You are on page 1of 28

ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ


------------------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN LUẬT MÔI TRƯỜNG


GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH : TRẦN LINH HUÂN

MÔN : LUẬT MÔI TRƯỜNG

LỚP : QTL46B

NHÓM : 38

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2024


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên MSSV

Thái Đình Tuấn Tú 2153401020290


Đề tài: : Pháp luật về bảo vệ môi trường đất - Thực trạng và một số kiến nghị
hoàn thiện"

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài "Pháp luật bảo vệ môi trường đất" là không thể phủ nhận
trong bối cảnh hiện nay, và điều này nằm ở sự quan trọng của môi trường đất đối với
sự sống và phát triển của con người cũng như hệ sinh thái tự nhiên.
Môi trường đất không chỉ là nơi nuôi dưỡng cây cỏ, rừng rậm, mà còn là cơ sở cho
sự sinh tồn của nhiều loài động vật và vi sinh vật. Đất đóng vai trò quan trọng trong
chu trình luân chuyển nước và các chất dinh dưỡng, cung cấp nguồn tài nguyên cho sự
phát triển cây cối trong nông nghiệp góp đảm bảo an ninh lương thực cho dân số toàn
cầu. Đặc biệt, đất còn chứa các nguồn tài nguyên quan trọng như khoáng sản, dầu mỏ
và than đá là nguồn thu nhập chủ yếu cho nhiều quốc gia.
Tuy nhiên, môi trường đất hiện đang đối mặt với nhiều vấn đề đe dọa đến sự bền
vững của hệ sinh thái và sức khỏe của con người. Sự đô thị hóa và mở rộng của đô thị
đã làm giảm diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp và môi trường tự nhiên. Sự khai
thác không bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, đang đẩy môi
trường đất vào tình trạng suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng. Ngoài ra, sự ôn hòa của
đất cũng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi khí hậu do các hoạt động công nghiệp và nông
nghiệp lạm dụng các chất hóa học.
Ở Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường đất lại càng trở nên cần thiết do những
thách thức đặc biệt mà đất nước ta đang đối mặt. Sự gia tăng nhanh chóng của dân số
cùng với quá trình đô thị hóa thiếu kiểm soát đã dẫn đến việc sử dụng đất một cách
không bền vững, gây ra sự suy thoái và mất mát đất đai. Ngoài ra, các hoạt động công
nghiệp, khai thác khoáng sản và nông nghiệp cũng đang gây ra ô nhiễm nghiêm trọng
cho môi trường đất.
Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu và thiết lập pháp luật bảo vệ môi trường đất
trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Pháp luật có vai trò quyết định trong việc định hình
hành vi sử dụng và quản lý tài nguyên, cũng như trong việc xác định trách nhiệm của
các bên liên quan. Điều này là đặc biệt quan trọng khi đối mặt với các thách thức như
suy thoái đất, ô nhiễm môi trường và mất mát đa dạng sinh học. Pháp luật bảo vệ môi
trường đất tại Việt Nam cần phải đảm bảo các nguyên tắc như bảo vệ, khôi phục và
bền vững sử dụng đất, cũng như quản lý hiệu quả tài nguyên đất và nguồn lực liên
quan. Nó cũng phải đặt ra các biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ ô nhiễm, cũng như
xác định trách nhiệm pháp lý và cơ chế thi hành.
Nếu không có sự can thiệp từ phía pháp luật, môi trường đất sẽ tiếp tục đối mặt với
nguy cơ suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng, gây ra những hậu quả không lường trước
được cho hệ sinh thái và sức khỏe con người. Do đó, nghiên cứu và thiết lập pháp luật
bảo vệ môi trường đất không chỉ là sự cần thiết mà còn là một ưu tiên cấp bách trong
nỗ lực bảo vệ môi trường và đảm bảo sự bền vững cho thế hệ tương lai.
Bên cạnh đó, pháp luật bảo vệ môi trường đất cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển bền vững. Bằng cách thiết lập các quy định và tiêu chuẩn rõ
ràng về quản lý đất đai và sử dụng tài nguyên, pháp luật có thể tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh và đầu tư hướng tới mục tiêu bền vững. Nó cũng góp phần định
hình hành vi của các doanh nghiệp và cá nhân, khuyến khích việc sử dụng công nghệ
tiên tiến và các phương pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trường đất.
Tác giả đã nhận thấy từ thực tế rằng việc pháp luật về bảo vệ môi trường đất mang
tính chất quan trọng và cấp thiết đồng thời phát hiện ra các quy định còn đang tồn tại
những bất cập, do đó cần tiến hành nghiên cứu và nhận diện những vấn đề này. Mục
tiêu của tác giả là đề xuất các biện pháp giải quyết những bất cập này để hoàn thiện
pháp luật quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam. Với mục đích đó,
tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật về bảo vệ môi trường đất" làm đề tài cho bài tiểu
luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay, việc thiết lập và thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường đất là một công
tác quan trọng được tổ chức và hướng dẫn bởi các cơ quan quản lý môi trường của nhà
nước ở cấp trung ương và địa phương. Mục tiêu của hoạt động này là bảo vệ và quản
lý hiệu quả môi trường đất, đồng thời đóng góp vào việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất
quý giá và xây dựng một môi trường sống lành mạnh cho cộng đồng. Vấn đề này đã
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các chuyên gia môi trường và các nhà lãnh
đạo chính trị, đặc biệt là từ khi Việt Nam tham gia các thỏa thuận quốc tế về bảo vệ
môi trường. Các nghiên cứu và công trình học thuật đã tập trung vào việc phân tích và
đánh giá hiệu quả của pháp luật hiện hành, cũng như có một số vấn đề bất cập trong
pháp luật hiện hành, như:
Ths. Hoàng Quốc Lâm (2022), Bài viết “Pháp luật vệ bảo vệ môi trường trong việc
bảo đảm phát triển bền vững”, Tạp chí Luật sư Việt Nam;
Lê Phạm Anh Thơ, “Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng”, Luận
văn tốt nghiệp Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Phạm Thanh Hoa, “Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi tại Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
Do môi trường đất gắn bó hầu hết với các hoạt động sinh hoạt cũng như khai thác
của con người, nên các bài viết hay luận văn đều có đề cập và nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của môi trường đất đối với chúng ta. Tuy nhiên có thể nhân thấy cho đến
hiện tại vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu một cách cụ thể và đào sâu vào
những quy định pháp lý của pháp luật đối với việc bảo vệ môi trường đất. Do vậy bài
tiểu này lấy mục tiêu là tìm hiểu các khái niệm và phân tích một cách cơ bản, có hệ
thống về chủ đề “Pháp luật về bảo vệ môi trường đất”. Đồng thời trong bài tiểu luận
này sẽ có đề cập đến những bài viết có yếu tố bảo vệ môi trường đất trong quá trình
thực hiện nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của bài tiểu luận này là phân tích và tìm hiểu về các quy định bảo
vệ môi trường đất của pháp luật Việt Nam trong thực tiễn về tính hiệu quả khi áp dụng.
Để từ đó, đánh giá những thực trạng, bất cập của người dân và người thi hành trong
việc bảo vệ môi trường đất. Dựa vào những bất cập trên, ta có thể đưa ra các giải pháp
kiến nghị để các nhà lập pháp có thể cải thiện.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu sẽ bao gồm:
- Nghiên cứu về lý luận, trách nhiệm của người dân, tổ chức, nhà nước trong việc
bảo vệ môi trường đất ở Việt Nam hiện nay.
- Tìm hiểu những vấn đề, thực trạng còn bất cập và những vấn đề đối với cá nhân, tổ
chức khi áp dụng luật, người có thẩm quyền khi thi hành các biện pháp xử lý vi
phạm về pháp luật.
- Từ đó, đưa ra góc nhìn khách quan về các vấn đề đó và đưa ra các giải pháp kiến
nghị để các nhà lập pháp hoàn thiện hơn trong pháp luật về bảo vệ môi trường đất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Bài tiểu luận này sẽ tập trung vào phân tích, nghiên cứu về các lý luận của pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất, rồi đưa đánh giá khách quan đối với việc áp
dụng các quy định này vào thực tế ở nước ta. Từ đó, dựa trên những nghiên cứu ấy để
đưa ra hướng giải quyết, nhằm cải thiện hiệu quả của việc áp dụng trong thực tế về vấn
đề bảo vệ môi trường đất đối với những người có liên quan và người có thẩm quyền thi
hành trong tương lai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
tại Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất, danh sách văn bản sử dụng để
nghiên cứu bao gồm: Luật Bảo vệ Môi trường 2020, Luật Đất đai 2013, Luật Khoáng
sản 2010 đồng thời cũng sẽ có đề cập đến những Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi
hành,… Nội dung trong bài tiểu luận sẽ tập trung vào các lý luận và thực tiễn pháp luật
bảo vệ môi trường về bảo vệ môi trường đất với mục đích đưa ra kiến nghị giải quyết
những thực trạng ấy và hoàn thiện pháp luật đối với vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với
chủ nghĩa duy vật lịch sử, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp sẽ được sử dụng chính và hầu hết
trong toàn bộ bài tiểu luận để phân tích các khái niệm về ô nhiễm môi trường
đất, các nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đất, vì ta phải hiểu những
nguồn có khả năng gây ra ô nhiễm thì mới có các biện pháp để bảo vệ và phát
triển bền vững cho môi trường đất ở nước ta.
- Phương pháp liệt kê sử dụng với mục nêu ra những quy định pháp lý, chính
sách mà nhà nước Việt Nam đang áp dụng để bảo vệ môi trường đất. Tạo điều
kiện cho người có thẩm quyền kiểm tra và thi hành một cách quy củ và chặt
chẽ.
6. Kết cấu bài tiểu luận:
Bài tiểu luận này sẽ được chia làm 3 chương chính như sau:
- Chương 1: Lý luận về vấn đề bảo vệ môi trường đất trước những nguyên nhân
có khả năng gây ô nhiễm.
- Chương 2: Những bất cập mà pháp luật về bảo vệ môi trường đất gặp phải trong
thực tế.
- Chương 3: Giải pháp kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
đất.

II. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỚC


NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM.
1. Giới thiệu về các khái niệm:
1.1. Môi trường đất:
Môi trường đất là một phần quan trọng của môi trường tự nhiên, bao gồm tất cả
các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học trên bề mặt lớp vỏ đất trên trái đất cùng kết hợp
với nhau để hình thành1. Đây là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng và nước cho các thực
vật, đồng thời cũng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật và vi sinh vật. Môi trường
đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái, giữ chặt đất
và ngăn chặn sự trôi trở của đất và nước. Ở Việt Nam ta, tuyên bố về bảo vệ môi
trường đất được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật, trong đó đặc biệt nhất có Hiến
pháp năm 2013. Theo Khoản 1 Điều 74 Hiến pháp 2013, "Mỗi cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, cải thiện, và tận dụng hợp
lí tài nguyên thiên nhiên." Điều này nhấn mạnh sự phải chăng và trách nhiệm cá nhân
trong việc bảo vệ môi trường đất.
Tính chất của môi trường đất bao gồm độ phì nhiêu, độ thoát nước, cấu trúc đất,
thành phần hóa học, cũng như sự hiện diện của các vi sinh vật và động vật. Môi trường
đất cũng phản ánh lịch sử và văn hóa của một vùng đất cụ thể. Vì vậy nên môi trường
đất đóng vai trò không thể phủ nhận trong sự phát triển và duy trì của cuộc sống trên
Trái đất. Được coi là một phần quan trọng của hệ thống sinh thái toàn cầu, môi trường
đất không chỉ cung cấp một môi trường sống cho thực vật và động vật, mà còn là nền
móng của các hoạt động kinh tế và xã hội.
Trước hết, môi trường đất cung cấp nguồn dinh dưỡng và nước cần thiết cho sự
phát triển của cây trồng và rừng cây, giúp duy trì sự đa dạng sinh học và cân bằng sinh
thái. Đồng thời, nó còn là môi trường sống của hàng triệu loài động vật, từ côn trùng
cho đến các loài động vật lớn, cung cấp nguồn thực phẩm và nguồn sống cho sinh vật
đó.
Môi trường đất cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường sống của con người. Đất đai là nơi chứa trữ và lọc nước, giúp điều
chỉnh lượng nước ngầm và ngăn chặn sự trôi trở của nước, đặc biệt trong các vùng
ngập lụt và khô hạn. Ngoài ra, đất cũng là nguồn cung cấp khoáng sản, năng lượng, và
nguyên liệu quan trọng cho sản xuất và xây dựng.
Tuy nhiên, do tác động của con người, môi trường đất đang phải đối mặt với
nhiều thách thức, bao gồm ô nhiễm, mất mát đất đai, và suy giảm đa dạng sinh học.
Đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, việc tận dụng tối đa các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế thì vấn đề ô nhiễm môi trường đất
lại càng khó kiểm soát và quản lý hơn.
1.2 Ô nhiễm môi trường đất:
Ô nhiễm môi trường đất là hiện tượng mà các chất ô nhiễm, từ các nguồn khác
nhau như công nghiệp, nông nghiệp, và sinh hoạt, bị thải ra và tích tụ trong đất, gây
ảnh hưởng đến chất lượng và tính chất của môi trường đất. Các chất ô nhiễm này có
thể bao gồm hóa chất độc hại, kim loại nặng, chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh.
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn đất có thể chia làm hai nguyên nhân chính bao
gồm: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân nhân tạo.
Nguyên nhân tự nhiên gây ra ô nhiễm môi trường đất có thể kể đến như sự
nhiễm mặn của đất khi sự xâm nhập của nước biển vào các vùng đất thấp có thể kéo
theo muối và các chất khoáng, kim loại nặng khác khi số lượng các chất này vượt quá
khả năng chấp nhận của đất có thể gây ô nhiễm đất. Ngoài ra, các mạch nước ngầm
trong lòng đất khi di chuyển chuyển có thể vô tình chứa các chất bị nhiễm kim loại
(chủ yếu là chất sắt) khiến độ pH trong môi trường đất giảm đột ngột gây ô nhiễm
khiến cây cối và động vật tại môi trường đó bị ảnh hưởng. Nhưng nguyên nhân tự

1
“Môi trường là gì? Hiểu đúng về khái niệm môi trường”, Thu Nỡ, Cẩm nang Giáo dục và Sức khỏe.
Môi trường là gì? Hiểu đúng về khái niệm môi trường | JES.EDU.VN Ngày truy cập 28/03/2024
nhiên không chiếm tỷ trọng gây ra ô nhiễm môi trường đất quá lớn trong thực tế, mà
con người chính là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm2.
Nguyên nhân nhân tạo gây ra ô nhiễm nguồn đất có thể kể đến bao gồm: rải thải
rắn trong sinh hoạt của con người, chất phóng xạ từ các nhà máy thải ra, các chất thải
của công nghiệp,… Ở Việt Nam, nước ta đang phát triển mạnh về ngành nông nghiệp
thì việc này lại gây ra một nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đất rất nặng ở các
vùng nông thôn là việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật một cách thiếu kiểm
soát. Ô nhiễm môi trường đất đối với các vùng nông thôn nơi phát triển mạnh về nông
nghiệp thường gây ra bởi các loại thuốc bảo vệ thực vật mà người dân sử dụng. Trong
một vụ mùa trồng lúa kéo dài khoảng 90 ngày, đã được tiến hành xịt thuốc tới 7-8 lần 3.
Xây dựng và phát triển đô thị cũng là nguyên nhân gây ra tình trang chất lượng đất bị
giảm sút và dần gây ô nhiễm do các lớp bụi, than đá mang chất gây hại vào đất.
Thực trạng ô nhiễm nguồn đất ở Việt Nam đang dần trở nên nguy hiểm và đe
dọa đến sự ổn định của hệ sinh thái động thực vật và sức khỏe của cộng đồng. Với sự
phát triển kinh tế và công nghiệp đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, nhu cầu sử
dụng đất và các tài nguyên tự nhiên khác đã tăng lên đáng kể, đồng thời cũng làm tăng
nguy cơ về ô nhiễm môi trường.
Như đã nhắc đến bên trên một trong những vấn đề lớn nhất đối mặt với Việt
Nam là sự gia tăng không kiểm soát của hoạt động công nghiệp, đặc biệt là trong các
khu vực công nghiệp tập trung. Các nhà máy và cơ sở sản xuất thường xuyên xả thải ra
môi trường mà không có quy trình xử lý hoặc kiểm soát hiệu quả. Việc xả thải từ các
nhà máy và cơ sở này thường chứa đựng một lượng lớn các chất độc hại và hóa chất ô
nhiễm, không chỉ gây ra ô nhiễm đất mà còn ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm và môi
trường xung quanh. Kết quả là, đất xung quanh các khu vực này thường bị ô nhiễm bởi
các chất độc hại như hóa chất, kim loại nặng và chất phụ gia, gây ra nhiều vấn đề cho
nông nghiệp và sức khỏe của cộng đồng.
Hơn nữa, sự sử dụng phân bón hóa học và các loại hóa chất trong nông nghiệp
cũng đóng góp vào tình trạng ô nhiễm nguồn đất. Sự lạm dụng và sử dụng không đúng
cách của các loại chất này đã dẫn đến việc tích tụ trong đất, làm suy giảm chất lượng
đất và làm ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây
trồng và gây ra những vấn đề sức khỏe cho con người khi tiếp xúc.
Ngoài ra, sự phát triển đô thị không kiểm soát cũng đóng góp vào tình trạng ô
nhiễm nguồn đất. Việc xây dựng và mở rộng đô thị đã dẫn đến việc khai thác đất
không bền vững và loại bỏ chất thải một cách không an toàn, gây ra sự suy giảm chất
lượng đất và ô nhiễm.
Thực trạng ô nhiễm nguồn đất cũng phần nào xuất phát từ sự thiếu hiểu biết và
ý thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Nhiều người vẫn
chưa nhận ra rằng việc ô nhiễm đất không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
mà còn gây ra những tác động tiêu cực đối với sinh thái và đa dạng sinh học. Ô nhiễm
môi trường đất không chỉ làm suy giảm sự phong phú của động vật và vi sinh vật trong
đất, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc
gián tiếp với các chất độc hại thông qua nước dưới đất, thức ăn và không khí. Điều này
có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như ung thư, vấn đề hô hấp, và các vấn đề về hệ
2
“Những nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiêm môi trường đất”, P.N Tổng hợp, Báo Điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam
https://dangcongsan.vn/xay-dung-xa-hoi-an-toan-truoc-thien-tai/nhung-nguyen-nhan-nao-dan-den-o-
nhiem-dat-635419.html, Ngày truy cập 28/03/2024
3
“Mất kiểm soát thuốc trừ sâu”, PV Tổng hợp, Báo Tuổi trẻ
https://tuoitre.vn/mat-kiem-soat-thuoc-tru-sau-20170908080038122.htm. Ngày truy cập 28/03/2024
tiêu hóa. Ô nhiễm môi trường đất cũng có thể gây ra sự suy giảm của năng suất nông
nghiệp và độc hại đến sinh thái đất, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội.
Đứng trước thực trạng từ những nguyên nhân gây hại nói trên thì việc để ngăn
chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất rất cần sự quản lý của nhà nước và các quy
định về pháp luật để bảo vệ môi trường đất của chúng ta.
1.3 Khái niệm về bảo vệ môi trường đất:
Bảo vệ môi trường đất được nhắc đến trong cả Hiến pháp và Luật Bảo vệ Môi
trường, khái niệm về bảo vệ môi trường đất không chỉ giới hạn ở việc đảm bảo chất
lượng và sức khỏe của đất mà còn bao gồm việc duy trì cân bằng sinh thái, sự đa dạng
sinh học và khả năng sản xuất của môi trường đất. Bảo vệ môi trường đất là một phần
không thể thiếu trong chuỗi hệ sinh thái, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
sống và phát triển bền vững của loài người và các sinh vật khác.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất không chỉ là nhiệm vụ của cá nhân mà còn
là của cả xã hội. Mỗi người dân, từ người nông dân tới nhà quản lý, từ doanh nghiệp
tới chính phủ, đều có trách nhiệm chung và cụ thể trong việc bảo vệ môi trường đất. Cá
nhân cần hành động một cách có trách nhiệm trong việc sử dụng đất, giữ gìn đất và
nguồn nước, không phá rừng, không làm mất rừng, không ô nhiễm môi trường và tài
nguyên nước. Đồng thời, tổ chức và doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường đất, không gây ra ô nhiễm và xâm phạm môi trường đất.
Trong Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2020, trách nhiệm bảo vệ
môi trường đất được nhấn mạnh và quy định cụ thể hơn bao giờ hết. Theo Điều 10 của
Luật Bảo vệ Môi trường, "Mỗi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ môi trường, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, cải thiện, và tận dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên."4 Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của mỗi thành viên trong xã hội đối với việc
bảo vệ môi trường, bao gồm cả việc bảo vệ môi trường đất .. Ngoài việc xác định trách
nhiệm cá nhân và tổ chức, Luật Bảo vệ Môi trường còn đề xuất các biện pháp cụ thể để
bảo vệ môi trường đất, như việc quản lý, giám sát, xử phạt vi phạm, và khuyến khích
sử dụng công nghệ tiên tiến để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường. Thêm vào
đó là trách nhiệm của nhà nước trong việc xử lý những vùng đất bị ô nhiễm do chiến
tranh hay không xác định được cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm.
Tóm lại, khái niệm và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường đất là một phần
không thể thiếu của nhiệm vụ bảo vệ môi trường tự nhiên và đảm bảo sự phát triển bền
vững của xã hội. Mỗi cá nhân và tổ chức cần thực hiện trách nhiệm của mình một cách
cụ thể và có ý thức, đồng thời chính phủ cần tạo ra môi trường pháp lý và chính sách
để khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường đất.
2. Đặc điểm, vai trò của nhà nước trong vấn đề bảo vệ môi trường đất:
2.1. Đặc điểm của nhà nước trong bảo vệ môi trường đất: [1]
Thứ nhất, nhà nước là cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá và
xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất.
Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm chính trong việc kiểm tra,
đánh giá và xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất tại Việt
Nam. Qua hệ thống các cơ quan chức năng như Cục Quản lý môi trường, Cục Bảo vệ
Môi trường, và các Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp địa phương, nhà nước thường
tổ chức các hoạt động kiểm tra và giám sát tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử
dụng đất đai.

