You are on page 1of 39

Báo cáo thực tập GVHD: TS.

Phạm Thị Thuý Hằng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


TRƯỜNG KINH TẾ

--- ---

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐƠN VỊ THỰC TẬP:


CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ OST PHARMA

ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU

NGÀNH KẾ TOÁN

Nghệ An, tháng 03/2022


T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG KINH TẾ

--- ---

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Thúy Hằng

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Mã số sinh viên : 18573403010320

Lớp quản lý : 59B3 Kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng

TSCĐ Tài sản cố định

CCDC Công cụ dụng cụ

VNĐ Việt Nam đồng

GVHB Giá vốn hàng bán

TK Tài khoản

PT Phiếu thu

PC Phiếu chi

PXK Phiếu xuất kho

PNK Phiếu nhập kho

CP Cổ phần

TM Thương mại

DV Dịch vụ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP Thành phố

MST Mã số thuế

TKĐƯ Tài khoản đối ứng

ĐVT Đơn vị tính

NT Ngày tháng

SH Số hiệu

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển hàng hoá
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức nhật kí chung
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu số 01: Phiếu xuất kho số PXK2-0056 ngày 08/02/2022

Biểu số 02: Trích sổ chi tiết giá vốn Cốt yến saffron

Biểu số 03: Trích sổ chi tiết giá vốn Laicir Cleanser

Biểu số 04: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

Biểu số 05: Trích sổ nhật ký chung

Biểu số 06: Trích sổ cái giá vốn

Biểu số 07: Trích hóa đơn GTGT số 0050007 ngày 08/02/2022

Biểu số 08: Trích Sổ chi tiết bán hàng Cốt yến saffron

Biểu số 09: Trích Sổ chi tiết bán hàng Laicir Cleanser

Biểu số 10: Trích sổ cái TK 511

Biểu số 11: Chứng từ kế toán số PTKH2-003 ngày 08/02/2022

Biểu số 12: Trích phiếu thu số PT2-044 ngày 09/01 (đính kèm phụ lục số 9)

Biểu số 13: Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Biểu số 14: Trích Sổ nhật ký chung

Biểu số 15: Trích sổ cái tài khoản 131

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để duy trì đời sống xã hội đòi hỏi quá trình sản xuất phải không ngừng tiếp
diễn ( tái sản xuất). Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý ở
tầm vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và
bình đẳng trước pháp luật song cũng gặp phải không ít khó khăn. Để vượt qua quá
trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường
xuyên đổi mới kỹ thuật công nghệ, nhạy bén, năng động và sáng tạo. Việc đẩy mạnh
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Với nguyên tắc “lấy thu bù chi và có lãi”, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
chính là lợi nhuận.Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được
giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng (tiêu thụ).Bán hàng là việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển
hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán. Thông qua bán hàng, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra và có điều kiện để tái
sản xuất cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Cũng trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ...các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng
thường xuyên phát sinh.Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được sản phẩm sản
xuất ra, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được công ty ưu tiên bán chịu.Bởi
vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới dòng tiền vào ra, tác động lên tình hình tài chính của doanh nghiệp.Đồng thời
số vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng lớn cũng sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
kém, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì thế cho nên
vấn đề bán hàng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh
thu....và việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng đều là những vấn đề hết sức
quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Vinh và qua thực tế tìm hiểu công tác kế
toán tại Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA, nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”tại của Công ty cổ phần quốc tế OST
PHARMA làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thiện đề tài em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Phạm Thị Thúy
Hằng và các anh chị trong phòng Kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác
của Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA, cùng với sự cố gắng của bản thân nhưng
trong bài viết của em còn khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Em xin chân thành cám ơn!


Nội dung đề tài: Ngoài phần mở đầu,kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan công tác kế toán tại Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty cổ phần
quốc tế OST PHARMA

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ OST PHARMMA
1.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.1.1 Giới thiệu công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMMA
- Địa chỉ: Số 351 Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Hưng Bình, Thành phố
Vinh, Tỉnh Nghệ An
- Mã số thuế: 2902053613
- Đại diện pháp luật: Trần Thị Sâm
- Ngày hoạt động: 29/05/2019
Ngày 29/05/2019 công ty tổ chức họp đại hội cổ đông và thông qua điều lệ
Công ty CP phần quốc tế OST PHARMMA.
Công ty CP phần quốc tế OST PHARMMA được thành lập ngày 29 tháng 05
năm 2019 có trụ sở chính đặt tại Số 351 Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Hưng Bình,
Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 29 tháng 05 năm
2019.
Bà Trần Thị Sâm là người sáng lập và cũng là người đại diện theo pháp luật,
dẫn dắt và điều hành công ty đi vào hoạt động. Ra đời và hoạt động được 3 năm trong
ngành công ty bước đầu khẳng định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một
trong những công ty tin cậy, chuyên cung cấp lương thực và thực phẩm cho người tiêu
dùng. Hoạt động kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng lợi nhuận năm nay cao hơn
năm trước. Công ty đã có những đóng góp giúp tăng trưởng nền kinh tế nước ta.
1.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh
Công ty CP phần quốc tế OST PHARMMA là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã
và đang nổ lực từng ngày để nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2701000022 của Sở Kế hoạch
đầu tư Nghệ An thì ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
 Bán buồn đồ uống, thực phẩm
 Bán lẻ đồ uống, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào

1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Với đặc điểm của một doanh nghiệp có công việc kinh doanh chủ yếu hiện nay là
mua vào, bán buôn sản phẩm và thiết bị lắp đặt khác nên công tác tổ chức kinh doanh
là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản
xuất. Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và
mua bán không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện
qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển hàng hóa

Mua vào Dự trữ Bán ra

(Bán thẳng không qua kho)


(Nguồn: Phòng kinh doanh)
1.1.4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Tổ chức công tác quản lý của công ty trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
thiết. Việc tổ chức công tác quản lý đúng đắn và hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình hoạt
động, giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty, từ đó giúp công ty đạt được
những mục tiêu đã hoạch định.

Là một công ty quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý của Công ty cổ phần quốc tế
OST PHARMMA u khá đơn giản, gọn nhẹ để phù hợp với tình hình hoạt động và quy
mô của công ty.

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức quản lý công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng hành Phòng kinh doanh Phòng dịch vụ


chính - kế toán khách hàng
và bán hàng

- Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và
quyết định của Ban Giám Đốc. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại
cho công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường
thiệt hại cho công ty.
- Phó giám đốc: là người trung gian đại diện cho Ban Giám đốc điều hành hoạt
động của các phòng ban, các cơ sở sản xuất, dịch vụ của Công ty. Là cánh tay phải
giúp Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của Công ty, đôn đốc chỉ đạo tất

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

cả các phòng ban của Công ty. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
- Phòng hành chính – kế toán: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về chế độ kế
toán và công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh
trong các quá trình kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám đốc phê
duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của
công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh
để đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch toán quy
định của nhà nước.
- Phòng kinh doanh và bán hàng:
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh.
+ Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm.
+ Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác
nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
+ Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh.
+ Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.
+ Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD.
+ Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và
cách hợp tác với các khách hàng.
+ Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh.
+ Xây dựng cách chiến lược PR, marketng cho các sản phẩm theo từng giai đoạn
và đối tượng khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng trong
quá trình trong và sau khi bán hàng: vận chuyển hàng hóa, bảo quản hàng hóa,… Tư
vấn cho khách hàng cách bảo quản hàng hóa, phương thức vận chuyển từ cảng về kho

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

bãi,... Thực hiện các hoạt động dịch vụ hậu mãi cho khách và thu tiền nếu khách có
yêu cầu.

1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMMA
1.2.1. Chế độ, chính sách kế toán sử dụng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm theo năm dương lịch
- Kì kế toán tạm tính theo tháng
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: tập trung
- Chế độ kế toán:
+ Hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung có sự hỗ trợ
của phần mềm kế toán Misa.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên: theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống;
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty sử dụng phần mền kế
toán Misa làm công cụ hỗ trợ, khi kế toán nhập số liệu thu thập được vào phần mềm
kho thì số liệu được kế toán quản lý được hàng tồn kho theo nhiều đơn vị tính, số lô,
hạn dùng, quy cách,... trên toàn bộ hệ thống tránh được tồn đọng vốn.
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty không có sản
phẩm dở dang.
+ Phương pháp tính giá thành: Công ty không sản xuất sản phẩm nên không
tính giá thành.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp bình quân
gia quyền.
+ Phương thức bán hàng: Công ty sử dụng phương thức bán hàng chủ yếu là:
phương pháp bán hàng trực tiếp.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, với thuế suất 10%.
+ Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến
nay doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài Chính.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng theo Điều 13, Thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 4
năm 2013
+ Hóa đơn: Hóa đơn điện tử
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng
+ Hệ thống báo cáo Công ty sử dụng:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03-DNN)


 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán
- Hình thức tổ chức của công tác kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMMA được tổ chức theo
mô hình tập trung. Hình thức này thường được áp dụng ở các đơn vị có quy mô vừa và
nhỏ, phạm vi sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định, có
khả năng đảm bảo việc luân chuyển chứng từ các bộ phận sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, kịp thời.
Theo hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công
việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán,
ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực
hiện tập trung ở phòng kế toán của đơn vị. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép
ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ
trách đơn vị trực thuộc và đơn vị.
- Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty là một cơ cấu theo kiểu trực tuyến. Nó tạo ra các vị
trí hợp lý cũng như cơ cấu làm việc hợp lý của các nhân viên trong văn phòng. Theo
cơ cấu này thì các nhân viên trong văn phòng đều phải hoạt động dưới sự chỉ đạo và
giám sát của kế toán trưởng, điều này giúp kế toán trưởng có thể dễ dàng quan sát và
quản lý nhân viên của mình.
b. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty cổ phần quốc tế OST PHARMMA gồm 5 người, bao
gồm kế toán trưởng: Chị Lê Thị Thùy Linh và 4 người có trình độ tốt nghiệp đại học,
có chuyên môn, năng lực nghiệp vụ cao, nhiệt tình, tâm huyết với công ty.
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cổ phần quốc tế OST PHARMMA
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


bán hàng thanh toán hàng tồn kho thuế

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Chức năng và nhiệm vụ của từng người:


