You are on page 1of 10

PHAN 

LÊ KIM MINH ­DSU180344

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN: SƯ PHẠM LỊCH SỬ
­­­­­­­­­­

BÀI TIỂU LUẬN
 

  
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

An Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2021
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

 MỤC LỤC:
 PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
 CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN
1.1 Định 
nghĩa..........................................................................................5
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản 
biện................................................7 
1.3 Người có tư duy phản biện và cách rèn luyện tư 
duy........................9
1.4 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán, 
giữa sự thật và ý kiến và vấn 
đề..................................................................................11
1.4.1 Tư duy phê phán và tư duy phản 
biện.......................................11
1.4.2 Sự thật (Facts), ý kiến (Opinions) và vấn đề 
(Problems)...................11
1.5 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tư duy phản 
biện......................12
1.5.1 Sơ đồ tư duy phản 
biện......................................................................12
1.5.2 Biểu đồ xương cá 
Ishikawa................................................................13
1.5.3 6 chiếc mũ tư duy...............................................................................14
1.6 Tranh luận bằng tư duy phản 
biện......................................................15
1.6.1 Quy tắc vàng của tranh 
luận...............................................................15
1.6.2 Tăng tính thuyết phục khi lập 
luận....................................................16
1.6.3 Phân tích số liệu.................................................................................17
1.6.4 Kiểm soát cảm xúc khi tranh 
luận......................................................17
CHƯƠNG 2: TƯ DUY SÁNG TẠO
  2.1 Định nghĩa......................................................................................18
2.1.1 Các yếu tố của tư duy sáng 
tạo...........................................................19
2.1.2 Các quá trình tư duy sáng 
tạo.............................................................20
2.1.3 Vai trò của tư duy sáng 
tạo..................................................................20
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

2.1.4 Các phương pháp làm tăng tư duy sáng 
tạo.......................................21
2.1.5 Những ý tưởng từ sáng 
tạo..................................................................22
  2.2 Tính ì tâm lý....................................................................................23
2.2.1 Tính ì tâm lý do ức chế ( tính ì tâm lý 
“thiếu”)...........................................23
2.2.2 Tính ì tâm lý do liên tưởng ngoại suy ra ngoài phạm vi áp dụng ( tính ì 
tâm lý 
“thừa”).................................................................................................................23
2.2.3 Tính thiếu tự tin, rụt rè, tư ti đối với sáng 
tạo..............................................24
2.2.4 Phương pháp khắc phục tính ì tâm 
lý.................................................24
  2.3 Các nguyên tắc của tư duy sáng 
tạo.........................................................25
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN THÂN VỚI 2 KHÍA CẠNH     
PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO (SAU 6 BUỔI HỌC)
a.i.1.a.i.1. Bảng tự đánh 
giá..................................................................................30
PHẦN 3: KẾ HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG RÈN LUYỆN VÀ PHÁT 
HUY
1. Bảng kế hoạch định 
hướng..............................................................31
KẾT LUẬN.........................................................................................33 
  TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................34 

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những kĩ năng được đánh giá cao trong giới hàn lâm tri thức là 
tư duy phản biện, hay còn được gọi là “critical thinking”, và điều này không 
chỉ  giới hạn lại  ở  phạm vi học thuật; ngay cả chính phủ, các công ty, tập 
đoàn kinh doanh toàn cầu đều săn tìm những người sở  hữu khả  năng này.  
Đặc biệt hơn nữa là trong ngữ  cảnh thời đại thông tin hiện nay, tầm quan  
trọng của tư duy phản biện được đề cao hơn bao giờ hết tại một thời điểm 
mà con người dường như  đang chìm ngập trong biển kiến thức nhưng lại 
khô khan một lối suy nghĩ đúng đắn.
Chính vì vậy, cũng không lấy làm lạ  khi một loạt các quyển sách tự 
lực xoay quanh vấn đề này được viết ra và xuất bản hàng năm – quyển nào  
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

