You are on page 1of 178

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

NGUỒN ĐIỆN TRẠM THÔNG TIN


GIẢNG VIÊN: TS. VÕ TÁ HOÀNG
E MA I L : tah o anght91@gma il.c om

Hà Nội, 2022
Giới thiệu môn học
❑Số tín chỉ: 2 (LT: 24 tiết, TL&BT: 12 tiết)
❑Đánh giá: Áp dụng thang điểm 10, phân chia các mục tiêu cho
từng hình thức kiểm tra – đánh giá, bao gồm các phần sau:
▪Đánh giá quá trình (30%) gồm:
• Kiểm tra – đánh giá thường xuyên (Điểm chuyên cần, 15%)
• Kiểm tra định kỳ (Bài kiểm tra, 5%)
• Thảo luận (Thảo luận các chủ đề, 10%)
▪Thi kết thúc học phần (Thi viết, 70%)

LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DI ĐỘNG 2


Giới thiệu môn học
❑Giáo trình
1) Bài giảng “Nguồn điện trạm thông tin” – Bộ môn Kỹ thuật Thông tin (Lưu hành
nội bộ)

❑Tài liệu tham khảo


1) Whitham D.Reeve, John Wiley & Son – “DC Power System Design For
Telecommunication”, Inc- 2007.
2) ANSI/T1.315-2001, “Voltage Levels for DC-Powered Equipment Used in the
Telecommunications Environment, Alliance for Telecommunications Industry Solutions”,
2001.
3) Rural Utilities Service Bulletin 1751E-302, “Power Requirements for Digital
Central OfficeEquipment, Rural Utilities Service, Telecommunications Program, United
States Department of Agriculture”, 1993.

LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DI ĐỘNG 3


Yêu cầu
▪ Đọc tài liệu trước khi lên lớp
▪ Tham gia đầy đủ các buổi học
▪ Làm bài tập về nhà theo quy định
▪ Không được sử dụng điện thoại khi không được phép.

LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DI ĐỘNG 4


Nội dung

▪ Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Chương 2: Hệ thống nguồn điện một chiều trong trạm thông tin
▪ Chương 3: Tính toán dung lượng ắc qui trong hệ thống nguồn điện một
chiều dự phòng cho trạm thông tin

LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DI ĐỘNG 5


Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện
cho trạm thông tin

▪ Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong hệ
thống thông tin
▪ Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
▪ Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống nguồn điện
Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện
cho trạm thông tin

▪ Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong hệ
thống thông tin
▪ Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
▪ Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống nguồn điện
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong
hệ thống thông tin

❑Hệ thống thông tin và viễn thông


Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
❑ Phòng trung tâm chứa các cơ sở viễn thông cốt lõi bao gồm:
• Phòng đầu cuối (end office),
• Access tandem và hệ thống chuyển mạch trung gian,
• Trung tâm chuyển mạch di động,
• Chuyển mạch gói và bộ định tuyến,
• Thiết bị đầu cuối, trạm vô tuyến siêu cao tần mặt đất, và các trạm mặt
đất vệ tinh.
❑ Mạng lõi (Core network) cung cấp các tính năng và dịch vụ cho người
dùng (thuê bao)
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
❑ Mạng truy cập (Access network) cung cấp các dịch vụ và tính năng
từ cốt lõi cho người dùng và bao gồm:
• Các cơ sở điện thoại cố định
• Các trạm gốc không dây cố định và di động
❑ Các nút truy cập rất quan trọng trong các mạng truy cập hiện đại.
Các nút truy cập bao gồm các phương tiện truyền và ghép kênh.
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
Phòng trung tâm (1, 2) và hệ thống chuyển mạch (3, 4)
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
Trạm viễn thông di động (5), Trạm kết nối vệ tinh (6)
Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn
điện trong hệ thống thông tin
Trạm kết nối vệ tinh (7), Trạm thu phát sóng siêu cao tần (8), Hệ
thống truy cập (9)
Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện
cho trạm thông tin

▪ Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong hệ
thống thông tin
▪ Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
▪ Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống nguồn điện
Yêu cầu đối với hệ thống nguồn điện cho trạm thông
tin
Yêu cầu cơ bản
Yêu cầu Phương án
Cung cấp nguồn điện liên tục cho các tải Sử dụng pin để giảm gián đoạn
quan trọng
An toàn cho người lao động và người dân Sử dụng điện áp thấp, hạn chế dòng điện,
nối đất
Có tuổi thọ cao (20–30 năm hoặc hơn) Sử dụng thiết kế thận trọng và bảo trì
phòng ngừa theo kế hoạch
Yêu cầu đối với hệ thống nguồn điện cho trạm thông
tin
Yêu cầu chi tiết
Yêu cầu Cân nhắc
Phạm vi chịu điện áp của ✓ Yêu cầu đối với điện áp vận hành thiết bị tối thiểu và tối đa
thiết bị tải ✓ Điện áp dây dẫn mạch giảm
✓ Pin nổi, cân bằng và điện áp xả cuối cùng
Kiểm soát tiếng ồn trên ✓ Giới hạn gợn điện áp và dòng điện trên các mạch đầu ra của bộ chỉnh lưu
điện áp được cung cấp ✓ Dẫn khí thải đến và đi từ thiết bị tải
✓ Nối đất và liên kết thích hợp
✓ Bộ lọc điện gần thiết bị tải
Giám sát và báo hiệu ✓ Các ngưỡng báo động
✓ Báo động bằng tín hiệu khi đã vượt quá ngưỡng hiệu suất
✓ Kiểm soát và đo sáng hệ thống
Yêu cầu đối với hệ thống nguồn điện cho trạm thông
tin
Yêu cầu chi tiết
Yêu cầu Cân nhắc
Bảo vệ mạch điện và hạn chế ✓ Kiểm tra thiết bị bị trục trặc và lỗi mạch
dòng điện ✓ Kiểm tra, đánh giá thiết bị bảo vệ quá dòng
✓ Đánh giá dòng điện dẫn (cường độ)
Vận hành và bảo trì hệ thống ✓ Kỹ năng và trình độ đào tạo để vận hành và sửa chữa hàng ngày
✓ Dễ dàng sửa chữa và bảo trì định kỳ
Mở rộng hệ thống ✓ Sự phát triển và thay đổi trong suốt vòng đời của hệ thống
✓ Giảm thiểu hoặc loại bỏ tình trạng ngừng hoạt động dịch vụ
Đầu tư vốn và chi phí vận hành và ✓ Kinh tế kỹ thuật
bảo trì ✓ Các ràng buộc và yêu cầu về ngân sách
Yêu cầu đối với hệ thống nguồn điện cho trạm thông
tin
Yêu cầu chi tiết
Yêu cầu Cân nhắc
Các yêu cầu về cấu trúc và ✓ Xây dựng các sửa đổi và củng cố trước và sau khi lắp đặt hệ thống ban đầu
không gian sàn ✓ Độ xuyên sàn và tường cho hệ thống cáp
Thông số kỹ thuật và quy định ✓ Tuân thủ các tiêu chuẩn ngành, quy tắc và thông lệ của công ty
✓ Liệt kê thông số từ các phòng thí nghiệm kiểm tra độc lập
Nguồn điện chính và nguồn dự ✓ Yêu cầu dài hạn
phòng ✓ Độ tin cậy và tính khả dụng
✓ Chi phí vận hành
✓ Phân phối điện
✓ Xếp hạng điện áp và dòng điện
✓ Hệ thống dự phòng loại nhiên liệu và công nghệ động cơ chính
Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện
cho trạm thông tin

▪ Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong hệ
thống thông tin
▪ Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
▪ Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống nguồn điện
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
Hệ thống điện 1 chiều cho trạm thông tin bao gồm 7 thành phần cơ bản:
• Hệ thống chỉnh lưu (Rectifier)
• Hệ thống pin (Battery)
• Charge bus
• Discharge bus
• Hệ thống phân phối chính
• Hệ thống phân phối thứ cấp
• Chuyển đổi điện áp
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑Bộ chỉnh lưu (còn gọi là bộ sạc) chuyển đổi điện áp xoay chiều của
nguồn điện chính thành dòng điện một chiều (DC)
❑Bộ chỉnh lưu phục vụ ba mục đích chính:
• Cấp nguồn cho các tải khi có nguồn điện xoay chiều thương mại
• Nạp điện cho pin để khắc phục tình trạng pin bị hao hụt theo thời
gian
• Sạc lại pin khi khôi phục lại nguồn điện thương mại sau sự cố, đồng
thời cung cấp cho thiết bị tải bình thường.
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑ Pin
• là một thiết bị lưu trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho các tải
trong lúc nguồn điện chính bị gián đoạn
• luôn được kết nối trực tiếp với charge bus nên không có thời gian
chuyển đổi hoặc gián đoạn khi nguồn điện chính (và nguồn dự
phòng) bị lỗi hoặc nếu hệ thống chỉnh lưu bị lỗi.
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑Charge bus cung cấp một vị trí tập trung để kết nối bộ chỉnh lưu với
pin.
❑Charge bus mang dòng điện tải thiết bị và dòng điện sạc cho pin
trong quá trình hoạt động bình thường.
❑Khi nguồn điện xoay chiều bị lỗi, charge bus mang dòng xả của pin
tới Discharge bus.
❑Khi khôi phục nguồn điện xoay chiều, charge bus mang dòng tải
thiết bị và dòng nạp lại ắc quy.
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑Discharge bus cung cấp một vị trí tập trung để kết nối pin và bộ chỉnh lưu với
hệ thống phân phối điện một chiều chính.
❑Trong hầu hết các hệ thống điện, Charge bus và Discharge bus là thanh đồng
cứng được ngăn cách bởi một bộ ngắt dòng điện.
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑Hệ thống phân phối cung cấp các vị trí trung tâm cho tải cấp và để bảo vệ
hệ thống dây dẫn mạch.
❑Hệ thống phân phối cũng cung cấp một cách thuận tiện để cách ly các tải
riêng lẻ với nhau trong điều kiện sự cố.
❑Hệ thống phân phối chính có thiết bị bảo vệ quá dòng đầu tiên (cầu chì
hoặc bộ ngắt mạch) giữa thanh dẫn phóng điện và tải.
❑Hệ thống phân phối thứ cấp là mạng phân phối được bảo vệ trung gian
giữa mạng phân phối sơ cấp và thiết bị phụ tải. Có thể có một hoặc nhiều
hệ thống phân phối thứ cấp, phục vụ các tải riêng lẻ hoặc các nhóm phụ tải
xuống từ hệ thống phân phối sơ cấp.
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
❑Bộ chuyển đổi điện áp gồm hai loại cơ bản: bộ biến đổi DC – DC và
bộ biến tần.
▪ Bộ chuyển đổi DC – DC thay đổi điện áp và cực tính của hệ thống chỉnh lưu ắc
quy sang điện áp và cực tính (âm hoặc dương) sử dụng khác.
▪ Bộ biến tần thay đổi dòng điện một chiều trở lại thành dòng điện xoay chiều,
thường là 120 Vac, 60 Hz, cho thiết bị tải điện xoay chiều yêu cầu nguồn điện
xoay chiều liên tục hoặc được bảo vệ.
❑Mỗi hệ thống chuyển đổi điện áp như vậy thường có hệ thống phân
phối riêng để kết nối và bảo vệ mạch tải.
Hệ thống cấp nguồn có mạng điện quốc gia
❑Hệ thống thông tin đặt ở nơi gần với đường dây điện lực
❑Sử dụng lưới điện quốc gia làm nguồn cung cấp chính
❑Kết hợp với nguồn dự phòng là dùng tổ máy nổ phát điện và tổ ắc
qui
Hệ thống cấp nguồn có mạng điện quốc gia
❑Điều khiển 2 nguồn này:
▪Dùng cầu dao hai ngả hoặc thiết bị tự động hoán chuyển đóng cắt
▪Khi đóng cầu dao về vị trí I thì hệ thống nhận năng lượng điện do
lưới điện quốc gia
▪Khi đóng cầu dao về vị trí II thì hộ thống sẽ nhận năng lượng điện do
máy phát điện cung cấp
▪Khi cả 2 nguồn mất thì ắc qui sẽ cung cấp điện
Hệ thống cấp nguồn có mạng điện quốc gia
❑Nguyên tắc chung về định cỡ:
▪Nguồn năng lượng do lưới điện quốc gia cung cấp phải qua một máy biến áp máy biến áp
thường có điện áp ra là 380/220V, máy biến áp này phải có đủ dung lượng để cung cấp cho
các thiết bị thông tin hoạt động và các yêu cầu sử dụng khác
▪Máy phát điện cũng phải có điện áp cùng cấp với điện áp của máy biến áp, nghĩa là cũng
có điện áp phát ra là 380/220V, máy phát điện cũng phải có đủ công suất cung cấp cho các
thiết bị thông tin và một phần cho các nhu cầu sử dụng khác, nhưng cần phải tính toán cấn
thận, tránh công suất quá lớn gây lãng phí vốn đầu tư
▪Tổ ắc qui: tổ ắc qui sử dụng để bảo hiếm trong hoàn cảnh lưới điện quốc gia bị mất điện
và hệ thống máy nổ phát điện gặp sự cố không phát điện được, vì vậy tổ ắc qui phái có đủ
dung lượng để cung cấp cho tải trong một thời gian nhất định cần thiết cho việc sửa chữa ít
nhất cũng phải là 10 giờ
Hệ thống cấp nguồn không có điện lưới quốc gia
❑Trạm viễn thông đặt ở những nơi không có
đường dây điện lực đi qua (như rừng núi,
hải đảo)
❑Thành phần: máy phát điện bằng sức gió,
pin mặt trời và tổ máy nổ phát điện
❑Mục đích: lợi dụng các ưu điểm của từng
nguồn riêng rẽ để cung cấp điện có hiệu suất
kinh tế nhất và tận dụng điều kiện địa lý tại
nơi đặt trạm, bổ sung và hỗ trợ cho nhau
Hệ thống cấp nguồn không có điện lưới quốc gia
❑Định cỡ hệ thống:
▪Pin mặt trời: gồm các mô đun đấu nối tiếp và song song để đạt công suất
yêu cầu và phối hợp với các nguồn năng lượng khác khi có nắng, pin mặt
trời bảo đảm việc cung cấp năng lượng, nếu có dư thừa năng lượng thì
được tích trữ vào tổ ắc qui.
▪Máy phát điện bằng sức gió: máy phát điện bằng sức gió không làm nhiệm
vụ cung cấp năng lượng trực tiếp cho các thiết bị thông tin mà chỉ làm
nhiệm vụ nạp điện cho ắc qui, do đó dung lượng (công suất) của máy phát
điện bằng sức gió có thể giảm nhỏ so với tổng công suất của tải.
▪Máy nổ: cung cấp điện cho các thiết bị thông tin và ắc qui tránh quá áp và
thấp áp thì phải có bộ thiết bị xử lý công suất và thiết bị điều khiển để
giám sát hệ thống.
Chương 1: Yêu cầu cơ bản của hệ thống nguồn điện
cho trạm thông tin

▪ Các hệ thống thông tin và ứng dụng hệ thống nguồn điện trong hệ
thống thông tin
▪ Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống nguồn điện cho trạm thông tin
▪ Sơ đồ nguyên tắc hệ thống nguồn điện cơ bản
▪ Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống nguồn điện
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
Hệ thống Pin (Battery System)
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
Hệ thống điện xoay chiều chính và dự phòng (8):
Hệ thống điện xoay chiều thương mại hầu như luôn là sự lựa chọn
đầu tiên để cung cấp điện trong viễn thông, vì vậy chúng được gọi là
nguồn điện chính. Một số nơi nguồn điện dự phòng được cung cấp
bởi máy phát điện chạy bằng dầu diesel, propan (khí hóa lỏng, hoặc
LPG) hoặc khí tự nhiên hóa lỏng
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
Trường hợp không có điện thương mại, yêu cầu tạo tại chỗ nguồn cấp
điện cục bộ. Bao gồm tổ máy phát điện đốt trong, tổ máy phát điện
gió, máy phát nhiệt điện, năng lượng mặt trời,máy phát điện, pin
nhiên liệu và các trạm thủy điện cục bộ.
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
Hệ thống phân phối điện xoay chiều (9)
▪Hệ thống điện xoay chiều thương mại bao gồm lối vào dịch vụ
điện và các bảng điều khiển hoặc bảng chuyển mạch.
▪Bảng điều khiển bao gồm bảng ngắt mạch để bảo vệ quá dòng
cho các tín hiệu xoay chiều và một công tắc chuyển mạch để
chuyển từ nguồn cung cấp xoay chiều chính sang nguồn dự
phòng nguồn khi nguồn chính bị lỗi.
▪Hệ thống phân phối dòng điện xoay chiều không chỉ được sử
dụng cho các bộ chỉnh lưu mà còn được sử dụng để chiếu sáng,
sưởi ấm, điều chỉnh độ nghiêng và điều hòa không khí và các
thiết bị điện khác.
▪Tùy thuộc vào điện áp dịch vụ chính, hệ thống phân phối xoay
chiều có thể bao gồm máy biến áp tăng áp hoặc giảm áp để phù
hợp với điện áp cung cấp để tải trang bị điện áp sử dụng.
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
❑Thiết bị tải bao gồm tất cả các thiết bị mạng và hệ thống hỗ trợ hoạt
động liên quan tại địa điểm được yêu cầu cung cấp bởi hệ thống điện
một chiều.
❑Tùy thuộc vào mục đích của từng trạm, thiết bị tải có thể bao gồm
chuyển mạch lõi, ghép kênh và truyền tải thiết bị cố định, các trạm
gốc không dây và các thiết bị cấp nguồn một chiều và xoay chiều liên
quan.
Tính năng kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống
nguồn điện
❑Hệ thống giám sát và điều khiển bao gồm hệ thống thu thập, xử lý
và gửi cảnh báo và công tơ điện.
❑Hệ thống điều khiển bao gồm điều khiển nổi/cân bằng chỉnh lưu và
thời gian, bộ ghi tham số, và mạng cục bộ (LAN), cổng nối tiếp và
modem.
Hệ thống nguồn điện
▪Các nguồn điện chính thường rất đáng tin cậy.
▪Nguồn điện chính phổ biến nhất là nguồn điện thương mại phục vụ cho cơ sở viễn thông.
▪Dịch vụ điện thương mại thông thường ít tốn kém hơn so với các hệ thống điện chính thay
thế.
▪Các hệ thống tiện ích điện thương mại có độ tin cậy khá cao, nhưng chúng ít bị gián đoạn
hoặc mất điện hơn và độ tin cậy không phải là 100% khi đo đạc trong vài tháng, một năm
hoặc vài năm.
▪Gián đoạn bao hàm độ lớn và thời gian của sự sụt giảm điện áp.
▪Đối với mục đích thiết kế hệ thống điện một chiều viễn thông, gián đoạn được định nghĩa
trong khoảng thời gian tối thiểu và giả sử điện áp bằng không trong khoảng thời gian đó. Sự
gián đoạn có thể kéo dài từ vài phần nghìn giây (gián đoạn vi mô) đến hàng tuần.
Hệ thống nguồn điện
▪Đảm bảo việc gián đoạn dịch vụ điện thương mại không ảnh hưởng đến thiết bị mạng. Tất cả các thiết
bị mạng hiện đại đều dựa trên công nghệ kỹ thuật số do bộ xử lý điều khiển và các hệ thống này không
thể chịu được ngay cả khi mất điện áp trong thời gian ngắn.
▪Một số thiết bị hoặc hệ thống hỗ trợ thiết bị mạng có thể chịu được mức độ gián đoạn khác nhau.
▪Gián đoạn thời gian ngắn trong mức mili giây có thể được chuyển mạch bởi các tụ điện trong mạch lọc
đầu ra của bộ chỉnh lưu và bộ nguồn khung gầm. Sự gián đoạn trong thời gian dài hơn được chuyển
mạch trước tiên bằng pin luôn có sẵn và cuối cùng là hệ thống điện dự phòng như máy phát điện.
Hệ thống nguồn điện
❑Nguồn dự phòng
❑ Thường đắt hơn nguồn điện chính
❑Chỉ chạy khi nguồn điện chính bị lỗi
❑ Được thiết kế chạy trong khoảng thời gian ngắn hơn nhiều nguồn điện chính
❑ Tự động khởi động hoặc dừng hoặc chuyển sang hoạt động trực tiếp
❑ Cũng có thể khởi động bằng tay
Tải trong trạm thông tin
❑Các loại tải
▪ Hệ thống điện xoay chiều ở trạm thông tin phục vụ nhiều tải
▪ Các tải phân theo tầm quan trọng của chúng: tải không cần thiết, tải
thiết yếu và tải được bảo vệ
▪ Tải không cần thiết: không bắt buộc hoạt động khi mất điện xoay chiều
▪ Tải thiết yếu: phải hoạt động khi mất nguồn điện chính trong thời gian dài
nhưng có thể tạm ngưng khi gián đoạn nguồn thời gian ngắn
▪ Tải được bảo vệ: không chịu được bất kỳ gián đoạn nào về nguồn, khi mất
điện chính thì phải cung cấp ngay nguồn dự phòng hoặc pin để cấp cho tải.
Tải trong trạm thông tin
❑ Các loại tải
Dự trữ năng lượng
▪ Pin: là một thiết bị lưu trữ điện hóa lấy năng lượng từ nguồn điện
chính thông qua hệ thống chỉnh lưu và lưu trữ dưới dạng năng lượng
hóa học.
▪ Pin trong viễn thông có 2 loại:
▪ Loại thứ cấp (có thể sạc lại)
▪ Loại dùng cho dịch vụ cố định (không sạc lại)
Các mạch cơ bản trong viễn thông
❑ Hệ thống điện một chiều viễn thông bao gồm bốn loại mạch cơ
bản:
❑ mạch pin
❑ mạch chỉnh lưu
❑ mạch phân phối sơ cấp
❑ mạch phân phối thứ cấp
Các mạch cơ bản trong viễn thông
❑ Mạch cơ bản trong viễn thông
Các mạch cơ bản trong viễn thông
❑ Dây dẫn
❑Các dây đồng hoặc đôi khi dây nhôm
❑ 2 tiêu chí quan trọng là khả năng mang dòng điện và độ sút áp để chọn dây
dẫn phù hợp
❑ Mỗi mạch gồm 2 dây dẫn: dây nóng và dây trung tính. Do đó tổng chiều dài
dây dẫn gấp đôi khoảng cách nguồn và tải.
❑ Độ khuếch đại là thuật ngữ được sử dụng để mô tả dòng điện mà dây dẫn có
thể mang một cách an toàn mà không bị quá nhiệt.
❑ Trên bất kỳ mạch nào, các dây dẫn phải đủ lớn để đáp ứng đồng thời cả hai
tiêu chí cường độ và sụt áp.
Các mạch cơ bản trong viễn thông
Thiết bị bảo vệ quá dòng
❑Thiết kế mạch điện cơ bản yêu cầu các dây dẫn phải được bảo vệ tại
nguồn điện của chúng khỏi quá tải và ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ
quá dòng:
▪ Cầu chì hoặc cầu dao.
❑Nguồn cho tất cả các mạch ngoại trừ mạch pin là các bảng phân
phối chính và thứ cấp.
❑Trong nhiều trường hợp, không thể cung cấp hoạt động cho mạch
pin tin cậy đồng thời với khả năng bảo vệ quá dòng đáng tin cậy. Do
đó, các phương tiện khác được sử dụng để giảm xác suất xảy ra lỗi
trên dây dẫn mạch pin
Thiết bị bảo vệ quá dòng
❑ Ngắn mạch là hiện tượng mạch điện bị chập lại ở một điểm nào đó làm cho
tổng trở mạch nhỏ đi, dòng điện trong mạch sẽ tăng cao đột ngột và điện áp giảm
xuống.
❑ Quá tải là dòng điện cao hơn bình thường do lỗi thiết bị hoặc sự cố vận hành.
❑Thiết bị bảo vệ quá dòng phải bảo vệ từng mạch nhánh phụ tải. Trong điều kiện
sự cố, nếu các thiết bị bảo vệ quá dòng được phối hợp đúng cách, các thiết bị
khác sẽ được bảo vệ.
❑Sự lựa chọn giữa cầu chì và cầu dao được quyết định bởi một số yếu tố, bao
gồm chi phí (chi phí ban đầu của cầu chì thường ít hơn), sự thuận tiện (đặt lại cầu
dao dễ dàng hơn, an toàn hơn và nhanh hơn thay thế cầu chì) và khả năng mang
dòng điện có sự cố (một số cầu chì có thể mang dòng điện sự cố rất cao và có thể
được sử dụng để bảo vệ bộ ngắt mạch trong điều kiện sự cố cao)
Hết chương 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

