You are on page 1of 63

CHƯƠNG 6

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC


VỀ MÔI TRƯỜNG

L/O/G/O
1
KẾT CẤU NỘI DUNG

6.1.NHẬN THỨC CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG

6.2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

6.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG Ở ViỆT NAM

2
6.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường

6.1.1. Khái niệm, mục tiêu quản lí nhà nước về MT

6.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về MT

6.1.3. Các nguyên tắc quản lý MT

6.1.4.Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lý MT

3
6.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường
6.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lí nhà nước về môi trường
* Hoạt động bảo vệ môi trường là gì?
Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đến môi trường; ứng phó các sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý TNTN nhằm giữ MT trong lành (luật BVTM
2014)

4
* Quản lí nhà nước về môi trường là gì?
-Là tổng hợp các biện pháp:
+ Luật pháp,
+ Các chính sách kinh tế,
+ Giải pháp kĩ thuật, xã hội thích hợp
- Nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
*Mục tiêu của quản lí nhà nước về môi trường
- Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và
suy thoái môi trường.
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở
từng quốc gia.
- Xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lí môi
trường quốc gia có hiệu lực và hiệu quả.
QLMT là đảm bảo quyền được sống trong môi trường
trong lành, phục vụ sự PTBV của đất nước, góp phần gìn
giữ môi trường chung của trái đất.
6.1.2. Sự cần thiết của quản lí nhà nước về MT

6.1.2.1. Nguyên nhân khách quan:

+ Môi trường được xem là nguồn lực phát triển do thiên


nhiên ban tặng; đó là tài sản chung của cộng đồng, do
cộng đồng và vì cộng đồng trong vùng lãnh thổ.

+ Môi trường là một hàng hoá công cộng.


6.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan:

(1) Vai trò của Nhà nước trong giải quyết bài
toán tác động ngoại ứng tới môi trường
(2) Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và MT
(3) Những bài học kinh nghiệm quản lí môi
trường của các quốc gia trên thế giới
(4)Mỗi một quốc gia là địa bàn tốt nhất để
giải quyết các thách thức về môi trường
6.1.3. Các nguyên tắc quản lí môi trường
(1)Đảm bảo tính hệ thống.
(2)Đảm bảo tính tổng hợp.
(3)Đảm bảo tính liên tục và nhất quán.
(4)Đảm bảo tính tập trung dân chủ.
(5)Kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ.
(6)Kết hợp hài hòa các loại lợi ích.
(7)Kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa quản lí tài nguyên, môi
trường với quản lí kinh tế - xã hội.
(8)Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
6.1.4. Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lí môi trường

6.1.4.1. Con người trong hệ thống cân bằng sinh thái MT

6.1.4.2.Trình độ phát triển của khoa học - kĩ thuật và công nghệ

6.1.4.3. Những thay đổi của nền kinh tế

6.1.4.4. Hệ thống pháp luật về môi trường ngày càng hoàn thiện
6.2. Các công cụ quản lí môi trường
6.2.1. Công cụ pháp lí
6.2.2. Công cụ kinh tế
6.2.3. Công cụ khoa – giáo
6.2.1. Công cụ pháp lí
Khái niệm: Công cụ pháp lí là các công cụ quản lí trực tiếp của
Nhà nước đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường quốc gia.

Bao gồm:
+ Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí MT.
+ Hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí MT.
(1)Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí MT
+ Chiến lược môi trường là phương châm bảo vệ MT thường
được định ra trong một thời hạn dài (10-20 năm), với các định
hướng lớn chú trọng vào việc huy động các nguồn lực to lớn, cân
đối với các mục tiêu cơ bản về bảo vệ và quản lý MT.

+ Chính sách môi trường là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm


đạt một mục tiêu nhất định về bảo vệ môi trường dựa vào chiến
lược MT và phải gắn với chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Ví dụ: Trong Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên
nhiên (năm 1986), một trong những mục tiêu quan trọng
nhất là bảo vệ rừng. Để thực hiện được mục tiêu này,
hàng loạt chính sách đã được đưa ra như:

+ Chính sách quản lí và bảo vệ rừng.


+ Chính sách thương mại trong lâm nghiệp.
+ Chính sách giao đất giao rừng.
+ Chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng, bãi
bồi ven biển và mặt nước.
So sánh sự khác nhau giữa Chiến lược và Chính sách?
Chiến lược Chính sách
Tính chất Tổng quát Cụ thể
Thời gian Dài Ngắn
Mục tiêu Tổng quát cụ thể

Một điểm khác nhau cơ bản nữa là các Chính sách môi
trường có thể thay đổi được nếu không còn phù hợp với
tình hình thực tế.
Tình hình sử dụng công cụ pháp lí ở Việt nam:
- Xây dựng chiến lược quốc gia về MT:

+ “ Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên”. ( 1986 - xây dựng
chưa được thông qua)
+ “chiến lược MT quốc gia năm 1991…..” – bản chiến lược đầu tiên của Việt
Nam được thông qua và được quốc tế công nhận.

