You are on page 1of 22

Đại học Bách Khoa – Đại Học Đà Nẵng

Khoa Điện Tử - Viễn Thông

Báo Cáo Chuyên Đề Viễn Thông


Tổng Quan Về Cảm Biến Sợi Quang Và Ứng Dụng.

GVHD: PGS.TS.NGUYỄN TẤN HƯNG


Nhóm 8: Huỳnh Dương
Lê Thị Mỹ Linh
Nguyễn Phước Anh Minh
Tôn Thất Thắng

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 1


Báo Cáo Chuyên Đề Viễn Thông
Tổng Quan Về Cảm Biến Sợi Quang Và Ứng Dụng.

 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ GỒM 4 CHƯƠNG:

• CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG


• CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
• CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG
• CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG

I. GIỚI THIỆU VỀ SỢI QUANG


1. Khái niệm cơ bản về sợi quang:
•Sợi quang học (Optical Fiber/Cable) là một ống dẫn sóng
quang học có dạng dây tóc, thường được làm bằng sợi thủy tinh
(nhựa) có thể truyền ánh sáng đi qua chính nó bằng cách giới
hạn nó trong các vùng có chỉ số khúc xạ quang học khác nhau.
Sợi quang chủ yếu được sử dụng trong các hệ thống thông tin
quan, cảm biến sợi quang, liên kết radar, chỉ huy, điều khiển và
đo từ xa trong các ứng dụng của nghành công nghiệp, khoa học
nghiên cứu, y học, …

•Cáp sợi quang thường được cấu tạo: Sợi quang (Fiber), lớp bảo vệ (Coating), lớp ống đệm bảo vệ (Buffer),
lớp chịu lực (Strength members) và lớp vỏ ngoài bảo vệ (Jacket).

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG

 Sợi quang (Fiber): Bao gồm 2 thành phần là lõi (Core) và lớp phản xạ (Cladding).
• Lõi thường được làm bằng sợi thủy tinh (Glass) hoặc nhựa (Plastic) dùng để lan truyền ánh sáng.

• Lớp phản xạ có cấu tạo tương tự như lõi, có chiết xuất nhỏ hơn.

 Lớp bảo vệ (Coating): Làm bằng nhựa để bảo vệ sợi quang tránh bị trầy xước, giám sát ánh sáng từ lõi vào
không khí xung quanh, giảm tốn thất tán xạ trên bề mặt lõi, bảo vệ sợi quang khỏi tác động bên ngoài.
 Lớp ống đệm bảo vệ (Buffer): Thường được chia làm 2 loại:
• Loại ống đệm chặt (Tight Buffer).
• Loại đệm không chặt (Loose Buffer).

 Lớp vỏ ngoài bảo vệ (Jacket): Là lớp ngoài cùng nhất để bảo vệ sợi quang khỏi các hư hỏng vật lí do môi trường
bên ngoài tác động vào, bộ phận này được tạo từ chất liệu nhựa bởi vì tính chống mài mòn, đàn hồi, chịu nhiệt
của chất liệu nhựa.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG
2. Nguyên lí hoạt động của sợi quang:
• Nguyên lí hoạt động của sợi quang: Dựa trên nguyên tắc phản xạ toàn phần
(TIR - Total Internal Reflection). Góc mà phản xạ toàn phần bên trong sợi
quang gọi là góc tới han, ở bất kì góc tới nào mà lớn hơn góc tới hạn thì ánh
sáng sẽ bị phản xạ hoàn toàn trở lại môi trường thủy tinh. Các tia sáng được sử
dụng để truyền một lượng dữ liệu khổng lồ nhờ đường truyền cáp quang, các
dây cáp quang được thiết kế sao cho chúng có thể uốn cong tất cả tia sáng vào
bên trong (dựa vào TIR). Cho dù tín hiệu ánh sáng có khả năng bị suy giảm bởi
khoảng cách nhưng nó vẫn truyền tín hiệu tốt hơn so với cáp kim loại thông
thường.

