới xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Đề cao
tính tiên phong, gương mẫu trong văn hoá ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, công
chức và đảng viên; tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách văn hoá. Phát huy
vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hoá. Từng
bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, miền và các giai tầng xã hội. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công
nghiệp văn hoá; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hoá độc đáo có sức lan tỏa để
quảng bá, giới thiệu ra thế giới.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; bảo đảm hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ của người dân trong thực
hiện chính sách dân số. Nâng cao sức khoẻ cho người dân cả về tầm vóc, thể chất, tinh
thần, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ
em. Chăm lo phát triển về chất lượng, bảo đảm quy mô, cơ cấu dân số hợp lý; duy trì
mức sinh thay thế bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,12 con; đưa tỉ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu đến năm 2025 đạt tỉ số giới tính
khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái; chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch
hoá gia đình sang dân số và phát triển. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số. Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; chủ động
thích ứng với xu thế già hoá dân số. Hỗ trợ thoả đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người
dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc
phòng. Xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, người dân được quản
lý, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc
phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ
tinh. Khuyến khích hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa
bệnh theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sỹ gia đình. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh, liên thông
công nhận kết quả khám, xét nghiệm. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế. Tăng cường đào
tạo, đào tạo lại, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức. Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

178
đến từng người dân. Phấn đấu đến năm 2025, trên 90% dân số được quản lý, theo dõi
và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.

Tiếp tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung
ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và
kết nối với mạng lưới của thế giới. Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự phòng,
sàng lọc và phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, hiệu quả các loại dịch bệnh mới. Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển các ngành khoa học phục vụ
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con người. Phát triển y học cổ truyền, gắn với y học hiện
đại; nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, điều
trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển, quản
lý ngành dược và thiết bị y tế; bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp
lý, đáp ứng nhu cầu. Nâng cao năng lực nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc-xin, thuốc
sáng chế. Thực hiện nghiêm việc kiểm soát an toàn thực phẩm.

Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng, khơi dậy ý chí chủ động, vươn
lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ
của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững. Phát triển và mở rộng các loại hình nhà ở; đẩy mạnh
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê, nhà ở giá rẻ, nhà ở cho công nhân các khu công
nghiệp; tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở
theo cơ chế thị trường cho các đối tượng chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2025,
diện tích nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 27 - 27,5m2 sàn/người.

Bổ sung và hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công, nâng mức trợ cấp phù hợp với
điều kiện kinh tế đất nước. Xử lý dứt điểm tồn đọng về xác nhận, công nhận người có
công. Bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 20% số xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi; khuyến khích
người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Phát triển hệ thống dịch vụ y tế
dành cho người cao tuổi; phấn đấu đến năm 2025, 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khoẻ, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
chăm sóc tập trung; khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu,
bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức,
kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tình hình tai nạn, bạo lực với trẻ em. Tiến tới phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về trẻ em. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em. Giảm tỉ suất
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 18,5‰, dưới 1 tuổi xuống còn 12,5‰. Thực hiện
chế độ dinh dưỡng hợp lý, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm
xuống 20%. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách phát triển thanh niên, nhất là
trong các lĩnh vực giáo dục, việc làm, văn hoá cho thanh niên. Tăng cường cơ chế phối
hợp giữa các bộ, ngành với đoàn thanh niên để bảo đảm hiệu quả trong xây dựng, thực
thi chính sách thanh niên.

Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới. Coi trọng công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

179
sách, pháp luật về bình đẳng giới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tệ nạn
xã hội, kiểm soát ma tuý, mại dâm; tăng cường công tác phòng ngừa, đẩy mạnh cai
nghiện tự nguyện, giảm cai nghiện bắt buộc; hỗ trợ người sau cai nghiện, mại dâm, nạn
nhân mua bán người trở về hoà nhập cộng đồng.

Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên tất cả các
lĩnh vực, nhất là các chính sách đặc thù giải quyết những khó khăn của đồng bào dân
tộc thiểu số. Tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc
thiểu số, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số
có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số có nguy cơ suy giảm giống
nòi.

Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật; chủ động
giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh của quần chúng,
đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao năng
lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác tôn giáo.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và chế tài xử lý vi phạm thuộc các lĩnh vực
liên quan như tiền lương, việc làm, an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội. Bảo
đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; từng bước tách việc điều chỉnh lương
hưu với điều chỉnh tiền lương của người đang làm việc; thực hiện điều chỉnh tăng tuổi
nghỉ hưu theo lộ trình. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội là 45%; tỉ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp là 35%.

Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, in, phát thanh, truyền hình,
đặc biệt là mảng nội dung số đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu
của người dân. Chủ động, kịp thời cung cấp thông tin thiết yếu và tiếp nhận thông tin
phản ánh của người dân trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, các
thông tin về tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội; biểu dương nhân tố tích cực,
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Sớm hình thành thị trường sản phẩm dịch
vụ văn hoá, thông tin lành mạnh.

Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao toàn dân, thể thao trong cộng đồng; tập trung phát
triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Phát triển mạnh các phong trào
rèn luyện thân thể. Tăng cường công tác y tế học đường.
h) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái đất ngập nước. Thực hiện hạch toán
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

180
giá trị phù hợp của tài nguyên thiên nhiên, vốn tự nhiên, đất, nước, rừng, khoáng sản,
đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái môi trường... vào hệ
thống tài khoản quốc gia. Thể chế hoá đầy đủ các nguyên tắc thị trường trong chi phí
để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường, nghĩa vụ đóng góp để đầu
tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Xây dựng lộ trình, cơ chế, chính sách, pháp luật để
hình thành, vận hành mô hình kinh tế tuần hoàn. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên
hợp quốc.

Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước, đặc biệt là nguồn nước ngọt, nước
ngầm; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong
việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên
biên giới, nhất là sông Mê Kông và Sông Hồng. Tập trung điều tra, đánh giá tổng thể
tiềm năng tài nguyên các loại khoáng sản. Triển khai đánh giá tiềm năng, giá trị các tài
nguyên biển quan trọng ở một số vùng trọng điểm. Ngăn ngừa, giảm rác thải nhựa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường và phục hồi hệ sinh thái biển. Chủ động phòng, chống, hạn chế
tác động của triều cường, ngập lụt, sạt lở, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với
vùng ven biển, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng, ven biển
miền Trung, lũ ống, lũ quét, sạt lở núi ở khu vực trung du, miền núi.

Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Chủ động
giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển nền kinh tế xanh, ít chất
thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, các-bon thấp. Tăng cường chia sẻ thông tin, minh
bạch, xây dựng cơ chế liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu, xây dựng phương pháp, quy trình dự báo,
cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng
đánh giá tác động môi trường. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống
tội phạm về tài nguyên, môi trường. Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh.
Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao. Tăng cường giám sát,
công khai đầy đủ, kịp thời thông tin và nâng cao chất lượng môi trường không khí, xử
lý rác thải ở các đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu đông dân cư. Cải thiện rõ rệt
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông
và khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%;
tỉ trọng năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng tiêu thụ cuối cùng là 31,5%.
i) Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết
liệt, nghiêm minh, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Khẩn trương
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

181
xây dựng cơ chế phòng ngừa, cơ chế răn đe để kiểm soát tham nhũng. Thực hiện nghiêm
quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện chặt
chẽ, hiệu quả về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp. Nâng cao vai trò, phát huy tính tích
cực, chủ động và phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân,
doanh nghiệp, báo chí trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Có cơ chế khuyến khích và bảo vệ người tố cáo hành vi tham
nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức
năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, hành chính,
dân sự.
j) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát
triển
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp
hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên
chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; xây
dựng và ban hành chế độ tiền lương mới bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên
thị trường lao động. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, bảo đảm
quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động,
sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm
soát quyền lực hiệu quả.

Xây dựng nhà nước kiến tạo, chính phủ liêm chính, hành động, phục vụ; nền hành chính
hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường năng lực dự báo
và khả năng phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế. Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản
phẩm, hàng hoá phải kiểm tra chuyên ngành; kiểm soát chặt việc quy định các thủ tục
hành chính mới. Đẩy mạnh công tác chọn lọc, quy hoạch, đào tạo các thế hệ cán bộ,
công chức có đức, có tài, có bản lĩnh chính trị dựa trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng,
chế độ đãi ngộ, đề bạt và đánh giá công bằng. Xây dựng cơ chế khuyến khích, khơi dậy
tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động lực và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên
chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo
vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì
lợi ích chung. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
xây dựng và thực hiện chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số. Tăng cường khả năng
tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc
xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng hướng tới cơ quan nhà nước “không giấy
tờ”. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết
nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh
nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

182
phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các
cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Phấn đấu đến
năm 2025 thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính phủ điện tử theo
đánh giá của Liên hợp quốc.

Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp phải có
trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
tổ chức, cá nhân. Xây dựng và thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn mới theo
hướng tiếp tục hoàn thiện tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và
uy tín của toà án nhân dân, cơ quan thực hiện quyền tư pháp và các cơ quan, tổ chức
tham gia vào quá trình tố tụng tư pháp.

Xây dựng các thiết chế tư pháp hiện đại, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, nghiêm
minh, tăng cường tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định. Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật, tiếp cận công lý của người dân và doanh nghiệp. Phát triển mạnh thị
trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, bổ trợ tư pháp và các
thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài toà án. Nâng cao hiệu quả và bảo đảm thời gian
giải quyết tranh chấp, thi hành án trong lĩnh vực dân sự, hành chính, đầu tư, kinh doanh,
thương mại và bảo vệ người tiêu dùng theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường
công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo của công dân.
k) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức, triển khai đồng bộ, thống nhất việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn
với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân vững mạnh; xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá các lực lượng hải
quân, phòng không - không quân, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật, cảnh sát biển,
tình báo, cơ yếu, an ninh, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng và đấu
tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao... Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng
hậu, chất lượng ngày càng cao; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có số
lượng phù hợp, coi trọng lực lượng dân quân tự vệ biển và dân quân tự vệ ở các địa bàn
trọng điểm.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh, nhất là tại địa bàn chiến lược, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo, khu kinh tế trọng điểm. Đầu tư xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, khu vực phòng thủ quân khu thành khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu
cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Điều chỉnh, bổ sung và nâng cao hiệu quả các
khu kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo. Thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ ngư dân bám biển, khai thác thuỷ sản hiệu
quả, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

183
Tiếp tục xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng
lưỡng dụng, ngày càng hiện đại, có trình độ khoa học, công nghệ cao. Nghiên cứu, sản
xuất được một số chủng loại vũ khí, trang bị, khí tài hiện đại cần thiết cho phòng thủ,
bảo vệ đất nước, nhất là các loại vũ khí chiến lược. Nâng cao năng lực xử lý thông tin,
dự báo, tham mưu chiến lược, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, các loại tội phạm; ngăn chặn âm mưu, hoạt động “diễn biến hoà bình”, bạo loạn,
khủng bố, phá hoại, không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập trong nước, không
để bị động trong mọi tình huống.

Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh thông tin truyền
thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược;
sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. Bảo vệ tuyệt
đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình quan trọng, các hoạt động của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hoá, đối ngoại quan trọng của đất nước. Chủ
động rà soát bổ sung phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự trong đại dịch Covid-
19, tạo môi trường an ninh, an toàn để phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.

Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; kiềm chế gia tăng tội
phạm và tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; các vụ cháy nổ gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; tạo chuyển biến rõ nét về trật tự, an toàn xã hội, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo môi trường ổn định, an ninh, an toàn, phục
vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và mở rộng quan hệ đối
ngoại của đất nước.
l) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi
trường hoà bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Gắn kết chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng, an ninh và phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; kiên trì, kiên định đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; đẩy mạnh
đưa quan hệ với các đối tác, đặc biệt là đối tác quan trọng, đi vào chiều sâu, hiệu quả,
bền vững, tăng cường đan xen lợi ích; xử lý linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả mối quan hệ
với các nước lớn. Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương, kết hợp chặt chẽ với đối
ngoại song phương, thực hiện tốt các trọng trách quốc tế, nhất là trong ASEAN, Liên
hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở Châu Á - Thái Bình Dương. Kết hợp chặt chẽ,
hiệu quả công tác đối ngoại của Đảng với ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân.
Duy trì hoà bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông; giải quyết
các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước Liên
hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Tiếp tục đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật theo hướng chủ động, tích cực, tận dụng
hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực
và quốc tế; chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi, vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới, nhằm tạo ra sự thay

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

184
đổi về chất trong công tác hợp tác quốc tế về pháp luật. Nghiên cứu giải pháp gia tăng
sự hiện diện của chuyên gia pháp luật Việt Nam trong các thiết chế luật pháp quốc tế.

Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, lấy người dân và doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ. Khai thác tối đa vị thế quốc gia và nguồn lực bên ngoài
để phục vụ phát triển đất nước. Nâng cao năng lực hội nhập, thực hiện hiệu quả các cam
kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do; lồng ghép với các kế hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy các lợi thế chính trị, đối ngoại để bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, nhất là trong các tranh chấp kinh tế, thương mại
và đầu tư quốc tế. Phát huy hơn nữa ngoại giao văn hoá, đóng góp thiết thực vào quảng
bá mạnh mẽ hình ảnh quốc gia và tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.

Làm tốt công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài và tranh thủ tối đa nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp phục vụ phát triển đất nước. Xử lý tốt
quan hệ với các đối tác, không để bị động, bất ngờ. Theo dõi sát diễn biến tình hình
Biển Đông, kiên trì, kiên quyết bảo vệ các lợi ích chính đáng của Việt Nam phù hợp với
luật pháp quốc tế. Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông
mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại và đấu tranh dư luận.

Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thực hiện thắng lợi Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành
từ Trung ương đến cơ sở. Theo đó:
1. Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trong toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống
nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Các bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng giai đoạn để đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
giải pháp trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo
dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025; thực hiện giám sát, phản biện xã hội các đề án, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện các mục tiêu 5 năm.

[1] Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
[2] Dự trữ ngoại hối đạt kỷ lục, tăng từ mức 28 tỉ USD năm 2015 lên gần 100 tỉ USD
vào năm 2020.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

185
[3] Giai đoạn 2016 - 2019, tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt bình quân 25,5%
GDP, cao hơn mức bình quân giai đoạn 2011 - 2015 (23,4% GDP). Ước giai đoạn 2016-
2020, tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước ước đạt khoảng 24,5% GDP.
[4] Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2019 đạt 3,5% GDP, giảm so với giai
đoạn 2011 - 2015 (5,4% GDP), năm 2020 bội chi ngân sách nhà nước gần 4% GDP.
Đến hết năm 2019, tỉ lệ nợ công giảm còn 55% GDP, nợ chính phủ khoảng 48% GDP
và nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 47,1% GDP. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-
19, khả năng thu ngân sách thấp hơn, phát sinh thêm yêu cầu tăng chi, dẫn tới tỉ lệ nợ
công năm 2020 tăng lên 55,8% GDP.
[5] Tỉ trọng vốn đầu tư nhà nước giảm từ mức 38% năm 2015 xuống còn 33,7% năm
2020.
[6] Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng vốn FDI đăng ký đạt 167,8 tỉ USD, vốn
thực hiện đạt 92,8 tỉ USD (giai đoạn 2011 - 2015, tổng vốn FDI đăng ký đạt khoảng
100,3 tỉ USD, vốn thực hiện đạt gần 60 tỉ USD).
[7] Mức thặng dư xuất, nhập khẩu hàng hoá năm 2020 là 19,1 tỉ USD, năm 2019 là
10,87 tỉ USD, năm 2018 là 6,83 tỉ USD, năm 2017 là 2,11 tỉ USD, năm 2016 là 1,78 tỉ
USD.
[8] Nhập khẩu của nhóm hàng hoá phục vụ sản xuất để xuất khẩu và hàng hoá thiết yếu
luôn chiếm gần 90%; nhập khẩu của nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu chỉ
chiếm dưới 7%.
[9] Năm 2016, có 25 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 88,7%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 2019, đã có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỉ USD, chiếm 92,9%.
[10] Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (VIETEL) đã tiến hành đầu tư ra thị
trường nước ngoài tại 9 quốc gia. Tập đoàn VNPT đã từng bước triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư ra nước ngoài, đồng thời, thành lập các chi nhánh hoặc
mở văn phòng đại diện tại 6 nước. FPT chính thức trở thành doanh nghiệp nước ngoài
đầu tiên được Mi-an-ma cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
NFS.
[11] Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2020
gấp gần 2 lần giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
9,4%/năm.
[12] Đến năm 2020, ước có 258 trung tâm thương mại, tăng 1,6 lần so với năm 2015;
có hơn 1.000 siêu thị, tăng 1,3 lần.
[13] Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 13,4% năm 2016 lên
ước đạt 16,7% năm 2020.
[14] Luỹ kế đến tháng 8/2020, đã có 177 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án cổ phần hoá với tổng giá trị doanh nghiệp là 443,5 nghìn tỉ đồng, trong
đó giá trị vốn nhà nước là 207,1 nghìn tỉ đồng. Luỹ kế tổng số thoái vốn từ năm 2016
đến tháng 8/2020 là 25,7 nghìn tỉ đồng, thu về 172,9 nghìn tỉ đồng.
[15] Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14, ngày 21/6/2017 về thí điểm
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
tổ chức tín dụng.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

186
[16] Tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP tăng từ 13,4% năm 2016
lên khoảng 16,7% năm 2020. Trong khi đó, tỉ trọng ngành khai khoáng giảm từ 8,1%
năm 2016 xuống còn 5,55% năm 2020.
[17] Như: Các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải, Thành Công trong lĩnh vực sản xuất,
lắp ráp ô tô; Vinamilk, TH True Milk trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa và thực
phẩm; Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Hoà Phát, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà Bình
Minh, Công ty thép Pomina, Công ty cổ phần thép Nam Kim trong lĩnh vực sắt thép,
kim khí...
[18] Bình quân hằng năm cả nước trồng được 279,9 nghìn ha rừng tập trung, trong đó
94% rừng sản xuất. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tập trung tăng lên, đã đáp ứng
khoảng 80% nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. Lợi nhuận của các hộ
gia đình chủ rừng tăng thêm từ 25 - 30%.
[19] Tính đến hết năm 2019, có hơn 4.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 54% tổng
số xã, bình quân cả nước đạt 15,7 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 5 tiêu chí, hoàn thành
trước 1,5 năm và vượt mục tiêu 10 năm (2010 - 2020). Đến hết năm 2020, có trên 62%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 173 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
[20] Trong bảng xếp hạng năm 2018 của Brand Finance, 4 thương hiệu viễn thông của
Việt Nam đều nằm trong danh sách 300 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới.
Năm 2019, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội vươn lên đứng thứ hai trong
ASEAN và xếp vị trí thứ 47 trong tốp 50 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
[21] Diễn đàn Kinh tế thế giới đã xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ
hành (TTCI) năm 2019 của Việt Nam là 63/140 quốc gia, tăng 4 bậc so với năm 2017
(67/136 quốc gia). Trong đó, tài nguyên văn hoá, dịch vụ công vụ (hạng 29) và tài
nguyên tự nhiên (hạng 35) được xếp vào nhóm cao trên thế giới và trong khu vực Đông
Nam Á thì xếp lần lượt ở vị trí thứ 2 và 3.
[22] Năm 2020, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 3,8 triệu lượt khách, giảm
78,7% so với năm 2019.
[23] Một số lĩnh vực như sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, kính
tiết kiệm năng lượng đã đầu tư áp dụng các công nghệ sản xuất ngang tầm với nhiều
nước phát triển trên thế giới. Trên thị trường vật liệu xây dựng đã xuất hiện một số sản
phẩm vật liệu xây dựng được gắn nhãn xanh, thân thiện môi trường.
[24] Trong công tác điều hành, mỗi năm Chính phủ đều ban hành một nghị quyết riêng
về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đến nay, đã cắt giảm, đơn giản hoá khoảng 6,8 nghìn trong tổng số trên 9,9 nghìn dòng
hàng kiểm tra chuyên ngành (vượt 36,5% mục tiêu đề ra); cắt giảm, đơn giản hoá khoảng
3,9 nghìn trong tổng số 6,2 nghìn điều kiện kinh doanh; cắt giảm 30 thủ tục hành chính
liên quan đến kiểm tra chuyên ngành; hơn 1,5 nghìn mặt hàng kiểm tra chuyên ngành
chồng chéo đã được xử lý. Việc cắt giảm này đã giúp tiết kiệm cho xã hội khoảng 6,3
nghìn tỉ đồng/năm.
[25] Năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam tăng rất nhanh 10
bậc so với năm 2018, xếp 67/141 nền kinh tế, trong khi đó giai đoạn 2015 - 2017, chỉ
số GCI tăng rất chậm, năm 2017 chỉ tăng 1 bậc so với năm 2015. Vị trí xếp hạng môi
trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam tăng từ thứ 90/189 quốc gia, vùng lãnh thổ
năm 2016 lên thứ 70/190 quốc gia, vùng lãnh thổ năm 2019.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

187
[26] Như: Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, ngày 08/4/2020, Nghị quyết số 84/NQ-CP,
ngày 29/5/2020 của Chính phủ.
[27] Đến năm 2020, cả nước có hơn 26 nghìn hợp tác xã; có gần 1,2 nghìn quỹ tín dụng
nhân dân, phần lớn hoạt động có hiệu quả; có 95 liên hiệp hợp tác xã; có khoảng 115
nghìn tổ hợp tác đăng ký hoạt động.
[28] Tính từ đầu năm 2016 đến hết tháng 6/2020, Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội đã ban hành 101 luật, pháp lệnh, nghị quyết, giảm 19 văn bản so với giai đoạn 2011-
2015. Chính phủ ban hành khoảng 688 nghị định, giảm 33 nghị định so với giai đoạn
2011-2015. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật giảm và chuyển dần theo hướng nâng
cao chất lượng và hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của đời sống kinh tế - xã hội.
[29] Loại hình nhà ở cho thuê bước đầu được xây dựng, phát triển. Các sản phẩm bất
động sản hiện đại, tích hợp được hình thành, chất lượng sản phẩm từng bước được cải
thiện, đặc biệt phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng, bất động sản xanh, bất động sản
thông minh, an toàn.
[30] Đến nay, cả nước có 20 sàn giao dịch công nghệ tại các địa phương, 30 cơ sở vườn
ươm tạo công nghệ, 186 tổ chức cung cấp dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, 50 trung
tâm chuyển giao công nghệ thuộc các viện nghiên cứu, trường đại học. Mạng lưới các
trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở 63 tỉnh, thành phố cũng được quan tâm đầu tư nâng cấp.
[31] Đến nay, đã có hơn 3 nghìn doanh nghiệp khởi nghiệp, gần 70 khu không gian làm
việc chung, hình thành nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm. Theo báo cáo về xếp hạng chỉ số
đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) năm 2019 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO),
GII của Việt Nam năm 2019 đứng ở vị trí thứ 42/129 quốc gia/nền kinh tế, tăng 3 bậc
so với năm 2018 và 17 bậc so với năm 2016; năm 2020 tiếp tục duy trì ở vị trí 42/131
quốc gia/nền kinh tế, đứng thứ 3 khu vực ASEAN và dẫn đầu nhóm 29 quốc gia/nền
kinh tế có cùng mức thu nhập.
[32] Như: Các đường bộ cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Hoà Lạc - Hoà Bình, Hạ Long
- cầu Bạch Đằng; các tuyến quốc lộ: Tân Vũ - Lạch Huyện, Quốc lộ 3 đoạn Hà Nội -
Thái Nguyên, Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang, Pháp Vân - Cầu
Giẽ (giai đoạn 2); các hầm: Đèo Cả, Cù Mông; cảng Lạch Huyện, luồng sông Hậu. Đẩy
mạnh đầu tư phát triển hạ tầng thông qua phương thức đối tác công - tư, một số dự án
quan trọng đã hoàn thành, như: Cảng hàng không Vân Đồn, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,
Hạ Long - Vân Đồn...
[33] Một số khu đô thị mới, đô thị mở rộng đã đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
tách riêng nước mưa và nước thải. Các mô hình về đấu nối, thu gom nước thải đang
được nhân rộng đến các địa phương trên cả nước. Một số cơ sở xử lý chất thải rắn có
quy mô lớn, công nghệ hiện đại đã được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động, như: Nhà
máy xử lý rác thải tại Bố Trạch - Quảng Bình, Dự án đốt rác phát điện tại Thới Bình -
Cần Thơ...
[34] Các nhà máy nhiệt điện: Mông Dương 1 công suất 1.000 MW (năm 2016), Duyên
Hải 1 công suất 1.200 MW (năm 2016), Duyên Hải 3 công suất 1.200 MW (năm 2017),
Vĩnh Tân 4 công suất 1.200 MW (năm 2017). Đồng thời, đưa điện lưới ra các đảo Phú
Quốc, Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Cô Tô, Vân Đồn...

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

188
[35] Cáp quang hoá đến cấp xã, thôn, bản với trên 1 triệu km, phủ sóng thông tin di
động đến 98% người dân với công nghệ hiện đại, thuộc nhóm các quốc gia thử nghiệm
thành công sớm công nghệ 5G. Tốc độ kết nối Internet năm 2018 xếp hạng 58 thế giới.
[36] Tỉ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị giảm từ mức 3,37% năm 2015 xuống còn
khoảng 3,1% năm 2019. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng rất nghiêm
trọng tới sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhiều doanh nghiệp giãn, dừng, thậm chí phải
chấm dứt hoạt động. Do đó, nhiều lao động có nguy cơ mất việc làm, tỉ lệ thất nghiệp
năm 2020 tăng ở mức 3,88%.
[37] Như: Nghị quyết số 42/NQ-CP, ngày 09/4/2020; Nghị quyết số 154/NQ-CP, ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
[38] Đến nay, cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có công, trong đó số người
có công đang hưởng chế độ ưu đãi hằng tháng gần 1,4 triệu người; trên 500 nghìn thân
nhân người có công đang hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng.
[39] Đã và đang thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hơn 335,8 nghìn hộ người có công; hỗ trợ
nhà ở cho hơn 181,4 hộ nghèo ở nông thôn và các vùng thường xuyên bị bão, lụt; xây
dựng hơn 6 triệu m2 nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị và công nhân khu
công nghiệp.
[40] Tỉ suất tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống giảm từ mức 58 ca năm 2016 xuống
còn khoảng 45,8 ca năm 2020.
[41] Tính đến ngày 31/12/2019, đã giảm được 539.926 người.
[42] Cổng dịch vụ công quốc gia sau một năm vận hành, đến năm 2020, đã có hơn 2,6
nghìn dịch vụ công được tích hợp, cung cấp trên tổng số 6,7 nghìn thủ tục hành chính
(đạt tỉ lệ 39%, vượt chỉ tiêu 9%) với hơn 99 triệu lượt truy cập.
[43] Đã thành lập Uỷ ban quốc gia đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính phủ điện tử và các
cơ sở dữ liệu quốc gia. Đến nay, có khoảng 47 nghìn dịch vụ công trực tuyến được thực
hiện ở cấp độ 3, 4 tại các bộ, ngành và địa phương. Đưa vào vận hành Trục liên thông
văn bản quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ,
Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ. Đến nay, 100% các bộ, ngành, địa phương có cổng thông tin điện tử;
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các sở, ngành, quận, huyện có trang thông tin điện tử;
thông tin cập nhật trên cổng thông tin/trang thông tin ngày càng đa dạng, phong phú, số
lượng tin, bài được cập nhật thường xuyên. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, xếp hạng
chính phủ điện tử của Việt Nam năm 2020 đứng thứ 86/193 quốc gia, vùng lãnh thổ,
duy trì đà tăng liên tục từ năm 2014 (xếp thứ 99/193), được xếp vào nhóm các nước
phát triển chính phủ điện tử ở mức cao và cao hơn chỉ số trung bình thế giới.
[44] Hải quân, phòng không - không quân, cảnh sát biển, thông tin liên lạc, tác chiến
điện tử, cơ yếu...
[45] Đặc biệt là: Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trên không gian mạng, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược an ninh
quốc gia, Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia.
[46] Đã chỉ đạo xây dựng, phát huy tốt vai trò nòng cốt của 28 khu kinh tế - quốc phòng,
tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn dọc biên giới
đất liền, trên biển, hải đảo; đã từng bước bố trí lại dân cư thành các cụm làng, xã, thôn,
bản theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

189
[47] Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn,
Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội...
[48] Trong giai đoạn dịch Covid-19, tính đến ngày 16/9/2020, đã tổ chức hơn 130
chuyến bay đưa hơn 35 nghìn công dân Việt Nam có hoàn cảnh khó khăn từ hơn 50
quốc gia/vùng lãnh thổ về nước an toàn.
[49] Như: (1) Biến đổi khí hậu. (2) Kinh tế hộ nhỏ lẻ, ruộng đất sản xuất manh mún. (3)
Thị trường tiêu thụ nông sản thiếu ổn định. (4) Trình độ lao động ngành nông nghiệp,
nông thôn mặc dù đã nâng lên, nhưng còn thấp so với yêu cầu.
[50] Tỉ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim ngạch
xuất khẩu giảm từ 70,6% năm 2015 xuống 68,8% năm 2019, tuy nhiên, đến năm 2020
tăng lên 72,2%.
[51] Việc hoàn thành 2.000 km đường bộ cao tốc chậm khoảng 2 năm so với mục tiêu
đề ra; chưa có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân
Phong; phát triển đường sắt còn chưa được quan tâm bố trí vốn, các dự án đường sắt đô
thị triển khai chậm.
[52] Như: Cao tốc Bến Lức - Long Thành, La Sơn - Tuý Loan, Trung Lương - Mỹ
Thuận; các dự án đường sắt đô thị: Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - Ga Hà Nội, Bến Thành
- Suối Tiên.
[53] Kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
[54] Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, quy mô nền kinh tế
năm 2019 là 332 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6
tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ
tiêu kinh tế tính toán cho Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
căn cứ vào số liệu đã được đánh giá lại.
[55] (1) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội. (2) Trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh. (3) Lĩnh vực độc quyền tự nhiên. (4) Ứng dụng công nghệ cao,
đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế
(Điều 10, Luật số 69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp).

III. BÁO CÁO CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII
VỀ TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ
ĐẢNG

BÁO CÁO CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII
VỀ TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
VÀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
(Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng)

Phần thứ nhất


TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

190
Năm năm qua, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tiến hành trong bối cảnh tình
hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; hòa bình,
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa dân túy đang nổi lên; việc điều chỉnh chiến
lược và sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước lớn khiến các nước nhỏ luôn phải ứng phó
với những biến động khó lường.

Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động, nhưng vẫn tiềm ẩn những
nhân tố mất ổn định, nhất là vấn đề Biển Đông. Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực đời sống,
kinh tế, xã hội. Các vấn đề an ninh phi truyền thống, như: an ninh tài chính, biến đổi khí
hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh mạng, dịch bệnh... ảnh hưởng lớn đến phát triển bền
vững đất nước.

Ở trong nước, sự nghiệp đổi mới được đẩy mạnh. Kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát
triển; quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức lớn. Sự chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản
động ngày càng tinh vi hơn; những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và tình trạng tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực... còn diễn biến phức tạp. Đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020
đã tác động mạnh đến nước ta, gây thiệt hại về kinh tế - xã hội và ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của đất nước.

Trong bối cảnh đó, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương và cấp ủy các
cấp đặc biệt coi trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt, góp phần quan
trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Việc chuẩn bị văn kiện,
nhân sự và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng được tiến hành rất tích cực, khẩn trương, đúng quy định và có đổi mới,
chất lượng tốt.
1. TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII
a) Công tác xây dựng Đảng về chính trị
Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng. Đảng ta luôn vững vàng,
kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và không ngừng vận dụng,
phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và những nguyên tắc về xây dựng
Đảng. Năng lực dự báo, hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng được nâng lên rõ
rệt. Ban Chấp hành Trung ương đã bám sát Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhất là 6
nhiệm vụ trọng tâm, ban hành 14 nghị quyết và 1 quy định, trong đó có 4 nghị quyết và
1 quy định1 về công tác xây dựng Đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành nhiều
văn bản2 về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, trong đó có các chủ trương,
nghị quyết để lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ mới, quan trọng 3. Việc Trung ương
ban hành kịp thời, đồng bộ hệ thống văn bản trên hầu hết các lĩnh vực đã tạo cơ sở chính
trị quan trọng để đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần thúc đẩy phát

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

191
triển kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế trong tình hình mới.

Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự Đảng Chính phủ đã khẩn trương chỉ đạo việc thể chế
hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng thành các văn bản pháp luật của Nhà nước để
thực hiện. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã kịp thời cụ thể hóa đường lối, chủ trương của
Đảng thành các nghị quyết, chỉ thị, đề án, kế hoạch, chương trình hành động sát với tình
hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị4. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng đã ban hành
các nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng
tâm, khâu đột phá; khắc phục điểm yếu, giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp của
địa phương, cơ quan, đơn vị.

Bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng ngày
càng được nâng lên, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức5 và có những quyết
sách phù hợp để chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả. Bản chất, lập trường giai cấp công
nhân được giữ vững; đa số cán bộ, đảng viên tin tưởng, quyết tâm thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng.

Tuy nhiên, việc cụ thể hóa, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa kịp thời, chưa sát thực tế, công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số chủ trương, nghị quyết có nơi, có lúc chưa quyết liệt,
còn yếu kém, chậm trễ nhưng chưa xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất
là người đứng đầu. Một bộ phận cán bộ, đảng viên bản lĩnh chính trị không vững vàng,
suy thoái về tư tưởng chính trị, còn hoài nghi, mơ hồ về mục tiêu, lý tưởng của Đảng
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; một số ít hoang mang, dao động, mất
lòng tin; cá biệt còn phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường
lối đổi mới của Đảng.
b) Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao
nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh tiếp tục được đẩy mạnh, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú hơn. Tư duy lý
luận của Đảng có bước phát triển. Hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, phát
triển6. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh, góp phần cung
cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng. Các cơ
quan lý luận của Đảng, Nhà nước được tổ chức, sắp xếp lại, hoạt động hiệu quả hơn; cơ
chế hoạt động, quản lý công tác nghiên cứu lý luận từng bước đổi mới. Hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh hơn7.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị được đổi mới cả về nội dung và phương
pháp; tăng cường quản lý, kỷ luật trong giảng dạy, học tập; chất lượng đào tạo bồi dưỡng
được nâng lên; từng bước khắc phục tình trạng lười học, ngại học lý luận chính trị, dạy
và học hình thức.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

192
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản có chuyển biến tích cực. Việc
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đã góp phần tích cực nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong cán
bộ, đảng viên, nhất là trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ8. Việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng được tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, đạt kết quả rõ rệt.

Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng có nhiều
đổi mới. Bộ Chính trị kịp thời ban hành kế hoạch thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ của
các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, đồng thời, tổ chức hội nghị trực tuyến từ Trung
ương đến cơ sở9, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, sớm
đưa nghị quyết vào cuộc sống; chất lượng học tập, quán triệt được nâng lên, tiết kiệm
thời gian, kinh phí.

Mặc dù vậy, công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén, tính thuyết
phục chưa cao; việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa thường
xuyên; một bộ phận đảng viên chưa nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng. Việc
học tập lý luận chính trị tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Công
tác thông tin, tuyên truyền một số đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước chưa kịp thời, hình thức chưa phong phú. Đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi tính chiến đấu chưa cao, còn bị động, lúng
túng. Việc dự báo, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân và định hướng dư luận xã hội có lúc chưa kịp thời. Kết quả thực hiện
một số chủ trương của Đảng về quản lý báo chí, truyền thông, xuất bản, quản lý internet,
mạng xã hội chưa đáp ứng yêu cầu. Vai trò của văn học, nghệ thuật trong công tác tư
tưởng chưa được phát huy đầy đủ10. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức
tạp thực tiễn đặt ra chưa được làm sáng tỏ.
c) Công tác xây dựng Đảng về đạo đức
Công tác xây dựng Đảng về đạo đức được Trung ương và các cấp ủy, tổ chức đảng đề
cao, nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đảng viên giữ vị trí
lãnh đạo, quản lý có chuyển biến tích cực. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Trung
ương đã ban hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đã
nhận diện 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Bộ Chính trị ban hành Quy định số 55-QĐ/TW về một
số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, kịp thời
chấn chỉnh tác phong công tác, lối sống xa hoa, lãng phí gây phản cảm trong xã hội và
gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh, giản dị, tiết kiệm. Ban Chấp hành Trung ương
đã ban hành Quy định số 08-QĐi/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
trước hết là ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương, chỉ rõ 8 nội dung các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương phải gương mẫu đi đầu thực hiện và 8 nội dung phải nghiêm
khắc với bản thân và kiên quyết chống; đồng thời, yêu cầu cán bộ giữ chức vụ càng cao
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

193
càng phải gương mẫu. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng và
ban hành quy định về chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm cụ thể của ngành, cơ quan, đơn vị, làm cơ sở để cán bộ, đảng
viên tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong công tác và sinh hoạt11.

Việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên có
chuyển biến tích cực, nhất là vai trò tiền phong, gương mẫu của các đồng chí Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Nhìn chung, đội
ngũ cán bộ, đảng viên đã đề cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối
sống; gương mẫu đi đầu, tận tụy với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc
xử lý kỷ luật nghiêm những đảng viên vi phạm, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, cả cán bộ đương chức và nghỉ hưu đã giúp
mỗi cán bộ, đảng viên tự soi, tự sửa, tự điều chỉnh hành vi, tích cực rèn luyện đạo đức,
lối sống, tác phong công tác.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức thực hiện tự phê bình và phê
bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII. Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đã gương mẫu, nghiêm túc thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đồng thời,
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, chú trọng gợi ý kiểm điểm đối với
những tập thể, cá nhân có biểu hiện vi phạm12. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã dành thời
gian thỏa đáng để kiểm điểm ở cấp mình, trực tiếp dự, chỉ đạo, gợi ý kiểm điểm đối với
tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý13; coi trọng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc sửa
chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình.

Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo
Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên
của mỗi tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; đã có nhiều cách làm mới, sáng tạo, đạt kết
quả tích cực14. Các cấp ủy, tổ chức đảng coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết, tổng kết,
tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” bằng
nhiều hình thức phong phú, có tác dụng lan tỏa trong Đảng và trong xã hội15.

Công tác xây dựng Đảng về đạo đức đã góp phần đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và
người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị16; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trách nhiệm và động cơ đúng
đắn, tiên phong, gương mẫu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Tuy vậy, công tác xây dựng Đảng về đạo đức vẫn còn có những hạn chế. Việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên, một
số suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vẫn còn tình trạng nói không đi đôi
với làm; không tuân thủ nguyên tắc của Đảng; quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cá nhân
chủ nghĩa, cơ hội, thực dụng, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ; chưa nêu cao ý thức
trách nhiệm trước tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân. Thực hiện quy
định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên chưa trở thành nền nếp, hiệu quả
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

194
chưa cao. Một số cán bộ vi phạm đến mức phải kỷ luật, xử lý hình sự, trong đó có cả
Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Việc đấu tranh với các biểu
hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống chưa mạnh mẽ. Tự phê bình và phê bình ở không ít
nơi còn hình thức; tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm còn diễn ra ở nhiều nơi;
một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tự giác nhận khuyết điểm và trách nhiệm của mình
đối với nhiệm vụ được giao. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên ở một số nơi chưa thường xuyên, hiệu quả thấp.
d) Xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị đạt được kết quả quan trọng, rõ nét, có nhiều đổi mới, triển khai thực
hiện quyết liệt với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, có trọng tâm, trọng điểm, bước
đầu đã khắc phục được một số hạn chế, khuyết điểm tồn tại trong thời gian dài.

Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành, chỉ đạo thực hiện 2 nghị quyết về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị17; Bộ Chính trị ban hành kế hoạch
và các nghị quyết, kết luận để thực hiện18; Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự Đảng Chính
phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật19, là cơ sở chính trị,
pháp lý để các cấp thực hiện có hiệu quả. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã chủ động cụ thể
hóa, xây dựng văn bản, kế hoạch, đề án phù hợp với tình hình thực tế và triển khai thực
hiện nghiêm túc với nhiều cách làm sáng tạo, bước đầu tạo chuyển biến tích cực trên
nhiều lĩnh vực.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trong hệ thống
chính trị được rà soát, bổ sung20, từng bước được hoàn thiện, khắc phục sự trùng lắp,
chồng chéo. Trên cơ sở đó, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc theo nguyên tắc một
tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc nhưng một việc chỉ do một tổ chức,
một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.

Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn hơn; giảm đầu mối, giảm
cấp trung gian, giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý21, đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền, xây dựng chính quyền điện tử... nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Một số
mô hình tổ chức mới được thực hiện thí điểm22 đã góp phần tinh gọn bộ máy, đổi mới
cơ chế hoạt động, phương thức lãnh đạo, quản lý, điều hành theo hướng hiệu lực, hiệu
quả hơn. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố được hợp nhất,
sắp xếp lại cho phù hợp23. Việc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-
NQ/TW của Bộ Chính trị đạt kết quả rõ nét. Biên chế của cả hệ thống chính trị có xu
hướng giảm liên tục qua các năm gần đây, cơ bản bảo đảm lộ trình theo quy định24. Việc
sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn gắn với tinh giản biên chế đã góp phần giảm chi thường
xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển25.

Tuy vậy, việc hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị cho phù hợp
với tình hình thực tiễn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy ở một số nơi thiếu kiên quyết, đồng bộ và chưa đạt mục tiêu đề ra; cá biệt có
nơi còn nóng vội, chưa có bước đi vững chắc. Tinh giản biên chế mới tập trung giảm số
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

195
lượng, chưa thật sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Xây dựng vị trí việc
làm còn lúng túng, tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đề ra.
e) Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được
quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Số lượng đảng viên tiếp tục tăng, số lượng tổ
chức cơ sở đảng giảm do được kiện toàn phù hợp với việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị26, góp phần giảm chi ngân sách nhà nước.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tổng kết một số nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương
về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên và ban hành một số chủ trương mới27; rà
soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của một số loại
hình tổ chức cơ sơ đảng28.

Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương kiện toàn tổ chức cơ sở đảng theo
Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy đã được Bộ Chính trị phê duyệt29. Tổ chức đảng trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế tiếp tục được củng cố, kiện toàn, nâng
cao chất lượng hoạt động. Công tác xây dựng tổ chức đảng ở ngoài nước được quan tâm
hơn. Kết thúc hoạt động của chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn, chuyển đảng viên về
sinh hoạt với các chi bộ khu dân cư, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các
chi bộ.

Nhiều cấp ủy cơ sở đã đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện nghị
quyết, chương trình, kế hoạch công tác; tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề khó
khăn, phức tạp ở cơ sở. Hầu hết các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước đã thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan,
đơn vị30. Chủ trương và mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân
được thực hiện ở hầu hết các xã, phường, thị trấn; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố, góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị ở cơ sở31. Hầu hết cấp ủy viên các cấp được phân công theo
dõi, phụ trách các tổ chức đảng trực thuộc, trực tiếp dự sinh hoạt chi bộ; nhiều nơi phân
công đảng viên theo dõi, phụ trách hộ gia đình, góp phần nắm chắc tình hình, kịp thời
giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.

Chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên; nhiều cấp ủy đã ban hành hướng
dẫn nội dung sinh hoạt đối với từng loại hình chi bộ, ban hành tiêu chí cụ thể đánh giá
chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nhiều chi bộ đã đưa việc tự phê bình và phê bình, học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt hằng
tháng; tăng cường sinh hoạt chuyên đề, từng bước khắc phục tình trạng đơn điệu, hình
thức trong sinh hoạt đảng.

Các cấp ủy tổ chức đảng đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại hình
tổ chức đảng, từng đối tượng đảng viên. Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở
đảng, đảng viên thực chất hơn, sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

196
xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác khen thưởng tổ chức
đảng, đảng viên được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng hơn.

Công tác kết nạp đảng viên đạt kết quả tích cực32. Việc thí điểm kết nạp chủ doanh
nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng đạt được một số kết quả bước đầu33. Tình trạng
thôn, bản chưa có tổ chức đảng, đảng viên đã cơ bản được khắc phục 34, góp phần tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng ở những địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo, nơi có đông
đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo.

Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp,
nhất là việc tổ chức thực hiện nghị quyết và khả năng phát hiện, đề ra chủ trương, biện
pháp lãnh đạo giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở. Công tác xây dựng tổ chức đảng
trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn lúng túng, hạn chế35; công tác phát
triển đảng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu
số, tôn giáo, vùng nông thôn và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn
nhiều khó khăn. Sinh hoạt chi bộ ơ nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề
chưa được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. Tỷ lệ trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố chưa là đảng viên còn cao36. Kết nạp đảng viên một số nơi
con chạy theo số lượng, chưa coi trọng đúng mức chất lượng; động cơ vào Đảng của
một số cá nhân chưa đúng đắn. Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên chưa
được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường xuyên, thiếu
cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng
viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng37.
f) Công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ
Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, đồng bộ
và đạt một số kết quả quan trọng; về tổng thể, đội ngũ cán bộ đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Ban Chấp hành Trung ương đã chú trọng lãnh đạo nghiên cứu, tổng kết thực tiễn làm
cơ sở ban hành nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và kết luận về phương
hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, phù hợp với tình
hình và yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới38. Bộ Chính trị, Ban Bí thư
đã chỉ đạo từng bước hoàn thiện thể chế về công tác cán bộ; xây dựng, bổ sung, sửa đổi
và ban hành mới nhiều quy định, quy chế về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền39;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát
quyền lực. Quy trình công tác cán bộ tiếp tục được đổi mới, trong nhiệm kỳ đã đẩy
mạnh thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch, chặt chẽ hơn. Việc chống chạy chức, chạy quyền
được coi trọng, có chuyển biến.

Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh
đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp, gắn với tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch
cán bộ được quan tâm, chú trọng và đầu tư tương xứng40. Công tác điều động, luân
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

197
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được chú trọng và đổi mới, gắn với nhu cầu
thực tiễn41. Nhìn chung, những cán bộ được điều động, luân chuyển cơ bản phù hợp,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và khẳng định năng lực lãnh đạo, quản lý bằng
những kết quả cụ thể.

Bộ Chính trị đã chỉ đạo đợt tự kiểm tra, rà soát việc thực hiện công tác cán bộ trong
toàn hệ thống chính trị42. Căn cứ kết quả rà soát43, Ban Bí thư đã ban hành kết luận44 chỉ
đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị nghiêm túc rút kinh nghiệm,
kịp thời chấn chỉnh công tác cán bộ và tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp chưa
thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và những tập thể, cá nhân vi phạm. Đồng
thời, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế về công tác cán bộ.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm hơn, đã góp phần quan trọng bảo vệ
nền tảng tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh. Công tác thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị, nhất là vấn đề chính trị hiện
nay đối với cán bộ, đảng viên được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ hơn, góp phần nâng
cao chất lượng công tác cán bộ45, phục vụ kịp thời công tác nhân sự đại hội đảng bộ các
cấp và Đại hội XIII của Đảng. Những trường hợp có vấn đề chính trị hoặc có quan hệ
chính trị phức tạp được thẩm tra, xác minh, kết luận phục vụ công tác cán bộ và công
tác đảng viên, góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ cán bộ.

