Professional Documents
Culture Documents
TTCN Ver1
TTCN Ver1
--------------------
--------------------
Tuần Thời gian Nội dung thực tập Địa Điểm Người
Phụ
Trách
27/06/2022 Giới thiệu mô hình hoạt động CMC Telecom Chi
kinh doanh và cơ cấu tổ chức nhánh miền Trung
1 nhân sự của CMC Telecom. 01 Lê Đình Lý
28/06/2022 Đi thực tế giới thiệu một số thiết
bị trong phòng trạm CO ở Sơn
Trà DNG, các tủ cáp quang S1,
S2 và tập điểm quang.
29/06/2022 Đi thực tế xử lí tình huống sự cố
hạ tầng ngoại vi, giới thiệu về
máy hàn quang, các loại máy đo
quang để xử lí sự cố cáp quang.
30/06/2022 Đi thực tế đến kho quản lí thiết
bị hạ tầng ngoại vi, vật tư của
của CMC Telecom chi nhánh Đà
Nẵng.
1/06/2022 Trao đổi nội dung ....
4/07/2022 Trao đổi nội dung ... anh Khỏe
5/07/2022
2 6/07/2022
7/07/2022
8/07/2022
11/07/2022 Họp, cho tài liệu,.... CDD ... anh
Hiếu,....
3 12/07/2022
13/07/2022
14/07/2022
15/07/2022
18/07/2022 Họp .... chị Thảo .....
19/07/2022
4 20/07/2022
21/07/2022
22/07/2022 Đi thực tế xử lí sự cố, ….
25/07/2022
26/07/2022
5 27/07/2022
28/07/2022
29/07/2022
1/08/2022
2/08/2022
6 3/08/2022
4/08/2022
5/08/2022
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC (CMC TELECOM)
Hình 1.4: Các dịch vụ Voice và SMS của CMC cung cấp.
1.3.4.2. Dịch vụ kênh truyền và Internet:
Internet truyền hình cáp – IOC: Là Internet truyền hình cáp với các dịch vụ trên
một kết nối duy nhất: Truyền hình cáp, truyền hình HD, Internet và video VOD.
Internet cáp quang - FTTX: Là dịch vụ cung cấp Internet dựa trên công nghệ
GPON cáp quang, cung cấp Internet và tích hợp dịch vụ giá trị gia tăng (VAS).
Internet kênh thuê riêng - ILL: Là dịch vụ đường truyền Internet Leased Line
kết nối riêng biệt có cổng kết nối quốc tế trực tiếp, không chia sẻ băng thông.
Truyền dẫn kênh thuê riêng - P2P: Cho thuê đường truyền vật lý riêng để kết
nối điểm tới điểm và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối riêng biệt và bảo
mật.
SD WAN: Là mạng diện rộng được quản trị bằng phần mềm cho phép các tổ chức
hiện đại hóa mạng WAN để đáp ứng nhu cầu của chuyển đổi kỹ thuật số.
Các dịch vụ kênh truyền khác như: Truyền dữ liệu Nội hạt – Liên tỉnh – MPLS
VPN; Kênh thuê riêng Quốc tế - GEP; Data dành cho Carier; và Dịch vụ Internet
dành cho Carrier.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CMC Telecom chi nhánh miền Trung:
Hình 1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CMC Telecom Chi nhánh miền Trung.
Phòng kinh doanh:
ENT: Phục vụ kinh doanh khách hàng doanh nghiệp vừa và lớn, tiếp nhận các
yêu cầu của khách hàng, lấy kết quả kiểm tra từ các bộ phận khảo sát vùng
khách hàng muốn đăng kí nếu khả thi sẽ tiến hành kí hợp đồng với khách hàng.
Hình 2.2: Phân lớp hạ tầng cáp quang của CMC Telecom.
Hạ tầng cáp quang của CMC: Sử dụng 2 công nghệ đó là GPON (Gigabit Passive
Optical Network) và AON (Active Optical Network) tùy theo nhu cầu sử dụng của từng
khách hàng. Hệ thống mạng FTTH sử dụng chủ yếu là công ngệ quang GPON.