3. Phân loại cáp sợi quang:


• Phân loại dựa trên chỉ số khúc xạ: Step Index; Graded Index.
• Phân loại dựa trên các vật liệu sử dụng: Sợi Quang Nhựa, Sợi Thủy Tinh.
• Phân loại dựa trên chế độ truyền ánh sáng: Single Mode, Multimode.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG
II. GIỚI THIỆU VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG
1. Khái niệm về cảm biến sợi quang:
•Cảm biến sợi quang là một thiết bị cảm biến sử dụng công nghệ sợi quang để có thể các đại lượng vật lí
như nhiệt độ, áp suất, gia tốc, điện áp, …

•Cảm biến sợi quang dùng sợi quang làm thành phần cảm biến dùng để đo lượng ánh sáng vật lí sau đó
chuyển thành tín hiệu điện tử và tùy thuộc vào từng loại cảm biến mà nó có thể đọc được bằng một thiết
bị đo tích hợp.

•Cảm biến sợi quang nếu so với các loại cảm biến thông thường có rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
Miễn nhiễm với nhiễu điện từ, suy hao thấp, băng thông cao, có thể hoạt động trong các môi trường có
điều kiện khắc nghiệt, … nên cảm biến sợi quang đang dần trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực công
nghệ như: y tế, hóa học, viễn thông, các ngành công nghiệp khác.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG
2. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động cảm biến sợi quang:
 Cấu tạo của hệ thống cảm biến sợi quang:
 Nguồn (Bộ khuếch đại): Nguồn quang, bộ xử lí ánh sáng hắt lại, giao diện vận
hành để thiết lập hoạt động của cảm biến và tín hiệu đầu ra đến thiết bị xử lí.

 Phần tử cảm biến (Đầu dò): Dùng sợi quang học và các vật liệu liên quan đến
cảm biến để chuyển đổi các đại lượng đo được thành tín hiệu quang học.
 Máy dò quang học, bộ xử lí điện từ: Máy phân tích quang phổ, máy hiện
sóng, máy phân tích sóng để phân tích những cái tín hiệu, dữ liệu đầu ra.

 Nguyên lí hoạt động: .

•Sử dụng nguyên tắc hoạt động phản xạ trong toàn phần với mục đích để dẫn hướng nguồn sáng chạy dọc theo
sợi quang giúp phát hiện vật thể.

•Cảm biến sợi quang được sử dụng để phát hiện, đếm hay định vị các bộ phận mà không cần tiếp xúc, cảm biến
quang học có thể là bên trong hoặc bên ngoài.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN SỢI QUANG
3. Ưu và Nhược điểm của cảm biến sợi quang:
 Ưu điểm:
 Dễ dàng chế tạo bởi vì ít bị nhiễu do kích thước nhỏ và dạng hình trụ của cảm biến sợi quang.
 Không bị ảnh hưởng bởi dòng điện, nhiễu điện từ (EMI), nhiễu tần số vô tuyến (RFI).
 Dải băng thông rộng và độ phân giải cao do dùng ánh áng để truyền dẫn tín hiệu cảm biến.
 Ổn định lâu dài: Không bị suy hao quang học do dịch chuyển hoặc uốn cong các sợi hoặc đầu nối.
 Lắp đặt đơn giản, trọng lượng nhẹ và hình thức nhỏ gọn.
 Tính đa năng: Có thể sử dụng để thu được tất cả các đại lượng đo được như vật lí, hóa học và sinh học.

 Nhược điểm:
 Nhiễu từ nhiều hiệu ứng khác nhau.
 Nối cáp sợi quang và các vật liệu khác: Gây khó khăn do cáp quang có nhiều lớp.
 Chi phí: Chi phí hàn, nối và các thiết bị đầu cuối trong cảm biến sợi quang cao.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 8


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
I. PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
1. Dựa vào vị trí phát hiện:

a. Cảm biến bên trong:


