Professional Documents
Culture Documents
Định vị 1
Định vị 1
+Tượng hình 象形
+ Chỉ sự 指事 cách tạo thành chữ Hán.
+ Hội ý 会意
+Hình thanh 形声
+ Chuyển chú 转注 cách dùng chữ Hán
+Giả tá 假借
Lục thư là một trong những công cụ quan trọng giúp chúng ta nhận rõ được
cái riêng và cái chung trong văn tự Hán, nên vô hình chung nó rất quan trọng
đối với người mới bắt đầu học thứ tiếng này. Để có thể nhớ được chữ, hiểu
được nghĩa của từ, chúng ta – những người mới học nên bắt đầu từ các nhớ
chữ và cách cấu tạo chữ. Do đó, chúng ta không bao giờ được bỏ qua Lục thư –
phương pháp cơ bản để bước vào thế giới rộng lớn của tiếng Hán.
.
CHỮ CHÚNG ( Zhòng )-quần chúng, có 3 người là thành đám đông
( 林 Lâm = rừng. Hai chữ 木 mộc > ngụ ý nhiều cây hợp lại tạo thành
rừng。 Ba chữ mộc 木 = 森( sen1) rừng rậm, dày đặc
khác nhau
CHỮ MINH ( míng ) – sáng, rõ ràng ( 1 bộ NHẬT + 1 BỘ NGUYỆT)
Bộ thủ tiếng Trung (部首) là một bộ phận để cấu tạo nên chữ Hán. Một chữ Hán sẽ được cấu tạo
từ một hay nhiều bộ Thủ ghép lại với nhau. Từ bộ thủ có thể đoán được sơ lược ý nghĩa của từ, vì
vậy việc học bộ thủ rất quan trọng.
Thông thường, ý nghĩa của một chữ sẽ có liên quan đến nghĩa của bộ thủ. Các thành phần không
thuộc bộ thủ của chữ thường liên quan đến việc biểu âm (cách đọc của từ), hoặc ngược lại. Học
bộ thủ sẽ giúp chúng ta có thể phân loại chữ Hán, dễ dàng nhớ mặt chữ và nghĩa.
214 bộ thủ được sắp xếp theo số lượng nét viết, trong các từ điển chữ Hán cách sắp xếp các bộ
thủ này thường theo cách xếp của Từ Điển Khang Hy (康煕辞典), từ điển xuất hiện lần đầu tiên
đời nhà Thanh ở Trung Quốc.
1. TỪ
Khái niệm
- Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ.
- Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng một cách
độc lập, là đơn vị cơ bản để tạo nên câu hoàn chỉnh, trọn vẹn.
- Từ có thể được dùng để chỉ sự vật, hoạt động, hiện tượng, tính chất, trạng
thái.
- Từ có nhiều công dụng và đóng nhiều vai trò ngữ pháp trong một câu.
Nó có thể là một danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ, đại từ,….
( điều này đúng với bất kì ngôn ngữ nào, tiếng Việt - tiếng Trung không
ngoại lệ. )
Tiếng Việt
- Là chữ viết ghi âm(đọc sao viết vậy).
- Chữ ghi âm là chữ không biểu thị ý nghĩa của từ mà tái hiện chuỗi âm thanh
tiếp nối ở trong từ.
- được ghi bằng bộ chữ cái La-tinh (Latin), là chữ ghi âm vị, bắt nguồn từ bộ
chữ cái mà người La Mã cổ đại sử dụng.
- Tiếng gồm 3 bộ phận : phụ âm đầu, vần và thanh điệu.
- Tiếng nào cũng có vần và thanh. Có tiếng không có phụ âm đầu.
- Vd: mèo, chó,..
Tiếng Trung
- Là chữ viết ghi ý.