4
Hiến pháp 2013
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-nam-2013-215627.aspx
Trong quá trình kiểm tra, các cơ quan này sẽ tiến hành đánh giá để xác định việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đất của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nếu phát hiện vi phạm, nhà nước có thể áp dụng các biện pháp xử phạt theo quy định
của pháp luật. Các biện pháp này có thể bao gồm việc yêu cầu sửa chữa, khắc phục hậu
quả, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động, và áp dụng các biện pháp xử
phạt hành chính hoặc hình sự tương ứng.
Việc xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất không chỉ
nhằm vào mục tiêu trừng phạt cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, mà còn nhằm bảo vệ và
duy trì sự trong sạch và nguyên vẹn của môi trường đất. Đồng thời, việc áp dụng các
biện pháp xử phạt cũng là một phần quan trọng của việc thúc đẩy sự tuân thủ và thi
hành pháp luật một cách nghiêm túc, góp phần tạo ra một môi trường sống lành mạnh
và bền vững cho cộng đồng.
Thứ hai, khách thể của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất là toàn
bộ các tổ chức, cá nhân, và các hoạt động liên quan đến việc sử dụng và quản lý đất đai
trong lãnh thổ quốc gia. Đối tượng này bao gồm cả các tổ chức kinh doanh, sản xuất,
các đơn vị chính trị, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, và cá nhân có liên quan.
Tất cả các tổ chức, cá nhân và các hoạt động liên quan đến sử dụng và quản lý
đất đai trong lãnh thổ quốc gia đều là khách thể của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đất. Cụ thể, đối tượng này bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức kinh
doanh, sản xuất trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, và dịch
vụ. Ngoài ra, cả những đơn vị chính trị như chính phủ, các cơ quan quản lý địa
phương, và các tổ chức xã hội như các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức hợp tác quốc
tế và cộng đồng dân cư cũng là một phần của khách thể này.
Trách nhiệm của nhà nước là đảm bảo rằng mọi khách thể trong lĩnh vực này
đều tuân thủ các quy định và biện pháp bảo vệ môi trường đất. Điều này bao gồm việc
xây dựng và thúc đẩy việc thực hiện các chính sách và quy định về quản lý đất đai,
định rõ các quyền và nghĩa vụ của từng khách thể, đồng thời thiết lập cơ chế giám sát
và kiểm tra hiệu quả để đảm bảo sự tuân thủ. Nếu phát hiện vi phạm, nhà nước sẽ áp
dụng các biện pháp xử lý và trừng phạt theo quy định của pháp luật. Nhà nước cũng
đóng vai trò trong việc tạo điều kiện và hỗ trợ cho các khách thể trong việc thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường đất. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin,
hướng dẫn, đào tạo, cũng như hỗ trợ tài chính để thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ
và phương pháp tiên tiến hơn, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường đất.
Vì vậy, khách thể của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất là một
phạm vi rộng lớn, bao gồm các tổ chức, cá nhân và các hoạt động liên quan đến sử
dụng và quản lý đất đai. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân
thủ và thực hiện các quy định và biện pháp bảo vệ môi trường đất, đồng thời hỗ trợ và
thúc đẩy các hoạt động này để tạo ra một môi trường sống lành mạnh và bền vững.
Thứ ba, hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất thường
mang tính chất quản lý, điều hành và giám sát.
Hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự bền vững và an toàn của nguồn đất đai, góp phần vào sự phát
triển bền vững của đất nước. Để thực hiện điều này, nhà nước thường tiến hành một
loạt các hoạt động như quy định và pháp lý, quản lý và giám sát, đào tạo và tuyên
truyền, cũng như hỗ trợ và phát triển.
Đầu tiên, nhà nước thường ban hành các quy định, luật pháp và chính sách liên
quan đến quản lý và bảo vệ môi trường đất. Các quy định này thường đi kèm với các
biện pháp cụ thể như quy định về sử dụng đất đai, quản lý chất thải, và bảo vệ các khu
vực đặc biệt như các vùng dự trữ sinh quyển. Việc này giúp tạo ra một hệ thống pháp
luật môi trường đất chặt chẽ và rõ ràng, từ đó thúc đẩy sự tuân thủ và thi hành đúng
đắn từ phía các tổ chức và cá nhân.
Tiếp theo, nhà nước thường có các cơ quan chức năng các cấp được giao nhiệm
vụ quản lý và giám sát môi trường đất tại địa phương cơ quan đó. Các cơ quan này
thường tiến hành kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân
liên quan đến sử dụng đất đai, đảm bảo rằng các quy định và quyền lợi môi trường đất
được tuân thủ đầy đủ. Nếu phát hiện vi phạm, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp xử lý
và trừng phạt theo quy định của pháp luật.
Hơn nữa, nhà nước thường tổ chức các chương trình đào tạo và tuyên truyền để
nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo vệ môi trường đất cho cộng đồng. Điều này
giúp tăng cường ý thức và thái độ tích cực từ phía cộng đồng trong việc tham gia vào
các hoạt động bảo vệ môi trường đất.
Cuối cùng, nhà nước cũng thường hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức và cá
nhân tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường đất thông qua các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, nhà nước cũng đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển công nghệ, giải pháp và các chương trình môi trường đất mới nhằm giải
quyết các vấn đề đang diễn ra. Như vậy, hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đất không chỉ là trách nhiệm mà còn là nền tảng quan trọng đối với sự phát
triển bền vững của đất nước.
2.2. Vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường đất:
Trong việc bảo vệ môi trường đất, vai trò của nhà nước là không thể phủ nhận.
Nhà nước không chỉ đóng vai trò là người quản lý và điều hành mà còn là người định
hình và thúc đẩy các chính sách, quy định nhằm bảo vệ môi trường đất. Vai trò này
được thể hiện qua việc thiết lập và thực thi các quy định pháp lý, xây dựng các chính
sách và chiến lược, cùng việc giám sát, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động tác động
đến môi trường đất.
Một trong những cơ sở pháp lý quan trọng nhất về bảo vệ môi trường đất tại
Việt Nam là Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020. Luật này đã quy định rõ ràng về trách
nhiệm và vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường đất. Theo Luật, nhà nước
có trách nhiệm xây dựng các chính sách, quy định, và kế hoạch hành động nhằm bảo
vệ môi trường đất, đồng thời phải đảm bảo rằng các cơ quan, tổ chức, và cá nhân tuân
thủ các quy định và biện pháp bảo vệ môi trường đất. Nhà nước cũng phải tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường
đất. Đồng thời, nhà nước cần thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới
để giải quyết các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường đất.
Một ví dụ cụ thể về vai trò của nhà nước là việc xử phạt các hành vi gây ô
nhiễm môi trường đất. Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020, các hành vi xả thải
hoặc xử lý chất thải không tuân thủ quy định, gây ô nhiễm môi trường đất sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng những biện pháp xử phạt này không chỉ là
hình phạt đối với cá nhân và tổ chức vi phạm mà còn là biện pháp để đảm bảo tuân thủ
quy định bảo vệ môi trường đất và tạo ra một môi trường đất sạch sẽ và bền vững.
Dưới góc nhìn toàn diện, vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường đất còn
phức tạp và đa chiều hơn nữa. Đối diện với các thách thức ngày càng phức tạp của ô
nhiễm môi trường đất, nhà nước phải đóng vai trò chủ đạo không chỉ trong việc thiết
lập và thúc đẩy chính sách mà còn trong việc quản lý và giám sát hiệu quả.
Thứ nhất, trong quá trình bảo vệ môi trường đất, nhà nước không chỉ phải tập
trung vào việc đặt ra các quy định pháp luật mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tham gia của cộng đồng.
Điều này là cực kỳ quan trọng, bởi vì sự tham gia tích cực từ cộng đồng sẽ tăng
cường hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường đất và đồng thời góp phần vào
việc xây dựng một môi trường sống lành mạnh và bền vững. Trước hết, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng, nhà nước cần tạo ra các cơ chế giao tiếp
và giao lưu mở cửa. Điều này có thể bao gồm việc tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị,
diễn đàn công dân về môi trường đất để mọi người có cơ hội được nghe và trao đổi ý
kiến, đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách và biện pháp phù hợp. Ngoài ra, nhà
nước cũng cần tạo ra các cơ hội tham gia và hỗ trợ cho cộng đồng trong việc thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường đất. Các dự án, chương trình xanh, hoạt động tái chế,
vệ sinh môi trường là những ví dụ điển hình. Đồng thời, việc cung cấp thông tin,
hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cũng rất quan trọng để tạo sự động viên và sự tự tin cho
cộng đồng tham gia vào các hoạt động này.
Thêm vào đó, nhà nước cần thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng bằng cách tạo
ra các chính sách khuyến khích và ưu đãi. Việc hỗ trợ tài chính cho các dự án và hoạt
động bảo vệ môi trường đất của cộng đồng, cũng như việc tạo ra các kênh liên lạc và
hỗ trợ kỹ thuật sẽ giúp tăng cường sự quan tâm và sự tham gia của cộng đồng.
Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng trong quá
trình bảo vệ môi trường đất là một yếu tố quan trọng không thể thiếu. Sự tích cực và
đóng góp của cộng đồng sẽ làm tăng cường hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi
trường đất và đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Thứ hai, ngoài việc quản lý và giám sát hiệu quả, nhà nước còn có trách nhiệm
thúc đẩy nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới để giải quyết các vấn đề
liên quan đến ô nhiễm môi trường đất.
Việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực môi trường đất giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về nguyên nhân, quy trình và tác động của ô nhiễm đối với môi trường đất.
Các nghiên cứu này cung cấp thông tin cần thiết để xác định các vấn đề chính, định
hình các chính sách và biện pháp hành động phù hợp để giải quyết các vấn đề này. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ mới cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm
thiểu và ngăn chặn ô nhiễm môi trường đất. Công nghệ hiện đại như kỹ thuật xử lý
chất thải, phương pháp tái chế tiên tiến, hệ thống giám sát môi trường thông minh có
thể giúp tăng cường khả năng phát hiện và xử lý các nguồn gốc ô nhiễm một cách hiệu
quả hơn.
Thứ ba, một trong những điểm đáng chú ý là việc xem xét các nguyên tắc phát
triển bền vững trong quản lý môi trường đất.
Nhà nước cần phải đảm bảo rằng các quyết định và biện pháp bảo vệ môi
trường đất không chỉ giải quyết các vấn đề hiện tại mà còn phải đảm bảo sự bền vững
của môi trường đất cho các thế hệ tương lai. Điều này bao gồm việc xem xét các biện
pháp tái sinh, khôi phục và bảo tồn nguồn đất, cũng như đảm bảo rằng sự phát triển
kinh tế và xã hội không gây ra sự suy giảm về chất lượng môi trường đất. Trong quản
lý môi trường đất theo nguyên tắc phát triển bền vững, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng
giữa việc sử dụng tài nguyên đất và bảo tồn tài nguyên đất. Điều này đòi hỏi các biện
pháp quản lý phải xoay quanh việc tối ưu hóa việc sử dụng đất, hạn chế sự phá hủy
môi trường và tăng cường khả năng phục hồi của đất. Đồng thời, cần phải có các chính
sách và biện pháp hỗ trợ cho việc bảo vệ các khu vực đất đai quan trọng như vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, và các khu vực sinh quyển.
Thứ tư, nhà nước cần thúc đẩy sự hợp tác và cộng tác quốc tế trong bảo vệ môi
trường đất.
Môi trường đất không biên giới, và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi
trường đất thường đòi hỏi sự hợp tác và cộng tác giữa các quốc gia. Nhà nước có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kỹ thuật và kinh
nghiệm, cùng việc phối hợp các biện pháp đối phó với các vấn đề môi trường đất cấp
quốc tế.
Qua việc hợp tác quốc tế, các quốc gia có thể chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và
công nghệ trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường đất. Các chương trình và dự án
hợp tác có thể giúp nâng cao năng lực quản lý môi trường và phát triển các giải pháp
sáng tạo để giảm thiểu ô nhiễm đất và tăng cường bảo tồn tài nguyên đất. Ngoài ra, sự
hợp tác quốc tế cũng tạo ra cơ hội để tăng cường năng lực và hỗ trợ cho các quốc gia
đang phát triển trong việc xử lý các vấn đề môi trường đất. Điều này có thể bao gồm
việc chia sẻ kiến thức, kỹ thuật và tài chính để giúp các quốc gia này xây dựng các
chính sách và biện pháp thích hợp để quản lý môi trường đất và bảo vệ tài nguyên đất
của mình.
Hơn nữa, hợp tác quốc tế còn có thể tạo ra cơ hội cho các quốc gia tham gia vào
các diễn đàn và nền tảng giao lưu, thảo luận và đào tạo trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường đất. Điều này giúp tăng cường sự nhận thức và cam kết toàn cầu đối với bảo vệ
môi trường đất và thúc đẩy việc hành động cộng đồng trên phạm vi quốc tế.
Thứ năm, là việc tạo ra một môi trường pháp lý và chính sách môi trường đất đồng
nhất và minh bạch.
Môi trường pháp lý đồng nhất và minh bạch giúp tạo ra các quy định và hướng
dẫn rõ ràng, giảm thiểu sự mơ hồ và tranh chấp trong việc áp dụng và tuân thủ pháp
luật. Và để làm được điều đó đầu tiên là việc có một hệ thống pháp luật môi trường đất
đồng nhất giữa các cấp quản lý (cả trung ương và địa phương) giúp tăng tính nhất quán
và đồng đều trong việc quản lý và bảo vệ môi trường đất trên toàn quốc. Điều này giúp
tránh được tình trạng lạc hậu, lấp lửng hoặc mâu thuẫn giữa các quy định ở các địa
phương khác nhau. Tiếp sau đó, môi trường pháp lý và chính sách môi trường đất minh
bạch cũng giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý môi trường
đất. Công khai thông tin về các quy định, quy trình và quyền lợi liên quan đến môi
trường đất giúp tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc áp dụng pháp luật, từ đó
tăng cường sự tin tưởng và sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan.
Cuối cùng, nhà nước cũng phải thúc đẩy việc tăng cường giáo dục và nhận thức
của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường đất.
Giáo dục và nhận thức của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng những hành động và thái độ tích cực đối với môi trường đất, từ đó tạo ra sự tham
gia và hỗ trợ lớn hơn từ phía cộng đồng trong việc bảo vệ và phục hồi môi trường đất.
Qua các chương trình giáo dục và công tác tuyên truyền này, nhà nước cần đảm bảo
rằng thông tin về môi trường đất được truyền đạt một cách rõ ràng và chính xác đến
từng tầng lớp trong xã hội. Các chương trình giáo dục này không chỉ nên tập trung vào
việc truyền đạt kiến thức cơ bản về môi trường đất mà còn nên tôn trọng và khuyến
khích sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ và duy trì môi trường đất.
Đồng thời, việc tăng cường nhận thức của cộng đồng về môi trường đất cũng
cần được thực hiện thông qua các hoạt động tương tác và thực hành trực tiếp. Cộng
đồng cần được khuyến khích tham gia vào các hoạt động như làm sạch môi trường, tái
chế và sử dụng tài nguyên một cách bền vững, từ đó hình thành thói quen và phong
cách sống thân thiện với môi trường đất. Việc tăng cường giáo dục và nhận thức cũng
cần phải đi kèm với việc xây dựng những chính sách hỗ trợ và khuyến khích cộng
đồng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường đất. Nhà nước cần tạo ra các cơ
chế và phương tiện để hỗ trợ các hoạt động của cộng đồng, từ việc cung cấp nguồn lực
đến việc tạo ra môi trường hỗ trợ và khuyến khích sự tham gia của mọi người.
Tóm lại, vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường đất không chỉ là việc
thiết lập các quy định pháp luật mà còn là việc thúc đẩy sự hợp tác và nhận thức của
cộng đồng, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ, công khai minh bạch các
thông tin, tăng cường giáo dục và nhận thức của cộng đồng. Chỉ khi có sự kết hợp hài
hòa giữa các biện pháp này, môi trường đất mới thực sự được bảo vệ và duy trì một
cách bền vững.
3. Nội dung, nguyên tắc của nhà nước trong lĩnh vực pháp luật về bảo vệ
môi trường đất:
3.1 Nội dung của nhà nước trong lĩnh vực pháp luật về bảo vệ môi trường
đất:
Theo quy định của pháp luật, nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
được quy định như sau: [2]
Thứ nhất, nhà nước xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất, ban hành hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường đất.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, bao
gồm luật, nghị định, quyết định và các văn bản hướng dẫn khác, nhằm đảm bảo rằng
các quy định và tiêu chuẩn được thiết lập và tuân thủ một cách hiệu quả. Việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất thường
dựa trên các nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm thực tiễn và các tiêu chuẩn quốc tế về
bảo vệ môi trường. Các văn bản này thường tập trung vào việc đề ra các nguyên tắc,
quy định và biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên
đất. Đồng thời, Nhà nước cũng ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đất nhằm định rõ các yêu cầu, tiêu chí và phương pháp đánh giá và xử lý ô
nhiễm đất. Các tiêu chuẩn này thường được phát triển và cập nhật dựa trên các nghiên
cứu khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế
có liên quan.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất, các cơ sở pháp lý quan trọng của Việt
Nam bao gồm Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013. Luật Bảo
vệ Môi trường quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn và biện pháp để bảo vệ, khôi phục
và quản lý môi trường, bao gồm cả môi trường đất. Luật Đất đai thiết lập các quy định
về quản lý, sử dụng và bảo vệ đất, trong đó bao gồm cả vấn đề xử lý ô nhiễm đất. Bên
cạnh đó, các văn bản phụ trợ như Nghị định, Quyết định và Thông tư cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật. Cụ thể, có thể kể
đến Nghị định 18/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất công; Nghị định 104/2017/NĐ-
CP về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và rừng sản xuất; Thông tư 08/2019/TT-
BTNMT về tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đất, và nhiều văn bản khác.
Các cơ sở pháp lý này cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của Nhà
nước và các bên liên quan trong việc bảo vệ và quản lý môi trường đất. Đồng thời,
chúng cũng là công cụ quan trọng để đảm bảo tuân thủ và thực thi các quy định về bảo
vệ môi trường đất một cách hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường đất thường được giao cho các cơ quan quản lý môi
trường, địa phương và trung ương. Các cơ quan này có trách nhiệm theo dõi và đảm
bảo việc thực hiện đúng đắn các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời
xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm pháp luật.
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường đất là một quá trình phức tạp và cần sự chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức chính phủ, các cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng. Điều này nhấn
mạnh sự quan trọng của việc xây dựng một hệ thống pháp luật môi trường đất đồng
nhất, minh bạch và có hiệu quả trong việc bảo vệ tài nguyên quý báu này.
Thứ hai, các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo vệ môi đất sẽ xây dựng,
chỉ đạo thực hiện những chiến lược, chính sách, chương trình, đề án và quy hoạch, kế
hoạch có liên quan.
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch và kế hoạch về bảo vệ môi trường đất đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo môi trường sống lành mạnh và bền vững
cho cộng đồng. Trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia, các cơ quan này thường
được thành lập và hoạt động dưới sự chỉ đạo của cấp chính phủ hoặc cấp chính quyền
địa phương. Các cơ quan này thường bao gồm Bộ Môi trường hoặc cơ quan tương
đương tại cấp trung ương và các Sở Môi trường hoặc cơ quan tương đương tại cấp địa
phương. Nhiệm vụ của họ là phát triển và thúc đẩy việc thực hiện các chiến lược, chính
sách và chương trình bảo vệ môi trường đất, nhằm đảm bảo sự quản lý hiệu quả, bảo
vệ và phát triển bền vững tài nguyên đất. Cụ thể, các cơ quan này thường đảm nhận
các nhiệm vụ như đề xuất và xây dựng các chiến lược, chính sách và kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường đất, đề án và chương trình cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề cụ
thể liên quan đến ô nhiễm và sử dụng bền vững đất đai. Họ cũng chịu trách nhiệm về
việc quản lý và điều chỉnh thực hiện các quy hoạch, quy định và tiêu chuẩn về môi
trường đất tại cấp trung ương và địa phương. Bằng cách này, các cơ quan này đóng vai
trò quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất đai và
môi trường sống, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động nhân loại không gây ra ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường đất và hệ sinh thái xung quanh.
Thứ ba, đưa ra các chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo
tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi
trường đất.
Việc xây dựng và thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm, cải thiện và phục hồi
môi trường đất là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự đầu tư kỹ lưỡng từ phía nhà nước.
Bắt đầu trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, cần thiết lập và thúc đẩy các khu vực sinh
quyển quan trọng, như các vùng rừng nguyên sinh, đồng cỏ và vùng đất ngập nước, để
bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm và duy trì sự cân bằng sinh thái.
Trong lĩnh vực quản lý chất thải, nhà nước cần đề xuất và thực hiện các biện
pháp hỗ trợ để giảm thiểu sự sản sinh chất thải và tăng cường việc tái chế và xử lý
chúng một cách an toàn. Thêm vào đó, cần thúc đẩy sự cộng tác giữa người dân và
doanh nghiệp trong việc áp dụng các phương pháp sử dụng tài nguyên đất có trách
nhiệm và hiệu quả. Ngoài ra, trong việc kiểm soát ô nhiễm, nhà nước cần thiết lập và
thúc đẩy việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định nghiêm ngặt về xử lý và xử lý chất
thải, cũng như giám sát và đánh giá chất lượng môi trường đất. Đồng thời, cần nâng
cao nhận thức của cộng đồng về tác động của ô nhiễm môi trường đất và khuyến khích
sự tham gia tích cực trong việc giải quyết vấn đề này.
Cuối cùng, nhà nước cũng cần thúc đẩy việc phát triển các chương trình và dự
án tái tạo môi trường đất, khôi phục và tái lập hệ sinh thái bị tổn thương. Điều này đòi
hỏi việc xây dựng các kế hoạch quản lý đất bền vững và áp dụng các biện pháp phục
hồi môi trường đất sau các hoạt động khai thác và sử dụng đất. Những nỗ lực này sẽ
đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường đất và đảm bảo sự phát triển bền
vững cho đất nước.
Thứ tư, nhà nước ban hành các quy định cụ thể và thực hiện việc cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành và thực thi các quy định cụ thể về việc
cấp, gia hạn, và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường, tuân thủ các quy
định pháp luật và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Điều này được quy định rõ trong các văn bản
pháp lý như Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Trong Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, các quy định về việc cấp gia hạn
và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường được quy định chi tiết ở Điều 47
và Điều 485.
- Điều 47 quy định về việc cấp, gia hạn giấy phép, giấy chứng nhận về môi
trường, bao gồm các điều kiện, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan chức năng
trong việc thực hiện quá trình này.
- Điều 48 quy định về việc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường
trong trường hợp các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc không tuân thủ các điều kiện được
ghi trong các văn bản này.
Việc áp dụng các quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường cụ thể và chi tiết sẽ
giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình cấp, gia hạn, và thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về môi trường, góp phần bảo vệ môi trường đất một cách bền
vững.
Quy trình cấp giấy phép và giấy chứng nhận về môi trường phải tuân thủ theo
các quy định của pháp luật và được thực hiện bởi các cơ quan quản lý môi trường. Các
cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá và xem xét đề xuất cấp giấy phép dựa trên
các tiêu chí về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. Các văn bản hướng dẫn chi
tiết về quy trình cấp giấy phép và giấy chứng nhận cũng được công bố để hướng dẫn
cho việc thực hiện trong thực tế.
Việc gia hạn giấy phép và giấy chứng nhận về môi trường được xác định theo
quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan. Cơ sở pháp lý cụ thể như
Luật Bảo vệ Môi trường đã quy định các điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục để thực hiện
việc gia hạn. Đồng thời, các quy định này cũng quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan quản lý môi trường trong việc xem xét và quyết định về việc gia hạn
giấy phép.
Trong trường hợp vi phạm hoặc không tuân thủ các điều kiện đã được ghi trong
giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường, nhà nước có quyền tiến hành thu hồi các
văn bản này. Cơ sở pháp lý cụ thể về việc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận và các
biện pháp xử lý đối với các bên vi phạm cũng được quy định rõ trong Luật Bảo vệ Môi
trường và các văn bản hướng dẫn đi kèm. Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy
định về môi trường và bảo vệ môi trường đất một cách nghiêm ngặt và hiệu quả.
Thứ năm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường.