• Sử dụng trực tiếp sợi quang làm vật liệu nhạy cảm (Đầu cảm biến) dùng để truyền tín
hiệu quang với thông tin về môi trường cần đo. Hoạt động thông qua sự điều biến trực
tiếp của ánh sáng được dẫn vào sợi quang học, ánh sáng không rời khỏi sợi quang,
ngoại trừ (Đầu ra) cảm biến. Các cảm biến này có thể sử dụng cấu hình: Giao thoa kế,
Lưới sợi Bragg (FBG), Lưới sợi dài (LPFG) hoặc các sợi đặc biệt (Sợi pha tạp).

b. Cảm biến bên ngoài:


• Sợi quang được sử dụng để dẫn ánh sáng đến và đi từ vị trí đặt đầu cảm biến quang.
Đầu cảm biến nằm bên ngoài sợi quang và thường dựa trên các thành phần quang học
thu nhỏ được thiết kế để điều chỉnh các đặc tính của ánh sáng để đáp ứng với những
thay đổi của môi trường. Sợi quang truyền năng lượng quang đến đầu cảm biến, sau đó
ánh sáng này được điều chế một cách thích hợp và được ghép nối trở lại thông qua sợi
quang thứ hai dẫn đến bộ dò quang học.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 9


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
2. Dựa vào nguyên tắc hoạt động:
a. Cảm biến sợi quang dựa vào cường độ:

•Cảm biến trong loại này dựa vào sự mất mát của ánh sáng truyền qua sợi quang được đo bằng một máy dò thích hợp, tùy
thuộc vào cơ chế thay đổi cường độ của tín hiệu mà có thể có nhiều loại cảm biến.

• Do cấu trúc đơn giản, chi phí sản xuất thấp, tính linh hoạt, độ bền do không sử dụng các thành phần hoặc sợi quang
chuyên dụng, với nhược điểm là sai số có thể xảy ra do các phép đo tương đối và sự thay đổi cường độ của nguồn sáng.
b. Cảm biến sợi quang dựa vào pha:

• Trong các loại cảm biến này, nguyên tắc dựa trên việc so sánh pha của ánh sáng trong sợi
dây cảm biến với tham chiếu. Sử dụng một nguồn sáng kết hợp với hai sợi đơn mode. Ánh
sáng được tách ra và sau đó được tiêm vào các sợi tham chiếu và cảm biến. Pha quang học có
độ nhạy cao với nhiễu môi trường vì vậy khi ánh sáng trong các sợi cảm biến tiếp xúc, sự
chuyển pha xảy ra giữa chúng và sau đó được thực hiện băng giao thoa kế.

• Các giao thoa kế thường được sử dụng phổ biến là: Giao thoa kế Mach-Zehnder,
Michelson, Fabry-Perot, Aagnac, phân cực và cách tử. Kỹ thuật điều chế pha dựa trên cảm
biến quang chính xác hơn nhiều so với điều chế cường độ.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 10


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
c. Cảm biến sợi quang dựa vào tần số:

•Cảm biến quang học được điều chế tần số (Bước sóng) phụ thuộc vào sự thay đổi
tần số của ánh sáng để phát hiện. Các cấu hình khác nhau tồn tại cho các cảm biến
như cảm biến huỳnh quang, cảm biến cách tử Bragg,… Cảm biến huỳnh quang được
sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng y tế, cảm biến hóa học và vật lí. Trong cảm biến
quang Bragg, cách tử làm cho ánh sáng hoạt động theo một cách nhất định phụ thuộc
vào tính tuần hoàn của cách tử.

d. Cảm biến sợi quang dựa vào phân cực:

•Hướng của phần điện trường của trường ánh sáng được xác định là trạng thái
phân cực của trường ánh sáng. Chiết suất của sợi quang thay đổi khi tiếp xúc với ứng
suất hoặc biến dạng và ảnh hưởng gọi là hiệu ứng quang đàn hồi (Chiết suất cảm
ứng). Sự thay đổi chiết suất khác nhau do các hướng khác nhau sẽ dãn đến việc gây
ra sự lệch pha khác nhau. Dưới sự can nhiễu của môi trường bên ngoài thì sợi quang
hoạt động giống như một bộ làm chậm tuyến tính. Do đó bằng cách phát hiện sự thay
đổi trạng thái phân cực đầu ra thì có thể cảm nhận được nhiễu bên ngoài.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 11


