Professional Documents
Culture Documents
Bài kiểm tra 1 tiết
Bài kiểm tra 1 tiết
Đề bài: Em hãy mô tả các hệ thống cơ quan, tổ chức QLMT của các nước đã học
( ít nhất 4 nước) dưới dạng sơ đồ và có sự so sánh, nêu ra ưu điểm của mỗi cách
quản lý này. Đặc biệt trong lĩnh vực ban hành và thực thi luật, chính sách môi
trường.
Bài làm.
Em chọn 4 nước: Hoa Kì, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc
1. Hoa Kì:
Hệ
Bộ Nội vụ Hoa Kỳ
thống
cơ
Cục BVMT Liên bang ( USEPA)
quan
quản
Quân đoàn kỹ sư Hoa Kỳ
lý môi
trường
Dịch vụ nghề các biển quốc gia
Hoa Kì
Đạo luật bảo tồn và phục hồi tài nguyên.( RCAR/ HSWA)
Đạo luật trách ngiệm, bồi thường và đền bù môi trường toàn diện
Đạo luật diệt côn trùng, diệt nấm và chuột liên bang ( FIFRA )
Đạo luật về quyền được biết của cộng đồng và lập kế hoạch khẩn cấp
( EPCRA )
2. Nhật Bản.
Hệ thống
cơ quan Bộ Ngoại giao
quản lý
môi
Bộ Nông nghiệp, Lam nghiệp và Thủy sản
trường
Nhật Bản
Bộ Thương mại và Công nghiệp Quốc tế.
3.Singapore
Singapore Press Center
môi trường
Cơ quan tái phát triển đô thị
Singapore
Bộ Luật pháp
SPRING Singapore
Luật quản lý và Bảo vệ môi trường.
Hệ thống
Luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
pháp luật
BVNT ở
Luật về hệ thống công tiêu thoát nước
Singapore
Luật về xuất, nhập khẩu, quá cảnh chất thải
nguy hại
Ngoài ra, các quy định về BVMT cũng còn được thể hiện trong những đạo luật thuộc
lĩnh vực khác như: Luật Sức khỏe cộng đồng, Luật Chất thải, Luật Không khí sạch,
Luật Nhà máy, Luật Hóa chất, Luật Dầu khí, Luật Giao thông…
Ưu điểm:
Vấn đề môi trường rất được chú trọng trong các văn bản pháp luật của
Singapore. Trong văn bản điều chỉnh lĩnh vực khác, các quy định về BVMT cũng rất
được chú trọng. Điều này khá khác biệt so với Việt Nam, khi mà các văn bản pháp
luật thuộc các lĩnh vực khác thường không có các quy định chi tiết về BVMT.
Công cụ cấp phép được sử dụng rất phổ biến. Pháp luật Singapore trao quyền
rất lớn cho các cơ quan nhà nước can thiệp vào việc ra quyết định của doanh nghiệp
và người dân. Luật Quản lý và Bảo vệ môi trường cho phép cơ quan nhà nước có
quyền yêu cầu bất kỳ một chủ dự án nào cũng phải làm báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) và được cơ quan này phê duyệt trước khi xây dựng dự án. Hay Luật
kiểm soát ô nhiễm về môi trường quy định các hoạt động công nghiệp có khả năng
gây ô nhiễm không khí đều phải được Bộ Môi trường cấp phép trước khi công việc
được triển khai. Điều này có được do quy mô diện tích lãnh thổ quốc gia nhỏ cùng với
nền tảng nhà nước trong sạch, với nền quản lý hành chính nhà nước tiên tiến, hiện đại,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ cao.
Các biện pháp chế tài nặng và xử lý triệt để, nghiêm túc cũng là điều đặc biệt ở
pháp luật về bảo vệ môi trường tại Singapore. Pháp luật nước này quy định xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường với nhiều biện pháp xử lý khác nhau cho các mức độ vi
phạm, từ dân sự, hành chính đến hình sự. Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm phạt
tù, phạt tiền, tạm giữ, tịch thu, lao động công ích bắt buộc. Trong đó, hình phạt tiền là
phổ biến và được xem là công cụ hiệu quả trong việc tăng cường hiệu lực pháp luật về
BVMT nhờ mức độ xử phạt rất cao.
Hệ thống quản lý môi trường nhà nước của Singapore rất gọn nhẹ, các bộ phận
được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Vì thế, hoạt động quản lý môi trường của
Singapore đạt hiệu lực và hiệu quả cao.
