You are on page 1of 64

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA

KHOA KỸ THUẬT CƠ SỞ
--------o0o--------

MÁY VẬN CHUYỂN LIÊN TỤC CÓ


BỘ PHẬN KÉO

Sinh viên thực hiện: Phạm Thành Đạt 


Mã số sinh viên: 18DDS0804101
Lớp: 18DDS08041
Giảng viên hướng dẫn: thầy Trọng Quyết

TP. HỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MÁY VẬN CHUYỂN LIÊN TỤC CÓ
BỘ PHẬN KÉO
Mục Lục
Khái Niệm, Phân loại và yêu cầu
Khái niệm về máy vận chuyển liên tục có bộ phận kéo
Phân loại gồm 5 loại
Yêu cầu
Về vật liệu
Yêu cầu khác
Băng tải đai
Định nghĩa
Cấu tạo
Phân loại
Nguyên lý truyền lực kéo bằng ma sát
Tính toán băng tải đai
1. Xác định chiều rộng băng tải
2. Xác định vận tốc băng tải
3. Tính toán công suất dẫn động băng tải
4. Tính lực kéo phân bố trên dây băng tải
5. Lựa chọn dây băng tải
6. Xác định kết cấu và cách bố trí các puly, con lăn
Khái niệm, phân loại và yêu cầu
Khái niệm
Máy vận chuyển liên tục là máy vận chuyển vật liệu, hàng hóa thành
dòng liên tục.Ngoài ra máy có thể sử dụng độc lập để vận chuyển hàng
hóa, vật liệu xây dựng và còn thực hiện vận chuyển theo từng khâu trong
dây chuyền sản xuất hoặc những máy hoạt động có tính dây chuyền.Nên
Máy được dùng ở các khu mỏ, bến cảng, trong các nhà máy, xí nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, bến bãi để vận chuyển các hàng rời, hàng cục
thuần nhất liên tục với những cư ly không lớn lắm, hoặc trong giới hạn
của một vài công trường sản xuất có liên quan với nhau với cự ly khoảng
10km.

Phân loại
chúng ta có thể phân loại máy vận chuyển liên tục gồm có:
– Băng tải, có hai loại gồm: băng tải cao su, băng xích tấm, băng gạt,
băng gàu.
– Vít tải, có ba loại trục vít: vít kín, vít hở, vít không liên tục.
– Máy vận chuyển nhờ năng lượng của dòng không khí.
– Máy vận chuyển nhờ năng lượng của dòng chất lỏng.
– Máy vận chuyển nhờ vào sự rung động.

Các máy vận chuyển liên tục khác nhau có bộ phận kéo mềm đều có các
bộ phận cơ bản giống nhau về công dụng như
1. Bộ phận làm việc dùng để mang hang vật vận chuyển (gầu,tấm
gạt, xe con …)
2. Bộ phận kéo: truyền chuyển động cho bộ phận làm việc
(xích,cáp, dây băng)
3. Các đĩa xích, puly, tang dẫn động và dẫn hướng
4. Bộ phận tựa, đỡ bộ phận kéo và bộ phận làm việc khi chúng
chuyển động (bánh lăn, con lăn ...)
5. Thiết bị truyền động dùng để truyền chuyển động quay từ động
cơ đến trục đĩa xích, puly hoặc tụng chủ động.
6. Bộ phận kéo căng tạo lực công ban đầu cho bộ phận kéo.
7. Thiết bị cấp liệu và dỡ liệu
8. Kết cấu giá đỡ (khung, kết cấu thép, che chắn, nền móng).
Yêu cầu và các thông số cơ bản:
Yêu cầu về vật liệu
Đặc điểm của vật liệu vận chuyển.
Năng suất yêu cầu của thiết bị.
Phương vận chuyển.
Chiều dài vận chuyển.
Phương pháp bảo quản vật tại nơi chất và dỡ tải.
Đặc tính của các quá trình gia công.
Điều kiện tương quan bố trí các thiết bị vận chuyển.
Các yếu tố phát sinh.