AON (Active Optical Network):
Là kiến trúc mạng điểm – điểm (Point to Point)
Thông thường mỗi thuê bao có một đường cáp quang riêng chạy từ thiết bị
trung tâm đến thuê bao khách hàng.
PON (Passive Optical Network):
Là kiến trúc mạng điểm – nhiều điểm (Point to multipoint), là công nghệ mạng
quang thụ động có thể chia tín hiệu bằng các bộ chia mà không cần sử dụng
điện.
GPON (Gigabit PON) hiện đang được dùng chính trong hệ thống truyền dẫn
mạng quang FTTH của CMC Telecom.
Để giảm chi phí cho mỗi thuê bao, đường truyền chính sẽ đi từ thiết bị trung
tâm OLT (Optical Line Termination) qua một thiết bị chia tín hiệu (Splitter) và
từ thiết bị này mới kéo đến nhiều người dùng (có thể chia từ 32 -64 thuê bao).
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống mạng FTTH sử dụng công nghệ quang GPON.
Trong đó:
CO/POP (Core/Point of Presence): Trạm đài phát (nhà cung cấp dịch vụ).
OLT (Optical line termination): Thiết bị đầu cuối đường quang OLT.
ODF (Optical Distribution Frame): Hộp phối quang.
2.4. Nguyên lí làm việc của hệ thống mạng FTTH của CMC Telecom
Mạng FTTH của CMC Telecom được chia làm 3 phần chính: Core, Access và
Physical. Core gồm có BRAS (Broadband Access Server) để định tuyến đường dữ liệu,
quản lí tình trạng thuê bao, quản lí địa chỉ (MAC, IP), điều khiển lưu lượng để phân cấp
đến các thuê bao. Thông qua Switch Core để chuyển mạch và lưu lượng sẽ được chia
xuống cho các OLT, từ các Port của OLT sẽ được chia nhỏ bằng bộ chia thành 48 core
vào các tủ cáp quang cấp 1 được định danh từ S1.01 - S1.48 và từ các tủ S1 sẽ được chia
tiếp bằng bộ chia thành 1:8 core, mỗi core sẽ vào tủ cáp quang cấp 2, và sau tủ quang cấp
2 sẽ chia tiếp thành các tập điểm thông qua bộ chia 1:16, mỗi tập điểm có thể chia thành
8 đến 12 tuyến tùy thuộc vào số lượng khách hàng sau đó sẽ được kết nối đến từng địa
chỉ của khách hàng.
Khi khách hàng muốn truy cập Internet, thì hệ thống sẽ xác định địa chỉ IP đích
và IP nguồn sau đó thiết bị ONT sẽ gửi đi bản tin PPPoE (Point to Point Protocol
Ethernet) đến BRASS tại Lê Đình Lý với MAC đích là MAC BRASS và MAC nguồn là
MAC ONT. Bản tin được ONT đóng gói và gửi đến OLT, khi nhân được bản tin PPPoE
từ ONT thì lúc này từ trang Web mà khách hàng muốn truy cập sẽ đóng vai trò là IP
nguồn và nhà khách hàng sẽ là IP đích, lúc này thông tin sẽ được truyền đến ONT của
khách hàng và lúc này khách hàng có thể dễ dàng truy cập được vào Internet.
Lớp Core định tuyến lưu lượng, BRAS cấp phát và xác thực tài khoản của khách
hàng đồng thời phân cấp lưu lượng. Lớp Access sẽ tiếp tục việc gom lưu lượng để tiếp
tục điều phối cho khách hàng thông qua thiết bị OLT. Sau đó bản tin đi qua lớp Physical
và đến đúng địa chỉ IP khách hàng, đó là quá trình sử dụng Internet trải qua 3 phân lớp
Core, Access, Physical của khách hàng.
