You are on page 1of 14

Nguyên lý cực hạn

Nguyên lý cực hạn


Nguyễn Kim Cương – THPT Chu Văn An, Hà Nội

Trong quá trình tìm kiếm lời giải của nhiều bài toán, sẽ rất hữu ích nếu ta xem xét đến
các phần tử biên, phần tử giới hạn theo một nghĩa nào đó, tức là phần tử mà tại đó mỗi
đại lượng (coi như một hàm xác định trên tập) có thể nhận giá trị lớn nhất hoặc giá trị
nhỏ nhất (ví dụ số lớn (bé) nhất, cạnh lớn (bé) nhất của một tam giác, góc lớn (bé) nhất
của một đa giác, biến lớn nhất trong BĐT...). Những tính chất của các phần tử biên này
giúp ta tìm được lời giải rất ngắn gọn cho bài toán. Cách tiếp cận lời giải như thế gọi
là dùng nguyên lý cực hạn.

Ta có thể thấy đây là một nguyên lý hết sức phổ quát, áp dụng trong nhiều tình huống
đa dạng. Nguyên lý này có thể áp dụng trong số học (trong chứng minh không tồn tại
nghiệm nguyên hay chứng minh tính vô hạn...); có thể áp dụng trong chứng minh BĐT;
khi kết hợp với phép phản chứng hay nguyên lý Dirichlet, ta có thể giải quyết được rất
nhiều bài toán khó trong tổ hợp; ta cũng có thể áp dụng nó với các đối tượng hình học
phong phú để tiếp cận lời giải của nhiều bài toán hình học tổ hợp.

Bài viết sau đây giúp các em học sinh lớp 10 làm quen với Nguyên lý cực hạn và bước
đầu thấy được ứng dụng rộng rãi của nó trong nhiều phân môn của bộ môn Toán.

1. Nguyên lý cực hạn trong toán tổ hợp và hình học tổ hợp


Với các tập hợp số, Nguyên lý cực hạn được phát biểu đơn giản như sau:

i) Trong một tập hữu hạn khác rỗng các số thực luôn có thể chọn được số bé nhất và
số lớn nhất.

ii) Trong một tập hợp khác rỗng các số tự nhiên luôn luôn có thể chọn được số bé nhất.

Hãy bắt đầu bằng một ví dụ khá đơn giản và vui để giúp học sinh có thể làm quen
và dễ dàng nhớ được nội dung này:
1|Nguyễn Kim Cương
Nguyên lý cực hạn
Bài toán 1:

a. Tám người ngồi xung quanh một bàn ăn hình tròn. Biết rằng, tuổi của mỗi người
bằng trung bình cộng của hai người kế bên (phải và trái). Chứng tỏ rằng tất cả mọi
người đều cùng tuổi với nhau.

b. Nam, 26 tuổi cùng với 14 người bạn ngồi xung quanh một bàn tiệc hình tròn. Biết
rằng tuổi của mỗi người khác hai người kế bên (phải và trái) nhiều nhất 1 tuổi. Có thể
gọi bia cho tất cả mọi người hay không?

Lời giải - Gợi ý:

a. Trong 8 người, luôn có một người có tuổi nhiều (hoặc ít) nhất. Ta chứng minh anh
ta bằng tuổi với tất cả mọi người.

b. Gọi A là người có số tuổi nhỏ nhất, chứng minh được A trên 18 tuổi.

Bài toán 2:

a. Trên một mạng lưới ô vuông vô hạn trên một mặt phẳng, đặt vào mỗi ô vuông một
số tự nhiên sao cho số trong mỗi ô bằng trung bình cộng của bốn số trong các ô vuông
có cạnh kề với ô đó. Chứng minh tất cả các số bằng nhau.

b. Nếu số trong mỗi ô bằng trung bình cộng của bốn số trong các ô vuông bốn góc. Ta
có thể đặt được tối đa bao nhiêu giá trị của các số?

Lời giải - Gợi ý:

a. Tồn tại ô vuông với số được điền bé nhất, 4 ô kề cạnh cũng được đặt cùng số bé nhất
đó. Với ô vuông khác bất kì ta luôn tìm được một dãy các ô vuông kề cạnh bắt đầu từ
ô vuông đó tới ô vuông với số bé nhất, do vậy cũng được đặt số bé nhất. Vậy tất cả các
số đều bằng nhau.

b. Tô màu đen trắng theo kiểu bàn cờ, ta chứng minh được tất cả các số trong các ô
cùng màu phải bằng nhau. Tối đa đặt được 2 giá trị của các số vào mạng lưới ô vuông.

Với các bài toán đơn giản, bằng cảm quan đôi khi học sinh có thể chọn ngay các giá
trị biên thỏa mãn yêu cầu:

2|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
Bài toán 3: Bảy người câu được 100 con cá. Biết rằng không có hai người nào câu
được số cá như nhau. Chứng minh rằng có ba người câu được tổng cộng không ít hơn
50 con cá.