Theo tính đồng nhất về thành phần hạt của vật liệu với phần ra vật liệu
chưa gia công và vật liệu gia công.
Bên cạnh các yêu cầu về độ bền và tuổi thọ, sự tiện lợi lắp đặt, chăm sóc
bảo quản và sửa chữa, đối với bộ phận kéo còn cần các yêu cầu đặc biệt
sau:
- Phải có độ dẻo tối đa để đảm bảo kích thước các puly, đĩa xích, tang
dẫn động là nhỏ nhất cũng như tiêu tốn công suất dẫn động là nhỏ nhất.
Các bộ phận cơ bản của MVCLT có bộ phận kéo mềm và cách tính toán
Truyền động phải tiện lợi và tin cậy khi truyền lực đến bộ phản làm việc.
- Tiện lợi khi lắp ráp các chi tiết di chuyển và bộ phần làm việc
- ít bị dẫn dài khi có tải
Ta hãy xét một số kiểu bộ phận kéo khác nhau và một số bộ phận khác là
chung cho băng tải như bộ phận tựa, bộ phân dẫn động và bộ phận kéo
căng.
Năng suất
Là lượng vật liệu vận chuyển được trong đơn vị thời gian. Năng suất có
thể tính theo thể tích [m3/h], khối lượng[Tấn/h] hoặc đơn chiếc [chiếc/h].
Công thức chung để tính năng suất:

Trường hợp vật liệu được vận chuyển trong máng hoặc ống:

Trường hợp vật liệu rời được vật chuyển theo dòng liên tục:

Trong đó:
q : trọng lượng vật liệu vận chuyển trên 1 mét chiều dài [N/m].
v: Tốc độ dòng vật liệu [m/s]
A0: Diện tích tiết diện ống, máng [m2]
A: Diện tích mặt cắt dòng vật liệu [m2]
ρ: Khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu [T/m3]
φ: Hệ số điền đầy máng, ống.
Khi vật liệu được vận chuyển trong các gầu tải, có dung tích L [m3],
bước đặt gầu là t thì

Tương tự trường hợp vận chuyển từng kiện hàng với trọng lượng G [N]:

Trường hợp tổng quát, máy vận chuyển vật liệu trên khoảng L [m] và độ
cao H[m] với năng suất Q [T/h], thì công suất tiêu hao là:

Trong đó
c: là hệ số cản chuyển động,η là hiệu suất chung của máy
*Tuỳ theo nguyên lý dẫn động bộ phận công tác, phân biệt:
- Máy chuyển liên tục có bộ phận kéo: Băng tải, xích tải..
- Máy chuyển liên tục không có bộ phận kéo: Băng chuyền con lăn,
máng lắc..
Định nghĩa, phân loại và cấu tạo băng tải đai
Định nghĩa băng tải:
Băng tải, băng chuyền là một trong những bộ phận rất quan trọng trong
dây chuyền sản xuất, lắp ráp của các nhà máy, xí nghiệp nhằm giúp tiết
kiệm được thời gian, chi phí, sức lao động góp phần mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải là một cơ chế hoặc
máy có thể vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi,…) hoặc số
lượng lớn vật liệu (đất, bột, thực phẩm …) từ một điểm A đến điểm B.

Hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có tính kinh tế cao nhất trong ứng
dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong sản xuất với mọi
khoảng cách .
Vậy băng chuyền, băng chuyền công nghiệp, hệ thống băng chuyền,
băng tải là một trong những bộ phận quan trọng trong dây chuyền sản
xuất, lắp ráp của các doanh nghiệp, nhà máy trong cả nước. Góp phần
tạo nên một môi trường sản xuất năng động, khoa học và giải phóng sức
lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Băng tải thường được dùng để di chuyển các vật liệu đơn giản và vật liệu
rời theo phương ngang và phương nghiêng. Trong các dây chuyền sản
xuất, các thiết bị này được sử dụng rộng rãi như những phương tiện để
vận chuyển các cơ cấu nhẹ, trong các xưởng luyện kim dùng để vận
chuyển quặng, than đá, các loại xỉ lò trên các trạm thủy điện thì dùng vận
chuyển nhiên liệu.
Cấu tạo của băng tải:
Hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có tính kinh tế cao nhất trong ứng
dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong sản xuất với mọi
khoảng cách.
Thành phần cấu tạo của băng tải về cơ bản gồm có các bộ phận sau:
• Khung băng tải.
• Tang chủ động & tang bị động.
• Cơ cấu con lăn dẫn hướng.
• Con lăn đỡ dây băng tải.
• Cơ cấu tăng đơ.
• Dây băng tải (cao su, PVC…)
• Động cơ giảm tốc (trục vít và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ.)
Nguyên lý hoạt động của băng tải cao su
– Động cơ điện hoạt động sẽ tạo chuyển động truyền qua hộp giảm tốc
tới tang chủ động của băng tải làm tang quay. Nhờ có ma sát giữa tang
chủ động và băng tải làm cho băng tải quay theo.
– Vật liệu được chuyển vào băng tải theo phiễu cấp liệu, chuyển động
theo mặt băng tải và rời khỏi băng tải theo phễu dỡ liệu.
– Các con lăn đỡ dây băng của hệ thống băng tải cả trên nhánh có tải và
nhánh không tải.
– Các thiết bị căng băng sẽ giúp cho băng tải không bị trùng trong quá
trình vận chuyển hàng hóa.
Phiễu