+ “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020”. (2/12/2003)

+ “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030” (5/9/2012)
(2)Hệ thống luật pháp về bảo vệ
và quản lí môi trường

Bao gồm:
+ Luật quốc tế về môi trường.
+ Luật quốc gia về môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,
quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia,
giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, hạn chế hoặc loại bỏ các tác động gây hại cho MT.

Bao gồm: Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định
thư, Tuyên bố chung…
Luật quốc gia về môi trường: là hệ thống các
qui tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do
Nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển bền
vững đất nước.

Bao gồm: Luật BVMT, các luật chuyên ngành như Luât
Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và phát triển rừng…
Các văn bản dưới luật:

Bao gồm: Nghị định, Nghị quyết, Quyết định,


Qui định, Chỉ thị, Thông tư.
a)Các văn bản pháp luật liên quan tới BV và QLMT ở
Việt Nam:
+ Luật chung: Luật BVMT ( năm 1992, sửa đổi năm 2005, 2014 ).
+ Luật thành phần: văn bản luật khác về bảo vệ các thành phần
MT: Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật BV và phát triển
rừng năm 2004, Luật đất đai sửa đổi năm 2013, Luật Thủy sản
năm 2003, Luật TN nước năm 1998, Luật khoáng sản năm 1996
(sửa đổi năm 2005), Luật Dầu khí năm 1993 (sửa đổi năm 2000,
2008)…
+ Liên quan đến vấn đề tài chính trong BVMT có : Luật thuế Tài
nguyên năm 2008, Luật thuế BVMT năm 2010.
+ Các văn bản dưới luật: hiện có 90 Nghị định của CP, 50 Quyết
định và 30 Chỉ thị của TTCP, hàng trăm Thông tư, Chỉ thị.
+ Luật quốc tế:…..
b) Xây dựng bộ máy QLMTở Việt Nam
+ Cấp trung ương:
1992 Bộ KHCN và MT được thành lập.
5/8/2002 Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập.
4/3/2008 thành lập Tổng cục Môi trường trực thuộc
Bộ TN & MT.
+ Cấp địa phương:
Cấp tỉnh: 63 Sở Tài nguyên và Môi trường
Cấp huyện: 617 Phòng TN & MT
Cấp xã: có cán bộ chuyên môn về địa chính – xây dựng.
+ Ở các Bộ, ngành khác: thành lập Vụ Môi trường.
Ưu điểm của công cụ pháp lý:
- Đảm bảo quyền bình đẳng đối với mọi tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm và sử dụng tài nguyên.
- Mang tính cưỡng chế cao và có sự giám sát thường xuyên,
do đó việc bảo vệ và quản lí tài nguyên, môi trường sẽ được
thực hiện.

Hạn chế của công cụ pháp lý:


- Đòi hỏi hệ thống luật pháp về môi trường phải đầy đủ
và có hiệu lực, trong khi đáp ứng đòi hỏi này là rất khó.
- Đòi hỏi chi phí thực thi.
6.2.2. Công cụ kinh tế
Khái niệm: Là những công cụ
- Nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động
của cá nhân và tổ chức kinh tế
- Để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các
tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho MT.
Mục tiêu các công cụ kinh tế

- Nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, bảo đảm hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.

- Giúp hạn chế tối đa các hoạt động gây bất lợi cho
môi trường sống, đồng thời khuyến khích đổi mới
trang thiết bị, sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên,
nhiên liệu trong sản xuất.
8 công cụ kinh tế

(1)Thuế tài nguyên


(2)Thuế ô nhiễm môi trường
(3)Giấy phép phát thải
(4)Đặt cọc-hoàn trả
(5)Ký quỹ môi trường
(6)Trợ cấp tài chính
(7)Nhãn sinh thái
(8)Quỹ môi trường
(1)Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt


động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác
và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
-Ý nghĩa:

+ Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính


của các đối tượng khai thác, sử dụng TN đối với chủ
sở hữu.

+ Khuyến khích và buộc các đối tượng khai thác, sử


dụng tài nguyên phải trân trọng vai trò và giá trị của
tài nguyên đối với quá trình phát triển.

+ Là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.