- Kế toán trưởng: Chị Lê Thị Thùy Linh có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ
phần hành kế toán của công ty, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế
hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng của công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán
trong toàn công ty, nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về kế toán tài chính kế
toán của Nhà nước và đặc điểm của công ty; xét duyệt báo cáo kế toán của toàn công
ty trước khi gửi lên cho cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng.
- Kế toán hàng tồn kho: Chị Nguyễn Thị Tâm tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất và tồn kho vật liệu, tính giá
thực tế của vật liệu thu mua và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu
về số lượng, chất lượng. Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng
hợp nhập- xuất – tồn kho sản phẩn, vật tư, hàng hoá vào cuối tháng. Tham gia công tác
kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập các báo cáo về vật liệu và tiến hành phân tích.
- Kế toán thuế: Phạm Thị Ngọc chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc
thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán thuế.
- Kế toán thanh toán: Hồ thị Thương là người chịu trách nhiệm về thanh toán ở nội
bộ và thanh toán ở bên ngoài của các vật tư, hàng hoá, theo dõi tiền vốn. Thực hiện các công
việc liên quan đến việc thu chi tiền mặt chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc
thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán thanh toán.
- Kế toán bán hàng: Hoàng Cẩm Nhung chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về
việc thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán nguyên vật liệu. Ghi
chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu
về giá cả và hiện vật, tính toán đúng trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho, xuất
kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ OST PHARMA
2.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty CP
quốc tế OST PHARMA
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm và phương thức bán hàng
a. Đặc điểm sản phẩm
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thực phẩm an toàn
có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng. Các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như
trái cây, rau, quả hạch, hạt và ngũ cốc cũng thường được coi như thực phẩm chức năng
do những lợi ích về sức khỏe do chúng đem lại. Ví dụ, trong yến mạch có chứa một
loại chất xơ gọi là beta glucan đã được chứng minh là giúp giảm viêm, tăng cường
chức năng miễn dịch và là thực phẩm giúp cải thiện sức khỏe của tim.
b. Phương thức bán hàng
Công ty CP quốc tế OST PHARMA bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp,
thanh toán ngay cho công ty.
2.1.2. Đặc điểm thanh toán và công nợ phải thu
a. Đặc điểm thanh toán
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và mối quan hệ của công ty với khách hàng
mà công ty áp dụng các phương thức thanh toán cho phù hợp đối với từng khách hàng.
Các phương thức thanh toán công ty:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: theo phương thức này, sau khi hóa đơn được
lập tại phòng kế toán và giao cho khách hàng, khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt cho công ty hoặc sau khi nhận hàng một thời gian theo thỏa thuận trả bằng
tiền mặt cho công ty.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Nợ phải thu cần hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán, ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
- Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản: theo phương thức này, sau khi
khách hàng chấp nhận thanh toán, tiền sẽ chuyển vào tài khoản của công ty tại ngân
hàng.
b. Công nợ phải thu
Công nợ phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, vật tư và các khoản dịch
vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Phải thu khách hàng: Là khoản nợ phải thu giữa doanh nghiệp và khách hàng
phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ…mà
khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền.
Khi hạch toán vào khoản phải thu trong doanh nghiệp sản xuất cần tôn trọng một
số quy định sau:
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng khoản nợ và từng
lần thanh toán.
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư Nợ lớn thì
định kỳ phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số
còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi
hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công
ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 156
- Chứng từ nguồn: đơn đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…
- Chứng từ thực hiện: phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
2.2.1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
Bước 1: Khách hàng đề nghị mua hàng thông qua hợp đồng cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ hoặc đơn đặt hàng
Bước 2: Phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT lập 3
liên
Bước 3: Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
Bước 4: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất hàng, ghi số lượng
thực xuất vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho lên cho kế toán
bán hàng
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho nhận phiếu xuất kho và định khoản cuối tháng sau
khi tính được giá vốn thành phẩm xuất kho, kế toán ghi đơn giá, số lượng, thành tiền

