Professional Documents
Culture Documents
STT
Điều 147 - Điều 155 Điều 148 - Điều 152
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
1. Nhà nước bố trí nguồn lực thực hiện hoạt động
bảo vệ môi trường sau đây:
a) Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải;
b) Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường;
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi
trường;
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi
trường;
đ) Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi
khí hậu;
e) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao
công nghệ môi trường;
g) Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi
1 trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức,
tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế
về bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn lực để thực hiện hoạt động bảo vệ môi
trường quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm;
a) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển cho bảo vệ môi trường;
b) Nguồn vốn xã hội hóa cho bảo vệ môi trường.
Điều 148. Phí bảo vệ môi Điều 136. Chính sách thuế, phí về bảo vệ môi
trường trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra 2. Phí bảo vệ môi trường được quy định như sau:
môi trường hoặc làm phát sinh
tác động xấu đối với môi trường a) Phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với hoạt
phải nộp phí bảo vệ môi trường. động xả thải ra môi trường; khai thác khoáng sản
hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi
2. Mức phí bảo vệ môi trường trường; dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
được quy định trên cơ sở sau: trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
a) Khối lượng chất thải ra môi b) Mức phí bảo vệ môi trường được xác định trên
trường, quy mô ảnh hưởng tác cơ sở khối lượng, mức độ độc hại của chất ô
động xấu đối với môi trường; nhiễm thải ra môi trường, đặc điểm của môi trường
tiếp nhận chất thải; mức độ tác động xấu đến môi
b) Mức độ độc hại của chất thải, trường của hoạt động khai thác khoáng sản; tính
2 mức độ gây hại đối với môi chất dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường; trường;
c) Sức chịu tải của môi trường c) Việc ban hành, tổ chức thực hiện quy định về
tiếp nhận chất thải. phí bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Mức phí bảo vệ môi trường
được điều chỉnh phù hợp với 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì đánh giá
yêu cầu bảo vệ môi trường và mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà
điều kiện kinh tế - xã hội của đất kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử
nước trong từng giai đoạn. dụng gây tác động xấu đến môi trường để đề xuất
danh mục cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí bảo
4. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi vệ môi trường, biểu khung, mức thuế, phí bảo vệ
trường được sử dụng cho hoạt môi trường đối với từng đối tượng chịu thuế, phí
động bảo vệ môi trường. bảo vệ môi trường và phương pháp tính phí bảo vệ
môi trường, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 149. Tín dụng xanh
1. Tín dụng xanh là tín dụng được cấp cho dự án
đầu tư sau đây:
a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Quản lý chất thải;
d) Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường;
đ) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
e) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
g) Tạo ra lợi ích khác về môi trường.
Điều 150. Trái phiếu xanh
3
1. Trái phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ, chính
quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành theo
quy định của pháp luật về trái phiếu để huy động
vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự án đầu
tư mang lại lợi ích về môi trường.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh phải cung cấp
thông tin về đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường của dự án đầu tư và sử dụng
nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh
cho nhà đầu tư.
5
Điểm mới
Một nguồn lực đầu tư lần đầu được phát triển, khai
thác hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, đó là đầu
tư phát triển vốn tự nhiên. Theo dự thảo Luật, vốn tự
nhiên là các tài sản của thiên nhiên, cùng với vốn xã
hội, vốn con người tạo ra các tư liệu, dịch vụ thiết
yếu cho phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm cuộc
sống của con người. Vốn tự nhiên bao gồm sinh vật,
các cấu phần vật chất của tự nhiên, là một phần chủ
chốt của nguồn lực quốc gia, là nền tảng cho phát
triển kinh tế-xã hội và bảo đảm an ninh môi trường.
Vốn tự nhiên phải được đầu tư phát triển nhằm cung
cấp hàng hóa, dịch vụ vật chất thiết yếu cho các
ngành kinh tế; cung cấp hàng hóa, dịch vụ sinh thái
về văn hóa, tinh thần; hỗ trợ ứng phó, giảm nhẹ tác
hại của thiên tai; hấp thụ các-bon; kiểm soát lượng
mưa; lọc không khí và nước; phân hủy các chất thải
trong môi trường...
STT 2014 2020 (Chương XVIII) Điểm mới
16 Điều 16 Điều 25
17 ĐIều 58 Điều 10
Điểm mới
- Gộp trách nhiệm bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông và nguồn nước hồ, ao, kênh, mương,
rạch thành trách nhiệm bảo vệ môi trường nước
mặt chung.
- Thêm trách nhiệm phải xác định các sông, hồ nội
tỉnh trên địa bàn có vai trò trong phát triển kinh tế
- xã hội,...
Điều 114
Điều 98,99
Điều 102
Vấn đề này cũng được đề cập trong điều 20 Quyết định 09/2020/QĐ-TTg trong đó
Điều 121
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia
cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố chất thải, bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố
chất thải, tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau
sự cố chất thải.
Quyết định 09/2020/QĐ-TTg về Quy chế ứng phó sự cố chất thải
chính phủ quy định chi tiết việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường
Về chủ thể
+ Luật 2020 quy định rộng hơn, tổng quát hơn luật 2014, cụ thể thay đổi
từ “chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải” sang
“chủ đầu tư, cơ sở”
=> Luật mới hạn chế được vấn đề bỏ sót chủ thể chịu trách nhiệm về
phòng ngừa sự cố môi trường
+ Tách riêng trách nhiệm của “bộ, cơ quan ngang bộ” với “UBND cấp
tỉnh” => Luật mới phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm của 2 cấp,
hạn chế trường hợp hiểu sai về quyền hạn, trách nhiệm
Về nội dung
bổ sung thêm “những biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải
tuân theo quy định của pháp luật” → bó buộc các chủ thể phải đưa ra các biện
Điều 122: pháp phòng ngừa → hướng đến 1 trình tự thống nhất (Điểm a,b,c khoản 1 điều
108 LBVMT 2014)
thay thế quy định “ có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố” bằng quy
định “loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự =>Quy định ở luật mới giúp giảm
thiểu xảy ra sự cố môi trường, tập trung vào phòng ngừa hơn là ứng phó. (Điểm
c,d khoản 1 điều 108 Luật BVMT 2014)
Bổ sung quy định “xây dựng cơ sở dữ liệu công khai thông tin về các nguồn có
nguy cơ gây ra sự cố môi trường…’’ → người dân có thể tiếp cận được thông
tin và nhận biết về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố.
Quy định chi tiết hơn việc “ xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ
sự cố môi trường trên địa bàn.” , trách nhiệm được phân chia đến cấp xã, cấp
huyện. → Năng lực phòng ngừa cao hơn, tốc độ cảnh báo nhanh hơn => giảm
thiểu được thiệt hại do sự cố môi trường
Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường
Sự cố môi trường đc phân chia theo 4 cấp và có 3 giai đoạn ứng phó với sự cố môi
trường.
Điều 123
Điều 123 Việc phân chia theo từng cấp giúp việc ứng phó với sự cố môi trường được kịp thời
và nhanh chóng → tránh được tình trạng đùn đẩy, trốn tránh trách nhiệm
Việc quy định về các giai đoạn ứng phó đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất trong
việc ứng phó với sự cố môi trường
Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường
luật 2020 được sửa đổi để nêu ra các quan điểm rõ hơn về bảo vệ môi trường.
chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường thì đã được chuyển thành một chương riêng biệt nói
về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và bồi thường thiệt hại về môi trường
# ở luật 2014 nó được gộp chung vào 1 chương về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
môi trường
Được quy định tại điều 109 luật bảo vệ môi trường 2014 về ứng phó sự cố môi trường
sang luật 2020 đã được thay đổi thành chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường
Về cách thức: so với điều luật cũ về cách thức được nêu ra cụ thể, chi tiết từng phần
trong kế hoạch chuẩn bị ứng phó:
điều 124
quy định thêm trách nhiệm của bộ quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ khác
quy định trách nhiệm về ban hành, thực hiện kế hoạch ứng phó rõ ràng, cụ thể
qua từng cấp
bổ sung quy định kế hoạch ứng phó môi trường phải có kịch bản
bổ sung quy định về việc lồng ghép, tích hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
với các kế hoạch phòng thủ dân sự và các kế hoạch ứng phó sự cố khác => giảm
thiểu sự chồng chéo khi lên kế hoạch (hậu quả gây ra từ nhiều nguồn) => tránh
lãng phí th gian, nguồn lực
bổ sung quy định về tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường => khi sự cố xảy
ra có thể ứng phó kịp thời
Đ 125 quy định thông tin phải được thông báo kịp thời
điều 110 luật 2014 có quy định về lực lượng ứng phó nhưng chỉ nêu lên các cơ quan tổ
chức nên vẫn còn nhiều thiếu sót so với luật 2020
→ sự cố được xử lý nhanh hơn khi bất kỳ ai thấy được sự cố cũng có thể thông báo.
