You are on page 1of 4

1.

6 Các công cụ máy tính hỗ trợ

Công việc của các kỹ sư thường yêu cầu tính toán nhiều và nặng nên cũng không khó
hiểu khi các kỹ sư chính là một trong những bộ phận đầu tiên ứng dụng sức mạnh của
máy tính vào công việc, điển hình là việc sử dụng ngôn ngữ cấp cao FORTRAN.

Sự tác động lớn nhất của máy tính đến kỹ sư không hẳn nằm ở phần tính toán mà lại
thuộc về phần vẽ. Sự xuất hiện của máy tính đã cho các kỹ sư lựa chọn được tự động
hóa ở các bản vẽ 2D thông qua việc dễ dàng sửa đổi hoặc cải tiến các bản vẽ cũ một
cách vô cùng tiện lợi so với vẽ tay truyền thống.

Ngoài ra, sự xuất hiện của vẽ/thiết kế 3D cũng là một thế mạnh lớn của máy tính, việc
thiết kế 3D cho phép các kỹ sư có cái nhìn chi tiết hơn, thậm chí là nhìn vào bên trong
của các bộ phận.

Các công cụ máy tính đã nâng cấp khả năng làm việc của các kỹ sư thông qua:

 Sắp xếp và giải quyết các quá trình tính toán hay những quá trình lặp đi lặp lại
nhiều lần một cách hiệu quả về mặt thời gian
 Cho các kỹ sư khả năng phân tích sâu vào các mô hình phức tạp một cách
nhanh chóng
 Chia sẻ thông tin đến cộng đồng nhanh và tiện lợi

Ví dụ:

Đối với chiếc máy bay Boeing 777, đây là chiếc máy bay được thiết kế hoàn toàn
không thông qua bất kì giấy vẽ nào và được thực hiện đồng thời bởi 238 đội thiết kế và
có thể trải dài tối đa khắp 17 vùng thời gian khác nhau. Là một chiếc máy bay với hơn
130 000 chi tiết khác nhau, hơn 3 triệu bộ phận (tính tổng)

1.7 Bộ luật và quy chuẩn trong thiết kế

Quá trình thiết kế theo các quy chuẩn và bộ luật có 2 yếu tố cần đảm bảo:

 Đảm bảo tính tiện dụng, an toàn, hiệu quả giữa tất cả mọi cá nhân tham gia thiết
kế
 Thúc đẩy khả năng thay thế lẫn nhau và khả năng tương thích

Bộ luật là tổng hợp về các luật và quy tắc hỗ trợ cơ quan chính phủ đáp ứng nghĩa vụ
bảo vệ phúc lợi chung bằng cách ngăn ngừa thiệt hại tài sản hoặc thương tích hoặc mất
mạng cho con người. Đây là những điều lệ thiên về pháp luật và sẽ thay đổi tùy vào bộ
luật của các quốc gia.

Quy chuẩn là những quy ước chung về quy trình, tiêu chí đánh giá, kích thước, vật
liệu hoặc các bộ phận được thiết kế. Quy chuẩn này có thể bao gồm cả các quy ước
chung về kích thước các loại đinh, ốc, bulong. Các quy chuẩn này có thể được thay đổi
để phù hợp với nhu cầu thiết kế giữa các kỹ sư

Quá trình thiết kế kỹ thuật cần cân bằng bốn mục tiêu:

 Chức năng
 Tối ưu hiệu quả công việc
 Độ tin cậy phù hợp
 Chi phí thấp

Để đảm bảo có thể tiết kiệm chi phí nhất có thể, các kỹ sư thường tái sử dụng những
bộ phận hay thiết kế sẵn có. Với mỗi thiết kế mới, có 20% các bộ phận là hoàn toàn
thiết kế từ đầu, 40% đã có sẵn được thay đổi một chút để phù hợp với sản phẩm thiết
kế mới, và 40% còn lại là các bộ phận có sẵn được tái sử dụng hoàn toàn không qua
chỉnh sửa.

1.8 Đánh giá thiết kế

Đây là một bước không thể thiếu trong mọi thiết kế. Tùy vào độ phức tạp và kích
thước của dự dán, việc đánh giá này sẽ cần thực hiện từ 3 đến 6 lần xuyên suốt quá
trình hoàn thiện dự án thiết kế.