Mục đích:
+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong
việc sử dụng các nguồn TNTN.
+ Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các
nguồn TN trong quá trình khai thác, sử dụng
chúng.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
thực hiện điều hòa lợi ích.
Sắc thuế:
+ Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế
khai thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng,
thuế khai thác tài nguyên khoáng sản,…
Căn cứ tính thuế:
+ Căn cứ vào từng loại tài nguyên.
+ Căn cứ vào địa bàn khai thác.
+ Tùy từng thời kỳ cụ thể.
Nguyên tắc tính thuế tài nguyên
+ Hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên,
gây ô nhiễm và suy thoái môi trường càng nghiêm
trọng thì càng phải chịu thuế cao.
+ Thuế TN phải khuyến khích được các doanh
nghiệp đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đổi
mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản
lý nhằm giảm tổn thất TN
Cách tính thuế TN chủ yếu:

+ Dựa vào quy mô khai thác.


+ Dựa vào khoán sản lượng khai thác.
Tình hình sử dụng thuế tài nguyên ở nước ta.

- Thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên năm


1998 và Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi năm 2008.

- Hiện nay, thực hiện theo Luật Thuế tài nguyên


có hiệu lực từ ngày 01/7/2010.
Mức thuế áp dụng đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên
(2) Thuế ô nhiễm môi trường

Khái niệm: Thuế ô nhiễm MT là công cụ quản lý


nhằm đưa chi phí môi trường vào giá thành sản
phẩm theo nguyên tắc: “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”
Mục đích:
+ Khuyến khích người gây ô nhiễm phải tích cực
tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm thiểu lượng
chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ưu điểm
+ Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động SXKD
thông qua tiết kiệm chi phí.
+ Khuyến khích quá trình đổi mới tổ chức và quản lý
doanh nghiệp.

Các nguyên tắc:


+ Hướng vào mục tiêu PTBV và chính sách, kế hoạch MT cụ thể của quốc gia.
+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn MT của quốc gia và các thông lệ quốc tế.

38
Hình thức đánh thuế ô nhiễm môi trường:
+ Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: Đánh vào
các chất thải gây ô nhiễm môi trường; được xác
định dựa trên chi phí ngoại ứng.
+ Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp
dụng với các sản phẩm gây tác hại tới môi trường
khi chúng được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng
hay loại bỏ chúng. Tính thuế căn cứ vào khối
lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ; đôi khi
tính dưới dạng phí.
Tình hình sử dụng thuế ô nhiễm ở nước ta.
+ Luật thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XII
thông qua và ban hành ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2012.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác
động xấu đến môi trường.

+ Báo cáo của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, có
sự khác nhau về tính chất giữa thuế môi trường và phí môi
trường:

- Thuế môi trường hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi
trường khi sử dụng.
- Phí môi trường lại đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất.

Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả phí môi trường và thuế môi trường ở
những công đoạn khác nhau, với những đối tượng khác nhau.
Mức thuế áp dụng đối với từng nhóm hàng
(3)Giấy phép phát thải
- Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó
quy định quyền sở hữu dẫn đến việc bị sử dụng bừa bãi (không
khí, đại dương,…)
- Nên áp dụng thị trường giấy phép phát thải khi:
+ Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn
khác nhau.
+Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các
nguồn gây ô nhiễm (do công nghệ khác nhau, quản lý,…)
+ Số lượng DN tham gia mua bán GPPT là khá lớn để tạo
được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động.
- Ý nghĩa:
+ Khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực.
+ Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch môi trường.
+ Hình thành thị trường giấy phép, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp
giảm thải tối ưu.

43
(4)Đặt cọc – hoàn trả:
- Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu dùng các SP có
khả năng gây ô nhiễm MT phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi
mua hàng nhằm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem SP hoặc phần còn lại
của sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế
đã quy định.
Nếu thực hiện đúng sẽ được hoàn lại tiền. Nếu vi phạm thì số tiền
đặt cọc được xung vào quỹ BVMT.

- Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng để
tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn nhất đối với môi trường.
(5)Ký quỹ môi trường
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng
gây ô nhiễm và tổn thất MT.
Nguyên tắc áp dụng:
-Yêu cầu DN, cơ sở SXKD trước khi thực hiện 1 hoạt động kinh tế
phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại NH hoặc tổ
chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô
nhiễm, suy thoái MT.
- Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc
phục ONMT nếu DN gây ô nhiễm hoặc suy thoái MT.
Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái MT
nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành vi trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
(6) Trợ cấp tài chính

- Áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động


trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Giá trị trợ cấp
phải tương đương với lợi ích môi trường mà
hoạt động này mang lại.