Là nơi xuất phát điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ hướng đến địa chỉ thuê bao
thông qua cáp quang thuê bao. Thường là các đài trạm CO/POP hoặc tủ Outdoor được lắp
đặt ngoài trời với bán kính phục vụ là bé hơn 1 Km ở khu vực nội thành và bé hơn 1.5
Km ở khu vực ngoại thành. Dung lượng thuê bao FTTH mà mỗi CO/POP có thể cũng cấp
là khoảng 960 port tương ứng 1920 sợi, nếu các CO/POP được sử dụng trên 70% dung
lượng thì cần phải có kế hoạch xây dường CO/POP mới.
Hình 2.3: Các thiết bị tại nhà cung cấp dịch vụ đài trạm CO/POP.
Phân lớp Access cung cấp kết nối từ thiết bị đầu cuối ONT để khách hàng có thể
sử dụng Internet bằng các thiết bị PC, Laptop, Điện thoại di động đến thiết bị quản lý truy
nhâp băng rộng BRASS thông qua thiết bị đầu cuối quang OLT.
Máy nắn Rectifier: Là một thiết bị điện có khả năng chuyển đổi dòng xoay
chiều AC sang dòng một chiều DC được gọi là quá trình chỉnh lưu.
o Cái đặt thông số ắc quy: Nhiệt độ, điện áp nạp, dòng nạp.
o Cài đặt bảo vệ cho máy nắn: Bảo vệ ngắt tải (LLVD) ~ 45V.
Bảo vệ ngắt ắc quy (BLVD) ~ 43.2V.
o Cài đặt thông số điện áp đầu vào: Cài ngưỡng cảnh báo điện áp 18.2%
điện áp sử dụng, cài điện áp sử dụng 220V/380V.
o Cài điện áp đầu ra DC (dựa vào catalogue của ắc quy và tải).
Hệ thống Ac-quy: Sử dụng ac-quy kín khí, không cần bảo dưỡng và ac-quy
phải tương đồng về chủng loại, chất lượng, điện áp.
Thông số kỹ thuật
Mã sản phầm EmersonR48-3000e3
Điện áp vào 220 V
Dòng điện ra 30 A
Công suất ra >500 W
Điện áp ra 48
Chiều cao 6U
Kích thước H: 263; W: 442; D: 283.2 mm
Môi trường hoạt động -45 độ C – 65 độ C
Điện áp hoạt động -38.4 V – 72 V
Chuyển đổi công suất ( Backplane Bus) 1.5 Tbit/s
Khả năng chuyển đổi 960 Gbit/s
Cổng kết nối GPON, P2P FE, P2P GE, Optical Ethernet
Bảng điểu khiển chính 2
48 x 10 G EPON
Khả năng truy cập 24 x 10 G GPON
96 x EPON
96 x GPON
Thông số kỹ thuật:
- Kích thước subrack: 21inch (chiều rộng), 300 mm (chiều sâu) và 10 U (chiều
cao).
- Hai khe cắm cho bảng điều khiển,16 khe cắm cho bảng dịch vụ,2 khe cắm
cho bảng ngược dòng.
- Công suất bảng nối đa năng: 3,2 Tbit/s.
- Băng thông trên mỗi khe: 20 Gbit/s hoặc 40 Gbit/s.
- Bảng điều khiển hỗ trợ chế độ hoạt động / chờ và chế độ chia sẻ tải.
- MA5600T hỗ trợ đầu vào DC.
- Slot9,10 : card điêu khiên (H801SCUN) - Slot 1-8,11->18 : card dich vu (H801GPBD) - Slot 19,20 : card
upstream (H801GICG) - Slot 21,22 : card nguôn (H801PRTE)
Tính năng:
Hỗ trợ dịch vụ truy cập GPON và GPON 10g. Thiết bị hoạt động như một thiết bị
đầu cuối đường Quang (OLT) trong hệ thống GPON, làm việc với thiết bị đầu
cuối mạng quang (ONT) hoặc các đơn vị mạng quang học khác (onus).
Hỗ trợ truy cập quang học từ điểm đến điểm (P2P) FE/GE và cung cấp cho người
dùng truy cập FTTH P2P bằng cách hợp tác với ONT.
