You are on page 1of 19

Tổng Quan Về Tin Học

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................1
Chương 1. PHẦN CỨNG...............................................................................................2
1.1. Tổ chức hệ thống máy tính...................................................................................3
1.1.1. Mô hình cơ bản của máy tính.........................................................................3
1.1.2. Bộ xử lý trung tâm (Central Proccesor Unit - CPU).......................................3
1.1.3. Bộ nhớ (Memory)..........................................................................................3
1.1.4. Hệ thống nhập - xuất (Input-Output)..............................................................4
1.2. Đơn vị đo thông tin...............................................................................................7
Chương 2. PHẦN MỀM (SOFTWARE).......................................................................8
2.1 Khái niệm.............................................................................................................8
2.2 Phân loại phần mềm..............................................................................................8
Chương 3. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS.....................................................................8
3.1 Giới thiệu hệ điều hành Windows.........................................................................8
3.2 Lịch sử phát triển của Windows............................................................................8
3.3 Nhiệm vụ của hệ điều hành...................................................................................8
3.4 Đặc điểm của hệ điều hành Windows...................................................................9
3.5 Các thành phần cơ bản của hệ điều hành Windows..............................................9
3.5.1 Màn hình nền (Desktop).................................................................................9
3.6 Các thao tác cơ bản trên windows.......................................................................13
3.6.1 Sử dụng menu Start......................................................................................13
3.6.2 Tìm kiếm chương trình hoặc file..................................................................14
3.6.3 Đưa các chương trình lên thanh Taskbar......................................................14
3.6.4 Sử dụng gadget desktop...............................................................................15
3.6.5 Sắp xếp các icon...........................................................................................16
3.6.6 Cách thức hiển thị các Icons.........................................................................16
3.7 Tùy chỉnh Windows Explorer trong Windows 7.................................................17
3.7.1 Khởi động Windows Explorer......................................................................17
Tổng Quan Về Tin Học

3.7.2 Hiển thị thanh trình đơn...............................................................................18


3.7.3 Thay đổi các khung nhìn (View)..................................................................19
3.7.4 Sắp xếp và phân loại các file và folder.........................................................20
3.7.5 Chọn Folder/file...........................................................................................21
Tổng Quan Về Tin Học

Chương 1. PHẦN CỨNG


1.1. Tổ chức hệ thống máy tính
1.1.1. Mô hình cơ bản của máy tính
Hệ thống máy tính bao gồm các thành phần cơ bản sau: đơn vị xử lý trung tâm (Central
Processing Unit – CPU), bộ nhớ chính (Main Memory), hệ thống vào ra (Input-Output
System) và liên kết hệ thống (Buses).

Hình 1.1 Mô hình cơ bản của máy tính


1.1.2. Bộ xử lý trung tâm (Central Proccesor Unit - CPU)

Hình 1.2 Mô hình bộ xử lý trung tâm


CPU điều khiển các thành phần của máy tính, xử lý dữ liệu, hoạt động theo chương trình
nằm trong bộ nhớ chính, nhận các lệnh từ bộ nhớ chính, giải mã lệnh để phát ra các tín
hiệu điều khiển thực thi lệnh. Trong quá trình thực hiện lệnh, CPU có trao đổi với bộ nhớ
chính và hệ thống vào ra. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học
và logic, và tập các thanh ghi.
Khối điều khiển (Control Unit – CU): nhận lệnh của chương trình từ bộ nhớ trong đưa
vào CPU. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của
các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã
cài đặt.
Khối tính toán số học và logic (Arithmetic Logic Unit - ALU): các thiết bị thực hiện các
phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR)
và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...). Dữ liệu từ bộ nhớ
hay các thiết bị vào-ra sẽ được chuyển vào các thanh ghi của CPU, rồi chuyển đến ALU.
Tổng Quan Về Tin Học