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Nợ TK 632
Có TK 156
Bước 6: Kế toán tổ chức bảo quản, lưu giữ phiếu xuất kho
Ví dụ: Ngày 08/02/2022 Xuất kho cốt yến Saffron, Lacir cleanser cho chị Oanh (Địa
chỉ: Xóm 10, xã Nghi Phú, thành phố Vinh, Nghệ An). Số liệu như sau:

Tên hàng hoá Số lượng Đơn giá vốn Đơn giá bán

Cốt yến Saffron 7 95.000 120.000

Lacir cleanser 11 52.000 90.000


Đơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, Khách hàng chưa thanh toán. Hóa đơn GTGT
số 0050007, phiếu xuất kho PXK2-056.
Biểu số 01: Phiếu xuất kho số PXK2-0056 ngày 08/02/2022 (đính kèm phụ lục số
6)
Kế toán hạch toán và ghi sổ kế toán Nghiệp vụ Xuất kho như sau:
Nợ TK 632: 1.237.000
Có TK 156: 1.237.000
2.2.1.3. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Được thực hiện để theo dõi, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về giá vốn hàng
bán. Tại công ty, tổ chức kế toán chi tiết giá vốn hàng bán kế toán mở sổ: sổ chi tiết
TK 632 và bảng tổng hợp chi tiết giá vốn cho các loại hàng hóa.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập số lượng hàng xuất bán vào
phiếu xuất kho, từ phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632 (xem biểu số 02,
biểu số 03 và biểu số 04)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 02: Trích sổ chi tiết giá vốn Cốt yến Saffron
Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN


TK 632 – Cốt yến Saffron
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Ghi nợ TK 632
TK
Diễn giải Số Thành
SH NT ĐƯ Đơn giá
lượng tiền
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
PXK2- Bán Cốt yến
04/02 156 20 95.000 1.900.000
041 Saffron

... ... ...

PXK2- Bán Cốt yến


08/02 156 7 95.000 665.000
056 Saffron
PXN2- Bán Cốt yến
20/02 156 17 95.000 1.615.000
057 Saffron
... ... ...

Cộng phát sinh 97 95.000 5.902.400

Ghi Có TK 632 911 5.902.400

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)

Biểu số 03: Trích sổ chi tiết giá vốn Lacir cleanser

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA


Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN


TK 632 – Lacir cleanser
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Ghi nợ TK 632
TK
Diễn giải Số Thành
SH NT ĐƯ Đơn giá
lượng tiền
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
PXK2-
04/02 Bán Lacir cleanser 156 6 52.000 312.000
041
… ... ...
PXK2-
08/02 Bán Lacir cleanser 156 11 52.000 572.000
056
PXK2-
16/02 Bán Lacir cleanser 156 18 52.000 936.000
005
... ... ...

Cộng phát sinh 134 6.968.000

Ghi Có TK 632 911 6.968.000

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

2.2.1.4. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán


- Tài khoản sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 156 - Hàng hóa
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 632
- Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho sau khi nhận từ thủ kho, kế toán bán hàng
nhập kho lượng hàng xuất bán vào phiếu xuất kho.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện tính giá vốn theo phương pháp bình quân vào phiếu
xuất kho
Từ sổ chi tiết giá vốn kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết giá vốn (Biểu số 05)
Biểu số 04: Trích bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN


Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi nợ TK 632
STT Tên hàng hóa TKĐƯ
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Lacir cleanser 156 134 52.000 6.968.000
... ... ...
5 Cốt yến Saffron 156 97 95.000 5.902.400

... … ...
13 Thực phẩm bảo vệ 156 67 253.100 16.957.700
sức khỏe
... … ...
17 Thực phẩm ăn 156 82 103.000 8.446.000
kiêng
… … …
Cộng tổng 1286 449.016.251

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người lập biểu Kế toán trưởng
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)


Sau khi cập nhật các chứng từ liên quan đến bán hàng kế toán xử lý và đưa ra các
báo cáo tổng hợp (Sổ nhật ký chung - Biểu số 06, Sổ cái TK 632 - Biểu số 07)
Biểu số 05: Trích sổ nhật ký chung
Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính :VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK
SH NT Nợ Có
156 65.000.000
PNK2- Mua hàng của Công ty
03/02 1331 6.500.000
040 TNHH Thuận Lộc
331 71.500.000
PXK2- Xuất kho bán hàng cho 632 17.625.000
04/02
041 Công ty Thiện Đạt 156 17.625.000
... ... ...
PXK2- Xuất kho bán hàng cho 632 1.237.000
08/02
056 chị Oanh 156 1.237.000
131 3.604.700
00500 Bán hàng cho chị Minh
08/02 5111 3.277.000
07 Trinh
33311 327.700
... ... ...
PT2- Công ty Thiện Đạt thanh 131 1.320.000
22/02
052 toán tiền hàng kỳ trước 1111 1.320.000
Công ty Phúc Lộc An 131 5.200.000
PT2-
23/02 thanh toán một phần tiền
053
hàng 1111 5.200

... ... ...