Lời giải - Gợi ý:

Ta sắp xếp các người câu cá theo thứ tự để số cá câu được của họ giảm dần. Như thế
người thứ nhất câu được nhiều cá nhất và người thứ bảy câu được ít cá nhất.

Nếu người thứ tư câu được không ít hơn 15 con cá, thì ba người đầu câu được không
ít hơn 16 + 17 + 18 = 51 con cá.

Nếu người thứ tư câu được 14 con cá hoặc ít hơn thì cả bốn người sau câu được không
quá 14 + 13 + 12 + 11 = 50 con. Như vậy ba người đầu câu được không ít hơn 50
con.

Vậy ba người đầu luôn câu được tổng cộng không dưới 50 con cá.

Bài toán 4: Đặt các số nguyên 1,2,3, … , 𝑛2 vào một bàn cờ 𝑛 × 𝑛 một cách ngẫu nhiên,
mỗi số đúng một lần, mỗi ô một số. Chứng minh rằng tồn tại hai ô vuông kề nhau
(chung cạnh, chung đỉnh) mà có giá trị khác nhau ít nhất 𝑛 + 1.

Lời giải - Gợi ý:

Với 2 ô bất kì ta luôn tìm được một dãy không quá 𝑛 các ô vuông kề nhau nối chúng
(tính cả 2 ô đó). (1)

Giả sử ngược lại, hai ô vuông kề nhau bất kì có giá trị khác nhau nhiều nhất 𝑛. (2)

Xét hai ô vuông chứa số 1 và 𝑛2 . Theo nhận xét (1) ta có một dãy không quá 𝑛 ô vuông
kề nhau nối chúng. Nhưng kết hợp với điều kiện (2), giá trị hai ô này khác nhau không
quá 𝑛 × (𝑛 − 1). Như vậy ta thu được 𝑛2 − 1 ≤ 𝑛 × (𝑛 − 1) ⇔ 𝑛 ≤ 1. Không thể xảy
ra vì 𝑛 ≥ 2. Ta có đpcm.

Bình luận: Việc chọn ra hai phần tử cực biên 1, 𝑛2 là điều khá tự nhiên nếu mục tiêu
của chúng ta là chỉ ra điều vô lí.

Việc nhìn ra đại lượng để áp dụng Nguyên lý cực hạn đôi khi là không đơn giản, ta
phải chọn một “hàm đo” thích hợp nhằm áp dụng được nguyên lý cho tập hợp số để
thu được lời giải:
3|Nguyễn Kim Cương
Nguyên lý cực hạn

Bài toán 5: Cho trước một bảng 𝑚 × 𝑛 các số thực. Một phép biến đổi bảng là một lần
ta đổi dấu của tất cả các số trong một hàng hay một cột nào đó của bảng. Chứng minh
rằng ta luôn có thể thực hiện được một dãy hữu hạn các phép biến đổi bảng để kết quả
thu được là một bảng với tổng các số trong một dòng, một cột bất kì đều không âm.

Lời giải - Gợi ý:

Nếu bảng chưa đạt yêu cầu, ta thực hiện một phép biến đổi bảng “tốt” như sau: đổi
dấu một hàng hay cột có tổng các số là âm.

Xét số 𝑆 là tổng tất cả các số có trong một bảng, khi ta thực hiện một phép biến đổi
“tốt”, 𝑆 tăng lên thực sự.

Tập các số 𝑆 khi ta biến đổi bảng từ bảng ban đầu rõ ràng là hữu hạn (không thể vượt
quá 2𝑚×𝑛 , giải thích tại sao?). Do vậy tồn tại một số 𝑆 lớn nhất, xét bảng với số 𝑆 lớn
nhất có thể này. Rõ ràng đó là bảng mà có tổng các số trong một dòng, một cột bất kì
đều không âm, vì ta không thể thực hiện thêm một phép biến đổi “tốt” từ bảng này.

Bình luận: Việc ta biến đổi dòng hay cột “âm” là khá tự nhiên nhằm làm bảng “tốt
lên”, tuy nhiên ta phải chọn được đại lượng 𝑆 để biết khi nào bảng thu được là “tốt
nhất” và để thấy việc biến đổi là hữu hạn. Các ví dụ sau sẽ đòi hỏi một sự suy luận
nhất định để chọn được đại lượng phù hợp.

Bài toán 6: Trong một buổi tiệc với một số lượng người tham gia nhất định, xét quan
hệ “bạn bè” theo nghĩa: “Nếu A là bạn của B thì B cũng là bạn của A”. Chứng minh
rằng người trong buổi tiệc luôn có thể chia làm hai nhóm để đưa vào trong hai phòng
khác nhau sao cho: Với mỗi người trong một phòng bất kì, ít nhất một nửa số bạn của
người đó ở phòng còn lại.

