Professional Documents
Culture Documents
Đ NG Cơ 4 Bánh
Đ NG Cơ 4 Bánh
ĐỒ ÁN 3
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO ROBOT TỰ HÀNH BÁM QUỸ ĐẠO
1.2.1 Camera
Camera dùng để ghi lại hình ảnh của đường line, sau đó xử lý đưa ra thông
tin sai lệch vị trí tương đối của line so với xe. Phương pháp này cho độ chính
xác cao, tuy nhiên do tốc độ xử lý ảnh cần nhiều thời gian, làm hạn chế tốc độ
của xe, nên không phù hợp với xe đua.
1.2.2 Cảm biến quang điện trở và cảm biến hồng ngoại
Cảm biến quang điện trở có điện trở thay đổi khi ánh sáng thay đổi. Trong
bóng tối giá trị điện trở cao, nhưng khi được chiếu sáng giá trị điện trở giảm
mạnh.
Hai phương pháp sử dụng cảm biến quang điện trở và cảm biến hồng ngoại
có nguyên tắc hoạt động tương tự nhau, gồm 1 nguồn phát ánh sáng phản xạ xuống
đất và 1 nguồn thu ánh sáng phản xạ từ đó xử lí tín hiệu và đưa ra vị trí của xe so
với line. Tuy nhiên cảm biến hồng ngoại được ứng dụng nhiều hơn vì thời gian đáp
ứng nhanh hơn.
Sử dụng mạch lấy ngưỡng hoặc giải thuật lọc ngưỡng bằng lập trình để
chuyển tín hiệu điện áp đọc từ cảm biến về thành mức cao hoặc mức thấp, từ đó
suy ra vị trí của xe so với đường line.
Các giá trị đọc về qua phép xấp xỉ để tìm ra vị trí của đường line. Phương
pháp này cho ra sai số phát hiện line nhỏ, có thể tới 2.6mm.
∑ xi yi
x= i=0n
∑ yi
i=0
Hình 1.2:Tìm vị trí trung tâm line bằng giải thuật xấp xỉ
Mạch điều khiển phân cấp sử dụng nhiều vi điều khiển, mỗi vi điều khiển đảm
nhận một chức năng riêng. Nhờ đó có sự chuyên biệt hóa, mỗi vi điều khiển chỉ
đảm nhận một công việc giúp việc kiểm tra lỗi chương trình dễ dàng, các chức
năng được thực hiện đồng thời, không cần phải đợi hoặc bỏ qua các tác vụ ngắt.
Tuy nhiên cấu trúc phần cứng phức tạp và cần đảm bảo tín hiệu giao tiếp giữa các
vi điều khiển tuyệt đối chính xác, không bị nhiễu.
Hình 1.3 Cấu trúc điều khiển phân cấp
1.4.2 Cấu trúc điều khiển tập trung
Mạch chỉ sử dụng một vi điều khiển đảm nhận tất cả các chức năng nhờ vào đó mà
phần cứng đơn giản. Tuy nhiên, không có sự chuyên biệt hóa nên khó cho việc
kiểm tra lỗi chương trình, các chức năng (tính toán ra vận tốc 2 bánh xe và điều
khiển động cơ đạt vận tốc mong muốn) không được thực hiện đồng thời, khi chức
năng này đang thực hiện thì chức năng khác phải đợi.
Hình 1.4: Cấu trúc điều khiển tập trung
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KIỂN XE
4 BÁNH ĐA HƯỚNG TRÊN ROBOT TỰ HÀNH
2.1. Lựa chọn kết cấu xe
Thiết kế xe 4 bánh, 2 chủ động ở giữa điều khiển bằng 2 động cơ DC độc
lập, hai bánh trước và bánh sau giống 2 bánh giữa, 1 khung xe
2.2. Lựa chọn cảm biến và module bluetooth
Sử dụng cảm biến LED kết hợp với phototransistor, tín hiệu đọc về dùng
giải thuật xấp xỉ để tìm vị trí tâm đường line
Bánh V
trái
Phần cứng
Bánh
robot di phải
động
Hình 2.1: robot bánh xe có trượt ngang
Mô dình động lực học của robot di động
Động năng của thân Robot di động là :
1 1
K M = m M ( ẋ M + ẏ M ) + I M θ̇
2 2 2
(4)
2 2
Trog đó, mM là khối lượng của thân robot di động, I M là mô men quán tính của
thân này xung quanh trục thẳng đứng đi qua điểm M.