Công suất cần thiết của động cơ


Kiểm tra độ bền dây bang trong thời gian khởi động

Chọn thiết bị hãm


Phân loại băng tải
Hệ thống băng tải, băng chuyền là thiết bị chuyển tải hiệu quả hàng hóa,
nguyên vật liệu trong sản xuất với mọi khoảng cách .Có nhiều loại băng
tải được ứng dụng trong các điều kiện và tính chất làm việc khác nhau.
Nguyên lý truyền lực kéo bằng ma sát
1.Nguyên lý truyền lực kéo bằng ma sát
Truyền lực kéo từ tang dẫn động sang tấm bằng hoặc puly sang dây cáp
được thực hiện theo nguyên tắc truyền động ma sát .
Quan hệ giữa lực căng trên hai nhánh đại :

Trong đó:
f :hệ số ma sát giữa vật liệu tấm bằng và tang .
β : góc ôm của tấm bằng trên tang .
S2 : Lực căng trên nhánh bằng đi vào tang dẫn.
S1 :Lực căng trên nhánh bằng đi ra khỏi tang dẫn.
a) Lý thuyết cơ bản
Khi nghiên cứu truyền động bằng ma sát trong dây đai thang, đai dẹt,
dây cáp trên ròng rọc trong máy trục và thang máy, phanh đai trong
chương 4 ta đã gặp hình thức truyền động bằng ma sát này. Trong máy
vận chuyển liên tục, hình thức truyền động bằng ma sát sử dụng các tấm
băng cao su uốn theo mặt tang và trên mặt băng mang theo vật liệu vận
chuyển được sử dụng rất phổ biến. Đó là các loại băng tải ngắn và băng
tải dài, các guồng tải. Đặc điểm của loại truyền động này là làm việc rất
êm, có tốc độ lớn và rất đơn giản, không thật đòi hỏi độ chính xác quá
cao trong chế tạo và rất phù hợp điều kiện vận chuyển hàng rời.
Trong phần phanh đai ở chương 4, chúng ta đã nghiên cứu bản chất
của công thức Ơ le. Công thức này cho ta mối quan hệ của lực vào S v và
lực ra Sr khi đang làm việc của một tấm băng dẻo bất kỳ áp sát trên bề
mặt tang không chuyển động bằng một góc ôm  nào đó và được thể
hiện:
Sra= Svao ef (12-12)
Khi tang chưa chuyển động,
dưới tác dụng của hai lực căng
trên hai nhánh của băng SA và SB C
mà trên cung ôm xuất hiện sự B
biến dạng đàn hồi từ hai đầu tiếp

A
B
xúc của băng và tang đến một A
điểm C nào đó trên cung ôm.
Theo công thức Ơ le có thể viết SB
(hình 12-4):
fα A
SA
SA= SC e
fα B
SB = S C e