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG

II.CẢM BIẾN SỢI BRAGG GRATINGS


1.Giới thiệu cảm biến cách tử sợi Bragg (FBG):
• Được sử dụng rộng rãi trong ngành viến thông để phân chia bước sóng dày đặt, bù tán sắt, ổn định laze và làm phẳng
độ lợi khuếch đại Erbium. FBG còn được sử dụng cho nhiều ứng dụng cảm biến bao gồm giám sát các công trình dân
dụng (đường cao tốc, cầu, tòa nhà, đập,…); viễn thám (giếng dầu, cáp điện, đường ống, trạm vũ trụ,…); cấu trúc thông
minh (cánh máy bay, vỏ tàu, tòa nhà,…), cũng như cảm biến căng thẳng, áp suất và nhiệt độ truyền thống.
• Ưu điểm chính của FBG: Có thể thực hiện chuyển đổi trực tiếp thông số được cảm biến thành bước sóng quang học,
không phụ thuộc vào mức ánh sáng, đầu nối hoặc suy hao sợi quang, hoặc các FBG khác ở các bước sóng khác nhau.
• Ưu điểm của FBG so với đồng hồ đo biến dạng là điện trở: Hoàn toàn thụ động ( không có điện trở nóng); kích thước
nhỏ ( Có thể được nhúng hoặc nhiều lớp); băng thông hẹp với dải hoạt động bước sóng rộng ( có thể được ghép nhiều
tần); không dẫn điện ( miễn nhiễm với nhiễu điện từ); ổn định hơn so với môi trường ( thủy tinh so với đồng); suy hao sợi
quang thấp ở bước sóng 1550 nm (đối với viễn thám); có tiềm năng chi phí rất thấp do tính đơn giản của thiết bị và việc
sử dụng dịch vụ viễn thông với khối lượng lớn.
 

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 12


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
2. Nguyên lí hoạt động của cảm biến sợi cách tử Bragg bên trong:
•Cách tử sợi Bragg sợi quang là bộ lọc (phản xạ) phụ thuộc vào
bước sóng được hình thành băng cách đưa vào cấu trúc chiết suất
tuần hoàn bên trong lõi của sợi quang. Bất cứ khi nào một chùm ánh
sáng phổ rộng tác động vào cách tử, sẽ có một phần năng lượng của
nó truyền qua và một phần khác bị phản xạ lại. Tín hiệu ánh sáng
phản xạ lại rất hẹp à sẽ tập trung ở bước sóng Bragg tương ứng đến
hai lần khoảng cách đơn vị tuần hoàn Lamda. Bất kì sự thay đổi nào
trong chỉ số phương thức hoặc bước cách tử của sợi quang gây ra bởi
biến dạng hoặc nhiệt độ sẽ dẫn đến sự thay đổi bước sóng Bragg. Quang phổ truyền và phản xạ của cách tử Bragg sợi quang.

• Độ căng có thể được đo bằng cách sử dụng cảm biến FBG bằng cách gắn chúng đúng cách hoặc nhúng vào chất nền
cần quang tâm, một trong những ưu điểm của kỹ thuật này là tín hiệu phát hiện được mã hóa phổ, do đó suy hao
truyền dẫn trong sợi quang là không cần quan tâm.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 13


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
3.Kỹ thuật chế tạo:
a. Giao thoa kế chùm tia cách:
• Giao thoa kế điển hình được thiết lập để chế tạo cách tử, bức xạ lazer UV được chia thành
hai chùm với một số phản xạ lẻ để bảo toàn tính chẵn lẻ của chùm tia.
• Sự hình thành cách tử có thể được quan sát bằng cách theo dõi sự phản xạ hoặc truyền
dẫn của một nguồn băng thông rộng, được phóng vào sợi quang từ một đầu.

b. Kỹ thuật mặt nạ phần tử quang học nhiễu xạ:


•Chùm tia Lazer chiếu sáng sợi quang qua mặt nạ pha, mặt nạ này là một cách tử nhị phân với
mặt cắt rảnh và độ sâu được tối ưu hoa để nhiễu xạ hầu hết năng lượng tia Lazer UV tới thành
các bậc nhiễu xạ đầu tiên trong khi giảm thiểu năng lượng bậc 0 và bậc cao hơn.