- Đây là loại chữ cổ nhất của loài người, mỗi chữ biểu thị một nội dung, ý nghĩa;
trong chữ ghi ý thì từ được biểu hiện bằng kí hiệu duy nhất không liên quan đến âm
thanh cấu tạo nên từ
- là loại văn tự ngữ tố - âm tiết xuất phát từ tiếng Hán thượng cổ.
- Tiếng Trung vốn là đơn âm, tức là một chữ một âm, một âm có thể chia làm thanh,
vần, điệu.
- Trong chữ Hán bao gồm có 2 loại: Chữ Hán cổ (phồn thể) và chữ Hán hiện đại
(chữ giản thể).
Vd 猫,狗
Có hai cách phân loại là: dựa vào cấu tạo chia thành từ đơn và từ ghép,
dựa vào từ loại chia thành thực từ và hư từ.
1. Phân loại theo cấu tạo
Từ đơn: do một từ tố tạo thành. Tất cả từ tố đơn âm tiết, hai âm tiết và đa âm tiết
đều có thể tạo nên từ đơn.
Ví dụ: 如:山、水、天、地、人、有、土、红、凑;仿佛、苍茫、蜈蚣、琉璃、
参差、蹉跎;萨克斯、麦克风
b. Động từ: Biểu thị hành động, động tác, sự thay đổi, khả năng, tâm lý.
c. Tính từ: Biểu thị tính chất, trạng thái và hình dáng của sự vật.
a. Phó từ: là từ chỉ phạm vi hoặc mức độ, có tác dụng bổ nghĩa hoặc giới hạn động
từ và tính từ.
b. Giới từ: Đứng trước danh từ, cụm danh từ hoặc giới từ, kết hợp lại biểu thị đối
tượng hoặc phương hướng.
d. Trợ từ: là hư từ đặc biệt, đứng sau các từ khác, có tính độc lập thấp và
thường
e. Từ cảm thán: Biểu thị cảm xúc hoặc kêu gọi trả lời.
- Giống nhau
+ Cấu trúc từ Tiếng Trung, Tiếng Việt có một số điểm tương đối giống nhau.
+ Giống nhau về ngữ âm. Ngữ âm của Trung Quốc và Việt Nam đều do ghép vần
tạo thành. Người Việt mà học tiếng Trung thì có thể nhớ cách phát âm một cách dễ
dàng.
Tiếng Trung và tiếng Việt điều có đơn âm và thanh điệu.
- Về chữ viết: là hai hệ thống chữ viết hoàn toàn khác nhau. So với tiếng Việt hình
thức có phần đơn giản, đọc sao viết vậy, thì chữ viết tiếng Trung có khả năng biểu
thị được khái niệm sự vật (tính quan sát được) lẫn khái niệm trừu tượng. Tuy nhiên,
việc mỗi chữ biểu thị một từ trọn vẹn, số chữ rất nhiều mà trí nhớ con người thì có
hạn cũng là một hạn chế tiếng Trung so với tiếng Việt
2.Ngữ tố/Từ tố/ Hình vị là gì?
- Hình vị còn gọi là ngữ tố, từ tố
- Chúng là những đơn vị nhỏ nhất
- Là các đơn vị 2 mặt, nghĩa là có hình thức và âm thanh và có ý nghĩa nhưng tự
mình chưa có chức năng kết hợp trực tiếp với nhau tạo thành câu.
- Chức năng của các hình vị này về cơ bản là chức năng cấu tạo từ.
- Đồng thời là sự kết hợp nhỏ nhất giữa ngữ âm và ngữ nghĩa.
- Có các loại từ tố
+ Từ tố đơn âm tiết
+ Từ tố hai âm tiết
Hai âm tiết phải kết hợp lại với nhau thì mới có nghĩa. Khi tách rời, nghĩa
không liên quan đến từ tố đó.
Từ tố hai âm tiết chủ yếu gồm: từ ghép, từ ngoại lai, từ riêng.
