Professional Documents
Culture Documents
I.
Tổng quan
1. Giới thiệu về KCN Tân Bình:
1
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
- Địa chỉ: 108 Tây Thạnh, P.15, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
- Chủ đầu tư: CÔNG TY CP SX KD XNK DV & ĐT TÂN BÌNH
• Vị trí địa lý: KCN là đầu mối quan trọng với các tỉnh Miền Tây và Đông Nam Bộ, có
vị trí rất thuận lợi: Cách trung tâm Thành phố: 10 km.
• Nằm cạnh sân bay Tâ Sơn Nhất
• Cách cảng Sài Gòn: 11km theo đường vận chuyển container
• Cách xa lộ vành đai quốc lộ 1A: 600m
• Cách quốc lộ 22: 400m
• Phía Tây Bắc giáp quận 12, phía Tây Nam giáp Bình Chánh, phía Đông là đường Chế
Lan Viên.
- KCN Tân Bình có vị trí duy nhất nằm trong nội thành gần các cửa ngõ quan trọng của Thành
phố Hồ Chí Minh và được thành lập theo Quyết định 65/TTg ngày 01/02/1997 của Thủ tướng
Chínhphủ. Doanh nghiệp đầu tư vào KCN Tân Bình được chủ đầu tư hỗ trợ: thủ tục xin giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê và đất giao; tư vấn về các thủ tục đầu tư,
xây dựng, lao động… và các công Trình tiện ích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các nhà đầu tư trong KCN Tân Bình.Ngoài ra còn có khu phụ trợ nhà ở khu công nghiệp
Tân Bình phục vụ cho nhu cầu tái định cư của người dân giải tỏa và chung cư dành cho người
dân có thu nhập thấp.
- Quy mô dự án: tổng diện tích toàn KCN là 142,35 ha, trong đó:
• Diện tích đất cho thuê: 84,5 ha.
• Khu phụ trợ – kho tàng: 13,4 ha.
• Hệ thống giao thông: 26,2 ha.
• Cây xanh: 18,2 ha.
Nhà máy Xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp (KCN) Tân Bình do Công ty Tanimex
làm chủ đầu tư và Công ty Glowtec (Singapore) thi công.
2
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 5.600m2 để xử lý toàn bộ nước thải thu gom về từ các
nhà máy sản xuất trong KCN Tân Bình, theo công nghệ xử lý sinh học theo mẻ với hai bể xử lý
chính, đáp ứng yêu cầu xử lý toàn bộ nước thải trong KCN Tân Bình đạt loại B theo tiêu chuẩn
TCVN 5945-1995.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN có công suất giai đoạn 1 là 2000 m 3/ngày.đêm và ở giai
đoạn 2 có thể nâng lên 4000-6000 m3/ngày.đêm.
• nước thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp sau khi sử dụng cho các công đoạn sản xuất
• nước vệ sinh máy móc và thiết bị
• nước thải từ hệ thống xử lý.
Hệ thống thu gom nước thải KCN bao gồm 3 trạm bơm trung chuyển nước thải, trong đó:
• Hệ thống đường ống thu gom nước thải số 1 dài 2929,5m bao gồm trạm trung chuyển số 1.
• Hệ thống đường ống thu gom nước thải số 2 dài 1816,9m.
• Hệ thống đường ống thu gom nước thải số 3 dài 3927,4m bao gồm trạm trung chuyển số 2
và số 3.
NaOH, HCl
Bể SBR 1
Bể tách dầu
Bể điều hòa
Đầu ra
Đường nước
Đường bùn
Đường hóa chất
4
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
Số
STT Thiết bị KH lượng Vị trí
1 Máy lọc rác thô tự động CS01 1 Ngăn lược rác thô
- Có 3 bơm thay phiên nhau hoạt động đưa nước lên bể tách dầu, bình thường chỉ hoạt
động một bơm, khi công suất cao thì 2 bơm hoạt động. Thời gian bảo trì là 3 tháng/1 máy
bơm.
4.2 Bể tách dầu: tách dầu mỡ từ nước được bơm lên từ bể gom, phần dầu mỡ nổi lên trên được
tách ra ngoài, đóng thùng và vận chuyển sang đơn vị khác để xử lý.
6
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
4.3 Bể điều hòa: điều hòa lưu lượng và nồng độ của dòng thải, nâng cao hiệu suất của các quá
trình phía sau. Có gắn máy đo pH để giám sát những thay đổi về thông số của bể. Có máy
khuấy liên tục để tránh lắn cặn.
4.4 Bể SBR: gồm 2 bể, có lớp bùn vi sinh ở dưới đáy. Bơm nước vào đây từ bể điều hòa. Xảy
ra phản ứng phân hủy hiếu khí cơ chất đầu vào và nitrat hóa. Các phản ứng xảy ra khi ta
cung cấp ôxi. Vi sinh vật phát triển, khi lượng ôxi đủ dùng cho các vi sinh vật, người ta tắt
7
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
các thiết bị hoạt động và để lắng. Có 2 bơm dùng để cấp nước qua bể SBR1,SBR2 và có
cảm biến để đo mực nước trong bể.
