Professional Documents
Culture Documents
•Cáp sợi quang thường được cấu tạo: Sợi quang (Fiber), lớp bảo vệ (Coating), lớp ống đệm bảo vệ (Buffer),
lớp chịu lực (Strength members) và lớp vỏ ngoài bảo vệ (Jacket).
Sợi quang (Fiber): Bao gồm 2 thành phần là lõi (Core) và lớp phản xạ (Cladding).
• Lõi thường được làm bằng sợi thủy tinh (Glass) hoặc nhựa (Plastic) dùng để lan truyền ánh sáng.
• Lớp phản xạ có cấu tạo tương tự như lõi, có chiết xuất nhỏ hơn.
Lớp bảo vệ (Coating): Làm bằng nhựa để bảo vệ sợi quang tránh bị trầy xước, giám sát ánh sáng từ lõi vào
không khí xung quanh, giảm tốn thất tán xạ trên bề mặt lõi, bảo vệ sợi quang khỏi tác động bên ngoài.
Lớp ống đệm bảo vệ (Buffer): Thường được chia làm 2 loại:
• Loại ống đệm chặt (Tight Buffer).
• Loại đệm không chặt (Loose Buffer).
Lớp vỏ ngoài bảo vệ (Jacket): Là lớp ngoài cùng nhất để bảo vệ sợi quang khỏi các hư hỏng vật lí do môi trường
bên ngoài tác động vào, bộ phận này được tạo từ chất liệu nhựa bởi vì tính chống mài mòn, đàn hồi, chịu nhiệt
của chất liệu nhựa.
•Cảm biến sợi quang dùng sợi quang làm thành phần cảm biến dùng để đo lượng ánh sáng vật lí sau đó
chuyển thành tín hiệu điện tử và tùy thuộc vào từng loại cảm biến mà nó có thể đọc được bằng một thiết
bị đo tích hợp.
•Cảm biến sợi quang nếu so với các loại cảm biến thông thường có rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
Miễn nhiễm với nhiễu điện từ, suy hao thấp, băng thông cao, có thể hoạt động trong các môi trường có
điều kiện khắc nghiệt, … nên cảm biến sợi quang đang dần trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực công
nghệ như: y tế, hóa học, viễn thông, các ngành công nghiệp khác.
Phần tử cảm biến (Đầu dò): Dùng sợi quang học và các vật liệu liên quan đến
cảm biến để chuyển đổi các đại lượng đo được thành tín hiệu quang học.
Máy dò quang học, bộ xử lí điện từ: Máy phân tích quang phổ, máy hiện
sóng, máy phân tích sóng để phân tích những cái tín hiệu, dữ liệu đầu ra.
•Sử dụng nguyên tắc hoạt động phản xạ trong toàn phần với mục đích để dẫn hướng nguồn sáng chạy dọc theo
sợi quang giúp phát hiện vật thể.
•Cảm biến sợi quang được sử dụng để phát hiện, đếm hay định vị các bộ phận mà không cần tiếp xúc, cảm biến
quang học có thể là bên trong hoặc bên ngoài.
Nhược điểm:
Nhiễu từ nhiều hiệu ứng khác nhau.
Nối cáp sợi quang và các vật liệu khác: Gây khó khăn do cáp quang có nhiều lớp.
Chi phí: Chi phí hàn, nối và các thiết bị đầu cuối trong cảm biến sợi quang cao.
•Cảm biến trong loại này dựa vào sự mất mát của ánh sáng truyền qua sợi quang được đo bằng một máy dò thích hợp, tùy
thuộc vào cơ chế thay đổi cường độ của tín hiệu mà có thể có nhiều loại cảm biến.
• Do cấu trúc đơn giản, chi phí sản xuất thấp, tính linh hoạt, độ bền do không sử dụng các thành phần hoặc sợi quang
chuyên dụng, với nhược điểm là sai số có thể xảy ra do các phép đo tương đối và sự thay đổi cường độ của nguồn sáng.
b. Cảm biến sợi quang dựa vào pha:
• Trong các loại cảm biến này, nguyên tắc dựa trên việc so sánh pha của ánh sáng trong sợi
dây cảm biến với tham chiếu. Sử dụng một nguồn sáng kết hợp với hai sợi đơn mode. Ánh
sáng được tách ra và sau đó được tiêm vào các sợi tham chiếu và cảm biến. Pha quang học có
độ nhạy cao với nhiễu môi trường vì vậy khi ánh sáng trong các sợi cảm biến tiếp xúc, sự
chuyển pha xảy ra giữa chúng và sau đó được thực hiện băng giao thoa kế.