•Sơ đồ mặt na pha yêu cầu ít thành phần hơn, dễ dàng chỉnh và thiết lập thử nghiệm ít nhạy
cảm hơn với các rung động xung quanh. Kỹ thuật dựa trên mặt nạ pha là bước sóng cụ thể cho
một mặt nạ pha cụ thể mặc dù việc căng sợi trước khi phơi sáng cho phép phạm vi điều chỉnh
hạn chế.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 14


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
c. Phương pháp điểm từng điểm:
• Cách tử Bragg có chiều dài ngắn chế tạo bằng cách sử dụng kỹ thuật từng điểm bằng cách chiếu xạ xung Lazer Excimer đơn
lẻ. Mỗi phần tử của cách tử được viết bằng cách tạo ảnh một khe trên lõi sợi cảm quang và sau đó sử dụng một xung Lazer
duy nhất để chiếu sáng khe ở góc tới bình thường.
• Kỹ thuật từng điểm rất linh hoạt, do đó cho phép chế tao cách tử với nhiều độ dài, chu kỳ cách tử và phản ứng quang phổ
khác nhau. Sự thay đổi chỉ số quang cảm ứng chỉ xảy ra ở vùng tiêu điểm nơi cường độ ánh sáng nằm trên một ngưỡng xác
định khá rõ ràng, do đó kích thước của vùng xảy ra sự thay đổi chiết suất có thể nhỏ hơn kích thước của chùm sáng hội tụ.
• Là phương pháp đơn giản, không cụ thể về bước sóng và thường kém chính xác hơn các kỹ thuật khác.  
4. Các ứng dụng của cảm biến sợi cách tử Bragg (FBG):
a. Cảm biến căng thẳng:

•Lưới sợi Bragg thường được dùng trong cảm biến căng thẳng hoặc nhiệt độ, đặc biệt là ở những nơi có môi trường khắc
nghiệt. Có thể sử dụng cách tử Bragg để cảm nhận các thông số môi trường khác như phản ứng hóa học, áp suất bằng cách
sử dụng một bộ chuyển đổi bổ sung thay vì sử dụng chính cách tử sợi quang Bragg.

•Chia làm hai loại: Cảm biến căng tĩnh và Cảm biến căng thẳng động.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 15


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
b. Cảm biến nhiệt độ và áp suất:

• Sử dụng lưới sợi Bragg để cảm biến nhiệt độ và áp suất cũng họat động giống như các cảm biến độ căng, được sử
dụng để cảm biến nhiệt độ và áp suất trong các ngành công nghiệp khoan dầu khí, bên trong giếng dầu.

• Đối với các ứng dụng nhiệt độ: Được dùng để kiểm tra nhiệt độ khỏi bất kì ảnh hưởng nào của biến dạng đối với cấu
trúc đang được kiểm tra, có thể dùng để ghi lại nhiệt độ trong quá trình lưu hóa của các bình áp lực sợi thủy tinh.

• Đối với các ứng dụng áp suất: Đo các ứng dụng áp suất thì nên gắn sợi cách tử Bragg vào màng ngăn, hoặc sử dụng
sợi này như một bộ chuyển đổi áp suất để áp suất trong môi trường được truyền trục tiếp đến lõi của sợi.

c. Cảm biến từ trường và điện trường:

• Phủ Bragg Grating bằng sợi quang bằng một lớp phủ sắt điện, cách tử Bragg sợi được phủ này sau đó được đặt trong
một trường điện từ, khi đó sẽ làm cho cách tử phủ này giãn ra hoặc co lại.

d. Cảm biến hóa học:

• Có thể phủ Bragg Gratting bằng sợi để lớp phủ tạo ra sự biến dạng bên trong sợi theo tỷ lệ với phản ứng hóa học.