5
Luật bảo vệ môi trường 2020.
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-21-VBHN-VPQH-2022-
Luat-Bao-ve-moi-truong-559085.aspx
Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường là
quá trình quan trọng nhằm đảm bảo rằng các tổ chức và cá nhân đang hoạt động tuân
thủ đúng và đầy đủ các quy định pháp luật về môi trường đất. Các cơ quan chức năng,
như thanh tra, kiểm tra môi trường, thường tiến hành kiểm tra tại các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất. Quá trình này
bao gồm việc đánh giá việc xử lý chất thải, quản lý nguồn nước, quản lý đất đai, và các
hoạt động khác có liên quan đến môi trường đất. Thanh tra trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường là hoạt động nhằm đảm bảo rằng các cơ quan, đơn vị quản
lý có trách nhiệm đối với môi trường thực hiện đúng các nhiệm vụ và chính sách được
giao. Việc thực hiện đúng trách nhiệm này giúp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường đất và giữ gìn nguyên trạng môi trường.
Bên cạnh đó, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường là cơ chế quan
trọng giúp cộng đồng tham gia vào việc giám sát và bảo vệ môi trường. Các cơ quan
chức năng phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo một cách nhanh
chóng và công bằng, áp dụng biện pháp xử lý nghiêm túc đối với các trường hợp vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy sự minh
bạch và công bằng trong quá trình thực thi pháp luật môi trường mà còn góp phần bảo
vệ môi trường đất một cách hiệu quả và bền vững.
Thứ sáu, thực hiện tổ chức nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ công
nghệ vào lĩnh vực bảo vệ môi trường đất.
Thực hiện tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến ô nhiễm môi trường đất. Đây là quá trình hệ thống hóa và xây dựng các
phương pháp, kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của con người đối
với môi trường đất và tạo ra những giải pháp bảo vệ môi trường đất hiệu quả hơn.
Bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, các nhà nghiên cứu và các
tổ chức chuyên ngành có thể hiểu rõ hơn về nguyên nhân và tác động của ô nhiễm môi
trường đất, từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý hiệu quả. Công nghệ cảm
biến, phân tích dữ liệu, và mô phỏng đã giúp nâng cao khả năng đo lường và dự báo về
tình trạng môi trường đất.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cũng giúp tạo ra các phương pháp
xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng tốt hơn, từ đó giảm thiểu lượng chất thải độc hại và
tác động xấu đối với môi trường đất. Các kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường đất như
phytoremediation (sử dụng cây cỏ để làm sạch môi trường đất), bioremediation (sử
dụng vi sinh vật để loại bỏ chất độc hại), và các phương pháp công nghệ xử lý hiện đại
khác đều là kết quả của sự phát triển trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ6.
Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường không chỉ cần sự đầu tư về tài chính mà còn đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ
giữa các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp, và chính phủ để đảm bảo rằng các phát
triển mới có thể được triển khai và áp dụng một cách hiệu quả trên thực địa.
Thứ bảy, đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực khoa học và quản lý môi trường
đất; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường đất
trong cộng đồng.