6422 387.500
PC2- Thanh toán cước DV viễn
28/02 1331 38.750
009 thông
1111 426.250
PT2- Công ty Phúc Lộc An 131 5.669.700
28/02
071 thanh toán tiền hàng 1111 5.669.700
... ... ...

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Kết chuyển giá vốn hàng


911 449.016.251
PKT01 28/02
bán 632 449.016.251
Kết chuyển doanh thu bán 511 749.567.000
PKT02 31/01
hàng 911 749.567.000
… … …
Cộng

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 06: Trích sổ cái giá vốn


Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CÁI
TK 632 –Giá vốn hàng bán
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Số tiền
Diễn giải TKĐƯ
SH NT Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
Xuất bán cho Công ty
PXK2-
04/02 TNHH Đầu tư và Phát 156 17.625.000
041
triển Thiện Đạt
... ...
PXK2- Xuất bán cho Chị
16/01 156 1.237.000
056 Oanh
… … …
PKT2-
31/01 KC giá vốn hàng bán 911 449.016.251
001
Cộng số phát sinh 449.016.251 449.016.251
Số dư cuối tháng

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng


2.2.2.1. Tài khản sử dụng và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3-001)
- Sổ sử dụng: sổ chi tiết tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 511
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

2.2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự hạch toán


a. Quy trình luân chuyển chứng từ
Bước 1: Khách hàng đề nghị mua hàng thông qua hợp đồng hoặc cam kết cung
cấp sản phẩm
Bước 2: Kế toán bán hàng viết phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT
Bước 3: Giám đốc, kế toán trưởng ký tên
Bước 4: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu (nếu khách hàng trả tiền ngay) rồi chuyển
cho thủ quỹ thu tiền
Bước 5: Thu quỹ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế toán ghi sổ
Bước 6: Thủ kho xuất hàng theo phiếu xuất kho và chuyển phiếu cho kế toán
Bước 7: Kế toán tiến hành phân loại, ghi sổ kế toán
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Bước 8: Kế toán tiến hành bảo quản, lưu trữ chứng từ
b. Trình tự hạch toán
Bước 1: Kế toán bán hàng sẽ ghi số liệu vào hóa đơn GTGT làm 3 liên
Bước 2: Căn cứ vào hóa đơn và phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết
doanh thu cho từng loại sản phẩm, hàng hóa và sổ chi tiết tài khoản
Bước 3: Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết tài khoản mở
cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp doanh thu trong tháng đó cho
tất cả các sản phẩm mà công ty kinh doanh.
Bước 4: Căn cứ vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng và chứng từ
gốc, kế toán lập sổ nhật ký chung để làm căn cứ ghi sổ cái TK 511
Ví dụ: (Ví dụ như trên)
Biểu số 07: Trích hóa đơn GTGT số 0005035 ngày 16/01/2022 (đính kèm phụ lục số
7)
Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng như sau:
Nợ TK 131: 2.043.000
Có TK 5111: 1.830.000
Có TK 33311: 183.000
2.2.2.3. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 08: Trích Sổ chi tiết bán hàng Cốt yến Saffron
Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG


Tài khoản: 511 – Cốt yến Saffron
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Doanh thu
Diễn giải TKĐƯ Số Thành
NT SH Đơn giá
lượng tiền
Bán hàng cho
Công ty TNHH
04/02 0044995 131 20 120.000 2.400.000
Đầu tư và Phát
triển Thiện Đạt
... ... ...
Bán hàng cho Chị
08/02 0050007 131 7 120.000 840.000
Oanh
... ... ...
Cộng tháng 01 97 11.640.000
DT thuần 11.640.000
Giá vốn 5.902.400
Lãi gộp 5.737.6000

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 09: Trích Sổ chi tiết bán hàng Lacir cleanser


Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG


Tài khoản: 511 – Lacir cleanser
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Doanh thu
Diễn giải TKĐƯ Số Thành
NT SH Đơn giá
lượng tiền
Bán hàng cho
Công ty TNHH
05/02 0049905 111 30 90.000 2.700.000
Xây dựng và Đầu
tư Đạt Tiến Phát
Bán hàng cho Chị
08/02 0050007 131 11 90.000 990.000
Oanh
... ... ...
Cộng tháng 02 134 12.060.000

DT thuần 12.060.000

Giá vốn 6.968.000

Lãi gộp 5.091.200

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

2.2.2.4. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng


- Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm
hàng hóa, phiếu thu, GBC,…
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, sau khi nhận hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng phản ánh doanh thu
tiêu thụ hàng hóa .
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khai kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh và căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành lập sổ nhật ký chung (Xem biểu
số 06) và sổ cái tài khoản 511 ( Biểu số 10)

