Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................1
Chương 1. PHẦN CỨNG...............................................................................................2
1.1. Tổ chức hệ thống máy tính...................................................................................3
1.1.1. Mô hình cơ bản của máy tính.........................................................................3
1.1.2. Bộ xử lý trung tâm (Central Proccesor Unit - CPU).......................................3
1.1.3. Bộ nhớ (Memory)..........................................................................................3
1.1.4. Hệ thống nhập - xuất (Input-Output)..............................................................4
1.2. Đơn vị đo thông tin...............................................................................................7
Chương 2. PHẦN MỀM (SOFTWARE).......................................................................8
2.1 Khái niệm.............................................................................................................8
2.2 Phân loại phần mềm..............................................................................................8
Chương 3. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS.....................................................................8
3.1 Giới thiệu hệ điều hành Windows.........................................................................8
3.2 Lịch sử phát triển của Windows............................................................................8
3.3 Nhiệm vụ của hệ điều hành...................................................................................8
3.4 Đặc điểm của hệ điều hành Windows...................................................................9
3.5 Các thành phần cơ bản của hệ điều hành Windows..............................................9
3.5.1 Màn hình nền (Desktop).................................................................................9
3.6 Các thao tác cơ bản trên windows.......................................................................13
3.6.1 Sử dụng menu Start......................................................................................13
3.6.2 Tìm kiếm chương trình hoặc file..................................................................14
3.6.3 Đưa các chương trình lên thanh Taskbar......................................................14
3.6.4 Sử dụng gadget desktop...............................................................................15
3.6.5 Sắp xếp các icon...........................................................................................16
3.6.6 Cách thức hiển thị các Icons.........................................................................16
3.7 Tùy chỉnh Windows Explorer trong Windows 7.................................................17
3.7.1 Khởi động Windows Explorer......................................................................17
Tổng Quan Về Tin Học
Tại đây, dữ liệu được tính toán rồi trả lại các thanh ghi và chuyển về bộ nhớ hay các thiết
bị vào-ra.
Tập các thanh ghi (Registers): được gắn chặt với CPU bằng các mạch điện tử, làm bộ nhớ
trung gian cho CPU. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ
trao đổi thông tin trong máy tính. Trên các CPU hiện nay có từ vài chục đến vài trăm
thanh ghi.
1.1.3. Bộ nhớ (Memory)
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Có hai loại bộ nhớ: bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
Bộ nhớ trong (Internal Memory):
Là những thành phần nhớ mà CPU có thể trao đổi trực tiếp: các lệnh CPU thực thi, các
dữ liệu CPU sử dụng đều phải nằm trong bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong có dung lượng nhỏ,
có tốc độ trao đổi thông tin cao. Có 2 loại ROM và RAM:
ROM (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình
hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic
Input/Output System). Thông tin trên ROM không thể thay đổi và không bị mất ngay cả
khi không có điện.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về ROM
RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ
liệu và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm: nội dung
thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về RAM
Ngoài ra, trong máy tính còn phần bộ nhớ khác: Cache Memory cũng thuộc bộ nhớ trong.
Bộ nhớ cache thực hiện lưu trữ trung gian giữa CPU và bộ nhớ trong nhằm làm tăng tốc
độ trao đổi thông tin. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có cache tích hợp trên chip vi xử
lý. Nó chứa một phần chương trình và dữ liệu CPU đang xử lý, do vậy thay vì lấy lệnh và
dữ liệu từ bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên cache.
Bộ nhớ ngoài (External Memory):
Là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có
điện. Các thông tin này có thể là phần mềm máy tính hay dữ liệu. Hiện nay có các loại bộ
nhớ ngoài phổ biến như:
Đĩa từ (Magnetic Disk): hiện nay phổ biến là các đĩa cứng. Một đĩa cứng chứa nhiều lớp
đĩa quay quanh một trục khoảng 3.600-15.000 vòng mỗi phút. Các lớp đĩa này được làm
bằng kim loại với hai mặt được phủ một chất từ tính và gắn cứng trong một ổ đọc, nên
gọi là ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver).
Tổng Quan Về Tin Học
Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt (~, !, @,
#, $, %, ^,&, ?, ...).
Nhóm phím chức năng (function keypad): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím như
← ↑ → ↓ (phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống
trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xoá), Home (về đầu), End (về cuối).
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Bàn phím của máy tính để bàn
Nhóm phím số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các
chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.
Chuột (Mouse):
Là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi trường
Windows. Chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad)
theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó
tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm ở dưới.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về bàn phím
Máy quét (Scanner):
Là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp, mã vạch vào máy tính.
Màn hình (Screen hay Monitor, thiết bị ra chuẩn):
Dùng để hiển thị thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình
bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc
đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra
màn hình.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về màn hình và máy quét
Máy in (Printer):
Là thiết bị ra để đưa thông tin ra giấy.
Chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi
Seminar, báo cáo, thuyết trình, …
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về máy chiếu
Bus hệ thống:
Giữa các thành phần của một hệ thống máy tính hay ngay trong một thành phần phức tạp
như CPU cần truyền thông tin qua lại với nhau. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi hệ
thống kết nối gọi là bus. Tuỳ theo nhiệm vụ của chúng mà chúng ta phân làm 3 loại
chính:
Bus điều khiển (Control bus): chuyển các thông tin/tín hiệu điều khiển từ thành phần này
đến thành phần khác: CPU phát tín hiệu để điều khiển bộ nhớ hay hệ thống nhập - xuất
hoặc từ hệ thống nhập - xuất gửi tín hiệu yêu cầu đến CPU.
Bus dữ liệu (Data bus): Làm nhiệm vụ chuyển tải dữ liệu (nội dung ngăn nhớ, kết quả xử
lý) từ CPU đến bộ nhớ hay ngược lại.
Bus địa chỉ (Address bus): chuyển tải địa chỉ của các ngăn nhớ khi muốn truy xuất
(đọc/ghi) nội dung của ngăn nhớ đó hoặc là địa chỉ cổng của các thiết bị mà CPU cần trao
đổi. Độ rộng (số bit) của bus địa chỉ cho biết dung lượng cực đại của bộ nhớ mà CPU có
thể quản lý được. Với độ rộng là n thì dung lượng bộ nhớ tối đa sẽ là 2n.
1.2. Đơn vị đo thông tin
Sự biểu diễn thông tin trong máy tính là hai trạng thái điện cao hoặc thấp, người ta sử
dụng số học nhị phân (Binary digit – viết tắt là bit) gồm hai ký số 0 và 1 để biểu diễn hai
trạng thái này và coi như là đại lượng thông tin cơ bản trong máy tính.
Khả năng lưu trữ hay còn gọi là dung lượng của bộ nhớ, được tính theo đơn vị là byte và
các bội số của byte là lũy thừa của 2 như mô tả trong bảng 1.1. Byte là khái niệm cho một
đơn vị lưu trữ dữ liệu trên máy tính.
<Tạo và định dạng bảng>
Dung lượng RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 512 MB, 1GB,
2GB, 4GB,…
Dung lượng đĩa cứng (Hard Disk): 120 GB, 160GB, 250GB, cho đến vài TB
Tổng Quan Về Tin Học
Cung cấp một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống
(System command).
3.4 Đặc điểm của hệ điều hành Windows
Giao diện của hệ điều hành Windows là một giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng,
giao diện tiếp xúc người-máy thông qua các hình ảnh được gọi là các biểu tượng (Icons).
Điều này đã làm người sử dụng dễ dàng nhận biết các đối tượng. Khi nhấp chuột lên một
biểu tượng bất kỳ, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng
ấy.
Khả năng đa nhiệm (Multitasking): Windows cho phép cùng lúc thi hành nhiều chương
trình ứng dụng khác nhau.
Gắn là chạy (Plug & Play): Những phần cứng kết nối với máy tính có thể hoạt động được
ngay do Windows tìm kiếm và cài đặt trình điều khiển (Driver) của phần cứng đó một
cách tự động.
Ngoài ra còn nhiều tính năng khác như: Đồ họa, âm nhạc, phim,…
3.5 Các thành phần cơ bản của hệ điều hành Windows
3.5.1 Màn hình nền (Desktop)
Màn hình nền được ví như một bàn làm việc, trên đó có thể đặt các dụng cụ làm việc như
các tài liệu: Bút, giấy, mực, kéo,… Vì vậy, trên màn hình nền có thể thấy xuất hiện
những biểu tượng của các chương trình hoặc có thể trang trí bằng những hình ảnh bắt mắt
khác như một tấm khăn trải bàn.
Shortcut được tạo ra để đại diện cho một đối tượng nào đó trên ổ đĩa, khi mở Shortcut nó
sẽ tự liên kết đến đối tượng mà nó đại diện thông qua đường liên kết tạo ra nó (có thể là
một file, folder,...); do đó, nếu xóa shortcut thì không ảnh hướng gì đến "đối tượng gốc".
ListBox: Loại này có nhiều dạng, nhưng chúng có đặc điểm chung là các mục chọn của
chúng được hiển thị dưới dạng danh sách. Muốn chọn mục nào ta di chuyển thanh sáng
đến mục đó.
TextBox: Có dạng ô chữ nhật, đây là nơi người dùng có thể nhập vào một dòng văn bản
hoặc một dòng lệnh.
Trong hộp thoại dạng này, luôn luôn có nút OK và nút Cancel phía dưới. Nhấn nút OK
(hoặc phím Enter) nếu đồng ý với những mục đã chọn; nhấn nút Cancel (hoặc phím ESC)
nếu muốn hủy bỏ những mục vừa chọn (như lúc chưa được chọn).
Có thể dùng chuột hay phím Spacebar để đánh dấu/bỏ đánh dấu hay chọn/bỏ chọn.