Tuy vậy, việc thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về một số nội dung trong
công tác cán bộ còn chậm, còn một số nội dung chưa thống nhất giữa pháp luật của Nhà
nước với quy định của Đảng46 Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, mặc dù đã có nhiều đổi
mới nhưng vẫn còn không ít trường hợp chưa phản ánh đúng thực chất. Việc bổ nhiệm,
giới thiệu cán bộ ứng cử có nơi chưa bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, cá biệt
có nơi bố trí người nhà, người thân chưa đủ uy tín. Chính sách cán bộ chưa thực sự tạo
động lực để cán bộ toàn tâm, toàn ý với công việc. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa
đồng đều; nhiều cán bộ thiếu tính chuyên nghiệp. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy viên
trẻ vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra47. Thủ tục hành chính trong một số khâu của công tác
cán bộ chậm được cải tiến. Nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ chức đảng và
người đứng đầu về yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình
mới chưa đầy đủ, sâu sắc, toàn diện. Công tác nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện
nay có nơi, có lúc còn hạn chế. Hiện tượng lộ, lọt bí mật, phát ngôn không đúng quy
định vẫn còn xảy ra ở một số nơi nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời; nhiều nơi
còn tình trạng nể nang, chưa chỉ rõ những cán bộ có biểu hiện chạy chức, chạy quyền,
cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực. Việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các
thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết dân tộc, bảo vệ tổ
chức, bảo vệ cán bộ còn thiếu chủ động.
g) Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết
quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên. Hoạt động kiểm tra, giám
sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp được đẩy mạnh, đạt kết quả khá toàn diện, nhất
là ở cấp Trung ương. Qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, kỷ cương, kỷ luật

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

198
trong Đảng được siết chặt hơn, có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa sai
phạm đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.

Các quy định, quy chế, hướng dẫn về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được sửa đổi, bổ
sung, ban hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ hơn48, xác định rõ hơn nội
dung, đối tượng kiểm tra, giám sát làm cơ sở để xem xét, đánh giá, kết luận, xác định
trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

Công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh tiêu cực,
những nơi có vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội và kịp thời kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm đã được xem
xét, kết luận và xử lý nghiêm minh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được nhiều
cấp ủy quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời, đúng quy định, trong đó có một số vụ tồn
đọng, kéo dài, được giải quyết dứt điểm.

Sự phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán nhà nước và điều
tra, truy tố, xét xử ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả hơn, hạn chế sự chồng chéo
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu
sót trong lãnh đạo, quản lý để đề xuất bổ sung, sửa đổi các văn bản có liên quan cho
phù hợp. Việc công khai kết luận kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng
viên trên các phương tiện thông tin đại chúng đã có tác động tích cực, góp phần giáo
dục cán bộ, đảng viên, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.

Cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức
đảng, đảng viên đạt kết quả khá toàn diện49.

Mặc dù vậy, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu
trong tình hình mới, chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp. Việc kiểm tra, giám
sát thực hiện một số nghị quyết của Đảng chưa thường xuyên. Công tác kiểm tra ở một
số nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của
nhiều cấp ủy, tổ chức đảng vẫn là khâu yếu; còn nhiều tổ chức đảng và đảng viên có vi
phạm nhưng chưa được phát hiện kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy chưa đi vào nền nếp. Công tác giám sát ở các cấp chưa
thường xuyên, có nơi, có lúc chưa thực chất, phạm vi, đối tượng còn hẹp; hiệu quả cảnh
báo, phòng ngừa vi phạm còn hạn chế. Việc thi hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa
nghiêm, còn hiện tượng nể nang, ngại va chạm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm,
có nơi còn né tránh.
h) Công tác dân vận và tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
Công tác dân vận được chú trọng và tiếp tục đổi mới; quan điểm “dân là gốc”, là chủ
thể của công cuộc đổi mới được nhận thức và thực hiện ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn;
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được củng cố, tăng cường. Nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và hệ thống chính trị được nâng cao; coi trọng
việc lắng nghe, nắm tình hình và giải quyết những nguyện vọng, kiến nghị hợp pháp,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

199
chính đáng, những vấn đề bức xúc của nhân dân; góp phần tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng.

Trung ương đã tổng kết, sơ kết, ban hành nhiều chủ trương50 và tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo công tác dân vận, nhất là đối với những địa bàn, lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, những
nơi xảy ra điểm nóng, khiếu kiện kéo dài, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.

Công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là dân vận chính quyền được đẩy mạnh
và thực hiện khá đồng bộ ở các cấp, các ngành51, tạo chuyển biến về nhận thức và nâng
cao trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Chính phủ đã xây
dựng, vận hành hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của nhân dân và doanh
nghiệp52; nhiều địa phương đã công khai đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý kiến nghị
của nhân dân. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” được mở rộng về phạm vi và đối
tượng, trở thành hoạt động thường xuyên và có hiệu quả.

Công tác tiếp dân và đối thoại với nhân dân của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
từng bước đi vào nền nếp53. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp và
nhân dân theo các quyết định của Bộ Chính trị54 được đẩy mạnh và có chuyển biến tích
cực55.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác dân vận có nơi, có lúc còn hạn chế, một số
cấp ủy, tổ chức đảng còn xem nhẹ công tác dân vận; việc nắm, đánh giá, dự báo tình
hình, nhất là ở những địa bàn phức tạp chưa kịp thời, sâu sát. Công tác vận động, tuyên
truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là
những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và trách nhiệm của
nhân dân còn một số bất cập. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; tập hợp,
phát triển đoàn viên, hội viên; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc chưa đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới. Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân ở một số nơi chưa thường xuyên, hiệu quả
còn thấp, nhất là giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên.
i) Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết
liệt, toàn diện, đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, không có vùng cấm,
không có ngoại lệ và đạt nhiều kết quả rất quan trọng, rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và
nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao và quốc tế ghi nhận. Tham nhũng từng bước
được kiềm chế, ngăn chặn, có chiều hướng thuyên giảm.

Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng được đẩy
mạnh, nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và nhân dân về phòng, chổng tham nhũng, lãng phí được nâng lên; công khai
kết quả xử lý, tăng cường định hướng dư luận; vai trò của các cơ quan truyền thông,
báo chí trong phòng, chống tham nhũng được phát huy56.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

200
Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham
nhũng được quan tâm hơn. Nhiều quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước được ban
hành, tạo cơ sở chính trị, pháp lý để đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, vừa
để phòng ngừa, ngăn chặn, vừa là căn cứ để phát hiện, xử lý vi phạm 57; từng bước hoàn
thiện cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để tiến tới không thể tham nhũng.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, xử
lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, chặt chẽ, đồng bộ, hiệu
quả, tạo bước tiến mới trong phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí. Cấp ủy, ủy ban kiểm
tra các cấp đã thi hành kỷ luật 2.209 cán bộ, đảng viên có liên quan đến tham nhũng;
trong đó có 113 cán bộ diện Trung ương quản lý và đương chức và đã nghỉ hưu58. Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã chỉ đạo quyết liệt không có vùng
cấm, không có ngoại lệ; nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư
luận xã hội quan tâm đã được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, có tác dụng cảnh báo,
răn đe, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và bộ máy nhà nước, khẳng định quyết
tâm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng59. Việc thu hồi tài
sản tham nhũng có kết quả tích cực60.

Trong nhiệm kỳ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có nhiều chỉ đạo để hoàn thiện các luật,
quy định về phòng, chống lãng phí. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 để triển khai thực hiện;
tập trung chỉ đạo thực hiện phòng, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước, đầu tư công, quản lý tài nguyên, vốn, tài sản của Nhà nước ở các doanh
nghiệp... Các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả bước đầu quan
trọng61.

Các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng được kiện toàn về tổ chức,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và tăng cường quan hệ phối hợp, nhất là các
đơn vị chuyên trách thuộc Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao62, phát huy vai trò nòng cốt trong phát hiện, đấu tranh, xử lý các vụ án, vụ việc
tham nhũng.

Các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đã tăng cường hoạt
động giám sát việc thực thi pháp luật, tiến hành nhiều cuộc giám sát chuyên đề, tập
trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và những vấn đề liên
quan đến tham nhũng, lãng phí, tiêu cực mà nhân dân bức xúc, dư luận quan tâm 63 đã
mang lại hiệu quả thiết thực.

Tuy nhiên, công tác phòng, chống tham nhũng ở một số địa phương, bộ, ngành chuyển
biến chưa rõ rệt, trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác phòng, chống tham
nhũng chưa được đề cao. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí vẫn còn hạn chế,
tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị vẫn
là khâu yếu; tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công
chưa được đẩy lùi. Thể chế về quản lý kinh tế - xã hội góp phần phòng, chống tham
nhũng, lãng phí còn bất cập; cơ chế kiểm soát quyền lực đối với tổ chức và người có
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

201
chức vụ, quyền hạn chưa đủ mạnh; việc kiểm soát tài sản, thu nhập chưa chặt chẽ, hiệu
quả. Tham nhũng trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp, với
biểu hiện ngày càng tinh vi; tình trạng nhũng nhiễu người dân, doanh nghiệp vẫn còn
khá phổ biến, gây bức xúc trong xã hội. Công tác phòng, chống lãng phí chưa được chú
trọng đúng mức; quy định và chế tài xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi để xảy ra lãng
phí chưa đầy đủ, đồng bộ. Tham nhũng vẫn là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn
vong của Đảng và chế độ.
j) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị tiếp tục được
tăng cường, nhất là với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân64; đồng thời phát huy dân chủ,
tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và quyền làm chủ của nhân dân.

Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã bám sát thực tiễn, phát huy dân chủ,
gắn với xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt. Ban Chấp hành
Trung ương ban hành kịp thời các nghị quyết, quy định, kết luận để triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược. Bộ Chính
trị ban hành các kế hoạch thực hiện nghị quyết65; xác định nhiệm vụ cụ thể cho các cấp
ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; chỉ đạo các cơ quan nhà nước bổ sung, sửa đổi
và ban hành mới các luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện,
sớm đưa các nghị quyết vào cuộc sống.

Sau đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy từ Trung ương đến cơ
sở đã sớm chỉ đạo kiện toàn chức danh lãnh đạo trong các tổ chức của hệ thống chính
trị. Tiếp tục hoàn thiện các quy định, quy chế66, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xác
định rõ hơn trách nhiệm của tập thể, cá nhân, bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò chủ động của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội. Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh
đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp được phát huy. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động định
hướng thông tin tuyên truyền của Đảng và đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch. Triển khai mạnh mẽ, rộng rãi thông tin, tuyên truyền về công tác xây dựng
Đảng, nhất là thông qua giải báo chí về xây dựng Đảng mang tên “Búa Liềm Vàng” và
giải “Báo chí với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí”. Phong cách,
lề lối làm việc của nhiều cơ quan lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở được đổi mới theo
hướng bám sát thực tiễn, sâu sát cơ sở. Cải cách hành chính trong Đảng được quan tâm;
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đạt kết quả bước
đầu.

Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã sớm thành lập
các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương khóa XII,
nhất là về xây dựng, chỉnh đốn Đảng67, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, chấn
chỉnh những nơi thực hiện chưa tốt, đồng thời phổ biến, nhân rộng những cách làm hay,
sáng tạo, có hiệu quả.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

202
Mặc dù vậy, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị còn chậm đổi
mới, có mặt còn lúng túng. Cơ chế kiểm soát quyền lực trong Đảng và Nhà nước chưa
đầy đủ, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số chủ
trương, nghị quyết của Đảng thành pháp luật của Nhà nước chưa đầy đủ, kịp thời. Việc
ban hành nghị quyết của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả
thi; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nghị quyết chưa nghiêm, hiệu quả
thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra. Tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng vai trò lãnh
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng còn xảy ra ở một số nơi68. Công tác vận động, giáo dục,
thuyết phục đảng viên và nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có mặt còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa
thật sự tiên phong, gương mẫu. Cải cách hành chính trong Đảng còn chậm, chưa đáp
ứng yêu cầu.
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG
a) Ưu điểm và nguyên nhân
Nhiệm kỳ Đại hội XII, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức đảng đặc biệt chú trọng, thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành
động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt. Kết hợp chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả
giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng được tập trung đẩy mạnh,
chỉnh đốn Đảng được chú trọng, tăng cường. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, sự gương
mẫu của cấp trên và người đứng đầu các cấp; phát huy dân chủ; tăng cường đoàn kết,
thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và sự
đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Nhiều vấn đề khó, phức tạp đặt ra và thực hiện từ nhiều
năm trước nhưng hiệu quả thấp, đến nay đã đạt được kết quả quan trọng.

Thực hiện 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng, nhất là 2 nhiệm vụ trọng tâm Đại hội XII đề
ra, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành nhiều chủ trương,
nghị quyết để lãnh đạo toàn diện, đồng bộ các mặt của công tác xây dựng Đảng và tổ
chức thực hiện nhất quán từ Trung ương đến cơ sở. Công tác xây dựng Đảng về chính
trị được đặc biệt chú trọng; bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng được nâng lên. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương đạt kết quả tích cực. Đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ được thực hiện quyết liệt, có chuyển
biến rõ nét. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị đạt
kết quả quan trọng, rõ nét. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng
đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Công tác cán bộ có nhiều đổi
mới, đội ngũ cán bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết
quả quan trọng; kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được
đề cao. Công tác dân vận của hệ thống chính trị nhất là dân vận chính quyền có bước
đổi mới, hiệu quả được nâng lên; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội có chuyển biến tích cực, khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân không ngừng được củng cố, tăng cường. Đấu tranh phòng,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

203
chống tham nhũng được đẩy mạnh, có bước đột phá, đạt nhiều kết quả rất quan trọng,
rõ rệt; tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, có chiều hướng thuyên giảm.
Phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước đổi mới, năng lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng được nâng lên.

Công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ này đã đạt được kết quả toàn diện, trong đó
nổi bật là: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị, đổi mới công
tác cán bộ và ngăn chặn tình trạng chạy chức, chạy quyền; tăng cường kiểm tra, giám
sát kỷ luật đảng, xử lý nghiêm những tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm, không
có vùng cấm, không có ngoại lệ. Kết quả của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng các
nhiệm kỳ qua và nhiệm kỳ Đại hội XII đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay, Đảng ta đoàn kết, thống nhất và
trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng
cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong
những năm tới.

Đã được những kết quả nêu trên là do:


(1) Sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn của Trung ương và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả của các cấp ủy, tổ chức đảng; giải quyết kịp thời, có kết quả nhiều
vấn đề mới, khó, phức tạp nảy sinh trong thực tiễn; kiên quyết khắc phục hạn chế,
khuyết điểm; kế thừa những kinh nghiệm hay, bài học quý và phát huy có hiệu quả
những thành tựu xây dựng Đảng của 35 năm đổi mới.
(2) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức đảng
đã tăng cường sự đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Đảng.
(3) Đa số cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là người đứng đầu đã nhận thức sâu sắc
hơn ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tăng cường công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng trong tình hình mới.
(4) Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
(5) Các cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng
dẫn, thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn.
b) Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện
vẫn là khâu yếu. Công tác tư tưởng còn có mặt hạn chế, thiếu kịp thời, tính thuyết phục
chưa cao. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch có lúc, có nơi còn bị động, thiếu sắc bén, tính chiến đấu chưa cao. Công
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng được yêu cầu, một số vấn đề
mới, khó, phức tạp chưa được làm sáng tỏ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiên
phong, gương mẫu; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp. Tự phê

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

204
bình và phê bình ở nhiều nơi còn hình thức. Thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là
của người đứng đầu chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng.

Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động ở một
số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh giản biên chế chưa thực
sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, chưa được
củng cố kịp thời. Chính sách cán bộ chưa thực sự tạo động lực để cán bộ toàn tâm, toàn
ý với công việc; chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói,
dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt
trong hành động vì lợi ích chung. Công tác kiểm tra ở một số nơi chưa thường xuyên,
quyết liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm; công tác giám sát còn hẹp về phạm vi, đối tượng,
kết quả chưa thực chất. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số địa
phương, bộ, ngành chưa chuyển biến rõ rệt; tham nhũng, lãng phí vẫn còn diễn biến
phức tạp. Công tác dân vận có mặt còn hạn chế, việc nắm, đánh giá, dự báo tình hình,
nhất là đối với địa bàn phức tạp chưa kịp thời, sâu sát. Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với hệ thống chính trị còn chậm đổi mới, có mặt còn lúng túng. Việc đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở
một số nơi chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới.

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu là
nguyên nhân chủ quan:
(1) Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, toàn diện,
sâu sắc về tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới;
việc quán triệt các nghị quyết của Đảng ở một số nơi chưa kịp thời, sâu sắc.
(2) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa
chủ động, sâu sát, thiếu quyết liệt; chưa coi trọng việc tự kiểm tra, xử lý vi phạm. Một
số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu,
còn thụ động, né tránh, trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
(3) Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất đoàn kết nội bộ, có nơi còn
biểu hiện cục bộ, lợi ích nhóm. Kiểm soát quyền lực còn lúng túng, hiệu quả thấp.
(4) Sự phối hợp giữa một số cấp ủy với đảng đoàn, ban cán sự đảng có lúc, có nơi thiếu
chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc phân định trách nhiệm của người đứng đầu trong mối
quan hệ với cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ; chưa phát huy đúng
mức vai trò của cá nhân trong tập thể.
(5) Việc xây dựng, phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu về công tác xây dựng
Đảng có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận cán bộ tham mưu chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Một số bài học kinh nghiệm
Một là, nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp
thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để đổi mới sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ; đấu
tranh kiên quyết với những biểu hiện cơ hội chính trị.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

205
Hai là, phải đặc biệt coi trọng sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng,
trước hết trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt
và cấp ủy các cấp. Người đứng đầu các cấp phải thực sự mẫu mực, nói đi đôi với làm,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt lợi ích của quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên hết,
trước hết. Thường xuyên tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân
dân, phát huy vai trò của nhân dân và thật sự dựa vào dân để xây dựng Đảng.

Ba là, phải thấm nhuần sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là nhiệm vụ “then chốt” của
công tác xây dựng Đảng, có liên quan đến sự sống còn của Đảng và vận mệnh của chế
độ; cán bộ là cái gốc của mọi công việc, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược và người đứng đầu thật sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và nhân dân.

Bốn là, xây dựng Đảng phải gắn kết chặt chẽ với lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng
là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên, cấp bách, đồng thời, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá.

Năm là, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ
lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ, chắc chắn và có bước đi phù
hợp; kiên trì, cầu thị, lắng nghe; không cầu toàn, không chủ quan nóng vội, mất cảnh
giác và không tự mãn với thành tích đạt được. Đối với những việc mới, khó, phức tạp
thì tiến hành thí điểm, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, tìm ra cách làm phù hợp, hiệu quả
nhất để nhân rộng.
3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII
Trong những năm tới, tình hình thế giới tiếp tục có những diễn biến rất nhanh, phức tạp,
khó dự báo. Sau 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, vị thế, sức mạnh tổng hợp và uy tín trên trường quốc tế được nâng lên.
Tuy nhiên, sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta vẫn đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức: Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn;
các mối đe dọa độc lập, chủ quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển
Đông; vấn đề an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh, cạn kiệt tài nguyên, xu hướng già hóa dân số tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ; sự chống, phá quyết liệt của các thế lực thù địch, các tổ
chức phản động…

Tình hình nêu trên sẽ tác động mạnh, nhiều chiều đến công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn
nữa công tác xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo đất nước phát
triển nhanh, bền vững trong những năm tới.
a) Phương hướng
Tiếp tục kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và đường
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

206
lối đổi mới của Đảng, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Tăng
cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và
cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến dấu của Đảng và
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh
đạo của Đảng. Phát huy sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết là Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong
xã hội; coi trọng hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và chất lượng đội ngũ đảng viên; phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần
dân, tin dân, hiểu dân, học dân các cán bộ, đảng viên. Tăng cường hơn nữa mối quan
hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, củng cố về không ngừng nâng cao niềm tin của
nhân dân đối với Đảng.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng, hoàn thiện chính
sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài; có cơ chế bảo vệ những cán bộ năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó
khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung, đồng thời xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và kiểm soát chặt
chẽ quyền lực. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
Để thực hiện phương hướng nêu trên, cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm
nhiệm vụ, giải pháp sau:
b.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng vận dụng và
phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng.

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; giữ vững bản chất
giai cấp công nhân của Đảng. Tiếp tục nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trí tuệ,
tính chiến đấu của toàn Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược; tích cực đấu tranh, phản bác có hiệu quả
quan điểm sai trái của các thế lực thù địch. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy định;
thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

207
Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Kiên quyết đấu tranh phòng, chống có hiệu quả chủ nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo
thủ, bè phái, những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới. Coi trọng nâng cao năng lực
dự báo và ứng phó với các thách thức, diễn biến rất nhanh, khó lường của tình hình. Khi
hoạch định đường lối, chủ trương, giải pháp phải bám sát và xuất phát từ thực tiễn, đánh
giá tác động, cân đối, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Nâng cao năng
lực thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng;
kiên quyết khắc phục những yếu kém, trì trệ, tình trạng né tránh trách nhiệm trong công
tác lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết; kiểm tra, giám sát
chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân.
b.2. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng
Công tác tư tưởng phải kết hợp giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” là nhiệm vụ cơ bản,
chiến lược, lâu dài, làm cho tư tưởng tiến bộ, tích cực thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã
hội, có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, cải tạo những tư tưởng lạc hậu, đẩy
lùi những sai trái. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng,
bảo đảm tính đảng, tính khoa học, tính chiến đấu, tính thực tiễn, kịp thời và hiệu quả;
nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh.

Tăng cường giáo dục truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng; tuyên truyền sâu rộng
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gắn với đẩy mạnh
các phong trào thi đua yêu nước nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành
động trong Đảng và nhân dân; không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán
bộ, đảng viên. Đổi mới và triển khai đồng bộ việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, lối sống cơ hội, thực dụng bè phái, nói không đi đôi với làm trong cán
bộ, đảng viên.

Dự báo sát, chủ động nắm chắc tình hình tư tưởng, kịp thời xử lý thông tin, định hướng
dư luận xã hội bảo đảm sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, đồng thuận trong xã hội.
Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh,
phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, khách quan, đúng định hướng để phòng, chống “diễn biến hòa bình”, thông tin xấu,
độc trên internet, mạng xã hội. Tăng cường quản lý và định hướng hoạt động của các
cơ quan báo chí; tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý báo chí, phóng
viên, biên tập viên có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và tinh thông
nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền; xử lý nghiêm theo quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các cơ quan báo chí, phóng viên đăng tải
thông tin chưa được xác minh, kiểm chứng, không có cơ sở, căn cứ, gây ảnh hưởng
không tốt đến dư luận xã hội, phát huy hơn nữa vai trò của văn học, nghệ thuật trên mặt
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

208
trận tư tưởng; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ phục vụ công tác
tuyên truyền, bảo đảm an ninh tư tưởng trên môi trường không gian mạng.

Nâng tầm tư duy lý luận của Đảng, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
cung cấp kịp thời cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng kết thực tiễn 40 năm đổi mới để bổ sung,
phát triển lý luận của Đảng. Tiếp tục bổ sung, phát triển hệ thống các quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Củng cố các cơ quan
nghiên cứu lý luận chính trị của Đảng và Nhà nước. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiên
cứu các vấn đề lý luận khó, phức tạp phát sinh từ thực tiễn hoặc tồn tại trong thời gian
dài; những vấn đề chưa rõ về cơ sở lý luận, còn có nhiều ý kiến khác nhau, mạnh dạn
cho thí điểm, tổng kết kịp thời để có kết luận nhằm thống nhất về mặt nhận thức; tạo cơ
chế, môi trường thuận lợi và bố trí nguồn lực cần thiết cho nghiên cứu lý luận. Tiếp tục
đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nghiên cứu lý luận; đầu tư xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận; có cơ chế, chính
sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ các chuyên gia đầu ngành. Đổi mới căn bản nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng khoa học, sáng tạo,
hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn; đưa việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến
thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp đi
vào nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng. Kết hợp
chặt chẽ, hiệu quả giữa học tập lý luận với rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn
để nâng cao bản lĩnh chính trị; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị
trong cán bộ, đảng viên. Tập trung xây dựng, củng cố, thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên chính trị, báo cáo viên; kiện toàn, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các trường chính trị.
b.3. Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình từ
Trung ương đến chi bộ; cấp ủy cấp trên chủ động gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá
nhân ở những nơi có vấn đề. Phức tạp, có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; coi trọng kiểm tra việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm.

Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều
kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc để làm cơ sở cho cán bộ, đảng
viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng
ngày. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ
bổn phận và trách nhiệm của mình, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức và
không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng; đấu tranh có hiệu quả với mọi biểu
hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ hội, cục bộ, bè phái, mất đoàn kết nội
bộ. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng suốt đời, thường xuyên “tự
soi”, “tự sửa” và nêu cao danh dự, lòng tự trọng của người đảng viên. Kịp thời biểu
dương những điển hình tiên tiến, những tấm gương sáng về đạo đức, lối sống; đấu tranh
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

209
mạnh mẽ với các biểu hiện lệch lạc và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức,
lối sống.

Thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu các cấp cán bộ có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu. Nêu gương
phải thực sự trở thành một nội dung quan trọng trong phương thức lãnh đạo của Đảng.
Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng, kết hợp với phát huy vai trò giám sát
của báo chí và nhân dân đối với việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên.

Kết hợp giữa giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng, đề cao pháp luật của Nhà nước với
giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Thực hiện
có hiệu quả việc giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ chủ chốt.
b.4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị
Tiếp tục nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong các cấp ủy, tổ
chức đảng, nhất là người đứng đầu về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Tiếp tục hoàn thiện mô hình
tổ chức của hệ thống chính trị; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; quan tâm đổi mới hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tổ chức công đoàn đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới.

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Sơ kết, tổng kết những mô hình thí điểm và nhân
rộng những mô hình mới có hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp theo hướng tinh gọn, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa các
dịch vụ công ở những nơi có đủ điều kiện. Hoàn thiện thể chế, bảo đảm đồng bộ, liên
thông giữa pháp luật của Nhà nước với quy định của Đảng về tổ chức bộ máy biên chế
của hệ thống chính trị. Đánh giá, hoàn thiện mô hình tổ chức đảng theo ngành, lĩnh vực
và những nơi có đặc điểm riêng.

Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và nghiên cứu triển
khai thực hiện ở cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính các
cấp, đồng thời sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị ở Trung ương theo lộ trình.

Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế lựa chọn, đánh giá, sàng
lọc để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt công tác tư
tưởng; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với các trường hợp do ảnh hưởng trong
quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

210
b.5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên
Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng phù hợp với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị; nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng
ở cơ sở, nhất là ở xã, phường, thị trấn. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của một số loại hình tổ chức cơ sở đảng; thực hiện
nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở.

Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công tác đảng cho
đội ngũ cấp ủy viên cơ sở, nhất là bí thư cấp ủy. Thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy
đồng thời là thủ trưởng của cơ quan, đơn vị; cơ bản thực hiện mô hình bí thư cấp ủy
đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân
dân ở những nơi đủ điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát,
kịp thời xử lý các chi bộ, đảng viên vi phạm quy định, nguyên tắc sinh hoạt đảng. Nghiên
cứu, hướng dẫn thực hiện thí điểm việc tổ chức sinh hoạt đảng theo tổ đảng ở những chi
bộ có đông đảng viên. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả tự phê bình và phê bình, đánh
giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hằng năm.

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng, nhân sinh quan
cách mạng cho đảng viên. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú, trưởng thành trong lao động, học
tập, trong lực lượng vũ trang; quan tâm phát triển đảng viên là công nhân, trí thức, doanh
nhân để tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp. Đẩy mạnh phát triển về số
lượng, nâng cao chất lượng đảng viên ở miền núi, biên giới, hải đảo theo phương châm
“ở đâu có dân thì ở đó có đảng viên”. Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý
đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên không còn
đủ tư cách ra khỏi Đảng. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảng viên.
b.6. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người
đứng đầu
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các
thế hệ cán bộ. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, tinh thần vì nhân dân
phục vụ của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt và người đứng đầu các
cấp. Coi trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả, sản phẩm thực tế theo chức trách, nhiệm
vụ được giao và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Chú trọng cơ cấu hợp lý, sớm phát
hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số ở các cấp, nhất là ở cơ
sở.

Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; đồng thời, có cơ chế khuyến khích,
bảo vệ những cán bộ, đảng viên dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

211
Tiếp tục hoàn thiện thể chế Đảng lãnh đạo công tác cán bộ, cải cách thủ tục hành chính
và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền về công tác cán bộ. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực
trong từng khâu của công tác cán bộ, nhất là đối với người đứng đầu cấp ủy đồng thời
là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ tịch ủy ban nhân dân. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương;
tăng cường kiểm tra, giám sát, chống chạy chức, chạy quyền. Không để lọt những người
không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, có biểu hiện cơ hội chính trị,
tham vọng quyền lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhưng cũng không
để sót những cán bộ thực sự có đức, có tài. Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu
cực trong công tác cán bộ. Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật
của Nhà nước và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ vi phạm, kể cả khi đã chuyển công
tác hoặc nghỉ hưu.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phát hiện, lựa chọn, thu hút, trọng dụng nhân tài và cơ chế
đánh giá cán bộ. Mở rộng việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng
trong hệ thống chính trị.

Thí điểm chủ trương người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu với cấp có thẩm quyền để bầu
cử, bổ nhiệm cấp phó của mình; bí thư cấp ủy giới thiệu để bầu ủy viên ban thường vụ
và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu; giao quyền cho người đứng đầu bổ nhiệm, miễn
nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ phấn đấu, toàn tâm, toàn ý
với công việc. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng
dụng nhân tài; Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tăng cường công
tác bảo vệ chính trị nội bộ; nắm chắc lịch sử chính trị và chú trọng vấn đề chính trị hiện
nay. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Bảo vệ Cương lĩnh,
Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo
vệ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị; bảo vệ khối đại
đoàn kết dân tộc. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm những cán bộ có động cơ sai trái,
tư tưởng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng,
internet, mạng xã hội... để xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng Đảng “đoàn kết, trung thành,
trung thực, trong sáng, gương mẫu, tinh thông, chuyên nghiệp”, nhất là cán bộ tham
mưu cấp chiến lược, chuyên gia đầu ngành đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát
triển mới. Chú trọng lựa chọn và bố trí đúng người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp
việc cấp ủy các cấp. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
khoa học, tạo bước phát triển mới lý luận về công tác xây dựng Đảng.
b.7. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
Tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của
toàn Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Xây dựng và hoàn thiện
quy định, quy chế, quy trình nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Cải tiến, đổi mới phương pháp, kỹ năng,
quy trình công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, bảo đảm khách quan, dân chủ, đồng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

212
bộ, thống nhất, chặt chẽ, khả thi. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng
đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tiêu cực, nơi
người dân có nhiều bức xúc, dư luận xã hội quan tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, nghiêm
minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên
với kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, kiểm tra đột xuất và kiểm tra dấu hiệu vi phạm;
coi trọng tự kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trong việc chấp hành Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.

Nâng cao khả năng dự báo về những hành vi vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên trong
điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển nhanh
chóng của khoa học, công nghệ để đề ra các chủ trương, biện pháp. Phát hiện, phòng
ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm từ xa, từ sớm.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp,
coi trọng giám sát theo chuyên đề. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của cấp ủy,
tổ chức đảng, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp,
các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm,
không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát của tổ
chức đảng cấp trên đối với cấp dưới.

Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh
tra, kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giám sát của Đảng với giám sát của Nhà nước và của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để phát huy sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu
lực giám sát, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
b.8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, hệ thống
chính trị về công tác dân vận. Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận
của các cơ quan đảng, nhà nước và cả hệ thống chính trị; phát huy vai trò của nhân dân
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh trong tình hình mới.

Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự “trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học
dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân”; thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận
khéo”. Tăng cường phối hợp, thực hiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính
trị; hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ
chức với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan đảng, nhà nước
và chính quyền các cấp. Chú trọng công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bàn tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài. Chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chuyên trách công tác dân vận. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, phản
biện xã hội, đóng góp ý kiến của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân; đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương thức tập hợp, vận động, nắm
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

213
bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, phù
hợp với biến đổi cơ cấu xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân vận. Tiếp tục cụ
thể hóa phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng. Lãnh đạo thể chế hóa Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
nhằm phát huy cao nhất quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng, bảo vệ
và phát triển đất nước. Nghiên cứu, ban hành cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ.
Tích cực đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đảng về công
tác dân vận.

Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và
trách nhiệm của công dân; đồng thời chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thức, mị dân. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân và quan tâm chăm lo đời sống
của nhân dân. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định về dân chủ ở cơ sở; công tác
tiếp dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết những kiến nghị hợp pháp, chính đáng của
nhân dân và xử lý kịp thời, dứt điểm các vấn đề bức xúc liên quan đến đời sống nhân
dân, các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài, không để hình thành các điểm
nóng về an ninh, trật tự xã hội.
b.9. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí với quyết tâm
chính trị cao hơn, hành động mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn. Kết hợp chặt chẽ giữa tích
cực phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời, không có vùng
cấm, không có ngoại lệ những hành vi tham nhũng, lãng phí và bao che, dung túng, tiếp
tay cho tham nhũng, lãng phí. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
của nhân dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính,
kinh tế, hình sự trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Coi phòng, chống
tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao
về ý chí và hành động trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của cán bộ,
đảng viên và nhân dân, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấp
ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị. Kiên trì giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức về đức tính liêm khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng,
lãng phí.

Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và kịp thời khắc phục những bất cập trong các quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; nhất là các quy định về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm giải
trình bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu trong kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí và bảo vệ người tích cực đấu
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

214
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những người lợi dụng chống
tham nhũng để vu khống, gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ. Kiểm soát có hiệu quả
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt; từ đó hình thành cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để tiến tới không thể tham nhũng.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; đẩy mạnh điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án; phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng,
lãng phí; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng. Kịp thời xử lý, thay thế cán bộ
lãnh đạo, quản lý khi có biểu hiện tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những cán bộ
nhũng nhiễu, gây phiền hà người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị chuyên trách có chức
năng phòng, chống tham nhũng. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của thanh tra, kiểm
toán nhà nước, kiểm tra Đảng với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, phát hiện, xử lý
tham nhũng. Từng bước mở rộng hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí ngoài
khu vực nhà nước; tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phát huy vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí và nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí. Từ đó nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí, để
không dám tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập và có chính sách
nhà ở, bảo đảm cuộc sống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.
b.10. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng nâng cao năng lực dự
báo, tầm nhìn chiến lược trong hoạch định đường lối, chủ trương; đổi mới việc xây
dựng, ban hành và nâng cao chất lượng các nghị quyết của Đảng; khắc phục tình trạng
ban hành nghị quyết chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả thi. Đồng thời, nâng cao năng lực
thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện có hiệu quả.

Lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ thể chế hóa và thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh, đường
lối, chủ trương của Đảng, chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp,
cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng, đồng thời tôn trọng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, vai
trò, tính tự chủ, năng động sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội. Cụ thể hóa nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị; khắc phục tình trạng bao biện, làm thay, hoặc buông lỏng vai trò
lãnh đạo của Đảng.

Các tổ chức đảng và đảng viên, nhất là tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong các cơ
quan nhà nước phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, nêu cao vai trò tiên
phong, gương mẫu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu và mối
quan hệ giữa tập thể cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu, bảo đảm nguyên tắc tập
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

215
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát gắn với coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng ở các cấp. Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về Đảng cầm quyền; thể chế
hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động theo hướng nâng cao tính giáo dục, thuyết
phục, tính chiến đấu, tạo sự thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong nhân dân để
thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền,
vận động, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các văn bản cụ thể hóa và thực hiện nghiêm các
quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu
cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị. Đổi mới mạnh mẽ phong cách lãnh đạo, phương pháp
công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; tập trung rà soát hệ thống các văn bản của Đảng bảo
đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị; sửa đổi, bổ sung các văn
bản có quy định chồng chéo, mâu thuẫn và hủy bỏ những văn bản không còn phù hợp.
Tăng cường ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Đảng.

c. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp đột phá


Cùng với việc thực hiện toàn diện, đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ trọng tâm và ba
giải pháp đột phá sau:

Ba nhiệm vụ trọng tâm là:


(1) Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với
đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và thực hiện
các quy định về trách nhiệm nêu gương.
(2) Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu các cấp đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(3) Tiếp tục đổi mới kiện toàn và từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động gắn với nâng cao chất lượng
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Ba giải pháp đột phá là:


(1) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị, nhất là công tác tổ chức, cán bộ.
(2) Phát huy dân chủ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường đổi mới sáng
tạo trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ.
(3) Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu; đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt
chẽ quyền lực.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

216
Phần thứ hai
TỔNG KẾT THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII

1. KẾT QUẢ VIỆC THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG


Sau Đại hội XII của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định số 29-
QĐ/TW, ngày 25/7/2016 về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26/7/2016 thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng; Ban Bí thư đã ban hành Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày
20/9/2016 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương nghiên cứu,
trình Trung ương bổ sung, sửa đổi và ban hành nhiều quy định, hướng dẫn có liên quan
nhằm khắc phục vướng mắc, bất cập trong thi hành Điều lệ Đảng. Việc thi hành các nội
dung của Điều lệ Đảng đã được các cấp ủy, tổ chức đảng triển khai thực hiện nghiêm
túc, tạo chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả toàn diện, rõ rệt. Cụ thể:
a) Về đảng viên (Chương I)
Trên cơ sở Điều lệ Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn của công tác xây dựng Đảng,
Ban Chấp hành Trung ương đã xây dựng và ban hành Quy định thi hành Điều lệ Đảng,
tạo thuận lợi cho việc thi hành Điều lệ Đảng nói chung và triển khai thực hiện công tác
đảng viên nói riêng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư tiếp tục cụ thể hóa nhiều nội dung về công
tác đảng viên và quản lý đảng viên; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát,
sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; về kết nạp đảng viên
đối với người theo tôn giáo; kết luận một số vấn đề về đảng viên làm kinh tế tư nhân;
về xác định tuổi của đảng viên; về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình vào Đảng69... Các cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương tăng
cường tham mưu nghiệp vụ công tác đảng viên, nhất là về nguyên tắc, quy trình, thủ tục
kết nạp đảng viên, chuyển đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức, kết nạp đảng
viên ở những nơi chưa có tổ chức đảng70... Nhìn chung, các quy định về đảng viên, công
tác quản lý đảng viên cơ bản phù hợp và đáp ứng tình hình thực tế, được các cấp ủy, tổ
chức đảng triển khai thực hiện nghiêm túc.

Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, công tác phát triển đảng viên tiếp tục được cấp ủy các cấp
quan tâm lãnh đạo thực hiện đạt kết quả tích cực. Từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020,
toàn Đảng đã kết nạp 880.155 đảng viên. Nhiều tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương có tỷ lệ kết nạp đảng viên tăng bình quân hằng năm cao71. Tiêu chuẩn, điều
kiện, quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên cơ bản được tuân thủ nghiêm túc. Việc kết
nạp lại người vào Đảng, kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt được các
cấp ủy xem xét thận trọng, khách quan, bảo đảm đúng quy trình, thủ tục. Hầu hết đảng
viên mới kết nạp đều có ý chí rèn luyện, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ
gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát
huy tốt vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động ở cơ sở.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

217
Tại thời điểm 30/9/2020, toàn Đảng có 5.192.533 đảng viên72; cơ cấu đảng viên chuyển
biến theo hướng tích cực, tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số, người theo tôn
giáo ngày càng tăng73.

Cùng với việc quan tâm phát triển đảng viên mới, các cấp ủy, tổ chức đảng chú trọng
và có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Nhiều cấp ủy đã cụ thể
hóa tiêu chuẩn của người vào Đảng phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương, cơ
quan, đơn vị. Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ của đảng viên, nhất là của số
đảng viên kết nạp trong nhiệm kỳ này được nâng lên74. Số đảng viên đủ tư cách hoàn
thành nhiệm vụ trở lên theo đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm chiếm tỷ lệ cao.

Quy định của Điều lệ Đảng về nhiệm vụ của đảng viên cơ bản được chấp hành nghiêm
túc. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng đã cụ thể hóa việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên
bằng những hình thức phù hợp với năng lực của đảng viên và điều kiện cụ thể của từng
địa phương, cơ quan, đơn vị, góp phần tăng cường quản lý và đánh giá đảng viên chặt
chẽ, chính xác hơn. Ý thức trách nhiệm, vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên
trong thực hiện nhiệm vụ được phân công có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều nơi đã
làm tốt việc phân công cấp ủy viên theo dõi, phụ trách các tổ chức đảng cấp dưới, trực
tiếp dự sinh hoạt chi bộ; nhiều chi bộ đã phân công đảng viên theo dõi, phụ trách hộ gia
đình.

Hầu hết các cấp ủy, tổ chức đảng đã bảo đảm quyền của đảng viên theo quy định của
Điều lệ Đảng, trong đó có quyền được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng;
ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương; phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên
ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và
yêu cầu được trả lời; trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác
hoặc thi hành kỷ luật đối với mình; khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình. Quyền
dân chủ của đảng viên được phát huy trong ban hành các nghị quyết của tổ chức đảng.
Đảng viên được thảo luận, tham gia ý kiến trước khi biểu quyết các công việc của Đảng,
góp phần bảo đảm cho tổ chức và chế độ sinh hoạt của Đảng ngày càng dân chủ và thực
chất hơn; đồng thời, giúp đảng viên kịp thời nắm bắt tốt hơn đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương,
cơ quan, đơn vị.
Công tác quản lý đảng viên có đổi mới. Thủ tục cho đảng viên được giảm, miễn công
tác và sinh hoạt đảng chặt chẽ hơn. Việc chuyển sinh hoạt đảng, nhất là chuyển sinh
hoạt đảng ra ngoài nước được đơn giản hóa nhưng vẫn bảo đảm đúng nguyên tắc và tạo
thuận lợi cho đảng viên. Việc giải quyết đảng tịch được Trung ương hướng dẫn cụ thể
hơn và được các cấp ủy thực hiện nghiêm túc; trong quá trình giải quyết đảng tịch có
sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp trên và cấp dưới, một số trường hợp đặc biệt khó khăn,
cấp tỉnh, cấp huyện đã trực tiếp về chi bộ, cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt
hoặc đã từng sinh hoạt nắm tình hình và giải quyết kịp thời.

Hạn chế:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

218
Một số nơi còn tình trạng kết nạp người chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện, người có động
cơ không đúng đắn vào Đảng75; còn có biểu hiện chạy theo số lượng, chưa coi trọng
đúng mức chất lượng, chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục quần chúng, nâng
cao trình độ giác ngộ chính trị. Việc kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
khu vực nhà nước, ở biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn
giáo… vẫn còn nhiều khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức. Việc giao chỉ tiêu
kết nạp đảng của một số đảng bộ chưa thực sự phù hợp với thực tế.

Vướng mắc, bất cập:


Điều lệ Đảng quy định người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12
tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo
dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó phấn đấu, rèn
luyện, tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng
người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề
nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Việc
áp dụng quy định này ở một số cấp ủy, tổ chức đảng không thống nhất đối với các
trường hợp đảng viên dự bị bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo nhưng chưa đến mức xóa
tên khi xét chuyển đảng viên chính thức.

Quy định về điều kiện của người giới thiệu, giúp đỡ quần chúng vào Đảng trong thực
tế đang gặp một số vướng mắc trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an như: Thời
gian để người giúp đỡ quần chúng vào Đảng theo quy định phải cùng công tác với người
xin vào Đảng tối thiểu 12 tháng, dẫn đến việc kết nạp đảng viên là chiến sĩ nghĩa vụ (24
tháng) trong Quân đội, Công an gặp khó khăn, do sau thời gian huấn luyện phải chuyển
đến đơn vị mới nên không bảo đảm thời gian 12 tháng để cấp ủy phân công đảng viên
theo dõi, giúp đỡ. Việc triển khai thực hiện hướng dẫn về kết nạp đảng đối với đối tượng
là công nhân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải có kết luận bằng văn
bản về tiêu chuẩn chính trị còn gặp khó khăn.

Quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng về công tác quản lý đảng viên chưa bao
quát hết tình hình thực tiễn, như: Đối với đảng viên đi làm xa dài ngày, không có điều
kiện tham gia sinh hoạt đảng... Quy định về xóa tên đảng viên có nhiều cách hiểu và
vận dụng khác nhau do thiếu hướng dẫn cụ thể. Việc thực hiện quyền phê bình, chất
vấn của đảng viên về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm
vi tổ chức còn hạn chế do thiếu các quy định cụ thể. Quyền bảo lưu ý kiến của đảng
viên cần được nghiên cứu cụ thể hóa hơn để dễ thực hiện.

Quy định về thủ tục, điều kiện xem xét quyết định miễn, giảm sinh hoạt đảng cho đảng
viên còn có nội dung chưa chặt chẽ, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng còn một số bất cập
nên có không ít trường hợp đảng viên là cán bộ, công chức khi nghỉ hưu không chuyển
sinh hoạt đảng về nơi cư trú.
b) Về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (Chương II)
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định trong Điều lệ Đảng đã
cơ bản bảo đảm tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và phù hợp. Quá trình thực hiện nhìn
chung là thuận lợi; các nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

219
và hoạt động của Đảng quy định trong Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của
Trung ương đã được các cấp ủy, tổ chức đảng tuân thủ và thực hiện nghiêm túc. Trong
nhiệm kỳ, để đáp ứng yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư đã tập trung chỉ đạo nghiên cứu, ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
tổ chức thực hiện. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp ủy,
tổ chức đảng các cấp được quy định cụ thể hơn. Bổ sung, sửa đổi quy định về tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân76. Hệ thống tổ chức đảng trong doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước được quan tâm củng cố và có đổi mới; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối được quy định rõ hơn77.

Trên cơ sở các quy định của Trung ương, hầu hết cấp ủy, tổ chức đảng đã cụ thể hóa
thành các quy định, quy chế, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân và người đứng đầu; tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng
bộ, cơ bản khắc phục được tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, góp phần
giải quyết tốt mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Đảng ở các cấp tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Việc hoàn thiện hệ thống tổ chức đảng tương ứng với hệ thống tổ
chức hành chính của Nhà nước, nhất là các cơ quan hợp nhất, chia tách được triển khai
tích cực, kịp thời, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt
động của các địa phương, cơ quan, đơn vị sau khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức được
tăng cường.