Biểu số 10: Trích sổ cái TK 511


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA


Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CÁI
TK 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Số tiền
Diễn giải TKĐƯ
SH NT Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
Bán hàng cho Công ty
0044995 04/02 TNHH Đầu tư và Phát 131 21.175.000
triển Thiện Đạt
... ... ...
Bán hàng cho Công ty
0050001 06/02 TNHH Đầu tư và Phát 111 5.848.501
triển Thiện Đạt

0050007 16/01 Bán hàng cho Chị Oanh 131 2.043.000

... ...
PKT2- KC Doanh thu bán 749.567.00
28/02 911
002 hàng 0
749.567.00
Cộng phát sinh 749.567.000
0
Số dư cuối tháng

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


- Tài khoản sử dụng: Theo quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì các
khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại được hạch toán trực tiếp vào TK 511 chứ không hạch toán qua TK 521.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01GLKT3/001), Hoá đơn GTGT
hàng bán bị trả lại, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Trong tháng 1/2022, công ty không phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu.
Do đó, tháng này không hạch toán nghiệp vụ này.
2.2.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra
2.2.4.1.Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng
- TK sử dụng: TK 3331 áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT đầu ra, Biên bản khấu trừ thuế, các chứng
từ miễn giảm, hoàn lại thuế, Báo cáo thuế GTGT đầu ra
- Sổ sử dụng:
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản, sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 33311
Sổ tổng hợp: sổ nhật kí chung, sổ cái tài khoản 3331
2.2.4.1. Quy trình thực hiện
Bước 1: Từ các chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết TK 33311.
Bước 2: Từ sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra
Bước 3: Căn cứ vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng cùng với các chứng
từ gốc như Hóa đơn GTGT, …kế toán tiền hành lập sổ nhật ký chung và Sổ Cái TK 511
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên phần thuế được tách riêng khỏi doanh
thu và được xác định theo công thức:
Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Giá trị chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế
suất thuế GTGT (10%)
Ví dụ: (Ví dụ trên)
- Theo hóa đơn số 0005035 bán hàng cho chị Minh Trinh số thuế GTGT đầu ra
mà công ty phải nộp là bằng:
(7 x 120.000 + 11 x 90.000) x 10% = 183.000(VNĐ).
- Trong tháng 01 số thuế GTGT mà công ty phải nộp là:
749.567.000x 10% = 74.956.700 (VNĐ).
2.2.5. Kế toán công nợ phải thu
2.2.5.1. Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

- Tài khoản sử dụng: TK 131 - phải thu khách hàng


- Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001), Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
- Sổ sử dụng:
Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp công nợ phải thu
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 131
Ví dụ: (Ví dụ trên)
Biểu số 11: Chứng từ kế toán số PTKH2-006 ngày 08/02/2022 (đính kèm phụ lục số
8)
2.2.5.2 Kế toán chi tiết công nợ phải thu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Nhìn vào
đó kế toán cũng như nhà quản lý sẽ thấy được khả năng thanh toán của từng khách
hàng và cho phép đánh giá mức độ khó đòi để lập dự phòng.
Ví dụ: Ngày 08/02/2022 thu tiền bán hàng 2.043.000 VNĐ của chị Minh Trinh nghiệp
vụ ngày 08/02/2022. Căn cứ vào HĐ 0050007 kế toán tiến hành lập phiếu thu (biểu số
13) và chuyển cho thủ quỹ tiến hành thu tiền
Nợ TK 111: 2.043.000
Có TK 131: 2.043.000
Biểu số 12: Trích phiếu thu số PT2-044 ngày 09/01 (đính kèm phụ lục số 9)
Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu thu, kế toán lập sổ chi tiết tài
khoản 131 cho từng khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 13: Sổ chi tiết thanh toán với người mua


Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA


TK 131- Phải thu khách hàng – Chị Oanh
Tháng 01 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ TK Số phát sinh
Diễn giải
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu tháng - -
Bán hàng chưa thu
5111 1.830.000
0050007 08/02 tiền
Thuế GTGT đầu ra 3331 183.000
Chị Oanh thanh toán
PT2-044 09/02 1111 2.043.000
tiền hàng
Cộng phát sinh 2.043.000 2.043.000

Số dư cuối tháng - -

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Từ sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, định kỳ hàng tháng kế toán sẽ lập bảng tổng
hợp công nợ nhằm tập hợp và theo dõi tất cả khách hàng đang nợ công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 14: Trích bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua
Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ
Tên khách
STT
hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Công ty
TNHH Đầu
1 tư và Phát 1.320.000 21.175.000 1.320.000 21.175.000
triển Thiện
Đạt
... ... ... ...

4 Chị Trinh - 2.043.000 2.043.000 -

… … … ...