Nút Yes và nút No luôn đi chung với nhau, thường xuất hiện dưới dạng cảnh báo qua câu
hỏi.
Dạng 3: Là hộp thoại được sử dụng để truy xuất đến một hoặc nhiều đối tượng (thường là
các file).
Các thành phần chính trong dạng hộp thoại này:
Look in: Chứa danh sách các ổ đĩa và cây folder hiện hành.
Bảng Contents: Chứa nội dung của folder hiện hành (folder được hiển thị trong Look in).
Đối với bảng này nếu ta double click hoặc nhấn phím Enter vào một thư mục, có nghĩa là
chọn folder này làm folder hiện hành; nếu double click hoặc nhấn phím Enter vào file có
nghĩa là sẽ truy xuất đến nó - mở (open), chạy (run), hoặc lưu (save)…
File name: Cho phép truy xuất nhanh đến đối tượng bằng cách gõ đường dẫn và tên đối
tượng vào text box này.
File of type: Chỉ định loại file được hiển thị ở bảng Contents.
Hình ảnh về cách đưa chương trình ứng dụng lên Taskbar
Bước 1: Click chuột vào nút Start Chọn All Programs Chọn chương trình cần đưa
lên thanh Taskbar
Bước 2: Nhấn phải chuột vào biểu tượng của chương trình đã chọn và chọn lệnh Pin to
Taskbar trong menu lệnh
3.6.4 Sử dụng gadget desktop
Tổng Quan Về Tin Học
Phiên bản Explorer của Windows 7 với 5 phần chủ yếu: Favorites, Libraries, Homegroup,
Computer và Network.
Favorites: cho phép truy cập trực tiếp đến các thư mục ưa thích của mình, mặc định,
chúng gồm có Recently Changed, Public, Desktop, Downloads, Network và Recent
Places. Tuy nhiên chúng ta có thể tùy chỉnh danh sách ưa thích này.
Computer: cho phép truy cập vào tất cả các thư mục và ổ đĩa cũng như các thư mục con
trên hệ thống máy tính của mình. Kích vào mũi tên bên cạnh mỗi mục để mở rộng phần
chọn trong panel điều hướng; kích bất cứ mục nào để hiển thị nội dung hoặc thư mục của
thiết bị đó trong panel chi tiết của cửa sổ Explorer.
Trên panel điều hướng và chi tiết là Toolbar ngữ cảnh. Các nội dung của Toolbar thay đổi
phụ thuộc vào những gì đã chọn trong panel điều hướng. Cho ví dụ, chọn Computer trong
panel điều hướng khi đó Toolbar sẽ hiển thị cho các tùy chọn Organize, System
Properties, Uninstall hoặc Change a Program, Map Network Drive, và Open Control
Panel; chọn mục Documents, Toolbar sẽ hiển thị các tùy chọn Organize, Share With,
Burn và New Folder.
Tổng Quan Về Tin Học
Organize: menu đặc trưng cho tất cả các hoạt động có liên quan đến file, chẳng hạn như
Cut, Copy, Paste, Delete và,..
Để chuyển đổi khung nhìn, click chuột vào nút View trên Toolbar và chọn khung nhìn
muốn xem. Với các khung nhìn biểu tượng, sử dụng thanh trượt để thay đổi kích thước
của biểu tượng, kích thước này hoàn toàn có thể thay đổi.
Tổng Quan Về Tin Học
Tiêu đề (Tiles) là một lưới các biểu tượng nhỏ cho mỗi mục, với filename và kích cỡ bên
cạnh mỗi biểu tượng.
Chi tiết (Details): một dòng liệt kê mỗi mục với các cột tên, ngày chỉnh sửa, kiểu và kích
thước.
Liệt kê (List) hiển thị các nội dung của đối tượng hiện hành ở dạng danh sách chỉ có phần
tên, không hiển thị các thông tin khác.
3.7.4 Sắp xếp và phân loại các file và folder
Click chuột vào View → chọn Sort by → chọn hình thức sắp xếp:
Tên (Name): sắp xếp các file và thư mục theo thứ tự abc.
Ngày thay đổi (Date modified): sắp xếp các file và thư mục theo ngày thay đổi gần nhất.
Kiểu (Type): các file được sắp xếp theo kiểu file.
Dung lượng (Size): các file được sắp xếp theo dung lượng của file.
3.7.5 Chọn Folder/file
Để làm việc với các folder và file nhất thiết phải chọn chúng trước. Có nhiều cách để
chọn:
Chọn một folder hoặc một file: Chỉ cần click trỏ chuột vào folder hoặc file, folder hoặc
file đổi màu và được chọn.
Chọn nhiều folder hoặc file đứng liền nhau: Thực hiện một trong những cách sau:
Giữ phím Shift và mở rộng khối chọn bằng các phím mũi tên.
Click chuột vào đối tượng đầu khối, giữ phím Shift, click chuột vào đối tượng cuối khối.
Chọn những folder hoặc file không liền nhau: Giữ phím Ctrl và click các đối tượng muốn
chọn.