6
“Công nghệ thực vật: Cây dương có khả năng làm sạch môi trường ô nhiễm”, KH&ĐS,Tạp chí Công
nghiệp Môi trường.
https://congnghiepmoitruong.vn/cong-nghe-thuc-vat-cay-duong-co-kha-nang-lam-sach-moi-truong-o-
nhiem-1750.html, truy cập ngày 28/03/2024
Việc đào tạo nguồn nhân lực khoa học và quản lý môi trường đóng vai trò then chốt
trong việc xây dựng nền tảng chuyên môn vững chắc và đáng tin cậy để giải quyết các
thách thức liên quan đến bảo vệ môi trường đất. Các chương trình đào tạo này cung
cấp kiến thức chuyên sâu về hệ thống sinh thái, quản lý tài nguyên, và các phương
pháp khoa học để đánh giá, giám sát và bảo vệ môi trường đất. Bên cạnh đào tạo
chuyên môn, việc giáo dục, tuyên truyền và phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ
môi trường đất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và ý thức cộng
đồng về vấn đề môi trường. Các chiến dịch tuyên truyền có thể thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng, tổ chức các buổi hội thảo, triển lãm, và chia sẻ thông tin
trên các nền tảng trực tuyến. Việc nâng cao nhận thức này giúp tạo ra một cộng đồng
có ý thức, chủ động hơn trong việc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường đất
và hỗ trợ chính sách, biện pháp phát triển bền vững. Ngoài ra, việc phổ biến kiến thức,
pháp luật cũng là cơ hội để mở rộng sự hiểu biết và thấu hiểu về tầm quan trọng của
môi trường đất trong sự phát triển bền vững của xã hội. Nó giúp mọi người nhận biết
và thấu hiểu rõ hơn về vai trò của môi trường đất đối với cuộc sống hàng ngày, khuyến
khích họ tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, và đẩy mạnh thay đổi hành vi
để tạo ra một môi trường sống lành mạnh hơn cho tương lai.
3.2. Nguyên tắc của nhà nước trong quản lý lĩnh vực bảo vệ môi trường đất:
[2]
3.2.1. Quy định của pháp luật về nguyên tắc bảo vệ môi trường:
Theo Điều 4 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 của Việt Nam đóng vai trò
quan trọng trong việc xác định các nguyên tắc và nguyên lý căn bản về bảo vệ môi
trường nói chung và môi trường đất trong bài tiểu luận này nói riêng. Điều này đề cập
đến một loạt các quy định và nguyên tắc chủ đạo mà cơ quan nhà nước, các tổ chức và
cá nhân phải tuân thủ và thực thi để bảo vệ môi trường. Một số điểm nổi bật về nguyên
tắc bảo vệ môi trường của Điều 4 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 như sau:
Các nguyên tắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất được quy định rõ ràng và
chi tiết trong Luật Bảo vệ Môi trường 2020 của Việt Nam.
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tầng lớp: Bảo vệ môi trường không chỉ là
trách nhiệm của nhà nước mà còn là nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân. Mỗi người dân đều có trách nhiệm và nghĩa vụ phải chung tay
bảo vệ môi trường, từ việc giữ gìn sạch sẽ môi trường xung quanh cho đến việc
giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên và chất thải.
- Liên kết với phát triển kinh tế và an sinh xã hội: Bảo vệ môi trường phải đi đôi
với việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. Việc bảo vệ môi trường
không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn đảm bảo an sinh xã hội và sự
phát triển bền vững cho đất nước.
- Sử dụng hợp lý tài nguyên và giảm thiểu chất thải: Bảo vệ môi trường phải dựa
trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Điều này đòi hỏi sự
cân nhắc và tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên tự nhiên cùng việc áp dụng
công nghệ tiên tiến để giảm thiểu chất thải và ô nhiễm.
- Bảo vệ môi trường quốc gia và liên quan đến cấp khu vực và toàn cầu: Việc bảo
vệ môi trường cần được thực hiện không chỉ ở cấp quốc gia mà còn cần liên kết
với các cấp khu vực và toàn cầu. Môi trường là một hệ thống liên kết và việc
bảo vệ môi trường ở một cấp độ sẽ ảnh hưởng đến môi trường ở các cấp độ
khác.
- Phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đất nước: Bảo vệ môi trường cần
được thực hiện dựa trên việc hiểu và tôn trọng các đặc điểm văn hóa, lịch sử, tự
nhiên cũng như trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các biện pháp
bảo vệ môi trường phải được thiết kế và triển khai sao cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương.
- Thực hiện thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa: Việc bảo vệ môi trường cần
được thực hiện một cách thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố
và suy thoái môi trường. Điều này đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp kịp thời từ
phía cơ quan nhà nước và cộng đồng.
- Nguyên tắc trách nhiệm và đền bù thiệt hại: Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
gây ra ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chịu trách nhiệm và đền bù
thiệt hại theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh
3.2.2 Nguyên tắc của nhà nước trong quản lý và bảo vệ môi trường đất:
Thứ nhất, nguyên tắc về phải đảm bảo tính hệ thống.
Để đảm bảo tính hệ thống trong quản lý môi trường, các cơ quan quản lý cần
tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về trạng thái hoạt động của các đối
tượng môi trường. Quá trình này bao gồm việc thu thập dữ liệu liên quan đến chất
lượng môi trường, tình hình sử dụng tài nguyên, và các hoạt động sản xuất kinh doanh
có ảnh hưởng đến môi trường. Rồi dựa trên thông tin thu thập được, các cơ quan quản
lý có thể đưa ra các quyết định và chiến lược quản lý môi trường phù hợp. Điều này
bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn và tiêu chí cho hoạt động sản xuất, vận hành và
sử dụng tài nguyên, cũng như đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường đất.
Mục tiêu của hệ thống quản lý môi trường là đảm bảo rằng các biện pháp quản
lý được triển khai một cách có hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Đồng thời, hệ thống này
cũng cần đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Thứ hai, nguyên tắc về phải đảm bảo tính liên tục và nhất quán.
Nguyên tắc về tính liên tục và nhất quán trong quản lý môi trường đất đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo rằng các biện pháp quản lý môi trường được triển khai
một cách liên tục và nhất quán theo thời gian. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý
môi trường phải duy trì sự quan sát, đánh giá và theo dõi định kỳ về trạng thái môi
trường, tình hình sử dụng tài nguyên và tác động của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Bằng cách duy trì sự liên tục trong quan sát và đánh giá, các cơ quan quản lý có thể
xác định được những thay đổi và xu hướng trong môi trường, từ đó đưa ra các biện
pháp điều chỉnh và cải thiện. Điều này cũng giúp họ phát hiện kịp thời các vấn đề mới
và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.
Tính liên tục và nhất quán cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý phải được thực
hiện một cách đồng nhất và không bị gián đoạn theo thời gian. Điều này đảm bảo rằng
các hoạt động quản lý môi trường được triển khai một cách nhất quán và hiệu quả, từ
đó đảm bảo tính bền vững và ổn định của môi trường sống.
Cơ sở pháp lý của Việt Nam cũng đã chú trọng vào nguyên tắc này thông qua
việc đưa ra các quy định về việc thực hiện định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo về
tình trạng môi trường, đồng thời quy định rõ các biện pháp xử lý và điều chỉnh khi có
sự cố xảy ra. Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tính liên tục và nhất quán
trong việc bảo vệ môi trường đất ở Việt Nam.
Trong Luật Bảo vệ Môi trường 2020 của Việt Nam, có quy định cụ thể về việc
định kỳ kiểm tra, đánh giá, và theo dõi tình trạng môi trường. Theo Điều 52 của Luật
này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực
hiện định kỳ kiểm tra, đánh giá và theo dõi về tình hình môi trường và biến đổi của
nó7. Cụ thể:
- Định kỳ kiểm tra và đánh giá: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức,
cá nhân có liên quan phải thực hiện định kỳ kiểm tra và đánh giá về tình hình
môi trường tại các địa bàn, khu vực, ngành, lĩnh vực nhất định. Việc này giúp
xác định các vấn đề, xu hướng, và rủi ro liên quan đến môi trường, từ đó đưa ra
các biện pháp quản lý phù hợp.
- Theo dõi tình trạng môi trường: Ngoài việc kiểm tra và đánh giá định kỳ, các cơ
quan cũng phải thực hiện việc theo dõi liên tục về tình trạng môi trường để phát
hiện sớm các biến đổi bất thường và xử lý kịp thời.
Thứ ba, nguyên tắc về phải đảm bảo tính tổng hợp.
Việc bảo đảm tính tổng hợp trong quản lý môi trường đất đòi hỏi sự nhìn nhận
toàn diện về các hoạt động sản xuất và sự ảnh hưởng của chúng đối với môi trường.
Dù là sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, hay dịch vụ, mỗi hoạt động
đều mang lại tác động, trực tiếp hoặc gián tiếp, lên môi trường đất. Sự đa dạng và phổ
biến của các hoạt động này đòi hỏi việc đánh giá tổng thể về tác động của chúng,
không chỉ riêng lẻ mà còn tích hợp với nhau.
Chẳng hạn, trong lĩnh vực nông nghiệp, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu
không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng đất mà còn có thể gây ra ô nhiễm nước ngầm.
Trong lĩnh vực công nghiệp, quá trình sản xuất và xử lý chất thải có thể tạo ra các chất
độc hại và ô nhiễm đất. Ngay cả các hoạt động dịch vụ như xây dựng cũng có thể gây
ra sự biến đổi đất đai và sự mất mát đa dạng sinh học. Do đó, khi đưa ra các quyết định
về quản lý môi trường đất, cần tính toán và đánh giá toàn diện về tác động tổng hợp
của các hoạt động sản xuất và sử dụng đất.
Thứ tư, nguyên tắc về phải bảo đảm tính tập trung dân chủ.
Nguyên tắc bảo đảm tập trung dân chủ trong quản lý môi trường đất là một trong
những nguyên tắc quan trọng giúp đảm bảo sự minh bạch, minh bạch và công bằng
trong quyết định và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Việc này đòi hỏi sự
tương tác chặt chẽ giữa các cấp quản lý từ cấp trung ương đến cấp địa phương, đồng
thời cần có sự tham gia tích cực của cộng đồng và các bên liên quan.
Tại cấp trung ương, các cơ quan chính trị và quản lý cần tạo điều kiện cho việc
tham gia của các bên liên quan trong quá trình ra quyết định về chính sách và chiến
lược bảo vệ môi trường đất. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc tổ chức các
hội thảo, cuộc họp công khai, và việc công bố thông tin một cách rộng rãi.
Tại cấp địa phương, việc tạo ra các cơ hội tham gia của cộng đồng địa phương
là cực kỳ quan trọng. Các tổ chức địa phương và cộng đồng dân cư cần được khuyến
khích và hỗ trợ để tham gia vào việc đánh giá tác động môi trường và đề xuất các biện
pháp bảo vệ môi trường phù hợp với địa phương.
Trong khi đó, các nguyên tắc dân chủ cũng nên được áp dụng trong việc quản lý
và giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Các cơ quan quản lý cần
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đánh giá và trách nhiệm rõ ràng để đảm bảo tính minh
bạch và công bằng trong quản lý môi trường đất.
Thứ năm, nguyên tắc về việc nhà nước phải kết hợp quản lý theo ngành và quản
lý theo lãnh thổ.