NGUỒN ĐIỆN TRẠM THÔNG TIN


GIẢNG VIÊN: TS. VÕ TÁ HOÀNG
EMAIL: tahoanght91@gmail.com

Hà Nội, 2022
Chương 2: Hệ thống nguồn điện một chiều trong trạm
thông tin
❑Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống nguồn
điện một chiều dự phòng
❑Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống nguồn điện một chiều
dự phòng
Chương 2: Hệ thống nguồn điện một chiều trong trạm
thông tin
❑Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống nguồn
điện một chiều dự phòng
❑Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống nguồn điện một chiều
dự phòng
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Sức điện động
▪ Trong vật dẫn, một số electron có thể di chuyển tự do hoặc trôi từ nguyên tử này đến nguyên
tử khác khi có chênh lệch điện thế đặt vào 2 đầu của vật dẫn. Sự chênh lệch điện thế có thể do
sự dư thừa electron ở cực âm của pin, và sự thiếu hụt electron ở cực dương của pin do tác động
hóa học trong pin; hoặc từ các nguồn khác như nguồn cung cấp điện, cặp nhiệt điện, tế bào
quang điện, mát phát điện.
▪ Chênh lệch điện áp này được gọi là sức điện động (emf – electromotive force), đơn vị là Vôn.
Ngoài ra, còn gọi là Điện áp.
▪ Đất được coi là điểm tham chiếu zero (điện áp bằng 0).
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Dòng điện
▪ Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện.
▪ Hướng của dòng điện trong tải trong kỹ thuật điện là từ vùng điện áp cao đến
vùng điện áp thấp (ví dụ trong pin thì từ cực dương tới cực âm).
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Nguồn điện áp: Có 4 loại nguồn điện áp sử dụng trong hệ thống nguồn
điện trạm thông tin
▪ Nguồn xoay chiều bao gồm nguồn thương mại và nguồn dự phòng
▪ Pin
▪ Nguồn chỉnh lưu
▪ Nguồn từ thiết bị chuyển đổi điện áp (Dc-dc converter và biến tần).
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Vật dẫn (dây dẫn):
oDòng điện trong dây dẫn không chỉ phụ thuộc điện áp mà còn phụ thuộc đặc
tính dây dẫn. Nếu dây dẫn tiếp xúc kém ở các cực của nguồn hoặc ở các điểm
nối trên dây dẫn thì dòng điện giảm dù hiệu điện thế không đổi, và tại các
điểm đó sẽ sinh ra nhiệt.
oSự suy giảm dòng điện đi kèm với việc chèn vào các thành phần dẫn điện
kém hơn.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Điện trở
oTính chất của mạch điện có tác dụng ngăn cản hoặc làm giảm dòng điện,
đồng thời làm cho điện năng chuyển hóa thành nhiệt năng được gọi là trở
kháng. Điện trở là một thành phần có trở kháng cố ý.
oĐiện trở được đo bằng Ohms.
oThiết bị tải có điện trở tương đương, trong một số trường hợp có thể phụ
thuộc vào điện áp trên thiết bị hoặc dòng điện qua thiết bị.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Độ dẫn: là nghịch đảo của điện trở (1/R, trong đó R là điện trở), và đơn vị đo
của nó là siemens (trước đây là mho). Độ dẫn càng cao, điện trở càng thấp.
▪ Thuật ngữ độ dẫn hữu ích trong một số ngữ cảnh, ví dụ, khi khả năng dẫn điện
có liên quan hơn khả năng chống lại dòng điện.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Trở kháng có thể được tính bằng cách coi rằng các điện tử di chuyển qua một
vật dẫn phải đi qua các phân tử hoặc nguyên tử. Khi làm như vậy, chúng va
chạm với các electron khác, va chạm với các nguyên tử và trong quá trình này,
nhiệt lượng sẽ tỏa ra. Số lần va chạm,và nhiệt lượng tỏa ra, trong một thời gian
nhất định thay đổi theo bình phương của dòng điện.
▪ Vận tốc của các electron (và năng lượng điện của chúng) giảm và do đó dòng
điện giảm.Khi điều này xảy ra, điện áp phải được tăng lên để duy trì một dòng
điện nhất định.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Độ dẫn điện của các vật liệu
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Một điện trở 1 Ohm sẽ cho phép dòng điện 1 A chạy qua nếu đặt điện áp 1 V
qua nó. Ngoài ra, nếu dòng điện 1 A chạy qua điện trở 1 Ohm trong 1 s thì
nhiệt năng do nó tỏa ra là 1 W-s (1 W = 1 J/s).
▪ Điện trở suất của vật liệu là điện trở của một đơn vị tiết diện của vật liệu trên
một đơn vị chiều dài.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Nếu một dây dẫn có tiết diện không đổi, thì trở kháng của nó sẽ thay đổi tỷ lệ
thuật theo chiều dài của dây dẫn. Nếu một dây dẫn có chiều dài không đổi, trở
kháng của nó sẽ thay đổi tỷ lệ nghịch với diện tích mặt cắt ngang của nó.