Việc lập và kiện toàn hệ thống tổ chức đảng theo ngành và đơn vị hành chính lãnh thổ
được thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, từng bước được đổi mới theo hướng
tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với hệ thống chính trị. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng
được tổ chức và hoạt động theo các quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản cụ thể
hóa Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã cơ bản
bảo đảm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng đối với địa phương, cơ quan,
đơn vị. Các loại hình tổ chức đảng đã phát huy hiệu quả tích cực trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Quy chế bầu cử trong Đảng78 đã tiếp tục cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong
Điều lệ Đảng được các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên lãnh đạo và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả nguyên tắc, hình thức bầu cử; quyền hạn, trách nhiệm của các
cá nhân, tổ chức liên quan đến bầu cử; việc ứng cử, đề cử, quy định về số dư, trình tự,
thủ tục bầu cử phù hợp với tình hình thực tế. Chỉ thị số 86-CT/TW, ngày 30/5/2014 của
Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XII của Đảng đã góp phần kiện
toàn các cơ quan lãnh đạo và xây dựng đội ngũ cấp ủy viên các cấp bảo đảm tiêu chuẩn,
cơ cấu, chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đa số các cấp ủy, tổ chức đảng đã bám
sát Điều lệ Đảng, xây dựng quy chế làm việc, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với thực tế, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa cấp ủy với chính quyền và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

220
Hệ thống các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng tiếp tục được
sắp xếp, kiện toàn, đổi mới theo hướng tinh gọn và hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác các cơ quan tham mưu,
giúp việc ở Trung ương được quy định rõ hơn79. Tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn và hoàn thiện,
góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, giảm số lượng lãnh đạo80.

Hạn chế:
Việc cụ thể hóa Điều lệ Đảng về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng còn có
nội dung chưa phù hợp. Nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số cấp ủy, tổ chức đảng
thực hiện chưa nghiêm, thậm chí có nơi còn vi phạm nghiêm trọng. Nguyên tắc tự phê
bình và phê bình thực hiện hiệu quả thấp, tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm
còn diễn ra ở nhiều nơi. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy một số cơ quan tham mưu, giúp
việc cấp ủy mới chỉ tập trung vào tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, chưa coi
trọng nâng cao chất lượng hoạt động, gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức.

Vướng mắc, bất cập:


Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong tổ chức và hoạt động của cấp ủy,
tổ chức đảng có nội dung chưa được quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế, nhất
là về mối quan hệ, trách nhiệm giữa tập thể, cá nhân và người đứng đầu, nên khó xác
định trách nhiệm của cá nhân khi xảy ra sai phạm.

Một bộ phận cấp ủy viên chưa nắm vững và thấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, vi phạm
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; thực hiện chưa đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền hạn của đảng viên và của cấp ủy viên.

Việc cụ thể hóa Điều lệ Đảng về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng còn có
nội dung chưa phù hợp81; tổ chức thực hiện ở một số nơi chưa thật sự nghiêm túc, hiệu
quả hạn chế.

Quy định về chức năng, nhiệm vụ của một số loại hình tổ chức đảng ở những nơi có đặc
điểm riêng còn một số nội dung cần phải cụ thể thêm, như: Quy định về đảng ủy khối
cơ quan, đảng ủy khối doanh nghiệp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị; quy định về tổ chức đảng ở cơ quan và doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước...
c) Về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương (Chương III)
Các quy định về Đại hội đại biểu toàn quốc, về Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan lãnh đạo là phù
hợp, phát huy hiệu quả trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của đại hội; những chủ trương, chính
sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối nội, đối ngoại, công tác xây dựng Đảng
và thí điểm một số chủ trương mới, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống
chính trị.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

221
Ban Chấp hành Trung ương đã xây dựng Chương trình công tác toàn khóa, ban hành
Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cơ bản
triển khai theo đúng chương trình đề ra, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo đúng Quy
chế làm việc đã được ban hành. Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII đã kế thừa những nội dung phù hợp của khóa trước và bám sát thực tiễn để bổ sung;
trong đó phân định rõ ràng, cụ thể hơn nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, lề lối làm
việc của các cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng. Chương trình làm việc toàn khóa thể
hiện sự chỉ đạo toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; coi trọng hiệu quả. Hoạt
động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ và có sự đoàn kết, thống nhất cao trong các quyết định của mình, nhất là
những vấn đề khó, nhạy cảm, phức tâm góp phần quan trọng tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã thực sự phát huy dân chủ, đề
cao trách nhiệm, huy động trí tuệ tập thể trong việc cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII
thành các nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quy định, quy chế và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả trong toàn Đảng.

Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương đã dành thời gian làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, kiểm tra và
tìm hiểu thực tế ở cơ sở. Các cơ quan tham mưu của Đảng ở Trung ương đã tăng cường
giao ban định kỳ với các cấp ủy, tổ chức đảng, các ban đảng, với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương để nắm tình hình và chỉ đạo phối hợp xử lý
các vấn đề mới nảy sinh.

Hạn chế:
Cơ cấu đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng chưa thật sự hợp lý giữa các
đảng bộ địa phương với tổ chức đảng ở bộ, ngành Trung ương. Một số văn bản quy
định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng ban hành chưa kịp thời và có một số nội dung
chưa thật sát thực tế.
d) Về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương (Chương IV)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan lãnh đạo của
Đảng ở các cấp địa phương được quy định trong Điều lệ Đảng cơ bản là phù hợp. Để
cụ thể hóa các quy định của Điều lệ Đảng, trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Trung ương đã
ban hành nhiều văn bản, quy định phù hợp tình hình thực tế83, góp phần tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp
ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của cấp
ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện được quy định cụ thể hơn. Chỉ thị số
35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp trên tới Đại
hội XIII của Đảng, đã quy định về số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy viên
ủy ban kiểm tra làm cơ sở để kiện toàn các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương
nhiệm kỳ tới.

Trên cơ sở quy định của Trung ương, các cấp ủy, tổ chức đảng đã rà soát, hoàn thiện
các quy định, quy chế theo hướng xác định rõ thẩm quyền của cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy; phân công nhiệm vụ cho từng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy. Căn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

222
cứ quy chế làm việc, các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp ủy, ban thường vụ được đưa
ra bàn bạc, quyết định tập thể. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng nhìn
chung đã theo đúng thẩm quyền. Nội dung, hình thức sinh hoạt cấp ủy ngày càng được
đổi mới theo hướng thiết thực và hiệu quả, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng ở
địa phương.

Việc thực hiện quy trình chỉ định cấp ủy và bổ sung phương hướng, nhiệm vụ đối với
tổ chức đảng thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia tách trong nhiệm kỳ được thực
hiện nghiêm túc. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đảng và cấp ủy hoạt
động liên tục, nhất là trong quá trình sắp xếp các đơn vị hành chính, các cơ quan, tổ
chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng,
không phải tổ chức đại hội nhiều lần.

Hạn chế:
Cơ cấu đại biểu dự đại hội theo ngành và theo địa phương chưa thật sự hợp lý. Số lượng
cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp còn một số bất hợp lý cả về cơ cấu
và độ tuổi; vẫn còn một số nơi, chất lượng cấp ủy viên chưa cao, ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của cấp ủy.

Việc cụ thể hóa, bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc của một số cấp ủy còn chậm. Việc
chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện một số nội dung trong các chủ trương, nghị
quyết của Đảng có nơi, có lúc, có mặt thiếu quyết liệt, chưa kịp thời, hiệu quả thấp.
e) Về tổ chức cơ sở đảng (Chương VI)
Các quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản cụ thể hóa thi hành Điều lệ Đảng trong
nhiệm kỳ về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng cơ
bản đáp ứng tình hình thực tế. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành một số chủ trương
về xây dựng tổ chức cơ sở đảng; bổ sung, sửa đổi quy định về: chức năng, nhiệm vụ
của một số loại hình tổ chức cơ sở đảng; tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; hướng dẫn nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
bộ, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng84.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi
bộ, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Với vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, đa số tổ chức cơ sở đảng đã
lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan, đơn vị.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng hằng năm tiếp tục được đổi mới,
từng bước khắc phục bệnh thành tích, đúng thực chất hơn, góp phần bảo đảm việc thi
hành Điều lệ Đảng chặt chẽ, nghiêm túc.

Vướng mắc, bất cập:


Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận chưa được quy định cụ thể, phù hợp nên
hoạt động còn lúng túng, vướng mắc. Quy định lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

223
hơn 30 đảng viên, phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý chưa được thực
hiện nghiêm.

Chất lượng sinh hoạt chi bộ thường kỳ ở khu dân cư còn hạn chế do số lượng đảng viên
đông, trụ sở chật hẹp, nhất là ở các đô thị lớn. Việc sinh hoạt định kỳ mỗi năm hai lần
đối với đảng bộ cơ sở còn gặp khó khăn, nhất là các đảng bộ có đông đảng viên, hoạt
động phân tán trên phạm vi rộng; một số đảng bộ cơ sở chưa thực hiện nghiêm túc để
gắn với đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và tổng kết công tác cuối năm. Việc quản lý
đối với đảng viên đi làm xa nơi cư trú, đảng viên ở những chi bộ hoạt động phân tán
còn khó khăn, bất cập.

Việc quy định tổ chức sinh hoạt chi bộ định kỳ trong một số loại hình doanh nghiệp và
ở ngoài nước còn vướng mắc, bất cập.

Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng ở các loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp
thuộc sở hữu tập thể, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân... chưa phù hợp, chậm được hoàn thiện.
f) Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân
Việt Nam (Chương VI)
Quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cơ bản phù
hợp với đặc thù của công tác xây dựng Đảng ở các đảng bộ này. Nội dung các quy định
đã bảo đảm và khẳng định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với
Quân đội, Công an và phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang trong bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội và Công an tiếp tục được kiện toàn85. Bộ Chính
trị, Ban Bí thư đã ban hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt
Nam và Công an nhân dân Việt Nanh. Vị trí, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong
Quân đội và Công an ngày càng được khẳng định và tăng cường; chức năng, nhiệm vụ
của các loại hình đảng bộ, chi bộ trong Quân đội và Công an được rà soát và bổ sung,
sửa đổi86; chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận trong Quân đội và Công an được
quy định rõ hơn, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Quy định đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy tham gia đảng ủy quân khu là cần thiết. Tổ
chức đảng quân sự, công an địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi
mặt của cấp ủy địa phương cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy quân
sự, đảng ủy công an cấp trên về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đã khẳng định vai trò quan
trọng của cấp ủy địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững quốc phòng, an ninh và
cơ chế song trùng lãnh đạo là phù hợp; đồng thời, góp phần phát huy hiệu quả vai trò
của công tác đảng đối với Quân đội, Công an ở địa phương.

Vướng mắc, bất cập:


Hệ thống tổ chức đảng trong doanh nghiệp Quân đội chưa được hoàn thiện theo mô
hình tổ chức mới. Tổ chức và hoạt động của một số tổ chức đảng trong Công an không
có tổ chức chính quyền tương ứng còn vướng mắc, bất cập. Cơ chế phối hợp giữa cấp
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

224
ủy công an cấp trên với cấp ủy địa phương cấp dưới trong lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy công
an cùng cấp chưa được đồng bộ, chặt chẽ.

Cơ cấu đảng ủy công an cấp tỉnh, cấp huyện chưa tăng cường được sự lãnh đạo của cấp
ủy địa phương đối với công an cùng cấp.
g) Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các
cấp (Chương VII)
Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp cơ bản
phù hợp và phát huy hiệu quả, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của Đảng. Bám sát Điều lệ
Đảng, Trung ương đã lãnh đạo, chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản, các quy định về ủy ban kiểm tra của cấp ủy và bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra để thực hiện88.

Bộ Chính trị đã ban hành một số quy định cụ thể về xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng
viên vi phạm89. Ban Bí thư đã cụ thể hóa một số nội dung về chỉ đạo của ủy ban kiểm
tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát; về công
tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán
bộ, đảng viên90…

Điểm mới trong nhiệm kỳ này là kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
Trung ương ngay từ năm đầu triển khai. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo và tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo hướng siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nội
dung kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị và công
tác xây dựng Đảng, chú trọng chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy các cấp91 đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện các nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với việc đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận
bức xúc92.

Việc thực hiện các quy định trong Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát đã góp phần để
các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức đảng và đảng viên. Qua đó, nâng cao hiệu lực thi hành Điều lệ Đảng và các quy
định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.

Hạn chế:
Trong các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng có nội dung chưa bao quát hết
những vấn đề mới phát sinh, khi áp dụng còn lúng túng, vướng mắc, khó thực hiện.
Việc thi hành Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, ủy ban
kiểm tra các cấp chưa nghiêm, hiệu quả còn hạn chế.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

225
Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát theo chuyên đề chưa thường xuyên, có nơi còn buông lỏng; hiệu quả giám sát còn
thấp. Việc triển khai công tác kiểm tra, giám sát tại một số tổ chức cơ sở đảng còn gặp
khó khăn, nhất là ở các doanh nghiệp.
h) Về khen thưởng và kỷ luật (Chương VIII)
Nhìn chung, quy định trong Điều lệ Đảng về khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng
viên đã đáp ứng yêu cầu thực tế, làm cơ sở để xem xét, biểu dương, khen thưởng những
tổ chức đảng, đảng viên có thành tích. Việc bổ sung quy định tặng Huy hiệu 45 năm
tuổi Đảng cho đảng viên là phù hợp, đáp ứng nguyện vọng của đảng viên, được sự đồng
tình, thống nhất trong Đảng.

Các quy định về kỷ luật đảng cơ bản phù hợp. Việc thi hành kỷ luật, giải quyết khiếu
nại kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên nhìn chung thực hiện nghiêm, kịp thời,
đúng thẩm quyền, bảo đảm nguyên tắc, đúng quy trình, góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng, đề cao pháp luật của Nhà nước, được đông đảo cán bộ, đảng viên và
nhân dân đánh giá cao.

Cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên tăng cường chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn ủy ban kiểm
tra cấp dưới kiểm tra những vụ việc phức tạp, nhạy cảm, tồn đọng kéo dài, dư luận quan
tâm. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định về kỷ luật đảng đã góp phần siết chặt kỷ
luật, kỷ cương trong Đảng, đề cao pháp luật của Nhà nước, được đông đảo cán bộ, đảng
viên và nhân dân đánh giá cao.

Hạn chế:
Quy định kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên chưa được một số tổ
chức đảng cấp dưới thực hiện nghiêm túc, có hiện tượng nể nang, né tránh, cục bộ,
“bệnh thành tích”.

Vướng mắc, bất cập:


Trong một số trường hợp, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp kiểm tra tổ chức đảng, đảng
viên thuộc thẩm quyền cấp ủy cấp dưới quản lý thì việc thi hành kỷ luật còn gặp khó
khăn, vướng mắc và phát sinh thêm thủ tục, thời gian kéo dài.
i) Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội (Chương IX)
Quy định Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn;
bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện là phù hợp.
Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện các quy định, quy chế theo hướng
đồng bộ, tổng thể, liên thông và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức.
Nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi
với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu được thực hiện nghiêm
túc. Việc quy định các tổ chức đảng giới thiệu những cán bộ đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm,
ứng cử vào chức danh lãnh đạo của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội đã tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Quy định về thành lập đảng đoàn, ban cán
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

226
sự đảng trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội đã
bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức đó. Tổ chức và hoạt động của
đảng đoàn, ban cán sự đảng nhìn chung đã bám sát chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Vướng mắc, bất cập:


Việc phân định chức năng, nhiệm vụ của ban cán sự đảng, đảng đoàn và cấp ủy đảng
trong cùng một tổ chức, cơ quan, đơn vị có điểm chưa thật hợp lý. Trong lãnh đạo của
đảng đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có việc còn trùng lặp,
chưa được phân định rõ ràng. Việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm và phối hợp công
tác giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với đảng ủy cơ quan, tập thể lãnh đạo và người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
j) Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Chương XI)
Điều lệ Đảng xác định vai trò, vị trí của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
phù hợp, làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ
cho Đảng.

Quy định đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức
đoàn cơ bản được thực hiện nghiêm túc. Qua đó, đề cao trách nhiệm của đảng viên trẻ
đối với tổ chức đoàn, đồng thời, đây là những nhân tố tích cực xây dựng tổ chức đoàn,
là những tấm gương để các đoàn viên trẻ học tập, noi gương phấn đấu vào Đảng.

Quy định Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực
lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên, đại diện quyền lợi của thanh niên, phụ trách
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, có vai trò kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là phù hợp.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã thường xuyên quan tâm, trực tiếp lãnh đạo tổ chức đoàn
trong việc xác định phương hướng, nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng, tổ chức và
cán bộ. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã chú trọng nâng cao chất lượng
tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên, tạo môi trường cho đoàn viên, thanh niên
được rèn luyện, thử thách, cống hiến; tạo điều kiện để đoàn viên, thanh niên phát huy
vai trò xung kích, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, hăng
hái tham gia các hoạt động cộng đồng, tích cực tham gia xây dựng địa phương, cơ quan,
đơn vị.

Hạn chế:
Còn có cấp ủy, tổ chức đảng chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo về phương hướng,
nhiệm vụ, tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ đối với tổ chức đoàn thành quy định,
quy chế, chưa thực sự quan tâm đúng mức tới việc lãnh đạo, chăm lo xây dựng tổ chức
đoàn vững mạnh cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức, đạo đức và hành động.
k) Tài chính của Đảng (Chương XI)
Quy định về nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí
của đảng viên trong Điều lệ Đảng và một số quy định mới bổ sung cơ bản phù hợp,
được thực hiện thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

227
Công tác quản lý tài chính đảng đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quan tâm chỉ đạo cụ
thể hóa; đề cao kỷ luật, kỷ cương, tính hiệu quả trong quản lý sử dụng tài chính, tài sản
của Đảng bảo đảm đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Văn phòng
Trung ương Đảng, văn phòng các cấp ủy đã chủ động tham mưu đề xuất, ban hành một
số văn bản cụ thể hóa việc triển khai thực hiện93.

Công tác kiểm tra, kiểm toán đối với quản lý tài chính đảng ngày càng được tăng cường
và có hiệu quả, cơ bản đã thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Đã tích cực nghiên cứu bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách đặc thù
cho phù hợp với thực tiễn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quản lý tài chính
đảng. Công tác kiểm tra, kiểm toán của ủy ban kiểm tra các cấp, kiểm toán nhà nước
đối với công tác quản lý tài chính đảng ngày càng được mở rộng cả về phạm vi và nội
dung kiểm tra, kiểm toán, góp phần chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, đưa công tác
tài chính đảng từng bước đi vào nền nếp.

Hạn chế:
Công tác tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy về nguyên tắc,
định hướng đổi mới công tác tài chính, tài sản và hoạt động của một số doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp của Đảng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; việc hướng
dẫn cụ thể hóa thực hiện các luật mới ban hành của Trung ương cũng như của các cấp
ủy địa phương trong một số lĩnh vực còn chậm. Việc bổ sung, sửa đổi, ban hành một số
chế độ, chính sách, thu chi, định mức tiêu chuẩn trang bị tài sản cho các trường hợp,
lĩnh vực đặc thù, mô hình tổ chức mới còn chậm.

Trình độ, năng lực, trách nhiệm của một số cán bộ làm công tác quản lý tài chính đảng
còn hạn chế, nhất là cán bộ tham mưu. Việc chậm cập nhật các quy định về cơ chế, chế
độ quản lý tài chính, tài sản dẫn tới lúng túng trong quá trình thực hiện; việc triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý còn hạn chế. Công tác quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp của Đảng ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, thậm
chí để xảy ra sai phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG
a) Ưu điểm và nguyên nhân
Nội dung các quy định của Điều lệ Đảng về đảng viên, về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu
tổ chức của Đảng, về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và địa phương, về tổ
chức cơ sở đảng, về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân
dân Việt Nam, về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp, về
khen thưởng và kỷ luật, về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội, về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và về tài
chính của Đảng cơ bản phù hợp tình hình thực tế.

Sau Đại hội XII, Trung ương đã sớm bổ sung, sửa đổi Quy định thi hành Điều lệ Đảng.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành các quy định, hướng dẫn tương đối đồng bộ, thống
nhất để thực hiện trong toàn Đảng. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và
địa phương cơ bản đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

228
đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng. Việc thi hành
nghiêm túc các quy định của Điều lệ Đảng đã bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; khẳng định sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội và Công an, phát huy vai trò
nòng cốt của lực lượng vũ trang trong bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Đạt được những kết quả nêu trên là do:


(1) Những nội dung quy định của Điều lệ Đảng cơ bản phù hợp tình hình thực tiễn và
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị và đội ngũ cán bộ, đảng viên.
(2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy, tổ chức đảng các cấp.
(3) Trách nhiệm của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được
đề cao.
(4) Sự chủ động, tích cực của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp.
(5) Ý thức tự giác chấp hành của tổ chức đảng, đảng viên và sự ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân.
(6) Kế thừa được những kết quả, kinh nghiệm của các nhiệm kỳ trước.
b) Hạn chế, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
Hạn chế:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thi hành Điều lệ Đảng của Trung ương và các cấp ủy, tổ
chức đảng có lúc chưa quyết liệt. Việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ
Đảng chưa được quan tâm đúng mức. Cán bộ chuyên trách công tác xây dựng Đảng ở
một số nơi chưa nắm vững Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương
để tham mưu cho cấp ủy. Một bộ phận cấp ủy viên, đảng viên chưa chấp hành nghiêm
Điều lệ Đảng, thậm chí còn vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; thực hiện
chưa đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên. Nguyên tắc tập trung dân
chủ có nơi, có lúc thực hiện chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm.

Vướng mắc, bất cập và nguyên nhân:


Quá trình thi hành Điều lệ Đảng còn gặp một số vướng mắc, bất cập như: hình thức sinh
hoạt định kỳ của chi bộ có đông đảng viên, hoạt động phân tán; sinh hoạt định kỳ của
đảng bộ cơ sở; chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận; cơ quan đảm nhiệm công tác
đảng, công tác chính trị trong Công an nhân dân, cơ cấu cấp ủy viên trong đảng ủy công
an cấp tỉnh, cấp huyện chưa có thành phần các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy
cùng cấp ngoài lực lượng công an; phạm vi, nhiệm vụ, thẩm quyền của ủy ban kiểm tra;
việc bố trí cán bộ kiểm tra chuyên trách cho các đảng bộ cơ sở có từ 300 đảng viên trở
lên; công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp trên đối
với tổ chức đảng cấp dưới... Những vướng mắc, bất cập nêu trên chủ yếu liên quan đến
nội dung trong các quy định, hướng dẫn của Trung ương, nhưng cũng có một số nội
dung cần phải nghiên cứu để đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng nhằm nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình hiện nay và phù hợp với thực
tế.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

229
Qua tổng hợp ý kiến của các cấp ủy tổ chức đảng, đại hội đảng bộ các cấp, đại biểu
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên
và nhân dân, Bộ Chính trị đã trình Trung ương tại Hội nghị Trung ương lần thứ 11, lần
thứ 13, lần thứ 14 về một số nội dung đề nghị nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
Sau khi thảo luận, Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất đề nghị Đại hội XIII xem
xét, quyết định giữ nguyên Điều lệ Đảng hiện hành. Đại hội XIII đã đồng ý không bổ
sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và giao Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư khóa XIII chỉ đạo nghiên cứu tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng
dẫn của Trung ương.

-----
Chú thích
1. Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện sự diễn biến “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết số 18-
NQ/TW, ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả: Nghị quyết số
19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi một hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25/10/2018 về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên trước hết là ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương và 10 nghị quyết về các lĩnh vực khác.
2. Ban hành 184 nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, kế hoạch, hướng
dẫn...
3. Thực hiện một số mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy, sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống
chạy chức, chạy quyền; về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng và
Chiến lược an ninh mạng quốc gia; về tăng cường bảo vệ nền tảng tư trong của
Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới;
việc chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thử XIII của Đảng, nhất là công tác chuẩn bị nhân sự.
4. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy cấp tỉnh đã ban hành 7 văn bản. Trong đó: 150 nghị
quyết, 401 chỉ thị, 815 quy định, 553 chương trình, 1.104 quyết định 144 quy
chế, 165 kết luận, 2.493 kế hoạch, 201 đề án và 1.793 văn bản khác.
5. Những vấn đề phức tạp về an ninh đối ngoại, bảo vệ chủ quyển, lãnh thổ ở Biển
Đông, đại dịch Covid-19.
6. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 về một số chủ trương, chính sách
lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 06-NQ/TW, ngày
05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới; Nghị quyết 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

230
xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày
03/6/2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước; Kết luận số 29-KL/TW, ngày 31/01/2018 về tổng kết 10 năm thực hiện
quy định 15-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đảng viên
làm kinh tế tư nhân.
7. Đảng ta đã hợp tác nghiên cứu lý luận với Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào, Đảng Cộng sản Cu Ba, Đảng Dân chủ Tự do Nhật
Bản và một số đảng cầm quyền khác.
8. Nhiều báo có chuyên trang, chuyên mục về xây dựng Đảng, học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chương trình “Đảng trong cuộc
sống hôm nay” của Đài Truyền hình Việt Nam...; đặc biệt, ra đời giải báo chí
toàn quốc về xây dựng Đảng “Búa Liềm Vàng”, giải báo chí “Báo chí với công
tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí”.
9. Hội nghị quán triệt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII được truyền trực tuyến
tới 2.700 điểm cầu với hơn 405.000 cán bộ, đảng viên tham dự.
10. Thực tế cho thấy văn học, nghệ thuật hiện nay còn ít những tác phẩm có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật.
11. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1847/QĐ-TTG, ngày
27/12/2018 phê duyệt Đề án văn hóa công vụ; nhiều địa phương ban hành quy
tắc ứng xử của cán bộ, đảng viên với nhân dân; đẩy mạnh thực hiện nếp sống
văn hóa mới trong việc tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ, tết, sinh nhật...
12. Năm 2016, Bộ Chính trị đã gợi ý kiểm điểm 18 tập thể và 3 cá nhân; năm 2017,
Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm 33 tổ chức đảng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý; thành lập các đoàn công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi được
gợi ý kiểm điểm. Năm 2017, 2018, 2019, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành lập 15
đoàn kiểm tra về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghỉ quyết Trung ương 4 khóa
XII gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị tại 30 địa phương
và các cơ quan Trung ương. Sau kiểm tra, kịp thời ban hành Thông báo kết luận
số 48-TB/TW, ngày 27/4/2018 và Thông báo kết luận số 54-TB/TW, ngày
16/4/2019 về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị để tiếp tục chỉ đạo các cấp ủy tổ
chức đảng rút kinh nghiệm, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nghị quyết,
quy định, chỉ thị của Trung ương; Thông báo kết luận số 171-TB/IW, ngày
09/3/2020 về kết quả kiểm tra thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII gắn
với việc triển khai, tổ chức thực hiện các quy định về nêu gương.
13. Năm 2017, các cấp ủy đã gợi ý kiểm điểm đối với 11.005 tập thể và 27.868 cá
nhân; năm 2018, các cấp ủy đã gợi ý kiểm điểm 5.591 tập thể và 9.037 cá nhân;
năm 2019, các cấp ủy đã gợi ý kiểm điểm 5.790 tập thể và 7.376 cá nhân.
14. Quân ủy Trung ương phát động phong trào thi đua “Phát huy truyền thống, cống
hiến tài năng xứng danh Bộ đội Cụ Hồ”; Đảng ủy Công an Trung ương phát động
phong trào thi đua “Công an nhân dân thực hiện sáu điều Bác Hồ dạy”; Thành
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

231
ủy Hà Nội phát động phong trào thi đua xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ; tỉnh uy Bình Định phát động phong trào thi
đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây dựng nông thôn mới”; Thành ủy Thành phố
Hồ Chí Minh phát động phong trào thi đua “Nghe dân nói, nói dân nghe”...
15. Ban Bí thư đã chỉ đạo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính tả về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Thủ tướng Chính phủ đã khen thưởng 70 tập thể, 145
cá nhân tiêu biểu. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức
Lễ tổng kết đợt hoạt động “Tuổi trẻ Việt Nam nhớ lời Di chúc theo chân Bác”,
biểu dương 392 đảng viên trẻ tiêu biểu. Các cấp ủy, tổ chức đảng sơ kết, khen
thưởng nhiều tập thể, cá nhân tiêu biểu.
16. Theo Báo cáo số 18-BCĐT/DLXH, ngày 03/02/2020 về kết quả thăm dò dư luận
xã hội về một số vấn đề của đất nước của Ban Tuyên giáo Trung ương: Xây dựng
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức
lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” được cán bộ, đảng viên đánh
giá đạt kết quả đáng phấn khởi, tăng từ 39% năm 2018 lên 59% năm 2019; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, “lợi ích nhóm” được cán bộ, đảng viên đánh giá đạt
kết quả đáng phấn khởi, tăng từ 29% năm 2018 lên 48% năm 2019.
17. Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
18. Bộ Chính trị đã ban hành Kế hoạch số 07-KH/TW, ngày 27/11/2017 thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 về
tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 24/12/2018 về việc sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 34-KL/TW, ngày 07/8/2018
về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
19. Quốc hội ban hành Nghị quyết số 56/2017/Qh14, ngày 24/11/2017 về việc tiếp
tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
653/2019/UBTVQH14, ngày 12/3/2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021. Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 10/NQ-CP, ngày 03/02/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 32/NQ-CP, ngày 14/5/2019 về kế
hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 -
2021; trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
chính quyền địa phương. Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức...
20. Bộ Chính trị ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của các ban đảng Trung ương; Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018
về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ban Bí thư ban hành
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

232
Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quy
định số 09-QĐi/TW, ngày 13/11/2018 về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quy định số 202-
QĐ/TW, ngày 02/8/2019 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện; Quyết định
số 162-QĐ/TW, ngày 05/12/2018 về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của
đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương...
21. Tính đến ngày 31/12/2019, giảm 4 đầu mối trực thuộc Trung ương, 97 đầu mối
trực thuộc cấp tỉnh; 6 tổng cục và tương đương; 19 cục, vụ, 90 đơn vị sự nghiệp
công lập ở Trung ương; 3768 phòng, đội và tương đương; giảm 4.963 đơn vị sự
nghiệp công lập, giảm 3.646 đầu một trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa
phương... Giảm 10.386 cấp trưởng, cấp phó ở các cơ quan, đơn vị tổ chức hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện. Giảm 3.306 cấp trưởng, 4.080 cấp phó ở các đơn vị
sự nghiệp công lập địa phương.
22. Hợp nhất 3 văn phòng cấp tỉnh (đoàn đại biểu Quốc hội hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân); ban tổ chức cấp ủy với cơ quan nội vụ; ủy ban kiểm tra cấp ủy
với cơ quan thanh tra; trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch ủy ban Mặt trận
Tổ quốc; trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính
trị cấp huyện...
23. Tính đến ngày 30/9/2020, đã giảm 6 đơn vị hành chính cấp huyện, 565 đơn vị
hành chính cấp xã; các tỉnh, thành phố đã giảm 20.910 thôn, tổ dân phố...
24. Tính đến ngày 31/12/2019, đã giảm được 539.926 người (giảm 14,78% so với
biên chế giao tại thời điểm 30/4/2015). Biên chế khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội đã giảm 11,24%. Đã giảm 41.089 người hoạt động
không chuyên trách cấp xã (giảm 21,7% so với thời điểm 30/4/2015) và 222.351
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (giảm 31,2% so với thở
điểm 30/4/2015).
25. Theo số liệu của Bộ Tài chính về công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước:
Năm 2020, dự toán ngân sách nhà nước đã giảm trên 5.000 tỉ đồng gắn với thực
hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Dự án chi thường xuyên của
cả nước năm 2020 là 1.056.485 tỉ đồng, chiếm 60,5% tổng chi ngân sách nhà
nước, giảm 0,7% so và năm 2019, tương đương trên 57.000 tỉ đồng (vẫn bảo đảm
tăng lương cơ sở 7%/năm) và thấp hơn kế hoạch 2016 - 2020 (dưới 64%), dự án
chi cho đầu tư phát triển năm 2020 là 470.600 tỉ đồng, tăng gần 120.000 tỉ đồng,
tương ứng tăng 47,2% theo dự án năm 2016.
26. Tính đến ngày 30/9/2020, toàn Đảng có 52.125 tổ chức cơ sở đảng (24.788 đảng
bộ cơ sở, 27.337 chi bộ cơ sở), giảm 4.951 tổ chức cơ sở đảng so với đầu nhiệm
kỳ; trực thuộc đảng ủy cơ sở có 2.487 đảng bộ bộ phận và 227.328 chi bộ với
5.192.533 đảng viên, tăng 568.638 đảng viên so với đầu nhiệm kỳ.
27. Kết luận số 38-KL/TW, ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị về tổng kết 10 năm
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên; Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Bí
thư về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà sát, sàng lọc, đưa những đảng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

233
viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 18/3/2019
của Ban Bí thư về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư
nhân; Kết luận số 18-KL/TW, ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiên Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư khóa X “Về nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ” trong tình hình mới...
28. Hiện nay có 29 quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của các loại
hình tổ chức cơ sở đảng.
29. Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết
luận số 16-KL/TW, ngày 07/7/2017 của Bộ Chính trị về tổ chức Quân đội nhân
dân Việt Nam đến năm 2021.
30. Tính đến ngày 30/9/2020, cơ quan hành chính 81,1%; đơn vị sự nghiệp 87,21%,
doanh nghiệp nhà nước 85,38%.
31. Tính đến ngày 30/9/2020, cả nước có 26.649 bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố; 27 .296 bí thư chi bộ kiêm trưởng ban công tác mặt trận; 2.289
bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và trưởng ban công tác mặt
trận.
32. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, đã kết nạp được 880.155 đảng viên,
bình quân 185 259 đảng viên/năm. Trình độ đảng viên mới kết nạp được nâng
lên (41,5% từ đại học trở lên, 3% là thạc sĩ, 0,15% là tiến sĩ), cơ cấu hợp lý theo
hướng trẻ hóa và tăng tỷ lệ nữ (67,67% là đoàn viên, 43,72% là nữ).
33. Tính đến ngày 30/9/2020, đã có 6.652 đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân.
34. Tính đến ngày 30/9/2020, chỉ còn 1.973 thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng,
chiếm 2,17% tổng số thôn, tổ dân phố; giảm 257 thôn, tổ dân phố chưa có tổ
chức đảng so với đầu nhiệm kỳ.
35. Tính đến ngày 30/9/2020, tỷ lệ tổ chức đảng chỉ chiếm 0 54% trong tổng số
doanh nghiệp tư nhân; tỷ lệ đảng viên chỉ chiếm 1,2% tổng số lao động trong
doanh nghiệp tư nhân.
36. Tính đến ngày 30/9/2020, tỷ lệ trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chưa là đảng
viên là 19,83%.
37. Số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên trong 5 năm 2016, 2017, 2018, 2019
và 2020 lần lượt là: 2.414, 3.084, 3.521. 4.095 và 4.428.
38. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; Kết luận số 75-KL/TW, ngày 30/5/2020 về phương hướng công tác
nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
39. Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch số 10-KH/TW, ngày 06/6/2018 để thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW; Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 về đại hội đảng
bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Quy định
số 89-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung
tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Quy định số 90-QĐ/TW, ngày
04/8/2017 về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (nay là Quy định số 214-
QĐ/TW, ngày 02/01/2020); Quy định số 105- QĐ/TW, ngày 19/12/2017 về phân
cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định số 132-
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

234
QĐ/TW, ngày 08/3/2018 về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng
hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Quy định số 179-
QĐ/TW, ngày 25/02/2019 về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; Quy
định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán
bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Kết luận số 24- KL/TW, ngày 15/12/2017
về nguyên tắc điều động, phân công bố trí công tác đối với cán bộ diện Trung
ương quản lý... Ban Bí thư ban hành Thông báo số 13-TB/TW, ngày 17/8/2016
về xác định tuổi của đảng viên; Kết luận số 55-KL/TW, ngày 15/8/2019 về tiếp
tục chấn chỉnh công tác cán bộ để chuẩn bị tốt nhân sự đại hội đảng bộ các cấp
và Đại hội XIII của Đảng.
40. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, Trung ương đã tổ chức 3 lớp cập nhật
kiến thức mới cho các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, 5
lớp bồi dưỡng cho 222 đồng chí diện quy hoạch cán bộ cấp chiến lược khóa XIII
và có nhiều đổi mới so với nhiệm kỳ trước; tổ chức 258 đoàn, với 5.570 cán bộ
được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Các cấp ủy chỉ đạo mở 6.582 lớp đào tạo,
bồi dưỡng cho 590.601 lượt cán bộ, đảng viên về lý luận chính tả và chuyên môn,
nghiệp vụ; mở 40.217 lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho 4.530.676 lượt học
viên.
41. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, Trung ương đã luân chuyển, điều
động 33 đồng chí ủy viên Trung ương Đảng và 6 đồng chí ủy viên dự khuyết
Trung ương Đảng giữ chức bí thư các tỉnh ủy, thành ủy; 2 đồng chí ủy viên Trung
ương Đảng và 3 đồng chí ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng giữ chức phó bí
thư các tỉnh ủy, thành ủy; 30 đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng và 3 đồng chí
ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng giữ chức bộ trưởng và tương đương; 11
đồng chí ủy viên Trung ương Đảng và 2 đồng chí ủy viên dự khuyết Trung ương
Đảng giữ chức thứ trưởng và tương đương. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương đã luân chuyển 1.003 cán bộ từ cấp tỉnh về cấp huyện và 888
cán bộ từ cấp huyện lên cấp tỉnh; 5.202 cán bộ từ cấp huyện về cấp xã và 2.753
cán bộ từ cấp xã lên cấp huyện.
42. Tại Thông báo kết luận số 43-TB/TW, ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị về kết
quả kiểm tra việc thực hiện Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ
Chính trị khóa XI về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo
quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo gắn với thực hiện Quy chế bổ
nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử.
43. Kết quả rà soát theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW: Có 86/128 (chiếm 67,2%)
địa phương, cơ quan, đơn vị có một số trường hợp thiếu điều kiện, tiêu chuẩn
hoặc sai về quy trình, thủ tục; cả nước có 55.697/2.169.908 trường hợp thiếu tiêu
chuẩn, điều kiện, chiếm 2,56% so với tổng số được và soát và 2.827/2.169.908
trường hợp sai về quy trình, thủ tục, chiếm 0,13% so với tổng số được rà soát.
44. Kết luận số 48-KL/TW, ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư về kết quả tự kiểm tra,
rà soát thực hiện công tác cán bộ theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW, ngày
28/12/2017 của Bộ Chính trị.
45. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, riêng ở Trung ương đã rà soát thẩm
định, kết luận về tiêu chuẩn chính trị 9.682 lượt hồ sơ cán bộ; qua thẩm định đã
đề nghị không phê duyệt quy hoạch bổ nhiệm 106 trường hợp.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

235
46. Hiện nay, qua rà soát còn 29 nội dung chưa thống nhất giữa pháp luật của Nhà
nước với quy định của Đảng về tổ chức và cán bộ.
47. Nhiệm kỳ 2020 - 2025: tỷ lệ cấp ủy lên cấp tỉnh trẻ (dưới 40 tuổi) là 5,95%. Tỷ
lệ cấp ủy viên cấp huyện trẻ (dưới 40 tuổi là 14,43%. Tỷ lệ cấp ủy viên cấp cơ
sở trẻ (dưới 35 tuổi) là 10,64%.
48. Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi
hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật của Đảng; Quy định số 85-QĐ/TW, ngày 23/5/2017 của Bộ Chính trị về
kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý; Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị về
giám sát trong Đảng; Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính
trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; các hướng dẫn của ủy ban Kiểm tra Trung
ương về các quy định nêu trên; Quy định sẽ 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ
Chính trị về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm...
49. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cấp ủy các cấp đã kiểm tra 264.091 tổ chức đảng
và 1.124.146 đảng viên; ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 15.920 tổ chức đảng và 47.701 đảng viên (trong đó có 23.432 cấp
ủy viên). Qua kiểm tra, cấp ủy các cấp đã thi hành kỷ luật 1.329 tổ chức đảng và
69.600 đảng viên; ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 17.610 đảng viên.
Riêng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã thi hành kỷ luật
10 tổ chức đảng và 60 đảng viên; Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã thi hành kỷ
luật 169 đảng viên (trong đó có 53 đồng chí là cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý). Các cấp ủy đã giám sát 193.993 tổ chức đảng và 528.652 đảng viên;
ủy ban kiểm tra các cấp đã giám sát 124.469 tổ chức đảng và 185. 731 đảng viên.
Ủy ban kiểm tra các cấp đã nhận được 104.419 đơn, thư tố cáo phản ánh tổ chức đảng
đảng viên, trong đó thuộc thẩm quyền phải giải quyết là 319 đơn tố cáo đối với tổ chức
đảng và 8.477 đơn tố cáo đối với đảng viên. Trong đó, ủy ban Kiểm tra Trung ương giải
quyết tố cáo đối với 36 đảng viên; qua giải quyết tố cáo đã thi hành kỷ luật và đề nghị
thi hành kỷ luật 6 đảng viên có vi phạm ủy ban kiểm tra các địa phương, đơn vị giải
quyết tố cáo đối với 319 tổ chức đảng và 8.441 đảng viên; qua giải quyết tố cáo phải thi
hành kỷ luật 10 tổ chức đảng và 1.606 đảng viên. Cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã
giải quyết khiếu nại kỷ luật của 3 tổ chức đảng và 1.034 đảng viên, đã giải quyết xong
3 tổ chức đảng và 1.012 đảng viên, kết quả giữ nguyên hình thức kỷ luật 719 trường
hợp, thay đổi hình thức kỷ luật 296 trường hợp.
50. Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân đối thoại trực tiếp với dân và xử lý
những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 18-CT/IW, ngày 10/01/2018 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX về công tác tôn giáo trong tình hình mới; Chỉ thị số 19-
CT/TW, ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở vùng đồng
bào dân tộc Khmer trong tình hình mới; Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 20/01/2018
của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Quyết
định số 99-QĐ/TW, ngày 03/10/2017 của Ban Bí thư ban hành Hướng dẫn chung
để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của
nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

236
chuyển hóa” trong nội bộ; Quy định số 124-QĐ/TW, ngày 02/02/2018 của Ban
Bí thư về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng
đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; Kết luận số 43-KL/TW, ngày
07/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường và đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới...
51. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 16/5/2016 về tăng
cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền các cấp trong tình hình mới.
52. Theo Báo cáo số 515-BC/BDVTW về kết quả thực hiện Năm dân vận chính
quyền, năm 2019, có 478.237 lượt công dân đến cơ quan hành chính nhà nước
khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh (tăng 4,3% so với năm 2018), với 304.209
vụ việc (tăng 9,1%), 4.611 lượt đoàn đông người (giảm 0,6%). Thanh tra Chính
phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp 20.233 lượt công dân (tăng
19,6%) với 3.992 vụ việc (giảm 19,2%), 530 lượt đoàn đông người (tăng 10,6%).
Các bộ, ngành tiếp 57 907 lượt công dân với 53.942 vụ việc, 204 lượt đoàn đông
người, so với năm 2018 giảm 3,7% số lượt công dân, 5,4% số vụ việc và 0,5%
lượt đoàn đông người. Các địa phương đã tiếp 400.097 lượt công dân, với
246.275 vụ việc, 3.877 lượt đoàn đông người; so với năm 2018 tăng 4,9% số lượt
công dân và tăng 13,6% số vụ việc, giảm 1,9% số lượt đoàn đông người.
53. Các cấp ủy đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tả - xã hội tổ
chức hơn 90.000 hội nghị đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân.
Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì nhiều cuộc đối thoại với doanh nghiệp, công nhân, nông
dân để tiếp nhận các kiến nghị, chỉ đạo nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các chính sách có
liên quan.
54. Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 về việc ban hành quy chế giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 ban hành quy định về
việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham
gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
55. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tổ chức 10 chương trình giám
sát về các vấn đề, lĩnh vực có ý nghĩa cấp bách với toàn xã hội; phản biện một
số văn bản quan trọng của Đảng, Quốc hội Chính phủ các bộ, ngành. ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức 721 cuộc giám sát, 784 hoạt động phản biện; cấp
huyện tổ chức 6.404 cuộc giám sát, 4.403 hoạt động phản biện và cấp xã tổ chức
49.564 cuộc giám sát, 25.834 hoạt động phản biện. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp và nhân dân đã có 32.064 ý kiến góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền.
56. Theo Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng các năm 2016, 2017, 2018,
2019 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng: Đã tổ chức
147.693 lớp tập huấn, hội nghị, cuộc họp để quán triệt, giới thiệu về phòng, chong
tham nhũng với hơn 6,7 triệu lượt cán bộ, công chức, viên chức và người dân
tham gia và xuất bản hơn 677.000 cuốn sách, tài liệu về phòng, chống tham

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

237
nhũng. Thống kê 40 tờ báo Trung ương và địa phương đã có trên 10.000 tin, bài
phản ánh về đề tài phòng, chống tham nhũng.
57. Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra xử lý
các vụ án, vụ việc; Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố
giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực; Quy định số 85-
QĐ/TW, ngày 23/5/2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài
sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị Ban Bí thư quản lý; Kết luận số 10-
KL/TW, ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
trung 3 khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí”; Quy định số 01-QĐi/TW, ngày 10/5/2018 về trách
nhiệm và thẩm quyền của ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham
nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018; Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2013; Luật tố cáo năm 2018; Luật quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017; Luật đấu giá tài sản năm 2016...
58. Trong đó, có 3 ủy viên Bộ Chính trị, 1 nguyên ủy viên Bộ Chính trị; 7 ủy viên
Trung ương Đảng 16 nguyên ủy viên Trung ương Đảng; 1 bộ trưởng và 4 nguyên
bộ trưởng; 22 thứ trưởng và nguyên thứ trưởng; 12 bí thư và nguyên bí thư tỉnh,
thành ủy; 3 phó bí thư và nguyên phó bí thư tỉnh ủy; 15 chủ tịch và nguyên chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; 26 sĩ quan cấp tướng trong Quân đội, Công
an.
59. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng
đã chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử 126 vụ án (637 bị cáo) nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm; với 3 án tử hình, 13 án chung thân, 8 bị cáo bị phạt
tù với mức án 30 năm, 20 bị cáo bị phạt tù từ 20 năm đến dưới 30 năm, 546 bị
cáo bị phạt tù từ 12 tháng đến dưới 20 năm, cải tạo không giam giữ 16 bị cáo.
Điển hình như các vụ án xảy ra tại Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt
Nam (Vinashin); Công ty cổ phần VN Pharma; Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam; vụ án Phan Văn Anh Vũ; vụ án Đinh Ngọc Hệ; vụ án Nguyễn Văn Dương,
Phan Sào Nam; vụ án Phạm Công Danh và đồng phạm; vụ án AVG; vụ án tại
Ngân hàng Phương Nam; vụ án tại Công ty Hải Thành, Quân chủng Hải quân;
vụ án liên quan đến dự án 8/12 Lê Duẩn, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; vụ án
tại Ngân hàng BIDV...
60. Năm 2016, tỷ lệ thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng đạt 26%. Năm 2017,
đạt 29,4%. Năm 2018, đạt 19%. Năm 2019, đạt 47,32%. Năm 2020, đạt 38,43%.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, riêng các vụ việc, vụ án tham nhũng kinh tế nghiêm
trọng, phức tạp diện Ban Chỉ đạo Trung ương theo dõi chỉ đạo đã tạm giữ, kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản hơn 84.000 tỉ đồng.
61. Theo báo cáo của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính: Thực hiện Nghị quyết số 07-
NQ/TW, ngày 18/11/2006 về chủ trương cơ cấu lại ngân sách theo hướng giảm
tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Việc thực hiện
mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung; sắp xếp xe mô công theo tiêu
chuẩn, định mức, chế độ, khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tại nhiều bộ ngành,
địa phương đã phát huy hiệu quả, giảm số lượng xe ô tô công, kinh phí sử dụng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