Cung cấp giải pháp dịch vụ thoại dựa trên giao thức khởi đầu Phiên (SIP) và
h.248, hỗ trợ cổng Pots để thực hiện dịch vụ thoại, dịch vụ Fax, dịch vụ Modem
Băng hẹp và các dịch vụ bổ sung khác nhau.
Cung cấp dịch vụ đường dây riêng E1/N * 64 K thông qua bảng TDM shdsl. Và
bảng h802edtb hỗ trợ tính năng TDM shdsl.
Hỗ trợ các dịch vụ truy cập băng thông rộng như ADSL2 +, vdsl2 và shdsl, nâng
cao chức năng xdsl.
Pdf
Hg8054G
Hg863
Hộp phối quang ODF 96FO:
ODF (Optical Distribution Frame) hay hộp phối quang là thiết bị quang cần thiết
trong hệ thống mạng cáp quang, là thiết bị bảo vệ và phân phối đường cáp quang giúp dễ
dàng hơn trong việc triển khai thi công lắp đặt cũng như bảo trì, bảo dưỡng và xử lí sự cố
mạng xảy ra. Đồng thời hộp phối quang còn là nới phân phối các kết nối đến các thiết bị
khác trong hệ thống mạng như là modem quang hoặc converter quang (Bộ chuyển đổi
quang điện).
Hình 3.: Hộp phối quang ODF 96FO
Cấu tạo ODF quang: Hai phần chính gồm vỏ hộp và phụ kiện bên trong.
Vỏ hôp phối quang: Làm bằng nhựa và thép được sơn tĩnh điện chống các mài
mòn do tác nhân bên ngoài. Độ dày của những vỏ hộp phụ thuộc vào kích
thước tủ và vị trí đặt tủ mà có độ dày thích hợp, được thiết kế khép kín chống
các nhân bên ngoài môi trường tác động làm ảnh hưởng tới các mối hàn.
Phụ kiện của ODF quang bao gồm khay hàn quang, dây hàn quang, đầu nối
quang adaptor. Hộp phối quang chưa các dây nối quang và những mối hàn nối
cáp quang, một đầu dây nối được cắm adapter và đầu còn lại của sợi quang
được hàn vào dây hàn quang và sợi dây nhảy quang sẽ đưuọc kết nối từ chính
adapter tới các thiết bị trong hệ thống.
Thông số kỹ thuật
Hình 3. : Hộp phối quang ODF 96 FO đầy đủ
phụ kiện. Mã hàng UNR-ODF96R/F
Quy cách Rack: 19
Trọng lượng 7 Kg
Kích thước H: 130; W: 440; D: 335 mm
Đầu adapter FC; SC; ST; LC
Dung lượng tối đa 12; 24; 48; 96 sợi
Bộ định tuyến dịch vụ tổng hợp Cisco ASR 900 Series được xây dựng cho văn
phòng trung tâm từ xa và các trang web tổng hợp nhỏ hơn để đáp ứng các yêu cầu của
nhà cung cấp dịch vụ về tổng hợp Carrier Ethernet. Bằng cách hỗ trợ hàng nghìn người
đăng ký chất lượng dịch vụ, Ethernet đồng bộ và IEEE 1588, cung cấp truyền tải Layer 2,
IP và MPLS cho các dịch vụ L2VPN, L3VPN và multicast nâng cao, chúng giúp bạn có
được dự phòng, độ sâu nông, tiêu thụ điện năng thấp và quy mô dịch vụ cao trong các bộ
định tuyến được đóng gói.
Hình 3.2: Bộ định tuyến Cisco ASR903.
Thông số kỹ thuật:
Số bộ phận ASR-903
Giá đỡ Bộ giá đỡ ETSI
Bộ giá đỡ 19 inch
Bộ giá đỡ 23 inch
Nguồn điện 2 khe cấp nguồn
Mô-đun giao diện 6 khe cắm mô-đun giao diện
Bộ xử lý chuyển đổi 2 khe cắm RSP
tuyến đường
Khay quạt 1 khay quạt với quạt dự phòng
4 cảnh báo đầu vào tiếp điểm khô trên khay quạt
Cấu tạo:
Router Cisco ASR 903 hỗ trợ 6 cổng interface module, 2 cổng RSP, 2 khe cắm
nguồn điện và 1 quạt tản nhiệt.