Tại đây, dữ liệu được tính toán rồi trả lại các thanh ghi và chuyển về bộ nhớ hay các thiết
bị vào-ra.
Tập các thanh ghi (Registers): được gắn chặt với CPU bằng các mạch điện tử, làm bộ nhớ
trung gian cho CPU. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ
trao đổi thông tin trong máy tính. Trên các CPU hiện nay có từ vài chục đến vài trăm
thanh ghi.
1.1.3. Bộ nhớ (Memory)
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Có hai loại bộ nhớ: bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
Bộ nhớ trong (Internal Memory):
Là những thành phần nhớ mà CPU có thể trao đổi trực tiếp: các lệnh CPU thực thi, các
dữ liệu CPU sử dụng đều phải nằm trong bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong có dung lượng nhỏ,
có tốc độ trao đổi thông tin cao. Có 2 loại ROM và RAM:
ROM (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình
hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic
Input/Output System). Thông tin trên ROM không thể thay đổi và không bị mất ngay cả
khi không có điện.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về ROM
RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ
liệu và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm: nội dung
thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về RAM
Ngoài ra, trong máy tính còn phần bộ nhớ khác: Cache Memory cũng thuộc bộ nhớ trong.
Bộ nhớ cache thực hiện lưu trữ trung gian giữa CPU và bộ nhớ trong nhằm làm tăng tốc
độ trao đổi thông tin. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có cache tích hợp trên chip vi xử
lý. Nó chứa một phần chương trình và dữ liệu CPU đang xử lý, do vậy thay vì lấy lệnh và
dữ liệu từ bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên cache.
Bộ nhớ ngoài (External Memory):
Là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có
điện. Các thông tin này có thể là phần mềm máy tính hay dữ liệu. Hiện nay có các loại bộ
nhớ ngoài phổ biến như:
Đĩa từ (Magnetic Disk): hiện nay phổ biến là các đĩa cứng. Một đĩa cứng chứa nhiều lớp
đĩa quay quanh một trục khoảng 3.600-15.000 vòng mỗi phút. Các lớp đĩa này được làm
bằng kim loại với hai mặt được phủ một chất từ tính và gắn cứng trong một ổ đọc, nên
gọi là ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver).
Tổng Quan Về Tin Học

<Tìm hình ảnh trên mạng>


Hình ảnh về Ổ cứng
Bộ nhớ Flash: Là thiết bị giúp sao lưu nhanh gọn nhất bởi tính năng ưu việt của nó trong
việc truyền tải dữ liệu. Các loại đĩa flash giao tiếp với máy tính thông qua cổng USB.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về bộ nhớ Flash
Ổ lưu trữ thể rắn (Solid State Driver - SSD): Là một thiết bị lưu trữ sử dụng bộ nhớ trạng
thái rắn để lưu trữ dữ liệu trên máy tính một cách bền vững. Một ổ SSD đồng thời mô
phỏng quá trình lưu trữ và truy cập dữ liệu giống như ổ đĩa cứng (HDD) thông thường và
do đó dễ dàng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về Ổ lưu trữ thể rắn
1.1.4. Hệ thống nhập - xuất (Input-Output)
Chức năng của hệ thống nhập - xuất là trao đổi thông tin giữa máy tính với thế giới bên
ngoài. Hệ thống nhập - xuất được xây dựng dựa trên hai thành phần: các thiết bị nhập -
xuất (I/O devices) hay còn gọi là thiết bị ngoại vi (Peripheral devices) và các mô-đun
ghép nối nhập - xuất (IO Interface modules). Các thiết bị nhập xuất không kết nối trực
tiếp với CPU mà được kết nối thông qua các mô-đun ghép nối nhập - xuất. Trong các mô
đun ghép nối nhập - xuất có các cổng nhập - xuất (IO Port), các cổng này cũng được đánh
địa chỉ bởi CPU, có nghĩa là mỗi cổng cũng có một địa chỉ xác định. Mỗi thiết bị nhập -
xuất kết nối với CPU thông qua cổng tương ứng với địa chỉ xác định.
Mỗi thiết bị nhập - xuất làm nhiệm vụ chuyển đổi thông tin từ một dạng vật lý nào đó về
dạng dữ liệu phù hợp với máy tính hoặc ngược lại. Các thiết bị ngoại vi thông dụng như
bàn phím, màn hình, máy in hay một máy tính khác. Người ta có thể phân các thiết bị
ngoại vi ra nhiều loại:
Thiết bị thu nhận dữ liệu: bàn phím, chuột, máy quét ảnh,…
Thiết bị hiển thị dữ liệu: màn hình, máy in,…
Thiết bị nhớ: các loại ổ đĩa
Thiết bị truyền thông: modem
Thiết bị hỗ trợ đa phương tiện: hệ thống âm thanh, hình ảnh,…
<Vẽ hình ảnh>
Hình ảnh về hệ thống nhập xuất
Bàn phím (Keyboard, thiết bị nhập chuẩn):
Là thiết bị nhập dữ liệu và câu lệnh, bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay là một bảng
chứa 104 phím có các tác dụng khác nhau. Có thể chia làm 3 nhóm phím chính:
Tổng Quan Về Tin Học

Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt (~, !, @,
#, $, %, ^,&, ?, ...).
Nhóm phím chức năng (function keypad): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím như
← ↑ → ↓ (phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống
trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xoá), Home (về đầu), End (về cuối).
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Bàn phím của máy tính để bàn
Nhóm phím số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các
chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.
Chuột (Mouse):
Là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi trường
Windows. Chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad)
theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó
tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm ở dưới.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về bàn phím
Máy quét (Scanner):
Là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp, mã vạch vào máy tính.
Màn hình (Screen hay Monitor, thiết bị ra chuẩn):
Dùng để hiển thị thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình
bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc
đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra
màn hình.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về màn hình và máy quét
Máy in (Printer):
Là thiết bị ra để đưa thông tin ra giấy.

Hình ảnh về máy in


Máy chiếu (Projector):
Tổng Quan Về Tin Học

Chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi
Seminar, báo cáo, thuyết trình, …
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về máy chiếu
Bus hệ thống:
Giữa các thành phần của một hệ thống máy tính hay ngay trong một thành phần phức tạp
như CPU cần truyền thông tin qua lại với nhau. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi hệ
thống kết nối gọi là bus. Tuỳ theo nhiệm vụ của chúng mà chúng ta phân làm 3 loại
chính:
Bus điều khiển (Control bus): chuyển các thông tin/tín hiệu điều khiển từ thành phần này
đến thành phần khác: CPU phát tín hiệu để điều khiển bộ nhớ hay hệ thống nhập - xuất
hoặc từ hệ thống nhập - xuất gửi tín hiệu yêu cầu đến CPU.
Bus dữ liệu (Data bus): Làm nhiệm vụ chuyển tải dữ liệu (nội dung ngăn nhớ, kết quả xử
lý) từ CPU đến bộ nhớ hay ngược lại.
Bus địa chỉ (Address bus): chuyển tải địa chỉ của các ngăn nhớ khi muốn truy xuất
(đọc/ghi) nội dung của ngăn nhớ đó hoặc là địa chỉ cổng của các thiết bị mà CPU cần trao
đổi. Độ rộng (số bit) của bus địa chỉ cho biết dung lượng cực đại của bộ nhớ mà CPU có
thể quản lý được. Với độ rộng là n thì dung lượng bộ nhớ tối đa sẽ là 2n.
1.2. Đơn vị đo thông tin
Sự biểu diễn thông tin trong máy tính là hai trạng thái điện cao hoặc thấp, người ta sử
dụng số học nhị phân (Binary digit – viết tắt là bit) gồm hai ký số 0 và 1 để biểu diễn hai
trạng thái này và coi như là đại lượng thông tin cơ bản trong máy tính.
Khả năng lưu trữ hay còn gọi là dung lượng của bộ nhớ, được tính theo đơn vị là byte và
các bội số của byte là lũy thừa của 2 như mô tả trong bảng 1.1. Byte là khái niệm cho một
đơn vị lưu trữ dữ liệu trên máy tính.
<Tạo và định dạng bảng>
Dung lượng RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 512 MB, 1GB,
2GB, 4GB,…
Dung lượng đĩa cứng (Hard Disk): 120 GB, 160GB, 250GB, cho đến vài TB
Tổng Quan Về Tin Học

Chương 2. PHẦN MỀM (SOFTWARE)