Hay có thể viết:


f ( α −α ) Hình 12-4. Biểu đồ lực căng băng
SB= SA e B A

trên cung ôm của tang dẫn


Khi SA không thay đổi ta có thể viết:
max fα
S B =S A e
(12-13)
SA
S min
B =S A e
−fα
=
e fα
(12-14)
Nếu giảm tiếp SB thì xuất hiện trượt trơn giữa băng và tang.
Trên tang dẫn động, trong quá trình truyền lực kéo từ tang sang băng,
lực căng băng ở nhánh vào
tang bao giờ cũng lớn hơn lực
ở nhánh ra khỏi tang ( SV >
Sr); đồng thời giữa băng và

tang có sự trượt đàn hồi. Hiện t
St Pmax
tượng trượt đàn hồi xẩy ra

tr

B
S tr
theo hướng từ chỗ có lực A
căng nhỏ đến chỗ có lực căng x
lớn trên cung ôm của băng SB S ma

với tang. SA
Trên cung ôm  thường có hai thành phần: cung tĩnh t (trên nhánh
Hình 12-5. Biểu đồ quan hệ lực căng giữa hai nhánh
vào tang lực căng trong băng không thay đổi) và cung trượt đàn hồi
tr(lực căng băng giảm dần theo chiều quay):
 = t + tr
Theo nghiên cứu của N.E. Giucôvski và N. P. Pêtrôv có thể viết:
fα tr f ( α −αtr )
S v ≤Sr e =Sr e
(12-15)
b) Tăng lực kéo
Lực kéo hay lực vòng mà tang truyền cho băng bằng ma sát được xác
định từ công thức:
2M
P = Sv - Sr = Sr ef(-t ) = D
(12-16)
Trong đó:
ef(-t ) - Thành phần lực kéo của trạm dẫn động;
Khi Sv = Sr thì lực kéo bằng không; Sv < Sr thì lực kéo âm, trạm dẫn
động làm việc ở chế độ phanh hãm ( khi đó động cơ làm việc ở chế độ
máy phát.
Như vậy lực kéo đạt giá trị cực đại khi lực căng băng tại thời điểm
rời khỏi tang dẫn động không thay đổi và  = tr hay:
e αf −1
Pmax =S max max
v −S r =S v fα
=S r (e fα −1)
e
Trên hình 12-5 là biểu đồ lực cằn băng khi truyền lực kéo cực đại
Pmax và lực kéo bình thường P.
Khả năng dự trữ lực ma sát được biểu thị bằng hệ số an toàn k’:
P max e fα −1
= f ( α−α )
P
k’= e t
−1
(12-17)
Hệ số k’ có thể chọn trong khoảng 1,2 ¿ 1,8. Khi 1 < k’ < 1,2 trạm dẫn
động làm việc không ổn định. Khi k’ ¿ 1 khả năng dự trữ lực ma sát của
trạm dẫn động không có do trượt trơn trên tang. Như vậy việc tăng khả
năng kéo của băng phụ thuộc vào Sr, hệ số ma sát f và góc ôm α . Trong
thực tế người ta dùng mọi biện pháp để tăng lực kéo tập trung vào hai
nguyên nhân f và α . Còn nếu tăng Sr thì dẫn đến tăng kích thước tiết diện
băng sẽ không kinh tế.
TÍNH TOÁN BĂNG TẢI ĐAI
Mở đầu
Tài liệu này được biên tập từ các hướng dẫn tính toán băng tải sau đây:
Bridgestone, Conveyor Belt Design Manual;
Funner Dunlop, Conveyor Handbook
Funner Dunlop, Selecting the Proper Conveyor Belt;
CSMA, Belt Conveyors for Bulk Materials.
Nội dung được tóm lược nhằm trợ giúp quá trình tính toán cơ khí để lựa
chọn các thành phần chính của một hệ thống băng tải. Các nội dung tính
toán được trình bày ở đây bao gồm:
1. Xác định chiều rộng băng tải;
2. Xác định vận tốc băng tải;
3. Tính toán công suất dẫn động băng tải;
4. Tính lực kéo phân bố trên dây băng tải;
5. Lựa chọn dây băng tải;
6. Xác định kết cấu và cách bố trí các puly, con lăn
Giới thiệu
Các thuật ngữ Các chi tiết quan trọng của một hệ thống băng tải được
minh họa trên hình 1.
Có thể hình dung băng tải như một bộ truyền đai có kích thước lớn. Các
vật phẩm cần vận chuyển được đổ trực tiếp lên dây băng tải hoặc được
đóng gói, hoặc đựng trong các thùng gắn cố định trên băng tải (Bucket
conveyor).
Băng tải được dùng để vận chuyển khối lượng vật liệu lớn trên khoảng
cách hoặc độ cao lớn. Một băng tải thường vận chuyển các vật liệu hay
đối tượng cùng loại. Thông thường, các đối tượng này được đặt lên băng
tải theo dạng tự do, hay nói cách khác, đổ liên tục lên băng đang chuyển
động
Góc máng (Trough angle). Có thể bố trí dây băng tải nằm ngang (Flat
belt), tương tự như ở bộ truyền đai dẹt. Tuy nhiên, người ta thường sử
dụng thêm các con lăn đặt nghiêng (con lăn máng – Troughing idlers) để
uốn dây băng tải thành dạng máng lõm, nhằm vận chuyển vật phẩm được
ổn định hơn (Xem minh họa trên hình 2).
Độ rộng tối thiểu băng tải
Độ rộng băng tải phụ thuộc lưu lượng cần vận chuyển và kích cỡ vật
phẩm (hay kích thước của các “hạt” vật liệu) cần vận chuyển trên băng.
Nếu kích cỡ vật phẩm càng lớn thì độ rộng băng tải càng phải rộng.
Bảng 1 trình bày độ rộng tối thiểu của băng tải cho các giá trị kích cỡ vật
phẩm khác nhau. Cột A dùng cho các vật phẩm có kích thước khá đồng
nhất; cột B cho các dạng vật phẩm có kích thước không đều – “hạt” to
nhất không quá 10% thể tích cả khối.
Chọn tang
Xác định lực căng băng
Kiểm tra dây băng
Góc nâng/ hạ của băng tải
Góc nâng hay hạ của băng tải (góc dốc) được quyết định bởi đặc tính và
hình dạng các hạt vật liệu được vận chuyển. Các vật liệu dạng hạt, ổn
định có thể sử dụng băng tải có độ dốc lớn; các vật liệu không ổn định
như than, cát cần xác lập góc dốc nhỏ. Góc dốc lớn nhất của băng tải có
bề mặt nhẵn được cho trong bảng 2. Khi bề mặt băng bị ướt hoặc bẩn,
các giá trị trong bảng cần giảm đi 2 đến 5 độ.
Vận tốc băng tải
Vận tốc băng tải cần giới hạn tùy thuộc dung lượng của băng, độ rộng
của băng và đặc tính của vật liệu cần vận chuyển. Sử dụng băng hẹp
chuyển động với vận tốc cao là kinh tế nhất; nhưng vận hành băng tải có
độ rộng lớn lại dễ dàng hơn so với băng tải hẹp.
Bảng 3 cho các giá trị vận tốc lớn nhất của băng tải tùy thuộc độ rộng
băng cho 3 nhóm vật phẩm khác nhau: nhóm
A: Các loại vật liệu hạt; nhóm
B: Than mỏ và các vật liệu có tính bào mòn;
nhóm C là các vật phẩm gồm quặng cứng, đá và các vật liệu có cạnh sắc.