4.5 Bể khử trùng: thực hiện quá trình tiếp xúc giữa clorine và nước thải để loại bỏ các vi trùng
còn lại, sau khi qua bể khử trùng thì nức sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN
5945-1995. Nước sau xử lý sẽ được dùng để tưới cây trong KCN. Nếu nước đầy, người
ta sẽ loại bỏ ra kênh Tham Lương.
4.6 Bể chứa nước sau xử lý: nước sau khi khử trùng đạt tiêu chuẩn loại B theo tiêu chuẩn
TCVN 5945-1995 được đưa đến bể chứa nước sau xử lý. Từ đây nước được vận chuyển đi
để tưới cây trong KCN, nếu lượng nước nhiều sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận là kênh
Tham Lương.
8
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
4.7 Bể nén bùn: chứa bùn thải ra từ 2 bể SBR trước khi mang đi ép bùn
- Máy ép bùn dạng khung bản. Ép 2 lần mỗi ngày với tải lượng là 1 tấn. Lượng bùn dư sẽ
được đưa trở lại bể chứa bùn.
5. Hóa chất sử dụng: xút, axit, polyme, clorine.
9
Báo cáo thực tập tham quan nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Tân Bình
• Dễ dàng bảo trì, bảo dưỡng thiết bị (các thiết bị ít) mà không cần phải tháo nước cạn bể. Chỉ
tháo nước khi bảo trì các thiết bị như: cánh khuấy, motor, máy thổi khí, hệ thống thổi khí.
• TSS đầu ra thấp, hiệu quả khử photpho, nitrat hóa và khử nitrat hóa cao
• Quá trình kết bông tốt do không có hệ thống gạt bùn cơ khí
• Ít tốn diện tích do không có bể lắng 2 và quá trình tuần hoàn bùn.
• Chi phí đầu tư và vận hành thấp (do hệ thống motor, cánh khuấy… hoạt động gián đoạn)
• Quá trình lắng ở trạng thái tĩnh nên hiệu quả lắng cao.
• Do hệ thống hoạt động theo mẻ, nên cần phải có nhiều thiết bị hoạt động đồng thời với nhau.
Do bể phản ứng theo mẻ SBR là dạng công trình xử lý nước thải dựa trên phương pháp bùn
hoạt tính hiếu khí dạng hạt . Ngoài những sự cố trên còn kể thêm những sự cố khác trong lúc vận
hành như :
Do hệ thống hoạt động theo mẻ nên cần phải có nhiều thiết bị hoạt động đồng thời với nhau
nếu một trong các thiết bị chẳng may bị trục trặc kĩ thuật thì mẻ xử lý đó sẽ bị hỏng → cần kiểm
tra, bảo dưỡng định kì các thiết bị
pH thích hợp nhất 7.5 – 8.5 và oxy hòa tan hơn 2mg/l nếu không điều chỉnh pH của nước
thải phù hợp thì không thể trung hòa lượng kiềm đã mất do oxy hóa quá trình nitrate hóa. Quá
trình nitrate hóa cần 0.75 mg/l kiềm cho 1mg/l nitơ amonia . Khi không hiệu chỉnh pH đầu vào
trong khoảng 7.5- 8.5 thì pH đầu ra sẽ không ổn định trong khoảng 6.5- 7.5 sẽ dẫn đến không đảm
bảo duy trì tốt điều kiện cho quá trình nitrate hóa do không đảm bảo độ kiềm của nước → bổ sung
hóa chất làm tăng độ pH đầu vào ( vd: NaOH, vôi, soda...) hoặc bỏ hóa chất làm giảm độ kiềm
( vd: HCl...) để đảm bảo duy trì pH luôn trong khoảng quy định
Có khả năng nước đầu ra ở giai đoạn xả ra cuốn theo các bùn khó lắng , váng nổi
Do đặc điểm là không rút bùn nên hệ thống thổi khí dễ bị nghẹt bùn
Nếu các công trình phía sau chịu sốc tải thấp mà không có nể điều hòa phụ trợ thì hệ thống
sẽ không chịu nổi
V. Chi phí nhà máy:
Bao gồm các loại chi phí :
- Chi phí điện tiêu thụ ( liệt kê tất cả các thiết bị dùng điện , số lượng , công suất máy
số giờ hoạt động trong ngày ) để tính lượng điện tiêu thụ
- Chi phí hóa chất
- Chi phí bảo trì , bảo dưỡng
- Chi phí nước sạch cho máy ép bùn
- Chi phí lấy bùn dư
- Chi phí lương công nhân ( thường có 3 ca làm việc)
11