7
Luật Bảo vệ môi trường 2020.
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-21-VBHN-VPQH-2022-
Luat-Bao-ve-moi-truong-559085.aspx
Nhà nước cần phải kết hợp quản lý môi trường theo ngành và theo lãnh thổ để
đảm bảo hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý môi trường đất. Quản lý theo ngành
tập trung vào việc điều chỉnh và giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một
lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, công nghiệp, hay khai thác tài nguyên. Quản lý theo
ngành giúp tối ưu hóa việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quy định và tiêu chuẩn
riêng cho từng loại hoạt động, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường đất.
Bên cạnh đó, quản lý theo lãnh thổ tập trung vào việc đánh giá và quản lý tình hình
môi trường đất trên một địa bàn cụ thể như tỉnh, huyện, xã. Quản lý theo lãnh thổ giúp
phối hợp và tích hợp các biện pháp quản lý của các ngành khác nhau trong cùng một
khu vực, từ đó tối ưu hóa sự sử dụng tài nguyên và giảm thiểu xung đột quản lý.
Việc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ là cực kỳ quan trọng để đảm
bảo tính nhất quán, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý môi trường đất. Nếu không có
sự kết hợp chặt chẽ giữa hai phương pháp này, có thể dẫn đến sự đụng độ, mất cân đối
trong quản lý, từ đó giảm bớt khả năng giải quyết các vấn đề môi trường và gây hậu
quả tiêu cực đến môi trường và đời sống của cộng đồng.
Thứ sáu, nguyên tắc về sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích là một yếu tố quan trọng trong quản lý môi
trường đất. Quản lý môi trường không chỉ đơn thuần là việc bảo vệ và duy trì môi
trường tự nhiên mà còn phải đảm bảo sự cân bằng giữa các lợi ích của con người trong
quá trình phát triển.
Trước hết, quản lý môi trường phải xem xét và đánh giá cẩn thận các lợi ích của
cả cộng đồng và cá nhân trong việc sử dụng và bảo vệ môi trường đất. Điều này bao
gồm việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất, giữ gìn môi trường sống cho cộng đồng, đồng
thời đảm bảo các hoạt động kinh tế và xã hội không gây ra tổn thất lớn đến môi trường.
Khi quản lý môi trường đất hiệu quả sẽ tạo ra sự hài hòa giữa các lợi ích của con
người. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý
linh hoạt, tối ưu hóa sự sử dụng tài nguyên, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế
và phát triển xã hội một cách bền vững và hài hòa với môi trường. Tuy nhiên, việc đạt
được sự hài hòa giữa các lợi ích không phải luôn dễ dàng. Đòi hỏi sự cân nhắc, đàm
phán và sự đồng thuận từ tất cả các bên liên quan. Sự đồng thuận này có thể được thúc
đẩy thông qua việc tạo ra các chính sách, quy định và cơ chế khuyến khích hợp tác
giữa chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
Tóm lại, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích của con người là yếu tố cơ bản nhằm
đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của quản lý môi trường đất. Điều này đòi hỏi sự
tinh tế, sáng tạo và cùng nhau hành động của tất cả các bên liên quan.
Thứ bảy, nguyên tắc về Kết hợp hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với
quản lý kinh tế và xã hội.
Kết hợp hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh tế và xã
hội là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện.
Điều này đòi hỏi sự đồng thuận và sự hợp tác chặt chẽ giữa các chính sách và chiến
lược trong các lĩnh vực quản lý môi trường, kinh tế và xã hội.
Từ ban đầu, việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển phải cân nhắc
và tính đến cả quản lý tài nguyên môi trường, kinh tế và xã hội. Điều này đồng nghĩa
với việc đưa ra các quyết định có tầm nhìn và chiến lược, hướng tới việc tối ưu hóa sự
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo sự
phát triển kinh tế và xã hội. Cụ thể, các biện pháp quản lý môi trường cần được tích
hợp vào các kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế và xã hội. Việc này bao gồm
việc xem xét các quy hoạch phát triển, định hình mô hình phát triển kinh tế và xã hội
sao cho phù hợp và bền vững với môi trường. Đồng thời, các biện pháp kinh tế và
chính sách cũng cần hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường và sử
dụng tài nguyên một cách bền vững. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội phát triển kinh tế
và xã hội mới mà còn đảm bảo sự bền vững của môi trường và tài nguyên. Quản lý tài
nguyên và môi trường được nhìn nhận như một phần không thể tách rời của quá trình
phát triển kinh tế và xã hội, và kết hợp hài hòa giữa chúng là chìa khóa để đạt được sự
phát triển toàn diện và bền vững cho mọi người.
Cuối cùng, nguyên tắc quan trọng là cần có sự tiết kiệm và hiệu quả.
Một nguyên tắc không thể phủ nhận trong quản lý môi trường là cần tiết kiệm
và hiệu quả. Sự tiết kiệm và hiệu quả không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên.
Trong hoạt động quản lý môi trường đất, việc tiết kiệm và hiệu quả đều được
coi là yếu tố cốt lõi. Đầu tiên, việc tiết kiệm tài nguyên đất là cần thiết để ngăn chặn
lãng phí và sự suy giảm của đất đai. Cần phải sử dụng đất một cách có hiệu quả, tránh
tình trạng lãng phí và thất thoát tài nguyên đất quý giá. Điều này có thể đạt được thông
qua các biện pháp quản lý chặt chẽ về sử dụng đất, tái chế đất và phục hồi đất. Tuy
nhiên, việc tiết kiệm cũng không được thực hiện tới mức ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường và sinh quyển. Không nên tiết kiệm đến mức làm ảnh hưởng đến chất
lượng của môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Thay vào đó, cần tìm ra các giải
pháp sáng tạo và tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo sự bền vững và an toàn cho môi trường
và con người. Ngoài ra, việc tiết kiệm cũng đồng nghĩa với việc tối ưu hóa nguồn lực
và giảm thiểu chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và
tài nguyên, đồng thời cũng giúp tối ưu hóa ngân sách Nhà nước, đảm bảo rằng các hoạt
động quản lý môi trường được thực hiện một cách có trách nhiệm và bền vững.
4. Định hướng của nước ta về lĩnh vực bảo vệ môi trường đất:
Dưới sự lãnh đạo quyết liệt của Nhà nước, Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu
rõ ràng và hướng dẫn chi tiết để bảo vệ môi trường đất. Điều này thể hiện cam kết
mạnh mẽ của đất nước trong việc chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường, từ rừng đến
đất đai và nguồn nước. Cụ thể 8:
Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX đã chỉ ra ba mục tiêu chính
trong bảo vệ môi trường: ngăn ngừa và hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường; sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích ý thức bảo vệ môi trường của
cộng đồng. Điều này đặt ra trách nhiệm quan trọng không chỉ của Nhà nước mà còn
của mỗi cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Nghị quyết số 24-NQ/TW năm 2013 tiếp tục khẳng định cam kết của Nhà nước
trong việc đưa ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2020. Các mục tiêu này bao gồm chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải và cải thiện chất lượng môi trường,
nhằm đảm bảo sự bền vững cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua các đại hội của Đảng, những cam kết và biện pháp cụ thể đã được đề
ra. Cải thiện chất lượng nước sạch, xử lý chất thải và bảo vệ rừng đặc biệt được đặt lên
hàng đầu trong các chương trình và dự án phát triển. Ngoài ra nhà nước không chỉ
quan tâm đến việc bảo vệ môi trường ở cấp độ quốc gia mà còn tạo điều kiện và
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức và cá nhân. Đồng thời, việc tăng cường cơ
sở hạ tầng, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường cũng là
một trong những ưu tiên hàng đầu của Nhà nước.