Vận tốc băng tải thường được tính toán nhằm đạt được lưu lượng vận
chuyển theo yêu cầu cho trước. Lưu lượng vận chuyển của một băng tải
có thể được xác định qua công thức:
Qt = 60A.V.γ .s
Trong đó, Qt: Lưu lượng vận chuyển, tấn/ giờ
- A: Diện tích mặt cắt ngang dòng vận chuyển (m2 )
- γ: Khối lượng riêng tính toán của khối vật liệu (tấn/ m3 )
- V: Vận tốc băng tải (m/phút)
- s: Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng (độ dốc) của băng tải
Từ đó, có thể tính được vận tốc băng tải theo công thức sau:

Sau khi tính được vận tốc băng tải, cần kiểm tra đảm bảo vận tốc không
vượt quá giá trị lớn nhất cho trong bảng 3. Nếu không, cần chọn chiều
rộng băng tải lớn lên và tính lại.
Diện tích mặt cắt ngang dòng chảy
Diện tích mặt cắt ngang dòng chảy có thể được xác định như sau:

Với
A: Diện tích mặt cắt ngang dòng vận chuyển (m2 )
K: Hệ số tính toán
B: Độ rộng băng tải (m)
Hệ số K được cho trong bảng 4.
Góc mái
Góc mái của một đống vật phẩm là góc hình thành giữa đường nằm
ngang và mái dốc của đống vật phẩm. Các giá trị thông thường cho trong
bảng 5.
Có thể tham khảo thêm các minh họa giá trị góc mái cho một số dạng vật
phẩm khác nhau trên hình 5.