L
Công thức: R=ρ
A
R: trở kháng
Ρ: điện trở suất
L: Chiều dài dây dẫn
A: Tiết diện dây dẫn
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Bài tập:
▪ Xác định trở kháng của một sợi dây đồng dài 100 cm có tiết diện là 0,133 cm2
và nhiệt độ 20 ° C (68 ° F).
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Điện trở suất của đồng ở 20 C là 1.7241 μOhm-cm.
▪ Xác định trở kháng của một sợi dây đồng dài 100 cm có tiết diện là 0,133 cm2
và nhiệt độ 20 ° C (68 ° F).
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Kết quả
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Trở kháng
▪ Trở kháng ở nhiệt độ bất kỳ được xác định bằng

R T = R 0 [1 + 𝛼0 (TT − T0 )]

R T là trở kháng ở nhiệt độ T, R 0 là trở kháng ở nhiệt độ chuẩn (hay nhiệt độ ban
đầu), TT là nhiệt độ hiện tại, T0 là nhiệt độ chuẩn (hoặc ban đầu). 𝛼0 là hệ số
nhiệt độ của trở kháng tương ứng với nhiệt độ T0
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Bài tập
▪ Xác định điện trở của dây đồng AWG số 14 tính bằng ohms/foot ở 75 ° C.
Điện trở ở 20 °C là 0,00252 / ft. Ở 20 °C, hệ số nhiệt độ của đồng là
0,00393/°C.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Bài tập
▪ Kết quả: R T = 0.00306 (Ohm/ft)
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Bài tập về nhà
▪ Xác định trở kháng của một sợi dây đồng dài 10 m có tiết diện là 1 cm2 và
nhiệt độ 20 ° C (68 ° F). Ở 20 °C, hệ số nhiệt độ của đồng là 0,00393/°C.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Định luật Ohm
V
I=
R
I = dòng điện (A)
V = điện áp (V)
R = trở kháng (Ω)
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Ví dụ
▪ Mạch mắc nối tiếp và mạch mắc song song
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Công suất nguồn điện
▪ Trong mạch điện một chiều, công suất được tính bằng công thức:

P = VI
Hoặc P = I2R
V2
Hoặc P =
R
▪ Khi dòng 1 A chạy giữa 2 điểm có hiệu điện thế 1 V thì tiêu hao công suất 1 W.
▪ Ví dụ, các bộ chỉnh lưu mô-đun được sử dụng trong viễn thông thường được
đánh giá là 1500 hoặc 3000 W, tương ứng với 1,5 và 3,0 kW.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Điện năng (năng lượng điện)
▪ Là tỉ lệ năng lượng sử dụng theo thời gian của nguồn.
E = Pt
Trong đó t là thời gian sử dụng.

Ví dụ: Xác định điện năng tiêu thụ trong 30 ngày của một tải ổn định có công
suất 3000 W. Trong 30 ngày có tổng cộng 720 h, vậy điện năng tiêu thụ là bao
nhiêu?
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Luật Kirchhoff 1 và Kirchhoff 2
▪ Luật Kirchhoff 1: Tổng dòng điện hoặc điện tích đi vào một điểm giao nhau
hoặc nút chính xác bằng điện tích rời khỏi nút vì nó không có nơi nào khác để
đi ngoại trừ việc rời đi, vì không có mất mát nào bị mất trong nút.
σ I = 0 ở bất kỳ nút nào.

▪ Luật Kirchhoff 2: Trong bất kỳ mạch vòng kín nào, tổng điện áp xung quanh
vòng lặp bằng tổng của tất cả các điện áp giảm trong cùng một vòng lặp.
σ V + σ IR = 0 ở trong bất kỳ mạch vòng kín nào.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Luật Kirchhoff 1 và Kirchhoff 2
▪ Ví dụ: Hai nguồn điện áp V1 = 24 V và V2 = 18 V mắc nối tiếp ngược chiều nhau (cực
dương của chúng được nối với nhau) như hình vẽ. Các nguồn điện áp có điện trở trong lần
lượt là R1 = 2 và R2 = 1 và điện trở ngoài R Extenal = 5. Xác định cường độ dòng điện và
hiệu điện thế ở mỗi phần của mạch điện.
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Luật Kirchhoff 1 và Kirchhoff 2
▪ Bởi vì 2 nguồn mắc ngược chiều nhau nên tổng điện áp là 24 – 18 = 6 (V)
V1−V2 24−18
▪ Dòng điện trong mạch: I = = = 0.75 (A)
R1 +R2 +RExternal 2+1+5
▪ Có sự sụt giảm điện áp -0,75 × 2 = -1,5 V do điện trở trong R1 của V1, sụt áp -
0.75 x 1 = -0.75 V do điện trở trong R của V2.
▪ Sụt áp do điện trở ngoài = -0.75 x 5 = -3.75 V
▪ Tổng sụt áp = -6 V
▪ Nếu áp dụng Kirchhoff 2: +24 – I x 2 – 18 – I x 1 – I x 5 = 0 => I = 0.75 A
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Tính dòng điện chạy qua R3
Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Tính dòng điện chạy qua R3
Tại nút A: I1 + I 2 – I3 = 0 => I3 = I1 + I2
Vòng 1: -10 + I1 x R1 + I 3 x R3 = -10 + 10I1 + 40I3 = 0
Vòng 2: -20 + I2 x R2 + I3 x R3 = -20 + 20I2 + 40 I3 = 0
Vòng 3: -10 + I1 x R1 – I2 x R2 + 20 = 10 + 10I1 – 20I2 = 0
Chương 2: Hệ thống nguồn điện một chiều trong trạm
thông tin
❑Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống nguồn
điện một chiều dự phòng
❑Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống nguồn điện một chiều
dự phòng
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bộ lọc đường dây nguồn (Powerline filter):
▪ Bộ lọc đường dây nguồn được sử dụng để giảm điện áp gợn sóng và dòng điện trên dây dẫn điện. Mặc dù
chúng thường được gọi là bộ lọc pin nhưng không lọc nhiễu của pin (pin không tạo ra nhiễu). Bộ lọc đường
dây nguồn được đặt gần tải hoặc nhóm tải và được sử dụng để giảm nhiễu được ghép điện từ vào các mạch
nguồn một chiều. Các bộ lọc như vậy thường là bộ lọc cấu trúc L- hoặc- 𝜋 (Hình 1) và được kết nối nối tiếp
với các mạch phân phối sơ cấp hoặc thứ cấp (Hình 2)

Hình 2
Hình 1
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bộ lọc đường dây nguồn
▪ Bộ lọc đường dây nguồn thường có bảo vệ quá dòng đầu vào (thành phầnCB
trong Hình 1). Cuộn cảm L1 mang dòng điện tải toàn bộ và được làm từ dây
điện từ mạnh quấn trên một lõi sắt. Giá trị điển hình là 1 mH. Bộ lọc L chỉ có
một tụ điện giá trị cao (C1), trong khi bộ lọc Pi có hai tụ điện (C1 và C3). Giá
trị điển hình cho C1 và C3 là 6300 F. Vì tụ điện không hiệu quả ở tần số cao
hơn, nên một tụ điện có giá trị nhỏ (C2, thường là 0,01 F) phù hợp với tần số
cao được sử dụng trong các mạch đầu ra. Tất cả các thành phần có định mức
điện áp từ 150 đến 200%.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bộ chỉnh lưu
▪ Bộ chỉnh lưu biến đổi điện áp xoay chiều của nguồn thành
điện áp một chiều và cung cấp dòng điện một chiều cho
thiết bị tải. Trong quá trình hoạt động bình thường, các bộ
chỉnh lưu xác định độ chính xác và sự điều chỉnh của điện
áp và có thể ảnh hưởng nặng nề đến nhiễu trên các mạch
nguồn một chiều. Các bộ chỉnh lưu luôn được cung cấp ở
cấu hình dự phòng với N + 1 chỉnh lưu tạo ra tối thiểu hai
bộ chỉnh lưu trong bất kỳ hệ thống cụ thể.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bảng điện
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bảng điện
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bus sạc và xả (charge và discharge bus)
▪ Các thanh cái nạp và phóng điện bao gồm một bộ thanh cái hoạt động ở điện
áp hệ thống và một bộ khác (thanh cái trở lại) được liên kết với điện cực đất
hoặc hệ thống nối đất. Các bus sạc và xả ở điện áp hệ thống có thể là một và
cùng một bus nhưng, trong nhiều hệ thống, chúng được phân tách bằng công
tắc ngắt điện áp thấp (LVD), bộ ngắt dòng hoặc cả hai.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bus sạc và xả
▪ Bus Sạc và xả với ngắt kết nối
điện áp thấp và ngắt dòng điện
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bus sạc và xả
▪ Bộ chỉnh lưu và thanh bus kết nối cáp
ắc quy
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Ví dụ
▪ Điện trở Shunt chính trong một bảng điện 800-A có điện áp rơi là 50 mV ở tải
danh nghĩa. Xác định trở kháng của điện trở shunt và công suất tiêu tán ở tải
danh nghĩa?
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Shunt
▪ Hầu hết các shunt bao gồm các thành phần điện trở song song để cung cấp nhiều diện
tích bề mặt hơn để tản nhiệt. Điều này giảm thiểu sự phát nóng của thành phần điện
trở và cải thiện độ chính xác của nó trên toàn dải dòng điện hoạt động.
▪ Ví dụ:Máy cắt dòng điện 400-A bao gồm bốn phần tử điện trở song song ở trung tâm
hình dưới đây
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Shunt
▪ Shunt cũng có thể được sử dụng trên các
mạch phân phối sơ cấp hoặc thứ cấp riêng lẻ
hoặc để đo tải trên bảng cầu dao và cầu chì.
Trong một số bảng điện, không có shunt
chính, trong trường hợp đó, bộ điều khiển sẽ
tự động thêm các tải phân phối riêng lẻ để
đo được tổng dòng.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bộ ngắt kết nối điện áp thấpLVD
▪ Ngắt kết nối điện áp thấp là các rơle dòng điện cao (công tắc tơ) có thể được
kết nối giữa thanh dẫn xả điện và hệ thống phân phối sơ cấp. Điện áp và dòng
điện định mức của chúng giống như đối với các thanh cái (barbus) mà chúng
được gắn trên đó. Trong các ứng dụng dòng điện cao hoặc khi cần dự phòng,
hai LVD có thể được đấu song song. Trong trường hợp điều này là không thực
hiện được, các tải được chia thành nhiều phần kết nối nhiều bus xả để giảm
dòng điện định mức riêng lẻ. Một ngắt kết nối điện áp thấp có thể được cài đặt
để:
oNgăn chặn việc xả pin quá mức
oCung cấp một phương tiện để giảm tải để kéo dài thời gian dự trữ pin
oNgăn ngừa hư hỏng thiết bị tải do điện áp thấp
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Bộ ngắt kết nối điện áp thấp LVD
▪ Các lý lẽ phản đối việc sử dụng ngắt kết nối điện áp thấp:
o LVD là một phần tử cơ điện có thể bị hỏng hóc.
o LVD là thành phần hoạt động ngẫu nhiên.
o LVD có thể mở do điện áp pin ban đầu giảm xuống
▪ Ngắt kết nối điện áp thấp thường được đặt với độ trễ để
chúng ngắt kết nối (thả) ở điện áp thấp hơn so với kết nối
lại. Ví dụ: ngưỡng điện áp ngắt kết nối có thể được đặt
thành 44 V và điện áp kết nối lại thành 48 V. Khi pin phóng
điện, nó sẽ bị ngắt kết nối khi điện áp tại điểm cảm biến
LVD đạt 44 V. Khi pin sạc lại, LVD sẽ kết nối lại tải khi
điện áp tại điểm phát hiện đạt 48 V. Điện áp điểm đặt thực
tế được sử dụng trong bất kỳ hệ thống nhất định nào phụ
thuộc vào một số yếu tố.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑LVD
▪ Ngắt kết nối điện áp thấp được sử dụng chủ yếu để bảo vệ hệ thống pin khỏi
sạc quá mức, nhưng chúng cũng có thể được sử dụng trong các sơ đồ giảm tải
và ngăn thiết bị tải hoạt động ở điện áp thấp có thể làm hỏng chúng.
▪ Sơ đồ giảm tải cho phép ngắt các tải ít quan trọng hơn hoặc mức độ ưu tiên
thấp hơn trước, điều này làm giảm dòng xả và kéo dài thời gian xả. Ví dụ:
trong sơ đồ giảm tải ba bước (Hình 3.30), LVD đầu tiên (LVD1) có thể được
đặt để ngắt kết nối ở 46,0 V, thứ hai (LVD2) để ngắt kết nối ở 45,0 V và thứ ba
(LVD3) ở 44,0 V. Khi điện áp bus xả đạt đến ngưỡng đầu tiên, LVD1 sẽ ngắt
các tải ưu tiên thấp do đó làm giảm dòng điện của pin. Pin sẽ tiếp tục xả nhưng
với tốc độ chậm hơn. Khi đạt đến ngưỡng thứ hai, LVD2 sẽ ngắt kết nối nhóm
tải thứ hai.
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Điều khiển và giám sát
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Mạch cảnh báo
▪ Báo động điện áp cao
▪ Báo động điện áp thấp
▪ Báo động cao hoặc quá dòng
▪ Cảnh báo phụ của hệ thống chỉnh lưu (hoạt động khi hỏng một bộ chỉnh lưu trong hệ
thống N + 1 chỉnh lưu)
▪ Cảnh báo chính của hệ thống chỉnh lưu (hoạt động khi hỏng nhiều hơn một bộ chỉnh
lưu trong một hệ thống N + 1 chỉnh lưu)
▪ Báo động cầu chì / ngắt mạch
▪ Báo động ngắt kết nối điện áp thấp (LVD)
▪ Điều khiển ngắt kết nối khẩn cấp hoặc báo cháy
▪ Điều khiển cân bằng chỉnh lưu tự động và thủ công
Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của
hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng
❑Cảnh báo dòng
▪ Cài đặt cảnh báo cao hoặc quá dòng dựa trên công thức:
IAlarm ICapacity − IRectifier
IOCA =
IShunt