238
xe, nhân viên lái xe, tăng hiệu suất sử dụng xe, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà
nước dư luận xã hội đồng tình. Năm 2020, giảm dự toán chi ngân sách nhà nước
gắn với thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đạt 5.544 tỉ
đồng. Dự toán chi đầu tư phát triển đạt 470.600 tỉ đồng, tăng 215.650 tỉ đồng so
với năm 2016.
62. Tính đến ngày 31/12/2019, Cục Phòng, chống tham nhũng thuộc Thanh tra
Chính phủ có 5 lãnh đạo cục, 5 phòng nghiệp vụ với tổng số 40 công chức; Cục
C03, Bộ Công an có 7 lãnh đạo cục, 14 phòng nghiệp vụ với hơn 380 cán bộ,
chiến sĩ; Vụ 5, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có 4 lãnh đạo vụ, 4 phòng nghiệp
vụ và 24 công chức.
63. Đầu tư khai thác các công trình giao thông theo hình thức BOT; quản lý và sử
dụng nguồn vốn vay nước ngoài; cải cách tổ chức bộ máy của các cơ quan quản
lý nhà nước; quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần
hóa; quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản...
64. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành nhiều nghị quyết,
chỉ thị, kết luận để lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế -
xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh mở rộng hoạt động đối ngoại và công
tác cán bộ. Quốc hội đã ban hành 44 luật, 1 pháp lệnh để thể chế hóa các nghị
quyết của Đảng.
65. Trong đó có 3 kế hoạch về xây dựng Đảng: Kế hoạch số 04-KH/TW, ngày
16/11/2016 về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4; Kế hoạch số 07-KH/TW,
ngày 27/11/2017 về thực hiện Nghị quyết Trung ương 6; Kế hoạch số 10-
KH/TW, ngày 06/6/2018 về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7.
66. Quy định số 10-QĐ/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn mối quan hệ công tác của cấp ủy và ban thưởng vụ cấp ủy cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 162-QĐ/TW, ngày
05/12/2018 của Ban Bí thư ban hành Quy chế làm việc mẫu của đảng đoàn, ban
cán sự đảng trực thuộc Trung ương; Quyết định số 168-QĐ/TW, ngày
28/12/2018 của Ban Bí thư ban hành Quy chế làm việc mẫu của tỉnh ủy, thành
ủy trực thuộc Trung ương; Quy định số 202-QĐ/TW, ngày 02/8/2019 của Ban
Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp ủy ban
thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện; các cơ quan nhà nước cơ bản rà soát
lại chức năng nhiệm vụ theo các nghị quyết của Trung ương.
67. Trong 4 năm (2016 - 2019), Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã thành lập trên 40 đoàn
kiểm tra việc thực hiện nghị quyết chỉ thị, quy định của Trung ương.
68. Một số cấp ủy, tổ chức đảng đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tập trung dân
chủ và quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo quản
lý thiếu kiểm tra, giám sát để xảy ra nhiều vi phạm, khuyết điểm kéo dài.
69. Bộ Chính trị ban hành: Quy định số 06-QĐ/TW, ngày 28/8/2018 quy định một
số điểm về kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo và đảng viên là người
theo tôn giáo, tham gia sinh hoạt tôn giáo; Kết luận số 29-KL/TW, ngày
31/01/2018 về tổng kết 10 năm thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về đảng viên làm kinh tế tư nhân.
Ban Bí thư ban hành: Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 về nâng cao chất lượng
kết nạp đảng viên và rà soát sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

239
khỏi Đảng; Quy định số 05-QĐ/TW, ngày 28/8/2018 về việc kết nạp người vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng; Thông báo kết luận số 13-TB/TW,
ngày 17/8/2016 về xác định tuổi của đảng viên...
70. Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày
05/6/2017 về nghiệp vụ công tác đảng viên…
71. Hậu Giang (14,7%); Vĩnh Phúc (14%); Đảng ủy ngoài nước (10,1%); Bắc Ninh
(8.9%); Lào Cai (8,8%); Ninh Bình (7,5%); Bà Rịa - Vũng Tàu (7,5%); Quân ủy
Trung ương (6,1%); Gia Lai (6,0%); Thái Nguyên (5,5%); Bạc Liêu (3,4%), Cao
Bằng (3,3%); Cần Thơ (3,1%)…
72. Trong đó: ở xã, phường, thị trấn có 3.323.221 đảng viên (64%); ở các cơ quan
đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp có 799.650 đảng viên (15,4%); ở các tổ chức đảng trong Quân đội, Công
an có 623.104 đảng viên (12%); ở các doanh nghiệp, hợp tác xã là 415.402 đảng
viên (8%); ở các tổ chức đảng ngoài nước có 10.385 đảng viên (0,2%), ở cơ sở
khác có 20.771 đảng viên (0,4%).
73. Trong số 880.155 đảng viên được kết nạp trong nhiệm kỳ, 67,67% là đoàn viên,
43,72% là nữ, 5,8% là công nhân, 12,2% là nông dân, 23,5% là học sinh, sinh
viên, 15,35% là người dân tộc thiểu số.
74. Tính đến ngày 30/9/2020, có 2.370.206 đảng viên có trình độ đại học và cao đẳng
(tăng 34,59% so với cùng kỳ năm 2014); 215.442 đảng viên có trình độ từ thạc
sĩ trở lên (tăng 81,29% so với cùng kỳ năm 2014). Trong số 880.155 đảng viên
mới được kết nạp từ đầu nhiệm kỳ, 41,5% có trình độ từ đại học trở lên.
75. Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng
kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư
cách ra khỏi Đảng.
76. Bộ Chính trị ban hành Quy định số 59-QĐ/TW, ngày 22/12/2016 về tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Ban Bí thư ban hành Quy định số 61-
QĐ/TW, ngày 29/12/2016 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân
Việt Nam; Bộ Chính trị ban hành Quy định số 192-QĐ/TW, ngày 18/5/2019 về
tổ chức đảng trong Công an nhân dân Việt Nam.
77. Ban Bí thư ban hành Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
78. Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI.
79. Bộ Chính trị ban hành: Quyết định số 60-QĐ/TW, ngày 26/12/2016 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Cơ quan ủy ban Kiểm tra Trung
ương; Quyết định số 144-QĐ/TW, ngày 08/8/2018 về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương; Quyết định số 152-
QĐ/TW, ngày 26/10/2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
của Ban Tổ chức Trung ương; Quyết định số 166-QĐ/TW, ngày 18/12/2018 về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương;
Quyết định số 171-QĐ/TW, ngày 16/01/2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng; Quyết định số 199-QĐ/TW, ngày
31/7/2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Tạp chí Cộng sản; Quyết
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

240
định số 216-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương. Ban Bí thư ban hành Quyết định
số 215-QĐ/TW, ngày 02/012020 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ
máy của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương.
80. Ban Bí thư ban hành Quy định số 04-QĐ/TW, ngày 25/7/2018 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
tỉnh ủy, thành ủy.
81. Hệ thống tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng: đảng bộ cơ sở trong đảng
bộ cơ sở, đảng bộ trong các tập đoàn kinh tế, đảng ủy khối các cơ quan, chi bộ
trực thuộc đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng…
82. Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về công tác cán bộ; về đổi mới sắp xếp tổ chức
bộ máy hệ thống chính trị; về sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước; về phát triển kinh tế tư nhân; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; hội nhập kinh tế...; quy định về trách nhiệm nêu gương.
83. Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy; Quy định số 04-QĐ/TW, ngày 25/7/2018 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 về chức
năng, nhiệm VII, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 168-QĐ/TW, ngày
28/12/2018 về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương; Quy định số 202-QĐ/TW, ngày 02/8/2019 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ thường
trực cấp ủy cấp huyện.
84. Bộ Chính trị ban hành: Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 về trách
nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ một liên hệ với tổ chức
đảng và nhân dân nơi cư trú.
Ban Bí thư ban hành: Quy định số 112-QĐ/TW, ngày 25/01/2018 về chức năng, nhiệm
vụ của đảng bộ cơ sở quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung
là đảng bộ quân sự huyện); Quy định số 127-QĐ/TW ngày 01/3/2018 về chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị
số 33-CT/TW, ngày 18/3/2019 về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị
kinh tế tư nhân…
85. Quân ủy Trung ương có 59 đảng bộ trực thuộc; 180 đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ
sở; 4.336 tổ chức cơ sở đảng (1.837 đảng bộ cơ sở, 2.499 chi bộ cơ sở); 901 đảng
bộ bộ phận. Ở địa phương: có 61 đảng bộ bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; 2 đảng bộ
bộ tư lệnh; 44 đảng bộ bộ đội biên phòng cấp tỉnh; 1.853 tổ chức cơ sở đảng
(1.490 đảng bộ cơ sở, 363 chi bộ cơ sở); 50 đảng bộ bộ phận; có 5.137 chi bộ
quân sự xã, phường, thị trấn. Đảng ủy Công an Trung ương có 71 đảng bộ trực
thuộc; 12 đảng bộ cấp trên cơ sở; 59 đảng bộ cơ sở. Ở công an địa phương: có
63 đảng bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 711 đảng bộ công an
cấp huyện trực thuộc cấp ủy cấp huyện và các chi bộ công an xã, phường, thị
trấn.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

241
86. Bộ Chính trị ban hành: Quy định số 59-QĐ/TW, ngày 22/12/2016 về tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy định số 192-QĐ/TW, ngày
18/5/2019 về tổ chức đảng trong Công an nhân dân Việt Nam.
87. Ban Bí thư ban hành: Quy định số 61-QĐ/IW, ngày 29/12/2016 về tổ chức cơ
quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy định số 111-QĐ/TW,
ngày 25/01/2018 về chức năng, nhiệm VII của đảng bộ, chi bộ cơ sở đơn vị chiến
đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy định số 112-QĐ/TW, ngày
25/01/2018 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở quân sự huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là đảng bộ quân sự huyện); Quy định số
113-QĐ/TW, ngày 25/01/2018 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ
sở ở cơ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy định số 114-QĐ/TW, ngày
25/01/2018 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở đơn vị nghiên
cứu khoa học - công nghệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy định số 115-
QĐ/TW, ngày 25/01/2018 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở
đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính trong Quân đội nhân dân Việt
Nam…
Ban Bí thư ban hành: Quy định số 91-QĐ/TW, ngày 16/8/2017 về chức năng, nhiệm vụ
của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra thuộc Công an
nhân dân; Quy định số 92-QĐ/TW, ngày 16/8/2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân; Quy định
số 93-QĐ/TW, ngày 16/8/2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong
các đơn vị trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc trường giáo dưỡng thuộc
Công an nhân dân; Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 16/8/2017 về chức năng, nhiệm vụ
của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Công an nhân dân; Quy định
số 95-QĐ/TW ngày 16/8/2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong
cơ quan thuộc Công an nhân dân...
88. Các quy định về ủy ban kiểm tra của cấp ủy và bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra; số lượng, cơ cấu ủy ban kiểm tra các cấp; cụ thể hóa chức năng,
nhiệm vụ và tăng thẩm quyền cho ủy ban kiểm tra.
89. Bộ Chính trị ban hành: Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 về giám sát
trong Đảng; Quy định số 85-QĐ/TW, ngày 23/5/2017 về kiểm tra, giám sát việc
kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định
số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Quy định
số 07-QĐ/TW, ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm.
90. Ban Bí thư ban hành: Quy định số 109-QĐ/TW, ngày 03/01/2018 về công tác
kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên; Quy định số 195-QĐ/TW, ngày 18/6/2019 về chỉ đạo của ủy
ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra,
giám sát và kỷ luật của Đảng.
91. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cấp ủy các cấp đã kiểm tra 264.091 tổ chức đảng
và 1.124.146 đảng viên; ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 15.920 tổ chức đảng và 47.701 đảng viên (trong đó có 23.432 cấp
ủy viên). Qua kiểm tra, cấp ủy các cấp đã thi hành kỷ luật 1.329 tổ chức đảng và
69.600 đảng viên bằng các hình thức khác nhau; ủy ban kiểm tra các cấp đã thi
hành kỷ luật 17.610 đảng viên.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

242
92. Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; sử dụng ngân sách trong việc đầu tư công mua tài sản, đi công tác,
nghiên cứu ở nước ngoài; quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai.
93. Hướng dẫn số 03-HD/VPTW, ngày 06/7/2016 của Văn phòng Trung ương Đảng
hướng dẫn thực hiện chế độ đảng phí; Quy định số 09-QĐ/VPTW, ngày
22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng về một số chế độ chi tiêu hoạt động
của các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.

IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM 2021-2030


Chủ đề Chiến lược là: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá
trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát
triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số, phấn đấu đến năm 2030[1] là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao và đến năm 2045[2] trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC
a) Bối cảnh quốc tế
Hòa bình, hợp tác, liên kết và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cạnh tranh chiến lược
giữa các nước lớn rất phức tạp, gay gắt; cục diện đa cực ngày càng rõ nét. Toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức; chủ nghĩa
dân túy, bảo hộ có xu hướng tăng lên; sự điều chỉnh chính sách, quan hệ đối ngoại của
các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến khó lường. Tăng trưởng kinh tế
thế giới và thương mại, đầu tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro
trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 diễn biến
phức tạp, khó kiểm soát, gây ra suy thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
có khả năng kéo dài sang đầu thập niên 20; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh
tế, phương thức quản trị toàn cầu, cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã
hội của thể giới.

Phát triển bền vững trở thành xu thế bao trùm trên thế giới; kinh tế số, kinh tế tuần hoàn,
tăng trưởng xanh đang là mô hình phát triển được nhiều quốc gia lựa chọn. Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên hợp quốc có ảnh hưởng lớn đến
phương thức tăng trưởng, hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư trên thế giới.Chuyển dịch
sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong thời kỳ tới.

Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn
biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn cầu. Khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực
cạnh tranh của mỗi quốc gia. Công nghệ số sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số,
làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và
đời sống văn hóa, xã hội.

Xu thế đô thị hóa và phát triển đô thị thông minh ngày càng gia tăng. Cạnh tranh giữa
các nước trong việc trở thành các trung tâm tài chính, đổi mới sáng tạo ngày càng lớn.
Những vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng đa dạng, phức tạp, tác động mạnh
mẽ; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gia tăng, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

243
nhất là nguồn nước sông Mê Kông, đặt ra nhiều thách thức lớn chưa từng có cho phát
triển bền vững.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương có vị trí trọng yếu trên thế giới, tiếp tục là động lực
quan trọng của kinh tế toàn cầu, song tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định do cạnh
tranh chiến lược, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên. Tình hình Biển Đông diễn biến ngày
càng phức tạp, khó lường, đe dọa nghiêm trọng đến hòa bình, ổn định của khu vực và
môi trường đầu tư phát triển.
b) Tình hình đất nước
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đất nước
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình
hình chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Thế và lực của
nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được
nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện; tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm
trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên. Chất lượng tăng trưởng
kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu,
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể, tăng độ
mở nền kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng
góp ngày càng lớn và trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất
nước. Chính trị, xã hội ổn định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại được quan tâm và có sự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia
tăng nhanh; tiếp tục tận dụng cơ hội cơ cấu dân số vàng; thành quả xây dựng nông thôn
mới được củng cố, đời sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện. Khát
vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho đất
nước phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém, khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt yêu cầu, chưa thu hẹp được
khoảng cách phát triển và bắt kịp các nước trong khu vực. Năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Môi trường kinh doanh ở một số lĩnh vực, địa
phương còn hạn chế, chưa thực sự thông thoáng. Các đột phá chiến lược chưa có bứt
phá. Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu;
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực phát triển. Hệ
thống kết cấu hạ tầng chưa bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả; quản lý phát triển đô thị
còn bất cập. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm. Mô
hình tăng trưởng chưa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tính tự
chủ của nền kinh tế còn thấp; vẫn còn phụ thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng
mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước... nhằm nâng cao năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Quản lý phát triển xã hội còn một số hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Các lĩnh
vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường nhiều mặt còn yếu kém, khắc phục còn chậm.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

244
Công tác y tế, giáo dục, đào tạo và dạy nghề, chính sách tiền lương chưa đáp ứng được
yêu cầu của nhân dân, người lao động. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái
nghèo còn cao. Chênh lệch giàu - nghèo còn lớn; đời sống của một bộ phận người dân
còn khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai; khoảng cách
phát triển giữa các địa phương, vùng, miền còn khá lớn. Quản lý nhà nước về văn hóa,
nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng, thông tin truyền thông nhiều mặt còn bất cập. Năng
lực và nguồn lực về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng, chống thiên tai còn hạn chế. Chất lượng môi trường ở nhiều nơi xuống cấp,
nhất là tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực một số sông. Bảo vệ chủ
quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn thách thức; an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp.

Ngoài ra, quá trình đô thị hóa tạo sức ép lớn về nhu cầu phát triển hạ tầng và xử lý ô
nhiễm môi trường. Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng nhanh, khốc liệt và khó lường,
ảnh hưởng lớn đến sản xuất và cuộc sống người dân. Già hóa dân số nhanh dẫn đến áp
lực lên hệ thống an sinh xã hội và tác động đến tăng trưởng kinh tế. Các yếu tố an ninh
phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... dự báo diễn biến khó lường,
ngày càng tác động, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống. Đặc biệt, dịch bệnh
Covid-19 có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kéo dài đến những năm đầu của kỳ Chiến lược.

Trong bối cảnh mới đầy khó khăn, thách thức, phải đổi mới tư duy phát triển, thay đổi
cách làm việc, cách sống, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện quyết liệt chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số,
xã hội số, kích cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn, thúc đẩy tiêu dùng nội
địa, giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao năng lực, tận dụng thời cơ, chuyển hướng
và tổ chức lại các hoạt động kinh tế; có giải pháp chính sách khắc phục tác động của
dịch bệnh Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế, xây dựng các mô hình phát triển
mới, tận dụng tốt các cơ hội thị trường và xu hướng chuyển dịch đầu tư, sản xuất trong
khu vực, toàn cầu. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình
sở hữu, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị mà các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại. Thúc đẩy hình thành các chuỗi liên
kết, chuỗi giá trị trong nước, phát triển mạnh thị trường nội địa. Từng bước hình thành
năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ và khả năng chống chịu hiệu quả nước
các cú sốc từ bên ngoài. Với niềm tin và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của toàn dân tộc,
Việt Nam cần nhanh chóng bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển với khu vực và thế
giới, nỗ lực phấn đấu hướng tới mục tiêu sớm trở thành nước thu nhập trung bình cao.
2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
a) Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số. Phải đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp
thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số,
xã hội số, coi đây là nhân tố quyết định để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh. Phát huy tối đa lợi thế của các vùng, miền; phát triển hài
hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

245
đổi khí hậu; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách,
người có công, người nghèo, người yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu
quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển đất nước. Thị trường đóng vai
trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất,
nhất là đất đai. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới. Phải coi trọng hơn
quản lý phát triển xã hội; mở rộng dân chủ phải gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ
cương. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền
kinh tế.
c) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể,
nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con
người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển
bền vững. Phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước;
mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân dân.
d) Xây dựng nền kinh tế tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích
cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh
tế. Phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, tham gia hiệu
quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu và khả năng chống chịu hiệu quả
trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tố quyết
định gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại. Không ngừng tăng cường tiềm lực
kinh tế, phát triển lực lượng doanh nghiệp của người Việt Nam ngày càng vững
mạnh và huy động sức mạnh tổng hợp của đất nước, nâng cao hiệu quả và lợi ích
do hội nhập quốc tế mang lại.
e) Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống
bình yên, hạnh phúc của nhân dân.
3. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung
bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển
năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân
tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an
toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; không ngừng nâng cao đời
sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

246
để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Phấn
đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
b.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm;
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500
USD[3].
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt
khoảng 30% GDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 - 35% GDP; nợ công không quá 60% GDP.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.
b.2. Về xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7[4].
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu
68 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
b.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính[5].
- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng
biển quốc gia.
4. CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
a) Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các
yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ. Huy
động, sử dụng các nguồn lực thực hiện theo cơ chế thị trường. Đổi mới quản trị
quốc gia theo hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội. Xây
dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực và hiệu
quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính
chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
b) Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự
cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam.
Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu hút, trọng dụng nhân tài,
chuyên gia cả trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công
chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy, phục vụ nhân dân.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

247
Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt
phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Có thể chế, cơ chế, chính sách
đặc thù, vượt trội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nâng
cao năng lực nghiên cứu, làm chủ một số công nghệ mới, hình thành năng lực sản xuất
mới có tính tự chủ và khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế, lấy doanh nghiệp
làm trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng
công nghệ số. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo.

Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; khơi dậy mạnh mẽ khát vọng
phát triển của dân tộc, tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí tự cường và lòng nhân ái, tinh
thần đoàn kết, đồng thuận xã hội; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa phong phú,
đa dạng, văn minh, lành mạnh, hội nhập quốc tế, đề cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức
xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.
c) trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông, năng lượng, công
nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh
hạ tầng số, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa
phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
5. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
a) Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị
trường và xã hội
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế, pháp luật đầy đủ, đồng bộ, hiện đại,
hội nhập, ổn định, cụ thể, minh bạch. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các thiết chế thi
hành pháp luật, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh. Phát triển đầy đủ và đồng
bộ thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là các thị trưởng quyền sử dụng đất, khoa học,
công nghệ. Bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh; huy động,
phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo nguyên tắc thị trường. Xây dựng, hoàn
thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo,
cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường... Nhà nước thực hiện tốt chức
năng xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản
hợp pháp và quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân, doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật. Sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, cơ chế,
chính sách phân phối, phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.

Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp
và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện pháp luật, cơ
chế, chính sách của Nhà nước. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thi đua phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và xây dựng chính quyền các cấp.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

248
Cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, bãi bỏ các rào cản
hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh
doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến năm 2030
môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu[6].

Xây dựng nhanh nền hành chính hiện đại, dựa trên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính
trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp; thực hiện phương thức, công cụ quản lý nhà nước
chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm; giảm tối đa rủi ro pháp lý và chi
phí tuân thủ đối với người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử,
tiến tới chính phủ số, trong đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà
nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành
hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ liệu về dân cư, y
tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách
toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số. Phấn đấu đến năm 2030, hoàn
thành xây dựng chính phủ số, đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp
thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.

Đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân quyền, ủy quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Củng cố, hoàn thiện hệ thống chính quyền địa
phương; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa Trung ương và địa phương. Kết hợp
hài hòa giữa phát triển kinh tế địa phương và kinh tế vùng trên cơ sở phát huy hiệu quả
các tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, địa phương. Đổi mới phân cấp ngân sách nhà
nước, phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo hướng tăng
cường vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời bảo đảm tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, khuyến khích và thúc đẩy sáng tạo của chính quyền địa phương.
b) Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt
phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế
Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và
thông lệ quốc tế để phát triển nền khoa học Việt Nam; phát triển mạnh khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thúc đẩy phát triển mô hình
kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Cho phép
thực hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới, thúc đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ
mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới. Xác định rõ các chỉ tiêu, chương trình
hành động để ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong
mọi mặt hoạt động ở các cấp, các ngành, địa phương.

Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục
vụ tốt nhất sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội. Khơi dậy sức sáng tạo, nâng
cao trách nhiệm và tôn trọng sự khác biệt trong công tác nghiên cứu khoa học xã hội và

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

249
nhân văn. Gắn kết chặt chẽ khoa học xã hội và nhân văn với khoa học tự nhiên và công
nghệ trong quá trình triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực
chính của tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong quản trị quốc gia, quản lý
nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội và quản lý tài nguyên quốc gia. Đẩy
nhanh chuyển đổi số đối với một số ngành, lĩnh vực đã có điều kiện, đặc biệt là khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số,
kết nối 4G và sau 5G, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối (blockchain), in 3D, internet kết nối
vạn vật, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi trường để chuyển đổi, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiên cứu, quản lý khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, tạo thuận lợi cho nghiên cứu, chuyển giao phù hợp với cơ chế thị trường, nâng
cao tính tự chủ của các đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ công lập. Quan tâm đầu
tư đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
lõi, công nghệ số. Cơ cấu lại, nâng cao năng lực, hiệu quả các cơ sở nghiên cứu; đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các doanh nghiệp, trường đại học, cơ sở
đào tạo gắn với nhu cầu thị trường. Tăng cường, liên kết doanh nghiệp với các viện
nghiên cứu, trường đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp
về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia tạo ra công nghệ mới. Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài hình thành các trung tâm nghiên cứu và triển khai, đổi mới
sáng tạo tại Việt Nam. Đổi mới căn bản cơ chế quản lý ngân sách nhà nước chi cho
khoa học, công nghệ; thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng nghiên cứu các đề tài khoa
học, công nghệ. Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, gắn với
nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm, tạo giá trị gia tăng.

Lấy việc nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động của khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, triển khai, trong
đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả. Lựa chọn và tập trung
hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh
vực then chốt.

Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Phát triển doanh
nghiệp khoa học, công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động
các cơ sở nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các khu công nghệ
cao. Phát huy vai trò của các quỹ về phát triển khoa học và đổi mới công nghệ trong
thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 40%.

Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ trong nước để có thể triển khai các
hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới, tập trung phát triển công nghệ
ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, thông tin, sinh học, trí tuệ nhân
tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

250
Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học, công nghệ. Kết nối có hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ quốc gia
với các trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa
phương. Phát triển mạnh mạng lưới các tổ chức dịch vụ trung gian môi giới, đánh giá
chuyển giao công nghệ. Khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến của
thế giới. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Tạo áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh để thúc đẩy doanh nghiệp
sử dụng công nghệ, tăng năng suất lao động. Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi
quyền sở hữu trí tuệ. Mở rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hài hòa với
tiêu chuẩn quốc tế.

Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đa dạng hóa đối tác, lựa
chọn đối tác chiến lược là các quốc gia có nền khoa học, công nghệ tiên tiến; gắn kết
chặt chẽ giữa hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ với hợp tác kinh tế quốc tế. Phát
triển mạng lưới kết nối nhân tài người Việt Nam, thu hút sự tham gia đóng góp của cộng
đồng các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực
chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập
quốc tế
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có
ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà
khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản
trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ
chức cuộc sống, chăm sóc con người. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng
nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo
đảm thống nhất với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là
ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức. Chú trọng đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên lực lượng lao động. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao
động.

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Nghiên
cứu để hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học. Chú
trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua internet, truyền hình,
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

251
luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc,
ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công
dân toàn cầu).

Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. Đưa vào chương
trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu, chú trọng xây dựng
nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho học sinh phổ thông. Đẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Giảm tỷ lệ mù chữ
ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài
công lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và các đối tượng chính sách. Đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập, thực hiện cơ
chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại học phù hợp với xu thế chung của thế giới, chuyển
đổi trường đại học công lập kém hiệu quả sang mô hình hợp tác công - tư. Quy hoạch,
sắp xếp lại các trường đại học, cao đẳng; có cơ chế hỗ trợ xây dựng một số trường đại
học lớn và đại học sư phạm trở thành những trung tâm đào tạo có uy tín trong khu vực
và thế giới.

Thực hiện cơ chế tự chủ một số trường phổ thông tại các đô thị lớn, các nơi có điều
kiện; thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm
tất cả học sinh được đến trường. Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và
xây dựng xã hội học tập; thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Đặc
biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy, học và sử dụng
tiếng Anh. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực.
d) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh
tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ
mô.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh
vực phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và
sức chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế
trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng
theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới.

Xây dựng và thực hiện các giải pháp chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh
Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế, tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho phát
triển đất nước. Tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại nền kinh
tế để đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hóa nền kinh
tế, nâng cao sức cạnh tranh. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, sản xuất thông
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

252
minh, các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử. Thực
hiện chuyển đổi số trong tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu
quả các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại và các chính
sách khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của
nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm
là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu
tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công. Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh
hợp tác công - tư nhằm huy động nguồn lực xã hội vào phát triển kết cấu hạ tầng và
cung ứng dịch vụ công.

Xây dựng và hoàn thiện nền tài chính quốc gia; cơ cấu lại, tăng cường giám sát và điều
tiết thị trường tài chính. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh,
tính minh bạch và áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và hoạt
động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền
vững, góp phần ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, bội chi ngân sách nhà nước đến năm
2030 khoảng 3% GDP; đồng thời phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước, tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát
triển; tăng sức chống chịu, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính quốc gia. Cơ cấu lại và
nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các
khoản vay mới; đến năm 2030, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của
quốc gia không quá 45% GDP. Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động
các thị trường tài chính, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu; quản lý chặt chẽ các tổ chức
tham gia thị trường; bảo đảm tính thanh khoản cao và an toàn hệ thống. Nâng cao quy
mô và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán để thực sự trở thành một kênh
huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế. Có chính sách khuyến khích phát triển các quỹ
hưu trí, bảo hiểm thiên tai, nông nghiệp.

Sửa đổi hệ thống luật và chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp
với thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở
thu, bảo đảm tính công bằng, trung lập của chính sách thuế, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ các thủ tục nộp
thuế, phí của người dân và doanh nghiệp. Cải cách thể chế về quyền tài sản, tập trung
vào các khâu đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, xử lý tài sản thế chấp ngân hàng, thủ
tục phá sản. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch và khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện,
tham nhũng, lãng phí. Đổi mới các chính sách quản lý đất đai để khuyến khích và tạo
điều kiện tích tụ đất nông nghiệp, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất. Đổi
mới và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt
hơn; bãi bỏ các giới hạn về đối tượng được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

253
thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng
đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao
cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.

Thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng
cao chất lượng công tác phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp
nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu
lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhà nước. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước, nhất là các biện pháp liên quan đến xác định giá trị quyền sử
dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần
hóa. Hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Tiền thu được từ cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm,
quan trọng quốc gia, địa phương, bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước then
chốt quốc gia. Hình thành đội ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước chuyên nghiệp, có
trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà
nước có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực
cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn
với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng
huy động nguồn lực.

Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam cả về số lượng, chất lượng,
hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân;
hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Khuyến khích hình thành, phát triển những tập
đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế. Phấn
đấu đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp với tỷ trọng đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân vào GDP đạt 60 - 65%.

Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất
lượng, có giá trị gia tăng cao, lấy hiệu quả và công nghệ sử dụng làm thước đo chủ yếu,
quan trọng nhất đi cùng với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự
án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực
đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ,
hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước.

Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt
đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, vùng
chuyên canh hàng hóa chất lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

254
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn
thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý và sử dụng đất trồng lúa, hằng năm sản xuất
khoảng 35 triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; nâng cao khả
năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp, nông dân với biến đổi khí hậu từng vùng,
miền; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Tổ chức kết nối nông
nghiệp với công nghiệp chế biến, thị trường, xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu.

Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích phát triển chăn
nuôi trang trại, gia trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nuôi trồng
thủy sản cả trên biển và mặt nước nội địa theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến,
sinh thái; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, phát triển đánh bắt đại dương. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng rừng
trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển. Chú
trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả rừng trồng, lâm đặc sản, đáp ứng
cơ bản nhu cầu lâm sản trong nước và làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng vào các chuỗi giá trị lâm nghiệp.

Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu.
Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang
trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác. Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao
nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị ngành; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành nông nghiệp. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế; hỗ trợ doanh
nghiệp về các vấn đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro
trong hội nhập quốc tế.

Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Phát triển công nghiệp kết hợp hài hòa
cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột
phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.
Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP vào năm 2030 đạt trên 40%; giá trị gia
tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD[7]. Tập
trung cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số, khai thác triệt để cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và lợi thế thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp công nghiệp, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu để tăng cơ
hội kinh doanh mới và tăng khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng các ngành công
nghiệp có công nghệ, giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

255
gia tăng cao trong chuỗi giá trị của từng ngành công nghiệp. Ban hành các tiêu chuẩn
công nghệ, kỹ thuật sản xuất theo hướng hiện đại.

Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa
chất, phân bón, vật liệu…

Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao:
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản
xuất rô bốt, ô tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản
xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin, công nghiệp dược phẩm,
sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông
nghiệp và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may, da giày, tập trung vào các khâu tạo giá trị gia
tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.

Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, thực sự trở thành
một mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; nghiên cứu sản xuất vũ khí công nghệ cao;
tăng cường tiềm lực tận dụng và đẩy mạnh phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng,
an ninh và công nghiệp dân sinh.

Ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức sản xuất nhằm tạo ra những thay đổi thực chất
trong một số ngành công nghiệp, tạo ra tác động lan tỏa và dẫn dắt việc cơ cấu lại toàn
ngành công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị
công nghiệp toàn cầu.

Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ và hình thành cụm ngành công nghiệp trong
một số ngành công nghiệp ưu tiên. Khơi dậy nội lực, khuyến khích mạnh mẽ sự phát
triển của doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp chế
tạo, công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin[8], hình thành các chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, bảo đảm chất lượng, quy định về truy xuất nguồn
gốc. Tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn
đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước trong phát triển chuỗi cung ứng của các ngành
công nghiệp.

Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung và đẩy
mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên
môn hóa và tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao và theo lợi thế
của các địa phương tại một số vùng, địa bàn trọng điểm.

Phát triển một số doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số chủ
lực thực hiện tốt vai trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ số, làm nền tảng cho nền kinh tế
số, xã hội số gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và chủ quyền quốc gia trên
không gian mạng. Tập trung sản xuất các thiết bị phục vụ hệ thống 5G.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

256
Nâng cao năng lực ngành xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình
xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô và có khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài.

Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ
số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục - đào tạo, viễn thông và công nghệ
thông tin, logistics và vận tải, phân phối... Áp dụng chuẩn mực quốc tế cho các hoạt
động kế toán, kiểm toán, ngân hàng thương mại... Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc
gia. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại, tăng trưởng nhanh
và bền vững, gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam chinh phục người tiêu
dùng Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, an toàn thực phẩm; bảo
vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sản xuất, phân phối và người tiêu dùng. Đẩy
mạnh xuất khẩu, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng
hóa thị trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, bảo
đảm cân bằng cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Có chính sách thương mại
phù hợp với hội nhập quốc tế; nghiên cứu các biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ
sản xuất và lợi ích người tiêu dùng, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham
gia. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát
triển đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với
các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch để du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng, phát triển và định vị thương
hiệu du lịch quốc gia gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc. Đến năm 2030, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 47 - 50 triệu lượt, du
lịch đóng góp khoảng 14 - 15% GDP và nâng tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP lên
trên 50%.
e) Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm
động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Phát triển kết cấu hạ tầng: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại. Tập trung đầu tư các
dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn, nhất là về giao thông, năng lượng và hạ
tầng số để khắc phục cơ bản những điểm nghẽn cho phát triển, tăng cường kết nối với
khu vực và thế giới. Tập trung phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, đầu tư, nâng cấp
các cảng hàng không, đặc biệt là cảng hàng không trọng điểm. Đến năm 2030, phấn đấu
cả nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc, trong đó đến năm 2025, hoàn thành
đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long
Thành và mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đầu tư nâng cao năng lực của hệ
thống cảng biển. Quan tâm đúng mức phát triển giao thông đường sắt, triển khai xây
dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Kết nối đồng bộ hệ thống giao thông
với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không, cảng biển. Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, giải quyết
các điểm nghẽn về hạ tầng giao thông. Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông cho
vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền núi phía Bắc và các vùng khó khăn khác. Tăng
cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là đồng bằng sông
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

257
Cửu Long và chống ngập úng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành xây dựng và nâng
cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an ninh nguồn nước phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Phát triển mạnh
nguồn năng lượng hợp lý, thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đáp
ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ
tầng văn hóa, xã hội. Xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.

Phát triển kinh tế vùng: Xây dựng quy hoạch, tổ chức không gian lãnh thổ quốc gia
một cách hợp lý, phát huy tốt nhất các lợi thế đặc thù của mỗi vùng, địa phương và tăng
cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tạo
không gian phát triển mới. Khai thác tốt hơn các thế mạnh của các vùng về kết cấu hạ
tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị, nguồn nhân lực trong bối cảnh và yêu cầu
phát triển mới. Phát triển tổng thể, mang tính hữu cơ, liên kết chặt chẽ giữa các địa
phương trong vùng thành một thể thống nhất. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quy hoạch,
kế hoạch phát triển vùng và bố trí nguồn lực nhằm phát huy lợi thế vùng. Tập trung xây
dựng quy hoạch vùng mang tính chất đột phá theo hướng tích hợp, đa ngành, hình thành
chuỗi giá trị và triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển
vùng. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng và
thể chế điều phối phát triển kinh tế vùng đủ mạnh; quan tâm hơn đến vùng đồng bằng
sông Cửu Long, vùng biên giới, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao
hiệu quả hoạt động và đổi mới cơ chế quản lý, mô hình phát triển của các khu công
nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch gắn với đô thị hóa trở thành động
lực phát triển vùng. Tập trung xây dựng các hành lang kinh tế trọng điểm, thúc đẩy liên
kết, hội nhập quốc tế và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Xây dựng trung
tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm trí tuệ nhân tạo tại các vùng trọng điểm. Lựa chọn một
số địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với
thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
Phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng. Giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giá trị lịch sử, truyền thống. Xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù chăm lo giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Triển khai các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt
khó khăn.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy các lợi thế về tài nguyên rừng, khoáng
sản, các cửa khẩu, văn hóa dân tộc đặc sắc, đa dạng và tiềm năng phát triển du lịch, dịch
vụ... Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn. Đẩy mạnh trồng rừng,
phát triển lâm nghiệp bền vững, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược
liệu, chăn nuôi gia súc gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Phát triển hiệu quả
các cơ sở khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản. Chú trọng bảo vệ môi
trường sinh thái; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước các hồ, đập để điều tiết
nước sản xuất và sinh hoạt. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với
vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

258
Vùng đồng bằng sông Hồng: Đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, kinh tế số xã hội số. Tập trung phát triển một số ngành sản xuất công nghiệp
và dịch vụ hiện đại: Điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công
nghiệp phụ trợ, các dịch vụ thương mại, logistics, ngân hàng, tài chính, du lịch, viễn
thông, y tế chuyên sâu. Mở rộng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sạch. Thúc đẩy mạnh mẽ các trung tâm đổi mới sáng tạo. Tập trung xây dựng các trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đô thị hóa gắn với phát triển
đồng bộ hệ thống hạ tầng và nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, kết nối đô thị. Xây dựng
Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn.
Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển,
là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng cửa ngõ quốc tế Lạch
Huyện.

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển
kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển, nhất là đánh bắt và nuôi trồng hải
sản xa bờ. Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công
nghiệp chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả phát triển các
khu kinh tế, khu công nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, sản xuất, lắp ráp ô tô. Phát triển
nhanh, đồng bộ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục
hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh
thái mang tầm khu vực và quốc tế.

Phát huy hiệu quả các hành lang kinh tế Đông - Tây; phát triển các cảng biển và dịch
vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Nâng cao năng lực
phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai, bão lũ, hạn hán; chủ động ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, sạt lở bờ sông, bờ biển.

Vùng Tây Nguyên: Nâng cao hiệu quả các diện tích cây công nghiệp, cây dược liệu,
hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối, xây dựng
thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế. Chú trọng khôi phục và phát triển kinh
tế rừng. Phát triển năng lượng tái tạo. Phát triển các trung tâm du lịch lớn, hình thành
các tuyến du lịch chuyên đề đặc thù vùng Tây Nguyên. Phát triển nguồn nhân lực, ổn
định dân cư, ưu tiên bảo tồn và khôi phục các giá trị truyền thống, bản sắc của các dân
tộc vùng Tây Nguyên. Xây dựng đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông
nội vùng, các tuyến kết nối các tỉnh Tây Nguyên với Đông Nam Bộ, ven biển Nam
Trung Bộ với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống.

Vùng Đông Nam Bộ: Là vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu
trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất các sản
phẩm điện, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng, bất động sản.
Nâng cao khả năng kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác
và phát triển với đồng bằng sông Cửu Long qua các hành lang N1, N2, cao tốc Bắc -
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

259
Nam, quốc lộ 50; với Tây Nguyên qua cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt; với
Nam Trung Bộ qua cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ 55. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô
thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang
kinh tế xuyên Á. Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài
chính quốc tế. Tập trung phát triển cảng biển container Cái Mép - Thị Vải thực sự trở
thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng thành phố sân bay cửa ngõ quốc
tế Long Thành.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện
đại, quy mô lớn; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hiệu quả cao, tối ưu hóa về giá trị
nông nghiệp; phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản,
thủy sản; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng mạng đô thị vùng tạo động lực cho phát triển. Phát
triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là
cơ cấu nông nghiệp phù hợp với từng vùng sinh thái, chủ động thích ứng, thực hiện hiệu
quả các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giải quyết vấn đề sạt lở bờ
sông, bờ biển, sụt lún, hạn mặn; xây dựng chiến lược tổng thể bảo vệ và sử dụng bền
vững nguồn nước sông Mê Kông. Sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng đường cao tốc Mỹ
Thuận - Cần Thơ; nghiên cứu, xây dựng một số tuyến đường bộ cao tốc như Cần Thơ -
Cà Mau, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu... Tập trung
xây dựng phát triển Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh
mang tầm quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

Phát triển kinh tế biển: Phát triển bền vững kinh tế biển phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế, kiểm soát khai thác tài nguyên biển, phục hồi hệ sinh thái biển, gắn liền với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khẩn
trương xây dựng quy hoạch không gian biển quốc gia. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển. Ưu tiên phát
triển các ngành kinh tế biển, nhất là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác
dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản xa bờ,
công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Đẩy mạnh ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ trong đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của ngư dân trong quá trình khai thác thủy sản trên các vùng biển.
Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái
ven biển gắn với hình thành phát triển đô thị và phát triển các trung tâm kinh tế biển
mạnh. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững các hệ sinh thái, đa
dạng sinh học biển, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng
hộ ven biển; nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên biển. Mở rộng diện tích, thành lập
mới các khu vực bảo tồn biển. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số về biển, đảo, bảo đảm tính
tích hợp, chia sẻ và cập nhật. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất,
sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Có
biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn,
xói lở bờ biển. Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên
phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương. Phấn đấu đến năm 2030,
quy mô kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển bằng 65 - 70% GDP cả nước. Các đảo
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

260
có người dân sinh sống có hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản đầy đủ, nhất là điện, nước ngọt,
thông tin liên lạc, y tế, giáo dục.

Phát triển đô thị: Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; phát triển mạnh các đô thị vệ tinh
của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ bản hoàn thành
hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý, xây dựng mô hình chính quyền
đô thị gắn với quản trị đô thị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước nâng
cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở,
chất lượng sống của người dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị; phát
triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu
vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng
đô thị thông minh trong khu vực và thế giới; xây dựng các đô thị theo hướng đô thị
xanh, văn minh, có bản sắc và có tính tiên phong, dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng
tạo, trở thành động lực của phát triển. Cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng
khung của các đô thị trung tâm cả nước và các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục
vụ và các công trình giao thông kết nối các đô thị. Tăng tính kết nối giữa các đô thị
trong nước và khu vực; gắn kết phát triển đô thị và nông thôn. Xây dựng cơ chế minh
bạch đánh giá giá trị đất đai, bất động sản theo cơ chế thị trường. Giải quyết cơ bản yêu
cầu về nhà ở cho cư dân đô thị, mở rộng các loại hình nhà ở; có chính sách hỗ trợ đẩy
mạnh phát triển nhà ở xã hội. Đến năm 2030, phấn đấu đạt 30m2 sàn nhà ở bình quân
đầu người.

Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại sự chuyển biến tích
cực rõ nét hơn về nếp sống tới từng thôn, bản, ấp, hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp
của mỗi người dân sinh sống ở nông thôn. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Tập trung xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng, kết nối chặt chẽ xây dựng nông thôn mới với quá trình đô thị
hóa. Thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn để xây dựng
liên kết theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh thực hiện Chương trình “mỗi xã một sản phẩm”
gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Tập
trung xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là rác thải, nước thải. Tích hợp một số chương
trình đầu tư đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có trên 70% số đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, trong đó 35% số đơn vị cấp huyện
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
f) Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm vừa phát huy những giá trị
tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

261
Xây dựng môi trường văn hóa một cách toàn diện ở gia đình, nhà trường, cộng đồng
dân cư, trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp để văn hóa thực sự
là động lực, đột phá phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường, tự hào dân tộc, tính cộng đồng và khơi dậy khát vọng vươn lên.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ,
đảng viên trong các cơ quan, đơn vị. Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân
được phát huy các năng lực tự do sáng tạo trong đời sống kinh tế, xã hội. Phát huy vai
trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, con người
giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ,
tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
Quan tâm đầu tư đúng mức để phát triển văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách về
hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã
hội. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc và di sản văn hóa, danh
lam thắng cảnh. Từng bước hạn chế, tiến tới xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Hình
thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa, thông tin lành mạnh góp phần làm tốt công
tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, xu hướng phát
triển xã hội, đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội, thuần
phong mỹ tục, góp phần xây dựng xã hội an ninh, an toàn, dân chủ, tiến bộ.

Nâng cao vai trò của văn hóa, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách của
con người Việt Nam, nhất là trong thế hệ trẻ. Bảo đảm quyền hưởng thụ, tự do sáng tạo
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật của mỗi người dân và cộng đồng. Hoàn thiện các
cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển những sản phẩm, loại hình
văn hóa độc đáo, sáng tạo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra thế giới.

Phấn đấu sớm hoàn thành các mục tiêu theo Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững. Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm
yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực,
cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện
và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển. Quan tâm phát
triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; tổ chức thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

Đẩy nhanh xây dựng xã hội số, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, mở các khóa học đại
trà trực tuyến, đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển
đổi số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.

Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bao trùm, nhất là khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững. Đổi mới thực chất cách tiếp cận trong giảm nghèo bằng các chính sách
hỗ trợ có điều kiện, giảm hỗ trợ cho không, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên tự thoát
nghèo; hạn chế bất bình đẳng xã hội. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển
mạnh tầng lớp trung lưu gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội. Tập trung giải quyết cơ
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

262
bản nhu cầu về nhà ở cho người dân, bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ nhà ở xã hội; bố trí hợp lý khu dân cư và hỗ trợ phát triển nhà ở cho người
dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.

Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe người dân cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi
thọ cũng như chất lượng cuộc sống. Chăm lo phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu
dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân
bằng tự nhiên. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ; thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp
lý, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi nhẹ cân. Chuyển trọng tâm
chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; tận dụng hiệu quả
các cơ hội từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số, đẩy mạnh chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, tạo điều
kiện về cơ sở vật chất để nhiều người dân được tham gia các hoạt động rèn luyện sức
khỏe. Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt
là những dân tộc thiểu số có nguy cơ suy giảm giống nòi. Thúc đẩy phân bố dân số hợp
lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, bảo đảm 100% dân số được đăng ký và quản lý.

Đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội
nhập quốc tế, thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ
y tế công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo
dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Chú trọng công tác dự phòng, sàng lọc và phát hiện
sớm, chữa trị kịp thời. Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở và y tế dự phòng. Tiếp tục
sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình
thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với
mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y
học, phát triển các ngành khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con người. Đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong
khám, chữa bệnh, liên thông công nhận kết quả khám, xét nghiệm, triển khai hồ sơ sức
khỏe điện tử toàn dân; khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Phấn đấu đạt 32 giường
bệnh và 11 bác sĩ trên 1 vạn dân. Tập trung phát triển một số trung tâm y tế chuyên sâu,
xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Nâng cao năng
lực và tổ chức quản trị chuyên nghiệp các cơ sở y tế; đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình
độ chuyên môn của các nhân viên y tế, nhất là bác sĩ, dược sĩ tại các tuyến cơ sở. Khuyến
khích phương thức đối tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa
bệnh theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân,
phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số, đa dạng mức đóng và mức
hưởng. Phát triển y học cổ truyền gắn với y học hiện đại. Phát triển dược liệu, công
nghiệp dược và thiết bị y tế, nâng cao năng lực nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc xin,
thuốc sáng chế.

Nâng cao chất lượng công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn hiệu
quả, không để dịch bệnh lớn xảy ra, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi
trường, bảo đảm an ninh y tế. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của
y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện đúng vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

263
chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn. Phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm
HIV, tiến tới chấm dứt bệnh dịch AIDS trước năm 2030.

Cải cách tổng thể, hệ thống, đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân thủ nguyên
tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng
suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.

Điều chỉnh quan hệ phân phối thu nhập; tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền
công trong khu vực doanh nghiệp theo hướng Nhà nước quy định mức lương tối thiểu,
đồng thời tăng cường cơ chế thương lượng, thỏa thuận tiền lương theo nguyên tắc thị
trường. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

Đổi mới phương pháp tiếp cận trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách lao
động, việc làm bám sát với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng
của thời đại; gắn trực tiếp các mục tiêu, chỉ tiêu về lao động, việc làm với mục tiêu phát
triển kinh tế.

Tạo môi trường và điều kiện để phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, linh
hoạt, thống nhất, hội nhập, có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước. Tập trung xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao chất lượng dự báo nhằm
nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động và chất lượng dịch vụ việc làm; khuyến
khích xây dựng các mô hình liên kết, đào tạo và giới thiệu việc làm; có cơ chế, chính
sách định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý lao động theo
vùng. Chú trọng bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động. Nâng cao chất lượng
của lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài. Giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý.

Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa. Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công; bảo đảm chế
độ ưu đãi người và gia đình người có công phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
tiến bộ và công bằng xã hội. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo hiểm xã hội, tiến tới
thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa
dạng, đa tầng hiện đại, hội nhập quốc tế, kết hợp hài hòa nguyên tắc đóng góp và thụ
hưởng; công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Tiếp tục hiện đại hóa quản lý bảo
hiểm xã hội theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030 có
60% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 45% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nhất là cho những người yếu thế, người
nghèo. Đổi mới cách tiếp cận, tăng cường phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, đẩy
mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ
trợ giúp xã hội chuyên nghiệp. Thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp phát triển
thanh niên, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Giảm dần khoảng cách giới trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Thực hiện đầy đủ quyền trẻ
em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

264
trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ
năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tình hình tai nạn, bạo lực, xâm hại trẻ em. Đến năm 2030,
giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 15%o, dưới 1 tuổi xuống còn 10%o.
Bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi; bảo đảm 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế được quản lý sức
khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung:
Đến năm 2030, khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm soát ma túy, mại dâm; hỗ trợ người sau cai nghiện ma
túy, mại dâm và nạn nhân bị buôn bán người trở về hòa nhập cộng đồng.

Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo quy định của pháp luật. Phát huy giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo vào giữ gìn và nâng cao đạo đức truyền thống xã hội,
xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin và bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội
tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí,
internet, xuất bản; tăng cường năng lực quản lý không gian mạng. Xây dựng các cơ
quan báo chí, tổ hợp truyền thông chủ lực đủ mạnh để thực hiện tốt chức năng thông tin
tuyên truyền thiết yếu, làm chủ mặt trận thông tin. Tăng cường thông tin đối ngoại. Phấn
đấu đến năm 2030, mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc, mọi người dân được truy cập
internet băng thông rộng cáp quang với chi phí thấp, tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán
điện tử trên 80%.
g) Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài nguyên, nhất là đất,
nước, khoáng sản, theo nguyên tắc thị trường. Đẩy nhanh hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách bảo đảm đồng bộ, minh bạch các yếu tố thị trường để có khả năng
vốn hóa các nguồn lực tài nguyên, phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Phát triển thị
trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử
dụng đất và áp dụng định giá đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch. Bảo
đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng
cường tích nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Đẩy mạnh hợp tác với các
quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Kông và
sông Hồng. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tài nguyên, tái sử dụng,
tái chế chất thải tương đương với các nước dẫn đầu trong khối ASEAN.

Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Thực hiện
nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược.
Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Tăng
cường giám sát, công khai đầy đủ, kịp thời thông tin và nâng cao chất lượng môi trường
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

265
không khí, có biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn, xử lý rác thải ở các đô thị, khu vực
đông dân cư. Cải thiện rõ rệt tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị, các cụm công
nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, khu vực nông thôn.

Phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Xử lý dứt điểm các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát tốt các tác động đến môi trường của
các dự án khai thác tài nguyên, chủ động phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm gây ô
nhiễm môi trường (đặc biệt quan tâm đến những dự án lớn, công nghệ phức tạp và có
nguy cơ ô nhiễm môi trường cao). Ngăn chặn suy thoái, tối ưu hóa các mục đích sử
dụng đất nông nghiệp. Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng và tăng độ che phủ
rừng, nhất là duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học. Đến năm 2030, diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu
hecta. Tăng cường và thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm về môi trường. Thực hiện
nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm môi trường phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu
quả, cải tạo và phục hồi môi trường; đối tượng được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường
phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường.

Chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh,
ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cacbon thấp; khuyến khích phát triển mô
hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.
Nâng cao tính chống chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết
cấu hạ tầng và của nền kinh tế, thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng trong
nông nghiệp, thủy sản và phát triển rừng. Giảm thiểu những rủi ro do biến đổi khí hậu
gây ra, nhất là khô hạn tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn, sạt lở tại đồng
bằng sông Cửu Long, lũ ống, lũ quét, sạt lở núi ở khu vực trung du, miền núi. Đến năm
2030, cơ bản đạt các mục tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý đạt 98%, trong đó riêng tỷ lệ
chất thải y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt
động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ
tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt trên 65%.
h) Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
vững chắc; tiếp tục xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng,
lực lượng: hải quân, phòng không - không quân, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật,
cảnh sát biển, tình báo, cơ yếu, an ninh, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh
mạng và đấu tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao, tạo tiền đề vững chắc, phấn
đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại, vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh
chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, phương
án tác chiến, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

266
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền số quốc gia trên không gian mạng trong
mọi tình huống. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng ngày càng
cao; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, coi trọng lực lượng dân quân
tự vệ biển và dân quân tự vệ ở các địa phương trọng điểm.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng,
an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu
kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm. Thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường xây dựng
các khu kinh tế biển, xây dựng các chương trình hỗ trợ ngư dân bám biển, đánh bắt xa
bờ, tạo điều kiện cho việc phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển. Thực
hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng, an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành
động của toàn dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, củng cố quốc phòng, an ninh. Khai
thác mọi nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh để xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh gắn
với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Bổ sung nội dung quốc phòng, an ninh trong quy
hoạch các vùng, miền có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh. Quy
hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với kinh tế - xã hội. Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, phòng thủ quân khu thành khu vực phòng thủ vững chắc,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với chiến lược, đề
án về quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh tổng hợp giữ vững ổn định chính trị - xã hội;
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo
vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát
triển đất nước.

Đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng khoa học, công nghệ trong nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, ngày càng
hiện đại, có trình độ khoa học - công nghệ cao, là bộ phận quan trọng và trở thành mũi
nhọn của công nghiệp quốc gia, chế tạo được một số loại vũ khí có ý nghĩa chiến lược,
từng bước bảo đảm vũ khí, trang bị cho lực lượng vũ trang. Tiếp tục đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị cho công tác quốc phòng, an ninh; xây dựng đồng
bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an
ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa và hậu quả chiến tranh; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ và tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn.

Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; thiết lập thế trận an ninh liên hoàn
bên trong với bên ngoài biên giới quốc gia và trên không gian mạng; đặc biệt coi trọng
an ninh mạng. Thường xuyên cảnh giác, nắm chắc, đánh giá, dự báo sát, đúng tình hình,
nhất là những vấn đề phức tạp nảy sinh; chủ động tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà
nước có đối sách phù hợp, xử lý kịp thời, có hiệu quả các tình huống. Tích cực phòng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

267
ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; ngăn chặn âm mưu bạo loạn, khủng bố,
phá hoại; giữ vững thế chủ động chiến lược, bảo đảm an ninh, trật tự, không để bị động,
bất ngờ trong mọi tình huống, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trong nước.

Chủ động đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”, phòng ngừa,
ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo đảm an
ninh kinh tế, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng và an ninh xã hội. Xử lý hài
hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra các “điểm nóng”. Kịp
thời phát hiện, chủ động xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, gây
bức xúc trong dư luận, củng cố niềm tin của nhân dân. Kịp thời đấu tranh trấn áp hiệu
quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng
công nghệ cao, các băng nhóm tội phạm ma túy, có vũ trang, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

Tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia
gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Chủ động phối hợp với các quốc gia bảo vệ lợi ích
quốc gia - dân tộc; xử lý các vấn đề an ninh phi truyền thống, tạo vành đai an ninh bảo
vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về quốc phòng, an
ninh phù hợp với hội nhập quốc tế và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới.
i) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế
Tiếp tục chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại, bảo hộ công dân; tận dụng tối
đa các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại, nhất là các hiệp định thương mại tự do đã
ký kết; chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, đặc biệt là cấp vùng và địa phương, giải
quyết tranh chấp thương mại và đầu tư quốc tế.

Kiên trì, kiên định đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ; nâng
cao khả năng thích ứng năng động và linh hoạt xử lý hài hòa lợi ích quốc gia với quan
tâm chung, tùy theo đối tượng, vấn đề, thời điểm, phù hợp với luật pháp quốc tế và
nguyên tắc ứng xử tại khu vực, trên tinh thần lợi ích quốc gia - dân tộc là trên hết. Nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại, gắn chặt việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với
tăng cường năng lực thể chế đồng bộ, hiện đại. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả công tác đối
ngoại của Đảng với ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh và nâng tầm
đối ngoại đa phương, kết hợp chặt chẽ với đối ngoại song phương, thực hiện tốt các
trọng trách quốc tế, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở
châu Á - Thái Bình Dương. Duy trì hòa bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng
không ở Biển Đông; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật
pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn
vốn, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp trong
nước, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu; đóng góp tích cực vào quá trình
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

268
đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước phát triển hơn trong
khu vực và thế giới.

Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết. Tranh
thủ môi trường quốc tế thuận lợi để nâng cao năng lực hội nhập và mức độ hưởng lợi
từ hội nhập, có đóng góp xứng đáng vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường khu vực và thế giới.

Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội
trong thông tin đối ngoại và đấu tranh dư luận.
j) Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát
triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý, điều hành và năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy nhanh tiến độ ban
hành các luật trực tiếp triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Xác định rõ hơn vai trò,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức
năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội. Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật, xây dựng được hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công
khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh quốc tế lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân là trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển
bền vững kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới. Nhà nước quản
lý, điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công
cụ điều tiết trên cơ sở các quy luật thị trường. Tăng cường công tác giám sát, chủ động
điều tiết, giảm các tác động tiêu cực của thị trường, không can thiệp làm sai lệch các
quan hệ thị trường. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật,
thể chế và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng quản lý phát triển xã hội;
thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các
đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
và an ninh kinh tế.

Thực hiện tốt chức năng quản lý, phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản
quốc gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Hoàn
thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh việc chuyển giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

269
trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia cung
cấp dịch vụ công; kiểm soát độc quyền và bảo vệ người sử dụng.

Tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, bảo đảm công khai, minh bạch, quản
lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Hoàn thiện tổ chức bộ
máy chính quyền các cấp gắn với tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Chính phủ tập trung vào quản lý vĩ mô, nâng cao chất lượng xây dựng thể chế,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường năng lực dự báo và khả năng phản ứng
chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh và hoàn
thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Mở rộng dân chủ
đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

Xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh,
liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp có trọng trách bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức,
cá nhân. Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân và doanh nghiệp. Phát
triển hoạt động dịch vụ pháp lý và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Nâng
cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, thi hành án trong lĩnh vực dân
sự hành chính, đầu tư, kinh doanh, thương mại và bảo vệ người tiêu dùng.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực
sáng tạo dựa trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt; có phẩm
chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu; có cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo
động lực và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ
được giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Cải cách cơ bản
chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có
hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc
đẩy phát triển. Không hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự. Phát
huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội, các hình thức tự quản của cộng đồng, các
phương thức hòa giải cấp cơ sở. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông
tin đại chúng trong quá trình hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội và trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 là nhiệm
vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ Trung ương
đến cơ sở. Phải tập trung làm tốt các việc sau đây:
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

270
a) Các cấp ủy đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội
dung Chiến lược trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và
tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong
việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược.
b) Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và
giám sát việc thực hiện Chiến lược.
c) Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
hành động, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm phát huy lợi thế và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả các đột phá chiến lược, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm và các chương
trình quốc gia. Xây dựng cơ chế và đưa vào nề nếp việc thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, khi xuất hiện những vấn đề cần
đổi mới mà chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết
định việc thực hiện thí điểm.
e) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
xây dựng cơ chế để phát huy vai trò của nhân dân trong việc thực hiện và giám
sát thực hiện Chiến lược.

[1] Năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
[2] Năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[3] Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2019 là
332 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD
(khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh
tế tính toán cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021- 2030 và Phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 căn cứ vào số liệu đã được đánh
giá lại.
[4] Năm 2019, HDI của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế
giới.
[5] So với kịch bản phát triển thông thường (kịch bản không có hành động chủ đích để
giảm nhẹ phát thải).
[6] Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
[7] Năm 2020, giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt
trên 900 USD.
[8] Công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm: công nghiệp phần cứng điện tử - viễn
thông, công nghệ thông tin; an toàn thông tin, phần mềm, dịch vụ và nội dung số.

B - HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO


ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

271
VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ KHÁT VỌNG
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

I. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG

Phần thứ nhất


TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

1. Sự hình thành tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự
cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Vấn đề độc lập cho dân tộc và khát vọng tự do cho nhân dân là xuất phát điểm, là nguồn
gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc, được nuôi dưỡng bởi những giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc, có sự tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại.

Sinh thời trong cảnh nước nhà bị nô dịch, lầm than, người thanh niên trẻ Nguyễn Tất
Thành đã sớm thức tỉnh, đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Người chọn hướng đi
sang các nước tư bản phương Tây tìm hiểu sự thật đằng sau khẩu hiệu “Tự do - Bình
đẳng - Bác ái”, xem người ta làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào mình. Ngày 5/6/1911,
tại bến cảng Nhà Rồng, Người bắt đầu chuyến hành trình trên con tàu Amiral Latouche
Tresville, mang theo khát vọng cháy bỏng: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ
quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”[1]. Điều
này sớm đã thể hiện tư tưởng, ý chí tự lực, tự cường và một khát vọng lớn, mang tầm
nhìn thời đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.

Sinh sống và làm việc tại nhiều nước tư bản phương Tây đã giúp Nguyễn Tất Thành
nhận thức và vạch rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản: Ở đâu đâu đế quốc tư bản thực dân
cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy rẫy những quan hệ phi nhân tính; ở đâu đâu những
người lao động nghèo khổ, bần cùng cũng là bạn bè, anh em, đồng chí của nhau, họ phải
được tập hợp lại, đứng lên đấu tranh giải phóng.

Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc[2] đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Người
giải đáp những vấn đề cơ bản về con đường giải phóng dân tộc mà Người tìm kiếm bấy
lâu. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản”[3]. Tháng 12/1920, Người đã gia nhập Quốc tế
Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu sự chuyển biến mang
tính bước ngoặt trong tư tưởng của Người từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng
sản.

Sau khi xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản, Người tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lênin về trong nước. Người đã mang đến một luồng gió mới về đấu
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

272
tranh cách mạng đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc,
khơi dậy trong họ tinh thần đoàn kết đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, thổi bùng
ngọn lửa đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở nước ta trong những năm
30 của thế kỷ XX, đưa tới sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam[4], mở ra thời đại
rực rỡ của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những dấu ấn lịch sử
và tầm vóc thời đại.

Ý chí tự lực, tự cường và khát vọng về quyền sống chân chính của dân tộc đã bồi đắp
tư tưởng, sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và lan tỏa trong mọi giai tầng xã
hội Việt Nam. Nói cách khác, chính chủ nghĩa yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước “đàng hoàng”, “to đẹp” đã đưa Người đến với chủ nghĩa Mác-
Lênin, đặt nền móng cho sự phát triển tư tưởng mácxít ở Việt Nam, tạo ra những điều
kiện căn bản, tiên quyết đưa đến những thành công của cách mạng nước nhà.
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý
chí tự lực, tự cường
a) Ý chí tự lực, tự cường là không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, có quan
điểm độc lập trong quan hệ quốc tế
Hầu hết các đảng cộng sản ở Châu Âu đều có quan điểm rằng, cách mạng ở các thuộc
địa phụ thuộc vào cách mạng ở các nước tư bản (chính quốc), cách mạng ở các nước
thuộc địa không thể thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa thắng lợi. Nguyễn
Ái Quốc không tán thành quan điểm đó. Người cho rằng, với ý chí, khát vọng đấu tranh
mãnh liệt, bất khuất vì độc lập, tự do, cách mạng ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt
Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành thắng lợi, không phụ thuộc việc cách mạng ở
chính quốc có thắng lợi hay không.

Người cũng chỉ rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở thuộc địa và cách mạng ở
chính quốc. Người ví mối quan hệ đó như hai cánh của một con chim. Trong tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”, vạch trần bản chất của chủ nghĩa tư bản thực dân giống
con đỉa có hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở các nước tư bản, vòi kia hút máu
các dân tộc thuộc địa, Người khẳng định muốn tiêu diệt nó, phải cắt cả hai cái vòi, muốn
vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc.

Hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra đề nghị
Quốc tế Cộng sản đặt đúng vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong phong trào cách
mạng vô sản thế giới, tích cực giúp đỡ cách mạng thuộc địa về lý luận và phương pháp
đấu tranh, đào tạo cán bộ cho các dân tộc thuộc địa, cổ vũ và hướng dẫn phong trào
cách mạng thuộc địa phát triển đúng hướng, có khả năng tự giải phóng mình.

Thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của dân tộc theo con đường chủ nghĩa Mác-Lênin, lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể hiện sâu sắc
quan điểm tự lực, tự cường trong đấu tranh cách mạng: “Đối với tôi, câu trả lời đã rõ
ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện
họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”[5].
b) Ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

273
Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã giúp Người
thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc, tạo nên sức mạnh to lớn của các dân tộc bị áp bức trên thế giới đứng
lên chống đế quốc, thực dân. Từ thực tế xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, Người viết: “Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước. Chính nó đã gây nên
cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, nó dạy cho những người culi biết phản đối, nó làm
cho những người “nhà quê” phản đối ngầm trước thuế tạp dịch và thuế muối... nó đã
thúc giục thanh niên bãi khóa, làm cho những nhà cách mạng trốn sang Nhật Bản, làm
vua Duy Tân mưu tính khởi nghĩa”[6].

Theo Người, nhân tố mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc chính là
sức mạnh của toàn dân tộc. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927), Người viết: “chỉ
ước ao sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên đoàn
kết nhau mà làm cách mệnh”[7]. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường
“đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” nhưng “phải củng cố tình đoàn kết hữu nghị giữa
nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân dân Pháp, nhân dân yêu chuộng hòa bình
thế giới”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc: “Muốn người ta giúp cho, thì
trước mình phải tự giúp lấy mình đã”[8].

Ở một nước thuộc địa như Việt Nam, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp trở thành vấn
đề sống còn, ngọn cờ giải phóng dân tộc phải giương cao hơn hết thảy. Trong cuộc đấu
tranh đó, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc được coi là nền tảng căn bản, có thể
huy động, tập hợp được hết thảy các giai tầng xã hội đoàn kết trên một mặt trận, đấu
tranh giành độc lập dân tộc cũng như bảo vệ vững chắc nền độc lập đó. “Đảng phải hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp”[9].

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939), Đảng ta khẳng định chủ trương thành
lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, liên hiệp tất cả các dân tộc, giai
cấp, đảng phái, giành độc lập dân tộc, xây dựng hình thức Nhà nước cộng hòa, dân chủ
“Chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng”. Nghị quyết Trung ương nêu rõ:
“Công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh tồn của dân tộc mà sẵn
sàng bắt tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ”[10].

Ngay sau khi trở về nước, Lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8 (1941).
Ngoài những chủ trương lớn về giải phóng dân tộc, nhiệm vụ cách mạng chủ yếu, Hội
nghị còn chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, tập hợp đoàn kết rộng rãi toàn dân
tộc với các tổ chức, đoàn thể cứu quốc, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng,
toàn nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời là minh chứng sống động nhất về sức mạnh dân tộc, mà chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần dân tộc, kết hợp chủ nghĩa quốc tế trong sáng là nhân tố quy tụ, thúc đẩy, hòa
quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức mạnh của các tầng lớp, giai

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

274
cấp trong xã hội Việt Nam, kiên cường đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ
Hồ Chí Minh.
c) Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chuẩn bị mọi mặt các điều kiện của
cách mạng
Điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi
nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu,
ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có
trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”[11].

Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người soạn thảo. Cương lĩnh
ngắn gọn, rõ ràng và thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn
Việt Nam, nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân
và chế độ phong kiến đã suy tàn, thực hiện mục tiêu chiến lược: “Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”[12]. Sự ra đời của Đảng đánh dấu bước ngoặt đặc biệt quan trọng
trong tiến trình cách mạng dân tộc, trở thành nhân tố tiên quyết, quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam, dẫn dắt, tập hợp và lãnh đạo nhân dân từng bước đấu
tranh, chuẩn bị các điều kiện mọi mặt, đưa tới sự thành công của cách mạng.

Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/01/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Tổ
quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng
Trung ương Đảng quyết định những vấn đề lớn của cách mạng như hoàn chỉnh chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, xử lý đúng đắn đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, lợi ích dân tộc và
lợi ích giai cấp, quyết tâm giành cho được độc lập dân tộc.

Người chỉ ra các nhiệm vụ quan trọng, cần kíp về việc chuẩn bị các điều kiện đảm bảo
sự thắng lợi của cách mạng, như: xây dựng lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang); căn cứ địa cách mạng; tập dượt cho quần chúng đấu
tranh, xác định phương pháp đấu tranh khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền; chuẩn bị bộ máy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ chín muồi
và dự kiến các công việc sau khi giành được chính quyền.

Nhờ có sự chủ động, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, chỉ trong vòng 15 ngày Cách mạng
tháng Tám (1945) diễn ra mau lẹ, ít đổ máu, giành thắng lợi hoàn toàn trên cả nước, đập
tan chế độ thực dân thống trị nước ta hơn 80 năm, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế
tồn tại ngót nghìn năm, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở ra một kỉ nguyên mới của
dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi này thể hiện việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin ở một nước thuộc
địa, khẳng định đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng, tinh thần, ý chí tự lực, tự
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

275
cường của toàn dân tộc theo tư tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự cường, chủ động
chuẩn bị chu đáo các điều kiện cách mạng tiếp tục được phát triển và khẳng định trong
các giai đoạn cách mạng sau, đưa tới thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước (1975- nay), đặc biệt trong 35 năm đổi mới (1986-
nay).
d) Ý chí tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của
Nhân dân
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nhưng không phải ở đâu và bất cứ
lúc nào quần chúng nhân dân cũng làm được cách mạng. Muốn làm được cách mạng,
quần chúng nhân dân phải được vận động, rèn luyện và tổ chức nhằm huy động, tập
hợp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của mọi lực lượng quần chúng trên cùng một
mặt trận, biến thành sức mạnh của quần chúng thành sức mạnh cách mạng.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “Nhân dân” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong
bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng
đoàn kết của nhân dân”[13]. Người khẳng định, dân khí mạnh thì binh lính nào, súng
ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo thì việc gì khó khăn mấy và to lớn
mấy, nhân dân cũng làm được”[14].

Trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc, lãnh tụ Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh
phải động viên lực lượng của toàn dân, có dân là có tất cả. Khi thời cơ cách mạng chín
muồi (8/1945), Người đã gửi Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa trong cả nước. Người nêu rõ:
“Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc
đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta... Chúng ta không thể chậm
trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”[15]. Sức
mạnh toàn dân được huy động và hiện diện to lớn, tạo nên thành công vĩ đại của Cách
mạng Tháng Tám.

Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), trong hoàn cảnh thực dân Pháp rắp tâm
xâm lược nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thôi
thúc nhân dân ta đứng lên đứng lên đấu tranh, quy tụ sức mạnh toàn dân trong thế trận
chiến tranh nhân dân, chống thực dân Pháp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc: “Hỡi
đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ,
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không
có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nước”[16].

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đương đầu với kẻ thù có
sức mạnh số một thế giới về kinh tế và quân sự, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao tinh thần quyết chiến
quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống
nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến
đấu, quét sạch nó đi”[17].
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

276
Vai trò và sức mạnh của nhân dân luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy cao độ trong
công cuộc trường kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất
nước kể từ khi hòa bình lập lại đến nay, tạo nên những thành tựu vô cùng quan trọng
trên các phương diện đời sống xã hội, đem lại những giá trị kinh tế– xã hội, những thay
đổi lớn lao về diện mạo đất nước trong tiến trình thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” như Bác Hồ hằng mong ước.
e) Ý chí tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyết tâm bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất định
không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”, “không có gì quý hơn độc lập tự do”, thể
hiện rất rõ khi Tổ quốc bị lâm nguy, khi dân tộc phải đương đầu với những kẻ thù có
sức mạnh kinh tế - quân sự vào hàng cường quốc thế giới, chống lại âm mưu áp đặt chế
độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến
không thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”[18].

Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, quyết tâm vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên chiến thắng
Điện Biên phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, chiến thắng của ý chí, khát
vọng độc lập và khí phách Việt Nam.

Lịch sử tiếp tục chứng kiến những thách thức cam go về ý chí và khát vọng độc lập dân
tộc qua cuộc đối đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Mỹ. Trước một cuộc
chiến tranh khốc liệt, trường kỳ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu cao quyết tâm trong toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta. Người nói: “Phải giành thắng lợi quyết định trong một
thời gian, ta không nói mấy năm, mấy tháng, mấy ngày, nhưng trong một thời gian càng
ngắn càng tốt”[19].

Khích lệ, thôi thúc ý chí đấu tranh đến ngày đất nước toàn thắng, thống nhất trong mỗi
người dân, Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng
cao tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền
Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta,
thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”[20].

Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
trong bản Di chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù
phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó
là một điều chắc chắn”[21].

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

277
Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước một lần nữa
khẳng định ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tiếp tục được Đảng ta phát
huy trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
từ sau giải phóng đến nay.
3. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
a) Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng đầu Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng đất nước
giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Người đã
được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước
độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý
gì”[22].

Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945, Người đã nêu lên
những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền đó là diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm. Nói cách khác, tập trung giải quyết hai vấn đề trọng yếu: phục hồi và phát triển
nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh nguy cơ ngoại xâm, kéo dài thời gian chuẩn
bị cho cuộc kháng chiến.

Trong các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách đó, Người đặc biệt chú trọng việc nâng cao
dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh. Trong thư gửi các
học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập (05/9/1945), Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc
năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”[23].

Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, trước đây thực dân Pháp cai trị đã thực hiện chính sách
ngu dân để dễ lừa dối, bóc lột dân ta, có tới 95% đồng bào ta không biết chữ. “Nay
chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp
tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”[24]. Nạn thất học, kém hiểu biết là một cản trở
lớn cho sự phát triển của đất nước và dân tộc. Người kêu gọi: “...Mọi người Việt Nam
phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể
tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ
quốc ngữ”[25].

Bên cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm vụ quan trọng
trong kiến thiết đất nước là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài
nước ta dù chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo
dùng thì nhân tài càng ngày càng phát triển càng thêm nhiều”[26].

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

278
Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại các thế lực đế quốc thực dân
Pháp và Mỹ, đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa vọng xây dựng và
phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh luôn được Đảng và Bác Hồ lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo và quyết liệt[27].

Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là khát
vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam
hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới”[28].

Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam hùng cường
tiếp tục được toàn Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong công cuộc xây
dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi mới phát triển đất nước
trong 35 năm qua và trong những chặng đường tiếp theo. Kết quả, thành tựu đem lại
“rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật”[29], như Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay”[30].
b) Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng
cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho Nhân dân
Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng lớn lao: Độc lập
cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có một sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”[31].

Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh phúc của nhân dân trở thành động lực và
mục tiêu hành động của toàn Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong tư
tưởng của Người, hạnh phúc của người dân đơn giản là quyền sống, từ đó phát triển
một dân tộc, một quốc gia hạnh phúc. Đó là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ,
bình đẳng, không có chế độ người bóc lột người, “một xã hội hoàn toàn mới mẻ, đầy
tính nhân văn, “đưa quần chúng đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng
phồn vinh, làm cho mọi người lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng
cường, hướng tới những chân trời tươi sáng”[32].

Trong quá trình xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế nhằm đạt
tới sự ổn định và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người. Người khẳng định
Ðảng ta, Nhà nước ta từ nhân dân mà ra, vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của
nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích của nhân dân.

Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách mạng,
“chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc
dân”[33]. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi
cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những lớp dạy nghề thích
hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh”[34]. Mong muốn của Người
là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc và được hưởng
thành quả do cách mạng mang lại.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

279
Ý chí, khát vọng độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc cho Nhân dân, hùng cường cho dân
tộc và tấm gương mẫu mực suốt đời phụng sự đất nước, phục vụ Nhân dân của Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn là động lực, tư tưởng soi đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân
tộc, vì một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
c) Xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, thực hiện một cách có kế hoạch với
sự đồng lòng của Chính phủ và người dân
Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải
xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế,
văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải
xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực hiện với sự đồng lòng của Chính
phủ và người dân.

Đất nước giành được độc lập, vấn đề kiến thiết, phát triển kinh tế - xã hội trở nên cấp
thiết. Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 78 về việc thiết lập “Ủy
ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết” của Chính phủ. Phát biểu trong phiên họp đầu tiên
của Ủy ban ngày 10/01/1946, Hồ Chí Minh mong muốn mọi người “đem tài năng tri
thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội”, “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.

Trong thư gửi các giới công thương Việt Nam, Người viết: “Trong lúc các giới khác
trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập của nước nhà, thì
giới Công-Thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng
và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp giới Công-Thương trong
công cuộc kiến thiết này”[35]. Người nhấn mạnh, nền kinh tế quốc dân thịnh vượng
nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng. Các
nhà công nghiệp, thương nghiệp hãy cùng đem vốn vào làm những công cuộc ích quốc
lợi dân.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Nước muốn giàu mạnh thì
phải phát triển nông nghiệp”, “Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng”[36].
Người khuyến khích: “Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào
nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu.
Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh,
thì cần phải có hợp tác xã”[37].

Theo Người, “muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển công nghiệp nhưng
đồng thời cũng phải phát triển nông nghiệp, vì hai ngành đó khăng khít với nhau... Nếu
ngành công nghiệp phát triển mà ngành nông nghiệp không phát triển thì khập khiễng
như người đi một chân”[38]. Xuất phát từ điều kiện nước ta, sản xuất nông nghiệp có
một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phải cải tạo và phát triển nông nghiệp
thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, để tạo điều kiện cho việc công
nghiệp hóa nước nhà.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

280
“Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước,
thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ”[39]. “Tự lực cánh sinh, tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm”[40]. Có sự chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như
vậy mới phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi.
d) Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách mở cửa,
thu hút đầu tư nước ngoài
Vấn đề nội lực dân tộc là một điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Với tinh
thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, ngay khi thời cơ đến, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh nội lực của hơn 20 triệu người dân Việt Nam
đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc Cách mạng Tháng Tám, giành chính
quyền về tay nhân dân.

Sau ngày nền độc lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tự lúc giành quyền
độc lập đến nay, xứ Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên nội trị, một mặt
gây thực lực chống xâm lăng và tranh thủ ngoại giao được thắng lợi. Sức cố gắng ấy đã
đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”[41]. Điều này đã nói lên tinh thần, quan
điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và bảo vệ đất nước là phát huy tối
đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực bên ngoài, có chính sách mở cửa, hỗ
trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân tộc vững mạnh.

Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính
sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận
lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ
nghệ của mình”[42].

Quan điểm của Người trong việc mở cửa, hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích
nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút
đầu tư, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống của nhân dân. Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, do vậy
phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để
bồi bổ lực lượng, phát triển khả năng của ta, tức là có thêm điều kiện để tự lực cánh
sinh.

Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ vấn
đề này trong đường lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.

Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp, thương
nghiệp tới phát triển dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước hết là các
nước anh em, các nước xã hội chủ nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc dù tình hình thế
giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chúng ta được thắng lợi là do nơi chúng ta
động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta có biết động viên kinh tế một cách khôn
khéo, thực lực của chúng ta mới được đầy đủ và bền bỉ”[43].
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

281
Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được khơi dậy
mạnh mẽ trong toàn Đảng và nhân dân hai miền Nam – Bắc nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo toàn nền độc độc lập, đưa cả nước tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp
đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều này một lần nữa khẳng định quan điểm,
đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về coi trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận dụng
ngoại lực, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
e) Luôn xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo lý luận
vào thực tiễn để đưa ra những quan điểm, chủ trương phù hợp; không giáo
điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặt ra trên cơ sở nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp
với thực tiễn đất nước. Từ thực tiễn, hoàn cảnh nước ta là một nước nông nghiệp lạc
hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã
hội “không thể làm mau được mà phải làm dần dần”, “làm sao cho dân giàu nước
mạnh”[44].

Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là phong cách nổi
bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm, bước đi và biện pháp thích
hợp. “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử
địa lý khác… ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”[45].

Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước anh em và áp dụng những kinh nghiệm ấy
một cách sáng tạo. Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để
dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những
kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta.
Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng
Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng
xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta[46].

Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị chỉ đạo thực tiễn và nghiên cứu lý
luận về sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo con đường của chủ nghĩa xã
hội, trở thành cơ sở, nền tảng tư tưởng đặc biệt quan trọng để Đảng đổi mới tư duy lý
luận, nắm bắt thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, hoạch định
đường lối đổi mới tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) và lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới trong các giai đoạn cách mạng để Việt Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín quốc tế như ngày nay.

Phần thứ hai


ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

282
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ
KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý
chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Từ thuở bình minh, sơ khai trong lịch sử dân tộc, các thế hệ ông cha ta sớm đã hình
thành ý chí, khát vọng phát triển quốc gia, dân tộc. Trải qua quá trình lịch sử, ý chí, khát
vọng độc lập và hùng cường dân tộc đã được nuôi dưỡng, hun đúc trở thành giá trị
truyền thống, lẽ sống và sức mạnh Việt Nam, là cơ sở để khơi dậy, phát huy, nhân lên
sức mạnh tổng thể, sự nỗ lực của cả dân tộc trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

Từ thời các vua Hùng dựng nước, đến Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa “đền nợ nước,
trả thù nhà”, ước vọng của Triệu Thị Trinh “đánh đuổi quân Ngô giành lại giang
sơn”... Hay qua lời tuyên ngôn “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, “Hịch tướng
sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, những chiến thắng vang
dội 20 vạn quân Thanh dưới thời đại Quang Trung…

Kế thừa truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự
lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc ở Hồ Chí Minh
luôn bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn về con người, hạnh phúc của người dân, của quốc
gia dân tộc, ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.

Người quan niệm chủ nghĩa xã hội là chế độ tốt nhất mang lại hạnh phúc cho mọi người.
Hạnh phúc ấy do chính con người tạo dựng với sự lãnh đạo, định hướng của đảng cộng
sản, đảng cách mạng chân chính. Hạnh phúc ấy bắt đầu từ những mục tiêu căn bản nhất,
mọi người đều thoát cảnh đói nghèo, được ăn, ở, học hành, có đời sống văn hóa vật
chất, tinh thần tốt đẹp, lành mạnh. Từ hạnh phúc căn bản đó mà tạo ra từng gia đình
hạnh phúc, nhân rộng thành cộng đồng hạnh phúc, đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng dân tộc đã đạt nhiều
kỳ tích chói lọi, làm nên Cách mạng tháng Tám, khai sinh nền độc lập, mở ra thời đại
mới, kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, khẳng định sự lựa chọn
con đường cách mạng của Đảng và dân tộc ta là đúng đắn, phù hợp quy luật khách quan,
thực tiễn đất nước và xu hướng phát triển của thời đại.

Hiện nay, công cuộc đổi mới đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao, mà một trong
những nguyên nhân căn bản là do chúng ta biết quy tụ, khơi dậy, phát huy ý chí tự
cường và khát vọng phát triển của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, trở thành
nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, tiếp tục phục vụ đắc lực sự nghiệp cách mạng dân tộc
trong giai đoạn mới.

Bài học kinh nghiệm quý giá của công cuộc đổi mới chính là dựa vào sức dân, phát huy
tinh thần và ý chí khát vọng của nhân dân trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

283
bảo vệ môi trường hòa bình. Thành tựu của công cuộc đổi mới trên các mặt kinh tế, văn
hóa, xã hội đã thể hiện rõ nét hiệu quả của việc phát huy ý chí, khát vọng phát triển đất
nước của toàn nhân dân ta, dân tộc ta.

Điều này đã được Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Đất nước đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm
trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ,
tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.

Có thể nói, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang, tiếp tục là điểm tựa
quan trọng để Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối chiến lược phát triển đất nước
trong bối cảnh quốc tế hiện nay, tiếp tục dẫn dắt dân tộc tiến bước trên con đường phát
triển và tiến bộ xã hội.
2. Bối cảnh thời đại và yêu cầu đặt ra phải phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát
vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc
Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, tình hình thế giới “tiếp tục có nhiều thay đổi rất nhanh,
phức tạp, khó lường”. Đáng chú ý là vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục
tiến triển nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
vấn đề cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại diễn ra gay
gắt…

Trong bối cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn nhau, lợi ích quốc gia, dân tộc là nhân
tố quyết định để mỗi quốc gia dân tộc tham gia vào các mối quan hệ quốc tế, hội nhập
quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực kinh tế, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển
của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều kiện căn bản, cốt lõi để mở rộng quan hệ hợp tác,
hội nhập quốc tế.

Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đang có tác động mạnh mẽ đến Việt Nam càng
đòi hỏi Việt Nam phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, khát vọng phát triển để
bảo vệ vững chắc môi trường hòa bình, tận dụng cơ hội và hóa giải những thách thức
đối với độc lập, hòa bình và phát triển của dân tộc.

Thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách sinh động ý
chí, khát vọng phát triển của dân tộc ta. Những thành tựu của công cuộc đổi mới là nền
tảng quan trọng giúp chúng ta củng cố niềm tin, sự quyết tâm, nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy
con đường đi lên của dân tộc. Hơn lúc nào hết, cần phát huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát triển của toàn dân tộc làm động lực cho
sự phát triển trong giai đoạn phát triển mới.

Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi mới hiện nay,
trong đó nhấn mạnh: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

284
nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền
vững đất nước[47].

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác xây
dựng Đảng, khẳng định: “Kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong từng
giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối
đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. “Trong những
năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn
diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”[48].

Văn kiện Đại hội cũng nhấn mạnh: Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XI, Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải
pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Thực hiện
nghiêm tự phê bình và phê bình từ Trung ương đến chi bộ; cấp uỷ cấp trên chủ động
gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân ở những nơi có vấn đề phức tạp, có biểu hiện
suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; coi trọng kiểm tra việc khắc phục hạn chế,
khuyết điểm[49].

Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường dân tộc, khát
vọng cống hiến, phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của các cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn lịch sử.
3. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc
Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thời gian
tới đi vào chiều sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt ba nội dung: Học tập,
làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu, thực hiện hiệu quả các
giải pháp sau:

(1) Cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nội dung, giá trị và ý nghĩa to lớn của tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa
Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Học tập và
làm theo Bác để Đảng ta và mỗi đảng viên xứng đáng với vai trò, sứ mệnh lãnh đạo
cách mạng Việt Nam và sự tin cậy của nhân dân.

Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, vận dụng sáng tạo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh gắn với việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp của công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, để tư tưởng,
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

285
đạo đức, phong cách của Người trở thành động lực, nguồn sức mạnh to lớn để toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, thử thách, thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và mọi nhiệm vụ cách mạng trong giai
đoạn mới.

(2) Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết
của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị
Kết hợp chặt chẽ giữa học tập với làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị và công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; giải quyết hiệu quả các khâu đột phá và các vấn đề trọng tâm, bức xúc
trong thực tiễn.

Thực hiện đồng bộ giữa "xây" và "chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu
dài, "chống" là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. "Xây" là tổ chức tốt các phong trào thi
đua yêu nước; động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng và nghị quyết đại hội đảng của các địa phương, cơ quan, đơn vị đã đề ra.

"Chống" là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; phê phán,
xử lý nghiêm những việc làm sai trái, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền;
kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với tinh thần không
có vùng cấm, không có ngoại lệ, không ngừng nghỉ, không bị tác động bởi bất cứ tổ
chức, cá nhân có hành vi không lành mạnh nào. Nâng cao tính cảnh tỉnh, răn đe đối với
những tư tưởng, biểu hiện tiêu cực; khuyến khích, cổ vũ cán bộ, đảng viên suy nghĩ,
hành động vì lợi ích chung, vì hạnh phúc của nhân dân, làm cho Đảng ta thật sự trong
sạch, vững mạnh.

(3) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các phong trào
thi đua yêu nước, lôi cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của các cấp, các
ngành, nhằm lan tỏa, khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Làm cho mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và tự giác thực hiện bổn phận, trách
nhiệm của bản thân, gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhân dân, “trọng dân, gần
dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân”, thực hiện có
hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”, làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của đời sống xã hội.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

286
Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động “Toàn Đảng, toàn dân khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước”, với quyết tâm “sánh vai với các cường quốc” như mong ước của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò của báo chí và hệ thống thông tin đại chúng, đẩy mạnh
tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công
tác tuyên truyền.

(4) Nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Đề cao việc phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư,
Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo phương châm cán bộ có chức vụ càng
cao càng phải gương mẫu, khẳng định vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, gương mẫu
"trên trước, dưới sau", "đảng viên đi trước, làng nước theo sau".

Lãnh đạo chủ chốt các cấp phải thể hiện tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hết lòng vì nước, vì dân; có phong cách lãnh đạo
khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, thật sự là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực
và phát huy trí tuệ tập thể; luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan,
toàn diện, công tâm, công khai, minh bạch, chính xác, chống cục bộ địa phương, bè phái
trong công tác cán bộ. Nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thấy đúng phải cương quyết
bảo vệ, thấy sai phải quyết liệt đấu tranh.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần phát huy vai trò nêu gương trong xây dựng ý chí, khát vọng
phát triển của bản thân và của cơ quan, đơn vị. Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn
luyện, trau dồi đạo đức cách mạng, tự giác nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, lao động
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Mỗi cán bộ, đảng viên tự nêu
gương sáng, hàng triệu đảng viên là những tấm gương sáng, toàn Đảng ta sẽ thực sự
trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với nhân dân. Đây là điều kiện tiên quyết để
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong Đảng và xã hội.

Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều
kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện. Đẩy mạnh giáo
dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm
của mình, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh có hiệu quả với mọi biểu hiện của chủ
nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ hội, cục bộ, bè phái, lợi ích nhóm, mất đoàn kết nội
bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức tu dưỡng, “nói đi đôi với
làm”, “rèn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, vận dụng và phát triển
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, theo hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn
lý luận với thực tiễn, phù hợp với từng đối tượng. Tập trung nghiên cứu, xác định và
triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn
với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng và thực
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

287
hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích sáng tác, quảng bá
các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.

Nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch, cơ hội chính trị, chủ động thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, đúng
định hướng chính trị để phòng, chống “diễn biến hòa bình”, loại thông tin xấu, độc trên
internet, mạng xã hội, để cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đúng đắn, tích cực
tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, làm cho tư tưởng tiến bộ thấm sâu vào
toàn bộ đời sống xã hội, có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, bồi đắp thế giới
quan, phương pháp luận và niềm tin khoa học trong mỗi cán bộ, đảng viên và người
dân, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.

Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát.


Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc thực hiện Chỉ thị 05 gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhằm
cảnh tỉnh, cảnh báo, phát hiện từ sớm, kịp thời ngăn chặn vi phạm kỷ luật Đảng, pháp
luật của Nhà nước, bảo đảm cho việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh được thực hiện nghiêm túc, thực sự đi vào nề nếp, thực chất, hiệu quả.

Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội, báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên trong thực hiện quy định nêu
gương. Xử lý kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm.
Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên
tiến, tấm gương tiêu biểu.