- Hình thức: Trực tiếp, miễn, giảm thuế, hỗ trợ công


nghệ, đào tạo,…
(7) Nhãn sinh thái
- "Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước
cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi
trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc
quá trình sử dụng các sản phẩm đó".
-Sản phẩm được dán nhãn sinh thái có uy tín cao,
có sức cạnh tranh cao.
-Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho:
+ Các sản phẩm tái chế từ phế thải.
+ Các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có tác
động xấu đến MT.
+ Các sản phẩm có tác động tích cực tới MT
Ngày 05 tháng 3 năm 2009 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ra Quyết định số 253/QĐ-BTNMT
phê duyệt Chương trình cấp nhãn sinh thái.
(8)Quĩ môi trường
* Khái niệm
Quĩ môi trường là loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác
nhau,
Từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải
thiện chất lượng môi trường.
*Các khoản nộp vào quỹ môi trường:
- Phí, lệ phí.
- Đóng góp tự nguyện của cá nhân, doanh nghiệp.
- Tài trợ bằng tiền, hiện vật của chính quyền địa
phương, ngành, tổ chức xã hội trong nước và Chính
phủ.
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế.
- Lãi và các khoản lợi thu được từ hoạt động của quỹ
- Xử phạt hành chính các vi phạm quy định BVMT
- Từ các hoạt động vì mục tiêu BVMT
Quỹ Môi trường ở Việt Nam đã được hình thành
nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp đầu tư
BVMT như:
- Quỹ Môi trường cấp quốc gia (Quỹ BVMT
Việt Nam, Quỹ Bảo tồn Việt Nam)

- Quỹ BVMT các tỉnh/TP.

- Quỹ Môi trường ngành.

53
6.2.3. Công cụ khoa – giáo

6.2.3.1. Các công cụ khoa học - kĩ thuật và công nghệ


môi trường

6.2.3.2. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường


6.2.3. Công cụ khoa – giáo:
6.2.3.1. Các công cụ khoa học - kĩ thuật và công
nghệ môi trường
Bao gồm:
+ Đánh giá môi trường,
+ Kiểm tra môi trường,
+ Các hệ thống quan trắc (monitoring) môi trường,

+ Xử lí chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.


Vai trò:
- Thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về
chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và
phân bố chất ô nhiễm trong môi trường; đồng thời, thực hiện
việc tìm kiếm các công nghệ thích hợp nhằm bảo vệ MT.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ để buộc các
tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các tiêu chuẩn, qui định về
bảo vệ MT.

- Là những công cụ hành động quan trọng của các tổ


chức trong công tác bảo vệ MT.

-
56
6.2.3.2. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường

a) Giáo dục môi trường


(1) Khái niệm
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các
hoạt động giáo dục chính qui và không chính qui nhằm
- Giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và các
giá trị về môi trường.
- Tạo điều kiện cho họ tham gia vào các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ và quản lí môi trường.
(2)Mục đích:
-Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn, sử dụng MT theo hướng bền vững cho hiện tại và tương lai.

-Gắn với việc phổ biến các qui định, nguyên tắc chung về bảo vệ và quản lý MT:
+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Người hưởng lợi từ các thành phần MT phải có trách nhiệm hoàn trả.
+ Người mang lại lợi ích cho MT phải được bù đắp phần chi phí của họ bỏ ra cải thiện MT.
58
(3)Nội dung:

- Đưa giáo dục MT vào hệ thống các trường học.

- Cung cấp đầy đủ thông tin cho những người ra


quyết định.

- Đào tạo đội ngũ chuyên gia đáp ứng đầy đủ cho
các hoạt động về MT và bảo vệ MT.

59
b) Truyền thông môi trường
(1)Khái niệm

Truyền thông MT là một quá trình cung cấp, trao


đổi thông tin, chủ trương, chính sách về MT và
bảo vệ MT của Nhà nước đến các tổ chức, cá
nhân, đến mọi hoạt động kinh tế – xã hội và đến
mọi vùng lãnh thổ.

Truyền thông MT còn là quá trình trao đổi


thông tin, tình cảm, suy nghĩ, thái độ đối với MT
giữa các cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội.
(2) Bản chất: Là một quá trình tương tác xã hội hai chiều
(3) Mục tiêu:
- Thông tin cho người chịu tác động bởi các vấn đề MT biết được tình trạng của họ.
- Huy động các kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ MT.
- Thương lượng, hòa giải các khiếu nại, tranh chấp, xung đột về MT giữa các cơ quan và trong nhân dân.
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần tham gia BVMT, xã hội hóa công tác BVMT.
- Thông qua đối thoại thường xuyên, tạo khả năng thay đổi các hành vi trong XH.

61
(4)Phương thức truyền thông:

-Chuyển thông tin tới từng cá nhân.


-Chuyển thông tin tới các nhóm: hội thảo, tập huấn, tham quan khảo sát...
-Chuyển thông tin thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
-Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội diễn, các phong trào cụ thể...
62
6.3. Quản lí nhà nước về môi trường ở Việt Nam:
(đọc giáo trình)

You might also like