Lời giải - Gợi ý:

Với một cách chia bất kì số người thành 2 nhóm, gọi 𝑚 là số lượng tất cả các cặp {𝑃; 𝑄}
sao cho 𝑃 và 𝑄 ở khác phòng và 𝑃, 𝑄 là bạn của nhau. Xét cách chia với 𝑚 lớn nhất có
thể (vì số cách chia là hữu hạn nên 𝑚 nhận hữu hạn giá trị), ta chứng minh cách chia
này thỏa mãn yêu cầu.

4|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
Thật vậy, với người 𝑃 bất kì, gọi 𝑎𝑃 là số bạn của anh ta trong cùng phòng và 𝑏𝑃 là số
bạn của anh ta khác phòng. Nếu ta chuyển 𝑃 sang phòng còn lại thì ta sẽ cộng (𝑎𝑃 −
𝑏𝑃 ) vào 𝑚. Do giả thiết chọn 𝑚 là lớn nhất nên ta phải có 𝑎𝑃 − 𝑏𝑃 ≤ 0 hay 𝑎𝑃 ≤ 𝑏𝑃 .
Vậy với cách chia mà 𝑚 lớn nhất có thể thì thỏa mãn yêu cầu.

Bài toán 7: Có 3 trường học, mỗi trường có 𝑛 học sinh. Mỗi một học sinh quen với ít
nhất 𝑛 + 1 học sinh từ hai trường khác. Chứng minh rằng người ta có thể chọn ra từ
mỗi trường một bạn sao cho ba học sinh được chọn đôi một quen nhau.

Lời giải - Gợi ý:

Gọi 𝐴 là học sinh có nhiều bạn nhất ở một trường khác. Gọi số bạn nhiều nhất này là
𝑘. Giả sử 𝐴 ở trường thứ nhất và tập các bạn quen 𝐴 là 𝑀 = {𝐵1 ; 𝐵2 ; … ; 𝐵𝑘 } ở trường
thứ 2. Cũng theo giả thiết, có ít nhất 1 học sinh 𝐶 ở trường thứ 3 quen với 𝐴. Vì 𝐶 quen
không quá 𝑘 học sinh ở trường thứ nhất nên theo giả thiết 𝐶 quen với ít nhất 𝑛 + 1 − 𝑘
học sinh của trường thứ 2, đặt 𝑁 = {𝐷1 ; 𝐷2 ; … ; 𝐷𝑚 } là những người quen 𝐶 ở trường
thứ hai thì 𝑚 ≥ 𝑛 + 1 − 𝑘. Vì 𝑀, 𝑁 đều là tập con của tập hợp gồm 𝑛 học sinh và
|𝑀| + |𝑁| ≥ 𝑘 + 𝑛 + 1 − 𝑘 = 𝑛 + 1 nên 𝑀 ∩ 𝑁 ≠ ∅. Chọn 𝐵 ∈ 𝑀 ∩ 𝑁 thì ta có
𝐴, 𝐵, 𝐶 đôi một quen nhau.

Với các bài toán hình học với nhiều đại lượng có thể lựa chọn, việc chọn ra đại
lượng để áp dụng Nguyên lý cực hạn đòi hỏi nhiều sự suy luận và tưởng tượng tốt:

Bài toán 8: Trên một mặt bàn đặt một số các đồng xu với kích cỡ không giống nhau
đôi một (các đồng xu không được đè lên nhau và phải nằm sấp hoặc ngửa trên bàn).
Chứng minh rằng dù ta đặt như thế nào đi nữa, cũng luôn tồn tại một đồng xu tiếp xúc
được với nhiều nhất 5 đồng xu khác.

Lời giải - Gợi ý:

Trước hết, chú ý rằng một đồng xu không thể tiếp xúc với 6 đồng xu khác lớn hơn nó
(gợi ý: dùng phản chứng, góc đối diện với cạnh lớn nhất là lớn nhất trong tam giác).

5|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
Bây giờ, vì số các đồng xu là hữu hạn nên luôn tồn tại đồng xu với đường kính nhỏ
nhất. Xét đồng xu này, theo nhận xét bên trên, nó chỉ có thể tiếp xúc với nhiều nhất 5
đồng xu khác.

Bài toán 9: Trong một đường tròn tâm 𝑂 đã cho, xét tập hợp 𝐶 gồm một số hữu hạn
các dây cung thỏa mãn tính chất sau: mỗi dây cung thuộc tập 𝐶 đi qua trung điểm của
một dây cung khác cũng thuộc 𝐶. Chứng minh rằng tất cả các dây cung này đều là
đường kính.

Lời giải - Gợi ý:

Xét dây cung với độ dài ngắn nhất 𝑙0 .

Giả sử 𝑙0 không là một đường kính, theo giả thiết 𝑙0 đi qua trung điểm của một dây
cung 𝑙1 khác. Gọi 𝑀0 , 𝑀1 lần lượt là trung điểm của 𝑙0 , 𝑙1 , ta dễ dàng chứng minh được
𝑀0 ≢ 𝑀1 và do đó 𝑂𝑀0 < 𝑂𝑀1 ⇒ 𝑙0 > 𝑙1 , trái với tính ngắn nhất của 𝑙0 .