II. KẾT LUẬN


Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự
cường và khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc là sự vận dụng và phát
triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
phát triển đất nước, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong công cuộc
đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Thực hiện tốt chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc” là một giải pháp hữu hiệu, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội
XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy
cao độ ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao động sáng tạo, phục sự Tổ quốc,
phục sự dân tộc, phục vụ nhân dân, tiếp tục phát triển sự nghiệp cách mạng mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh để lại, xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề
căn bản hướng đến năm 2045, khi nước ta kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt mục tiêu
“trở thành nước phát triển, thu nhập cao”[50] như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã
đề ra./.
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

288
C - KỸ NĂNG SỐNG, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, AN
NINH, TRẬT TỰ TRONG TRƯỜNG HỌC

CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN CHỈ ĐẠO NĂM 2021

1. LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG, CHÍNH PHỦ

STT Tên văn bản


1 Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020).

2 Luật Giáo dục đại học năm 2012.

3 Luật Giáo dục đại học sửa đổi, bổ sung (có hiệu lực từ ngày 01/7/2019).

4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

5 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015.

6 Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019).

7 Luật Hình sự năm 2015.

8 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13.
9 Luật Thanh niên 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021).

10 Luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không
dân dụng.
11 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (tập 1, tập 2).

12 Tài liệu nghiên cứu các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng; Tài liệu tìm hiểu một số thuật ngữ trong các Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn. Tài liệu những điểm mới
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng do Hội đồng Lý luận Trung ương biên
soạn.
13 Tài liệu học tập chuyên đề toàn khóa, năm 2021 của Ban Tuyên giáo Trung
ương “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý
chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

289
14 Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
15 Nghị quyết số 35-NQ/TW khóa XII của Đảng về tăng cường bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong
tình hình mới.
16 Nghị quyết số 36-NQ/TW khóa XII của Đảng về chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
17 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 của Chính phủ quy định về
chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
18 Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”.
19 Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018
- 2025”.
20 Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong
các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
21 Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
22 Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
23 Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 4/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
24 Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
25 Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”.

2. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

STT Tên văn bản

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

290
1 Quyết định số 3296/QĐ-BGDĐT ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư
tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng đến năm 2025”.
2 Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường học giai đoạn 2018 - 2025” của ngành Giáo dục.
3 Quyết định số 1235/QĐ-BGDĐT ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên đến năm 2020”.
4 Quyết định số 1236/QĐ-BGDĐT ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy
trong trường học đến năm 2020”.
5 Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT, ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo
dục.
6 Thông tư số 26/2017/TT-BGDĐT ngày 18/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục.
7 Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
8 Thông tư số 16/2015/TT-BGDĐT ngày 12/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về ban hành quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào
tạo trình độ đại học hệ chính quy.
9 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học
hệ chính quy.
10 Thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11 Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên tại các các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.

3. TUYÊN TRUYỀN VÀ ĐỒNG HÀNH CÙNG HỌC SINH, SINH VIÊN VIỆT
NAM PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID - 19

Đường link Fanpage: Đồng hành cùng học sinh, sinh viên Việt Nam phòng chống dịch
bệnh Covid - 19
https://www.facebook.com/vugdcthssv
https://www.facebook.com/cthssvvn/

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

291
Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org

292
TÀI LIỆU TRẮC NGHIỆM THAM KHẢO

Câu 1: Quá trình thi online phải mở webcam theo yêu cầu của giám thị?
A. Đúng
B. Sai
Câu 2: Đâu là cấu trúc địa chỉ Email của UEH?
A. tenho.mssv@ueh.edu.vn
B. tenho.mssv@st.ueh.edu.vn
C. mssv@ueh.edu.vn
D. mssv@st.ueh.edu.vn
Câu 3: Đâu là cấu trúc tên đăng nhập tài khoản Microsoft Teams?
A. tenho.mssv@ueh.edu.vn
B. mssv@st.ueh.edu.vn
C. tenho.mssv@st.ueh.edu.vn
D. mssv@ueh.edu.vn
Câu 4: Microsoft Teams là một ứng dụng trong bộ?
A. Microsoft Window
B. Office 2021
C. Microsoft Word
D. Office 365
Câu 5: Thông thường các trang web của UEH đăng nhập bằng cách?
A. Chỉ có tài khoản sinh viên
B. Tài khoản sinh viên hoặc tài khoản Email UEH
C. Chỉ có tài khoản Email UEH
D. Tài khoản Facebook
Câu 6: Mật khẩu mặc định của tài khoản Microsoft Teams?
A. Ueh@số_CMND nếu không được thì Ueh@5_số_cuối_MSSV
B. Ueh@2021
C. Ueh@số_MSSV
D. Tất cả đều sai
Câu 7: Trang web quên mật khẩu Email?
A. Quên mật khẩu tại office365.ueh.edu.vn
B. Quên mật khẩu tại cntt.ueh.edu.vn/email
C. Quên mật khẩu tại ueh.edu.vn
D. Quên mật khẩu tại login.st.ueh.edu.vn
Câu 8: Trang web quên mật khẩu tài khoản sinh viên
A. Quên mật khẩu tại login.st.ueh.edu.vn

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
B. Quên mật khẩu tại ueh.edu.vn
C. Quên mật khẩu tại cntt.ueh.edu.vn/email
D. Quên mật khẩu tại office365.ueh.edu.vn
Câu 9: Nếu quên tất cả các mật khẩu tại UEH?
A. Truy cập office365.ueh.edu.vn
B. Truy cập cntt.ueh.edu.vn/email
C. Liên hệ các phòng quản lý đào tạo
D. Truy cập ueh.edu.vn
Câu 10: App của UEH dành cho sinh viên là gì?
A. UEH Student
B. UEH
C. UEH Sinh vien
D. Sinh vien UEH
Câu 11: Email UEH dùng để?
A. Sử dụng dịch vụ Google Drive
B. Đăng nhập vào các hệ thống UEH
C. Nhận thông tin, thông báo từ UEH hoặc giảng viên
D. Tất cả đều đúng
Câu 12: Nếu bạn có nhiều email (cá nhân và UEH) nhưng chỉ muốn kiểm tra email ở
một email chính?
A. Không thể làm được
B. Sử dụng dịch vụ Google Drive
C. Tất cả email phụ sẽ chuyển tiếp sang email chính
Câu 13: Tôi muốn cùng bạn bè soạn thảo slide PowerPoint trực tiếp cùng nhau?
A. Sử dụng chia sẻ và cộng tác trên Google Drive
B. Một người làm trước, gửi file cho người khác tiếp tục làm qua Zalo, Email,
Facebook
C. Không thể làm được
Câu 14: Google Drive của UEH có dung lượng bao nhiêu?
A. 1 TB
B. 10 GB
C. 1 GB
D. Không giới hạn.
Câu 15: LMS là hệ thống đào tạo trực tuyến bất đồng bộ, bất đồng bộ nghĩa là?
A. Làm bài tập kiểm tra online
B. Giảng viên và sinh viên phải online cùng lúc
C. Giảng viên và sinh viên không cần online cùng lúc
D. Tất cả đều sai
Câu 16: Nếu không thấy khóa học trên LMS nhưng bạn bè cùng lớp học phần đã nhìn
thấy, tôi nên?

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
A. Liên lạc với các Phòng Đào tạo
B. Liên lạc với bạn bè
C. Liên lạc với Phòng Công nghệ thông tin
D. Liên hệ với giảng viên phụ trách
Câu 17: Khi nộp bài tự luận, tiểu luận trên LMS, tôi phải?
A. Kiểm tra trạng thái và file đã nộp
B. Nộp đúng thời gian quy định, không được trễ dù chỉ 1 giây
C. Tất cả đều đúng
Câu 18: Khi kiểm tra đạo văn, bài làm của tôi sẽ bị đánh dấu đạo văn nếu?
A. Cấu hình 100 từ liên tiếp và có kết quả >=10% trùng lắp
B. Cấu hình 10 từ liên tiếp và có kết quả >=10% trùng lắp
C. Cấu hình 100 từ liên tiếp và có kết quả >=20% trùng lắp
D. Cấu hình 10 từ liên tiếp và có kết quả >=20% trùng lắp
Câu 19: Khi kiểm tra đạo văn, kết quả trùng lắp của tôi và giảng viên khác nhau?
A. Do hệ thống lỗi
B. Do dữ liệu trên Internet thay đổi
C. Do tôi và giảng viên đang cấu hình số từ liên tiếp khác nhau
Câu 20: Khi kiểm tra đạo văn, hệ thống xuất kết quả đảm bảo yêu cầu của UEH, như
vậy tôi không bị dính lỗi đạo văn?
A. Đúng
B. Sai, giảng viên/cơ quan quản lý sẽ kết luận
Câu 21: Văn bản nào sau đây không thể kiểm tra đạo văn?
A. Nội dung phần lớn là các bảng biểu, biểu đồ, công thức toán
B. Sử dụng các kí tự đặc biệt để đánh lừa máy tính
C. Tập tin dạng hình ảnh, hoặc văn bản có quá nhiều hình, rất ít chữ
D. Tất cả đều không thể kiểm tra đạo văn
Câu 22: Khi kiểm tra đạo văn, nếu đợi quá lâu không có phản hồi về kết quả, bạn sẽ?
A. Liên lạc Phòng công nghệ thông tin
B. Liên lạc Phòng Đào tạo
C. Upload lại tập tin PDF vào cổng khác, thử đợi kết quả vào ngày hôm sau
Câu 23: Trên hệ thống kiểm tra đạo văn, nếu không thấy biểu tượng upload?
A. Tăng font chữ bằng cách ấn Ctrl và (dấu cộng) trên trình duyệt
B. Liên lạc Phòng công nghệ thông tin
C. Thu nhỏ font chữ bằng cách ấn Ctrl và (dấu trừ) trên trình duyệt
Câu 24: Tài khoản nào được UEH cấp?
A. Tài khoản sinh viên, tài khoản Email, tài khoản Microsoft Teams
B. Chỉ có tài khoản sinh viên
C. Tài khoản sinh viên, tài khoản Microsoft Teams, tài khoản Tiktok
D. Tài khoản sinh viên, tài khoản Email, tài khoản Facebook
Câu 25: Trước ngày thi online, thí sinh nên làm gì?

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
A. Xem lại lịch thi, nghỉ ngơi, thư giãn
B. Xem lại lịch thi, xem hướng dẫn thi, chuẩn bị máy tính, thiết bị cần thiết
(webcam, micro), đăng nhập thử các tài khoản
Câu 26: Trong ngày thi online, khi gặp sự cố, đâu là thứ tự sẽ giải quyết từ phía thí
sinh?
A. Nhờ bạn bè giúp đỡ
B. Gọi ngay hotline
C. Tự xoay sở, liên hệ giám thị nhờ giúp đỡ, chat ngay trên website
huongdanthi.ueh.edu.vn, gọi hotline (bất khả kháng)
Câu 27: Trong ngày thi online, địa chỉ trang web thi sẽ là?
A. https://lmsa.ueh.edu.vn
B. Địa chỉ có thể thay đổi và địa chỉ chính xác nhất do giám thị gửi trong mục
Chat trong MS Teams ứng từng ca thi
C. https://lms.ueh.edu.vn
D. https://tna.ueh.edu.vn
Câu 28: Học trực tuyến đồng bộ nghĩa là?
A. Giảng viên, sinh viên trực tuyến (Online) cùng thời điểm trực tiếp (Live)
B. Tất cả truy cập hệ thống LMS
Câu 29: Nếu không thấy lớp học của bạn trên MS Teams, bạn phải?
A. Kiểm tra kỹ đúng tài khoản MS Teams của UEH chưa
(mssv@ueh.edu.vn), nếu chưa có liên hệ giảng viên phụ trách lớp học
B. Liên hệ Phòng công nghệ thông tin
C. Liên hệ bạn bè nhờ hỗ trợ
Câu 30: Khi học hoặc họp trực tuyến đồng bộ, nghe âm thanh bị hú, nguyên nhân là?
A. Lỗi máy tính của bạn
B. Bạn đang mở hai thiết bị ở gần nhau
C. Lỗi đường truyền mạng
Câu 31: Đăng nhập vào wifi của UEH cần có tài khoản?
A. Email UEH
B. Microsoft Teams
C. Tài khoản Facebook
D. Tài khoản sinh viên
Câu 32: Các bước khắc phục sự cố khi không thể vào wifi của UEH?
A. Đảm bảo đúng tên sóng wifi ứng với khuôn viên cơ sở
B. Cấu hình wifi, quên mạng UEH và thực hiện kết nối lại
C. Nâng cấp driver card mạng nếu máy tính cũ
D. Tất cả đều đúng
Câu 33: Nguyên tắc xử lý những vấn đề công nghệ thông tin tại UEH?
A. Chat với đội hỗ trợ tại địa chỉ https://cntt.ueh.edu.vn
B. Tìm hiểu thông qua các trang web của UEH đặc biệt https://cntt.ueh.edu.vn

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
C. Tự xử lý để gia tăng kỹ năng của bản thân
D. Tất cả đều đúng
Câu 34: Khi cần tìm hiểu về Chứng chỉ Tin học IC3 chuẩn đầu ra sinh viên Đại học
chính quy, tôi nên?
A. Truy cập cổng thông tin IC3 tất cả đều có tại địa chỉ ic3.ueh.edu.vn
B. Tất cả đều sai
C. Tìm kiếm trên Google
D. Liên hệ hỏi bạn bè
Câu 35: Quyền của sinh viên trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
A. Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, nghiên cứu khoa học (NCKH), văn hóa - văn nghệ (VH-VN), thể dục -
thể thao (TD-TT)
B. Được tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức Đoàn thanh niên (ĐTN),
Hội sinh viên (HSV); tham gia các hoạt động xã hội; các hoạt động VH-VN,
thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của phân hiệu.
C. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của nhà nước; được
xét học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.
D. Cả 3 quyền trên
Câu 36: Nghĩa vụ của SV?
A. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định;
B. Tôn trọng GV - CBVC trong phân hiệu; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá
trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh;
C. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và các
quy chế, quy định, điều lệ, nội quy của phân hiệu
D. Cả 3 nghĩa vụ trên
Câu 37: Các mức học bổng khuyến khích học tập UEH - CV?
A. Mức học bổng loại giỏi: Bằng suất học bổng toàn phần, áp dụng đối với sinh
viên có kết quả học tập đạt loại giỏi và kết quả rèn luyện đạt loại tốt;
B. Mức học bổng loại xuất sắc: Bằng 150% suất học bổng toàn phần, áp dụng đối
với sinh viên có kết quả học tập xuất sắc và kết quả rèn luyện xuất sắc;
C. Mức học bổng loại khá: Bằng suất học bổng bán phần, áp dụng đối với sinh
viên có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại khá
trở lên.
D. Cả 3 loại trên
Câu 38: Trang fanpage chính thức UEH có tên là?
A. Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh – UEH
B. Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
C. Trường ĐH Kinh tế
D. Trường ĐH UEH
Câu 39: Khung điểm đánh giá rèn luyện về ý thức học tập là?

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
A. Từ 0 - 30 điểm
B. Từ 0 - 20 điểm
C. Từ 0 - 40 điểm
D. Từ 0 - 10 điểm
Câu 40: Khung điểm đánh giá rèn luyện về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy
chế của phân hiệu là?
A. Từ 0 - 10 điểm
B. Từ 0 - 25 điểm
C. Từ 0 - 20 điểm
D. Từ 0 - 15 điểm
Câu 41: Khung điểm đánh giá rèn luyện về ý thức và kết quả tham các hoạt động
chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội?
A. Từ 0 - 20 điểm
B. Từ 0 - 25 điểm
C. Từ 0 - 10 điểm
D. Từ 0 - 15 điểm
Câu 42: Khung điểm đánh giá rèn luyện về phẩm chất công dân và quan hệ cộng
đồng?
A. Từ 0 - 25 điểm
B. Từ 0 - 15 điểm
C. Từ 0 - 10 điểm
Câu 43: Khung điểm đánh giá về ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn
thể, tổ chức trong phân hiệu hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện
của sinh viên?
A. Từ 0 - 20 điểm
B. Từ 0 - 15 điểm
C. Từ 0 - 10 điểm
D. Từ 0 - 25 điểm
Câu 44: Phân loại điểm rèn luyện thành các loại như sau?
A. Xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, kém
B. Xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém
C. Xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu
D. Xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém
Câu 45: Quy định sinh viên ở nội trú?
A. Chấp hành nội quy ở nội trú
B. Đóng lệ phí nội trú và phí dịch vụ khác theo quy định
C. Đăng ký ở nội trú (trực tiếp hoặc online)
D. Tất cả nội dung trên
Câu 46: Quy định sinh viên ở ngoại trú?
A. Đăng ký tạm trú tại địa phương

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
B. Đăng ký mỗi học kỳ phải có xác nhận của địa phương nơi ngoại trú
C. Báo cáo nơi ở ngoại trú, cập nhật thông tin khi thay đổi chỗ ở ngoại trú cho nhà
trường
D. Tất cả nội dung trên
Câu 47: Khi trở thành Đại học UEH thì cộng đồng UEHer hướng đến điều gì?
A. Cộng đồng UEHer cùng hướng đến cộng đồng truyền cảm hứng nghệ thuật,
cuộc sống chất lượng và hạnh phúc
B. Cộng đồng UEHer cùng hướng đến phát triển bền vững
C. Cộng đồng UEHer cùng hướng đến phát triển bền vững và truyền cảm
hứng nghệ thuật
D. Cộng đồng UEHer tiên phong thay đổi hướng đến sự phát triển bền vững, cuộc
sống chất lượng và hạnh phúc
Câu 48: UEH được thành lập vào thời gian nào?
A. 10/1976
B. 9/1976
C. 11/1976
D. 8/1976
Câu 49: Nội dung nào sau đây là giá trị cốt lõi trong Văn hóa UEH?
A. Tự hào phát huy truyền thống UEH
B. Tôn sư trọng đạo, sống có nghĩa tình
C. Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau; phát triển hài hòa cùng cộng đồng
D. Tất cả đều đúng
Câu 50: Chương trình Chào đón Tân sinh viên “Nối vòng tay lớn” năm 2020 với chủ
đề và tên gọi là?
A. Adventurous
B. SpaceZ
C. Fight&Shine
D. Bernice
Câu 51: Tiến sĩ danh dự đầu tiên được trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến
hành phong tặng là ai?
A. Stephen P. Groff
B. GS. Neil Quigley
C. PGS.TS. Yi Chen Lan
D. Joseph E. Stiglitz
Câu 52: Trong nội dung Văn hóa UEH, đâu là nội dung trong hệ thống giá trị nền
tảng?
A. Giá trị thặng dư
B. Giá trị truyền thống
C. Giá trị tương lai
D. B và C

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
Câu 53: Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh theo quyết định số 153/QĐ-ĐHKT-NS vào ngày 01/02/2021 là ai?
A. GS.TS. Nguyễn Đông Phong
B. TS. Bùi Quang Việt
C. TS. Bùi Quang Hùng
D. GS.TS. Sử Đình Thành
Câu 52: UEH hiện nay có bao nhiêu Phó Giáo sư?
A. 50
B. 51
C. 52
D. 53
Câu 53: Bề mặt của virus SARS-CoV-2 được bao phủ bởi một số lượng lớn
A. Enzym ACE2
B. Protein gai
C. Cả 2 đều đúng
D. Cả 2 đều sai
Câu 54: Văn hóa UEH bao gồm những nội dung gì?
A. Những giá trị cốt lõi; Hệ thống giá trị nền tảng
B. Những giá trị cơ bản; Hệ thống giá trị văn hóa
C. Những giá trị cốt lõi; Hệ thống giá trị văn hóa
D. Hệ thống giá trị nền tảng; Hệ thống giá trị cơ bản
Câu 55: Trong Quy định về Quy tắc ứng xử của người học tại Đại học Kinh tế
TP.HCM, yêu cầu nào sau đây nằm trong phần nội dung ứng xử trong cộng đồng
UEH?
A. Đánh giá mức độ phục vụ người học của phòng, ban chức năng
B. Không sử dụng đồ ăn, thức uống có cồn trên giảng đường, trong lớp học
C. Chủ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức
D. Có ý thức tự học, tự giác và tích cực
Câu 56: Theo Bộ Y tế, trong công thức phòng chống dịch Covid-19 của hệ thống y tế
Việt Nam, thành phần nào là quan trọng nhất?
A. Vaccine, thuốc điều trị
B. Công nghệ
C. 5K
D. Ý thức của công dân
Câu 57: Sứ mạng của UEH là:
A. Khai phá tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và chuyển
giao toàn cầu; Tiên phong đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.
B. Nâng tầm tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và chuyển
giao quốc tế; Tiên phong đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
C. Nâng tầm tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và
chuyển giao toàn cầu; Tiên phong đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.
D. Phát triển tri thức, nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và chuyển giao
quốc tế; Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.
Câu 58: Trong giai đoạn 1 của quá trình tái định vị, UEH có bao nhiêu trường thuộc
UEH?
A. 4
B. 5
C. 2
D. 3
Câu 59: PGS. TS. Phạm Văn Năng là Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
giai đoạn nào?
A. 1996-2001
B. 2002-2011
C. 1977-1988
D. 1988-1996
Câu 60: Chiến lược tái cấu trúc trở thành Đại học đa ngành và bền vững, Nguyên tắc
vận hành các đơn vị trong trường thuộc UEH là:
A. Chủ động - Đổi mới sáng tạo, Chuyên nghiệp và tối ưu hóa nguồn lực
B. Nhất quán - Hợp tác - Tối ưu hóa nguồn lực và chuyên nghiệp, Đổi mới
sáng tạo
C. Nhất quán - Đổi mới sáng tạo - Tối ưu hóa nguồn lực và chuyên nghiệp, Hợp
tác
D. Hợp tác - Chủ động - Đổi mới sáng tạo, Tối ưu hóa nguồn lực và chuyên
nghiệp,
Câu 61: Theo xếp hạng của Webometrics trong năm 2021 UEH đứng hạng thứ mấy
tại Việt Nam?
A. 12
B. 10
C. 11
D. 9
Câu 62: Virus Corona gây ra đại dịch COVID-19, cơ bản lây lan theo cách nào sau
đây:
A. Để những giọt nhỏ và các hạt có chứa vi-rút rơi vào mắt, mũi hoặc miệng, đặc
biệt là thông qua sự bắn tóe và tia xịt như ho hoặc hắt hơi
B. Chạm vào mắt, mũi hoặc miệng bằng tay có dính vi-rút trên đó
C. Hít vào không khí khi ở gần người bị nhiễm bệnh đang thở ra những giọt nhỏ
và các hạt có chứa vi-rút
D. Cả 3 cách trên
Câu 63: Mục tiêu chính của dự án UEH - Zero Waste Campus là gì?

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
A. Ít nhất 70% sinh viên, viên chức nhà trường hiểu được chính xác thế nào là
không rác
B. Áp dụng mô hình 3R, xây dựng đại học không rác, khuôn viên xanh, đem
lại môi trường học tập xanh - sạch - đẹp, thoáng mát cho sinh viên, giảng
viên và cán bộ, viên chức,...
C. Giảm 40% lượng rác nói chung, giảm 30% rác thải nhựa sử dụng một lần
D. Tất cả đều đúng
Câu 64: Học bổng cấp trường của UEH dành cho sinh viên ĐHCQ gồm các loại nào?
A. Học bổng điểm sáng tương lai, học bổng hỗ trợ học tập
B. Học bổng khuyến khích học tập, học bổng hỗ trợ học tập, học bổng từ các
đơn vị ngoài trường
C. Học bổng khuyến khích học tập, học bổng tài trợ từ doanh nghiệp
D. Học bổng khuyến khích học tập, học bổng hỗ trợ học tập
Câu 65: Ban Chấp hành Công đoàn UEH hiện nay có bao nhiêu thành viên?
A. 15
B. 17
C. 14
D. 11
Câu 66: Châu lục nào có số ca nhiễm cao nhất trên thế giới tính tới hết tháng 9/2021?
A. Châu Á
B. Châu Phi
C. Châu Âu
D. Châu Mỹ
Câu 67: Tính đến thời điểm hiện tại, Đoàn trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã trải
qua bao nhiêu nhiệm kỳ?
A. 23
B. 21
C. 20
D. 22
Câu 68: Cờ thi đua Chính phủ lần gần nhất UEH đạt được vào năm nào?
A. 2021
B. 2016
C. 2018
D. 2014
Câu 69: Quốc gia nào đầu tiên ở Liên Minh Châu Âu (EU) đã dỡ bỏ các biện pháp
hạn chế từ ngày 10/9/2021, chọn chiến lược “Sống chung an toàn với Covid-19”
A. Hà Lan
B. Đan Mạch
C. Na Uy
D. Anh

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
Câu 70: Ngày hội nghề nghiệp của UEH đã tổ chức được bao nhiêu lần?
A. 20
B. 23
C. 21
D. 22
Câu 71: Chủ tịch Hội Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Nhiệm kỳ
XII (2020 - 2023) là ai?
A. Đ/c Lê Hữu Phúc
B. Đ/c Trần Nhật Hoàng
C. Đ/c Nguyễn Hữu Tiến
D. Đ/c Trương Vỹ Hiếu
Câu 72: Chiến lược tái cấu trúc trở thành Đại học đa ngành và bền vững, Ban Giáo
dục thể chất thuộc Trường nào?
A. Trường Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước UEH
B. Trường Công nghệ và Thiết kế UEH
C. Không thuộc Trường nào
D. Trường Kinh doanh UEH
Câu 73: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) ban hành quy định về quy
tắc ứng xử trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 nhằm mục đích:
A. Đáp ứng việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học trong thời điểm thực hiện phòng,
chống dịch Covid-19.
B. Đảm bảo tổ chức các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập và các
hoạt động dành cho người học trên cơ sở an toàn và đảm bảo kiểm soát tốt dịch
bệnh.
C. Thực hiện văn hóa UEH; xây dựng môi trường học tập tại UEH thân thiện, hiện
đại, kỷ cương, hiệu quả và an toàn.
D. Tất cả đều đúng
Câu 74: Giải thưởng đề tài môn học xuất sắc UEH500 được tổ chức mấy năm 1 lần?
A. 3 năm
B. 1 năm
C. 2 năm
D. Tất cả đều sai
Câu 75: Mô hình 3R áp dụng trong Dự án UEH Zero Waste Campus để tạo thói quen
không rác là?
A. Reduce - Reuse - Recycle
B. Refuse - Reuse - Recycle
C. Reduce - Reuse - Refuse
D. Refuse - Recycle - Reduce
Câu 76: Quy mô đào tạo của UEH giai đoạn 2019 - 2021 đạt:

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
A. Trên 20.000 người học/năm
B. Trên 30.000 người học/năm
C. Trên 40.000 người học/năm
D. Trên 50.000 người học/năm
Câu 77: UEH lấy việc đóng góp cho tương lai bền vững của cộng đồng đồng & xã hội
làm đích đến với những giá trị định vị Đại học đa ngành và bền vững là?
A. (1) Người học tại UEH được định hướng để trở thành những công dân
toàn cầu hành động vì sự phát triển bền vững; (2) Từ nghiên cứu, tư vấn
đến những kết quả tích cực cho cộng đồng & xã hội; (3) Cộng đồng UEHer
cùng hướng đến phát triển bền vững và truyền cảm hứng nghệ thuật; (4)
Cùng nhau đóng góp vì một tương lai phát triển bền vững.
B. (1) Người học tại UEH được định hướng để trở thành những công dân toàn cầu
hành động vì sự phát triển bền vững; (2) Từ nghiên cứu, tư vấn đến những kết
quả tích cực cho cộng đồng & xã hội; (3) Cộng đồng UEHer cùng hướng đến
phát triển bền vững và truyền cảm hứng nghệ thuật.
C. (1) Người học tại UEH được định hướng để trở thành những công dân toàn cầu
hành động vì sự phát triển bền vững; (2) Cộng đồng UEHer cùng hướng đến
phát triển bền vững và truyền cảm hứng nghệ thuật.
D. (1) Người học tại UEH được định hướng để trở thành những công dân toàn cầu
hành động vì sự phát triển bền vững; (2) Cùng nhau đóng góp vì một tương lai
phát triển bền vững.
Câu 78: UEH tách khỏi Đại học Quốc gia vào năm nào?
A. 1998
B. 2000
C. 1999
D. 1997
Câu 79: Theo Bộ quy tắc liêm chính trong nghiên cứu khoa học tại UEH, quy tắc
TRUNG THỰC trong nghiên cứu, các nhà nghiên cứu UEH phải trình bày trung thực
và chính xác thông tin trong quá trình thực hiện và báo cáo nghiên cứu như thế nào?
A. Cần cung cấp minh chứng liên quan đến nghiên cứu khi được cấp có thẩm
quyền yêu cầu.
B. Không ngụy tạo dữ liệu, kết quả nghiên cứu hoặc sử dụng thông tin sai lệch,
bịa đặt, đạo văn, gây hiểu lầm hoặc trình bày thông tin sai dưới bất kỳ hình
thức nào (văn bản, phương tiện điện tử/trực tuyến hoặc bất kỳ phương tiện
truyền thông nào khác).
C. Không đi lệch khỏi các thông lệ và chuẩn mực chung trong lĩnh vực nghiên cứu
hiện hành.
D. Tất cả đều đúng

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
Câu 80: Quy tắc ứng xử của người học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
yêu cầu người học “Kính trọng, lễ phép với … UEH; thái độ chào - hỏi và ngôn ngữ
trong xưng hô thể hiện tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
A. Giảng viên
B. Viên chức
C. Giảng viên và viên chức khối quản lý
D. Giảng viên và giảng viên thỉnh giảng
Câu 81: Đơn vị nào tại UEH hỗ trợ huấn luyện đào tạo kỹ năng ngoại khóa có cấp
chứng nhận cho người học?
A. Phòng chăm sóc và hỗ trợ người học
B. Phòng đào tạo
C. Phòng Marketing truyền thông
D. Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing
Câu 82: Chiến lược tái cấu trúc trở thành Đại học đa ngành và bền vững, Khoa tài
chính công thuộc Trường nào?
A. Trường Kinh doanh UEH
B. Trường Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước UEH
C. Không thuộc Trường nào
D. Trường Công nghệ và Thiết kế UEH
Câu 83: “Chuyến xe đoàn viên” là Chương trình nhằm giúp sinh viên khó khăn có cơ
hội về quê ăn Tết Nguyên đán, chương trình được Đoàn trường phối hợp cùng Pvoil tổ
chức cho sinh viên UEH từ năm nào?
A. 2018
B. 2021
C. 2020
D. 2019
Câu 84: Chịu trách nhiệm chủ trì buổi sinh hoạt lớp sinh viên ĐHCQ định kỳ theo yêu
cầu của nhà trường là?
A. Cố vấn học tập phụ trách lớp
B. Giáo viên chủ nhiệm phụ trách lớp
C. Tư vấn viên phụ trách Khoa/Viện Đào tạo
D. Lớp trưởng và Ban cán sự lớp
Câu 85: Với tinh thần tương thân tương ái, không bỏ ai lại phía sau, đồng lòng hưởng
ứng lời kêu gọi của nhà trường, UEHers đã cùng nhau quyên góp cho Quỹ vắc-xin
phòng Covid-19 với tổng số kinh phí là?
A. 500.000.000đ
B. 100.000.000đ
C. 200.000.000đ
D. 550.000.000đ

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
Câu 86: Các giá trị hình ảnh Đại học UEH mong muốn tạo lập khi định hướng đa
ngành?
A. Hội nhập, sáng tạo - công nghệ, truyền cảm hứng nghệ thuật - hạnh phúc - dẫn
đầu
B. Hội nhập, sáng tạo - công nghệ, truyền cảm hứng nghệ thuật - hạnh phúc - dẫn
đầu
C. Chất lượng - tin cậy - bền vững, hội nhập, sáng tạo - công nghệ
D. Chất lượng - tin cậy - bền vững, hội nhập, sáng tạo - công nghệ, truyền
cảm hứng nghệ thuật - hạnh phúc - dẫn đầu
Câu 87: Căn cứ xét học bổng khuyến khích học tập dành cho sinh viên ĐHCQ là?
A. Điểm trung bình tích lũy, điểm rèn luyện của học kỳ trước, hoàn cảnh gia đình
khó khăn
B. Điểm rèn luyện của học kỳ trước
C. Điểm trung bình tích lũy và điểm rèn luyện của học kỳ trước
D. Điểm trung bình tích lũy của học kỳ trước
Câu 88: UEH được tổ chức Eduniversal xếp hạng Top 1000 trường đào tạo kinh
doanh tốt nhất thế giới từ năm nào?
A. Từ năm 2013 đến nay
B. Từ năm 2014 đến nay
C. Từ năm 2015 đến nay
D. Từ năm 2016 đến nay
Câu 89: Tên gọi tiếng anh của Trường Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước UEH
A. UEH - University of Economics, Law and Government
B. College of Economics, Law and Government
C. University of Economics, Law and Government
D. UEH - College of Economics, Law and Government
Câu 90: Mạng lưới Cựu Sinh viên Đại học UEH còn được viết dưới dạng?
A. UEH Alumni
B. UEH Portal
C. UEH Chatible
D. UEH Confessions
Câu 91: Các bước trong quy trình đăng ký cấp bản sao văn bằng, cấp trực tiếp tại các
Phòng Đào tạo?
A. Điền phiếu đề nghị cấp bản sao
B. Đóng lệ phí, nhận phiếu hẹn
C. Nhận bản sao văn bằng
D. Tất cả các bước trên
Câu 92: Đại đa số các chương trình cao học được thiết kế theo 2 hướng
A. Hướng ứng dụng

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
B. Hướng nghiên cứu
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 93: Tại UEH Nguyễn Văn Linh, có khoảng bao nhiêu kg rác thải ra mỗi ngày?
A. 200kg
B. 400kg
C. 100kg
D. 300kg
Câu 94: Mỗi ngày tại thành phố Hồ Chí Minh, xử lý khoảng bao nhiêu tấn rác sinh
hoạt?
A. 900
B. 9.000
C. 90.000
D. 900.000
Câu 95: Nguyên tắc 3R gồm:
A. Refuse, Reduce, Reuse
B. Refuse, Reduce, Reload
C. Refuse, Reup, Reuse
D. Remove, Reduce, Reuse
Câu 96: Đại học đa ngành và có danh tiếng học thuật trong khu vực Châu Á, là:
A. Lược sử của UEH
B. Tầm nhìn của UEH
C. Sứ mạng của UEH
Câu 97: Đâu là tên công viên tiếng Anh đầu tiên tại UEH?
A. English Zone
B. UEH English
C. UEH Zone
Câu 98: Hoạt động truyền thống của UEH?
A. Nối vòng tay lớn
B. Sức trẻ kinh tế
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 99: Những lưu ý cơ bản khi nghiên cứu khoa học?
A. Đề tài được xây dựng trên nền tảng, cơ sở nào
B. Không đạo văn, giữ đạo đức nghiên cứu
C. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo
D. Tất cả các ý trên
Câu 100: Mô hình lớp tại UEH?
A. Lớp học phần
B. Lớp sinh viên
C. Cả 2 đáp án trên

Website: www.scommunications.org
Email: contact@scommunications.org
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Để tạo ra một thông điệp hiệu quả, bạn sẽ làm theo hướng dẫn nào sau đây?
a. Sử dụng biệt ngữ và từ địa phương b. Dùng ngôn từ khó hiểu
c. Sử dụng tiếng lóng d. Lựa chọn từ phù hợp, dễ hiểu

2. Giao tiếp công việc nơi công sở thường không sử dụng hình thức nào sau
đây?
a. Giao tiếp điện thoại b. Giao tiếp qua email
c. Giao tiếp trực tiếp d. Giao tiếp bằng fax

3. Tại sao khi giao tiếp bạn nên tập trung vào ngôn ngữ hành vi và các biểu
hiện của cơ thể?
a. Cử chỉ và hành vi truyền đạt thông điệp quan trọng
b. Rất ít thông điệp được truyền đạt qua hành vi
c. Ngôn ngữ hành vi thường khó hiểu
d. Ngôn ngữ hành vi phụ thuộc vào văn hóa

4. Trong các yếu tố gây nhiễu quá trình giao tiếp, đâu là các yếu tố chính?
a. Môi trường ồn ào b. Yếu tố bên trong
c. Thiếu tập trung d. Sức khỏe

5. Giai đoạn giải mã thông điệp diễn ra khi nào?


a. Khi bạn diễn đạt suy nghĩ và ý tưởng của mình.
b. Khi người nghe tiếp nhận thông tin.
c. Khi người nghe lý giải thông tin.
d. Khi các thông tin được truyền tải đi.

1
6. Khi trò chuyện với một người nào đó,
a. Bạn thường là người nói nhiều nhất
b. Bạn thường để người khác nói nhiều hơn.
c. Cố gắng cân bằng trong suốt cuộc đối thoại.

7. Khi bạn gặp một người lần đầu, bạn sẽ:


a. Đợi người khác giới thiệu.
b. Bạn sẽ mỉm cười, tự giới thiệu và chủ động bắt tay.
c. Vui mừng và ôm chặt người đó.

8. Bạn thường………..
a. Mở đầu cuộc trò chuyện bằng việc bàn về những sự kiện trong ngày hoặc những
câu chuyện nhỏ.
b. Tránh những những sự kiện trong ngày hoặc những câu chuyện đi vào những vấn đề
quan trọng hơn.
c. Tránh né việc mở đầu một cuộc trò chuyện

9. Bạn thường,
a. Cố gắng nhớ và gọi tên khi trò chuyện với người khác.
b. Không chú ý đến tên và có khuynh hướng quên chúng.
c. Chỉ nhớ tên những người quan trọng.

10. Bạn ……………sử dụng những từ và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”;
“xin lỗi”
a. Thường xuyên b. Thỉnh thoảng c. Không bao giờ.

2
11. Những ý tưởng quan trọng cần nhấn mạnh nhất được đặt….
a. Ở giữa câu
b. hoặc ở giữa câu hoặc ở cuối câu
c. Ở đầu câu
d. Ở giữa đoạn văn

12. Hãy chọn định nghĩa về “ Truyền thông giao tiếp” thích hợp nhất
a. Truyền thông giao tiếp là truyền thông tin từ một cá nhân hoặc nhóm đến một người
khác
b. Truyền thông giao tiếp là truyền ý nghĩa từ 1 cá nhân hay một nhóm đến 1 người khác
c. Truyền thông giao tiếp là truyền thông tin và ý nghĩa từ một cá nhân hoặc nhóm
đến 1 người khác
d. Truyền thông giao tiếp làtruyền ý tưởng từ 1 cá nhân hoặc nhóm đến 1 người khác

13. Sara đang quyết định hoặc chuẩn bị 1 thông báo để thông báo 1 qui định mới
(nội quy, thủ tục) hoặc tổ chức 1 cuộc họp nhân viên để thảo luận cách mà thủ tục
mới nên được thưc hiện. Sara liên quan đến phần nào của tiến trình giao tiếp.
a. Mã hoá thông điệp.(chuyển ý tưởng thành thông điệp)
b. Chọn kênh truyền thông.( truyền thông điệp)
c. Hình thành ý tưởng.( có ý tưởng)
d. Giải mã thông điệp( chuyển thông điệp)

14. Dịch 1 thông điệp từ hình thức biểu tượng thành có ý nghĩa gồm:
a. Giải mã b. Chuyển kênh c. Mã hóa d. Phản hồi

15. Truyền thông giao tiếp không lời là hình thức:


a. Cơ bản nhất b. Ít phổ biến c. Dễ học d. Có muộn nhất

3
16. Bạn nên thực hiện những chỉ dẫn nào sau đây để đảm bảo truyền tải
thông tin thành công?
a. Trình bày một cách ngắn gọn.
b. Trình bày một cách trịnh thượng.
c. Quan sát và lắng nghe để xem mọi người có chú ý vào thông tin bạn trình bày
không.
d. Chỉ cám ơn người nghe khi họ đặt câu hỏi.

17. Giao tiếp trực tiếp có những lợi ích gì hơn so với giao tiếp qua điện thoại?
a. Thông tin được truyền tải tại một thời điểm và không gian cụ thể.
b. Người giao tiếp không bị mất tập trung.
c. Những thông tin phức tạp được truyền tải chính xác hơn.
d. Tất cả đều đúng

18. Cách tốt nhất để kiểm tra xem thông tin có được hiểu đúng nghĩa không là?
a. Quan sát ngôn ngữ cơ thể của người nghe.
b. Đặt các câu hỏi mở cho người nghe
c. Hỏi người nghe xem họ có hiểu bạn không.
d. Chỉ khi nào người nghe đặt câu hỏi, bạn mới biết họ hiểu bạn.

19. Bạn nên tuân theo những chỉ dẫn nào sau đây khi truyền tải thông tin?
a. Trình bày khái quát nội dung thông tin.
b. Giải thích các thông tin cần thiết để tạo ra một ngữ cảnh cụ thể cho nội dung.
c. Giải thích lý do thông tin này đóng vai trò quan trọng đối với bạn.
d. Tất cả đều đúng

4
20. Khi nào thì giao tiếp bằng văn bản phù hợp hơn giao tiếp trực tiếp?
a. Khi bạn muốn đưa ra nhiều câu hỏi.
b. Khi bạn muốn nhanh chóng nhận được ý kiến trả lời về một vấn đề.
c. Khi bạn muốn trình bày một ý tưởng phức tạp.
d. Khi bạn muốn tránh nói chuyện với ai đó.

21. Bạn có khuynh hướng


a. Nghiêm trang và không mỉm cười trong suốt cuộc trò chuyện
b. Luôn luôn cười lúc trò chuyện
c. Cười đúng lúc

22. Bạn ………… dùng mắt để thể hiện thái độ trong suốt câu chuyện
a. Luôn luôn b. Thỉnh thoảng c. Không bao giờ

23. Trong suốt câu chuyện, bạn:


a. Giữ yên đầu.
b. Gật đầu ở những thời điểm thích hợp
c. Liên tục gật đầu.

24. Trong cuộc nói chuyện, bạn:


a. Đứng cách người nói 1 bước chân
b. Đứng cách người nói 2 – 3 bước chân
c. Đứng cách người nói 5 – 6 bước chân

25. Bạn thường,


a. Đứng trong khi nói chuyện với một người đang ngồi.
b. Ngồi khi nói chuyện với một người đang ngồi.
c. Dựa xuống trong khi nói chuyện với một người đang ngồi.

5
26. Những hình thức căn bản của truyền thông giao tiếp bao gồm:
a. Truyền thông giao tiếp không lời
b. Truyền thông giao tiếp băng lời
c. Truyền thông giao tiếp không lời vả bẳng lời
d. Tất cả đều sai

27. Trong kinh doanh, người Mỹ luôn hướng tới:


a. Mục tiêu b. Kết quả c. Tiền bạc d. Hiệu quả

28. Truyền thông giao tiếp không lời khác với giao tiếp bằng lời:
a. Không tự phát
b. Ý thức được
c. Cấu trúc không chặt, tự phát và vô ý thức
d. Dễ học

29. Truyền thông giao tiếp bằng lời gồm:


a. Nói, viết, nghe b. Nói , viết, nghe, và đọc
c. Nói và viết d. Nói và kèm theo các cử chỉ điệu bộ

30. Nói khác với viết vì nó:


a. Nhanh hơn b. Phổ biến hơn
c. Nhiều người sử dụng hơn d. Suy nghĩ lâu

31. Hãy cho biết đặc tính nào sau đây là của giao tiếp trong kinh doanh:
a. Hoạt động kinh doanh là một hoạt động giao tiếp hết sức phức tạp
b. Giao tiếp kinh doanh vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật
c. Giao tiếp trong kinh doanh luôn gấp rút về mặt thời gian
d. Tất cả đều đúng

6
32. Giao tiếp trong kinh doanh tuân theo mấy nguyên tắc?
a. 5 b. 6 c. 7 d. 8

33. Trong tâm lý học người ta chia các chức năng của giao tiếp ra thành 2 nhóm,
đó là:
a. Chức năng thuần tuý xã hội và chức năng điều khiển
b. Chức năng thuần tuý xã hội và chức năng tâm lý xã hội
c. Chức năng cân bằng cảm xúc và chức năng phối hợp hành động
d. Chức năng tâm lý xã hội và chức năng tạo mối quan hệ

34. Yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng đến quá trình giao dịch trực tiếp với khách
hàng, đối tác giao tiếp với bạn?
a. Giọng nói b. Cách lựa chọn từ ngữ c. Cú Pháp d. Điệu bộ

35. Dựa vào nội dung tâm lý giao tiếp người ta phân ra:
a. Giao tiếp nhằm thông báo những thông tin mới
b. Giao tiếp trực tiếp
c. Giao tiếp nhằm kích thích, động viên hành động
d. Cả a và c đều đúng

36. Dựa vào đối tượng hoạt động giao tiếp, người ta phân ra:
a. Giao tiếp nhân cách b. Giao tiếp xã hội
c. Giao tiếp nhóm d. Tất cả đều đúng

7
37. ….. là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa người
với người, hoặc giữa người với các yếu tố xã hội nhằm thỏa mãn những nhu
cầu nhất định:
a. Truyền thông
b. Thuyết phục
c. Giao tiếp
d. Thương lượng

38. Các chức năng thuần tuý xã hội của giao tiếp bao gồm:
a. Chức năng thông tin, tổ chức; Chức năng điều khiển; Chức năng cân bằng cảm xúc;
Chức năng phát triển nhân cách
b. Chức năng tạo mối quan hệ; Chức năng điều khiển; Chức năng thông tin, tổ
chức; Chức năng phối hợp hành động
c. Chức năng phối hợp hành động; Chức năng động viên, kích thích; Chức năng
điều khiển; Chức năng thông tin, tổ chức
d. Chức năng thông tin, tổ chức; Chức năng điều khiển; Chức năng

39. Giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp được phân chia dựa vào:
a. Nội dung tâm lý của giao tiếp
b. Tính chất tiếp xúc
c. Hình thức giao tiếp
d. Thái độ và sách lược giao tiếp

40. Dựa vào hình thức giao tiếp người ta chia thành:
a. Giao tiếp chính thức và giao tiếp không chính thức
b. Giao tiếp ở thế mạnh và giao tiếp ở thế yếu
c. Giao tiếp nhóm và giao tiếp xã hội
d. Tất cả đều sai

8
41. Nhận 1 tấm danh thiếp từ 1 vị khách, người thương gia đó đút nó ngay vào túi
áo & hầu như không nhìn qua 1 chút nào. Vị khách đó có thể rất khó chịu. Vậy ông
ta từ đất nước nào?
a. Mỹ b. Nhật c. Canada d. Đức

42.Mô hình chiến lược truyền thông giao tiếp theo tiến trình sau đây:
a.Xác định bối cảnh: xem xét lựa chọn phương tiện & thời gian truyền đạt thông tin: chọn
lọc và sắp xếp( bố cục) thông tin, truyền đạt thông tin, đánh giá thông tin phản hồi để tiếp
tục thành công.
b. Xác định bối cảnh, chọn lọc và sắp xếp (bố cục) thông tin, xem xét lựa chọn
phương tiện & thời gian truyền đạt thông tin,truyền đạt thông tin, đánh giá thông
tin, phản hồi để tiếp tục thành công.
c. Xác định bối cảnh, xem xét lựa chọn phương tiện & thời gian truyền đạt thông
tin,truyền đạt thông tin, chọn lọc sắp xếp (bố cục) thông tin, đánh giá thông tin phản hồi
để tiếp tục thành công.
d. Chọn lọc sắp xếp (bố cục) thông tin, xác định bối cảnh. Xem xét lưa chọn phương tiện
& thời gian truyền đạt thông tin, truyền đạt thông tin, đánh giá thông tin phản hồi để tiếp
tục thành công.