điều 125 bổ sung thêm các nội dung ứng phó tương ứng với các sự cố để phân loại những việc
cần làm → tối ưu hóa quy trình chuẩn bị và tổ chức.
quy định rõ về trách nhiệm ứng phó khiến các cơ quan không đùn đẩy trách nhiệm
Luật BVMT 2014 không quy định về việc vượt quá khả năng khiến cơ quan rất khó
xoay sở
Việc phục hồi môi trường sau sự cố do tổ chức, cá nhân thực hiện theo Kế hoạch phục
hồi môi trường UBND cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ TN&MT phê duyệt tương ứng với
từng cấp sự cố (riêng sự cố cấp cơ sở thì do cơ sở tự thực hiện trong phạm vi cơ sở).
điều 126 Trong trường hợp chưa xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố thì cơ quan phê
duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố. Việc phục
hồi môi trường sau sự cố môi trường phải đảm bảo đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất lượng môi trường xung quanh
luật 2020 đã tập hợp hẳn 1 điều khoản về trách nhiệm phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan chuyên môn các cấp: điều 127
Ở luật 2014, trách nhiệm của các cơ quan này trong việc phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường được quy định rải rác ở khoản 2 điều 108, khoản 1 điều 109, khoản 2 điều
110
Phân định rõ người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường là Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
quy định cụ thể hơn trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và môi trường, có xuất
hiện Quy chế ứng phó sự cố chất thải, Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn;
điều 127
điều 127
không quy định thời hạn bắt buộc phải xây dựng kế hoạch phòng người và ứng phó sự
cố môi trường.
Luật 2020 có xuất hiện và đề cao hơn trách nhiệm của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.
Các quy định này là điểm mới so với luật của năm 2014, đưa ra được cơ chế xác
định rõ trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường của cơ sở, của cơ quan nhà nước đồng
thời có được các cơ chế khả thi nhằm ứng phó sự cố môi trường một cách hiệu quả, kịp
thời, áp dụng triệt để nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chi trả nhưng vẫn thể hiện
được vai trò của nhà nước trong việc ứng phó sự cố môi trường.
điều 128
điều 128
luật 2014: (điểm d khoản 1 Điều 112 Luật 2014) chỉ nêu về trách nhiệm bồi thường
chứ chưa chỉ rõ là chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm chi trả và nếu không xác định được
ai gây ra sự cố môi trường thì chi phí, tài chính ứng phó với sự cố môi trường ai sẽ trả.
lần đầu tiên, cộng đồng dân cư được quy định là một chủ thể trong công tác BVMT
điều 129 (năm 2020) = điều 130 (năm 2014)
Luật đã bổ sung quy định thiết lập hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời
phản ánh, kiến nghị, tham vấn của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về
BVMT,
điều 129
điều 129
giúp cộng đồng dân cư có thể tham gia giám sát hoạt động BVMT thông qua
công nghệ thông tin, tương tác các ứng dụng thông minh
nâng cao vai trò của việc cung cấp, công bố công khai các thông tin về sự cố môi
trường một cách kịp thời và chính xác
Khoản 5 Điều 129 Luật BVMT quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan truyền
thông, báo chí trong việc đưa ra những thông tin có tính minh bạch và chính xác
về các vấn đề liên quan đến sự cố môi trường và ứng phó sự cố môi trường.