Vậy 𝑙0 phải là một đường kính và do vậy tất cả các dây cung trong tập 𝐶 đều là các
đường kính.

Bài toán 10: (Định lý Sylvester) Cho tập hợp S gồm hữu hạn các điểm trên mặt phẳng
thỏa mãn tính chất sau: Một đường thẳng đi qua 2 điểm thuộc S đều đi qua ít nhất một
điểm thứ ba thuộc S. Khi đó tất cả các điểm của S nằm trên một đường thẳng.

Lời giải - Gợi ý:

6|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
Giả sử phản chứng là tồn tại một tập hợp S gồm hữu hạn điểm không thẳng hàng nhưng
mọi đường thẳng qua hai điểm trong S đều chứa ít nhất ba điểm. Một đường thẳng gọi
là đường nối nếu nó đi qua ít nhất hai điểm trong S. Giả sử (P,l) là cặp điểm và đường
nối có khoảng cách dương nhỏ nhất trong mọi cặp điểm-đường nối.

Theo giả thiết, l đi qua ít nhất ba điểm trong S, nên nếu hạ đường cao từ P xuống l thì
tồn tại ít nhất hai điểm nằm cùng một phía của đường cao (một điểm có thể nằm ở ngay
chân đường cao). Trong hai điểm này, gọi điểm ở gần chân đường cao hơn là B, và
điểm kia là C. Xét đường thẳng m nối P và C. Khoảng cách từ B tới m nhỏ hơn khoảng
cách từ P tới l, mâu thuẫn với giả thiết về P và l. Một cách để thấy điều này là tam giác
vuông với cạnh huyền BC đồng dạng và nằm bên trong tam giác vuông với cạnh huyền
PC.

Do đó, không thể tồn tại khoảng cách dương nhỏ nhất giữa các cặp điểm-đường nối.
Nói cách khác, mọi điểm đều nằm trên đúng một đường thẳng nếu mọi đường nối đều
chứa ít nhất ba điểm.

Bài toán 11: Cho 𝐵 và 𝑊 lần lượt là tập hữu hạn (lớn hơn 2 phần tử) gồm các điểm
đen và trắng trên mặt phẳng, thỏa mãn tính chất sau: Mỗi đoạn thẳng nối hai điểm cùng
màu luôn qua một điểm khác màu. Chứng minh rằng cả hai tập điểm đều thuộc một
đường thẳng.

Lời giải - Gợi ý:

Giả sử ngược lại, hai tập điểm không cùng nằm trên một đường thẳng. Khi đó, tồn tại
một hoặc hơn các tam giác với đỉnh là các điểm thuộc 𝐵, 𝑊.

Xét tam giác có diện tích nhỏ nhất. Rõ ràng, ít nhất hai đỉnh của tam giác cùng màu
theo nguyên lý Dirichlet. Do vậy, phải có một điểm với màu khác giữa chúng. Tuy

7|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
nhiên điểm này cùng với hai điểm khác (là đỉnh của tam giác bên trên) lập thành
mộttam giác có diện tích nhỏ hơn diện tích của tam giác đã xét. Ta thu được mâu thuẫn.

Vậy tất cả các điểm thuộc hai tập đều nằm trên một đường thẳng.

Bài toán 12: Cho 𝑛 điểm (𝑛 ≥ 3) nằm trên một mặt phẳng thỏa mãn tính chất sau:
Nếu ta chọn ra từ đó ba điểm bất kì 𝐴, 𝐵, 𝐶 thì diện tích của tam giác 𝐴𝐵𝐶 luôn bé hơn
1. Chứng minh rằng toàn bộ 𝑛 điểm đó nằm bên trong hoặc trên biên của một tam giác
với diện tích bé hơn 4.

Lời giải - Gợi ý:

Gọi 𝐴𝐵𝐶 là ta giác có diện tích lớn nhất trong số các tam giác với ba đỉnh lấy từ 𝑛 điểm
đã cho. Để cho gọn ta kí hiệu diện tích tam giác 𝐴𝐵𝐶 bởi [𝐴𝐵𝐶]. Ta có, [𝐴𝐵𝐶] < 1.
Xét tam giác 𝐿𝑀𝑁 là tam giác sao cho 𝐴, 𝐵, 𝐶 lần lượt là trung điểm của các cạnh
𝐿𝑀, 𝑀𝑁, 𝑁𝐿.

Thế thì [𝐿𝑀𝑁] = 4[𝐴𝐵𝐶] < 4. Ta chứng minh 𝑛 điểm đã cho nằm bên trong hoặc trên
biên của 𝐿𝑀𝑁.

Thật vậy, giả sử ngược lại, tồn tại điểm 𝑃 nằm ngoài tam giác 𝐿𝑀𝑁. Khi đó, ta có thể
nối 𝑃 với hai đỉnh của 𝐴𝐵𝐶 để tạo thành một tam giác với diện tích lớn hơn diện tích
tam giác 𝐴𝐵𝐶. Ta thu được mâu thuẫn.

Từ đó ta có đpcm.

Bài tập tự giải:

Bài 1.1: Có 2𝑛 + 1 quả cầu với khối lượng là các số nguyên. Biết rằng cứ 2𝑛 quả cầu
bất kì đều có thể chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 𝑛 quả cầu sao cho tổng khối lượng

8|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
của các quả cầu trong từng nhóm bằng nhau. Chứng minh rằng khối lượng của tất cả
các quả cầu đều như nhau.

Bài 1.2: Có 𝑛 đấu thủ tham gia thi đấu bóng bàn theo nguyên tắc đấu vòng tròn. Chứng
minh rằng sau khi giải đấu kết thúc, ta luôn có thể sắp xếp cả 𝑛 đấu thủ theo một hàng
dọc sao cho người đứng trước thắng người đứng kề sau.

Bài 1.3: Trên một ô của bàn cờ 𝑛 × 𝑛 viết một số nguyên không âm thỏa mãn điều
kiện sau: Nếu tại một ô nào đó viết số 0 thì tổng các số được viết trong các ô cùng hàng
và cùng cột với ô đó không nhỏ hơn 𝑛. Chứng minh rằng tổng của 𝑛2 số được viết
𝑛2
không nhỏ hơn .
2

Bài 1.4: Tôi mời 10 cặp vợ chồng tới nhà để tham gia một buổi tiệc. Khi bữa tiệc kết
thúc, tôi hỏi mọi người (bao gồm cả vợ mình) một câu hỏi, họ đã bắt tay với bao nhiêu
người. Câu trả lời nhận được của tất cả mọi người không ai giống nhau. Biết rằng mỗi
người không bắt tay với vợ/chồng mình và hai người bất kì không bắt tay nhau quá
một lần. Bao nhiêu người vợ tôi đã bắt tay?

Bài 1.5: Trong một hội nghị, cứ hai người bất kì thì có người quen chung, cứ hai người
không quen nhau thì có đúng hai người quen chung. Chứng minh rằng trong hội nghị
này, tất cả mọi người đều có số người quen là như nhau.

Bài 1.6: 15 mảnh tờ giấy với các kích cỡ và hình dáng khác nhau phủ kín một mặt bàn.
Các tờ giấy có thể phủ lẫn nhau hoặc thậm chí vượt ra khỏi mép bàn. Chứng minh rằng
có thể bỏ đi 5 tờ giấy sao cho 10 tờ còn lại bao phủ ít nhất 2/3 diện tích mặt bàn.

Bài 1.7: Cho 𝑛 điểm trên mặt phẳng, tất cả không thẳng hàng. Chứng minh rằng tồn
tại một đường thẳng đi qua đúng hai điểm trong số các điểm đó.

Bài 1.8: Trên mặt phẳng cho 𝑛 điểm (𝑛 > 3) trong đó không có ba điểm nào thẳng
hàng. Chứng minh rằng tồn tại một đường tròn đi qua 3 trong số các điểm đã cho sao
cho không có điểm nào trong số các điểm đã cho nằm trong hình tròn đó.

Bài 1.9: Cho 𝑛 điểm xanh và 𝑛 điểm đỏ trên mặt phẳng, trong đó không có 3 điểm nào
thẳng hàng. Chứng minh ta có thể nối 2𝑛 điểm này bởi 𝑛 đoạn thẳng có hai đầu mút
khác màu sao cho chúng đôi một không cắt nhau.

9|Nguyễn Kim Cương


Nguyên lý cực hạn
2. Nguyên lý cực hạn trong các bài toán khác
Ngoài các bài toán liên qua đến tổ hợp, Nguyên lý cực hạn còn có thể có các áp dụng
trong nhiều loại bài toán khác: chứng minh BĐT, chứng minh tính chất của hàm liên
tục, chứng minh tính chất số học hay giải phương trình nghiệm nguyên... Trong phần
này ta cùng tìm hiểu một vài ví dụ về áp dụng Nguyên lý cực hạn trong các trường hợp
đó.

Với các bài toán BĐT, ta thường có thể giả sử một biến là lớn (nhỏ) nhất, hoặc dự
đoán dấu bằng khi xảy ra tại biên:

Bài toán 13: Cho 𝑎, 𝑏, 𝑐 ∈ [0; 2] thỏa mãn 𝑎 + 𝑏 + 𝑐 = 3. Chứng minh rằng:

a. 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 < 6

b. 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 ≤ 5

Lời giải - Gợi ý:

a. 𝑎(𝑎 − 2) ≤ 0 ⇔ 𝑎2 ≤ 2𝑎 tương tự 𝑏 2 ≤ 2𝑏, 𝑐 2 ≤ 2𝑐. Từ đó, ta có 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 ≤


2(𝑎 + 𝑏 + 𝑐) = 6.

Dấu đẳng thức khi 𝑎, 𝑏, 𝑐 ∈ {0; 2}, 𝑎 + 𝑏 + 𝑐 = 3. Không xảy ra. Vậy 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 <
6.

b. Giả sử 𝑎 = max{𝑎, 𝑏, 𝑐} ta có 𝑎 ≥ 𝑏, 𝑎 ≥ 𝑐, suy ra 3 = 𝑎 + 𝑏 + 𝑐 ≤ 3𝑎 ⇒ 1 ≤ 𝑎 ≤


2 ⇒ (𝑎 − 1)(𝑎 − 2) ≤ 0.

Ta có 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 ≤ 𝑎2 + 𝑏 2 + 𝑐 2 + 2𝑏𝑐 = 𝑎2 + (𝑏 + 𝑐)2 = 𝑎2 + (3 − 𝑎)2 = 5 +


2(𝑎 − 1)(𝑎 − 2) ≤ 5.

Dấu đẳng thức khi trong 3 số 𝑎, 𝑏, 𝑐 có một số bằng 0, một số bằng 1 và một số bằng
2.

Bài toán 14: Cho 𝑥𝑖 ∈ [−1; 1], 𝑖 = 1,2, … 𝑛. Tìm GTNN của

𝑆= ∑ 𝑥𝑖 𝑥𝑗
1≤𝑖<𝑗≤𝑛

Lời giải - Gợi ý:

10 | N g u y ễ n K i m C ư ơ n g
Nguyên lý cực hạn
Cố định 𝑥1 , 𝑥2 , … , 𝑥𝑖−1 , 𝑥𝑖+1 , … , 𝑥𝑛 thì 𝑆 là một hàm bậc nhất của 𝑥𝑖 , giá trị nhỏ nhất
chỉ đạt được khi 𝑥𝑖 = ±1. Lí luận tương tự với các biến khác, ta có 𝑆 đạt GTNN khi
các biến 𝑥𝑖 nhận các giá trị ±1 nào đó thích hợp.

Khi các biến chỉ nhận các giá trị ±1, ta có thể giả sử có 𝑝 biến nhận giá trị 1, 𝑞 biến
𝑝(𝑝−1) 𝑞(𝑞−1)
nhận giá trị −1, 𝑝 + 𝑞 = 1. Khi đó: 𝑆 = 𝐶𝑝2 + 𝐶𝑞2 − 𝑝𝑞 = + − 𝑝𝑞 =
2 2
(𝑝−𝑞)2 𝑝+𝑞 (𝑝−𝑞)2 𝑛
− = − .
2 2 2 2

Từ đó thu được:
𝑛
Nếu 𝑛 chẵn thì 𝑆 nhỏ nhất bằng − khi có một nửa số biến bằng 1, một nửa bằng -1.
2

1 𝑛 𝑛 𝑛
Nếu 𝑛 chẵn thì 𝑆 nhỏ nhất bằng − khi có [ ] biến bằng 1, còn lại bằng -1, hoặc [ ]
2 2 2 2

biến bằng -1, còn lại bằng 1.

Chú ý, với hàm thực thì ta có các kết quả:

1. Hàm 𝒇 xác định trên tập hữu hạn 𝑺 luôn có GTLN, GTNN trên đó.

2. Hàm liên tục 𝒇 xác định trên một đoạn [𝒂, 𝒃] luôn có GTLN, GTNN trên đó. Hơn
nữa GTLN, GTNN này nếu không xảy ra tại điểm cực trị thì xảy ra tại 𝒂 hoặc 𝒃.

Bài toán 15: Cho 𝑃(𝑥) là một đa thức với hệ số thực sao cho 𝑃(𝑥) + 𝑃′ (𝑥) ≥ 0, ∀𝑥.
Chứng minh rằng: 𝑃(𝑥) ≥ 0, ∀𝑥.

Lời giải - Gợi ý:

Trước hết có nhận xét, bậc của 𝑃 phải là chẵn.

Từ đó 𝑃 đạt GTNN tại điểm cực tiểu 𝑥0 , 𝑃(𝑥) ≥ 𝑃(𝑥0 ), ∀𝑥 và 𝑃′ (𝑥0 ) = 0. Mà theo
giả thiết 𝑃(𝑥0 ) + 𝑃′ (𝑥0 ) ≥ 0 ⇒ 𝑃(𝑥0 ) ≥ 0.

Vậy 𝑃(𝑥) ≥ 0, ∀𝑥.

Bài toán 16: Cho 𝑓(𝑥) là một đa thức với hệ số thực, bậc 𝑛 sao cho 𝑓(𝑥) ≥ 0, ∀𝑥. Đặt
𝑔(𝑥) = 𝑓(𝑥) + 𝑓 ′ (𝑥) + ⋯ + 𝑓 (𝑛) (𝑥). Chứng minh rằng: 𝑔(𝑥) ≥ 0, ∀𝑥.