Động năng của bánh trái và bánh phải lần lượt là:
1 1 2 1
K L= mW ( r ϕ̇ M + η̇ ) + I W ϕ̇ L + I D θ̇
2 2 2 2
(5)
2 2 2
1 1 2 1
K R= mW ( r ϕ̇ R + η̇ ) + I W ϕ̇ R + I D θ̇
2 2 2 2
(6)
2 2 2
A(q) q̇ =0 (8)
Kết hợp các phương trình (1), (2) , (3) và (8), ta xác định được ma trận A q( )
như sau:
[ ]
cos (θ) sin (θ)−b 0 r 0
A ( q )= cos (θ) sin (θ) b 0 0 −r (9)
−sin (θ) cos(θ) 0 1 0 0
Phương trình Lagrange của chuyển động của robot di động là:
( )
d ∂L ∂L
−
dt ∂ q̇ ∂ q
=u+ AT λ (10)
Trong đó, λ=[λ 1 , λ 2 , λ3 ]T là một véc tơ nhân tử Lagrange biểu diễn các lực ràng
buộc của robot di động, u là véc tơ lực suy rộng tương ứng với các tọa độ suy
rộng q. Bằng cách giải phương trình Lagrange, phương trình động lực học của
robot di động có dạng như sau:
T
M q̈=N 1 τ + N 2 F lat + A λ (11)
T
Với N 1 ¿[ 0 0 0 0 1 0 ] , N 2 =[0 0 0 1 0 0 ]T là các ma trận đầu vào,
0 00 00 1
υ̇=[τ R , τ L ] là vecto đầu vào gồm mô men quay bánh phải, bánh trái; F lat là lực
T
đẩy tác động vào thân robot theo hướng ngang như hình 2.
Gọi v=[ ϕ̇ R , ϕ̇ L ] T , S1 (q), và S2 ( q ) là ma trận thỏa mãn phương trình sau:
q̇=S1 ( q ) υ+ S 2 (q) η̇ (12)
Dễ dàng tìm được mà trận
[ ]
r r
[ ]
cos ( θ) cos ( θ)
2 2
−sin (θ)
r r
sin (θ) sin (θ) cos (θ)
2 2
S1 ( q ) = , S2 ( q ) = 0 (13)
r r
1
2b 2b
0
0 0
0
1 0
0 1
(16)
Ta dễ thấy,
S1 ( q )T M Ṡ 1 ( q )=0 (17)
S1 ( q )T M S 2 ( q )=0
21
12
22
[ M M
]
Hình 2.2: các biến đầu ra của y(x)
Phần cứng
robot di
động
m11=m 22
¿ mM () r 2
2
+ ( I M +2 I M ) ( )
r 2
2b
+ ( mw r + I W )
2
m12=m 21
() ( )
2 2
r r
¿ mM −( I M +2 I D )
2 2b
T
bω=S1 ( q ) M Ṡ 2 ( q )
[ ]
T
r r
b= −m M −mM
2 2
r
ω= ( ϕ̇ − ϕ̇ )
2b R L
{ [ ][ ]
S 1 v +S 2 η̇
ẋ= −1
+ 0−1 τ
−m (b η̇ω ) m (22)
T
y=[ y 1 ( x ) , y 2 (x)]
Trong đó,
y=
[ ][y 1 (x)
y 2 (x)
= cosθ sinθ
−sin θ cosθ
x D−x M
y D− y M ][ ] (23)
ẏ=
[ y 2 .ω−V +V D cos (θ−θ D )
− y 1 . ω−η̇−V D sin (θ−θ D)
, ] (24)
r r
Trong đó ω=θ̇= 2 b ( ϕ̇ R− ϕ̇ L ) , V = 2 ( ϕ̇ R −ϕ̇ L)
ÿ=− V +f ,
y1 [ ] (25)
Trong đó, f là một véc tơ phụ thuộc vào quỹ đạo của mục tiêu D. nếu D chuyển
động theo đường thẳng thì f được thay đổi bởi f L như sau:
[ ]
˙ θ−θ
f L=
ẏ 2 . ω+ y 2 . ω−V D ω sin ( D)
˙ (26)
− ẏ . ω−η̈ −V ω sin ( θ−θ )
1 D D
Nếu điểm D ( x D , y D ) chuyển động với vận tốc dài V D không đổi theo đường tròn
có dạng:
2 2
( x D −x o ) +( y D− y D ) =R
2
(27)
Thì f được thay bởi f C như nhau:
f c=
[ ẏ 2 . ω+ y 2 . ω̇−V D ( ω−θ̇ D ) sin ( θ−θ D )
− ẏ 1 . ω−η̈−V D ( ω−θ̇ D ) sin ( θ−θ D ) ] (28)
[ ]
r r
2 2
Trong đó h=
y1
r
2b (
− y1
r
2b )
Nếu y 1 >0, thì h luôn khả nghịch.