Khối lượng riêng tính toán


Khối lượng riêng tính toán của các khối vật phẩm có tính đến khoảng
cách giữa các hạt hay các đối tượng khi vận chuyển. Lưu ý rằng giá trị
này khác với giá trị khối lượng riêng thực sự của vật liệu. Khối lượng
riêng tính toán của một số vật liệu cho trong bảng 6.
Hệ số ảnh hưởng của độ dốc băng tải
Băng tải càng dốc thì lưu lượng vận chuyển vật liệu được càng thấp. Hệ
số giảm lưu lượng do độ dốc, s, cho trong bảng 7

Tính toán công suất truyền dẫn băng tải


Công suất làm quay trục con lăn kéo băng tải được tính theo công thức
sau:
P = P1 + P2 + P3 + Pt (KW)
Trong đó, P1 là công suất cần thiết kéo băng tải không tải chuyển động
theo phương ngang; P2 là công suất cần thiết kéo băng tải có chất tải
chuyển động theo phương ngang; P3 là công suất kéo băng tải có tải
chuyển động theo phương đứng (nếu băng tải có độ dốc đi lên; nếu băng
tải vận chuyển vật phẩm đi xuống, P3 mang giá trị âm); Pt là công suất
dẫn động cơ cấu gạt vật phẩm.
Các thành phần công suất được tính toán như sau:

Trong các công thức này, các đại lượng tính toán bao gồm: • F là hệ số
ma sát của các ổ lăn đỡ con lăn;
• W là khối lượng các bộ phận chuyển động của băng tải, không tính
khối lượng vật phẩm được vận chuyển (kg);
• Wm: Khối lượng vật phẩm phân bố trên một đơn vị dài của băng tải
(kg/m);
• V : Vận tốc băng tải (m/phút)
• H : Chiều cao nâng (m)
• l : Chiều dài băng tải theo phương ngang (m)
• lo : Chiều dài băng tải theo phương ngang được điều chỉnh (m)
Các công thức tính phụ trợ:
Wl : Khối lượng phân bố của băng tải (kg/m)
• Wc : Khối lượng các chi tiết quay của một cụm các con lăn đỡ tải (kg);
• Wr : Khối lượng các chi tiết quay của một cụm các con lăn đỡ nhánh
băng tải đi về;
• Pc : Bước các con lăn đỡ tải (m)
• Pr : Bước các con lăn đỡ nhánh chạy không (m)
• α: Góc dốc của băng tải
Các số liệu tra cứu cho trong các bảng dưới đây.

Ghi chú: Các giá trị f và lo đi với nhau theo cặp. Nếu lấy f khác với giá
trị trong bảng, có thể tính lo theo công thức:
Ghi chú: Các giá trị cho với các con lăn bằng thép; các hãng sản xuất
khác nhau có thể có các giá trị khác nhau; nên tra cứu tài liệu của hãng
nếu cần.
.
Lực căng dây băng tải
1. Tính toán thông thường Hình 6 minh họa các thành phần lực cho một
dây băng tải khi vận chuyển vật nặng lên phía trên (dốc lên – Uphill).
Các thành phần lực được tính theo các công thức dưới đây
. Lực vòng F p

Trong đó, P là công suất truyền dẫn (KW); V là vận tốc băng tải
(m/phút).
Lực căng trên 2 nhánh băng tải
Lực căng tối thiểu
Lực căng tối thiểu được xác định nhằm giữ cho dây băng tải không trượt
quá 2% khoảng cách giữa các con lăn.

Trong đó:
+ F4C: Lực căng tối thiểu trên nhánh căng (Carrier side)
+ F4r: Lực căng tối thiểu trên nhánh chùng (Return side)
Khi muốn an toàn hơn, có thể khống chế để dây không trượt quá 1%
khoảng cách (bước) giữa các con lăn.