Lời giải - Gợi ý:

11 | N g u y ễ n K i m C ư ơ n g
Nguyên lý cực hạn
Trước hết có nhận xét 𝑛 chẵn và 𝑓 đạt GTNN tại một điểm cực tiểu. Vì 𝑔 cùng bậc với
𝑓 ta cũng có 𝑔 đạt GTNN tại một điểm cực tiểu 𝑥0 nào đó, 𝑔′(𝑥0 ) = 0.

Giả sử phản chứng, ta suy ra 𝑔(𝑥0 ) < 0. Nhận xét 𝑔′ (𝑥) = 𝑔(𝑥) − 𝑓(𝑥) dẫn tới

0 = 𝑔′ (𝑥0 ) = 𝑔(𝑥0 ) − 𝑓(𝑥0 ) < 0

Ta thu được mâu thuẫn. Vậy ta có đpcm.

Bài tập tự giải:

Bài 2.1: Giả sử rằng 𝑥1 , 𝑥2 , … , 𝑥𝑛 là các số thực sao cho 0 ≤ 𝑥𝑖 ≤ 1, ∀𝑖. Tìm giá trị lớn
nhất có thể của
𝑛 𝑛
2
∑ ∑(𝑥𝑖 − 𝑥𝑗 ) .
𝑖=1 𝑗=1

Bài 2.2: Giả sử 𝑎1 , 𝑎2 , … , 𝑎𝑛 , 𝑏1 , 𝑏2 , . . , 𝑏𝑛 là các số thực thỏa mãn 𝑎1 ≤ 𝑎2 ≤. . ≤


𝑎𝑛 , 𝑏1 ≤ 𝑏2 ≤ ⋯ ≤ 𝑏𝑛 . Gọi 𝑐1 , 𝑐2 , . . , 𝑐𝑛 là một hoán vị của 𝑏1 , 𝑏2 , . . , 𝑏𝑛 . Chứng minh:

𝑎1 𝑏𝑛 + 𝑎2 𝑏𝑛−1 + ⋯ + 𝑎𝑛 𝑏1 ≤ 𝑎1 𝑐1 + 𝑎2 𝑐2 + ⋯ + 𝑎𝑛 𝑐𝑛
≤ 𝑎1 𝑏1 + 𝑎2 𝑏2 + ⋯ + 𝑎𝑛 𝑏𝑛

Bài 2.3: Giả sử 𝑎1 , 𝑎2 , … , 𝑎𝑛 , 𝑏1 , 𝑏2 , . . , 𝑏𝑛 là các số thực thỏa mãn 𝑎1 ≤ 𝑎2 ≤. . ≤


𝑎𝑛 , 𝑏1 ≤ 𝑏2 ≤ ⋯ ≤ 𝑏𝑛 . Chứng minh BĐT Chebychev:

(𝑎1 + 𝑎2 + ⋯ + 𝑎𝑛 )(𝑏1 + 𝑏2 +. . +𝑏𝑛 ) ≤ 𝑛(𝑎1 𝑏1 + 𝑎2 𝑏2 + ⋯ + 𝑎𝑛 𝑏𝑛 )

Bài 2.4: Cho 𝑛 ≥ 4 và các số thực phân biệt 𝑎1 , 𝑎2 , . . , 𝑎𝑛 thỏa mãn điều kiện
𝑛 𝑛

∑ 𝑎𝑖 = 0, ∑ 𝑎𝑖2 = 1
𝑖=1 𝑖=1

Chứng minh rằng tồn tại 4 số 𝑎, 𝑏, 𝑐, 𝑑 thuộc tập {𝑎1 , 𝑎2 , … , 𝑎𝑛 } sao cho:
𝑛

𝑎 + 𝑏 + 𝑐 + 𝑛𝑎𝑏𝑐 ≤ ∑ 𝑎𝑖3 ≤ 𝑎 + 𝑏 + 𝑑 + 𝑛𝑎𝑏𝑑.


𝑖=1

Bài 2.5: Cho 𝑚, 𝑛 là các số nguyên dương. Cho 𝑎1 , 𝑎2 , … , 𝑎𝑚 là các phần tử phân biệt
đôi một của {1,2, . . , 𝑛} sao cho 𝑎𝑖 + 𝑎𝑗 ≤ 𝑛, ∀𝑖, 𝑗, 1 ≤ 𝑖 ≤ 𝑗 ≤ 𝑛 và tồn tại số 𝑘, 1 ≤
𝑘 ≤ 𝑚 sao cho 𝑎𝑖 + 𝑎𝑗 = 𝑎𝑘 . Chứng minh rằng:

12 | N g u y ễ n K i m C ư ơ n g
Nguyên lý cực hạn
𝑎1 + 𝑎2 + ⋯ + 𝑎𝑚 𝑛 + 1
≥ .
𝑚 2
Bài 2.6: Giả sử 𝑓 có đạo hàm trên [0; +∞) sao cho 𝑓(0) = 1, 𝑓 ′ (𝑥) ≥ 𝑓(𝑥), ∀𝑥 > 0.
Chứng minh rằng: 𝑓(𝑥) > 𝑒 𝑥 , ∀𝑥 > 0.