8
Quan điểm, định hướng của Đảng về bảo vệ môi trường, Minh Anh, Tạp chí Tài Chính.
https://tapchitaichinh.vn/quan-diem-dinh-huong-cua-dang-ve-bao-ve-moi-truong.html, truy cập ngày
28/03/2024
Tổng thể, định hướng của Nhà nước trong bảo vệ môi trường là một quá trình
không ngừng phát triển và hoàn thiện, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường, từng bước xây dựng một Việt Nam xanh, sạch, đẹp và
bền vững cho tương lai.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Môi trường đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà tự nhiên đã ban tặng
cho đất nước ta, nó gắn liền với sự phát triển và là nguồn sống không chỉ đối với con
người mà còn cả các loài động thực vật, hệ sinh thái liên quan đến đất. Vì vậy nên bảo
vệ môi trường đất và hạn chế sự ô nhiễm nguồn đất đang gia tăng hiện này là vấn đề
vô cùng cấp thiết. Trách nhiệm này thuộc về cả người dân và nhà nước trong công
cuộc bảo vệ nguồn đất. Ngoài ra việc tuyên truyền và nâng cao ý thức của người dân
trong vấn đề này cũng tạo động lực cho việc phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam
gắn liền với bảo vệ môi trường một cách bền vững cho cả các thế hệ tương lai của đất
nước ta.
III. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐẤT.
1. Sự chồng chéo và phức tạp của các luật khác nhau khi quy định về lĩnh
vực bảo vệ môi trường đất:
Sự rắn rỏ và phức tạp của pháp luật bảo vệ môi trường đất là một vấn đề đáng
chú ý, gây ra nhiều khó khăn trong việc thực thi và tuân thủ. Đầu tiên, phải nhấn mạnh
rằng việc quy định về bảo vệ môi trường đất thường phải chịu sự chia rẽ và phân mảnh
trong các văn bản pháp luật. Ví dụ, trong một quốc gia, các quy định về bảo vệ môi
trường đất có thể được đề cập trong nhiều luật khác nhau như Luật Bảo vệ Môi trường,
Luật Đất đai, Luật Rừng, Luật Môi trường nước, Luật Đầu tư và nhiều văn bản phụ trợ
khác.
Sự phân mảnh này tạo ra một bức tranh pháp luật phức tạp và khó hiểu, không
chỉ đối với các bên thực thi mà còn đối với công dân và doanh nghiệp. Chẳng hạn,
trong việc xác định trách nhiệm pháp lý đối với việc xử lý chất thải độc hại, các quy
định có thể phân tán trong nhiều luật khác nhau, từ luật về quản lý chất thải đến luật về
an toàn lao động. Điều này dẫn đến việc các bên liên quan cảm thấy bối rối và khó
khăn khi áp dụng và tuân thủ các quy định. Sự rắn rỏ và phức tạp của pháp luật cũng
tạo ra một môi trường pháp lý không thúc đẩy sự tuân thủ, khiến cho việc thực thi trở
nên khó khăn và đôi khi là không hiệu quả.
Ngoài việc thiếu sự rõ ràng trong quy định về báo cáo tác động môi trường, mâu
thuẫn và phức tạp của các luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất còn có thể xuất
phát từ sự chồng chéo và không nhất quán giữa các quy định của các văn bản pháp luật
khác nhau. Điều này tạo ra sự không đồng nhất trong việc áp dụng và thực thi luật, gây
khó khăn cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, và cộng đồng trong việc hiểu và tuân
thủ các quy định.
Thêm vào đó, sự phức tạp của các luật có thể phát sinh từ việc các quy định
được ban hành ở các thời điểm khác nhau và dưới sự ảnh hưởng của các nguyên tắc và
mục tiêu khác nhau. Khi các luật không được điều chỉnh hoặc sắp xếp một cách logic
và hợp nhất, có thể xuất hiện sự mâu thuẫn và không nhất quán giữa chúng. Điều này
không chỉ làm phức tạp quá trình tuân thủ và thực thi mà còn làm giảm tính minh bạch
và công bằng trong quản lý môi trường đất.
Một điển hình là trong việc triển khai các dự án đầu tư, quy định của Luật Đầu tư
không yêu cầu việc thực hiện báo cáo tác động môi trường trước khi cấp phép xây
dựng, dẫn đến tình trạng nhiều công trình, dự án thậm chí khi đã thi công và đi vào
hoạt động vẫn chưa có giấy phép, chứng nhận về môi trường được cấp phê duyệt từ cơ
quan có thẩm quyền9.
2. Lĩnh vực bảo vệ môi trường đất còn thiếu hiệu quả trong việc thực thi:
Thực tế cho thấy, mặc dù có các quy định và biện pháp pháp lý về bảo vệ môi
trường đất, tuy nhiên quá trình thực thi thường gặp phải nhiều khó khăn. Một vấn đề
chính là sự thiếu quyết liệt và tích cực trong việc thực hiện các biện pháp pháp lý từ
các cơ quan quản lý. Sự chậm trễ trong xử lý các vi phạm và thiếu sự chấp hành mạnh
mẽ đã tạo điều kiện cho việc vi phạm luật vẫn diễn ra phổ biến. Ngoài ra, sự thụ động
từ phía cộng đồng và doanh nghiệp cũng góp phần làm suy yếu quá trình thực thi.
Thiếu nhận thức và ý thức từ phía cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường
đất, cùng với việc không đủ khả năng hoặc ý thức trong việc tuân thủ các quy định đã
làm giảm hiệu quả của các biện pháp thực thi. Cuối cùng, việc thiếu kiểm soát và giám
sát chặt chẽ cũng là một vấn đề đáng chú ý. Sự thiếu hụt về tài nguyên và khả năng
trong việc theo dõi và kiểm tra các hoạt động môi trường đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của các hành vi vi phạm mà không gặp phải sự trừng phạt hoặc kiểm soát từ phía
cơ quan chức năng.
Một ví dụ là Điểm b Khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định
về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khu
công nghiệp. Cụ thể “Lập danh mục các cụm công nghiệp không có hệ thống thu gom,
thoát nước và xử lý nước thải tập trung trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh”10 đối với trường hợp những doanh nghiệp đang gây ra ô nhiễm nguồn nước trong
đó có cả nước ngầm gây ra ảnh hưởng đến môi trường đất thì việc đợi chỉ đạo từ ủy
ban nhân dân cấp cao hơn ra quyết định sẽ khiến cho việc thi hành xử lý vi phạm bị
chậm trễ, không giải quyết tính cấp thiết của vấn đề. Đồng thời nếu việc xét duyệt càng
lâu thì sẽ khiến cho môi trường đất càng bị ô nhiễm, khiến việc thực thi pháp luật bảo
vệ môi trường đất không hiểu quả, không giảm thiểu được tác động xấu đến nguồn đất
tại các khu công nghiệp.
3. Thực trạng không công khai, minh bạch trong vấn đề xử lý ô nhiễm môi
trường đất:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, các quyết định và hành động liên
quan đến việc xử lý vi phạm môi trường nên được công bố một cách minh bạch và
công khai. Tuy nhiên, thực tế thường là các quyết định này không được công bố rộng
rãi cho cộng đồng biết, và không có sự tham gia của công dân trong quá trình giám sát
và đánh giá.
Việc thiếu minh bạch và công khai trong quản lý môi trường cũng có thể dẫn
đến sự sai lệch trong việc thu thập và công bố thông tin về tình hình môi trường. Công
dân và tổ chức xã hội thường không có đủ thông tin để đánh giá tình trạng môi trường
và hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường. Điều này làm giảm khả năng của họ
trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát hoạt động của cơ quan
quản lý môi trường.
Ngoài ra, sự thiếu minh bạch cũng có thể tạo điều kiện cho sự tham nhũng và
buôn lậu trong lĩnh vực quản lý môi trường hư việc khai thác quá sản lượng khoáng
9
“Cải cách thể chế và hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường”, Ths.
Lưu Thị Thu Hương – Lưu Xuân Vượng, Tạp chí Tòa án (2022).
https://www.tapchitoaan.vn/cai-cach-the-che-va-hoan-thien-chinh-sach-phap-luat-ve-quan-ly-tai-nguyen-
bao-ve-moi-truong7096.html
10
Luật bảo vệ môi trường 2020.
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-21-VBHN-VPQH-2022-
Luat-Bao-ve-moi-truong-559085.aspx
sản trong đất hay xử lý chất thải không đúng quy định bị che lấp. Việc không công bố
rộng rãi các quyết định và hành động liên quan đến việc xử lý vi phạm môi trường có
thể tạo điều kiện cho các cá nhân hoặc tổ chức không trung thực tìm cách chiếm đoạt
tài nguyên môi trường hoặc làm lợi dụng các hạn chế về minh bạch để trốn tránh trách
nhiệm pháp lý.
Mặt khác, sự thiếu minh bạch cũng ảnh hưởng đến khả năng của công dân và tổ
chức xã hội trong việc đánh giá và giám sát hoạt động của cơ quan quản lý môi trường.
Với thông tin không đầy đủ và rõ ràng, họ khó có thể tham gia vào quá trình ra quyết
định và đưa ra ý kiến đóng góp xây dựng. Điều này làm giảm sự minh bạch và tính
minh bạch của quá trình quyết định và tạo ra sự hoài nghi và không tin cậy từ phía
công chúng.
Một ví dụ về việc thông tin không được công khai hay minh bạch trong việc xử lý ô
nhiễm môi trường đất là về việc người dan Đại Bát, phường Hoàng Tân, Thành phố
Chí Linh, tỉnh Hải dương phải gánh chịu những tác động tiêu cực của ô nhiễm do Nhà
máy gạch Vinh Quang liên tục xả chất thải không qua xử lý ra môi trường xung quanh.
Khi được phóng viên hỏi thì chủ tịch Ủy ban Nhân dân Phường Hoàng Tân lại trả lời:
” Việc Nhà máy gạch Vinh Quang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới người dân nhưng ông chưa nắm được?” 11. Trong khi đó người dân đã nhiều lần tố
cáo về Nhà máy gạch Vinh Quang hoạt động gây ô nhiễm môi trường của thôn nhưng
chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường lại phủ nhận ý kiến ấy rằng ông không nhân được
đơn tố cáo nào của người dân. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường đất mà
còn ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào chính quyền địa phương trong việc xử
lý thông mà họ tố cáo. Thêm nữa, vị cựu Chủ tịch phường Hiệp tân đã có nhắc nhở,
kiểm tra về vấn đề Nhà máy gạch Vinh Quang gây ô nhiễm nhưng khi phóng viên hỏi
về bản cam kết không tái phạm, khắc phục môi trường thì lại không cung cấp được.
Cho thấy có dấu hiệu không minh bạch về vấn đề xử lý vi phạm cũng như khắc phục
hậu quả môi trường mà Nhà máy gạch Vinh Quang gây ra.
Việc không công khai và minh bạch những thông tin về bảo vệ môi trường nói
chung và môi trường đất nói riêng là một hành động thiếu tôn trong pháp luật, khiến
cho hình ảnh của người có thẩm quyền thi hành, kiểm tra, quản lý bị mất đi giá trị
trong mắt của người dân, và việc ô nhiễm còn gây ra tác động tiêu cực đối với đời sống
sinh hoạt của người dân trong khu vực.
4. Thiếu nguồn lực và tài lực trong vấn đề bảo vệ môi trường đất:
Thiếu tài chính và nguồn lực là một trong những thách thức lớn đối với việc
quản lý môi trường đất. Để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và thực thi pháp
luật môi trường một cách hiệu quả, cần có một lượng lớn tài chính và nguồn lực về cả
nhân lực, vật liệu, cũng như công nghệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều tổ chức quản
lý môi trường và các cơ quan chức năng đang phải đối mặt với tình trạng hụt hẫng
nguồn lực. Sự thiếu hụt này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm sự phân
chia không công bằng của ngân sách, sự ưu tiên cao hơn của các lĩnh vực khác trong
ngân sách công, hay thậm chí là sự thiếu hiểu biết và cam kết từ phía cơ quan chính
phủ và các tổ chức liên quan đối với vấn đề môi trường.
Hậu quả của việc thiếu tài chính và nguồn lực trong quản lý môi trường đất là
giảm hiệu quả trong việc thực thi pháp luật và triển khai các biện pháp bảo vệ môi
trường. Các cơ quan quản lý thường gặp khó khăn trong việc thực hiện kiểm tra, giám
11
“Chí Linh, Hải Dương – Bài 2: Chính quyền có đang “bao che” cho Nhà máy gạch Vinh Quang hoạt
động gây ô nhiễm môi trường?”, Minh Trí – Anh Minh, Tạp chí Điện tử Môi trường & Cuộc sống
https://moitruong.net.vn/chi-linh-hai-duong-bai-2-chinh-quyen-co-dang-bao-che-cho-nha-may-gach-vinh-
quang-hoat-dong-gay-o-nhiem-moi-truong-10649.html, Truy cập ngày 28/03/2024
sát và xử lý các trường hợp vi phạm môi trường do hạn chế về nguồn lực. Cũng có thể
xuất hiện tình trạng chấp nhận tiêu cực, với việc bỏ qua các vi phạm hoặc tìm cách giải
quyết một cách "nhẹ nhàng" mà không áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc.
Trong bài báo “Huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường làng nghề” 12 của
Báo Tài nguyên môi trường có nêu rõ rằng nguồn đầu tư ngân sách nhà nước cho bảo
vệ môi trường tại các làng nghề còn thấp, các cơ chế huy động nguồn lực trong địa
phương còn nhiều bất cập, hạn chế nên những nguồn lực hỗ trợ ấy vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu. Vì điều đó nên việc triển khai xây dựng, thực hiện các phương án bảo
vệ môi trường làng nghề còn gặp nhiều khó khăn trong thực tế. Việc thiếu thốn nguồn
lực đầu tư đặt ra thách thức lớn trong bối cảnh vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một
nghiêm trọng, và khiến cho việc cải thiện đời sống của người dân triển khai còn chậm,
không đúng tiến độ đề ra.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Tổng hợp các thực trạng bất cập trong pháp luật về bảo vệ môi trường đất cho ta
thấy những vấn đề này có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với người
dân, khó khăn cho người có thẩm quyền thi hành, kiểm tra và quản lý lĩnh vực bảo vệ
môi trường đất. Sự chồng chéo và phức tạp giữa các luật khác nhau khi quy định về
bảo vệ môi trường đất làm cho quá trình thực thi và tuân thủ trở nên khó khăn. Các quy
định không nhất quán và có thể dẫn đến hiểu lầm, làm giảm hiệu quả của các biện pháp
bảo vệ môi trường. Sự thiếu hiệu quả trong việc thực thi cũng là một vấn đề lớn. Mặc
dù có các quy định rõ ràng, nhưng việc thiếu sự chấp hành mạnh mẽ và kiểm soát chặt
chẽ đã dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật môi trường đất vẫn diễn ra phổ biến. Thêm
vào đó, sự thiếu công khai và minh bạch trong xử lý ô nhiễm môi trường đất làm giảm
lòng tin của công dân và tổ chức xã hội. Việc các quyết định và hành động liên quan
không được công bố rộng rãi làm cho quá trình giám sát và đánh giá trở nên khó khăn.
Cuối cùng, việc thiếu nguồn lực và tài lực cũng gây ra những rào cản trong quá trình
bảo vệ môi trường đất. Thiếu hụt nguồn lực làm giảm hiệu quả của các biện pháp bảo
vệ môi trường và gây ra sự chậm trễ trong xử lý các vấn đề môi trường đất.
Tóm lại, để giải quyết những thách thức này, cần phải có sự chú trọng đến việc
cải thiện tính nhất quán và hiệu quả của pháp luật, đảm bảo sự công khai và minh bạch
trong quá trình xử lý ô nhiễm môi trường, và cung cấp đủ nguồn lực và tài lực cho các
cơ quan quản lý môi trường. Chỉ khi có sự đồng thuận và nỗ lực từ tất cả các bên liên
quan, chúng ta mới có thể đảm bảo môi trường đất được bảo vệ và phát triển bền vững
trong tương lai.
IV. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VỀ PHÁP LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT:
1. Giải pháp kiến nghị đối với vấn đề sự chồng chéo và phức tạp giữa các quy
định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất:
Để giải quyết vấn đề sự chồng chéo và phức tạp của các luật khi quy định về
bảo vệ môi trường đất, cần thực hiện một cuộc đánh giá toàn diện về các luật và quy
định liên quan từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Việc này nhằm loại bỏ sự trùng
lặp và không nhất quán trong các quy định, giúp tạo ra một hệ thống luật pháp rõ ràng
và thống nhất. Cuộc đánh giá này cần được tiến hành một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và
có sự tham gia tích cực từ các chuyên gia về lĩnh vực pháp luật và môi trường. Các cơ
quan quản lý môi trường cần phối hợp mạnh mẽ trong quá trình này để đảm bảo tính