43. Xác định bối cảnh truyền thông giao tiếp có ý nghĩa là xác định:
a. Tình huống (tại sao bạn phải truyền thông), khán thính giả (bạn muốn truyền đạt thông
tin đến đối tượng nào) và xác định chỉ tiêu.
b. Tình huống (tại sao bạn phải truyền thông), khán thính giả (bạn muốn truyền đạt
thông tin đến đối tượng nào) và xác định mục tiêu.
c. Tình huống (tại sao bạn phải truyền thông), khán thính giả (bạn muốn truyền đạt thông
tin đến đối tượng nào) và xác định bầu không khí văn hoá doanh nghiệp.
d. Tình huống (tại sao bạn phải truyền thông), thời gian truyền thông và xác định mục
tiêu.

9
44. Muốn truyền đạt thông tin, bạn cần phải:
a. Phát triển các loại kỷ năng, chuẩn bị toàn diện, thể hiện sự tự tin vào đề tài của bạn và
tự tin vào chính bạn
b. Phát triển các loại kỷ năng, chuẩn bị toàn diện, và thể hiện sự tự tin vào mình
c. Phát triển các loại kỉ năng. chuẩn bị toàn diện, và hãy là chính mình
d. Phát triển các loại kỉ năng. chuẩn bị toàn diện, thể hiện sự tự tin vào đề tài của
bạn & tự tin vào chính bạn, và hãy là chính mình

45. Lựa chon thời gian truyền thông giao tiếp để :


a. Thuận tiện cho mình
b. Thuận tiện cho khán thính giả
c. Thuận tiện cho cấp trên
d. Tuỳ theo mục tịêu giao tiếp

46. Các nhà truyền thông giao tiếp trong nền văn hóa dựa nhiều vào bối cảnh….
a. Dựa vào bối cảnh của tình huống để giúp truyền đạt ý nghĩa
b. Cho rằng người nghe biết rất ít và phải được hướng dẫn mọi thứ một cách thực tiễn
c. Ý thức rằng phải cư xử với người khác theo cách mà họ muốn được cư xử
d. Mong bên đối tác nói rõ bằng lời những điều họ muốn.

47. Truyền thông không lời bao gồm:


a. Diễn tả trên nét mặt, cử điệu, dáng điệu, diễn đạt bằng lời nói, và tính chát của giọng
nói
b. Diễn tả trên nét mặt, cử điệu, dáng điệu, diễn đạt bằng lời nói, tính chất của giọng nói
và dáng vẻ bề ngoài
c. Diễn tả trên nét mặt, cử điệu, dáng điệu, tính chất của giọng nói và dáng vẻ bề ngoài,
ngôn ngữ thân thể và khoảng trống không gian
d. Diễn tả trên nét mặt, cử điệu, dáng điệu, diễn đạt bằng lời nói, tính chất của
giọng nói ,dáng vẻ bề ngoài, ngôn ngữ thân thể và khoảng trống không gian

10
48. Nét mặt trong truyền thông không lời diển tả:
a. Cảm xúc b. Sự suy nghĩ
c. Điều chỉnh sự giao tiếp d. Sự trấn áp

49. Ánh mắt trong truyền thông không lời là nguồn diễn tả:
a. Thái độ b. Cá tính con người
c. Sự đáng tin cậy và cảm xúc d. Cường độ cảm nghĩ

50. Cử điệu và dáng điệu trong truyền thông không lời thể hiện bằng:
a. Cái vẩy tay b. Cách đi đứng
c. Cử chỉ bằng tay hoặc cách đi đứng d. Nụ cười, cái nheo mắt

51. Bạn hãy chọn lời phát biểu chính xác nhất sau đây:
a. Đội/ nhóm đòi hỏi nhiều nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ hơn từng cá nhân
b. Những nhân viên làm việc trong đội/ nhóm báo cáo sự thỏa mãn công việc giảm sút đi
c. Sự thỏa mãn cá nhân & tinh thần làm việc gia tăng khi đội/ nhóm thành công
d. Đội/ nhóm có khuynh hướng làm ít có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề hơn là cá
nhân

52. Bạn hãy chọn lời phát bịểu chính xác nhất sau đây:
a. Các giám đốc nên thẩm định, phán xét khi lắng nghe các nhân viên,
b. Tất cả các tổ chức bị buộc phải lắng nghe nhân viên của họ
c. Những tổ chức biết lắng nghe nhân viên thường thu được nhiều lợi điểm, chẳng
hạn như tinh thần và năng suất cao hơn
d. Để tiết kiệm thời gian, các giám đốc không nên quá chăm chú lắng nghe khi nhân viên
nói

11
53. Những người biết điều hành doanh nghiệp thì thường dành nhiều thời gian giao
tiếp của mình vào việc
a. Đọc b. Lắng nghe c. Nói d. Viết

54. Người nghe phân tích tinh thần của 1 thông điệp & rút ra kết luận ở
a. Giai đoạn đánh giá của tiến trình lắng nghe
b. Giai đoạn nhận thức của tiến trình lắng nghe
c. Giải đoan giải thích của tiến trình lắng nghe
d.Giai đoạn đáp lại của tiến trình lắng nghe

55. Lisa đang tham sự 1 cuộc họp quan trọng thay cho xếp của cô ta. Những bước
nào sau đây cô nên dùng để giúp cô ghi nhớ những điểm quan trọng ở cuộc họp
a. Lisa nên xem xét các thông tin mà cô đã được nghe
b. Lisa nên cố gắng liên quan thông tín đó tới 1 điều gì khác
c. Lisa nên quyết định trước hết điều gì mà cô ta muốn nhớ
d. Tất cả các bước trên

56. Để tăng khả năng nhớ thông tin người nghe nên……
a. Giữ thái độ tin cậy về thông tin & người nói
b. Diễn giải ý tưởng then chốt trong thông tin đó
c. Khoan dung với những ý tưởng của người nói
d. Kiên nhẩn với người nói

57. Có lẽ rào cản lớn nhất mà nhiều công ty đa quốc gia phải vượt qua là…
a. Sự khó về đi lại giữa các quốc gia với nhau trãi rộng khắp nơi trên thế giới
b. Giao tiếp với những công nhân ở những phần đất nước khác nhau trên thế giới
c. Chi phí về xây dựng những nhà máy sản xuất ở nước ngoài
d. Nhiều sự hiểu lầm do khác biệt đa văn hoá

12
58. Truyền thống giao tiếp là tiến trình có:
a. Một chiều b. Hai chiều c. Ba chiều d. Bốn chiều

59. Truyền thông giao tiếp là tiến trình có:


a. Một bước b. Hai bước c. Năm bước d. Sáu bước

60. Truyền thông giao tiếp nội bộ gồm có:


a. Truyền thông giao tiếp nghi thức (trang trọng)
b. Kênh truyền thông giao tiếp không nghi thức (không trang trọng)
c. Kênh truyền thông giao tiếp vừa nghi thức vừa không nghi thức
d. Kênh truyền thông giao tiếp theo kiểu tin đồn

61. Khi viết thư điện tử, bạn nên…


a. Luôn ghi rõ mục đích của thư trong mục "Tiêu đề thư".
b. Nêu rõ những yêu cầu của bạn (nếu có) trong bức thư.
c. Sử dụng phong cách và giọng văn khác với người nhận, không bao giờ được bắt
chước phong cách của họ
d. Cả a và b đều đúng .

62. Bạn phải làm gì để gây ấn tượng và tạo mối quan hệ với người khác?
a. Đồng tình với những gì họ nói.
b. Thay đổi âm lượng giọng nói cho phù hợp với người bạn đang đối thoại.
c. Bắt chước tư thế giao tiếp của họ
d. Cả b và c đều đúng .

63. Hành động ngồi ngả người về phía trước ám chỉ điều gì khi giao tiếp?
a. Người đó đang có thái độ hạ mình hoặc thái độ hách dịch.
b. Người đó rất tự tin.
c. Người đó đang rất hứng thú và sẵn sàng hồi đáp.

13
d. Người đó đang cố kiềm chế.

64. Đâu là những hình thức và dấu hiệu biểu hiện của ngữ điệu trong giao
tiếp?
a. Những biểu hiện trên khuôn mặt.
b. Những biến đổi của âm điệu.
c. Những cử động của tay.
d. Sự co giãn của đồng tử.

65. Ngôn ngữ cơ thể, thể hiện điều gì nếu một người thường siết chặt tay và
gõ chân xuống sàn trong quá trình giao tiếp?
a. Suy tư b. Sẵn sàng phản hồi. c. Trốn tránh d. Thách thức

61. Để kết thúc 1 cuộc trò chuyện,


a. Bạn thường chỉ bỏ đi
b. Bạn bắt đầu trông thiếu kiên nhẫn và hy vọng người đó sẽ gợi ý.
c. Bạn kết thúc những vấn đề trên với một sự phát biểu đóng.

67. Nếu đồng nghiệp của bạn càng ngày càng mập, bạn sẽ:
a. Không nói gì cả.
b. Nói với người khác rằng anh/chị ấy thay đổi nhiều kể từ lúc gặp.
c. Nói với người khác rằng anh/chị ấy trông quá mập.

68. Khi đang lắng nghe người khác nói, bạn thường:
a. Khoanh tay trước ngực.
b. Đứng tựa lưng, cách xa người nói.
c. Hơi nghiêng người về phía trước và đứng đối diện với người nói.

14
69. Tư thế bắt chéo chân:
a. Hướng về người nói. b. Hướng ra xa người nói. c. Nhịp chân.

70. Trong khi nghe:


a. Bạn nghe và giữ bình tĩnh trước mọi tình huống.
b. Bạn lắng nghe để hiểu rõ ý nghĩa và hỏi lại nếu cần.
c. Bạn nhìn chăm chú, vờ như đang nghe.

71. Khi bạn có những ý kiến phản đối hay lời phê bình trước một vấn đề
a. Đơn giản, bạn sẽ phát biểu.
b. Bạn đưa ra những lời nhận xét khả quan trước.
c. Bạn chẳng nói gì cả.

72. Khi nhận được những ý kiến phản hồi tiêu cực, bạn sẽ:
a. Ghi nhận và tìm cách cải thiện vấn đề.
b. Nổi giận và bảo vệ quan điểm của mình.
c. Phủ nhận vấn đề, xin lỗi hoặc biện hộ cho sự thiếu hiểu biết của mình.

73. Khi bạn nhận được ý kiến phản đối từ người khác, bạn sẽ:
a. Quan tâm đến những gì họ nói và xin lời khuyên từ họ.
b. Tập trung vào những điều bạn không thích ở họ.
c. Đơn giản bạn chỉ nói với họ rằng bạn đã làm đúng.

74. Khi giao tiếp với cấp dưới, bạn nên tuân thủ những nguyên tắc nào?
a. Lắng nghe ý kiến của họ
b. Không cần thiết phải thực hiện lời hứa của mình với họ
c. Khen, chê kịp thời
d. a và c đúng

15
75. Cách tư duy nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong quá trình
giao tiếp?
a. Hãy đơn giản hóa vấn đề
b. Luôn nhìn người khác với con mắt tích cực
c. Xem người khác sai gì để mình trách
d. Luôn xem mình có thể học được gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp
như thế nào để tốt hơn
76. Đâu là cách tốt nhất để chắc chắn rằng bạn đã hoàn toàn hiểu thông điệp
của một ai đó?
a. Xem xét ngữ cảnh mà người đó đang nói.
b. Xem xét giọng điệu của người nói.
c. Sử dụng ngữ điệu phù hợp để trình bày lại thông điệp của người
nói.
d. Ghi chép hết những gì người nói trình bày

77. Bạn có thể làm gì để hiểu rõ những điều người khác đang nói?
a. Đưa ra những đánh giá dựa trên những điều họ đang nói.
b. Cố gắng hiểu các ngôn ngữ cơ thể
c. Sử dụng ngữ điệu.
d. Đặt ra các câu hỏi.

78. Lắng nghe tích cực có đặc điểm như thế nào?
a. Mỉm cười với người nói. b. Gật đầu khi người đó đang nói.
c. Thể hiện tư thế sẵn sàng phản hồi. d. Tất cả đều đúng

79. Đâu là những đặc điểm của tính quyết đoán trong giao tiếp?
a. Khoe khoang b. Thái độ kể cả, bề trên
c. Tự tin d. Thích cạnh tranh

16
80. Khi bắt tay trong giao tiếp, bạn nên đứng ở khoảng cách bao xa là vừa
phải?
a. 50 cm b. 1 Sải tay
c. 1 cánh tay của người cao hơn d. Tùy mỗi trường hợp

81. Khi người khác nói với bạn về những điều bất hạnh hoặc những kinh nghiệm
buồn, bạn sẽ:
a. Không bình luận gì thêm về điều đó.
b. Cố gắng thay đổi chủ đề cuộc nói chuyện.
c. Cố gắng cảm thông với cảm giác của người đó và chứng tỏ rằng họ quá nhạy cảm
với tình huống, mọi việc không tồi tệ đến mức như thế.

82. Khi bạn thảo luận về một chủ đề, bạn thường:
a. Tập trung vào những mặt tốt của vấn đề.
b. Tập trung vào những mặt xấu của vấn đề.
c. Tập trung vào những lời phê bình.

83. Cách tốt nhất để chuẩn bị cho một cuộc giao tiếp qua điện thoại là gì?
a. Nghĩ trước hoặc chuẩn bị trước nội dung cuộc gọi.
b. Không chuẩn bị gì cả.
c. Nghĩ trước một vài câu hỏi người giao tiếp có thể sẽ hỏi.

84. Ưu điểm của việc giao tiếp qua điện thoại là gì?
a. Bạn có thể tiết kiệm được thời gian và công sức đi lại.
b. Bạn có thể tránh việc gặp mặt trực tiếp.
c. Bạn có khả năng tiếp cận với nhiều người chỉ trong một khoảng thời gian
ngắn.
d. Tất cả đều đúng

17
85. Bạn cần bao nhiêu giây để có thể thu hút sự chú ý của người nghe bằng giọng
nói và ngôn từ của bạn khi giao tiếp qua điện thoại?
a. 6 giây b. 5 giây c. 3 giây d. 4 giây

86. Ba bí quyết nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được những
người khác yêu mến trong cuộc sống và công việc?
a. Góp ý thẳng thắn, Lắng nghe và Tôn trọng
b. Luôn tươi cười, Học cách khen ngợi, Lắng nghe
c. Đặt câu hỏi, Giúp đỡ nhiệt tình, Phê bình khi có sai sót

87. Đáp án nào sau đây mô phỏng chuẩn xác nhất quy trình lắng nghe trong giao
tiếp?
a. Tập trung – Tham dự - Hiểu – Ghi nhớ - Hồi đáp – Phát
triển
b. Tập trung – Hiểu – Hồi đáp
c. Tập trung – Hiểu – Tham dự - Hồi đáp – Phát triển
d. Tập trung – Quan sát – Hiểu – Hồi đáp – Tham dự

88. Theo bạn đâu là tư thế ngồi thể hiện bạn là người lắng nghe chuyên
nghiệp?
a. Mắt nhìn thẳng, lưng tựa vào ghế, chân vắt chéo
b. Mắt nhìn thẳng, người ngả về phía trước
c. Mắt nhìn thẳng, tay để trên bàn
d. Mắt nhìn thẳng, người hướng về phía trước, tay để trên bàn, đầu gật theo
lời kể

18
89. Ấn tượng đầu tiên bạn ghi điểm với người giao tiếp với mình là yếu tố
nào sau đây?
a. Dáng điệu, cử chỉ và trang phục b. Cách nói chuyện hài hước
c. Lời chào thân ái d. Cách mở đầu câu chuyện của bạn

90. Kỹ năng lắng nghe hiệu quả sẽ giúp bạn điều gì trong quá trình giao
tiếp?
a. Chủ động hơn trong giao tiếp
b. Khiến người nghe nghĩ rằng bạn hiểu những gì họ đang nói
c. Giúp bạn thấu hiểu thông điệp một cách trọn vẹn
d. Giúp bạn gây ấn tượng với mọi người nhờ kiến thức sâu rộng của mình

91. Theo bạn, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công của
bạn trong công việc và cuộc sống?
a. 20% b. 50% c. 85% d. 70%

92. Theo bạn các yếu tố nào sau đây sẽ quyết định đến sự thành công của bạn
trong quá trình giao tiếp? Hãy chọn 3 đáp án.
a. Thông điệp truyền tải rõ ràng b. Kỹ năng lắng nghe hiệu quả
c. Sự khéo léo trong xử lý tình huống giao tiếp d. Tất cả đều đúng

93. Trong một buổi họp chủ toạ không nên:


a. Khuyến khích mọi người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến
b. Ngăn chặn những ý kiến có tính chất công kích, phê phán lẫn nhau
c. Hỏi lại để làm sáng rõ các phát biếu, đóng góp ý kiến khi đa số các đại biểu chưa
hiểu ý người đó muốn nói gì
d. Tập trung ghi lại những gì diễn ra, không nên quan sát thái độ, cử chỉ của mọi
người

19
94. Khi tuyển nhiều ứng viên vào cùng một chức vụ, người ta thường sử dụng
hình thức phỏng vấn nào?
a. Phỏng vấn theo mô thức b. Phỏng vấn không chỉ dẫn
c. Phỏng vấn căng thẳng d. Phỏng vấn nhóm

95. Khi giao tiếp với cấp dưới, bạn nên tuân thủ những nguyên tắc nào?
a. Lắng nghe ý kiên của họ
b. Không cần thiết phải thực hiện lời hứa của mình với họ
c. Khen, chê kịp thời
d. A và c đúng

20
VĂN HÓA UEH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2638/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 07/9/2017
của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
I. NHỮNG GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Tự hào phát huy truyền thống UEH.
2. Tôn sư trọng đạo, sống có nghĩa tình.
3. Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
4. Phát triển hài hòa cùng cộng đồng.
II. HỆ THỐNG GIÁ TRỊ NỀN TẢNG
1. Giá trị truyền thống
UEH thực hiện việc bảo tồn, lưu giữ giá trị truyền thống trong từng thời kỳ thông qua
việc cập nhật, bổ sung vào hệ thống dữ liệu văn hóa – lịch sử UEH và phổ biến rộng rãi
nhằm kết nối văn hóa giữa các thế hệ đã và đang học tập, làm việc tại UEH.
2. Giá trị tương lai
Với mục tiêu trở thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, là trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và tư vấn về khoa học có uy tín trong khu vực châu Á; UEH đã, đang và
tiếp tục kế thừa, phát huy truyền thống để xây dựng văn hóa UEH mang tính hiện đại,
chuẩn mực, thân thiện, đáp ứng định hướng phát triển giáo dục, đào tạo của UEH nói
riêng và của Việt Nam nói chung.
3. Văn hóa nghiên cứu khoa học
Công chức, viên chức, người học của UEH trong quá trình thực hiện, phản biện và đánh
giá hoạt động nghiên cứu khoa học của cá nhân và của tổ chức luôn trên tinh thần thượng
tôn chân lý khoa học, tinh thần nghiên cứu vô vụ lợi, phản biện khoa học; tôn trọng sở
hữu trí tuệ, tôn trọng đạo đức trong nghiên cứu và chống đạo văn.
4. Văn hóa ứng xử
UEH tạo môi trường học tập và làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại, kỷ cương
và hiệu quả. Đội ngũ công chức, viên chức, người học UEH luôn được định hướng các
chuẩn mực ứng xử nhằm nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, đảm bảo sự liêm chính,
tính chính trực, tôn trọng bản thân và mọi người trong quá trình học tập, làm việc tại
UEH.
_
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC UEH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 695/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 04 tháng 4 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Thực hiện văn hóa Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH); xây dựng đội
ngũ viên chức UEH chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại.
2. Định hướng các chuẩn mực ứng xử cho viên chức khi thực thi nhiệm vụ, bao gồm
những việc phải làm hoặc không được làm, nhằm đảm bảo sự liêm chính và tăng cường
tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ của viên chức trong UEH.
3. Là cơ sở để giám sát việc chấp hành pháp luật; quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và của UEH, xử lý viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức khi thi hành nhiệm
vụ.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
– Trong phạm vi UEH, bao gồm: tất cả các đơn vị và cơ sở trực thuộc UEH.
– Tại nơi viên chức thực thi nhiệm vụ được UEH giao.
2. Đối tượng áp dụng:
– Tất cả các viên chức đang làm việc tại UEH.
– Công chức đang làm việc tại UEH có trách nhiệm thực hiện quy định này như viên
chức. Trường hợp quy định này có nội dung khác với Luật Cán bộ, công chức và các văn
bản quy phạm pháp luật mà công chức đang có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thi hành thì
công chức đang làm việc tại UEH thực hiện theo quy định riêng đó.
– Giảng viên thỉnh giảng, chuyên viên, nhân viên hợp đồng lao động với UEH và các đơn
vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện quy định này trong khuôn khổ nghĩa vụ và trách
nhiệm đã cam kết.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viên chức đang làm việc tại UEH là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại UEH theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của UEH – đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức
đang làm việc tại UEH gồm viên chức khối giảng dạy (giảng viên) và viên chức khối
quản lý.
2. Công chức đang làm việc tại UEH là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào bộ máy lãnh đạo, quản lý của UEH – đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật. Công chức đang làm việc tại UEH
gồm Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng Trường và các Phó Hiệu trưởng.
3. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách
nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong UEH nhưng không
phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
4. Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại UEH, gồm sinh viên của
chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh
của chương trình đào tạo tiến sĩ.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ CHUNG
Điều 4. Thực hiện văn hoá UEH
Mỗi viên chức là một đại diện cho uy tín thương hiệu UEH, là đối tượng giữ gìn, thực thi
và tuyên truyền cho “Văn hóa UEH” với những giá trị cốt lõi:
1. Tự hào phát huy truyền thống UEH;
2. Tôn sư trọng đạo, sống có nghĩa tình;
3. Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau;
4. Phát triển hài hòa cùng cộng đồng.
Điều 5. Thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, của UEH; sắp xếp, sử
dụng thời gian làm việc khoa học và hiệu quả; không làm việc riêng trong thời gian làm
việc.
Điều 6. Trang phục, tác phong
1. Trang phục lịch sự, phù hợp môi trường giáo dục.
2. Đeo bảng tên đúng quy định.
3. Tác phong nghiêm túc, chuẩn mực; thái độ niềm nở, khiêm tốn, tôn trọng khi giao tiếp;
sử dụng ngôn ngữ lịch sự, hòa nhã.
Điều 7. Ý thức tổ chức kỷ luật
1. Tự giác chấp hành quy chế, quy định, nội quy của UEH trong thực thi nhiệm vụ; minh
bạch, liêm chính, gương mẫu về đạo đức và lối sống.
2. Tôn trọng và bảo vệ uy tín của UEH. Không tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu
của UEH không đúng thẩm quyền.
3. Tôn trọng nguyên tắc không phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, người khuyết tật.
4. Không phát tán, tung tin bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
5. Không sử dụng các thông tin có được từ vị trí công tác, thông tin của UEH để trục lợi
cá nhân.
6. Không có hành vi quấy rối người khác dưới mọi hình thức.
7. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại
dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy,
độc hại.
8. Không quảng cáo, vận động, mời gọi, mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có tính chất
kinh doanh trong giờ làm việc theo quy định.
9. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị được mời tham dự; đến đúng giờ, không sử
dụng điện thoại di động và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, hội
nghị.
Điều 8. Sử dụng tài sản
1. Không sử dụng tài sản hữu hình như: ô tô, điện thoại, máy vi tính, đồ dùng văn phòng
phẩm, thùng thư; và tài sản vô hình như: thương hiệu, chức danh nghề nghiệp, địa chỉ, số
điện thoại, email của UEH để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc những mục đích khác mà
không được sự cho phép của Ban Giám hiệu.
2. Có ý thức bảo vệ tài sản công; sử dụng tiết kiệm điện, nước, các trang thiết bị và văn
phòng phẩm.
Chương III
ỨNG XỬ TRONG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
Điều 9. Ứng xử với cấp dưới
1. Tôn trọng và tạo niềm tin cho viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; Sẵn
sàng chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
2. Tận tình hướng dẫn, hỗ trợ viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách hoàn thiện
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tự học, tự rèn luyện và phát huy sáng kiến,
kinh nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của UEH.
3. Công tâm trong quản lý, đánh giá, nhận xét viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
Không có hành vi trù dập, thành kiến với viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách; Sẵn
sàng lắng nghe ý kiến đóng góp từ viên chức.
4. Bảo vệ danh dự của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách khi bị phản ảnh, khiếu
nại, tố cáo không đúng sự thật.
Điều 10. Ứng xử với cấp trên
1. Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, sự phân công nhiệm vụ của lãnh đạo và tổ chức.
2. Giải quyết các yêu cầu, ý kiến chỉ đạo công việc của lãnh đạo đúng quy định, quy trình
và thời hạn cam kết.
3. Trung thực, thẳng thắn, khách quan trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến
với lãnh đạo.
4. Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi
để xảy ra sai sót.
Điều 11. Ứng xử với đồng nghiệp
1. Tôn trọng và tin cậy, giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc thân
thiện; có tinh thần cầu thị, lắng nghe; cộng tác, hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
2. Hợp tác, hỗ trợ giải quyết các công việc được giao trong khuôn khổ trách nhiệm, đúng
quy định, quy trình và thời hạn cam kết.
Chương IV
ỨNG XỬ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
Điều 12. Ứng xử với người học
1. Luôn xem người học là trọng tâm phục vụ. Đối xử niềm nở, tận tâm và trách nhiệm với
mọi đối tượng người học.
2. Giải quyết mọi yêu cầu công việc của người học đúng quy định, quy trình và thời hạn
cam kết. Tận tình chỉ dẫn và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của người học có liên
quan đến UEH. Đối với những việc ngoài thẩm quyền, giới thiệu đúng đơn vị có trách
nhiệm tư vấn, hỗ trợ người học.
3. Không hạch sách, đòi hỏi hoặc gợi ý người học phải hối lộ, biếu xén, quà cáp.
4. Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người học.
5. Lắng nghe và tiếp thu phản hồi khi trao đổi với người học.
6. Không tự ý cung cấp thông tin cá nhân của người học.
Điều 13. Ứng xử với phụ huynh và khách liên hệ
1. Giao tiếp, làm việc với phụ huynh và khách liên hệ bằng thái độ niềm nở, tận tình,
trách nhiệm; ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc và giúp đỡ đối với người cao tuổi, người
khuyết tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm.
2. Giải quyết yêu cầu công việc của phụ huynh và khách liên hệ đúng quy định, quy trình
và thời hạn cam kết.
3. Chủ động hỗ trợ phụ huynh và khách liên hệ đến đúng đơn vị cần tìm đến để giải quyết
công việc.
Chương V
ỨNG XỬ TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 14. Ứng xử trong hoạt động giảng dạy
1. Tâm huyết với nghề, tận tụy với công việc được giao; Có ý thức giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo.
2. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và UEH
quy định; Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
giảng dạy.
3. Công bằng trong giảng dạy, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học.
4. Không tự ý bỏ giảng; không đi muộn, về sớm, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm
các quy định về chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của UEH. Không nhờ
người khác giảng dạy thay nếu không được sự đồng ý của lãnh đạo khoa, viện đào tạo.
5. Không lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
Điều 15. Ứng xử trong hoạt động nghiên cứu khoa học
1. Trung thực trong quá trình thực hiện và công bố công trình nghiên cứu khoa học;
Khách quan, không phân biệt đối xử trong đánh giá công trình nghiên cứu khoa học của
đồng nghiệp và của tập thể, cá nhân khác.
2. Là đại diện của thương hiệu UEH trong nghiên cứu khoa học, mỗi viên chức có trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ thương hiệu UEH trong cộng đồng nghiên cứu khoa học trong
nước và quốc tế.
3. Kiên quyết đấu tranh đối với những hành vi tiêu cực trong nghiên cứu khoa học;
Không bao che, thỏa hiệp với tiêu cực trong khoa học.
Điều 16. Ứng xử với người học
1. Tận tâm trong giảng dạy và tư vấn, hướng dẫn người học trong học tập và nghiên cứu
khoa học.
2. Lắng nghe và chia sẻ với những khó khăn của người học trong học tập cũng như trong
cuộc sống, quan tâm, hỗ trợ người học có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Không trù dập và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến với người học;
không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong nghiên cứu khoa học, học tập,
rèn luyện của người học.
4. Không gây khó khăn, đòi hỏi hoặc gợi ý người học phải tặng quà, tổ chức ăn uống,
giúp đỡ giải quyết công việc vì mục đích vụ lợi cá nhân; hành xử đúng mực đạo đức nhà
giáo khi tư vấn học tập, hướng dẫn thực hiện luận án, luận văn, chuyên đề.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện quy tắc ứng xử này
đến từng viên chức; kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện.
2. Viên chức ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật; quy chế, quy định, nội quy
của UEH cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ và giám sát, nhắc nhở đồng nghiệp cùng
thực hiện quy định này.
3. Các đơn vị có sổ lưu ghi nhận và phản hồi ý kiến góp ý của người học, phụ huynh và
khách liên hệ. Có tập tin thống kê theo tháng, quý, năm công tác, tạo tiền đề để UEH xây
dựng hệ thống trực tuyến tiếp nhận, lưu trữ, phản hồi và đánh giá việc thực hiện quy tắc
ứng xử của viên chức.
4. Phòng Thanh tra, Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Công tác chính trị, Công đoàn
trường và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức giám sát việc thực hiện quy định này.
Điều 18. Phê bình, kỷ luật
1. Viên chức vi phạm các quy định tại Quy tắc ứng xử này, tùy mức độ, sẽ bị nhắc nhở,
phê bình theo các hình thức:
– Lãnh đạo đơn vị trao đổi, nhắc nhở trực tiếp;
– Nhắc nhở, phê bình trong cuộc họp bộ môn; tổ, bộ phận chuyên môn;
– Phê bình công khai trong cuộc họp đơn vị và ghi vào biên bản cuộc họp.
2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc vẫn tiếp tục vi phạm sau khi đã được phê bình,
nhắc nhở nhiều lần; tập thể đơn vị sẽ họp thống nhất đề nghị nhà trường xem xét kỷ luật
theo quy định của pháp luật và của UEH.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quy định này được phổ biến đến tất cả các đơn vị trực thuộc UEH. Trong quá trình
thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị gửi ý
kiến về Phòng Công tác chính trị để tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem xét quyết định./-
_
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI HỌC TẠI UEH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 15/6/2017
của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Chương I
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Điều 1. Mục đích
1. Thực hiện văn hóa Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH); xây dựng môi
trường học tập tại UEH thân thiện, hiện đại, kỷ cương và hiệu quả.
2. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm và định hướng các chuẩn mực ứng xử cho
người học trong quá trình học tập và rèn luyện tại UEH, bao gồm những việc phải làm
hoặc không được làm, nhằm đảm bảo tính chính trực, chuyên nghiệp, tôn trọng bản thân
và mọi người trong suốt quá trình học tập.
3. Là cơ sở để giám sát việc chấp hành pháp luật; quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và của UEH.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
– Trong phạm vi UEH, bao gồm: tất cả các đơn vị và cơ sở trực thuộc UEH.
– Tại nơi người học thực hiện nhiệm vụ học tập do UEH phân công, bao gồm: các cơ sở
học tập thuê ngoài của UEH và các địa điểm UEH tổ chức học tập, nghiên cứu.
2. Đối tượng áp dụng:
– Tất cả người học đang trong quá trình học tập, nghiên cứu tại UEH, bao gồm: sinh viên
của chương trình đào tạo đại học, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu
sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.
– Người học thuộc các chương trình liên kết tại UEH, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn, các chương trình trao đổi sinh viên, học viên có trách nhiệm thực hiện quy định
này trong khuôn khổ nghĩa vụ và trách nhiệm đã cam kết trong thời gian học tập, nghiên
cứu tại UEH.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ CHUNG
Điều 3. Thực hiện văn hóa UEH
Thực hiện “Văn hóa UEH” với những giá trị cốt lõi:
1. Tự hào phát huy truyền thống UEH;
2. Tôn sư trọng đạo, sống có nghĩa tình;
3. Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau;
4. Phát triển hài hòa cùng cộng đồng.
Điều 4. Trang phục, tác phong
1. Trang phục lịch sự, phù hợp môi trường giáo dục.
2. Đeo thẻ sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đúng quy định.
3. Tác phong chỉnh tề; thái độ hòa nhã, khiêm tốn, tôn trọng khi giao tiếp; sử dụng ngôn
ngữ lịch sự, xưng hô phù hợp, thân thiện.
Điều 5. Ý thức tổ chức kỷ luật
1. Tự giác chấp hành và vận động người học khác chấp hành quy chế, quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của UEH trong quá trình học tập.
2. Tôn trọng và bảo vệ uy tín của UEH.
3. Tôn trọng nguyên tắc không phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, người khuyết tật.
4. Không phát tán, tung tin bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; Không
phao tin đồn nhảm, tin đồn thất thiệt gây hoang mang trong dư luận.
5. Không có hành vi quấy rối người khác dưới mọi hình thức. Không có những hành vi
không lành mạnh, không phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc trong khuôn viên
trường.
6. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại
dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá sản phẩm văn hoá đồi
trụy, độc hại.
7. Không truyền bá tôn giáo và tiến hành các nghi thức tôn giáo trong trường học.
8. Không tham gia biểu tình, lập hội, câu lạc bộ và các hình thức hoạt động khác trái với
quy định của pháp luật.
9. Có ý thức bảo vệ tài sản UEH; sử dụng tiết kiệm điện, nước, các trang thiết bị phục vụ
học tập và nghiên cứu của UEH.
10. Có ý thức tổ chức trong môi trường học tập chung, thực hiện tốt nội quy thư viện, khu
tự học UEH.
11. Giữ gìn vệ sinh chung, có ý thức trong bảo vệ môi trường trong và ngoài UEH.
Chương III
ỨNG XỬ TRONG CỘNG ĐỒNG UEH
Điều 6. Ứng xử với giảng viên và viên chức khối quản lý
1. Kính trọng, lễ phép với giảng viên và viên chức khối quản lý UEH; thái độ chào – hỏi
và ngôn ngữ trong xưng hô thể hiện tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
2. Có thái độ tích cực khi trình bày ý kiến, quan điểm, lập trường và nguyện vọng với
giảng viên và viên chức khối quản lý. Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi mắc sai sót.
3. Không sử dụng vật chất, tiền bạc và những mối quan hệ cá nhân nhằm mưu cầu sự
thiên vị, mưu cầu lợi ích riêng cho cá nhân và cho nhóm. Mạnh dạn đấu tranh, lên án
những hành vi vụ lợi, gợi ý tiêu cực của giảng viên và viên chức khối quản lý đối với
người học.
4. Không sử dụng mạng xã hội nhằm mục đích đưa tin sai sự thật hay bôi nhọ danh dự,
xúc phạm nhân phẩm giảng viên và viên chức khối quản lý.
5. Định kỳ tiến hành đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên và đánh giá mức độ
phục vụ người học của phòng, ban chức năng theo quy định của UEH, tham gia đánh giá
khách quan, trung thực nhằm giúp UEH nghiêm túc rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng
giảng dạy và phục vụ người học.
Điều 7. Ứng xử với nhân viên phục vụ
1. Tôn trọng và hợp tác với đội ngũ nhân viên phục vụ tại UEH; thái độ đối xử và ngôn
ngữ trong xưng hô đúng mực, lịch sự.
2. Đánh giá khách quan mức độ phục vụ người học của nhân viên phục vụ tại UEH. Khi
cần góp ý, có thể trao đổi trực tiếp với nhân viên phục vụ hoặc trao đổi, gửi phản hồi đến
bộ phận quản lý theo thông tin được công bố công khai tại các cơ sở hoặc website của
UEH.
Điều 8. Ứng xử trong cộng đồng người học
1. Gắn bó mật thiết trong cộng đồng lớp, khoá, khoa/viện đào tạo; cởi mở, thông cảm,
chia sẻ trên tinh thần đoàn kết, động viên nhau tích cực học tập, nghiên cứu khoa học.
2. Tôn trọng và đối xử tương thân tương ái với nhau. Lời nói, hành vi, cử chỉ khi diễn đạt
phải có văn hóa. Tuyệt đối không gây gổ, xích mích, làm tổn thương đến tinh thần và
xâm phạm thân thể lẫn nhau.
3. Tôn trọng tính đa dạng và khác biệt giữa các cá nhân người học.
Điều 9. Ứng xử với khách đến thăm và làm việc
1. Có thái độ hoà nhã, cởi mở, thân thiện khi giao tiếp.
2. Tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giải thích rõ ràng, cụ thể trong giới hạn cho phép nếu
khách cần sự trợ giúp.
Chương IV
ỨNG XỬ TRONG HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 10. Ứng xử trong học tập
1. Có ý thức tự học, tự giác và tích cực, chủ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức:
Lắng nghe giảng viên giảng bài, tích cực tham gia thảo luận, tranh luận trên lớp, hoàn
thành tốt và đúng thời hạn các khối lượng công việc học tập được phân công.
2. Không tự ý phát biểu ý kiến chen ngang khi giảng viên đang giảng bài hoặc chưa cho
phép; Không làm ảnh hưởng tới việc truyền thụ kiến thức của giảng viên và tiếp thu kiến
thức của người học khác.
3. Trung thực, nghiêm túc trong học tập cũng như khi thi, làm bài kiểm tra; không gian
lận trong thi cử dưới mọi hình thức.
4. Lựa chọn chương trình phù hợp và tham gia đầy đủ, trách nhiệm các hoạt động học
tập, rèn luyện do nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong trường phát động. Có ý thức
rèn luyện kỹ năng phục vụ cuộc sống và học tập.
5. Trong giờ học, chỉ sử dụng các phương tiện, trang thiết bị như: máy tính xách tay, thiết
bị di động, thiết bị ghi âm, ghi hình vào mục đích học tập và đã được sự đồng ý của giảng
viên.
6. Không sử dụng đồ ăn, thức uống có cồn trên giảng đường, trong lớp học và trong khu
vực chức năng tại trường như: thư viện, hội trường, phòng đọc, khu tự học.
Điều 11. Ứng xử trong nghiên cứu khoa học
1. Trung thực trong quá trình thực hiện và công bố các tiểu luận, khóa luận, luận văn,
luận án, công trình nghiên cứu khoa học.
2. Không đạo văn, đạo ý tưởng của người khác; Tôn trọng bản quyền.
3. Không giả mạo hoặc làm sai lệch dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
4. Có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ thương hiệu UEH trong cộng đồng nghiên cứu
khoa học trong nước và quốc tế.
5. Kiên quyết đấu tranh đối với những hành vi tiêu cực trong nghiên cứu khoa học;
Không bao che, thỏa hiệp với tiêu cực trong khoa học.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Viện Đào tạo Sau đại học, Phòng Quản lý đào tạo – Công tác sinh viên, Phòng Quản lý
đào tạo Tại chức phối hợp với các khoa, viện đào tạo có trách nhiệm tổ chức triển khai và
quán triệt quy tắc ứng xử này đến từng người học.
2. Người học ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật; quy chế, quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của UEH cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ và giám sát,
nhắc nhở người học khác cùng thực hiện quy định này.
3. Phòng Thanh tra, Viện Đào tạo Sau đại học, Phòng Quản lý đào tạo – Công tác sinh
viên, Phòng Quản lý đào tạo Tại chức, Phòng Công tác chính trị và các đơn vị liên quan
phối hợp tổ chức giám sát việc thực hiện quy định này; phát hiện, động viên những cá
nhân thực hiện tốt; tham mưu xử lý cá nhân vi phạm.
4. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc vẫn tiếp tục vi phạm sau khi đã được phê bình,
nhắc nhở nhiều lần, nhà trường sẽ xem xét kỷ luật theo quy định của UEH hoặc đề nghị
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quy định này được phổ biến đến tất cả các đơn vị trực thuộc UEH và đến từng người
học. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế, các đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Phòng Công tác chính trị để tổng hợp, trình Hiệu
trưởng xem xét quyết định./-
_
QUY ĐỊNH
QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI UEH TRONG THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19
(Kèm theo Quyết định số:921/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 29/4/2020
của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Điều 1. Mục đích
1. Thực hiện văn hóa Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH); xây dựng môi
trường học tập tại UEH thân thiện, hiện đại, kỷ cương, hiệu quả và an toàn. Đồng thời,
đáp ứng việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đối với các cơ sở giáo dục đại học trong thời điểm thực hiện phòng, chống dịch Covid-
19.
2. Tổ chức các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học (NCKH), học tập và các hoạt
động dành cho người học trên cơ sở an toàn và bảo đảm kiểm soát tốt dịch bệnh.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng và thời gian áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tất cả công chức, viên chức, người lao động và người học trong
phạm vi UEH theo quy định về quy tắc ứng xử của viên chức và quy tắc ứng xử người
học (theo quyết định số 695/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 04/4/2017 và quyết định số
1555/QĐ-ĐHKT-CTCT ngày 15/6/2017 của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh).
2. Quy định này có thời gian áp dụng theo văn bản điều hành của Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Y tế đối với các cơ sở giáo dục đại học trong công tác phòng, chống
dịch Covid-19 tại Việt Nam nói chung và của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long (địa bàn trú đóng của UEH) nói riêng.
Điều 3. Về ý thức tổ chức kỷ luật trong phòng, chống dịch
1. Tự giác và vận động người khác chấp hành quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và của UEH trong phòng, chống dịch Covid-19. Khi ra vào các cơ sở của UEH,
tự giác chấp hành việc đo thân nhiệt và thực hiện theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng,
chống dịch UEH.
2. Công chức, viên chức, người lao động, người học không đến trường trong thời gian
cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Tôn trọng nguyên tắc không phân biệt đối
xử đối với người từng nhiễm Covid-19 đã được chữa khỏi, người được cơ quan có thẩm
quyền xác định âm tính và người đã hoàn thành việc cách ly theo quy định.
3. Nếu công chức, viên chức, người lao động, người học có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì
phải nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho UEH, đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn,
điều trị.
4. Không tuyên truyền, thông tin sai sự thật, chia sẻ những thông tin không chính thống
về tình hình dịch bệnh Covid-19.
5. Không tổ chức, tham gia các hoạt động nằm trong danh mục lĩnh vực đang trong thời
gian tạm dừng do Nhà nước, chính quyền địa phương nơi UEH trú đóng công bố.
6. Viên chức, người lao động, người học đảm bảo giãn cách ngoài lớp học, cổng trường,
phòng làm việc, ký túc xá theo quy định; đeo khẩu trang đúng cách; thường xuyên rửa tay
bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn; không dùng chung các đồ dùng cá nhân, bỏ rác
đúng nơi quy định; kịp thời báo cáo lãnh đạo nhà trường thông qua Trạm Y tế hoặc các
phòng, ban chức năng khi có viên chức, người lao động, người học có biểu hiện không
bình thường về sức khỏe để có biện pháp xử trí (theo Phụ lục xử trí các trường hợp có
biểu hiện, sốt, ho, khó thở hoặc nghi ngờ mắc Covid-19 trong trường học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành).
7. Có ý thức Phòng, chống dịch Covid-19 trong môi trường chung, thực hiện tốt nội quy
UEH. Khai báo y tế đầy đủ, trung thực trên ứng dụng NCOVI do Bộ Y tế và Bộ Thông
tin và Truyền thông xây dựng.
Điều 4. Về ứng xử của viên chức khối giảng dạy
1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và UEH
quy định; chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
giảng dạy trực tiếp và trực tuyến. Giảng dạy theo đúng thời khóa biểu đã được phân công.
Khi vì lý do gì mà giảng viên có sự thay đổi thời khóa biểu phải kịp thời báo cho các
phòng ban chức năng liên quan (P.KHĐT-KT, P. Thanh tra) và người học trước 3 ngày
làm việc.
2. Cung cấp đầy đủ tài nguyên học tập trực tuyến và hỗ trợ người học qua giao tiếp trực
tiếp và qua phương tiện liên lạc trực tuyến (email, điện thoại, chat, mạng xã hội, ứng
dụng dạy học…).
3. Không yêu cầu người học thực hiện việc thảo luận nhóm, học nhóm trực tiếp; không
gây khó khăn, yêu cầu hoặc đòi hỏi người học phải thực hiện các nội dung, hoạt động mà
người học đang bị cản trở, không thể hoàn thành có nguyên nhân từ việc chấp hành chính
sách, quy định phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 5. Về ứng xử của viên chức khối quản lý
1. Chịu trách nhiệm tham mưu lãnh đạo xây dựng phương án làm việc cho UEH một cách
phù hợp bảo đảm an toàn cho viên chức, người lao động và người học. Thực hiện các
chính sách, quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và UEH về hỗ trợ người học
trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
2. Không để đình trệ công việc nhất là các công việc có thời hạn, thời hiệu theo quy định
của pháp luật và của UEH, các hoạt động phục vụ hoạt động giảng dạy, NCKH và học
tập.
3. Không tổ chức các cuộc họp, hội nghị đông người chưa thực sự cần thiết. Đối với các
sự kiện của UEH thực sự cần thiết tổ chức thì phải thực hiện các biện pháp phòng, chống
lây nhiễm, thực hiện giám sát về y tế.
4. Thực hiện bố trí chỗ ngồi giữa 2 người học có khoảng cách phù hợp theo hướng dẫn
của ngành Y tế; bố trí lệch giờ học, giờ giải lao, giờ sinh hoạt tập thể bảo đảm không tập
trung đông người; thực hiện lau khử khuẩn, các bề mặt tiếp xúc, vệ sinh giảng đường, thư
viện, ký túc xá, nhà vệ sinh, cầu thang, khu vực công cộng và phương tiện vận chuyển
của trường; kết hợp học trực tuyến và học trực tiếp, thực hiện các biện pháp phòng bệnh
cho người học phù hợp cho từng giai đoạn phòng, chống dịch Covid-19.
5. Tận tình hướng dẫn và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của người học có liên quan
đến tình hình dịch bệnh Covid-19. Đối với những việc ngoài thẩm quyền, báo cáo các cấp
lãnh đạo UEH để có phương án tư vấn, hỗ trợ người học.
6. Tăng cường tuyên truyền về các giải pháp phòng, chống dịch cho viên chức, người lao
động và người học.
Điều 6. Về ứng xử của nhân viên phục vụ
1. Thực hiện nghiêm túc việc phòng, chống dịch Covid-19 theo phân công của lãnh đạo
UEH trong quá trình phục vụ hoạt động, giảng dạy, NCKH, học tập và hoạt động sinh
viên.
2. Hướng dẫn, giải thích rõ ràng, cụ thể trong giới hạn cho phép nếu khách đến liên hệ
công tác, người học tại UEH cần sự trợ giúp về việc thực hiện các bước phòng, chống
dịch Covid-19.
Điều 7. Về ứng xử của người học
1. Khi tham gia học tập, sinh hoạt tại UEH và hoạt động bên ngoài, người học chủ động
thực hiện phòng, chống dịch Covid-19, bảo vệ bản thân và cộng đồng.
2. Có thái độ và hành động hợp tác tích cực, hỗ trợ đội ngũ giảng viên, viên chức khối
quản lývà nhân viên phục vụ hoàn thành nhiệm vụ, khắc phục những khó khăn, hạn chế
do dịch Covid-19 gây ra.
3. Lựa chọn các hoạt động dành cho sinh viên phù hợp và tham gia đầy đủ, trách nhiệm
các hoạt động học tập, rèn luyện do nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong trường phát
động trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
4. Trong giờ học trực tiếp hoặc trực tuyến, người học tập trung vào việc tiếp thu bài
giảng, chỉ sử dụng các phương tiện, trang thiết bị như: máy tính xách tay, thiết bị di động,
thiết bị ghi âm, ghi hình vào mục đích học tập.
5. Góp ý và định kỳ tiến hành đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên và đánh giá
mức độ phục vụ người học của phòng, ban chức năng theo kênh chính thức của UEH,
tham gia đánh giá khách quan, trung thực nhằm giúp UEH nghiêm túc rút kinh nghiệm,
nâng cao chất lượng giảng dạy và phục vụ người học trong thời điểm Phòng, chống dịch
Covid-19.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quy định này được phổ biến đến tất cả các đơn vị trực thuộc UEH và đến từng viên
chức, người lao động, người học. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Phòng Công tác chính
trị để tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem xét quyết định./-

Hội đồng trường UEH nhiệm kỳ 2020-2025

STT HỌ TÊN CHỨC VỤ

1 GS.TS. Nguyễn Đông Phong Chủ tịch Hội đồng trường

Phó Trưởng khoa Toán - Thống kê, trường


2 TS. Trần Thị Tuấn Anh
Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước UEH

Phó Hiệu trưởng trường Công nghệ và Thiết kế


3 PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
UEH

4 TS. Nguyễn Thiện Duy Trưởng phòng Đào tạo thường xuyên
Giảng viên khoa Kinh doanh Quốc tế -
5 PGS.TS. Trần Mai Đông
Marketing, trường Kinh doanh UEH

6 PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài Viện trưởng Viện Tài chính bền vững

Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh


7 GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài
Châu Á

8 TS. Bùi Quang Hùng Phó Hiệu trưởng UEH

Phó Hiệu trưởng trường Kinh tế, Luật và Quản


9 TS. Đinh Công Khải
lý nhà nước UEH

10 ThS. Dương Minh Mẫn Phó trưởng phòng Quản trị nguồn nhân lực

Phó Hiệu trưởng trường Kinh tế, Luật và Quản


11 TS. Phạm Khánh Nam
lý nhà nước UEH

Chủ tịch Hội đồng Tư vấn chiến lược và chính


12 PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt
sách

13 PGS.TS. Trần Hà Minh Quân Viện trưởng Viện đào tạo quốc tế

14 GS.TS. Sử Đình Thành Hiệu trưởng UEH

15 PGS.TS. Hồ Viết Tiến Viện trưởng Viện đào tạo Sau đại học

16 PGS.TS. Bùi Thanh Tráng Phó Hiệu trưởng trường Kinh doanh UEH

17 TS. Bùi Quang Việt Chủ tịch Công đoàn UEH

18 TS. Nguyễn Thành Phong Phó trưởng Ban Kinh tế Trung ương

19 PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học


Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực
20 TS. Phạm Quốc Bảo
TP.HCM

21 ThS. Nguyễn Anh Đức Tổng Giám đốc Liên hiệp Hợp tác xã TP.HCM

Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Đầu tư


22 TS. Nguyễn Ngọc Hòa
Tài chính nhà nước TP.HCM

Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH Phát triển


23 Trương Quốc Hưng
Phú Mỹ Hưng

Giám đốc Công ty TNHH MTV Phát triển


24 Ông Lâm Nguyễn Hải Long
Công viên phần mềm Quang Trung

25 Ông Trần Ngọc Thuận Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Công
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH
BCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Số: 01/QĐ-ĐHKT-HSV TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định
tiêu chí xét chọn Danh hiệu Sinh viên 5 tốt năm 2021
----------------

BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH:
- Căn cứ Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 02-QĐ/TWHSV ngày 09 tháng 10 năm 2016 của Ban Thư ký
Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn xét chọn
Danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và Tập thể “Sinh viên 5 tốt” cấp Trung ương (sửa đổi, bổ
sung);
- Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-BCH ngày 08 tháng 10 năm 2016 của Ban Thư ký
Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn xét
chọn Danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và Tập thể “Sinh viên 5 tốt” Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt
Nam trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ vào kết luận của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định là Quy định tiêu chí xét chọn Danh hiệu Sinh
viên 5 tốt năm 2021.