1. Từ ghép có cùng thanh mẫu:
Ví dụ: 澎湃、仿佛、……
Ví dụ: 从容、糊涂、……
Ví dụ: 蜈蚣、珊瑚、……
/( con rết )wúgōng, ( san hô )shānhú, /
4. Từ ngoại lai (Các từ thuộc ngôn ngữ khác được dịch sang tiếng Trung):
Ví dụ:巴士、尼龙、坦克、……
5. Danh từ riêng (Chủ yếu là tên địa danh, tên người hoặc vật):
Ví dụ: 纽约、巴黎、北京、李白、……
/( Newyork )Niǔyuē, ( Paris ) Bālí, ( Bắc Kinh) Běijīng, ( Lý Bạch)Lǐ Bái,..../
3 Từ tố đa âm tiết
Trong 1 từ tố:
包: chính tố
老: Trong một từ, nó có thể là phụ tố. Nó hoặc không có nghĩa hoặc chỉ sự
tôn trọng, cảm giác hòa nhã hoặc thâm niên giữa một nhóm người.
Không mang 老虎 (lǎo hǔ) con hổ / 老鼠(lǎo shǔ ) con chuột / 老鹰(lǎo
yīnɡ)chim ưng
nghĩa
Phụ tố có thể được ghép với căn tố theo những cách thức khác nhau. Tùy theo cách
thức kết hợp phụ tố với căn tố, người ta thường phân biệt các loại phụ tố chủ yếu
sau đây:
– Tiền tố:là loại phụ tố được ghép vào trước căn tố.
小: Phụ tố
Minigame: đoán chữ ( 猜谜).
1 女 ( nữ: con gái )+ 子( tử: con trai ) = 好( hảo: tốt, tốt đẹp)
2 人( nhân: người ) + 木( mộc: cây) = 休 ( hưu: ngừng, nghỉ )
3 人 ( nhân: người ) + 山 ( sơn: núi )= 仙( tiên: thần tiên)
4 宀( miên: mái nhà ) + 子( tử: con trai) = 字 ( tự: chữ)
5 人 (nhân: người ) + 囗(vi: vây quanh)= 囚( tù: cầm tù)
8 木 ( mộc: cây) + 米( mễ: gạo) + 女 ( nữ: con gái ) = 楼 ( lâu: lầu, tầng )
9 马( mã: ngựa)+ 大( đại: to lớn) + 可( khả: được, đồng ý) = 骑 ( kỵ: cưỡi)
10 宀( miên: mái nhà ) + 人( nhân: người ) + 百( bách: 100) = 宿(túc: 宿舍: kí túc xá )
2. Tìm ra từ đúng
1 土 - 士 ( thổ : đất )
2 干 - 千 ( thiên: 1000)
3 农 - 衣 ( y : y phục, quần áo)
4 师 - 帅 ( sư: lão sư, thầy giáo)
5 楼 - 数 ( lâu: tầng, lầu)
6 蓝 - 篮 ( lam: màu xanh dương)
7 问 - 间 ( vấn: hỏi)
8 第 - 弟 ( đệ: em trai)
9 天 - 夭 ( thiên: trời)
10 小 - 少 ( tiểu: nhỏ)
11 快 - 块 ( khối: miếng, đơn vị tiền tệ)
12 活 - 话 ( thoại: lời nói)
13 对 - 过 ( đối: đúng )
14 牛 - 午 (ngọ: giờ ngọ, trưa )
15 休 - 体 ( hưu: ngừng, nghỉ)
16 写 - 与 ( tả: viết)
17 酒 - 洒 ( tửu: rượu)
18 请 - 情 (thỉnh: mời, thỉnh cầu)
19 经 - 轻 ( khinh: nhẹ )
20 要 - 耍 (yêu: muốn, yêu cầu)
21 五 – 丑 ( ngũ: năm)
22 钱 - 线 ( tiền: tiền)
23 今 - 令 ( kim: bây giờ, hôm nay)
24 夏- 复 ( phục: lặp đi lặp lại)
25 早-旱 ( tảo: sáng sớm)