dường như  cũng đều đính kèm một hứa hẹn rằng sẽ  giúp người đọc thu 


được kĩ năng “critical thinking” – như là một phần thưởng cuối được tiết lộ 
sau quá trình đọc. Hệ thống các trường đại học cũng không là ngoại lệ trong 
việc cố gắng đáp ứng nhu cầu này, với những khoá học được thiết kế dành  
riêng cho việc hình thành và cải thiện khả năng suy nghĩ của học sinh.
Ken Robinson đã từng nhận định trong phần trình bày TED Talk tuyệt  
vời của ông và đã gây chấn động hệ thống giáo dục toàn cầu đó là "Trường 
học đã giết chết sự  sáng tạo". Cả  bộ  máy giáo dục to lớn toàn cầu đã vận  
hành theo kiểu như thế và đã ăn sâu vào gốc rễ đến mức rất khó thay đổi.
Phần Lan là một quốc gia đã cởi trói cho giáo dục để  phát triển việc  
học tập được diễn ra một cách chủ  động và tự  nhiên nhất. Tuy nhiên cũng  
có nhiều nhận định rằng, cách họ khai thác não bộ trẻ em vừa có lợi vừa bất 
lợi: sẽ  khó có những đỉnh cao về  kiến thức hàn lâm được hình thành, tính 
chuyên nghiệp giảm đi và vì thế  những doanh nghiệp dẫn đầu thế  giới sẽ 
sụt giảm.
Bất cứ ai có tư duy phản biện tốt thì đều có khả  năng sáng tạo tốt và 
ngược lại. Chính tư  duy phản biện đã cho phép chúng ta phân tích và nhìn  
vấn đề ở nhiều góc khác nhau từ đó đưa ra nhiều giải pháp cho một vấn đề 
và phát sinh sự sáng tạo. Hai lĩnh vực này dường như luôn phải song hành, là  
hệ quả tất yếu của nhau và cần có nhau. Cũng như không ai trả lời được con 
gà hay quả  trứng có trước thì tư  duy phản biện và tư  duy sáng tạo liên tục  
được sinh ra trong não chúng ta khi tư duy.
Ví dụ, bạn cầm lên một chiếc ly uống nước và hỏi: Làm thế nào tạo ra một  
chiếc ly với nhiều đặc điểm  ưu việt. Não của bạn sẽ  bắt đầu phải xuất 
hiện nhiều câu hỏi kiểu như, chiếc ly này dùng để  làm gì? (không chỉ  là  
uống nước đâu, người ta đựng súp nóng trong lý để bán cho học sinh dễ cầm  
hơn cái chén nhiều). Vì sao nó có hình dạng như thế? Nếu không có đáy tròn 
miệng tròn thì có thể  có những hình dáng thế  nào? Tạo sao không làm cạnh 
ly và lòng ly hình vuông hay chữ nhật?...
Còn hàng trăm câu hỏi xuất hiện. Đó là lúc não bạn đang tư  duy phản  
biện. Câu trả  lời sẽ là sáng tạo và não bạn nghĩ ra nhiều câu hỏi cũng là sự 
sáng tạo.
Vậy thì không thể tách rời hai quá trình sáng tạo và phản biện như cách mà  
mọi người vẫn quan niệm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, có khá nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến các 
vấn đề kĩ năng tư duy phản biện (Critical Thinking), cũng như là kĩ năng tư 
suy sáng tạo (Creativity), kĩ năng giao tiếp (Communication) , Kĩ năng hợp 
tác (Collaboration). Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu, 
mỗi tác phẩm lại hướng tới những nội dung khía cạnh khác nhau. Chính vì 
thế, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ 
thống, chi tiết về cả hai kĩ năng về tư duy sáng tạo và tư duy phản biện
   + “Phương pháp luận tư duy sáng tạo” (Phan Dũng, Nxb TP HCM, 1998)
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

