Professional Documents
Culture Documents
-1-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
dẫn đường và các Robot kiểu này thường được gọi là Robot khéo léo (Robot
Habilis). Tiếp đến là các Robot có trình điều khiển thích nghi - thông minh,
Robot có trí khôn (Robot Spiens).
Sự tiến bộ của Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ gần như thuộc mọi lĩnh
vực Cơ học - Cơ khí - Điện - Điện tử - Điều khiển tự động - Máy tính - Tin
học - Sinh vật học đều được thể hiện trên sự phát triển của Robot. Những
ứng dụng mới nhất của Robot vào y học có thể kể như Robot phẫu thuật và
thay thế các cơ quan hoạt động của con người, để mô phỏng các loại sinh
vật.
Những kết qủa tiến bộ của Khoa học - Kỹ thuật - Sản xuất cho đến những
năm 1970 đã hình thành khoa học Roboties và Cơ - Điện tử (Mechatronics),
từ đó cũng bắt đầu đào tạo các chuyên gia kỹ thuật thuộc lĩnh vực Robot và
Cơ - Điện tử.
Trong những năm gần đây, robot công nghiệp chủ yếu được dùng cho các
thao tác lặp lại nhiều lần và trong các môi trường nguy hiểm. Xu hướng của
con người là chế tạo ra các robot thông minh, giúp việc nhà, giúp người tàn
tật,... Mặc dù có nhiều lỗ lực để phát triển robot thông minh, nhưng các loại
robot có thể mô phỏng nhiều chức năng của con người vẫn còn những hạn
chế nhất định, đòi hỏi sự phát triển của công nghệ và trí tuệ nhân tạo.
-2-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
+ Ngành Cơ khí : Máy gia công cơ khí chính xác,máy công cụ.
+ Ngành Bưu chính viễn thông : Giá đỡ Ăngten, vệ tinh địa tĩnh.
+ Ngành chế tạo ôtô : Hệ thống thử tải lốp ôtô, buồng tập lái ôtô.
+ Ngành quân sự : Robot song song được dùng làm bệ đỡ ổn định được
đặt trên tàu thủy, các công trình thủy, trên xe, trên máy bay, trên chiến xa và
tàu ngầm. Để giữ cân bằng cho ăngten, camera theo dõi mục tiêu, cho rada,
cho các thiết bị đo laser, bệ ổn định cho pháo và tên lửa, buồng tập lái máy
bay, xe tăng, tầu chiến.
b) Một số ưu nhược điểm của Robot song song
Nhìn chung, tất cả các lọai Robot có cấu trúc song song đều có nhiều ưu
điểm và có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, các bộ mô hình máy
bay, các khung đỡ kiến trúc có khớp nối điều chỉnh, các máy khai thác mỏ ...
- Ưu điểm :
+ Khả năng chịu tải cao: các thành phần cấu tạo nhỏ hơn nên khối
lượng của các thành phần cũng nhỏ hơn.
+ Độ cứng vững cao do kết cấu hình học của chúng:
Tât cả các lực tác động đồng thời được chia sẻ cho tất cả các chân.
Cấu trúc động học một cách đặc biệt của các khớp liên kết cho phép
chuyển tất cả các lực tác dụng thành các lực kéo/nén của các chân.
+ Có thể thực hiện được các thao tác phức tạp và họat động với độ
chính xác cao: với cấu trúc song song, sai số chỉ phụ thuộc vào sai số dọc
trục của các cụm cơ cấu chân riêng lẻ và các sai số không bị tích lũy.
+ Có thể thiết kế ở các kích thước khác nhau.
+ Đơn giản hóa các cơ cấu máy và giảm số lượng phần tử do các chân
và khớp nối được thiết kế sẵn thành các cụm chi tiết tiêu chuẩn.
+ Cung cấp khả năng di động cao trong quá trình làm việc do có khối
lượng và kích thước nhỏ gọn.
+ Các cơ cấu chấp hành đều có thể định vị trên tấm nền.
+ Tầm hoạt động của Robot cơ cấu song song rất rộng từ việc lắp ráp
các chi tiết cực nhỏ tới các chuyển động thực hiện các chức năng phức tạp,
đòi hỏi độ chính xác cao như: phay, khoan, tiện, hàn, lắp ráp...
+ Các Robot cơ cấu song song làm việc không cần bệ đỡ và có thể di
chuyển tới mọi nơi trong môi trường sản xuất. Chúng có thể làm việc ngay
cả khi trên thuyền và treo trên trần, tường ...
+ Giá thành của các Robot song song ứng dụng trong gia công cơ khí ít
hơn so với máy CNC có tính năng tương đương.
-3-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
- Nhược điểm:
Tuy nhiên các Robot song song cũng có những nhược điểm nhất định khi
so sánh với các Robot chuỗi như:
+ Khoảng không gian làm việc nhỏ và khó thiết kế.
+ Việc giải các bài toán động học, động lực học phức tạp...
+ Có nhiều điểm suy biến (kỳ dị) trong không gian làm việc.
1.2.2 Khâu, khớp, chuỗi động và máy trong cơ cấu Robot song song
- Khâu : Là phần có chuyển động tương đối với phần khác trong cơ cấu.
Chúng ta coi tất cả các khâu là các vật rắn. Điều đó làm cho việc nghiên
cứu các cơ cấu, Robot được dễ dàng và đơn giản hơn. Tuy nhiên, với các cơ
cấu tốc độ cao hoặc mang tải lớn thì hiện tượng đàn hồi của vật liệu trở nên
quan trọng đáng kể và chúng ta phải xét đến.