• Sợi Bragg Grating có thể được phủ bằng một loại vật liệu phản ứng khác sẽ chỉ phản ứng với hóa chất được đề cập.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 16


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG

II. CẢM BIẾN GIAO THOA KẾ FABRY - PEROT SỢI QUANG


1. Giới thiệu cảm biến giao thoa kế Fabry - Perot (EFPI):
• Cảm biến giao thoa kế Fabry - Perot bên ngoài sợi quang (EFPI) có độ nhạy cao
với nhiệt độ, rung động cơ học, sóng âm và từ trường, gio thoa kế này được tạo
ra bằng cách sử dụng các giao diện thủy tinh không khí ở các đầu sợi quang làm
phản xạ. Cảm biến sợi quang EFPI sử dụng sợi Sapphire để làm thành phần
trong cảm biến nhiệt độ cao bởi vì có thẻ chịu nhiệt cao trên 1000 độ C.
Các khía cạnh của cảm biến giao thoa kế Fabry - Perot
sợi bên ngoài.
• Trong cảm biến này, bạch kim có điểm nóng chảy cao được tích tụ vào đầu sợi quang để đóng vai trò như bộ tản nhiệt
thân đen. Thông tin nhiệt độ đo được trích xuất bằng cách lấy tỉ số của hai bước sóng được lựa chọn cụ thể do vật
đen phát ra. Cảm biến Fabry - Perot nội tại dựa trên sợi Sapphire có thể đo nhiệt độ trên 1000 độ C, nhưng hiệu suất
của cảm biến rất nhạy cảm với nhiễu pha của nguồn, có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng một khoảng tạo khe
không khí có chiều dài rất ngắn.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 17


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CẢM BIẾN SỢI QUANG
2. Nguyên lí hoạt động cảm biến sợi quang EFPI bên ngoài:
• Sơ đồ cấu hình cảm biến EFPI cho thấy ánh sáng từ tia Lazer lan truyền dọc theo sợi dẫn trong một chế độ đến khoang
Fabry – Perot được tạo thành bởi các sợi đầu vào (đầu ra) và sợi đích. Một phần của ánh sáng này (khoảng 4%) được
phản xạ ở mặt cuối đầu ra của sợi đầu vào (đầu ra) và quay trở lại trực tiếp xuống sợi quang. Ánh sáng truyền ra khỏi sợi
quang đầu vào (đầu ra) chiếu vào mặt cuối sợi quang của sợi quang đích, ánh sáng phản xạ này từ sợi đích được ghép lại
một phần vào sợi đầu vào (đầu ra).

• Dòng tín hiệu Diot quang được phát hiện có thể được hiển thị tỷ lệ với độ lệch pha giữa hai trường quang phản xạ.

3. Các ứng dụng của cảm biến giao thoa kế Fabry – Perot (EFPI):
• Cảm biến giao thoa kế EFBI có thể cung cấp độ nhạy cao, dải rung động lớn, phản ứng nhanh để đo áp suất, nhiệt độ,
biến dạng, dịch chuyển, từ trường, tốc độ dòng chảy,…

• Cảm biến giao thoa kế còn được sử dụng làm cảm biến nhúng trong vật liệu. EFBI cũng đã có thế phát hiện tiếng nổ âm
thanh do bẻ gãy một đầu bút chì trên bề mặt mẫu nhôm bằng EFBI như một cảm biến áp suất. Và còn có thể dùng để đo
độ ẩm, dịch chuyển, từ trường.