Về các công cụ kinh tế: phí môi trường được áp dụng như nhau đối với mọi cơ
sở công nghiệp, không phân biệt quy mô to, nhỏ và cơ sở cũ hay mới hoạt động. Mức
phí được xác định tùy theo lượng chất thải và nồng độ các chất gây ô nhiễm. Nếu
lượng chất thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép càng cao thi mức phí càng cao.
Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BVMT: Nhìn chung pháp luật Singapore quy
định các mức hình phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường rất nặng,
không chỉ bị phạt tiền, mà còn có thể bị tù. Chẳng hạn, Điều 277, Bộ luật Hình sự
Singapore quy định: làm bẩn nước ở những con suối hoặc nơi chứa nước công cộng
thì bị phạt tù đến 3 tháng hoặc bi phạt tiền đến 500 đôla Singapore hoặc bị áp dụng cả
hai hình phạt.
Bên cạnh đó Singapore đã có một chiến lược quản lý môi trường hợp lý, đồng
thời chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở đi đôi với việc ban hành luật và kiểm tra giáo dục
nghiêm ngặt. Tiếp theo là thực hiện tốt kế hoạch hóa sử dụng đất đai. Nhằm bảo đảm
cho việc kiểm soát và bảo vệ môi trường ở Singapore, một loạt các văn bản liên quan
đến pháp luật về môi trường được ban hành, bao gồm: Đạo luật về môi trường và sức
khoẻ cộng đồng; Đạo luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường; Đạo luật về hệ thống
cống tiêu thoát nước; Đạo luật về xuất nhập khẩu, quá cảnh chất thải nguy hiểm.
4. Hàn Quốc
Hệ thống cơ quan quản lý môi trường của Hàn Quốc
Bộ Môi trường Hàn Quốc (MOE) là cơ quan hàng đầu có trách nhiệm trong việc bảo
vệ môi trường và ngăn chặn ô nhiễm. Nhiệm vụ của MOE là “Bảo vệ lãnh thổ khỏi sự
ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống cho dân chúng để họ có thể
hưởng thụ môi trường thiên nhiên rộng lớn, với cả nguồn nước cũng như bầu trời
trong sạch.” MOE có trách nhiệm về các vấn đề như: -
Chính sách môi trường; -
Qui định về chất lượng nước, không khí; -
Qui định thuế và phí môi trường; -
Phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng, cung cấp và tiêu thoát nước; -
Đánh giá tác động môi trường; -
Bảo tồn tự nhiên bao gồm cả việc xây dựng các khu vực cần bảo vệ và bảo vệ
đời sống hoang dã.
Dưới bộ là các cơ quan quản lý môi trường ở các địa phương cũng tương tự như ở
Việt Nam. Quản lý về môi trường của Hàn Quốc được điều hành thông qua 42 điều
luật. Tuy nhiên tùy theo các vấn đề môi trường cụ thể mà mỗi địa phương có thêm
những qui định khác nhau.
Hệ thống pháp luật ở Hàn quốc
Hiến pháp Hàn Quốc.
Luật Ngăn chặn ô nhiễm môi trường (1963) của Hàn Quốc.
Luật Bảo tồn môi trường (1977) của Hàn Quốc.
Luật quản lý vật chất độc hại và nguy hiểm (1963) của Hàn Quốc..
Luật làm sạch chất thải (1961) của Hàn Quốc.
Luật Kiểm soát chất thải (1986) của Hàn Quốc.
Luật khung về Chính sách môi trường của Hàn Quốc.
Luật Bảo tồn không khí sạch của Hàn Quốc.
Luật Kiểm soát tiếng ồn và độ rung của Hàn Quốc.
Luật Bảo tồn Chất lượng nước và Hệ sinh thái nước của Hàn Quốc.
Luật giải quyết tranh chấp môi trường của Hàn Quốc.
Luật Bảo tồn môi trường tự nhiên (1991) của Hàn Quốc.
Luật Trách nhiệm chi trả cải thiện môi trường (1991) của Hàn Quốc.
Luật về nâng cao chất lượng không khí đô thị (2003) của Hàn Quốc.
Luật Khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường (2004) của
Hàn Quốc.
Luật về Quan trắc và phân tích môi trường (2006) của Hàn Quốc.