2.1 Khái niệm
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập
trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết
một công việc nào đó.
2.2 Phân loại phần mềm
Có nhiều cách phân loại phần mềm máy tính. Nếu phân theo quan điểm sử dụng chung
thì phần mềm máy tính có 2 loại:
Phần mềm hệ thống (Operating System): Là phần mềm điều khiển hoạt động bên trong
của máy tính và cung cấp môi trường giao tiếp giữa người dùng và máy tính nhằm khai
thác hiệu quả phần cứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Loại phần mềm này đòi hỏi tính
ổn định, tính an toàn cao. Chẳng hạn các hệ điều hành máy đơn hay hệ điều hành mạng,
các tiện ích hệ thống,… Một số phần mềm hệ thống phổ biến hiện nay là: LINUX,
Windows.
Phần mềm ứng dụng (Application): Là phần mềm dùng để giải quyết các vấn đề phục vụ
cho các nhu cầu khác nhau của con người như quản lý, kế toán, soạn thảo văn bản, trò
chơi…. Nhu cầu về phần mềm ứng dụng ngày càng tăng và đa dạng.
Chương 3. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
3.1 Giới thiệu hệ điều hành Windows
Hệ điều hành (HĐH) là một chương trình chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý
các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
HĐH đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng.
HĐH cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng
dụng trên máy tính một cách dễ dàng.
3.2 Lịch sử phát triển của Windows
HĐH Windows do hãng Microsoft sản xuất, được xem là HĐH thông dụng nhất hiện nay.
HĐH có rất nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản thường đòi hỏi các cấu hình phần
cứng tương ứng (phiên bản càng mới, đòi hỏi cấu hình phần cứng càng cao). Các phiên
bản phổ biến hiện nay Windows 7, Windows 8, Windows 10.
3.3 Nhiệm vụ của hệ điều hành
Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa và bo
mạch âm thanh,...
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, tập tin, quản lý hệ
thống tập tin.
Cung cấp một hệ thống cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các
hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Tổng Quan Về Tin Học

Cung cấp một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống
(System command).
3.4 Đặc điểm của hệ điều hành Windows
Giao diện của hệ điều hành Windows là một giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng,
giao diện tiếp xúc người-máy thông qua các hình ảnh được gọi là các biểu tượng (Icons).
Điều này đã làm người sử dụng dễ dàng nhận biết các đối tượng. Khi nhấp chuột lên một
biểu tượng bất kỳ, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng
ấy.
Khả năng đa nhiệm (Multitasking): Windows cho phép cùng lúc thi hành nhiều chương
trình ứng dụng khác nhau.
Gắn là chạy (Plug & Play): Những phần cứng kết nối với máy tính có thể hoạt động được
ngay do Windows tìm kiếm và cài đặt trình điều khiển (Driver) của phần cứng đó một
cách tự động.
Ngoài ra còn nhiều tính năng khác như: Đồ họa, âm nhạc, phim,…
3.5 Các thành phần cơ bản của hệ điều hành Windows
3.5.1 Màn hình nền (Desktop)
Màn hình nền được ví như một bàn làm việc, trên đó có thể đặt các dụng cụ làm việc như
các tài liệu: Bút, giấy, mực, kéo,… Vì vậy, trên màn hình nền có thể thấy xuất hiện
những biểu tượng của các chương trình hoặc có thể trang trí bằng những hình ảnh bắt mắt
khác như một tấm khăn trải bàn.

Hình ảnh về màn hình nền của máy tính


Tập tin (file)
Tổng Quan Về Tin Học

Quy tắc đặt tên tập tin:


Các ký tự được đặt tên cho tập tin
Chữ cái: a  z , A  Z
Chữ số:  0  9
Ký tự đặc biệt: !; @; #; %; &; $;
Không được đặt trùng với tên của thiết bị sau:
Màn hình, bàn phím: CON
Cổng ghép nối: COM1  COM9
Cổng máy in: LPT1  LPT9
Máy in: prn
Thiết bị giả lập: NUL
Không đặt tên có các ký tự đặc biệt sau: /; \; :; ?; *; “; >; <
Extension: Phần mở rộng hay còn gọi là đuôi, là phần không bắt buộc phải có, dùng để
phân biệt loại file.
Ký tự đại diện (Wildcards):
Dấu * đại diện hoặc thay thế cho một nhóm các ký tự.
Dấu ? đại diện hoặc thay thế cho một ký tự bất kỳ tại ví trí nó xuất hiện.
Ví dụ: Trên đĩa có các file: 09CDTH1, 09CDTH2, 09CDTH1-N2, 09CDTH2-N1,
09CDHH, CD, THOCA, VANBAN.
Ký hiệu 09CDTH? Sẽ đại diện 2 file: 09CDTH1, 09CDTH2.
Ký hiệu 09CD* sẽ đại diện 5 file: 09CDTH1, 09CDTH2, 09CDTH1-N2, 09CDHH,
09CDTH2-N1.
Ký hiệu *.* sẽ đại diện cho tất cả các file.
Thư mục (folder)
Thư mục là một đối tượng do người sử dụng tạo ra dùng
để chứa các tập tin có cùng tính chất là tập hợp nhiều tập
tin được lưu trữ trong cùng một nơi. Trong đó có thư mục
cha, thư mục con và thư mục hiện hành.
Đường dẫn (Path)
Đường dẫn là một loạt gồm tên của ổ đĩa\thư mục\...\đối
tượng mà ta cần làm việc, giữa các đối tượng ngăn cách
với nhau bởi dấu “\”.
Shortcut
Tổng Quan Về Tin Học