Kết hợp (22) và (29), ta có:
−1
ÿ=−h m ( τ−b ηω
˙ )+ f (30)
Ta chọn luật điều khiển:
−1
τ =b η̇ ω+ mh ( f − ÿ desired −K D ė+ K p e ) (31)
Trong đó, e= y − y desired , K p , K D là các ma trận hằng xác định dương. Sơ đồ khối
của hệ thống điều khiển được mô tả như hình 3.
Yêu cầu cảu bài toán điều khiển là điểm P (hình 2) phải bám tiểm cẩn theo
T
điểm D với sai lệch bám tiến về không. Do vậy, ta chọn y desired =[ C , 0 ] .
Thay (31) vào (30), ta được:
ë + K D ė+ K p e=0 (32)
Từ phương trình động lực học sai lệch này, sai lệch e sẽ tiến tiệm cận về 0.
Tức y 1 → C ; y 2 → 0.
2.8. Thiết kế trục quỹ đạo di chuyển
Sau khi nhận được số liệu đầu vào tương ứng với quỹ đạo đặt, hệ thống điều
khiển phải điều khiển robot theo đúng quỹ đạo đã đặt ra. Vấn đề điều khiển
robot nói chung rất phức tạp, vì ngoài việc đảm bảo thực hiện quỹ đạo một cách
chính xác, còn phải tương tác với đối tượng cộng tác, và địa hình di chuyển. Khả
năng đi động giúp robot có nhiều ứng dụng cũng đồng thời đòi hỏi phải giải
quyết nhiều vấn đề mới, cần tập trung nghiên cứu, phát triển nhằm tăng cường
sự thích nghi và thông minh của robot. Những vấn đề nghiên cứu đang được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm trong lĩnh vực robot tự hành là điều khiển
thích nghi robot bám theo quỹ đạo đặt trước mong muốn. đặc biệt là khi robot có
các tham số thay đổi và khi có nhiễu ( nhiễu ma sát, nhiễu sai lệch mô hình,
nhiễu ngoại sinh ) tác động.
Dạng robot trong tiểu luận này thuộc loại hệ thống cơ học non- holonomic.
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về hệ thống về hệ thống điều khiển robot tư
hành này đảm bảo quỹ đạo đã đươc công bố trong thập niên trước [49, 50, 57,],
một số công trình nghiên cứu về điều khiển bám sử dụng trực tiếp hàm điều
khiển lyapunov [44,49,50], một số khác sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng
thái [51], phần lớn các giải pháp được thiết kế dựa trên nền tảng mô hình động
học xác định [50,59]. Gần đây, các phương pháp thích nghi được sử dụng để
điều khiển các tự hành non-holonomic vì thực chất các hệ thống này là các hệ
bất định và các nhiễu tác động. Các nghiên cứu theo hướng này được tập trung
như các phương pháp dựa trên điều khiển trượt (SMC-Sliding Mode Control)
hay còn được gọi là điều khiển có cấu trúc thay đổi (VSS-Variable Structure
System), hàm điều khiển thích nghi Lyapunov [51,53,58,62,63,64], sử dụng kỹ
thuật backstepping kết hợp với các bộ xấp xỉ vạn năng sử dụng hệ logic mờ hoặc
mạng neural [63,66], và một số phương pháp phát triển theo hướng điều khiển
thích nghi theo mô hình mẫu [60].
Trong mục này sẽ trình bày theo một số phương pháp điều khiển đã được
công bố, phân tích ưu và nhược điểm để từ đó rút ra những điểm hạn chế và cần
khắc phục nhằm mục đích thiết kế bộ điều khiển thích nghi thích hợp cho luận
án.
Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển
x v w