Trong đó: trong đó IOCA (%) = cài đặt cảnh báo quá dòng, IAlarm (%) = phần
trăm đủ tải mong muốn cho cảnh báo quá dòng (A); ICapacity = tổng công suất
của hệ thống điện (A); IRectifier = dòng định mức của bộ chỉnh lưu lớn nhất
trong hệ thống (A); IShunt = dòng điện định mức shunt chính (A)
Chương 2: Hệ thống nguồn điện một chiều trong trạm
thông tin
❑Một số điều cần lưu ý đối với nguồn, tải và điện áp
❑Sơ đồ các khối chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống nguồn
điện một chiều dự phòng
❑Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống nguồn điện một chiều
dự phòng
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Bài toán thiết kế cho các thành phần trong hệ thống nguồn điện một
chiều:
▪ Không có phương án đúng duy nhất cho mọi bài toán.
▪ Tất cả các bài thực hành, thủ tục hay quy tắc đều có ngoại lệ và có phương án
thay thế tương đương.
▪ Cần có kỹ năng đánh giá kỹ thuật tốt.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Các bước thực hiện
Xác định thời gian lập
Thu thập dữ liệu Xác định tải thiết bị
phương án

Định mức Pin Số lượng chuỗi pin

Định mức hệ thống chỉnh


Số chỉnh lưu
lưu

Định mức dây dẫn bảng điện Phân phối nguồn chính Phân phối nguồn phụ
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thời gian lập phương án
▪ Các hệ thống nguồn điện một chiều có thời gian hoạt động dài (nhiều hệ thống
phục vụ hơn 50 năm)
▪ Thiết kế hệ thống phải đảm bảo đạt yêu cầu ban đầu và đáp ứng được các thay
đổi, nâng cấp theo thời gian
▪ Một số thành phần (ví dụ đường bus chính) rất khó để mở rộng hay nâng cấp
trong khi các dịch vụ thông tin đang được cung cấp, do đó chúng được thiết kế
để đáp ứng được yêu cầu tải về lâu dài.
▪ Thời gian lập phương án phụ thuộc vào từng loại ứng dụng.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thời gian lập phương án
▪ Khi lập phương án cần xác định khoảng thời gian lập phương án ban đầu và
thời gian lập phương án sau cùng.
▪ Đối với hệ thống điện ở phòng trung tâm, khoảng thời gian ban đầu thường
tương ứng với các yêu cầu hiện tại cộng thêm mức tăng trưởng của 2 đến 3
năm; thời gian lập phương án sau cùng được tính toán cho mức tăng trưởng 10
đến 20 năm; ngoại trừ một số thành phần như dây dẫn bảng điện có thể sẽ phải
dự trù cho đến hơn 20 năm.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thời gian lập phương án
▪ Hướng dẫn lập phương án cho bảng điện ở phòng trung tâm là triển khai các
thành phần mới hoặc bổ sung hoặc tăng khả năng của dây dẫn khi tải thực tế
trên bảng điện hiện có đã đạt từ 50 đến 80% định mức.
▪ Ví dụ: một bảng mạch điện 800-A sẽ được mở rộng khi tải vượt quá 400 A
(50%) trước khi nó đạt đến 640 A (80%). Thực tế, một bảng mạch điện không
được tải quá 80% khả năng định mức của nó.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thời gian lập phương án
▪ Các thành phần của hệ thống điện một chiều cho các trạm viễn thông nhỏ,
chẳng hạn như các thiết bị đầu cuối truy cập từ xa, thường được thiết kế và
trang bị cho công suất tối đa.
▪ Các thành phần nguồn một chiều như các thiết bị đầu cuối truy cập từ xa lớn
hơn có thể được thiết kế và trang bị dựa trên cơ sở tăng trưởng của hệ thống.
▪ Ví dụ: bộ chỉnh lưu và dây pin có thể được trang bị ban đầu để xử lý sự tăng
trưởng gia tăng trong 2 hoặc 3 năm và sau đó được mở rộng khi tải phát triển
vượt quá công suất ban đầu.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Việc thu thập dữ liệu là hoạt động cần thiết, ví dụ nhiều công ty lớn hơn có các
nhóm kỹ thuật dành riêng cho việc thu thập và xử lý dữ liệu quy hoạch hệ
thống điện.
▪ Từ góc độ hệ thống điện, kết quả của công đoạn này là ước tính tải ban đầu,
thông tin về tốc độ tăng trưởng trong các khoảng thời gian lập phương án và
ước tính tải sau cùng. Các thành phần hệ thống điện khác nhau có thể có các
yêu cầu ban đầu, yêu cầu sau cùng và khoảng thời gian lập kế hoạch khác
nhau.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
Thu Thông tin hiện tại và yêu cầu của
thập dữ không gian sàn
liệu
gồm Lịch sử hoạt động của hệ thống
Dự báo