• Các giao thoa kế thường được sử dụng phổ biến là: Giao thoa kế Mach-Zehnder,
Michelson, Fabry-Perot, Aagnac, phân cực và cách tử. Kỹ thuật điều chế pha dựa trên cảm
biến quang chính xác hơn nhiều so với điều chế cường độ.
•Cảm biến quang học được điều chế tần số (Bước sóng) phụ thuộc vào sự thay đổi
tần số của ánh sáng để phát hiện. Các cấu hình khác nhau tồn tại cho các cảm biến
như cảm biến huỳnh quang, cảm biến cách tử Bragg,… Cảm biến huỳnh quang được
sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng y tế, cảm biến hóa học và vật lí. Trong cảm biến
quang Bragg, cách tử làm cho ánh sáng hoạt động theo một cách nhất định phụ thuộc
vào tính tuần hoàn của cách tử.
•Hướng của phần điện trường của trường ánh sáng được xác định là trạng thái
phân cực của trường ánh sáng. Chiết suất của sợi quang thay đổi khi tiếp xúc với ứng
suất hoặc biến dạng và ảnh hưởng gọi là hiệu ứng quang đàn hồi (Chiết suất cảm
ứng). Sự thay đổi chiết suất khác nhau do các hướng khác nhau sẽ dãn đến việc gây
ra sự lệch pha khác nhau. Dưới sự can nhiễu của môi trường bên ngoài thì sợi quang
hoạt động giống như một bộ làm chậm tuyến tính. Do đó bằng cách phát hiện sự thay
đổi trạng thái phân cực đầu ra thì có thể cảm nhận được nhiễu bên ngoài.
• Độ căng có thể được đo bằng cách sử dụng cảm biến FBG bằng cách gắn chúng đúng cách hoặc nhúng vào chất nền
cần quang tâm, một trong những ưu điểm của kỹ thuật này là tín hiệu phát hiện được mã hóa phổ, do đó suy hao
truyền dẫn trong sợi quang là không cần quan tâm.
•Sơ đồ mặt na pha yêu cầu ít thành phần hơn, dễ dàng chỉnh và thiết lập thử nghiệm ít nhạy
cảm hơn với các rung động xung quanh. Kỹ thuật dựa trên mặt nạ pha là bước sóng cụ thể cho
một mặt nạ pha cụ thể mặc dù việc căng sợi trước khi phơi sáng cho phép phạm vi điều chỉnh
hạn chế.
•Lưới sợi Bragg thường được dùng trong cảm biến căng thẳng hoặc nhiệt độ, đặc biệt là ở những nơi có môi trường khắc
nghiệt. Có thể sử dụng cách tử Bragg để cảm nhận các thông số môi trường khác như phản ứng hóa học, áp suất bằng cách
sử dụng một bộ chuyển đổi bổ sung thay vì sử dụng chính cách tử sợi quang Bragg.
•Chia làm hai loại: Cảm biến căng tĩnh và Cảm biến căng thẳng động.
• Sử dụng lưới sợi Bragg để cảm biến nhiệt độ và áp suất cũng họat động giống như các cảm biến độ căng, được sử
dụng để cảm biến nhiệt độ và áp suất trong các ngành công nghiệp khoan dầu khí, bên trong giếng dầu.
• Đối với các ứng dụng nhiệt độ: Được dùng để kiểm tra nhiệt độ khỏi bất kì ảnh hưởng nào của biến dạng đối với cấu
trúc đang được kiểm tra, có thể dùng để ghi lại nhiệt độ trong quá trình lưu hóa của các bình áp lực sợi thủy tinh.
• Đối với các ứng dụng áp suất: Đo các ứng dụng áp suất thì nên gắn sợi cách tử Bragg vào màng ngăn, hoặc sử dụng
sợi này như một bộ chuyển đổi áp suất để áp suất trong môi trường được truyền trục tiếp đến lõi của sợi.
• Phủ Bragg Grating bằng sợi quang bằng một lớp phủ sắt điện, cách tử Bragg sợi được phủ này sau đó được đặt trong
một trường điện từ, khi đó sẽ làm cho cách tử phủ này giãn ra hoặc co lại.