Lực kéo lớn nhất


Lực kéo lớn nhất được sử dụng để tính chọn dây băng tải theo độ bền.
Các công thức tính lực căng lớn nhất tùy thuộc dạng bố trí băng tải như
trong bảng dưới đây. Với mỗi trường hợp, tiến hành tính toán theo tất cả
các công thức rồi so sánh lấy giá trị lớn nhất.
Ví dụ minh họa :
Tính công suất truyền dẫn và lực căng băng tải cho sơ đồ như hình vẽ,
các số liệu cho trước:
B = 1.200 mm; lr = 2 m; Qt = 2.400 tấn/ giờ; f = 0,022; V = 150 m/ phút;
μ = 0,3;
l = 234 m; θ = 210°; h = 30 m; W1 = 26 kg/m; lC = 1 m; WC = 23,6
kg/m; Wr = 21,1 kg/m;
Tính toán băng tải nhiều pu-ly truyền dẫn
Khi tính toán theo cách thức thông thường như trên, nhiều khi ta gặp
phải tình huống lực căng trong dây băng tải, hoặc công suất cần thiết của
động cơ kéo băng tải, thậm chí là cả hai thông số này là quá lớn. Lời giải
cho vấn đề là sử dụng nhiều hệ động cơ- puly truyền dẫn.

Tính theo lý thuyết về lực vòng


Phương pháp phân phối lực căng giữa 2 động cơ

Trong các công thức trên, các đại lượng có ý nghĩa như sau:

Ví dụ tính toán nhiều puly dẫn động


Các biểu đồ phân bố lực:
Kết quả cho một số sơ đồ bố trí các puly dẫn động
Số liệu cho trước tương tự như trong ví dụ trên. Nếu số lượng puly dẫn
động và cách bố trí khác nhau sẽ dẫn đến lực căng trong các dây băng tải
khác nhau. Các kết quả tính toán được tóm tắt trong các sơ đồ dưới đây
để tham khảo, so sánh.
Tính chọn dây băng tải
Trước hết, cần lưu ý về vật liệu dây băng tải. Dây băng tải cần được
chọn phù hợp với môi trường làm việc, sao cho có thể tránh các ăn mòn
hóa học. Các loại dây băng tải thông dụng bao gồm: dây sợi thép (Steel
Cord); các loại dây được dệt nhiều lớp (Multi-ply Fabric).
Các băng tải sợi thép được ký kiệu ST và kèm theo 1 con số. Ví dụ ST-
500; ST-1250. Giá trị số trong ký hiệu chỉ độ bền cho phép (kg/cm) tính
trên một đơn vị chiều rộng dây.
Các dây băng tải dệt được ký hiệu tên vật liệu dây, kèm theo hai số liệu
chỉ giá trị độ bền và số lớp dệt. Ví dụ EP 160/2. Nếu ký hiệu chỉ có một
giá trị, ví dụ NF-75, nghĩa là con số chỉ giá trị độ bền của một lớp dệt
Thông số đánh giá sức bền của dây băng tải được tính theo giá trị lực kéo
lớn nhất tác dụng lên dây Fmax theo công thức sau:
Với đai sợi thép:

Trong đó, Fmax là lực kéo lớn nhất (kg);


SF là hệ số an toàn;
B là chiều rộng dây băng tải tính bằng centimetre.
Sau khi tính được lực kéo đơn vị ST-No, tiến hành tra bảng chọn dây có
giá trị lực kéo đơn vị lớn hơn và gần nhất với giá trị tính được. Bảng tra
được trình bày dưới đây.

