Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 tăng trưởng kinh tế
Chương 3 tăng trưởng kinh tế
KINH TẾ
Hiểu khái niệm “tăng trưởng kinh tế hiện đại” và giải thích
các cấu trúc thể chế cần thiết cho một kinh tế tăng trưởng.
Xác định được các yếu tố như cung, cầu và lực lượng lao
động ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế.
Hãy kể tên các nước mà các bạn nghĩ có sự tăng trưởng GDP lớn nhất thế giới
2018?
Khái niệm
Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng năng lực của một nền kinh tế để sản xuất hàng
hóa và dịch vụ, ở thời kỳ này so với thời kỳ trước.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định và thường được phản ảnh bằng sự tăng lên của GDP thực tế
Đo lường:
Nó có thể được đo lường bằng chỉ tiêu danh nghĩa hoặc thực tế, và được điều
chỉnh theo lạm phát. Theo truyền thống, tăng trưởng kinh tế tổng hợp được đo
bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mặc
dù các số liệu thay thế đôi khi được sử dụng.
Tăng trưởng kinh tế được tính bằng tỉ lệ phần trăm tăng trưởng theo năm
hoặc là mỗi quý (mỗi 3 tháng).
Tốc độ (tỷ lệ) tăng trưởng kinh tế g(%) của năm hiện tính:
Ví dụ 1: Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế. GDP tính theo giá so sánh năm 2010 của
VN trong giai đoạn 2015 đến 2018 được tổng hợp như sau:
Yêu cầu: Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế từ của năm 2016, 2017, 2018?
Tốc độ tăng trưởng bình quân của một thời kỳ từ năm t0 đến năm t
Ví dụ 2:
Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình trong giai đoạn 2015-2018
Ví dụ 2:
Ví dụ 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo giá so sánh 2010 của VN trong
giai đoạn 2011 – 2014 như bảng:
Yêu cầu:
Xác định GDP thực tế mỗi năm từ 2011 – 2014 biết GDPr của năm 2010 là
2.157.828 tỷ VND.
Khái niệm thứ hai của tăng trưởng kinh tế có xét đến yếu tố dân số. GDP bình
quân đầu người (Sản lượng bình quân đầu người) là sản lượng thực của mỗi
người trong một quốc gia. Nó được tính toán như sau:
Năm 2014 GDP thực của Mỹ là 15.961,7 tỷ USD và dân số là 319,4 triệu. Vậy,
GDP bình quân đầu người trong năm đó sẽ là 49.974 USD. Trong năm 2015,
GDP bình quân đầu người tăng lên 50.820 USD. Vậy tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân đầu người trong năm 2015 là 1.7%. Tốc độ tăng trưởng GDP cùng
năm là 2.4%.
Câu hỏi thảo luận: Tại sao lại có sự khác nhau giữa tốc độ tăng trưởng GDP thực
và GDP bình quân đầu người thực (2.4% và 1.7%)?
Để đo lường sự mở rộng tiềm năng quân sự hay sự ưu việt về chính trị của quốc
gia, sự tăng trưởng của GDP thực là hữu ích hơn. Nếu không có yêu cầu đặc
biệt, đây cũng là chỉ tiêu mà liên hợp quốc và các cơ quan quốc tế sử dụng khi
báo cáo.
Tuy nhiên, để so sánh đánh giá sự thay đổi mức sống của người dân thì khái
niệm tăng trưởng GDP bình quân đầu người lại tốt hơn.
Quốc gia châu Phi Eritrea có mức tăng trưởng GDP thực tế là 1.3% mỗi năm từ
2000 đến 2008. Nhưng so với cùng kỳ tăng trưởng hàng năm dân số là 3.8%,
dẫn đến sự suy giảm trong thực tế GDP bình quân đầu người khoảng 2,5% mỗi
năm.
Quy tắc 70
Số năm cần thiết để GDP tăng gấp đôi, với mức tăng phần trăm hàng năm của
nó, bằng cách chia 70 cho tỷ lệ tăng GDP
Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng 3% hàng năm, GDP thực tế sẽ tăng gấp đôi trong
khoảng 23 năm (= 70/3).
Kinh tế vĩ mô - Ths. Nguyễn Minh Nhật 26
3.1 Tăng trưởng kinh tế
Các yếu tố cung, cầu và hiệu quả trong tăng trưởng kinh tế có sự liên quan lẫn
nhau. Thất nghiệp gây ra bởi tổng chi tiêu không đủ (yếu tố nhu cầu) có thể làm
giảm tỷ lệ tích lũy vốn mới (yếu tố cung cấp) và trì hoãn chi tiêu cho nghiên cứu
(cũng là yếu tố cung ứng). Ngược lại, chi tiêu đầu tư thấp (một yếu tố cung cấp)
có thể gây ra chi tiêu không đủ (yếu tố nhu cầu) và thất nghiệp.