   + “ Bí quyết sáng tạo” (Jack Foster do Nguyễn Minh Hoàng biên dịch, Nxb 
Trẻ, 2005)
   + “Đột phá sức sáng tạo­Bí mật của những thiên tài sáng tạo” (Michael 
Michalko, Nxb Tri Thức, 2006)
   + “Bốn mươi thủ thuật sáng tạo” ( Nhóm Eureka, Nxb Trẻ, 2007)
   + “Phương pháp tổ chức giáo dục­ Tư duy sáng tạo trường Đoàn Lý Tự 
Trọng” (Huỳnh Văn Sơn và nhiều tác giả, 2004)
   + “Hành trình đi tìm ý tưởng sáng tạo” (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Hoàng 
Khắc Hiếu, Nxb Đại học Sư phạm TP HCM, 2010)
   + Tài liệu môn học kĩ năng mềm “Kỹ năng tư duy sáng tạo và phản biện” ( 
Trường Đại học Văn Hiến) 
Vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “ Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo” nhằm 
tìm hiểu rõ hơn về khái niệm, tầm quan trọng, các phương pháp để rèn 
luyện kĩ năng, sơ đồ tư duy, phân tích số liệu của tư duy phản biện và tư 
duy sáng tạo.

3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng: Như tên gọi của đề tài, tôi chỉ tập trung vào việc tìm hiểu, 
nghiên cứu những nét cơ bản nhất về cả 2 kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng 
tư duy phản biện.
­ Phạm vi nghiên cứu: 
+ Không gian nghiên cứu chính của đề tài là thế kỉ 21
+ Đề tài nghiên cứu Tư duy phản biện và Tư duy sáng tạo 
  3.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài viết tiểu luận này nhằm giải thích khái niệm tư  duy 
phản biện là gì, và so sánh nó với những loại hình tư duy, lập luận khác mà 
tư duy phản biện thường bị đánh đồng hoặc bị nhầm lẫn 
4. Cơ sở tư liệu và phương pháp nghiên cứu 
4.1 Cơ sở tư liệu
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi sử dụng nguồn tài liệu chính là các 
công trình nghiên cứu đã được công bố và nguồn tài liệu khác
4.2 Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi chủ yếu sử dụng phương pháp 
logic và phương pháp so sánh để trình bày, các vấn đề theo mối quan 
hệ có tính chất biện chứng với nhau. 
Để hoàn thành tiểuluận này tôi đã có quá trình sưu tầm, tổng hợp và hệ 
thống các tài liệu, đánh giá của bản thân dựa trên quan điểm Macxit. 
5. Bố cục của đề tài 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm:
PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

 CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN
1.1 Định nghĩa
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện
1.3 Người có tư duy phản biện và cách rèn luyện tư duy
1.4 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán, 
giữa sự      thật và ý kiến và vấn đề
1.4.1 Tư duy phê phán và tư duy phản biện
1.4.2 Sự thật (Facts), ý kiến (Opinions) và vấn đề (Problems):
1.5 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện
1.5.1 Sơ đồ tư duy phản biện
1.5.2 Biểu đồ xương cá Ishikawa
1.5.3 6 chiếc mũ tư duy
1.6 Tranh luận bằng tư duy phản biện
1.6.1 Quy tắc vàng của tranh luận
1.6.2 Tăng tính thuyết phục khi lập luận
1.6.3 Phân tích số liệu
1.6.4 Kiểm soát cảm xúc khi tranh luận
CHƯƠNG 2: TƯ DUY SÁNG TẠO
  2.1 Định nghĩa
2.1.1 Các yếu tố của tư duy sáng tạo
2.1.2 Các quá trình tư duy sáng tạo
2.1.3 Vai trò của tư duy sáng tạo
2.1.4 Các phương pháp làm tăng tư duy sáng tạo
2.1.5 Những ý tưởng từ sáng tạo
  2.2 Tính ì tâm lý
2.2.1 Tính ì tâm lý do ức chế ( tính ì tâm lý “thiếu”).
2.2.2 Tính ì tâm lý do liên tưởng ngoại suy ra ngoài phạm vi áp dụng ( tính ì 
tâm lý “thừa”).
2.2.3 Tính thiếu tự tin, rụt rè, tư ti đối với sáng tạo.
2.2.4 Phương pháp khắc phục tính ì tâm lý.
  2.3 Các nguyên tắc của tư duy sáng tạo
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN THÂN VỚI 2 KHÍA CẠNH     
PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO (SAU 6 BUỔI HỌC)
a.i.1.a.i.2. Bảng tự đánh giá
PHẦN 3: KẾ HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG RÈN LUYỆN VÀ PHÁT 
HUY
2. Bảng kế hoạch định hướng
KẾT LUẬN

