Professional Documents
Culture Documents
File BaoCaoGK 2
File BaoCaoGK 2
→Nhận xét:
Khi tần số càng tăng đồ thị phổ có công suất giảm dần về âm.
Phổ tín hiệu hiển thị theo từng búp năng lượng, tần số càng cao thì
búp năng lượng có công suất càng giảm và về âm.
3. Dạng phổ tín hiệu tại búp năng lượng 10G
→Nhận xét:
Búp năng lượng 10G và những búp năng lượng nhỏ dần có hình dạng phổ giống
nhau, những búp năng lương 10G ở tần số càng cao thì công suất càng giảm.
Các búp năng lượng 10G không có tính đối xứng, các búp năng lượng giảm dần
khi tần số tăng dần..
Tần số càng cao thì búp năng lượng 10G có công suất càng thấp.
4. Dạng phổ của tín hiệu quang:
→Nhận xét:
Dạng phổ có tính dối xứng ở bước sóng: =1.5588918(um) => f = 192.4 (THz)
Càng xa tần số trung tâm, mức năng lượng của các búp càng giảm dần.
Các búp năng lượng đối xứng xung quanh tần số f = 192.4 (THz)
Mức năng lượng của tần số trung tâm f = 192.4 (THz) cao nhất.
3. Homework 3: Group velocity:
4. Homework 4: Dispersion
a. Mối liên hệ giữa vận tốc nhóm và chiết xuất nhóm:
❖ Công thức liên hệ:
𝑑𝑤 𝑐
Vg = = 𝑑𝑛
𝑑𝑘 𝑛−
𝑑
𝑐
Vg =
Ng
𝑑𝑛
Ng = n- 𝑑
❖ Giải thích mối liên hệ giữa vận tốc nhóm và chiết suất nhóm:
- Vận tốc nhóm bằng vận tốc ánh sáng c chia cho chiết suất nhóm
Ng. - Chiết suất nhóm Ng là hàm phụ thuộc vào chiết xuất n và bước
sóng lamda. - Vậy chiết suất nhóm Ng phụ thuộc vào bước sóng
lamda
b. . Mối liên hệ giữa chiết suất nhóm và tán sắc:
Ng = n- 𝑑𝑛
𝑑
• Chiết suất nhóm Ng là một hàm phụ thuộc vào bước sóng lamda và
chiết xuất n, mà bước sóng lamda phụ thuộc vào tần số f do đó chiết
suất nhóm Ng phụ thuộc vào tần số f.
→ Nhận xét:
- Chiết suất nhóm Ng sẽ thay đổi theo hai hướng là âm hoặc dương.
- Với chiết suất nhóm dương, ta xét 2 nhóm xung ánh sáng có bước sóng là 1 và
2 , khi chiết xuất nhóm của bước sóng 1 bé hơn 2 thì vận tốc nhóm của 1 sẽ
lớn hơn 2 .Với chiết suất nhóm dương thì bước sóng càng tăng thì vận tốc nhóm
càng giảm.
- Với chiết suất nhóm âm, ta xét 2 nhóm xung ánh sáng có bước sóng là 1 và 2
, khi chiết xuất nhóm của bước sóng 1 lớn hơn 2 thì vận tốc nhóm của 1 sẽ bé
hơn 2 .Với chiết suất nhóm âm thì bước sóng càng tăng thì vận tốc nhóm càng
tăng.
- Chính vì sự thay đổi của chiết xuất nhóm làm thay đổi vận tốc nhóm nên đã tạo
ra hiện tượng không mong muốn là tán sắc làm cho tín hiệu dễ bị nhiễu xuyên
âm, nhiễu liên kí tự.
- Vậy chiết suất nhóm có mối liên hệ mật thiết với tán sắc.
c Tán Sắc:
• Đây là hiện tượng một xung ánh sáng bị dãn rộng ra về mặt thời gian sau khi
truyền đi với khoáng cách nào đó trong sợ cáp quang được gọi là hiện tượng tán
sắc.
• Ở trong sợi quang, những tần số ánh sáng khác nhau và những mode khác có
vận tốc nhóm truyền khác nhau nên cần khoảng thời gian khác nhau để truyền
trên cũng một khoảng cách đã tạo ra sự dãn xung ánh sáng theo thời gian khi
truyền tín hiệu.
• Hiện tượng tán sắc đã làm cho mỗi tín hiệu truyền đi một khoảng cách nào đó
nhưng với khoảng thời gian khác nhau đã gây ra sự chậm trễ giữa các tín hiệu khi
truyền đi đã gây nên hiện tượng méo tín hiệu, nhiễu xuyên âm,…
IV. Phương pháp bù tán sắc:
❖ Ba phương pháp bù tán sắc:
• Electronic Dispersion Compensation.
• Fiber Bragg Grating.
• Dispersion Compensation Fiber.
1. Electronic Dispersion Compensation:
- Là phương pháp bù tán sắc điện tử sử dụng lọc điện tử để đạt được bù tán sắc
trong các liên kết thông tin quang.
- Là thực hiện mã hóa lọc ngay từ kênh truyền thông để bù cho sự suy giảm tín
hiệu do môi trường truyền dẫn gây ra.
2. Fiber Bragg Grating:
- Là một thiết bị phản xạ bao gồm các sợi quang có thể điều chỉnh chiết suất lõi
của nó trong khoảng thời gian nhất định.
- Khi các xung ánh sáng truyền qua thiết bị này, những xung ánh sáng có bước
sóng thỏa mãn điều chế của nó mới bị phản xạ và các xung còn lại sẽ đi qua cách
tử và tiếp tục truyền đi.
3. Dispersion Compensation Fiber:
- Ta có thể bù thêm sợi có độ tán sắc âm và tán sắc dương vào sợi thông thường.
- Sợi quang thông thường có giá trị tán sắc rất lớn, và độ tán sắc D là dương,
bằng cách thêm một sợi bù tán sắc âm vào nó có thể đảm bảo rằng tổng độ phân
tán của toàn bộ đường sợi quang xấp xỉ bằng không.
- Đây là phương pháp được học trong chương trình thông tin quang.
II. PHẦN 2: KHẢO SÁT SỰ PHỤ THUỘC GIỮA Q FACTOR(dB) THEO
RESIDUAL DISPERSION
1 Sơ đồ mô phỏng:
- = 1560( nm)→ f= 194.04( THz)
- Công suất phát: Power= 15(dB)dB