Professional Documents
Culture Documents
Các tiêu chuẩn của ngành điện quy định đối với trạm 22kv
Chương I:
Giới thiệu tổng quan về trạm biến áp
A. Khái Niệm
Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất trong hệ thống
cung cấp điện. Là nơi biến đổi điện áp từ cấp này sang cấp khác để phù
hợp với yêu cầu sử dụng.
Dung lượng của máy biến áp, vị trí đặt số lượng và phương án vận hành
máy biến áp là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn về chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật của hệ thống cung cấp điện.
Dung lượng và các tham số của máy biến áp còn phụ thuộc vào tải của nó,
tần số và
các cấp điện áp của mạng, phương thức vận hành của máy biến áp. Thông
số quan trọng của thiết bị điện và máy biến áp trong trạm biến áp là điện
aáp định mức.
B. Phân Loại
Trạm biến áp hợp bộ
Là hệ thống hợp bộ có vỏ kín đã được lắp đặt đầy đủ các thiết bị bên
trong vỏ trạm
Tram bien ap hop boHệ thống này có đầy đủ các khoang : Tủ RMU, Máy
biến áp và Khoang hạ thế
Ứng dụng cho mặt bằng thi công hẹp
Công suất máy biếp áp lớn
Ưu điểm : thi công nhanh gọn, thẩm mý đẹp
Nhược điểm : chi phí xây dựng cao
Trạm phù hợp với các loại máy công suất lớn, trọng tải lớn, chủ yếu
Ưu điểm : chi phí xây dựng thấp, thi công nhanh gọn đơn giản
Hình 1.4 Trạm biến áp nền
Loại trạm này phổ biến trong các khu đô thị trong thành phố, các
trạm phục vụ công cộng
Trạm bao gồm các bộ phận chính : cầu dao trung thế-LB FCO, máy
biến áp, trụ thép và tủ hạ thế
Ứng dụng cho những mặt bằng nhỏ, công suất trạm không quá 630
KVA
Ưu điểm chi phí xây dựng vừa phải, thi công gọn nhẹ
Hình 1.5 Trạm biến áp trụ thép
Là thiết bị cuối cùng của trạm, phân phối điện hạ thế tới các tủ
trung gian tiếp theo cho hệ thông
Chương II:
Các tiêu chuẩn của ngành điện quy định đối với thiết kế trạm 22kv
Bảng 22-1: Mức ồn cho phép lớn nhất ở các khu vực công cộng và khu dân cư
Cường độ âm thanh (dB)
Khu vực Từ 6h sáng Từ 6h chiều Từ 10h đêm
đến 6h chiều đến 10h đêm đến 6h sáng
Những nơi yêu cầu yên tĩnh đặc biệt:
bệnh viện, trường học, thư viện, nhà điều 50 45 40
dưỡng, nhà thờ, đền chùa
Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan
60 55 50
hành chính
Khu dân cư xen kẽ với cơ sở sản xuất 75 70 50
Cho phép đỉnh nhọn điện áp bất thường trên lưới điện phân phối trong thời
gian ngắn vượt quá tổng mức biến dạng sóng hài quy định trong bảng trên,
nhưng không được gây hư hỏng thiết bị của khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối.
5. Sự nhấp nháy điện áp
Trong điều kiện bình thường, giá trị độ nhấp nháy điện áp tại điểm đấu nối
bất kỳ không được vượt quá giá trị giới hạn cho trong bảng sau.
Bảng 25-2: Giới hạn độ nhấp nháy điện áp
Điện áp Mức nhấp nháy cho phép
Pst95% = 0,80
110kV, 220kV, 500kV Plt95% = 0,60
Pst95% = 1,00
Trên 1kV đến 35kV
Plt95% = 0,80
Pst95% = 1,00
Đến 1kV Plt95% = 0,80
Tại điểm đấu nối của lưới điện đến 1kV với lưới điện đến 35kV, độ nhấp
nháy điện áp thời gian ngắn (Pst) không được vượt quá 0,9 và độ nhấp
nháy điện áp thời gian dài không được vượt quá 0,7 căn cứ tiêu chuẩn
IEC1000-3-7.
b) Trường hợp một số khu vực trong hệ thống điện có dòng ngắn mạch lớn
nhất lớn hơn mức quy định trong Bảng 26 thì phải có biện pháp giảm đến
mức quy định.
Trường hợp không thể giảm được đến mức quy định thì phải được chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34. Bảo vệ cơ học và hóa học cho dây nối đất
Dây nối đất phải được bảo vệ chống hư hỏng về cơ học và hoá học. Bảo vệ
chống phá huỷ cơ học phải được chú trọng ở tiết diện dây nối đất. Bảo vệ
chống hư hỏng về hoá học phải được đặc biệt chú ý tại những khu vực có
môi trường dễ ăn mòn.
Điều 35. Đánh dấu và sơn cực nối đất
Tại chỗ dây nối đất vào các điện cực phải có những ký hiệu riêng dễ quan sát.
Dây nối đất đặt trần, các kết cấu của trang bị nối đất ở phía trên mặt đất
phải sơn màu tím hoặc đen.
Trong những gian có yêu cầu cao về trang trí, cho phép sơn dây nối đất phù
hợp với màu của gian phòng, nhưng tại chỗ nối hoặc phân nhánh của dây
nối đất phải sơn 2 vạch màu tím hoặc đen cách nhau 150mm. Đường dây
điện nhánh 2 dây, trong đó dây trung tính được sử dụng làm dây nối đất thì
tại chỗ hàn hoặc chỗ nối của dây trung tính cũng phải sơn màu tím.