Luật khung về Phát triển bền vững (2007) của Hàn Quốc.
Luật Sức khỏe môi trường (2008) của Hàn Quốc.
Ưu điểm:
Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Hàn Quốc đã có một quá trình phát triển
tương đối lâu dài và khá đầy đủ. Có nhiều đạo luật như trên cùng quy định về BVMT
và trong đó có một đạo luật khung chỉ quy định những vấn đề mang tính chung nhất,
còn các vấn đề cụ thể được điều chỉnh bằng các đạo luật khác. Luật khung về Chính
sách môi trường của Hàn Quốc không đưa ra quyền và nghĩa vụ cụ thể về BVMT đối
với các chủ thể, mà chỉ liệt kê ra các chính sách, công cụ BVMT sẽ được nhà nước áp
dụng, bao gồm: tiêu chuẩn môi trường, quy hoạch môi trường, quan trắc và đánh giá
môi trường, tuyên truyền giáo dục….
- Ngoài ra Hàn quốc rất quan tâm đến tài nguyên nước, họ có một luật riêng.
Hoạt động quản lý chất thải và quản lý chất nguy hiểm, độc hại được tách riêng để
quy định trong hai đạo luật khác nhau và có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình sản xuất
kinh doanh.
Nhìn chung các đạo luật của Hàn Quốc đều có một chương quy định về các
biện pháp chế tài hình sự và hành chính áp dụng đối với hành vi vi phạm.
Ngoài ra họ tách Luật Bảo tồn môi trường (1977) thành 5 luật khác nhau vào
năm 1990, bao gồm: Luật khung về Chính sách môi trường; Luật Bảo tồn không khí
sạch; Luật Kiểm soát tiếng ồn và độ rung; Luật Bảo tồn Chất lượng nước và Hệ sinh
thái nước; Luật giải quyết tranh chấp môi trường. Điều này không đơn giản chỉ là sự
thay đổi về kỹ thuật lập pháp và hình thức văn bản pháp luật mà sâu xa hơn đó là vấn
đề BVMT đã được đặc biệt quan trọng. Với việc từ bỏ mô hình một luật lớn mà
chuyển sang mô hình nhiều luật nhỏ, Quốc hội Hàn Quốc đã tạo điều kiện tốt hơn cho
Chính phủ khi muốn sửa đổi các quy định hoặc phải đối phó với một vấn đề môi
trường mới phát sinh, tức là nó cụ thể , chi tiết hơn
Trong việc thực thi những đạo Luật về môi trường. Tòa án hành chính, dân sự
và hình sự có trách nhiệm thi hành các Luật về môi trường thông qua quá trình xét xử
của tòa án. Chính quyền địa phương được trao quyền ban hành các tiêu chuẩn môi
trường địa phương với mức độ chi tiết, chặt chẽ hơn tiêu chuẩn môi trường quốc gia.
Chính quyền địa phương có quyền cấp hầu hết các giấy phép hoặc các phê duyệt và
cưỡng chế thi hành các sắc lệnh. Các sắc lệnh hành chính bao gồm đình chỉ hoạt động
kinh doanh, thu hồi giấy phép, đóng cửa các cơ sở. Thu hồi giấy phép thường được
ban hành khi các vi phạm bị tái phạm liên tục và sau khi đã thông báo trước. Nhiều
Luật môi trường quy định các hình thức phạt bao gồm phạt tù hoặc phạt tiền đối với
các trường hợp vi phạm. Từ đây ta thấy quyền lực của các cơ quan và chính quyền địa
phương rất lớn và xử lý vi phạm cũng rất nặng.
Hiện nay, Hàn Quốc đã và đang áp dụng hiệu quả một số chính sách quản lý
BVMT, trong đó, phải kể đến các chính sách như:
+) Phân loại rác thải tại nguồn công khai thông tin về khu vực đầu tư như chính
sách, chế độ ưu đãi, quy hoạch, tình trạng ô nhiễm môi trường khu vực;
+) Áp dụng thu phí thu gom rác thải thông qua việc bán túi đựng rác, Khuyến
khích áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí CO2,
+) Đồng thời, một số công cụ kinh tế trong quản lý và BVM T tại Hàn Quốc
đang áp dụng như: Phí BVMT không khí, Phí BVMT nước, Phí quản lý rác thải (thu
từ việc bán túi ni lông đựng rác thải.