• Có thể phủ Bragg Gratting bằng sợi để lớp phủ tạo ra sự biến dạng bên trong sợi theo tỷ lệ với phản ứng hóa học.
• Sợi Bragg Grating có thể được phủ bằng một loại vật liệu phản ứng khác sẽ chỉ phản ứng với hóa chất được đề cập.
• Dòng tín hiệu Diot quang được phát hiện có thể được hiển thị tỷ lệ với độ lệch pha giữa hai trường quang phản xạ.
3. Các ứng dụng của cảm biến giao thoa kế Fabry – Perot (EFPI):
• Cảm biến giao thoa kế EFBI có thể cung cấp độ nhạy cao, dải rung động lớn, phản ứng nhanh để đo áp suất, nhiệt độ,
biến dạng, dịch chuyển, từ trường, tốc độ dòng chảy,…
• Cảm biến giao thoa kế còn được sử dụng làm cảm biến nhúng trong vật liệu. EFBI cũng đã có thế phát hiện tiếng nổ âm
thanh do bẻ gãy một đầu bút chì trên bề mặt mẫu nhôm bằng EFBI như một cảm biến áp suất. Và còn có thể dùng để đo
độ ẩm, dịch chuyển, từ trường.
• Các cảm biến EFBI thích hợp để triển khai cảm biến ghép kênh như ghép kênh phân chia theo không gian, theo thời gian,
theo tần số và ghép kênh mạch lạc.
I. CÁC ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG TRONG CÁC LĨNH VỰC
Cảm biến vật lí: Đo các đại lượng vật lí thích hợp như nhiệt độ, biến dạng, áp suất, vận tốc, gia tốc, điện, từ trường, …
Cảm biến hóa học: Đo pH, phân tích khí, nghiên cứu quang phổ,…
Cảm biến sinh học (y tế): Dùng trong các ion ứng dụng y tế sinh học như đo lưu lượng máu, hàm lượng glucose,…
Tòa nhà và cầu: Giám sát bê tông (quá trình ninh kết), theo dõi vết nứt (chiều dài, tốc độ lan truyền), đo dịch chuyển
trong không gian, theo dõi biến dạng dài hạn, …
Đường hầm: đo độ giãn dài quang học đa điểm, giám sát đánh giá bê tông đúc sẵn và phát hiện hư hỏng các mối nối.
Đập: Giám sát nền móng, mở rộng mối nối, đo dịch chuyển, không gian, giám sát rò rỉ và giám sát nhiệt độ phân tán.
Kết cấu di sản: Giám sát chuyển vị, phân tích vết nứt, đánh giá thiệt hại sau địa chấn, giám sát phục hồi.
Địa đạo: Đo độ mở rộng quang học đa điểm, giám sát hội tu, phát hiện hư hỏng khớp nối, đánh giá hầm đúc sẵn.
Cảm biến sợi quang để cảm nhận nhiệt độ. Giám sát đường dây điện. Giám sát giếng dầu khí.
Giám sát đập thủy điện. Giám sát độ bền, cấu trúc cầu. Giám sát đường cao tốc. Giám sát an toàn nguy cơ địa chất.
•Với rất nhiều tiềm năng rất lớn của cảm biến sợi quang trong nhiều lĩnh vực thuốc đời sống xã hội cho
nên hiện nay cảm biến sợi quang đang dần thay thế các cảm biến thông thường và hầu như là có mặt trong
tất cả các lĩnh vực công nghệ. Chính những điều này đã góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng của lĩnh vực công nghệ quang dẫn đến thay đổi đáng kể trong ngành viễn thông.
•Báo cáo đã nêu lên được các thành phần cơ bản, nguyên lí hoạt động cơ bản và các ứng dụng của cảm
biến sợi quang, đặc biệt là hai cảm biến là cảm biến sợi quang cách tử Bragg Grating (Dựa vào bước sóng
bên trong) và cảm biến sợi quang giao thoa kế Fabry - Perot (Dựa vào pha bên ngoài).
•Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các công nghệ sợi quang đã không còn xa lạ đối với mọi người,
và nó sẽ dần trở thành một công cụ hữu ích thay thế cho các công nghệ truyền thống trước đây. Từ đó sẽ
nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó tìm hiểu thông tin tổng quan về cảm biến sợi quang sẽ giúp chúng ta
có cái nhìn bao quát hơn về các công nghệ sợi quang trong tất cả các lĩnh vực công nghệ trong tương lai.