Tính năng:
- Băng thông rộng: Router Cisco ASR 900 hỗ trợ băng thông rộng để triển khai
các dịch vụ “any-play” như thoại/video/dữ liệu/di động, hỗ trợ tính năng QoS cho phép
các bộ định tuyến mở rộng quy mô đến một số lượng lớn hàng đợi trên mỗi thiết bị, mang
lại băng thông rộng giúp nâng cao đáng kể trải nghiệm người dùng
- Phân loại trước cho các ứng dụng di động: Cisco ASR900 được triển khai như
một nền tảng phân loại trước cho hoạt động backhaul trên thiết bị di động, hỗ trợ Ethernet
đồng bộ (SyncE) và IEEE-1588, và có thể hoạt động như nguồn cho xung nhịp mạng
- Tổng hợp Metro Ethernet: Cisco Router ASR900 được xây dựng để đáp ứng các
yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ tổng hợp về Carrier Ethernet. Nó được tối ưu hóa cho
những môi trường cần một nền tảng tổng hợp đầy đủ tính năng, mô-đun, diện tích nhỏ và
dự phòng đầy đủ. Router Cisco ASR 900 cung cấp dịch vụ linh hoạt và cung cấp truyền
tải Lớp 2, IP và MPLS cho các dịch vụ L2VPN, L3VPN và multicast nâng cao.
- Triển khai linh hoạt: Router Cisco ASR 900 Series được thiết kế với kiểu dáng
nhỏ gọn cùng phạm vi nhiệt độ mở rộng để phù hợp với việc triển khai trong không gian
nhỏ hẹp. Thiết kế luồng không khí từ bên sang bên cho phép hai bộ định tuyến Cisco
ASR 900 Series được gắn liền nhau trong một tủ 600 mm.
- Tính sẵn sàng và tính module cao: Router Cisco ASR 900 là một nền tảng
module, cung cấp bộ nguồn AC và DC, khay quạt và một loạt các mô-đun giao diện có
thể thay thế và nâng cấp. Sản phẩm này cung cấp khả năng dự phòng phần cứng trong
hộp và hỗ trợ dự phòng phần mềm với hỗ trợ dịch vụ nâng cấp phần mềm (ISSU)
- Khả năng hoạt động hiệu quả: Cisco ASR 900 có các tính năng cần thiết giúp các
nhà cung cấp dịch vụ đơn giản hóa và tự động hóa việc quản lý mạng của họ, thúc đẩy
tăng hiệu quả trong việc triển khai và vận hành mạng. Cisco ASR 900 Series cung cấp
các công cụ chẩn đoán chủ động giúp các nhà cung cấp dịch vụ tránh các sự cố tiềm ẩn,
khắc phục mọi sự cố và triển khai các giải pháp khi sự cố được chẩn đoán.
- Thiết kế hệ thống: Router Cisco ASR 900 đi kèm khay quạt và nguồn AC/DC có
thể thay thế và nâng cấp, được trang bị các khe cắm giao diện module, tích hợp hệ điều
hành mô-đun Cisco IOS XE S mang lại tốc độ và khả năng phục hồi mạnh mẽ. Cisco
ASR 900 cung cấp giải pháp quản lý mạng Cisco Prime for Evolved Programmable
Networks giúp đơn giản hóa đáng kể việc thiết kế, cung cấp và quản lý mạng.
Software-define Wide Area Network (SD-WAN) là một kiến trúc mạng trong đó
tách biệt phần điều khiển và phần quản trị ở các thiết bị gateway, hiện đang nằm phân bố
trên từng thiết bị, đưa về quản lý tập trung bằng phần mềm. Do dùng phần mềm cho chức
năng điều khiển tập trung nên các lưu lượng chạy từ chi nhánh về văn phòng chính hoặc
từ chi nhánh đi ra Internet được điều phối một cách thông minh. Chức năng data plane thì
để lại trên từng thiết bị, không di chuyển lên quản lý tập trung.