12
“Huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường làng nghề”, Hoàng Ngân, Báo Tài nguyên & Môi trường.
https://baotainguyenmoitruong.vn/huy-dong-nguon-luc-cho-bao-ve-moi-truong-lang-nghe-349200.html,
Ngày truy cập 28/03/2024
toàn vẹn và khách quan của cuộc đánh giá. Đồng thời, việc lắng nghe ý kiến của các
bên liên quan như doanh nghiệp, cộng đồng dân cư cũng là một phần quan trọng trong
quá trình này. Thêm vào đó là tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý là một
bước quan trọng trong việc đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý môi
trường đất. Sự hợp tác này có thể được thực hiện thông qua việc tổ chức các cuộc họp,
hội thảo để thảo luận và thống nhất các quy định, đồng thời xây dựng các cơ chế liên
kết giữa các cơ quan, ngành để tối ưu hóa quản lý môi trường. Đồng thời, việc phát
triển và ban hành các hướng dẫn, quy định cụ thể về quản lý môi trường đất cũng rất
quan trọng. Những quy định này cần phải được xây dựng một cách cụ thể, rõ ràng và
minh bạch, nhằm giúp các bộ, ngành và cộng đồng dễ dàng thực thi và tuân thủ. Các
hướng dẫn này cũng cần được cập nhật và điều chỉnh định kỳ để phản ánh sự thay đổi
trong hoàn cảnh môi trường và yêu cầu của xã hội.
2. Giải pháp kiến nghị đối với thực trạng pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi
trường đất còn thiếu hiệu quả trong việc thực thi:
Để giải quyết thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường đất còn thiếu hiệu quả
trong việc thực thi, cần đưa ra một số giải pháp kiến nghị như sau:
Thứ nhất, tăng cường hệ thống quản lý và giám sát: Cần xây dựng một hệ thống
quản lý môi trường đất hiệu quả, kết hợp với các cơ chế giám sát chặt chẽ. Điều này
bao gồm việc nâng cao năng lực và trang bị cho các cơ quan quản lý môi trường, cùng
việc tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và các tổ chức xã hội tham gia vào quá trình
giám sát.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục và tuyên truyền: Cần tăng cường công
tác giáo dục và tuyên truyền về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường đất đến cộng
đồng. Đây là cách hiệu quả để nâng cao nhận thức và ý thức của mọi người về vấn đề
môi trường và khuyến khích họ tham gia vào việc bảo vệ môi trường.
Thứ ba, thực hiện các biện pháp kỷ luật nghiêm túc: Cần thực hiện các biện
pháp kỷ luật mạnh mẽ đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường đất. Việc này bao gồm việc áp dụng các biện pháp xử phạt nặng nề và công
khai để tạo ra sự răn đe và giữ gìn tính công bằng trong xử lý vi phạm.
Thứ tư, cần đẩy mạnh cải cách pháp luật: Cần tiến hành cải cách và điều chỉnh
các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường đất để tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho việc thực thi. Việc này bao gồm việc tối ưu hóa các quy trình, loại bỏ các rào
cản pháp lý không cần thiết, và tăng cường sự minh bạch và tính rõ ràng của các quy
định.
3. Giải pháp kiến nghị đối với vấn đề không công khai, minh bạch trong vấn
đề xử lý ô nhiễm môi trường đất:
Để khắc phục vấn đề không công khai và thiếu minh bạch trong việc xử lý ô
nhiễm môi trường đất, cần thực hiện những giải pháp cụ thể. Đầu tiên, cần tăng cường
minh bạch thông tin bằng cách đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan đến ô nhiễm môi
trường đất được công bố rộng rãi và minh bạch. Việc công khai các báo cáo về mức độ
ô nhiễm, các biện pháp xử lý, và kết quả đánh giá là cần thiết để dễ dàng theo dõi và
đánh giá quá trình xử lý ô nhiễm môi trường đất. Thứ hai, cần thúc đẩy sự tham gia
của cộng đồng bằng cách tổ chức các cuộc họp công dân, diễn đàn cộng đồng và hoạt
động tư vấn định kỳ. Những hoạt động này giúp người dân có thể đưa ra ý kiến, đề
xuất và theo dõi các hoạt động liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trường đất. Cuối cùng,
cần thực hiện kiểm định độc lập về mức độ ô nhiễm môi trường đất và các biện pháp
xử lý thông qua sự hợp tác với các tổ chức chuyên môn hoặc các chuyên gia độc lập.
Việc này sẽ tăng cường tính khách quan và đáng tin cậy của thông tin về ô nhiễm môi
trường đất, đồng thời đảm bảo rằng các biện pháp xử lý được thực hiện đúng cách và
hiệu quả.
4. Giải pháp kiến nghị đối với vấn đề thiếu nguồn lực và tài lực trong vấn đề
bảo vệ môi trường đất:
Để giải quyết vấn đề thiếu nguồn lực và tài lực trong việc bảo vệ môi trường
đất, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể. Đầu tiên, cần tăng cường đầu tư từ ngân
sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác vào lĩnh vực bảo vệ môi trường đất. Việc này
giúp cung cấp nguồn lực tài chính đủ đầy để triển khai các hoạt động quản lý môi
trường, xử lý ô nhiễm, và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đất hiệu quả.
Tiếp theo, cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
và các đối tác khác để huy động thêm nguồn lực và kỹ năng chuyên môn. Việc này có
thể bao gồm việc thực hiện các dự án hợp tác, chương trình đào tạo, và chia sẻ kinh
nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất. Thêm vào đó, cần tạo ra các cơ chế tài
chính sáng tạo như thuế môi trường, phí sử dụng tài nguyên, và các hình thức hỗ trợ tài
chính khác để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào các hoạt
động bảo vệ môi trường đất. Điều này không chỉ giúp tăng cường nguồn lực tài chính
mà còn khuyến khích sự tham gia và trách nhiệm của tất cả các bên đối với việc bảo vệ
môi trường đất. Cuối cùng, cần tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực có
sẵn thông qua việc áp dụng các biện pháp tiết kiệm, tối ưu hóa quy trình làm việc và
nâng cao năng suất lao động. Bằng cách này, nguồn lực có sẵn có thể được sử dụng
một cách bền vững và hiệu quả, giúp giảm thiểu tình trạng thiếu nguồn lực trong việc
bảo vệ môi trường đất.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Tổng hợp các giải pháp kiến nghị đưa ra, chúng ta thấy rằng để giải quyết các
vấn đề trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất, cần có sự hợp tác và nỗ lực từ nhiều phía.
Việc tái cấu trúc và đánh giá lại các quy định pháp luật, tăng cường sự hợp tác giữa các
cơ quan quản lý, phát triển các hướng dẫn và quy định cụ thể, tăng cường minh bạch
và công khai trong quản lý môi trường, cùng việc tăng cường nguồn lực và tài chính,
đều là những biện pháp cần thiết để cải thiện hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường
đất. Qua việc thực hiện các giải pháp này một cách toàn diện và nhất quán, chúng ta có
thể hy vọng vào việc nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ tài nguyên đất đai và
cùng thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng thời, việc này cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng một cộng đồng cảnh quan ý thức về bảo vệ môi trường và pháp
luật về bảo vệ môi trường đất sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
V. KẾT LUẬN:
Trong vấn đề lĩnh vực pháp luật bảo vệ môi trường đất của bài tiểu luận này, chúng ta
đã đi qua từ đặc điểm vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường đất đến nội dung,
nguyên tắc trong việc quản lý, bảo vệ môi trường đất. Đối mặt với nhiều thực trạng bất
cập và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của công tác bảo vệ
môi trường. Từ việc thách thức của sự chồng chéo và phức tạp giữa các luật, đến thiếu
minh bạch và công khai trong xử lý ô nhiễm môi trường đất, cùng với vấn đề thiếu
nguồn lực và tài lực. Chúng ta nhận thấy rằng để đối phó với những thách thức này,
cần phải có sự hợp tác chặt chẽ của cả một cộng đồng. Trách nhiệm bảo vệ nguồn đất
đai không chỉ thuộc về riêng một cá nhân nào mà nó bao hàm hết mọi tầng lớp trong
xã hội, nhà nước chỉ là cơ quan thay mặt người dân đứng ra ban hành và kiểm tra, quản
lý về các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường đất. Những nỗ lực này không chỉ
giúp cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ tài nguyên đất đai, mà còn góp phần
xây dựng một cộng đồng ý thức về bảo vệ môi trường và tạo ra một tương lai bền vững
cho thế hệ tương lai. Đây là một hành trình đòi hỏi sự đồng lòng và nỗ lực từ mọi tầng
lớp của xã hội, nhưng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả tích cực và bền vững trong
bảo vệ môi trường đất.
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[ D. V. Nguyễn, “Luật Dương Gia”, "Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ
1 môi trường ở nước ta hiện nay" https://luatduonggia.vn/vai-tro-cua-phap-
] luat-trong-viec-bao-ve-moi-truong-o-nuoc-ta-hien-nay/. Truy cập ngày
28/03/2024
[ D. T. ĐÌnh, “Luật Dương Gia,”, "Nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước
2 về bảo vệ môi trường" https://luatduonggia.vn/noi-dung-quan-ly-nha-nuoc-
] ve-bao-ve-moi-truong/, truy cập 28 03 2024.

You might also like