PHẦN 1: SỰ HIỂU BIẾT VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN VÀ SÁNG TẠO
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

CHƯƠNG 1: TƯ DUY PHẢN BIỆN (CRITICAL THINKING)
     

     

1.  Định nghĩa : 

­“Tư duy phản biện là khả năng, hành động để 
thấu hiểu và đánh giá được những dữ liệu thu 
thập được thông qua quan sát, giao tiếp, truyền  
thông, và tranh luận”. (Michael Scriven).   

­“Tư duy phản biện là 
loại tư duy nỗ lực để đưa 
ra một phán đoán sau khi 
đã  tìm cách thức đáng  tin 
cậy  để  đánh giá thực 
chất về mọi phương diện 
của các bằng chứng và 
các luận cứ” (Hatcher).
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

­Báo cáo Tương lai của các nghề nghiệp năm 2018 của Diễn đàn Kinh 
tế  Thế  giới lại định nghĩa tư  duy phản biện như  sau:  Sử  dụng logic và 
lập luận để nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của các giải pháp, kết luận  
và cách tiếp cận khác nhau đối với các vấn đề.

­Tư   duy 
phản 
biện 
không phải chỉ  là tích lũy thông tin. Người có trí nhớ  tốt và biết 
nhiều thứ  về  cơ  bản không hẳn là sẽ  có tư  duy phản biện tốt . 
Người có tư duy phản biện có thể suy luận ra những hệ quả từ những 
gì họ biết và biết cách sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề, đồng 
thời tìm kiếm những nguồn thông tin liên quan để  tăng hiểu biết của  
mình về vấn đề đó.
11 Nguyên tắc của Tư duy phản biện: (Nguồn bài 
viết: FGATE)

1. Tất cả  niềm tin vào bất kỳ  một điều gì đều là lý thuyết  ở  một mức độ 


nào đó. (Stephen Schneider)

2. Đừng chỉ trích ý kiến của ai chỉ vì nó khác với quan điểm của bạn. Có thể 
cả hai đều sai. (Dandemis)

3. Đọc không phải để  phủ  nhận, bác bỏ; không phải để  tin và thừa nhận; 


không phải để  đàm luận, trò chuyện; mà là để  cân nhắc, xem xét tầm  ảnh 
hưởng. (Francis Bacon)

4. Không bao giờ chìm đắm trong giả thiết của bạn. (Peter Medawar)

5. Lỗi của con người là lý thuyết hóa trước khi có dữ liệu. Một người thờ ơ 
bắt đầu với việc bóp méo sự thật để  tương thích với những lý thuyết, thay  
vì các lý thuyết tạo ra để phản ánh các sự thật. (Authur Conan Doyle)
PHAN LÊ KIM MINH ­DSU180344

6. Một lý thuyết không nên cố giải thích tất cả sự thật, vì một vài sự thật là  
sai. (Francis Crick)

7. Điều gì không thuận là điều thú vị nhất. (Richard Feynman)

8. Sửa một lỗi sai có ích, thậm chí lại tốt hơn tạo ra một sự thật hoặc một  
thực tế mới. (Charles Darwin)

9. Vì bạn không biết gì không có nghĩa bạn gặp rắc rối. Rắc rối là  ở  chỗ 
bạn khẳng định một điều gì đó nhưng nó lại không đúng. (Mark Twain)

10. Thà ngu dốt còn hơn là mù quáng. Ngu dốt cũng giống như  một người  
không  tin   lấy  điều   gì,   thay  vì  anh  ta   đi  tin   vào  một  điều  gì  đó  sai  lầm.  
(Thomas Jefferson)

11. Tất cả  mọi sự  thật đều trải qua ba giai đoạn. Đầu tiên, chúng bị  giễu  


cợt, thứ  hai, chúng bị  chống đối kịch liệt, và cuối cùng, chúng được thừa  
nhận hiển nhiên. (Aurthur Schopenhauer)

1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện:

You might also like