Triển khai công nghệ mới

Yêu cầu vận hành và bảo trì

Yêu cầu lắp đặt


Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Yêu cầu không gian sàn của hệ thống điện một chiều phụ thuộc vào các loại công nghệ
chỉnh lưu và pin, dòng điện định mức và cấu hình vật lý của dây sạc/xả, yêu cầu đối với bộ
phân phối nguồn chính và các yêu cầu tăng trưởng.
▪ Các thành phần của hệ thống điện phải có đủ không gian xung quanh để vận hành và bảo
trì an toàn, hiệu quả.
oBộ Pin hoàn chỉnh hoặc các cell pin/mô-đun pin riêng lẻ sẽ yêu cầu thay thế theo thời
gian và phải có không gian cho các thiết bị nâng nhấc để tháo các thành phần và đặt các
linh kiện mới.
oCác quy định về điện (nếu có) và các thực hành an toàn yêu cầu một không gian làm việc
an toàn xung quanh thiết bị được cấp năng lượng, do đó, người lập phương án phải tính
đến không gian cho vận hành và cài đặt.
oCác không gian xây dựng hiện tại có thể không đủ về độ bền kết cấu hoặc khả năng sử
dụng và có thể phải tu sửa.
oHệ thống thông gió và điều hòa không khí có thể không đủ pin và hệ thống điện bổ sung,
thiết bị mạng có thể yêu cầu sửa đổi hoặc mở rộng.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Lịch sử tăng trưởng phụ tải trong quá khứ rất hữu ích trong việc dự đoán
tăng trưởng phụ tải trong tương lai trong nhiều tình huống.
▪ Các hệ thống điện hiện đại bao gồm các màn hình ghi lại nhiều thông số liên
quan đến hoạt động và các bộ ghi dữ liệu bên ngoài có thể được cài đặt vĩnh
viễn hoặc tạm thời trong các hệ thống điện có các giao diện ghi dữ liệu.
▪ Hầu hết các bộ điều khiển hệ thống điện một chiều hiện đại đều có bộ ghi dữ
liệu tích hợp, có thể truy cập thông qua giao diện.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Dự báo: Một trung tâm cung cấp các dịch vụ thường xuyên như POTS (dịch
vụ điện thoại thế hệ cũ) và DSL. Dữ liệu tăng trưởng trong quá khứ thường có
sẵn trong hồ sơ công ty. Dự báo được thực hiện bằng cách tính toán mức tăng
trưởng trong quá khứ và so sánh nó với các ước tính về các yêu cầu trong
tương lai.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Triển khai công nghệ mới: Thiết bị công nghệ mới thường nhỏ gọn hơn thiết
bị mà nó thay thế, nhưng điện năng tiêu thụ trên một đơn vị thể tích cao hơn.
Ví dụ về các công nghệ mới là cáp quang FTTH, cáp quang FTTC và các cơ sở
hạ tầng liên quan để cung cấp dịch vụ truyền hình và băng thông rộng
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Yêu cầu vận hành và bảo trì: Tại một số thời điểm trong quá trình vận hành,
các hệ thống và thiết bị cũ trở nên lỗi thời vì chúng không đáp ứng các yêu cầu
hiện tại, các linh kiện, thành phần thay thế có thể không còn nữa hoặc hệ thống
phần mềm không còn được hỗ trợ và cập nhật. Ví dụ như bộ chỉnh lưu, thiết bị
chuyển đổi điện áp và bộ điều khiển hệ thống điện không còn đáp ứng nhu cầu
của hệ thống.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thu thập dữ liệu
▪ Yêu cầu lắp đặt và bố trí: Thiết bị được lắp đặt yêu cầu nguồn điện, nhưng công suất
cung cấp là bao nhiêu là câu hỏi rất khó trả lời nếu không có kiến ​thức chi tiết về các
yêu cầu trong tương lai hoặc ít nhất là một số phương pháp để ước tính chúng.
▪ Ví dụ, tải chính ở các phòng trung tâm thuộc sở hữu của các nhà khai thác mạng dịch
vụ điện thoại địa phương sẽ là một hệ thống chuyển mạch đầu cuối. Thiết bị trong
mạng truy nhập sẽ là các thiết bị đầu cuối chuyển mạch từ xa (RST) hoặc các nút truy
cập được phục vụ bởi bộ chuyển mạch. Nếu nút dành cho mục đích truyền dẫn, tải
chính có thể bao gồm các thiết bị đầu cuối vô tuyến mặt đất hoặc thiết bị đầu cuối cáp
quang. Nhiều địa điểm sẽ bao gồm sự kết hợp của thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn.
▪ Trong mọi trường hợp, tải có thể được xác định theo nguyên tắc lắp đặt và kỹ thuật
của nhà sản xuất.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Cần xác định Dải điện áp hoạt động của hệ thống và đặc tính của tải
▪ Hệ thống nguồn điện một chiều phải được thiết kế đảm bảo cung cấp điện cho tất cả
thiết bị trong điều kiện đã cho. Thiết bị với điện áp tối thiểu cao nhất và điện áp tối đa
thấp nhất sẽ thiết lập dải hoạt động của hệ thống nguồn điện trong điều kiện đã cho.
▪ Dải hoạt động của hệ thống 24 V danh định là từ 20 V đến 28.3 V. Hầu hết hệ thống
24 V có cực âm nối đất (điện áp hoạt động dương).
▪ Hệ thống 48V sử dụng trong viễn thông có cực dương nối đất (điện áp hoạt động âm).
2 dải hoạt động của hệ thống 48 V danh định là:
o Dải 42.75 V đến 56.7 V
o Dải 40 V đến 56.7 V
Lưu ý: Để thiết bị hoạt động thời gian dài ở điện áp cao hơn dải hoạt động sẽ làm
giảm độ tin cậy của thiết bị. Hiện nay, các thiết bị hiện đại có thể có dải hoạt động
rộng hơn dải hoạt động đã đề cập ở trên.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Đặc tính của tải: Thiết kế nguồn điện một chiều cân nhắc dòng điện tải sẽ thay
đổi như thế nào khi điện áp giảm trong lúc xả pin.
▪ Có 3 kiểu đặc tính tải cơ bản:
oĐiện trở: Dòng và công suất giảm khi điện áp giảm
oDòng không đổi: Dòng không đổi và công suất giảm khi điện áp giảm
oCông suất không đổi: Dòng tăng và công suất không đổi khi điện áp giảm

Hầu hết các thiết bị mạng hiện đại thuộc kiểu công suất không đổi.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Các phương tiện viễn thông có nhiều loại:
oThiết bị truyền dẫn tín hiệu tương tự
oDC-DC converter
oThiết bị đầu cuối sợi quang
oInverter
oHệ thống chuyển mạch gói
oHệ thống chuyển mạch di động
oHệ thống hỗ trợ hoạt động
oThiết bị cuối đường dây quang
oThiết bị cuối đường DSL
o...
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải thiết bị: Cần cân nhắc đầy đủ các loại thiết bị có trong hệ thống
hoặc sẽ được sử dụng trong tương lại để đảm bảo thiết kế hệ thống nguồn điện
một cách hợp lý.
oĐặc tính tải thiết bị mạng viễn thông phụ thuộc và chức năng cơ bản và công
nghệ của thiết bị.
oPhương pháp ước lượng tải thiết bị là giả sử tất cả năng lượng cung cấp cho
các thiết bị mạng sẽ chuyển đổi thành nhiệt năng phát tán trong phòng thiết
bị. Với giả thiết các thiết bị mạng tuân theo yêu cầu của hệ thống xây lắp
thiết bị mạng NEBS của Telcordia, khi đó nhiệt năng tiêu tán được tính toán
từ các yêu cầu NEBS.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải thiết bị:
oYêu cầu NEBS quy định mức tản nhiệt tối đa trên mỗi đơn vị diện tích hoặc
thể tích cho 3 không gian sau:
◦ Toàn bộ không gian phòng thiết bị trung tâm
◦ Các khung thiết bị riêng lẻ
◦ Giá thiết bị riêng lẻ trong mỗi một khung
Đối với toàn bộ diện tích hữu ích trong không gian phòng thiết bị trung tâm thì
mức tản nhiệt tối đa trên đơn vị diện tích là 860 W/m2
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải thiết bị:
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oVí dụ: Thiết kế sàn cho phòng trung tâm nhỏ như hình vẽ. Phòng này là
phòng thiết bị. Xác định mức tản nhiệt tối đa cho toàn bộ không gian phòng
này và dòng ước tính từ hệ thống nguồn 1 chiều 48 V để tạo ra lượng nhiệt
này?
Chiều dài: 7.3 m

Chiều rộng: 6 m
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oGiải pháp tính:
◦ Diện tích căn phòng là 7,3 x 6 = 43,8 m2
◦ Sử dụng yêu cầu NEBS, mức tản nhiệt tối đa cho căn phòng này là:
860 (W/m2) x 43,8 (m2) = 37668 (W) ≈ 37,7 kW
Ở mức điện áp danh định 48 Vdc, dòng điện được yêu cầu để sinh ra mức nhiệt
lượng trên xấp xỉ 37668 / 48 = 785 (A)
Lưu ý: Không phải tất cả các thiết bị mạng và không gian phòng thiết bị đều được thiết
kết tuân theo yêu cầu NEBS, nhưng chúng ta có thể sử dụng tính toán này như bước khởi
đầu cho thiết kế hệ thống.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oYêu cầu NEBS đối với khung thiết bị riêng lẻ:
◦ Thiết bị làm mát đối lưu – tản nhiệt tối đa/m2 = 1450 W/m2
◦ Thiết bị làm mát bằng quạt gió – tản nhiệt tối đa/m2 = 1950.5 W/m2
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
◦ Độ sâu của khung thiết bị sử dụng trong yêu cầu NEBS có 3 mức là 12, 18 và 24 inches (nếu độ sâu thực tế
khác 3 mức trên thì sẽ được làm tròn lên, ví dụ nếu độ sâu thực tế là 14,5 inches thì được làm tròn lên 18
inches). Độ rộng trong yêu cầu NEBS của khung thiết bị danh định 23 in thì được lấy là 26 in.
◦ Độ rộng lối đi theo NEBS được khuyến nghị như trong bảng tuy nhiên có thể tùy thuộc tình hình thực tế:

Độ sâu khung Độ rộng lối Độ rộng lối


(in) trước (in) sau (in)
12 30 24
18 54 30
24 42 30
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oTổng diện tích sàn dành cho khung thiết bị để đảm bảo yêu cầu NEBS là:
WFront Wrear
WFrame DFrame + +
AFloor = 2 2 (m2 )
1550