• Các cảm biến EFBI thích hợp để triển khai cảm biến ghép kênh như ghép kênh phân chia theo không gian, theo thời gian,
theo tần số và ghép kênh mạch lạc.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 18


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG

I. CÁC ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG TRONG CÁC LĨNH VỰC
 Cảm biến vật lí: Đo các đại lượng vật lí thích hợp như nhiệt độ, biến dạng, áp suất, vận tốc, gia tốc, điện, từ trường, …
 Cảm biến hóa học: Đo pH, phân tích khí, nghiên cứu quang phổ,…
 Cảm biến sinh học (y tế): Dùng trong các ion ứng dụng y tế sinh học như đo lưu lượng máu, hàm lượng glucose,…
 Tòa nhà và cầu: Giám sát bê tông (quá trình ninh kết), theo dõi vết nứt (chiều dài, tốc độ lan truyền), đo dịch chuyển
trong không gian, theo dõi biến dạng dài hạn, …
 Đường hầm: đo độ giãn dài quang học đa điểm, giám sát đánh giá bê tông đúc sẵn và phát hiện hư hỏng các mối nối.
 Đập: Giám sát nền móng, mở rộng mối nối, đo dịch chuyển, không gian, giám sát rò rỉ và giám sát nhiệt độ phân tán.
 Kết cấu di sản: Giám sát chuyển vị, phân tích vết nứt, đánh giá thiệt hại sau địa chấn, giám sát phục hồi.
 Địa đạo: Đo độ mở rộng quang học đa điểm, giám sát hội tu, phát hiện hư hỏng khớp nối, đánh giá hầm đúc sẵn.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 19


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG
II. ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG TRONG THỰC TẾ
• So với các loại cảm biến thông thường, cảm biến sợi quang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực vật lí, hóa học, y tế
sinh học, dầu khí. Các phép đo khác nhau có thể được thực hiện với độ chính xác cao và độ tin cậy tối ưu như biến
dạng, quay, dịch chuyển, nhiệt độ, áp suất, vận tốc, gia tốc, điện trường và từ trường, đo pH, phân tích khí, lưu
lượng máu và hàm lượng glucose,…

Cảm biến sợi quang để cảm nhận nhiệt độ. Giám sát đường dây điện. Giám sát giếng dầu khí.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 20


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SỢI QUANG
• Ngoài ra, các ứng dụng của nó trong xây dựng dân dụng hiệu quả hơn các hệ thống truyền thống, đặc biệt là đối với các
tòa nhà, cầu, đường hầm, đập và các công trình di sản. Khả năng giám sát của chúng làm cho nó rất phù hợp và hiệu quả
đối với bê tông trong quá trình ninh kết, ứng suất trước và đo chuyển vị không gian, hội tụ, phát hiện hư hỏng; giám sát
độ giãn nở của mối nối, đo độ dịch chuyển trong không gian.

Giám sát đập thủy điện. Giám sát độ bền, cấu trúc cầu. Giám sát đường cao tốc. Giám sát an toàn nguy cơ địa chất.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 21


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

•Với rất nhiều tiềm năng rất lớn của cảm biến sợi quang trong nhiều lĩnh vực thuốc đời sống xã hội cho
nên hiện nay cảm biến sợi quang đang dần thay thế các cảm biến thông thường và hầu như là có mặt trong
tất cả các lĩnh vực công nghệ. Chính những điều này đã góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng của lĩnh vực công nghệ quang dẫn đến thay đổi đáng kể trong ngành viễn thông.

•Báo cáo đã nêu lên được các thành phần cơ bản, nguyên lí hoạt động cơ bản và các ứng dụng của cảm
biến sợi quang, đặc biệt là hai cảm biến là cảm biến sợi quang cách tử Bragg Grating (Dựa vào bước sóng
bên trong) và cảm biến sợi quang giao thoa kế Fabry - Perot (Dựa vào pha bên ngoài).

•Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các công nghệ sợi quang đã không còn xa lạ đối với mọi người,
và nó sẽ dần trở thành một công cụ hữu ích thay thế cho các công nghệ truyền thống trước đây. Từ đó sẽ
nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó tìm hiểu thông tin tổng quan về cảm biến sợi quang sẽ giúp chúng ta
có cái nhìn bao quát hơn về các công nghệ sợi quang trong tất cả các lĩnh vực công nghệ trong tương lai.

20/6/2022 Chuyên Đề Viễn Thông---Nhóm 8---GVHD: Nguyễn Tấn Hưng 22

You might also like