Cộng 25.481.490 - 173.600.500 294.455.600 31.626.390 -

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.5.3. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu


Căn cứ vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng cùng với các chứng từ gốc
như Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho… kế toán tiến hành lập sổ nhật ký chung và sổ
Cái TK 131
Biểu số 15: Trích Sổ nhật ký chung (Xem biểu số 06)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Biểu số 16: Trích sổ cái tài khoản 131


Công ty cổ phần quốc tế OST PHARMA
Số 351, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An

SỔ CÁI TK 131
Tháng 02 năm 2022
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ TK Số tiền
Diễn giải
NT SH ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 252.481490
Số PS trong kỳ
Bán hàng chưa thu
tiền - Công ty 511 19.250.000
04/02 0044995 Thiện Đạt
Thuế GTGT đầu ra
3331 1.925.000
phải nộp
... ... ...
Bán hàng chưa thu
511 1.830.000
tiền – Chị Oanh
08/02 0005035
Thuế GTGT đầu ra
3331 183.000
phải nộp
09/02 PT2-044 Chị Oanh thanh 2.043.000
111
toán tiền hàng
... ... ...
Công ty Thiện Đạt
22/02 PT2-003 thanh toán tiền 111 1.320.000
hàng ký trước
... ... ...
Cộng phát sinh 173.600.500 294.455.600
Số dư cuối kỳ 120.855.100

Ngày 28 tháng 02 năm 2022


Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Đánh giá thực trạng về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công
ty CP quốc tế OST PHARMA
2.3.1. Ưu điểm
Trong sự phát triển của Công ty, bộ phận kế toán thật sự là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu của quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm tổ chức sản xuất và quản lý, hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung. Hình thức này cho phép quản lý một cách tập chung, thống nhất
tình hình sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn Công ty. Bộ máy kế toán của công ty
phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty. Việc phân công lao động kế toán được đẩy
mạnh và hoạt động dần đi vào hiệu quả. Kế toán các phần hành và kế toán tổng hợp
phối hợp nhịp nhàng với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Kế toán luôn
đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho ban giám đốc. Đối với bộ
phận kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ đã phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác
tình hình tiêu thụ; chi tiết về giá trị hàng xuất kho; phản ánh kịp thời, chính xác về
doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán,…
Một, về hình thức kế toán tập trung, có ưu điểm là bảo đảm sự tập trung, thống
nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản
xuất kịp thời, chuyên môn hoá cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng
dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả
Hai, về việc áp dụng thông tư mới nhất vào công tác kế toán. Việc sử dụng các sổ,
thẻ kế toán chi tiết,... để ghi sổ kế toán theo đúng hệ thống kế toán ban hành theo thông
tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính. Hiện nay Công ty
đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, là hình thức kế toán phù hợp với điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình của từng thứ
từng loại hàng hoá, tình hình thanh toán của từng khách hàng. Kế toán cũng đã chú
trọng tới việc quản lý, lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ cả
về khâu sản xuất, nhập kho và tiêu thụ, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan hệ
chặt chẽ. Công việc kế toán được tiến hành liên tục, cụ thể đảm bảo cho việc cung cấp
thông tin kịp thời cho lãnh đạo và làm cơ sở cho việc đẩy mạnh cho hoạt động bán
hàng.
Ba, khi mà thế giới đang hướng đến cuộc cách mạng 4.0 thì công ty đã bắt kịp và
vận dụng công nghệ vào phục vụ công tác kế toán. Công ty tích cực trong việc đưa máy
vi tính vào công việc kế toán nhằm tăng tốc độ cung cấp thông tin, tăng độ chính xác
của thông tin cung cấp và tăng hiệu quả của công tác kế toán. Đặc biệt cần thiết đối với
công tác kế toán bán hàng. Một công việc tối cần thiết đối với công ty, công ty đã chủ
động thành lập ban thu hồi công nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ, nhanh chóng thu hồi
vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng của công ty đã cung cấp những thông tin
kế toán cần thiết chính xác, kịp thời cho ban giám đốc; phản ánh đầy đủ nghĩa vụ của
công ty đối với ngân sách nhà nước; luôn có sự đối chiếu trao đổi giữa kế toán bán hàng
và kế toán các phần hành khác, bảo đảm sự thống nhất. Hàng tháng, kế toán tổng hợp
xuống các cửa hàng để kiểm tra, đối chiếu việc tiêu thụ hàng hoá cũng như công tác ghi
sổ.
Bốn, đối với các khoản phải thu khách hàng. Kế toán đã mở các sổ chi tiết cho
từng đối tượng khách hàng điều này giúp cho kế toán cũng như các nhà quản lý theo dõi
được cụ thể các khoản nợ của khách hàng. Từ đó đề ra những quy định cụ thể về thời
hạn, số lượng của khoản nợ cũng như các chính sách khác khuyến khích cho khách
hàng của mình. Đồng thời để tăng khối lượng hàng bán ra phòng kế hoạch đã đưa ra
những chính sách khuyến khích đối với những khách hàng quen thuộc mua với số lượng
lớn và thanh toán đúng hạn.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm mà công ty cần
khắc phục trong công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng nói riêng.
Thứ nhất, về hình thức tổ chức kế toán tập trung, làm khối lượng công tác kế toán
ở Phòng kế toán trung tâm nhiều và cồng kềnh, các đơn vị phụ thuộc không có thông tin
cho chỉ đạo nghiệp vụ ở đơn vị.
Thứ hai, về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Bên cạnh những ưu điểm mà
công ty đã duy trì được thì công ty vẫn còn tồn tại nhược điểm đó là việc chỉ cho khách
của mình được hưởng khoản chiết khấu thương mại vào cuối mỗi năm tài chính khi đã
tổng hợp được số lượng mà mỗi khách hàng đã mua trong năm. Như thế sẽ không kích
thích được nhu cầu của khách hàng bởi tâm lý của họ là sau mỗi lần sử dụng dịch vụ,
thanh toán tiền khách hàng sẽ được hưởng khoản chiết khấu như thế họ sẽ nhìn thấy từ
số tiền mà họ nhận được cho khoản hàng hoá mà mình mua từ đó khuyến khích sử dụng
dịch vụ lần sau.
Thứ ba, Công ty sử dụng phương pháp bình quân để tính giá vốn hàng hoá xuất
bán, do vậy công việc chỉ được thực hiện vào cuối kỳ. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả công tác kế toán. Cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công
ty.
Thứ tư, về sổ kế toán chi tiết hàng hoá. Trên thực tế sổ kế toán chi tiết của công ty
là hệ thống sổ cái (có số dư). Công ty không cần thiết sử dụng tới hệ thống sổ chi tiết.
Trình tự vào sổ kế toán chi tiết còn chưa hợp lý. Ví dụ ở số kế toán chi tiết TK 131 –
phải thu của khách hàng, thự tự các nghiệp vụ là:
(1) Bù trừ công nợ bán hàng
(2) Giá trị hàng hóa
(3) Doanh thu cung cấp dịch vụ hàng hóa
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