oTrong đó: AFloor là diện tích sàn (m2), WFrame là độ rộng khung (in), DFrame
là độ sâu khung (in), WFront là độ rộng lối trước (in), Wrear là độ rộng lối sâu
(in)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oVí dụ: Xác định diện tích sàn để đáp ứng cho khung thiết bị (danh định) rộng
23 in, sâu 18 in, đặt tại không gian có lối trước rộng 36 in, lối sau rộng 30 in.
oLời giải:
◦ Khung thiết bị danh định 23 in, nhưng cho mục đích tính toán theo NEBS
thì độ rộng khung là 26 in. Sử dụng công thức tính toán ở trên thì diện tích
sàn cho khung này là:
36 30
26 18 + +
AFloor = 2 2 = 0.856 (m2 )
1550
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
oĐối với giá thiết bị riêng lẻ trong mỗi một khung:
◦ Làm mát đối lưu: 738,08 W/m2/m của không gian khung theo chiều dọc
◦ Làm mát bằng quạt: 985,28 W/m2/m của không gian khung theo chiều dọc
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Ước tính tải
▪ Ví dụ: Xác định công suất tản nhiệt tối đa đối với giá thiết bị được làm mát bằng đối
lưu có chiều cao 7 in, sâu 15 in, độ rộng danh định 23 in, độ rộng lối trước 36 in, độ
rộng lối sau 30 in.
▪ Lời giải: Độ sâu 15 in do đó ta làm tròn lên 18 in theo yêu cầu NEBS.
36 30
oTổng độ sâu: (nửa lối trước) + 18(thiết bị) + (nửa lối sau) = 51 in =
2 2
1.3 m
oDiện tích không gian cho thiết bị: 26 (in) x 51 (in) = 1326 (in2) = 0,86 (m2)
oChiều cao thiết bị là 7 in = 7 x 0,0254 = 0,1778 (m)
oCông suất tản nhiệt tối đa: 738,08 (W/m2/m) x 0,86 (m2) x 0,1778 (m) = 113 (W)
oCông suất này tương ứng với dòng điện tải xấp xỉ 113 W/48 V = 2.4 A đối với nguồn
danh định 48 V.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Xác định tải thiết bị
▪ Điều kiện tải: có 2 điều kiện tải để thiết kế các thành phần hệ thống nguồn 1
chiều
oTrạng thái bình thường (Normal): Dòng tải trung bình trong chế độ vận hành
liên tục bình thường. Dòng tải ở ĐK này là một trong các tham số để thiết kế
bộ chỉnh lưu.
oTrạng thái đỉnh (peak): Dòng tải ở mức cao nhất trong điều kiện xấu nhất
(điện áp phóng điện thấp nhất và tải ở đỉnh điểm) và bao gồm các dự đoán
cho ước tính tải trong tương lai. Dòng tải đỉnh sử dụng để thiết kế các mạch
phân phối chính và dây dẫn, các thiết bị bảo vệ quá dòng, bus xả toàn hệ
thống.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Lựa chọn công nghệ: VLA (vented lead-acid) hoặc VRLA (valve-regulated
lead-acid)
▪ Tổng dung lượng pin với từng mức ampe-giờ (A-h) cụ thể
▪ Số lượng chuỗi pin để cung cấp tổng dung lượng pin yêu cầu
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin:
▪ Lựa chọn công nghệ pin
oChi phí ban đầu và chi phí vận hành
oTrọng lượng
oYêu cầu không gian sàn
oMức tăng trưởng dự kiến
oTuổi thọ pin
oĐộ tin cậy, an toàn
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Công nghệ Pin VLA và Pin VRLA
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống chỉnh lưu
▪ Dựa vào các yếu tố:
oCông nghệ
oSố lượng chỉnh lưu
oĐịnh mức dòng
oĐịnh mức điện áp vào
oCác đặc trưng và tùy chọn khác
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống chỉnh lưu
▪ Hệ thống chỉnh lưu dùng trong trạm thông tin được trang bị N+1 chỉnh lưu (dư
1 chỉnh lưu cho dự phòng), mắc song song và hầu hết được cài đặt cho chia tải.
▪ Hệ thống chỉnh lưu phải đủ lớn để vận hành thiết bị tải và đồng thời phục vụ
xả pin trong thời gian phù hợp.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống chỉnh lưu
▪ Dung lượng hệ thống chỉnh lưu
oHệ thống chỉnh lưu được thiết kế đảm bảo yêu cầu để sạc lại pin đã xả hoàn
toàn đạt đến 95% dung lượng định mức trong vòng 24h trong suốt quá trình
vận hành đồng thời tất cả các thiết bị.
oDòng chỉnh lưu bằng AH8h /20 (A) thì pin sẽ được sạc lại đến 95% định mức
trong 24h.
o Ví dụ: pin 450 Ah sẽ sạc lại trong 24h nếu dòng điện bằng 450:20 = 23 A.
oKhi pin sử dụng trong thời gian dài thì yêu cầu thời gian sạc lâu hơn đối với
cùng một mức dòng điện.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống chỉnh lưu
▪ Dung lượng chỉnh lưu
oThời gian cần để sạc lại pin đạt đến 100% dung lượng của nó bằng
AH8h
Trecharge = F (giờ)
IRS −IEQ Batloss
Trong đó: Trecharge là thời gian sạc (h), AH8h là dung lượng định mức pin ở
25 độ C, tốc độ xả 8-h đối với 1.75 V/cell (Ah), IRS là dung lượng hệ thống
chỉnh lưu với N chỉnh lưu (A), IEQ là dòng tải thiết bị trong điều kiện bình
thường (A), FBatloss là hệ số tổn hao dung lượng pin (thông thường từ 1.1 đến
1.15 đối với pin axit chì)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống chỉnh lưu
▪ Bài tập: Xác định thời gian sạc pin dung lượng 660Ah nếu dung lượng hệ
thống chỉnh lưu là 100A và dòng tải là 50 A.
Hết chương 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

NGUỒN ĐIỆN TRẠM THÔNG TIN


GIẢNG VIÊN: TS. VÕ TÁ HOÀNG
EMAIL: tahoanght91@gmail.com

Hà Nội, 2022
Chương 3: Tính toán dung lượng ắc qui trong nguồn
điện một chiều dự phòng cho trạm thông tin
❑Hệ thống pin (ắc qui) trong nguồn điện một chiều dự phòng
❑Tính toán dung lượng pin (ắc qui)
❑Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
Chương 3: Tính toán dung lượng ắc qui trong nguồn
điện một chiều dự phòng cho trạm thông tin
❑Hệ thống pin (ắc qui) trong nguồn điện một chiều dự phòng
❑Tính toán dung lượng pin (ắc qui)
❑Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Lựa chọn công nghệ: VLA (vented lead-acid) hoặc VRLA (valve-regulated
lead-acid)
▪ Tổng dung lượng pin với từng mức ampe-giờ (A-h) cụ thể
▪ Số lượng chuỗi pin để cung cấp tổng dung lượng pin yêu cầu
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin:
▪ Lựa chọn công nghệ pin
oChi phí ban đầu và chi phí vận hành
oTrọng lượng
oYêu cầu không gian sàn
oMức tăng trưởng dự kiến
oTuổi thọ pin
oĐộ tin cậy, an toàn
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Công nghệ Pin VLA và Pin VRLA
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Ví dụ: Xác định các khoản phí hàng năm, bao gồm cả thu hồi vốn, trong
khoảng thời gian 20 năm đối với pin VLA 24 cell 1000 Ah so với pin VRLA
1000 Ah. Chi phí vật liệu, đối với pin VLA là 15.000 $ và đối với pin VRLA
là 18.000 $. Chi phí lắp đặt ước tính là 4500 $ cho VLA và 3000 $ cho pin
VRLA. Thực hiện phân tích bằng cách sử dụng 5% chi phí hàng năm và đưa ra
các giả định sau: Chi phí lao động là 80 $ mỗi giờ, không có chi phí vận hành
nào khác ngoài bảo trì và không có lạm phát. Bỏ qua tất cả các chi phí liên
quan đến không gian sàn (pin VLA nói chung sẽ yêu cầu nhiều diện tích sàn
hơn) hoặc chi phí cho việc tu sửa.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Giải pháp:
oĐầu tiên, xem xét tuổi thọ của pin: Một giả định hợp lý là tuổi thọ của pin
VRLA sẽ là 10 năm (tức là nó phải được thay thế sau khoảng thời gian 10
năm) và một cell pin sẽ yêu cầu thay thế trong 5 năm và 7 năm nữa sau khi
lắp đặt mới. Mỗi lần thay cell ước tính có giá 2030 $, bao gồm 16 giờ lao
động và chi phí thay thế cell là 750 $. Chi phí thay thế pin VRLA ước tính
bằng với pin ban đầu. Pin VLA được cho là có tuổi thọ 20 năm mà không cần
thay thế cell trước khi hết tuổi thọ. Chi phí thay thế cell và pin bao gồm chi
phí thải bỏ pin.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Giải pháp
oSau đó, xem xét bảo trì: Chi phí bảo trì định kỳ cho hai công nghệ pin sẽ khác nhau.
Pin VLA yêu cầu kiểm tra định kỳ, điện trở của cell, đo điện áp và trọng lượng riêng
và bổ sung nước. Pin VRLA yêu cầu kiểm tra định kỳ, đo điện trở và điện áp của
cell. Giả định rằng, bao gồm cả thời gian di chuyển đến địa điểm, bảo trì pin VLA
hàng năm yêu cầu 40 giờ lao động (3200$ /năm) và bảo trì pin VRLA hàng năm yêu
cầu 20 giờ lao động (1600 $ /năm). Các giả định trên được tổng hợp dựa trên các
khoản đầu tư và chi phí bảo trì cho từng năm của giai đoạn nghiên cứu (Bảng ở slide
sau). Bảng này cũng cho thấy hệ số giá trị hiện tại, giá thành hiện tại của thành phần
và tổng giá trị hiện tại cho mỗi công nghệ pin ở mức lãi suất 5%. Theo các điều kiện
đã nêu và với các giả định được đưa ra, tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư và
chi phí về cơ bản là tương đương nhau trong thời gian nghiên cứu 20 năm và lãi suất
5% (Lưu ý đây là một sự trùng hợp).
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Mỗi thành phần chi phí được chuyển đổi thành giá trị hiện tại tương đương
bằng cách sử dụng hệ số giá trị hiện tại (được gọi là giá trị than toán đơn lẻ
hiện tại). Hệ số giá trị hiện tại được tính như sau:
P 1
=
F i n
1+
100
Trong đó, i là mức lãi suất hằng năm (%), n là giai đoạn thời gian (năm).
Chương 3: Tính toán dung lượng ắc qui trong nguồn
điện một chiều dự phòng cho trạm thông tin
❑Hệ thống pin (ắc qui) trong nguồn điện một chiều dự phòng
❑Tính toán dung lượng pin (ắc qui)
❑Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Dung lượng pin: Các yếu tố được sử dụng để tính toán dung lượng pin gồm
oDòng tải thiết bị
oThời gian dự trữ pin
oHệ số xả (hệ số công suất)
oHệ số nhiệt độ
oHệ số kết thúc vòng đời (Hệ số lão hóa)
oBiên độ thiết kế (hệ số không chắc chắn)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Dung lượng pin:
AH8h = IEQ t BR FDischarge FT FEL FMargin
Trong đó, AH8h là dung lượng pin trong điều kiện tỷ lệ xả trong 8h ở 25 độ C đối với
1 cell 1.75V/cell (Ah)
IEQ là dòng tải thiết bị (A)
t BR thời gian dự trữ pin (h)
FDischarge là hệ số xả pin
FT là hệ số nhiệt độ
FEL hệ số kết thúc vòng đời
FMargin là biên độ thiết kế
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Thời gian dự trữ pin: Trong 2 điều kiện
oMáy phát điện dự phòng có sẵn: thời gian dự trữ từ 3 đến 5 giờ
oMáy phát điện dự phòng không có sẵn: thời gian dự trữ từ 8 đến 12 giờ
▪ Thời gian dự trữ tính bằng tuần hiếm khi được cung cấp tại các site; tuy nhiên,
thời gian dự trữ lâu hơn 12 giờ có thể thích hợp nếu máy phát điện di động
phải xoay vòng trong một khu vực. Việc lựa chọn thời gian dự trữ phải dựa
trên phân tích kinh tế và các điều kiện vận hành cụ thể.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Hệ số xả pin: Hệ số này tính đến tỷ lệ xả pin thực tế (nếu khác với tỷ lệ xả
danh định 8h) và điện áp cuối cùng của cell (nếu khác với điện áp cuối cùng
danh định là 1,75 V / cell). Phần đầu tiên yêu cầu xác định điện áp cuối cùng
của pin (VBF ), là điện áp tối thiểu mà pin có thể phóng điện mà vẫn duy trì hoạt
động của thiết bị. Điện áp cuối cùng của ắc quy phải lớn hơn điện áp vận hành
thiết bị tối thiểu (VME ) một lượng bằng điện áp giảm từ các cực ắc quy đến đầu
cuối thiết bị tải và bao gồm tất cả các dây dẫn mạch và các kết nối ở giữa.
▪ Sụt áp tối đa: 1 V đối với hệ thống 24V và 2V đối với hệ thống 48V
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Tổng sụt áp: Vtotal = VBattery + VPrimary + Vsecondary
Trong đó, VBattery là sụt áp trên mạch pin (V)
VPrimary là sụt áp trên mạch nguồn chính, bao gồm cả bus xả (V)
Vsecondary là sụt áp trên mạch nguồn phụ (V)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Điện áp cuối cùng của pin:
VBF = Vtotal + VME = Vbattery + Vprimary + Vsecondary + VME
Trong đó, VME là điện áp vận hành tối thiểu cho tải thiết bị (V)