Shortcut được tạo ra để đại diện cho một đối tượng nào đó trên ổ đĩa, khi mở Shortcut nó
sẽ tự liên kết đến đối tượng mà nó đại diện thông qua đường liên kết tạo ra nó (có thể là
một file, folder,...); do đó, nếu xóa shortcut thì không ảnh hướng gì đến "đối tượng gốc".

Shortcut có hình nằm góc dưới bên trái biểu tượng


Shortcut có thể được đặt trên desktop, trên menu Start, trên một folder bất kỳ.
Icon
Là biểu tượng của chương trình, có thể nháy đúp (Double-click) chuột lên biểu tượng để
khởi động chương trình. Có nhiều biểu tượng như: My computer, My Documents,
Recycle Bin…
Ví dụ: Shortcut của trình ứng dụng Microsoft Word và Icon của Microsoft Word

Hộp hội thoại (dialog box)


Khi làm việc với Windows, chúng ta thường xuyên gặp một dạng cửa sổ đặc thù được gọi
là hộp hội thoại (dialog box), hay còn gọi là hộp thoại. Hộp thoại có chức năng cung cấp
thông tin, yêu cầu thông tin hoặc đòi hỏi người sử dụng xác nhận các lựa chọn. Hộp thoại
có 3 dạng chính như sau:
Dạng 1: Là một cửa sổ được tổ chức theo nhiều trang (có thể chỉ có 1 trang) hay còn gọi
là thẻ (Tab page); mỗi thẻ có nội dung khác nhau.
Ở một thời điểm, chỉ có một thẻ hiện hành tức là thẻ đang được chọn (thẻ nằm trên cùng).
Nếu ta chọn thẻ khác, lập tức nội dung của thẻ mới được chọn sẽ xuất hiện.
Ví dụ: Hộp thoại AutoCorrect có năm thẻ: AutoCorrect, AutoFormat As You Type,
AutoText, AutoFormat và Smart Tags. Trong đó, thẻ hiện hành là thẻ AutoCorrect.
Trên một thẻ lại thường có các thành phần sau:
Button: Thường có dạng nút nhấn hình chữ nhật, các từ ở giữa chính là tên nút, nó mô tả
công việc sẽ thi hành nếu nút được nhấn vào.
Check box: Có dạng ô vuông nhỏ, đi theo sau là một đoạn văn bản mô tả công việc sẽ
được thi hành nếu được đánh dấu (check). Ta có thể chọn nhiều “thành viên” trong mỗi
nhóm.
Radio button: Có dạng ô tròn nhỏ. Giống check box, Radio button cũng có một đoạn văn
bản mô tả công việc thực hiện nếu được chọn, nhưng chúng thường đi theo từng nhóm
(từ hai nút trở lên). Ta chỉ có thể chọn duy nhất một “thành viên” trong mỗi nhóm.
Tổng Quan Về Tin Học

ListBox: Loại này có nhiều dạng, nhưng chúng có đặc điểm chung là các mục chọn của
chúng được hiển thị dưới dạng danh sách. Muốn chọn mục nào ta di chuyển thanh sáng
đến mục đó.
TextBox: Có dạng ô chữ nhật, đây là nơi người dùng có thể nhập vào một dòng văn bản
hoặc một dòng lệnh.
Trong hộp thoại dạng này, luôn luôn có nút OK và nút Cancel phía dưới. Nhấn nút OK
(hoặc phím Enter) nếu đồng ý với những mục đã chọn; nhấn nút Cancel (hoặc phím ESC)
nếu muốn hủy bỏ những mục vừa chọn (như lúc chưa được chọn).
Có thể dùng chuột hay phím Spacebar để đánh dấu/bỏ đánh dấu hay chọn/bỏ chọn.