Trong đó, Fmax là lực kéo lớn nhất (kg); SFz là hệ số an toàn; Be là
chiều rộng hữu ích của dây đai (tính bằng cm). Chiều rộng hữu ích được
tính bằng chiều rộng thực của dây trừ đi phần mép bọc cao su. Phần mép
bọc thường có chiều rộng 3 cm.
Sau khi tính được F.TS, tra bảng chọn dây có giá trị lớn hơn gần nhất với
giá trị tính được.
Nhóm vật phẩm A bao gồm các vật liệu mềm như: Thóc, bột giấy, giấy,
phoi gỗ, tro, đất sét, than củi, vôi, cát, muối, xi măng, bô rắc. Nhóm vật
phẩm B bao gồm các vật liệu cứng, có cạnh sắc: Than mỏ, gỗ cây, đá
vôi, cờ lanh ke, than cốc, kính vỡ, các loại quặng.
Cấu trúc hệ thống băng tải
Xác định đường kính puly
Các puly được chia thành 3 nhóm A, B và C như trong bảng 21. Xem
minh họa trên hình 7.
Kết cấu puly
Trong hầu hết các trường hợp, dùng puly hình trụ
Puly côn hai đầu (Crown pulleys) chỉ được dùng trong 1 số trường hợp
đặc biệt để chỉnh hướng băng tải, băng tải dạng gầu (Bucket elevator),
hoặc căng băng tải nếu chiều dài căng băng lớn. Puly côn không được
dùng cho dây băng tải sợi thép hoặc có kết cấu dẫn động kép. Kết cấu
puly côn cho trên hình 8. Độ côn có thể lấy bằng 1: 10 hoặc lấy kích
thước d = D – 0,008D.
Khoảng cách giữa các con lăn
Các con lăn đỡ nhánh chùng của dây băng tải thường được đặt cách nhau
3 mét. Các con lăn đỡ nhánh căng thường đặt cách đều nhau, hoặc bố trí
không đều theo các hướng dẫn dưới đây.

Con lăn đỡ có nhánh tải


Con lăn đỡ không nhánh tải

Bố trí con lăn đỡ không đều


Trong các hệ thống băng tải có tải trọng lớn, khoảng cách vận chuyển xa,
có thể bố trí khoảng cách không đều giữa các con lăn ở các vùng khác
nhau. Vì lực kéo trong dây băng thay đổi dọc theo chiều dài, do vậy,
khoảng cách giữa các con lăn chịu tải sẽ nhỏ nhất ở vùng dây có lực kéo
bé và tăng dần khi lực kéo tăng.
Có thể tính toán khoảng cách giữa các con lăn như sau:
Trong đó, T là lực kéo dây đai tại vùng tính toán (kg); Ml là khối lượng
của dây và tải đang được vận chuyển (kg/m). Giá trị tải đang vận chuyển
có thể tính theo công thức:

Có thể sử dụng các hướng dẫn nhanh như sau để xác định khoảng cách
giữa các con lăn:
Con lăn đỡ nhánh chùng: lấy khoảng 3 mét; - Con lăn nạp liệu động
(Impact idlers): lấy bằng khoảng ¼ hoặc ½ khoảng cách giữa các con lăn
mang tải (con lăn trên nhánh căng); - Con lăn đỡ trong vùng lượn của
dây băng: tối đa ½ khoảng cách Tuy vậy, cần hết sức lưu ý và tính toán
cẩn thận, xem xét mọi tình huống lực kéo có thể có trước khi quyết định
bố trí các con lăn không đều nhau. của các con lăn đỡ thông thường
trên nhánh tương ứng
Khoảng cách chuyển tiếp giữa con lăn cuối cùng với puly
Với các băng tải có các con lăn tạo thành máng, cần có khoảng cách
nhất định giữa các con lăn cuối cùng với puly đủ để dây băng tải chuyển
thành dạng phẳng và được cuốn vào puly.

Trên hình 9 bên trái, mặt puly nằm ngang với đường trung bình của
máng dẫn vật phẩm. Còn ở hình bên phải, mặt puly nằm cùng độ cao với
đáy máng. Khoảng cách tối thiểu giữa con lăn cuối cùng và puly có thể
tham khảo nhanh trong bảng dưới đây.
TỔNG KẾT
Ta hiểu được chi tiết hơn về MÁY VẬN CHUYỂN LIÊN TỤC CÓ
BỘ PHẬN KÉO và vang trò ứng dụng quan trọng của nó trong thực tiễn.
Tài liệu tham khảo:
[1].Bridgestone, Conveyor Belt Design Manual;
[2].Funner Dunlop, Conveyor Handbook
[3].Funner Dunlop, Selecting the Proper Conveyor Belt;
 Cảm ơn Thầy Trọng Quyết đã hướng dẫn và giảng dậy giúp em
hiểu hơn về vấn đề này ạ.

You might also like