Để bắt đầu chuyển dịch hệ thống CNTT của doanh nghiệp lên môi trường cloud,
multi-cloud đồng thời rút ngắn thời gian triển khai, doanh nghiệp cần thay đổi cách sử
dụng môi trường mạng WAN truyền thống sang SD WAN. Là Nhà cung cấp dịch vụ hội
tụ, giải pháp SD WAN của CMC Telecom nằm trong hệ sinh thái CNTT sẽ giúp doanh
nghiệp có được khả năng kết nối mạng hiệu suất cao, dễ dàng quản trị, hỗ trợ các sáng
kiến chuyển đổi kỹ thuật số để đơn giản hóa các hoạt động và tăng cường sự linh hoạt
trong kinh doanh.
Kiến trúc mạng Cisco SD-WAN Viptela ngoài 2 phần chính là control và data còn
thêm phần management (vManage) và orchestration (vBond):
Hình 3.12: Kiến trúc mạng Cisco SD-WAN.
vManage: thực hiện chức năng quản lý thiết bị, quản lý cấu hình và giám sát
tập trung bằng giao diện đồ họa trực quan.
Nhiệm vụ: là điểm quản lý thiết bị tập trung
Xây dựng template và policy cho hệ thống mạng SD-WAN.
Troubleshooting và Monitoring toàn bộ hệ thống.
Thực hiện reboot hệ thống, và nâng cấp software.
Giao diện với người quản trị qua GUI.
vBond: thực hiện chức năng sắp xếp, làm trung tâm kết nối ban đầu để các
thành phần gia nhập mạng SD-WAN.
Nhiệm vụ: Kết nối giữa control plane và data plane. Là điểm thực hiện xác
thực thiết bị đầu tiên vEdge với hệ thống.
Tất cả các phần tử trong mạng đều cần biết thông tin vBond.
Phân phối danh sách vSmart và vManage đến các vEdge.
Bắt buộc sử dụng IP Public.
vSmart: đầu não của mạng SD-WAN thực hiện chức năng điều khiển: chọn
đường, thực thi chính sách tập trung...
Thiết lập kết nối giữa vSmart với tất cả các vEdge.
Phân phối thông tin định tuyến, dịch vụ, policy và application tới các
vEdge.
Thực hiện kiểm soát các policy tại control plane với từng dịch vụ. Xây
dựng Traffic Engineering với từng service VPN.
Giảm độ phức tạp của toàn bộ cấu trúc control plane so với mạng Wan
truyền thống.
vEdge: là các router SD-WAN, thực hiện chức năng truyền tải dữ liệu giữa các
router trên kênh truyền được mã hóa.
Nhiệm vụ: đảm nhiệm chức năng data plane trong mạng.
Thiết lập kết nối có mã hóa với vSmart controller.
Xử lý data plane với các ứng dụng và policy nhận được từ vSmart
Kết nối vật lý với hệ thống mạng LAN tại Site.
Định tuyến với mạng LAN tại từng Site qua các giao thức động hoặc
tĩnh.
Ưu điểm của hệ thống mạng SD-WAN:
Cải thiện hiệu suất ứng dụng và chất lượng dịch vụ cho nhân viên làm
việc từ xa hoặc ở chi nhánh.
Giảm chi phí WAN và tăng dung lượng thông qua việc sử dụng các kết
nối di động và các đường truyền giá rẻ.
Tăng tính linh hoạt để ưu tiên các ứng dụng quan trọng của doanh
nghiệp hơn các loại dữ liệu khác.
Đảm bảo tính liên tục của mạng nhằm tránh ảnh hưởng tới công việc
kinh doanh, có khả năng khắc phục sự cố do thiên tai, duy trì kết nối dù
mạng bị lỗi nhiều lần.
Tăng cường bảo mật kết nối trên mạng WAN.
Giảm độ phức tạp của hệ thống mạng tại chi nhánh bằng cách hợp nhất
các dịch vụ vào trong một thiết bị đặt tại rìa mạng để có thể quản lý tập
trung và áp đặt các chính sách.