Hình ảnh về hộp thoại AutoCorrect


Dạng 2: Là dạng thông báo, hoặc cảnh báo cho người sử dụng về công việc đang thực
hiện và yêu cầu xác nhận của người dùng qua các nút lệnh.

Hình ảnh về hộp thoại dạng thông báo


Dạng này thường có các nút lệnh: nút OK, nút Cancel, nút Yes, nút No, …
Nút OK và nút Cancel thường xuất hiện trong dạng thông báo.
Tổng Quan Về Tin Học

Nút Yes và nút No luôn đi chung với nhau, thường xuất hiện dưới dạng cảnh báo qua câu
hỏi.
Dạng 3: Là hộp thoại được sử dụng để truy xuất đến một hoặc nhiều đối tượng (thường là
các file).
Các thành phần chính trong dạng hộp thoại này:
Look in: Chứa danh sách các ổ đĩa và cây folder hiện hành.
Bảng Contents: Chứa nội dung của folder hiện hành (folder được hiển thị trong Look in).
Đối với bảng này nếu ta double click hoặc nhấn phím Enter vào một thư mục, có nghĩa là
chọn folder này làm folder hiện hành; nếu double click hoặc nhấn phím Enter vào file có
nghĩa là sẽ truy xuất đến nó - mở (open), chạy (run), hoặc lưu (save)…
File name: Cho phép truy xuất nhanh đến đối tượng bằng cách gõ đường dẫn và tên đối
tượng vào text box này.
File of type: Chỉ định loại file được hiển thị ở bảng Contents.

Hình ảnh về hộp thoại Open


3.6 Các thao tác cơ bản trên windows
3.6.1 Sử dụng menu Start

Hình ảnh về cách sử dụng menu Start


3.6.2 Tìm kiếm chương trình hoặc file
Tổng Quan Về Tin Học

Các bước thực hiện:


Bước 1: Click chuột vào start  Gõ chương trình hoặc file cần tìm kiếm trong text box:
Search programs and files
Bước 2: Chọn chương trình hoặc file cần tìm kiếm

Hình ảnh về cách tìm kiếm


3.6.3 Đưa các chương trình lên thanh Taskbar
Các bước thực hiện:

Hình ảnh về cách đưa chương trình ứng dụng lên Taskbar
Bước 1: Click chuột vào nút Start  Chọn All Programs  Chọn chương trình cần đưa
lên thanh Taskbar
Bước 2: Nhấn phải chuột vào biểu tượng của chương trình đã chọn và chọn lệnh Pin to
Taskbar trong menu lệnh
3.6.4 Sử dụng gadget desktop
Tổng Quan Về Tin Học

Các bước thực hiện:


Bước 1: Click chuột vào nút Start  Control Panel
Bước 2: Chọn Desktop Gadgets  Xuất hiện hộp thoại Desktop Gadgets  Nhấp đúp
chuột vào tiện ích nào muốn đưa ra màn hình Desktop

Hình ảnh về cách sử dụng gadget desktop


Tuy nhiên, nếu muốn download thêm các Gadget từ thư viện gadget trực tuyến ta click
chuột vào Get more gadget online.
3.6.5 Sắp xếp các icon

Hình ảnh về cách sắp xếp các icon


Bước 1: Right click vào vị trí trống trên Desktop → Chọn Sort by
Bước 2: Chọn hình thức sắp xếp các icon.
3.6.6 Cách thức hiển thị các Icons
Bước 1: Right click vào vị trí trống trên Desktop → Chọn View
Tổng Quan Về Tin Học

Bước 2: Chọn cách thức hiểu thị các icon.

Hình ảnh về cách hiển thị các Icons


3.7 Tùy chỉnh Windows Explorer trong Windows 7
3.7.1 Khởi động Windows Explorer
Trong Windows 7, để mở Windows Explorer ta có thể mở thư mục Mycomputer. Tuy
nhiên, cũng có thể khởi chạy Windows Explorer trong riêng. Trong thực tế, Windows
Explorer là một trong các biểu tượng mặc định có trong taskbar mới, khi click chuột vào
biểu tượng Windows Explorer trên taskbar
Hoặc khởi chạy Explorer bằng cách mở menu Start và chọn All Programs, Accessories,
Windows Explorer.