Quá trình này được thực hiện khi mở các cuộc họp với các ban đại diện từ nhóm thiết
kế, sản xuất, marketing, khách hàng, chuyên viên kiểm soát chất lượng và kỹ sư

Quá trình cung cấp cho đội thiết kế một phương pháp có hệ thống để xác định các vấn
đề với dự án, xác định các kế hoạch và quy trình cần tiến hành trong tương lai và bắt
đầu hành động để khắc phục bất kỳ lỗi hay những thay đổi cần thiết nào trong dự án

Mỗi lần đánh giá thiết kế cần xem xét 2 yếu tố:

 Yếu tố chuyên môn của bản thiết kế


 Yếu tố thương mại
Với mỗi lần đánh giá thì trường hợp thông thường là thiết kế lại. Đây không phải là
quá trình hủy bỏ thiết kế cũ và làm lại từ đầu mà là quá trình nâng cấp bản thiết kế
trước đó theo các kế hoạch đề rahoặc thay đổi chỉnh sửa các chi tiết không được thông
qua sau buổi đánh giá.

1.9 Yếu tố xã hội trong thiết kế

Các ràng buộc xã hội trong thiết kế kỹ thuật xem xét những gì người tiêu dùng hoặc
cộng đồng sẵn sàng chấp nhận về hình thức, chức năng, địa vị và giá trị xã hội của một
sản phẩm. Các cân nhắc xã hội khác nhấn mạnh những tác động mà việc tạo ra một sản
phẩm, cung cấp sản phẩm đó cho người tiêu dùng và việc sử dụng sản phẩm đó đối với
xã hội.

Một số cách chung để nâng cao nhận thức của xã hội về công nghệ, và các quy định
ảnh hưởng đến việc thiết kế kỹ thuật:

Nâng tầm ảnh hưởng của luật sư đến quyết định kỹ thuật, thường dẫn đến các hành
động liên quan đén trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm

Dành nhiều thời gian vào quá trình lên kế hoạch và dự đoán tác động của sản phẩm khi
được thiết kế trong tương lai

Tăng cường nỗ lực nghiên cứu, phát triển và kỹ thuật trong môi trường kiểm soát và an
toàn

1.10 Tổng kết

Thiết kế kỹ thuật là một hoạt động đầy thách thức vì nó giải quyết phần lớn các những
vấn đề quan trọng đối với nhu cầu của xã hội. Một quy trình thiết kế kỹ thuật sáng tạo
ra thứ gì đó không tồn tại trước đây, yêu cầu lựa chọn và cân nhắc giữa nhiều yếu tố
bên ngoài và và thường yêu cầu phải cân bằng nhiều yêu cầu khác nhau, và đôi lúc gặp
mâu thuẫn giữa các yêu cầu ấy.

Quá trình thiết kế gồm các giai đoạn

Giai đoạn 1: Thiết kế

 Xác định yêu cầu


 Xác định vấn đề
 Thu thập thông tin cần thiết
 Đưa ra ý tưởng thiết kế và đánh giá các ý tưởng ấy

Giai đoạn 2: Đưa ra phương án thiết kế

 Xác định kiến trúc của sản phẩm và các chức năng của nó
 Thiết kế cấu hình, sơ bộ vật liệu, mô hình và kích thước
 Thiết kế theo tham số, đưa ra mẫu thiết kế cùng các kích thước cuối cùng và các
dung sai kèm theo của các bộ phận

Giai đoạn 3: Thiết kế chi tiết

Ở giai đoạn này, đội thiết kế cần hoàn hiện các chi tiết của bản thiết kế, đưa ra thông
số cuối cùng của từng chi tiết trong bản vẽ

Tuy nhiên quá trình thiết kế không dừng ở 3 giai đoạn nêu trên. Trước khi đưa sản
phẩm đến cho khách hàng hay đưa ra sử dụng, cần xem xét yếu tố về quá trình phát
triển sản phẩm, đảm bảo tính khả dụng về lâu dài.

Thiết kế kỹ thuật phải xem xét nhiều yếu tố, được ghi lại trong “product design
specification” (PDS). Trong số các yếu tố quan trọng nhất là các chức năng cần thiết
với các đặc điểm hiểu quả liên quan, môi trường hoạt động của sản phẩm, chi phí sản
phẩm mục tiêu, tuổi thọ sử dụng, dự phòng cho bảo trì và hậu cần, thẩm mỹ, thị trường
tiêu thụ dự kiến và số lượng được sản xuất, chất lượng và độ tin cậy, các mối quan tâm
về an toàn và môi trường, và cung cấp cho thử nghiệm về sau.

You might also like