Bài 2.7: Giả sử 𝑓 có đạo hàm cấp 2 trên ℝ và 𝑓 ′′ (𝑥) > 0, ∀𝑥. Chứng minh tồn tại 𝑥 để
𝑓(𝑥) > 0.

Cuối cùng ta xét một vài bài toán số học dùng nguyên lý cực hạn:

Bài toán 17: Chứng minh không có số hữu tỉ nào bình phương bằng 3.

Lời giải - Gợi ý:

Phản chứng kết hợp với nguyên lý cực hạn khi chọn số hữu tỉ là phân số tối giản.

Bài toán 18: Chứng minh phương trình sau không có nghiệm nguyên dương:

𝑥 2 + 𝑦 2 = 3𝑧 2 .

Lời giải - Gợi ý:

Nhận xét nếu 𝑛 chia hết cho 3 thì 𝑛2 cũng chia hết cho 3, ngược lại 𝑛2 chia cho 3 dư
1.

Giả sử phương trình trên có nghiệm nguyên dương và (𝑥0 , 𝑦0 , 𝑧0 ) là nghiệm nguyên
dương với 𝑧0 là số nguyên dương nhỏ nhất trong các giá trị của 𝑧 thỏa mãn phương
trình.

Ta dễ thấy 𝑥0 , 𝑦0 phải chia hết cho 3, kéo theo 𝑧0 cũng chia hết cho 3. Đặt 𝑥0 =
3𝑥1 , 𝑦0 = 3𝑦1 , 𝑧0 = 3𝑧1 , ta thu được nghiệm mới (𝑥1 , 𝑦1 , 𝑧1 ) của phương trình. Nhưng
𝑧1 < 𝑧0 , trái với cách chọn (𝑥0 , 𝑦0 , 𝑧0 ).

Vậy phương trình không thể có nghiệm nguyên dương.

Bài toán 19: Chứng minh với mọi số tự nhiên 𝑛 > 1, tổng sau đây không phải là số
nguyên:

1 1 1
𝑆= + + ⋯+ .
2 3 𝑛

13 | N g u y ễ n K i m C ư ơ n g
Nguyên lý cực hạn
Lời giải - Gợi ý:

Gọi 𝑘 là số tự nhiên lớn nhất sao cho 2𝑘 ≤ 𝑛 thế thì 2𝑘 + 1 > 𝑛. Do đó, ngoài phần tử
2𝑘 thì trong dãy 2,3,4, … , 𝑛 không còn số nào khác là bội của 2𝑘 . Gọi 𝑝 là tích của tất
cả các số lẻ không lớn hơn 𝑛 và đặt 𝑞 = 𝑝. 2𝑘−1 , 𝑞 là bội của tất cả các số còn lại trong
dãy 2,3, … , 𝑛 ngoài 2𝑘 . Ta có:
𝑞 𝑞 𝑞 𝑞
𝑞𝑆 = + + ⋯+ 𝑘 + ⋯+
2 3 2 𝑛
𝑞
Trong vế phải của đẳng thức chỉ có số hạng không nguyên. Do đó 𝑞𝑆 không nguyên
2𝑘

nên 𝑆 không thể là số nguyên.

Bài tập tự giải:

Bài 3.1: Chứng minh 𝑛√2 không là số nguyen với mọi số nguyên 𝑛.

Bài 3.2: Chứng minh phương trình 𝑥 3 + 3𝑦 3 = 9𝑧 3 không có nghiệm nguyên dương.

Bài 3.3: Chứng minh phương trình 𝑥 2 + 𝑦 2 + 𝑧 2 = 2𝑥𝑦𝑧 không có nghiệm nguyên
dương.

Bài 3.4: Chứng minh phương trình 𝑥 2 + 𝑦 2 = 3(𝑧 2 + 𝑢2 ) không có nghiệm nguyên
dương.

Bài 3.5: Tìm tất cả các nghiệm nguyên dương của hệ

𝑥1 + 𝑥2 = 𝑥32 , 𝑥2 + 𝑥3 = 𝑥42 , 𝑥3 + 𝑥4 = 𝑥52 , 𝑥4 + 𝑥5 = 𝑥12 , 𝑥5 + 𝑥1 = 𝑥22

Bài 3.6: Nếu 𝑎, 𝑏, 𝑐 là các số nguyên dương sao cho 0 < 𝑎2 + 𝑏 2 − 𝑎𝑏𝑐 ≤ 𝑐. Chứng
minh rằng 𝑎2 + 𝑏 2 − 𝑎𝑏𝑐 là số chính phương.

14 | N g u y ễ n K i m C ư ơ n g

You might also like