Phiên bản Explorer của Windows 7 với 5 phần chủ yếu: Favorites, Libraries, Homegroup,
Computer và Network.
Favorites: cho phép truy cập trực tiếp đến các thư mục ưa thích của mình, mặc định,
chúng gồm có Recently Changed, Public, Desktop, Downloads, Network và Recent
Places. Tuy nhiên chúng ta có thể tùy chỉnh danh sách ưa thích này.
Computer: cho phép truy cập vào tất cả các thư mục và ổ đĩa cũng như các thư mục con
trên hệ thống máy tính của mình. Kích vào mũi tên bên cạnh mỗi mục để mở rộng phần
chọn trong panel điều hướng; kích bất cứ mục nào để hiển thị nội dung hoặc thư mục của
thiết bị đó trong panel chi tiết của cửa sổ Explorer.
Trên panel điều hướng và chi tiết là Toolbar ngữ cảnh. Các nội dung của Toolbar thay đổi
phụ thuộc vào những gì đã chọn trong panel điều hướng. Cho ví dụ, chọn Computer trong
panel điều hướng khi đó Toolbar sẽ hiển thị cho các tùy chọn Organize, System
Properties, Uninstall hoặc Change a Program, Map Network Drive, và Open Control
Panel; chọn mục Documents, Toolbar sẽ hiển thị các tùy chọn Organize, Share With,
Burn và New Folder.
Tổng Quan Về Tin Học

Organize: menu đặc trưng cho tất cả các hoạt động có liên quan đến file, chẳng hạn như
Cut, Copy, Paste, Delete và,..

3.7.2 Hiển thị thanh trình đơn


Trong Windows Explorer → chọn Organize → chọn Layout → Click chọn tùy
chọn Menu Bar.
Tổng Quan Về Tin Học

3.7.3 Thay đổi các khung nhìn (View)


Nội dung (Content), hiển thị mỗi mục trong một dòng với các thông tin về nó – gồm:
ngày chỉnh sửa, kích thước, tác giả và kiểu.

Để chuyển đổi khung nhìn, click chuột vào nút View trên Toolbar và chọn khung nhìn
muốn xem. Với các khung nhìn biểu tượng, sử dụng thanh trượt để thay đổi kích thước
của biểu tượng, kích thước này hoàn toàn có thể thay đổi.
Tổng Quan Về Tin Học

Tiêu đề (Tiles) là một lưới các biểu tượng nhỏ cho mỗi mục, với filename và kích cỡ bên
cạnh mỗi biểu tượng.
Chi tiết (Details): một dòng liệt kê mỗi mục với các cột tên, ngày chỉnh sửa, kiểu và kích
thước.
Liệt kê (List) hiển thị các nội dung của đối tượng hiện hành ở dạng danh sách chỉ có phần
tên, không hiển thị các thông tin khác.
3.7.4 Sắp xếp và phân loại các file và folder
Click chuột vào View → chọn Sort by → chọn hình thức sắp xếp:

Tên (Name): sắp xếp các file và thư mục theo thứ tự abc.
Ngày thay đổi (Date modified): sắp xếp các file và thư mục theo ngày thay đổi gần nhất.
Kiểu (Type): các file được sắp xếp theo kiểu file.
Dung lượng (Size): các file được sắp xếp theo dung lượng của file.
3.7.5 Chọn Folder/file
Để làm việc với các folder và file nhất thiết phải chọn chúng trước. Có nhiều cách để
chọn:
Chọn một folder hoặc một file: Chỉ cần click trỏ chuột vào folder hoặc file, folder hoặc
file đổi màu và được chọn.
Chọn nhiều folder hoặc file đứng liền nhau: Thực hiện một trong những cách sau:
Giữ phím Shift và mở rộng khối chọn bằng các phím mũi tên.
Click chuột vào đối tượng đầu khối, giữ phím Shift, click chuột vào đối tượng cuối khối.
Chọn những folder hoặc file không liền nhau: Giữ phím Ctrl và click các đối tượng muốn
chọn.

You might also like