Điều 2. Hội đồng xét chọn Danh hiệu Sinh viên 5 tốt năm 2021, Ban Kiểm tra, Văn
phòng Hội Sinh viên trường, Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX trực thuộc Hội Sinh
viên Việt Nam trường; Đoàn Viện Đào tạo Quốc tế, Đoàn Viện Du lịch, Đoàn khoa Quản
lý nhà nước căn cứ Quyết định thi hành.

1
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

TM. BAN THƯ KÝ HỘI SV TRƯỜNG


CHỦ TỊCH

(đã ký)

Trần Nhật Hoàng


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- HSV TP. HCM;
- Đảng uỷ – BGH trường;
- Website Youth
- Lưu VP.

2
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH
BCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Số: 01/QĐ-ĐHKT-HSV TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2021

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN XÉT CHỌN


DANH HIỆU “SINH VIÊN 5 TỐT” VÀ TẬP THỂ “SINH VIÊN 5 TỐT”
NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-ĐHKT-HSV ngày 08 tháng 01 năm 2021
của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
_______

Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ban
hành Quy định về tiêu chuẩn xét chọn Danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và Tập thể “Sinh viên
5 tốt” năm 2021, cụ thể như sau:
Danh hiệu được áp dụng cho cá nhân là sinh viên Việt Nam hệ Đại học chính quy
đang học tập tại trường; tập thể các cơ sở Đoàn - Hội các Khoa/Viện/KTX.
I. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN:
1. Tiêu chuẩn “Đạo đức tốt”:
1.1. Tiêu chuẩn bắt buộc:
- Có lòng yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng.
- Không vi phạm pháp luật và các quy chế, nội quy của trường, lớp, quy định của
địa phương cư trú, nơi công cộng.
- Điểm rèn luyện đạt từ 80 điểm trở lên (trên thang điểm 100 theo Quy định về việc
đánh giá công tác học sinh, sinh viên của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).
- Phân tích chất lượng Đoàn viên cuối năm (đối với Hội viên là Đoàn viên) đạt Xuất
sắc.
- Tham gia hoạt động tìm hiểu về văn hóa UEH cấp trường.
1.2. Tiêu chuẩn khác:
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Là thành viên chính thức đội thi tìm hiểu về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cấp trường thanh gia các cuộc thi cấp thành trở lên.
- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
quy mô từ cấp trường trở lên.
- Có tham luận, bài viết được trình bày tại các diễn đàn học thuật về các môn khoa
học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh từ cấp trường trở lên.
- Là Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác các cấp hoặc là điển hình được biểu dương
trong việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Chủ
tịch Hồ Chí Minh.

3
- Có hành động dũng cảm cứu người bị nạn, bắt cướp, giúp người neo đơn, người
nghèo, người gặp khó khăn, hoạn nạn trong tình trạng nguy hiểm và cấp thiết được khen
thưởng, biểu dương từ trường, cấp xã, phường trở lên hoặc được nêu gương trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
2. Tiêu chuẩn “Học tập tốt”:
2.1. Tiêu chuẩn bắt buộc:
- Có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; không gian lận trong thi cử, không nợ môn,
học phần hoặc tín chỉ trong năm học.
- Điểm trung bình chung học tập cả năm học đạt từ 7,7/10 trở lên và 7,5/10 đối với
sinh viên thuộc khoa Luật.
2.2. Tiêu chuẩn khác:
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học đạt giải cấp khoa trong năm học.
- Có đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tham dự UEH500 hoặc Nhà kinh tế
trẻ (tham gia với tư cách là chủ nhiệm đề tài hoặc đồng tác giả của đề tài hoặc thành viên
nhóm nghiên cứu đề tài) và đạt giải trong năm học.
- Có đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên tham gia giải thưởng sinh viên nghiên
cứu khoa học Euréka hoặc tham gia giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp thành phố và
trung ương.
- Có ít nhất 01 bài viết về lĩnh vực chuyên môn đang theo học, đăng tải trên các sản
phẩm của các cơ quan truyền thông uy tín hoặc các báo, tạp chí khoa học chuyên ngành
của trường hoặc có bài tham luận tham gia các hội thảo khoa học cấp khoa trở lên có xác
nhận của hội đồng giáo sư.
- Có sản phẩm sáng tạo được cấp bằng sáng chế, cấp giấy phép xuất bản hoặc đạt
các giải thưởng từ cấp tỉnh, thành phố trở lên.
- Là thành viên đội tuyển tham gia các cuộc thi học thuật cấp quốc gia, quốc tế.
- Đạt giải thưởng trong các cuộc thi ý tưởng sáng tạo từ cấp thành phố trở lên.
- Đạt giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi chuyên môn/học thuật cấp trường,
cấp thành, cấp toàn quốc (có giấy chứng nhận) do các hiệp hội ngành nghề, các trường đại
học, học viện, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức.
3. Tiêu chuẩn “Thể lực tốt”:
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Thanh niên khỏe” từ cấp trường trở lên (tiêu chuẩn cụ thể theo
Hướng dẫn liên tịch số 87/2006/HDLT-ĐTN-TDTT về tiêu chuẩn thi đua và rèn luyện thể
dục thể thao của các cấp bộ Đoàn và đoàn viên, thanh niên do Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh và Ủy ban Thể dục - Thể thao ban hành).
- Là Vận động viên tham gia thi đấu tại Hội thao cấp trường, Khoa/KTX/Viện, liên
Khoa/KTX/Viện (có giấy chứng nhận).
- Đạt thành tích cao trong các hội thao từ cấp trường trở lên (Giải 1, giải 2, giải 3,
khuyến khích hoặc tương đương).
4
- Là thành viên đội tuyển cấp trường, thành phố, quốc gia các môn thể dục thể thao.
Ưu tiên những sinh viên là vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu cấp quốc
gia, khu vực và quốc tế.
Lưu ý: các môn thể dục thể thao tham gia thi đấu không tính cờ vua, cờ tướng, cờ
ca rô, thể thao điện tử.
* Đối với những sinh viên khuyết tật, tiêu chuẩn về thể lực bao gồm: tập thể dục
hàng ngày và rèn luyện ít nhất 01 môn thể thao dành cho người khuyết tật.
4. Tiêu chuẩn “Tình nguyện tốt”:
- Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
+ Tham gia và nhận giấy chứng nhận hoàn thành một trong các chiến dịch, chương
trình sau: một trong hai chặng của Chiến dịch Tình nguyện Sinh viên Kinh tế, chiến dịch
Xuân tình nguyện, chương trình Tiếp sức mùa thi, chương trình Tiếp sức đến trường.
+ Tham gia ít nhất 05 ngày tình nguyện/năm (được tính theo số ngày thực tế tham
gia các hoạt động tình nguyện cộng dồn. Ví dụ: sinh viên A tham gia 02 ngày tình nguyện
tại mái ấm nhà mở, 01 ngày thứ bảy tình nguyện, 01 ngày khi tham gia 1 lần chương trình
Hiến máu tình nguyện, 01 ngày Chủ nhật xanh ở những thời điểm khác nhau trong năm sẽ
được tính đủ tiêu chuẩn).
+ Có giấy khen hoặc giấy chứng nhận tham gia tích cực chương trình tình nguyện
cấp trường trở lên.

5. Tiêu chuẩn “Hội nhập tốt”:


5.1. Về ngoại ngữ:
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Đạt chứng chỉ ngoại ngữ trình độ TOEIC 500 hoặc tương đương trở lên (Áp dụng
cho sinh viên năm 1, 2) và TOEIC 600 hoặc tương đương trở lên (Áp dụng cho sinh viên
năm 3, 4). Riêng đối tượng sinh viên chuyên ngành Ngoại ngữ: TOEIC 600 (Áp dụng cho
sinh viên năm 1, 2), TOEIC 700(Áp dụng cho sinh viên năm 3, 4). Các chứng chỉ ngoại
ngữ khác hoặc ngôn ngữ khác tương tương.
- Tham gia và đạt giải khuyến khích trở lên các cuộc thi kiến thức ngoại ngữ (được
hiểu là cuộc thi tìm hiểu ngoại ngữ) từ cấp trường trở lên.
- Tham gia và đạt top 20 hàng tuần cuộc thi Olympic tiếng Anh học sinh – sinh viên
toàn quốc do trung ương HSV tổ chức.
* Về chứng nhận ngoại ngữ: chấp nhận các chứng nhận, chứng chỉ ngoại ngữ do
Trung tâm ngoại ngữ của trường trong các đợt thi thử, thi xếp lớp, thi cuối khóa; các chứng
chỉ của các Trung tâm ngoại ngữ liên kết với Đoàn - Hội Sinh viên trường hoặc các trung
tâm ngoại ngữ liên kết với các trường đại học trên địa bàn Tp. HCM.
5.2. Về kỹ năng:
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Tham gia và hoàn thành ít nhất 02 khóa trang bị kỹ năng thực hành xã hội.

5
- Điểm trung bình học phần môn Kỹ năng mềm đạt từ 8,0/10 trở lên.
- Đạt giải trong các cuộc thi về kỹ năng từ cấp trường trở lên. (Giải 1, giải 2, giải 3,
khuyến khích hoặc tương đương).
- Là giảng viên các lớp huấn luyện kỹ năng từ cấp trường trở lên.
- Được Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên từ cấp trường trở lên khen thưởng về thành
tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên hoặc công tác Hội và phong
trào sinh viên.
5.3. Về hoạt động hội nhập: Tham gia tích cực ít nhất 01 hoạt động về hội nhập do
cấp trường trở lên tổ chức.
* Ngoài các tiêu chuẩn trên, ưu tiên xét chọn những sinh viên có các tiêu chuẩn
sau:
- Tuyên truyền và giới thiệu ít nhất 01 (một) sinh viên trong năm gia nhập tổ chức
Hội (đối với Hội viên), giúp đỡ và giới thiệu ít nhất 01 (một) sinh viên (đối với trường
không có tổ chức Hội) hoặc 01 (một) Hội viên (đối với những trường có tổ chức Hội) kết
nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (không áp dụng đối với các Chi Đoàn, Chi Hội 100%
Đoàn viên, Hội viên).
- Tham gia hiến máu tình nguyện ít nhất 02 lần trong năm hoặc tham gia tích cực
vào câu lạc bộ hoặc các đội, nhóm tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện (có xác
nhận của câu lạc bộ, đội, nhóm tham gia).
- Là thanh niên tiêu biểu được biểu dương, khen thưởng trên các lĩnh vực tại địa
phương, đơn vị hoặc được nêu gương trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Tham gia và đạt giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa,
lịch sử, xã hội trong nước và thế giới từ cấp trường trở lên.
II. ĐỐI VỚI TẬP THỂ:
- Đối với tập thể Chi Hội, Chi Đoàn (đối với Đoàn Viện):
+ Có 100% sinh viên đăng kí tham gia phong trào.
+ Có ít nhất 15% sinh viên đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp khoa.
+ Không có sinh viên vi phạm pháp luật, các quy chế, nội quy của nhà trường, quy
định của địa phương cư trú và cộng đồng.
- Đối với tập thể Liên Chi Hội, Đoàn Viện:
+ Có 100% sinh viên đăng kí tham gia phong trào.
+ Có ít nhất 10% sinh viên đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường; 15% đạt danh
hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp khoa.
+ Có giải pháp hỗ trợ các Chi Hội trực thuộc trong thực hiện phong trào.
+ Không có sinh viên vi phạm pháp luật, các quy chế, nội quy của nhà trường, quy
định của địa phương cư trú và cộng đồng.
+ Có 01 mô hình, giải pháp hiệu quả thực hiện phong trào cấp trường.

III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, XÉT CHỌN DANH HIỆU:

6
1. Phương pháp đánh giá, xét chọn
- Hội Sinh viên trường căn cứ Hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội Sinh viên Việt Nam TP.
Hồ Chí Minh xây dựng tiêu chuẩn “Sinh viên 5 tốt”; công nhận danh hiệu “Sinh viên 5
tốt” đối với các hội viên, sinh viên đăng ký, thực hiện và đạt các tiêu chuẩn đặt ra.
- Việc xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” được tiến hành thông qua Hội đồng xét chọn
các cấp. Thành phần Hội đồng xét chọn các cấp cụ thể như sau:
+ Cấp Chi hội.
Đối với các Khoa: Ban Chấp hành Chi hội, Bí thư Chi đoàn, Lớp trưởng.
Đối với Viện: Ban Chấp hành Chi Đoàn, Lớp trưởng.
Đối với KTX: Ban Chấp hành Chi hội, đại diện Ban Thư ký LCH Sinh viên KTX.
+ Cấp Liên chi Hội/Đoàn Viện: Thường trực Liên chi Hội, Bí thư Đoàn khoa, đại diện
Chi ủy - Ban Chủ nhiệm Khoa/Viện (Đối với KTX là Ban Giám đốc KTX).
+ Cấp trường: Ban Thư ký Hội Sinh viên trường, đại diện Ban Thường vụ Đoàn trường.
Mời lãnh đạo Đảng ủy – Ban Giám hiệu nhà trường làm lãnh đạo Hội đồng.
- Danh hiệu“Sinh viên 5 tốt” cấp Chi Hội/ Chi Đoàn; cấp Khoa/Viện/KTX do Ban Thư ký
Hội Sinh viên trường công nhận, tặng Giấy Chứng nhận; Danh hiệu“Sinh viên 5 tốt” cấp
trường do Ban giám hiệu tặng Giấy khen nhà trường.
2. Quy trình xét chọn “Sinh viên 5 tốt” cấp trường :
Bước 1: Liên chi hội sinh viên các Khoa/KTX, Đoàn Viện cụ thể hóa Quyết định của Hội
Sinh viên trường; chi tiết, ban hành đề án phong trào “Sinh viên 5 tốt” của đơn vị; triển
khai, tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể Hội viên, sinh viên các chi hội trực thuộc về phong
trào “Sinh viên 5 tốt”, tiến hành cho sinh viên đăng ký thực hiện phong trào, có biện pháp
hiệu quả để kiểm tra, đôn đốc song song với việc hỗ trợ cho các sinh viên đăng kí xét chọn
“ Sinh viên 5 tốt”.
Bước 2: Hội đồng bình chọn chi hội, chi đoàn họp xét tổng hợp những hồ sơ đạt tiêu chuẩn
gửi lên Liên chi hội sinh viên Khoa/KTX
Bước 3: Hội đồng bình chọn “Sinh viên 5 tốt” cấp Khoa/Viện/KTX họp để xét chọn sinh
viên hội đủ các tiêu chuẩn được quy định. Hoàn thành hồ sơ và gửi công văn giới thiệu về
Hội Sinh viên trường.
Bước 4: Hội Sinh viên trường tổng hợp các hồ sơ và thành lập hội đồng cấp trường xét
chọn và đề nghị bằng khen các cấp, giấy chứng nhận cho sinh viên đạt danh hiệu “Sinh
viên 5 tốt”.
Bước 5: Hội Sinh viên trường tổ chức tuyên dương điển hình “Sinh viên 5 tốt năm 2021”.
IV. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ:
- Thời điểm xét thành tích được tính từ 01/11 năm học 2020 đến tháng 01/11 năm
học 2021 xét hồ sơ.

7
- Mỗi thành tích, hoạt động phải có minh chứng cụ thể. Riêng trình độ ngoại ngữ,
các chứng nhận, chứng chỉ phải còn giá trị theo quy định.
- Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện thực hiện đề cử, giới thiệu
các cá nhân, tập thể đủ tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường.
- Hồ sơ gồm:
* Đối với cá nhân:
+ Bản khai thành tích cá nhân theo mẫu 1, có xác nhận của Liên chi Hội Sinh viên
các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện; có xác nhận của Chi uỷ – BCN Khoa/Viện; Ban Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ Kinh tế. Lưu ý tập trung cho các thành tích theo hướng dẫn, phải
khai cụ thể chi tiết cho từng tiêu chuẩn nhất là tiêu chuẩn bắt buộc.
+ Gửi kèm bản khai thành tích các minh chứng của cá nhân.
+ 02 (hai) hình thẻ 3x4
+ 01 photo Thẻ Hội viên (trừ sinh viên thuộc Đoàn viện ISB)
* Đối với tập thể:
+ Bản khai thành tích cá nhân theo mẫu 2, có xác nhận của Liên chi Hội Sinh viên
các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện; có xác nhận của Chi uỷ – BCN Khoa/Viện; Ban Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ Kinh tế.
+ Gửi kèm bản khai thành tích các minh chứng của tập thể.
+ Hồ sơ minh chứng số lượng đăng ký, tuyên dương danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” +
20 hình ảnh các hoạt động tổ chức triển khai, tổ chức thực hiện, tuyên dương gương
điển hình phong trào “Sinh viên 5 tốt” (cận cảnh, khổ 10x15).
Các hồ sơ này (được bỏ vào 01 bìa cứng riêng cho từng cá nhân, tập thể) được gửi
cùng một văn bản đề nghị của Ban Thư ký Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX hoặc
Ban Thường vụ Đoàn Viện, có xác nhận của Chi uỷ – BCN Khoa/Viện; Ban Giám đốc
Trung tâm Dịch vụ Kinh tế.
Tất cả văn bản trên gửi về Hội Sinh viên trường chậm nhất ngày 01/11/2021
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG

8
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH
BCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Số: 22/QĐ-ĐHKT-HSV TP.HCM, ngày 01 tháng 02 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định
tiêu chí xét chọn Danh hiệu Sinh viên 5 tốt năm 2022
----------------

BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

- Căn cứ Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 21 QĐ/TWHSV ngày 11 tháng 04 năm 2019 của Ban Thư
ký Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2023 về việc ban hành quy
định về tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và “Tập thể Sinh viên 5 tốt” cấp
Trung ương giai đoạn 2019 - 2023 (sửa đổi, bổ sung);
- Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-BCH ngày 08 tháng 10 năm 2016 của Ban Thư ký
Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn xét
chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và “Tập thể Sinh viên 5 tốt” Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt
Nam trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ vào kết luận của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;

QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định là Quy định tiêu chí xét chọn Danh hiệu
Sinh viên 5 tốt năm 2022.
Điều 2. Hội đồng xét chọn Danh hiệu Sinh viên 5 tốt năm 2022, Ban Kiểm tra,
Văn phòng Hội Sinh viên trường, Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX trực thuộc Hội
Sinh viên UEH; Đoàn Viện Đào tạo Quốc tế; Đoàn khoa Quản lý Nhà nước căn cứ
Quyết định thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

TM. BAN THƯ KÝ HỘI SV TRƯỜNG


Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Như điều 2;
- BTK HSV TP. HCM;
- Đảng uỷ – BGH trường;
- Cơ sở trực thuộc;
- Lưu VP.
Trần Nhật Hoàng

1
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN XÉT CHỌN
DANH HIỆU “SINH VIÊN 5 TỐT” VÀ TẬP THỂ “SINH VIÊN 5 TỐT”
NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-ĐHKT-HSV ngày 01 tháng 02 năm 2022
của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
_______

Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
ban hành Quy định về tiêu chuẩn xét chọn Danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và Tập thể “Sinh
viên 5 tốt” năm 2022, cụ thể như sau:
Danh hiệu được áp dụng cho cá nhân là sinh viên Việt Nam hệ Đại học chính quy
đang học tập tại trường; tập thể các cơ sở Đoàn - Hội các Khoa/Viện/KTX.
I. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
1. Tiêu chuẩn “Đạo đức tốt”
1.1. Tiêu chuẩn bắt buộc
- Có lòng yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng.
- Không vi phạm pháp luật và các quy chế, nội quy của trường, lớp, quy định của
địa phương cư trú, nơi công cộng.
- Điểm rèn luyện đạt từ 80 điểm trở lên (trên thang điểm 100 theo Quy định về
việc đánh giá công tác học sinh, sinh viên của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung
cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).
- Phân tích chất lượng Đoàn viên cuối năm (đối với Hội viên là Đoàn viên) đạt
Xuất sắc.
- Tham gia hoạt động tìm hiểu về văn hóa UEH cấp trường.
1.2. Tiêu chuẩn khác
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Là thành viên chính thức đội thi tìm hiểu về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh cấp trường tham gia các cuộc thi từ cấp thành trở lên.
- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh từ cấp trường trở lên.
- Có tham luận, bài viết được trình bày tại các diễn đàn học thuật về các môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh từ cấp trường trở lên.
- Là Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác các cấp hoặc là điển hình được biểu
dương trong việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong
cách Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Có hành động dũng cảm cứu người bị nạn, bắt cướp, giúp người neo đơn, người
nghèo, người gặp khó khăn, hoạn nạn trong tình trạng nguy hiểm và cấp thiết được khen
thưởng, biểu dương từ trường, cấp xã, phường trở lên hoặc được nêu gương trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.

2
2. Tiêu chuẩn “Học tập tốt”
2.1. Tiêu chuẩn bắt buộc
- Có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; không gian lận trong thi cử, không nợ
môn, học phần hoặc tín chỉ trong năm học.
- Điểm trung bình chung học tập cả năm học đạt từ 8,0/10,0 trở lên đối với sinh
viên nói chung và từ 7,7/10,0 trở lên đối với sinh viên thuộc khoa Luật.
2.2. Tiêu chuẩn khác
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học tham gia (với tư cách là chủ nhiệm đề tài hoặc
đồng tác giả của đề tài hoặc thành viên nhóm nghiên cứu đề tài) và đạt giải cấp khoa,
cấp trường trong năm học.
- Có đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên tham gia giải thưởng sinh viên nghiên
cứu khoa học Euréka hoặc tham gia giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp thành phố và
cấp trung ương.
- Có ít nhất 01 bài viết về lĩnh vực chuyên môn đang theo học, đăng tải trên các
sản phẩm của các cơ quan truyền thông uy tín hoặc các báo, tạp chí khoa học chuyên
ngành của trường hoặc có bài tham luận tham gia các hội thảo khoa học cấp khoa trở
lên có xác nhận của hội đồng giáo sư.
- Có sản phẩm sáng tạo được cấp bằng sáng chế, cấp giấy phép xuất bản hoặc đạt
các giải thưởng từ cấp thành phố, cấp tỉnh trở lên.
- Là thành viên các đội tuyển tham gia các cuộc thi học thuật cấp quốc gia, cấp
quốc tế.
- Đạt giải thưởng trong các cuộc thi ý tưởng sáng tạo từ cấp thành phố trở lên.
- Đạt giải ba trở lên trong các cuộc thi chuyên môn, các cuộc thi học thuật cấp
trường (do Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên UEH hoặc các phòng ban chức năng tại
UEH trực tiếp tổ chức), các cuộc thi cấp thành, cấp toàn quốc (có giấy chứng nhận) do
các hiệp hội ngành nghề, các trường đại học, học viện, các cơ quan thông tấn, báo chí
tổ chức.
3. Tiêu chuẩn “Thể lực tốt”
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Tham gia các hoạt động rèn luyện thể chất và đạt danh hiệu “Sinh viên khỏe”
từ cấp trường trở lên (tiêu chuẩn cụ thể theo Phụ lục I đính kèm).
- Tham gia thi đấu tại Hội thao cấp Khoa/KTX/Viện, cấp liên Khoa/KTX/Viện,
cấp trường (có giấy chứng nhận).
- Đạt thành tích cao trong các hội thao từ cấp Khoa/KTX/Viện, cấp liên
Khoa/KTX/Viện trở lên (giải I, giải II, giải III, giải khuyến khích hoặc các giải tương đương).
- Là thành viên đội tuyển cấp trường, thành phố, quốc gia các môn thể dục thể
thao. Ưu tiên những sinh viên là vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu
cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.

3
Lưu ý: Các môn thể dục thể thao tham gia thi đấu được ghi nhận không bao gồm
các nội dung chơi cờ, thể thao điện tử.
* Đối với những sinh viên khuyết tật, tiêu chuẩn về thể lực bao gồm: tập thể dục
hàng ngày và rèn luyện ít nhất 01 môn thể thao dành cho người khuyết tật.
4. Tiêu chuẩn “Tình nguyện tốt”
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Tham gia ít nhất 05 ngày tình nguyện/năm (được tính theo số ngày thực tế tham
gia các hoạt động tình nguyện cộng dồn, tiêu chuẩn cụ thể theo Phụ lục II đính kèm).
- Có giấy khen hoặc giấy chứng nhận tham gia tích cực hoạt động tình nguyện
cấp trường trở lên.
5. Tiêu chuẩn “Hội nhập tốt”
5.1. Về ngoại ngữ
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Đạt chứng chỉ ngoại ngữ trình độ TOEIC 600 trở lên đối với sinh viên năm 2
và TOEIC 650 trở lên đối với sinh viên từ năm 3 trở lên; Riêng với sinh viên chuyên
ngành Ngoại ngữ, đạt chứng chỉ ngoại ngữ trình độ TOEIC 700 trở lên đối với sinh viên
năm 2 và TOEIC 750 trở lên đối với sinh viên từ năm 3 trở lên (đối với sinh viên đã có
chứng chỉ ngoại ngữ khác, áp dụng theo thông tư số 05/2012/TT/BGDĐT ngày
15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảng quy đổi theo Phụ lục III đính kèm).
- Tham gia và đạt giải ba trở lên trong các cuộc thi tìm hiểu kiến thức ngoại ngữ,
cuộc thi học thuật bằng ngoại ngữ từ cấp trường trở lên.
- Tham gia và đạt top 20 hàng tuần cuộc thi Olympic tiếng Anh học sinh – sinh
viên toàn quốc do Trung ương HSV tổ chức.
* Về chứng nhận ngoại ngữ: chấp nhận các chứng nhận, chứng chỉ ngoại ngữ do
Trung tâm ngoại ngữ của trường trong các đợt thi thử, thi xếp lớp, thi cuối khóa; các
chứng chỉ của các Trung tâm ngoại ngữ liên kết với Đoàn - Hội Sinh viên trường hoặc
các trung tâm ngoại ngữ liên kết với các trường đại học trên địa bàn TP. HCM.
5.2. Về kỹ năng
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
- Tham gia và hoàn thành ít nhất 02 khóa trang bị kỹ năng thực hành xã hội (tiêu
chuẩn cụ thể theo Phụ lục IV đính kèm).
- Điểm trung bình học phần môn Kỹ năng mềm trong năm học đạt từ 8,0/10,0 trở lên.
- Đạt giải trong các cuộc thi về kỹ năng từ cấp trường trở lên (giải I, giải II, giải
III hoặc các giải tương đương).
- Là giảng viên các lớp huấn luyện kỹ năng từ cấp trường trở lên.
- Được Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên từ cấp trường trở lên khen thưởng về
thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên, công tác Hội và phong
trào sinh viên trong năm học.

4
5.3. Về hoạt động hội nhập
Đạt ít nhất 01 trong những tiêu chuẩn sau:
+ Tham gia tích cực ít nhất 01 hoạt động về hội nhập do cấp trường trở lên tổ
chức hoặc ít nhất 01 hoạt động giao lưu quốc tế như Hội nghị, Hội thảo quốc tế, các
chương trình gặp gỡ, giao lưu, hợp tác với thanh niên, sinh viên quốc tế trong và ngoài
nước.
+ Đạt giải trong các cuộc thi về kiến thức hội nhập từ cấp trường trở lên (giải I,
giải II, giải III hoặc các giải tương đương).
* Ngoài các tiêu chuẩn trên, ưu tiên xét chọn những sinh viên có các tiêu
chuẩn sau:
- Tuyên truyền và giới thiệu ít nhất 01 sinh viên trong năm gia nhập tổ chức Hội
(đối với Hội viên), giúp đỡ và giới thiệu ít nhất 01 sinh viên (đối với trường không có
tổ chức Hội) hoặc 01 Hội viên (đối với những trường có tổ chức Hội) kết nạp vào Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh (không áp dụng đối với các Chi Đoàn, Chi Hội 100% Đoàn viên,
Hội viên).
- Tham gia hiến máu tình nguyện ít nhất 02 lần trong năm hoặc tham gia tích cực
vào câu lạc bộ hoặc các đội, nhóm tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện (có xác
nhận của câu lạc bộ, đội, nhóm tham gia).
- Là thanh niên tiêu biểu được biểu dương, khen thưởng trên các lĩnh vực tại địa
phương, đơn vị hoặc được nêu gương trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Tham gia và đạt giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi tìm hiểu về văn
hóa, lịch sử, xã hội trong nước và thế giới từ cấp trường trở lên.
II. ĐỐI VỚI TẬP THỂ:
- Đối với tập thể Chi Hội, Chi Đoàn (đối với Đoàn Viện):
+ Có 100% sinh viên đăng kí tham gia phong trào.
+ Có ít nhất 15% sinh viên đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp khoa.
+ Không có sinh viên vi phạm pháp luật, các quy chế, nội quy của nhà trường,
quy định của địa phương cư trú và cộng đồng.
- Đối với tập thể Liên Chi Hội, Đoàn Viện:
+ Có 100% sinh viên đăng kí tham gia phong trào.
+ Có ít nhất 3% sinh viên đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường; ít nhất 8%
đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp khoa.
+ Có các giải pháp hỗ trợ các Chi Hội trực thuộc trong quá trình triển khai và
thực hiện phong trào.
+ Không có sinh viên vi phạm pháp luật, các quy chế, nội quy của nhà trường,
quy định của địa phương cư trú và cộng đồng.
+ Có 01 mô hình, giải pháp hiệu quả thực hiện phong trào cấp trường.

5
III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, XÉT CHỌN DANH HIỆU:
1. Phương pháp đánh giá, xét chọn
- Hội Sinh viên trường căn cứ Hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội Sinh viên Việt
Nam TP. Hồ Chí Minh xây dựng tiêu chuẩn “Sinh viên 5 tốt”; công nhận danh hiệu
“Sinh viên 5 tốt” đối với các hội viên, sinh viên đăng ký, thực hiện và đạt các tiêu chuẩn
đặt ra.
- Việc xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” được tiến hành thông qua Hội đồng
xét chọn các cấp. Thành phần Hội đồng xét chọn các cấp cụ thể như sau:
+ Cấp Chi hội.
Đối với các Khoa: Ban Chấp hành Chi hội, Bí thư Chi đoàn, Lớp trưởng.
Đối với Viện: Ban Chấp hành Chi Đoàn, Lớp trưởng.
Đối với KTX: Ban Chấp hành Chi hội, đại diện Ban Thư ký LCH Sinh viên KTX.
+ Cấp Liên chi Hội/Đoàn Viện: Thường trực Liên chi Hội, Bí thư Đoàn khoa,
đại diện Chi ủy - Ban Chủ nhiệm Khoa/Viện (Đối với KTX là Ban Giám đốc KTX).
+ Cấp trường: Ban Thư ký Hội Sinh viên trường, đại diện Ban Thường vụ Đoàn
trường. Mời lãnh đạo Đảng ủy – Ban Giám hiệu nhà trường làm lãnh đạo Hội đồng.
- Danh hiệu“Sinh viên 5 tốt” cấp Chi Hội/ Chi Đoàn; cấp Khoa/Viện/KTX do
Ban Thư ký Hội Sinh viên trường công nhận, tặng Giấy Chứng nhận; Danh hiệu“Sinh
viên 5 tốt” cấp trường do Ban giám hiệu tặng Giấy khen nhà trường.
2. Quy trình xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường
Bước 1: Liên chi hội sinh viên các Khoa/KTX, Đoàn Viện cụ thể hóa Quyết định
của Hội Sinh viên trường; chi tiết, ban hành đề án phong trào “Sinh viên 5 tốt” của đơn
vị; triển khai, tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể Hội viên, sinh viên các chi hội trực
thuộc về phong trào “Sinh viên 5 tốt”, tiến hành cho sinh viên đăng ký thực hiện phong
trào, có biện pháp hiệu quả để kiểm tra, đôn đốc song song với việc hỗ trợ cho các sinh
viên đăng ký xét chọn “ Sinh viên 5 tốt”.
Bước 2: Hội đồng bình chọn chi hội, chi đoàn họp xét tổng hợp những hồ sơ đạt
tiêu chuẩn gửi lên Liên chi hội sinh viên Khoa/KTX.
Bước 3: Hội đồng bình chọn “Sinh viên 5 tốt” cấp Khoa/Viện/KTX họp để xét
chọn sinh viên hội đủ các tiêu chuẩn được quy định, hoàn thành hồ sơ và gửi công văn
giới thiệu về Hội Sinh viên trường.
Bước 4: Hội Sinh viên trường tổng hợp các hồ sơ và thành lập hội đồng cấp
trường xét chọn và đề nghị bằng khen các cấp, giấy chứng nhận cho sinh viên đạt danh
hiệu “Sinh viên 5 tốt”.
Bước 5: Hội Sinh viên trường tổ chức tuyên dương điển hình “Sinh viên 5 tốt”
năm 2022.

6
IV. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
- Tất cả các thành tích xét trao danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”, “Tập thể Sinh viên 5
tốt” cấp Trường được tính từ ngày 15 tháng 11 năm 2021 đến ngày 15 tháng 11 năm
2022 xét chọn hồ sơ.
- Mỗi thành tích, hoạt động phải có minh chứng cụ thể. Riêng trình độ ngoại ngữ,
các chứng nhận, chứng chỉ phải còn giá trị theo quy định.
- Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện thực hiện đề cử, giới
thiệu các cá nhân, tập thể đủ tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường.
- Hồ sơ gồm:
* Đối với cá nhân:
+ Bản khai thành tích cá nhân theo mẫu, có xác nhận của Liên chi Hội Sinh viên
các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện; có xác nhận của Chi uỷ - BCN Khoa/Viện; Ban Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ Kinh tế. Lưu ý tập trung cho các thành tích theo hướng dẫn,
phải khai cụ thể chi tiết cho từng tiêu chuẩn nhất là tiêu chuẩn bắt buộc.
+ Gửi kèm bản khai thành tích các minh chứng của cá nhân.
+ 01 hình thẻ 3x4.
+ 01 bản photo thẻ Hội viên (trừ sinh viên thuộc Đoàn viện ISB).
* Đối với tập thể:
+ Bản khai thành tích cá nhân theo mẫu, có xác nhận của Liên chi Hội Sinh viên
các Khoa/KTX hoặc Đoàn Viện; có xác nhận của Chi uỷ - BCN Khoa/Viện; Ban Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ Kinh tế.
+ Gửi kèm bản khai thành tích các minh chứng của tập thể.
+ Hồ sơ minh chứng số lượng đăng ký, tuyên dương danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”.
+ 20 hình ảnh các hoạt động tổ chức triển khai, tổ chức thực hiện, tuyên dương
gương điển hình phong trào “Sinh viên 5 tốt” (cận cảnh, khổ 10x15).
Các hồ sơ này (được bỏ vào 01 bìa cứng riêng cho từng cá nhân, tập thể) được
gửi cùng một văn bản đề nghị của Ban Thư ký Liên chi Hội Sinh viên các Khoa/KTX
hoặc Ban Thường vụ Đoàn Viện, có xác nhận của Chi uỷ – BCN Khoa/Viện; Ban Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ Kinh tế.
Tất cả văn bản trên gửi về Hội Sinh viên trường chậm nhất ngày 15 tháng 11
năm 2022.
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG

7
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I – TIÊU CHUẨN XÉT DANH HIỆU “SINH VIÊN KHỎE”

I. Tiêu chuẩn đối với Hội viên, sinh viên nữ


1. Nội dung kiểm tra (chọn 3/4 nội dung)
- Chạy 100 m.
- Chạy 800 m.
- Bật xa tại chỗ.
- Nhảy xa.
2. Tiêu chuẩn kiểm tra (theo bảng)
100 m 800 m Nhảy xa Bật xa
Phân loại
(giây) (phút) (m) (m)
Không đạt > 19,0 > 5’00 < 2,75 < 1,60
Đạt 19,0 - 17,5 5’00 - 4’00 2,75 - 3,15 1,60 - 1,80
Khá 17,4 - 16,5 3’59 - 3’30 3,16 - 3,45 1,81 - 2,00
Giỏi < 16,5 < 3’30 > 3,45 > 2,00

3. Phân loại chung tiêu chuẩn rèn luyện


- Loại Đạt: Có 3/3 nội dung kiểm tra đạt yêu cầu.
- Loại Khá: Có 2/3 nội dung kiểm tra đạt loại khá trở lên và nội dung còn lại đạt
yêu cầu.
- Loại Giỏi: Có 2/3 nội dung đạt loại giỏi trở lên và nội dung còn lại đạt từ loại
khá trở lên.
(Từ loại đạt trở lên được xác nhận danh hiệu “Sinh viên khỏe”).
II. Tiêu chuẩn đối với Hội viên, sinh viên nam
1. Nội dung kiểm tra (chọn 3/5 nội dung)
- Chạy 100 m.
- Chạy 1.500 m.
- Kéo tay xà đơn.
- Bật xa.
- Nhảy xa.

8
2. Tiêu chuẩn kiểm tra (theo bảng)
100 m 1.500 m Nhảy xa Bật xa Co xà đơn
Phân loại
(giây) (phút) (m) (m) (lần)
Không đạt > 15,0 > 7’00 < 4,00 < 2,35 < 12
Đạt 15,0 - 14,6 7’00 - 6’30 4,00 - 4,50 2,35 - 2,55 12 - 17
Khá 14,5 - 14,0 6’29 - 6’00 4,51 - 5,00 2,56 - 2,65 18 - 22
Giỏi < 14,0 < 6’00 > 5,00 > 2,56 > 23

3. Phân loại chung tiêu chuẩn rèn luyện


- Loại Đạt: Có 3/3 nội dung kiểm tra đạt yêu cầu.
- Loại Khá: Có 2/3 nội dung kiểm tra đạt loại khá trở lên và nội dung còn lại đạt
yêu cầu.
- Loại Giỏi: Có 2/3 nội dung đạt loại giỏi và nội dung còn lại đạt từ loại khá trở
lên.
(Từ loại đạt trở lên được xác nhận danh hiệu “Sinh viên khỏe”).

PHỤ LỤC II – BẢNG QUY ĐỔI SỐ NGÀY TÌNH NGUYỆN


Số ngày
Số ngày tình
STT Lĩnh vực Mô tả
hoạt động nguyện
quy đổi
Số ngày
Hỗ trợ phòng chống dịch Covid-19: Hỗ 1-4 ngày
tương ứng
01 Covid - 19 trợ tiêm vaccine, nhập liệu, đi chợ thay
Từ 5 ngày
người dân, hậu cần tại bệnh viện... 5 ngày
trở lên
- Thăm mái ấm, nhà tình thương, viện 1-2 ngày 1 ngày
dưỡng lão...
02 Cộng đồng Từ 3 ngày
- Các chuyến công tác xã hội ngắn ngày 2 ngày
trở lên
trong/ngoài trường...
Các hoạt động khác ngoài những lĩnh vực
03 Hỗ trợ 1-2 ngày 1 ngày
đã có
- Gia sư lớp học tình thương 1-2 ngày 1 ngày
- Gia sư cho các bạn sinh viên UEH một 3-4 ngày 2 ngày
04 Giáo dục
số môn học ở trường
- ... 5-7 ngày 3 ngày
1-2 ngày 1 ngày
Hướng dẫn thao tác phần mềm chỉnh sửa
05 Kỹ thuật 3-4 ngày 2 ngày
hình ảnh, dựng video...
5-7 ngày 3 ngày

9
Số ngày
- Tình nguyện tại bệnh viện 1-4 ngày
tương ứng
06 Sức khỏe - Hiến máu tình nguyện
Từ 5 ngày
- ... 5 ngày
trở lên
07 Phương tiện Đi nhờ xe đến trường... 1 ngày 0,5 ngày
- Trồng cây xanh, dọn rác nơi công cộng 1-2 ngày 1 ngày
08 Môi trường - Các hoạt động cải thiện môi trường sống 3-4 ngày 2 ngày
- ... 5-7 ngày 3 ngày
Chỉ tính
đường
Đường chạy tình nguyện trực tuyến, hội
09 Thể thao chạy tình 2 ngày
thao các cấp...
nguyện
trực tuyến
10 Khẩn cấp Các vấn đề phát sinh khẩn cấp 1 ngày
KHÔNG TÍNH NGÀY
11 Sự kiện Tuyển CTV chương trình
TÌNH NGUYỆN
Thời gian
Hỗ trợ sắp xếp, thu dọn đồ đạc chuyển tham gia
12 Chuyển nhà 1 ngày
qua nhà mới tối đa 2
ngày
- Xây dựng, nâng cấp website
Từ 5 ngày
13 Công nghệ - Cải tiến công nghệ, phần mềm 5 ngày
trở lên
- ...

PHỤ LỤC III – BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ CHỨNG CHỈ NGOẠI
NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1, B2 KHUNG CHÂU ÂU
(đính kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Tiếng Anh
Cấp độ Cambridge
IELTS TOEFL TOEIC BEC BULATS
(CEFR) Exam
450 PBT 133 Preliminary Business
B1 4.5 450 40
CBT 45 iBT PET Preliminary
500 BPT 173 Business
B2 5.5 600 First FCE 60
CBT 61 iBT Vantage

(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được)

10
Một số ngôn ngữ khác
Cấp độ
Tiếng Nga Tiếng Pháp Tiếng Đức Tiếng Trung Tiếng Nhật
(CEFR)
DELF B1 B1
B1 TRKI 1 HSK cấp độ 3 JLPT N4
TCF niveau 3 ZD
B2
DELF B2
B2 TRKI 2 TestDaF HSK cấp độ 4 JLPT N3
TCF niveau 4
level 4

Ghi chú: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác, cơ sở đào tạo cần
gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo cho ý kiến về việc quy đổi tương đương.

PHỤ LỤC IV – TIÊU CHUẨN GHI NHẬN CÁC KHÓA TRANG BỊ KỸ NĂNG
THỰC HÀNH XÃ HỘI
- Khóa học được tổ chức bỏi các đơn vị, các tổ chức có uy tín, được công nhận,
được đảm bảo đủ khả năng và trình độ chuyên môn để thực hiện giảng dạy, huấn luyện.
- Khóa học có thể được tổ chức trên các nền tảng trực tuyến hoặc các địa điểm
trực tiếp tùy theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm giảng dạy, huấn luyện.
- Khóa học có nội dung được trao đổi, giảng dạy, huấn luyện liên quan đến kỹ
năng thực hành xã hội – kỹ năng mềm; không ghi nhận nội dung liên quan đến kiến thức
chuyên môn, kiến thức học thuật của các ngành nghề, các lĩnh vực – kỹ năng cứng.
- Khóa học phải được giảng dạy, huấn luyện trực tiếp và có sự tương tác trực tiếp
giữa người giảng dạy và người học; không ghi nhận hình thức giảng dạy và học tập
thông qua hình thức các tập tin, các phương tiện điện tử được thu sẵn và phát lại.
- Khóa học cần có các cách thức ghi nhận và kiểm tra kiến thức hoặc mức độ
tham gia, mức độ tương tác của người học trong quá trình diễn ra khóa học hoặc sau khi
khóa học kết thúc.

11

You might also like