Professional Documents
Culture Documents
L/O/G/O
1
KẾT CẤU NỘI DUNG
2
6.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường
3
6.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường
6.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lí nhà nước về môi trường
* Hoạt động bảo vệ môi trường là gì?
Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đến môi trường; ứng phó các sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý TNTN nhằm giữ MT trong lành (luật BVTM
2014)
4
* Quản lí nhà nước về môi trường là gì?
-Là tổng hợp các biện pháp:
+ Luật pháp,
+ Các chính sách kinh tế,
+ Giải pháp kĩ thuật, xã hội thích hợp
- Nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
*Mục tiêu của quản lí nhà nước về môi trường
- Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và
suy thoái môi trường.
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở
từng quốc gia.
- Xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lí môi
trường quốc gia có hiệu lực và hiệu quả.
QLMT là đảm bảo quyền được sống trong môi trường
trong lành, phục vụ sự PTBV của đất nước, góp phần gìn
giữ môi trường chung của trái đất.
6.1.2. Sự cần thiết của quản lí nhà nước về MT
(1) Vai trò của Nhà nước trong giải quyết bài
toán tác động ngoại ứng tới môi trường
(2) Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và MT
(3) Những bài học kinh nghiệm quản lí môi
trường của các quốc gia trên thế giới
(4)Mỗi một quốc gia là địa bàn tốt nhất để
giải quyết các thách thức về môi trường
6.1.3. Các nguyên tắc quản lí môi trường
(1)Đảm bảo tính hệ thống.
(2)Đảm bảo tính tổng hợp.
(3)Đảm bảo tính liên tục và nhất quán.
(4)Đảm bảo tính tập trung dân chủ.
(5)Kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ.
(6)Kết hợp hài hòa các loại lợi ích.
(7)Kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa quản lí tài nguyên, môi
trường với quản lí kinh tế - xã hội.
(8)Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
6.1.4. Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lí môi trường
6.1.4.4. Hệ thống pháp luật về môi trường ngày càng hoàn thiện
6.2. Các công cụ quản lí môi trường
6.2.1. Công cụ pháp lí
6.2.2. Công cụ kinh tế
6.2.3. Công cụ khoa – giáo
6.2.1. Công cụ pháp lí
Khái niệm: Công cụ pháp lí là các công cụ quản lí trực tiếp của
Nhà nước đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường quốc gia.
Bao gồm:
+ Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí MT.
+ Hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí MT.
(1)Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí MT
+ Chiến lược môi trường là phương châm bảo vệ MT thường
được định ra trong một thời hạn dài (10-20 năm), với các định
hướng lớn chú trọng vào việc huy động các nguồn lực to lớn, cân
đối với các mục tiêu cơ bản về bảo vệ và quản lý MT.
Một điểm khác nhau cơ bản nữa là các Chính sách môi
trường có thể thay đổi được nếu không còn phù hợp với
tình hình thực tế.
Tình hình sử dụng công cụ pháp lí ở Việt nam:
- Xây dựng chiến lược quốc gia về MT:
+ “ Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên”. ( 1986 - xây dựng
chưa được thông qua)
+ “chiến lược MT quốc gia năm 1991…..” – bản chiến lược đầu tiên của Việt
Nam được thông qua và được quốc tế công nhận.
+ “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020”. (2/12/2003)
+ “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030” (5/9/2012)
(2)Hệ thống luật pháp về bảo vệ
và quản lí môi trường
Bao gồm:
+ Luật quốc tế về môi trường.
+ Luật quốc gia về môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,
quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia,
giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, hạn chế hoặc loại bỏ các tác động gây hại cho MT.
Bao gồm: Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định
thư, Tuyên bố chung…
Luật quốc gia về môi trường: là hệ thống các
qui tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do
Nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển bền
vững đất nước.
Bao gồm: Luật BVMT, các luật chuyên ngành như Luât
Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và phát triển rừng…
Các văn bản dưới luật:
- Nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, bảo đảm hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
- Giúp hạn chế tối đa các hoạt động gây bất lợi cho
môi trường sống, đồng thời khuyến khích đổi mới
trang thiết bị, sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên,
nhiên liệu trong sản xuất.
8 công cụ kinh tế
38
Hình thức đánh thuế ô nhiễm môi trường:
+ Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: Đánh vào
các chất thải gây ô nhiễm môi trường; được xác
định dựa trên chi phí ngoại ứng.
+ Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp
dụng với các sản phẩm gây tác hại tới môi trường
khi chúng được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng
hay loại bỏ chúng. Tính thuế căn cứ vào khối
lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ; đôi khi
tính dưới dạng phí.
Tình hình sử dụng thuế ô nhiễm ở nước ta.
+ Luật thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XII
thông qua và ban hành ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2012.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác
động xấu đến môi trường.
+ Báo cáo của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, có
sự khác nhau về tính chất giữa thuế môi trường và phí môi
trường:
- Thuế môi trường hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi
trường khi sử dụng.
- Phí môi trường lại đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất.
Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả phí môi trường và thuế môi trường ở
những công đoạn khác nhau, với những đối tượng khác nhau.
Mức thuế áp dụng đối với từng nhóm hàng
(3)Giấy phép phát thải
- Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó
quy định quyền sở hữu dẫn đến việc bị sử dụng bừa bãi (không
khí, đại dương,…)
- Nên áp dụng thị trường giấy phép phát thải khi:
+ Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn
khác nhau.
+Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các
nguồn gây ô nhiễm (do công nghệ khác nhau, quản lý,…)
+ Số lượng DN tham gia mua bán GPPT là khá lớn để tạo
được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động.
- Ý nghĩa:
+ Khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực.
+ Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch môi trường.
+ Hình thành thị trường giấy phép, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp
giảm thải tối ưu.
43
(4)Đặt cọc – hoàn trả:
- Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu dùng các SP có
khả năng gây ô nhiễm MT phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi
mua hàng nhằm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem SP hoặc phần còn lại
của sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế
đã quy định.
Nếu thực hiện đúng sẽ được hoàn lại tiền. Nếu vi phạm thì số tiền
đặt cọc được xung vào quỹ BVMT.
- Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng để
tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn nhất đối với môi trường.
(5)Ký quỹ môi trường
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng
gây ô nhiễm và tổn thất MT.
Nguyên tắc áp dụng:
-Yêu cầu DN, cơ sở SXKD trước khi thực hiện 1 hoạt động kinh tế
phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại NH hoặc tổ
chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô
nhiễm, suy thoái MT.
- Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc
phục ONMT nếu DN gây ô nhiễm hoặc suy thoái MT.
Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái MT
nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành vi trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
(6) Trợ cấp tài chính
53
6.2.3. Công cụ khoa – giáo
-
56
6.2.3.2. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
-Gắn với việc phổ biến các qui định, nguyên tắc chung về bảo vệ và quản lý MT:
+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Người hưởng lợi từ các thành phần MT phải có trách nhiệm hoàn trả.
+ Người mang lại lợi ích cho MT phải được bù đắp phần chi phí của họ bỏ ra cải thiện MT.
58
(3)Nội dung:
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia đáp ứng đầy đủ cho
các hoạt động về MT và bảo vệ MT.
59
b) Truyền thông môi trường
(1)Khái niệm
61
(4)Phương thức truyền thông: