Professional Documents
Culture Documents
XSTK Chương 3, 4
XSTK Chương 3, 4
Nghe khá là nguy hiểm nhưng thật ra chương này chỉ là nhớ và lắp công thức vào thôi, còn có
mấy cái khá tương đồng với nhau nữa. Quan trọng nhất là nhớ được kí hiệu cho các quy luật.
1.Quy luật không – một – A(P)
Cái này thì rất đơn giản, kiểm tra chắc không có đâu, nhưng là tiền đề để xây dựng nên nhiều cái
khác nên cũng nên biết qua một tí.
Hiểu đơn giản là biến X chỉ nhận 2 giá trị là 0 và 1 ( không nhất thiết là số, chỉ đơn giản là gán 0
và 1 là 2 tính chất đối lập nào đó, ví dụ là trai – gái, đi học – không đi học ), xác suất xảy ra 0 là
p, xác suất xảy ra 1 là q ( với p + q=1 )
Các tham số: Lưu ý ta luôn tính 3 biến E,V và
Ta vẫn xét một phép thử chỉ có thể xảy ra trường hợp A hoặc , xác suất để A xuất hiện là p, để
xuất hiện là q ( với p+q=1). Khi đó, theo Bernuli, thử n lần thì xác suất để A xuất hiện x lần là:
. Thực ra cũng không cần quan tâm quá đến công thức, tự suy ra được thôi.
Quan trọng là nhớ các tham số này:
E = np; V = npq = np(1-p)
Cũng xét phép thử trên, gọi X là số lần A xuất hiện thì ta có ( trông hơi ghê nhưng
không quan trọng lắm đâu, nếu muốn nhớ kĩ thì đọc phần chứng minh. Xuất hiện số e là do tính
giới hạn )
Tham số: E = V = ( rất dễ nhớ )
Nhìn chung quy luật Poisson sẽ xuất hiện phổ biến hơn nhiều so với quy luật nhị thức, đặc biệt là
trong mấy bài trắc nghiệm.
Thêm một cái chú ý nhỏ nữa, đặc trưng cho phần này, là về mốt ( giá trị nhiều khả năng xuất hiện
nhất, hay nói cách khác là có xác suất cao nhất ). Ví dụ như khi hỏi “số quả bóng có khả năng
bốc được nhiều nhất”, hay “số chai có khả năng vỡ nhiều nhất” … đều là hỏi về mốt.
Các tham số: E= ,V= ( nhớ 2 cái này làm trắc nghiệm )
Tham số: E= , V=
Công thức quan trọng: . Nhớ công thức này, và phần còn
lại là tra phụ lục 5 trong sách. Tìm giá trị và gióng xuống ( ví dụ như số 2,7 thì là giao của
dòng 2,00 và cột .07 )
Lưu ý là
Khái niệm xác suất biên: ( tức là ở đây, với mỗi i ta cố định , và cho
biến j chạy từ 1 đến m, sau đó cộng tổng lại, có thể xem thí dụ trang 186 để hiểu rõ )
Tương tự với y:
Xét biến 2 chiều liên tục
Tức là cho bởi hàm F. Định nghĩa và cũng là tính chất quan trọng:
( nếu cho bài thì lắp định nghĩa này vào hàm F và tính ra )
Thêm một công thức nữa, cho trường hợp X,Y bị chặn trong một đoạn:
Nói về hàm mật độ xác suất: f(x,y)=F”(x,y). Hiểu đơn giản thì đầu tiên, ta coi x là hằng số, tính
đạo hàm của F theo biến y, ta được F’(x,y). Tiếp đó, lại coi y là hằng số, tính đạo hàm của F’ theo
biến x, ta được f(x,y). Xem thí dụ 1 trang 92 là hiểu.
Vì không phải phần trọng tâm nên tôi nghĩ chắc chỉ đến đây thôi, những cái cơ bản nhất.
Dành thời gian tập trung ôn chương 3 hơn.