VBF
Điện áp cuối cùng của cell: VCE =
Ncell
Ncell là số cell pin (thông thường 12 cell đối với hệ thống 24V, 24 cell đối với hệ
thống 48V)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Ví dụ: Tính điện áp cuối cùng của pin và của cell đối với mạch dưới đây.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Giải pháp:
oTổng sụt áp: Vtotal = 0.5 + 0.5 + 0.5 = 1.5 V
oĐiệp áp cuối cùng của pin: VBF = 1.5+44 = 45.5 V
44.5
oĐiện áp cuối cùng của cell: VCF = = 1.9 V/cell
24
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Hệ số xả pin: có thể được xác định khi tính được điện áp cuối cùng của cell
pin.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Hệ số xả pin tính bằng công thức
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Hệ số kết thúc vòng đời: bằng 1.25, do pin được xác định kết thúc vòng đời
của nó khi dung lượng của nó giảm 80% so với dung lượng ban đầu.
▪ Ví dụ: Nếu tính toán được rằng vào thời điểm kết thúc vòng đời thì dung lượng
pin yêu cầu 100 Ah, thì bây giờ chúng ta cần lắp đặt pin có dung lượng
100*1.25 = 125 Ah
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Hệ số nhiệt độ: Luôn ≥ 1.0
▪ Biên độ thiết kế: Luôn ≥ 1,
thông thường nằm trong
khoảng 1.1 đến 1.15
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Tính toán dung lượng pin
oXác định dung lượng yêu cầu của pin VLA và VRLA dựa trên các tham số
IEQ = 100 A, t BR = 12h, FT = 1.0, FEL = 1.25, FMargin = 1.1, VTotal =
2.0V trong 2 trường hợp:
◦ TH1: điện áp trên thiết bị tối thiểu 40 V.
◦ TH2: điện áp trên thiết bị tối thiểu 43 V.
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Tính toán dung lượng pin
oTH1: Điện áp trên thiết bị tối thiểu là 40 V và tổng sụt áp là 2 V, vì vậy điện
áp pin sau cùng là 42 V hay bằng 1.75 V/cell
Từ đồ thị hệ số xả pin, hệ số xả pin xấp xỉ 0.9 ứng với 1.75 V/cell và thời gian
dự trữ là 12h (cho cả pin VLA và VRLA). Do đó, dung lượng pin bằng
AH8 = 100 A × 12h × 0.9 × 1.0 × 1.25 × 1.1 = 1485 Ah (đối với VLA)
AH8 = 100 A × 12h × 0.9 × 1.0 × 1.25 × 1.1 = 1485 Ah (đối với VRLA)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Tính toán dung lượng pin
oTH2: Điện áp trên thiết bị tối thiểu là 43 V và tổng sụt áp là 2 V, vì vậy điện
áp pin sau cùng là 45 V hay bằng 1.88 V/cell
Từ đồ thị hệ số xả pin, hệ số xả pin xấp xỉ 1.15 (đối với VLA) và 1.05 (đối với
VRLA) ứng với 1.88 V/cell và thời gian dự trữ là 12h. Do đó, dung lượng pin
bằng
AH8 = 100 A × 12h × 1.15 × 1.0 × 1.25 × 1.1 = 1898 Ah (đối với VLA)
AH8 = 100 A × 12h × 1.05 × 1.0 × 1.25 × 1.1 = 1733 Ah (đối với
VRLA)
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Số lượng chuỗi pin
oSố lượng chuỗi pin nên tối thiểu và đáp ứng đủ yêu cầu
oSự tăng trưởng dung lượng pin liên quan đến tăng trưởng dung lượng chỉnh
lưu bởi vì cả hai tăng theo dòng tải.
IRM tBR
oDung lượng pin tăng thêm xấp xỉ bằng: ∆AH =
FR
Trong đó, ∆AH là dung lượng pin tăng thêm (Ah)
IRM là định mức dòng mô đun chỉnh lưu (A), t BR là thời gian dự trữ pin (h), FR
là hệ số xả
Thiết kế cho các thành phần cơ bản trong hệ thống
nguồn điện một chiều
❑Thiết kế hệ thống pin
▪ Số lượng chuỗi pin
oNếu tổng dung lượng pin được chia thành 2 hay nhiều chuỗi thì mỗi chuỗi có
AH8h
dung lượng bằng: AHString =
Nstring
AHString là dung lượng 1 chuỗi
Nstring là số chuỗi
Chương 3: Tính toán dung lượng ắc qui trong nguồn
điện một chiều dự phòng cho trạm thông tin
❑Hệ thống pin (ắc qui) trong nguồn điện một chiều dự phòng
❑Tính toán dung lượng pin (ắc qui)
❑Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Yêu cầu
▪ Lắp đặt pin cần cân nhắc yêu cầu về cấu trúc hệ thống và không gian lắp đặt
▪ Phải có đủ không gian xung quanh để làm mát, và cho phép thay thế các cell
pin hoặc toàn bộ pin
▪ Yêu cầu về cấu trúc bao gồm ảnh hưởng của trọng lượng pin lên sàn nhà và
trong các tình huống động đất
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Yêu cầu
▪ Pin VRLA yêu cầu không gian nhỏ hơn pin VLA vì Pin VRLA nhỏ gọn và có
thể xếp chồng lên nhau (tuy nhiên cần cân nhắc chiều cao xếp chồng pin đảm
bảo an toàn trước động đất)
▪ Trọng lượng của pin VRLA thường nhẹ hơn pin VLA
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Yêu cầu
▪ Đặt rack hoặc khung chứa
pin cách tưởng 6 inches đối
với vùng không có động đất,
ít nhất 12 inches đối với
vùng có động đất
▪ Các cell pin đặt cách tưởng ít
nhất 8 inches đối với vùng
không động đất, 14 inches
với vùng có động đất
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Lắp đặt cell pin
▪ Không lắp lẫn lộn các loại cell pin khác nhau mà nên lắp các cell pin cùng loại
▪ Không lắp kết hợp 2 chuỗi pin VRLA và VLA với nhau bởi vì điện áp khác
nhau và các đặc trưng sạc, xả khác nhau
▪ Không mắc kết hợp các cell pin có dung lượng khác nhau
▪ Đảm bảo các lỗ thông hơi của bộ chống cháy đặt trên cell pin VLA khi kết nối
với pin
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Lắp đặt cell pin
▪ Khi xử lý các cell pin nơi có thể xảy ra sự cố tràn chất điện giải, hãy mặc đồ
bảo hộ: Kính bảo hộ an toàn tránh hóa chất, Găng tay cao su, Quần áo bảo hộ,
ủng bảo hộ
▪ Tháo vỏ hộp carton chứa pin và kiểm tra kỹ cell pin có bị hư hại không
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Lắp đặt cell pin
▪ Các cell pin trong cùng một chuỗi có cùng mức dung
lượng được đánh dấu bởi màu sắc (có 4 mức tương ứng 4
màu)
▪ Lau sạch vùng đặt pin
▪ Kiểm tra kỹ các đầu kết nối để đảm bảo chúng vẫn còn
lớp chống oxi hóa mỏng
Quy trình lắp đặt pin (ắc qui)
❑Lắp đặt cell pin
▪ Hầu như tất cả các nhà sản xuất pin đều sử dụng ốc vít bằng thép không gỉ 316 (bu
lông, đai ốc, vòng đệm) tại các kết nối trụ của cell. Không thay thế các ốc vít này
▪ Vòng đệm phẳng có dán tem phải được lắp ráp với mặt nhẵn về phía trụ cell và mặt“
nhọn ”hướng ra khỏi trụ cell
▪ Không thắt chặt dây đeo kết nối với nhau quá chặt cho đến khi tất cả các dây đai đều
đặt đúng vị trí, hãy thắt chặt tất cả các dây buộc đến giá trị mô-men xoắn ban đầu
được khuyến nghị của nhà sản xuất, không được vặn quá mức nếu không trụ cell có
thể bị hỏng
▪ Ở những khu vực có địa chấn cao, hãy lắp đặt thiết bị phân tách cell do nhà máy cung
cấp
▪ Không được dùng vật liệu bằng xốp để ngăn cách giữa các cell.
Hết chương 3

You might also like