Thứ năm, sử dụng hình thức Nhật ký chung có những nhược điểm là khối lượng
công việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng.
Mặt khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập sổ
Nhật ký chung không rõ ràng.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP quốc tế OST PHARMA, bước đầu em đã
tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Đặc
biệt là công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu, bên cạnh những mặt mạnh mà
công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại mà Công ty cần phải xem xét và hoàn thiện
hơn nữa nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc tổ chức hợp
lí quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và thu tiền khách hàng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp
quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hóa của mình, đảm bảo các chu kỳ tiêu thụ
hàng hóa diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Vì thế, “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu ” không chỉ đối với Công ty CP
quốc tế OST PHARMA mà còn là vấn đề được quan tâm của các doanh nghiệp khác.
Bằng việc tiếp xúc với thực tế tại Công ty với sự giúp đỡ của các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty CP quốc tế OST PHARMA và sự tận tình chỉ dẫn của
Giảng viên Đường Thị Quỳnh Liên em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức. Tuy
nhiên, do còn thiếu sót nhiều về kinh nghiệm, thời gian cũng như chuyên môn nên báo
cáo này không thể tránh khỏi những sai sót.
Chính vì thế, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô để em
có thể hoàn thiện tốt hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong ngành kế toán khoa
kinh tế - trường đại học Vinh, đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thúy Hằng đã hướng dẫn,
chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các anh chị trong Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
tốt quá trình thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 11 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực tập

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Chế độ kế toán DN, Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán
(2009), NXB Thống kê – Hà Nội.

2. Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Tổ chức Công tác kế toán

3. Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ tài chính về Hướng
dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ

4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (Nhà xuất bản Thống kê – 2006)

5. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp (TS.Hồ Mỹ Hạnh – ThS.
Nguyễn Hoàng Dũng – ThS. Nguyễn Thị Thanh Hoà, Nhà xuất bản Thống kê-2011)

6. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại và xây lắp (TS. Nguyễn Thị Hạnh
Duyên – ThS. Nguyễn Hoàng Dũng – ThS. Nguyễn Thị Bích Thuỷ - ThS. Đường Thị
Quỳnh Liên, Nhà xuất bản tài chính)

7. Số liệu của Phòng TC-KT tại đơn vị thực tập

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

PHỤ LỤC KÈM THEO

1. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công Ty CP quốc tế OST PHARMA
(Đăng ký lần đầu)
2. Bảng cân đối kế toán công ty năm 2021
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2021
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2021
5. Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty năm 2021
6. Báo cáo tình hình tài chính năm 2021
7. Hóa đơn GTGT số 0050007
8. Chứng từ kế toán phải thu khách hàng ngày 09/01/2022
9. Phiếu xuất kho số PXK2-056
10. Phiếu thu số PT2-044

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán


Báo cáo thực tập GVHD: TS. Phạm Thị Thuý Hằng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: 59B3 Kế toán

You might also like