- Khớp : Là chỗ nối động giữa hai khâu.
Tùy theo cấu trúc, mỗi khớp hạn chế một số chuyển động giữa hai khâu.
Bề mặt tiếp xúc của mỗi khâu tại khớp gọi là một thành phần khớp. Hai
thành phần khớp tạo thành một khớp động. Khớp động có thể phân thành
khớp thấp và khớp cao tùy thuộc vào dạng tiếp xúc.
+ Khớp thấp: Nếu hai thành phần tiếp xúc là mặt.
+ Khớp cao: Nếu hai thành phần tiếp xúc là điểm hoặc đường.
Có 6 loại khớp thấp và hai loại khớp cao cơ bản thường dùng trong các
cơ cấu máy và các Robot, đó là:
+ Khớp quay (Revolute Joint - R) : Khớp để lại chuyển động quay của
khâu này đối với khâu khác quanh một trục quay. Nghĩa là khớp quay hạn
-4-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
chế 5 khả năng chuyển động giữa hai thành phần khớp và có một bậc tự do .
Khớp quay thường được gọi là khớp quay bản lề.
+ Khớp lăng trụ (Prismatic Joint - P) : Cho phép hai khâu trượt trên
nhau theo một trục. Do đó, khớp lăng trụ hạn chế 5 khả năng chuyển động
tương đối giữa hai khâu và có một bậc tự do. Người ta cũng thường gọi khớp
lăng trụ là khớp tịnh tiến.
+ Khớp trụ (Cylindrical Joint - C) : Cho phép hai chuyển động độc lập,
gồm một chuyển động quay quanh trục và chuyển động tịnh tiến dọc trục
quay. Do đó, khớp trụ hạn chế 4 khả năng chuyển động giữa hai khâu và có
hai bậc tự do.
+ Khớp ren (Helical Joint - H) : Cho phép chuyển động quay quanh trục
đồng thời tịnh tiến theo trục quay. Tuy nhiên chuyển động tịnh tiến phụ
thuộc vào chuyển động quay bởi bước của ren vít. Do đó, khớp ren hạn chế
5 chuyển động tương đối hai khâu và còn lại một bậc tự do.
+ Khớp cầu (Spherical Joint - S) : Cho phép thực hiện chuyển động
quay giữa hai thành phần khớp quanh tâm cầu theo tất cả các hướng, nhưng
không có chuyển động tịnh tiến giữa hai thành phần khớp này. Do đó, khớp
cầu hạn chế 3 khả năng chuyển động và có ba bậc tự do.
+ Khớp phẳng (Plane Joint - E) : Cho hai khả năng chuyển động tịnh
tiến theo hai trục trong mặt tiếp xúc và một khả năng quay quanh trục vuông
góc với mặt phẳng tiếp xúc. Do đó, khớp phẳng hạn chế 3 bậc tự do và có ba
bậc tự do.
+ Khớp bánh răng phẳng (Gear Pair - G) : Cho hai bánh răng ăn khớp
với nhau. Các mặt răng tiếp xúc đẩy nhau, chúng thường trượt trên nhau. Do
đó, khớp bánh răng phẳng hạn chế 4 khả năng chuyển động tương đối giữa
hai thành phần khớp, còn lại hai bậc tự do.
+ Khớp cam phẳng (Cam Pair - Cp) : Tương tự như khớp bánh răng, hai
thành phần khớp luôn tiếp xúc với nhau. Do đó, khớp cam phẳng có hai bậc
tự do.
Khớp quay, khớp lăng trụ, khớp trụ, khớp ren, khớp cầu và khớp phẳng là
các khớp thấp. Khớp bánh răng phẳng và khớp cam phẳng là các khớp cao.
- Chuỗi động : Là tập hợp các khâu được nối với nhau bằng các khớp
động. Robot nối tiếp có cấu trúc chuỗi hở, còn Robot song song có cấu trúc
là chuỗi kín. Chuỗi động học được gọi là cơ cấu khi một trong các khâu là
giá cố định. Trong cơ cấu có thể có một hoặc nhiều khâu được ấn định là
khâu dẫn với các thông số cho trước. Sự chuyển động của các khâu dẫn là
độc lập, sự chuyển động của các khâu khác sẽ phụ thuộc vào chuyển động
của khâu dẫn. Cơ cấu là một thiết bị truyền chuyển động từ một hay nhiều
khâu dẫn tới các khâu khác.
-5-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
- Máy móc : Gồm một hoặc nhiều cơ cấu, cùng với các thành phần điện,
thủy lực và/hoặc khí nén, được dùng để biến đổi năng lượng bên ngoài thành
cơ năng hoặc dạng năng lượng khác. Cơ cấu chấp hành của hệ thống robot là
cơ cấu. Để cơ cấu này trở thành máy cần phải có bộ điều khiển dựa trên bộ
vi xử lý, bộ mã hóa và/hoặc các cảm biến lực, cùng với các bộ phận khác,
chẳng hạn hệ thống quan sát, phối hợp với nhau để chuyển đổi năng lượng
bên ngoài thành công hữu ích. Mặc dù máy có thể gồm một hoặc nhiều cơ
cấu, nhưng cơ cấu không phải là máy, do không thực hiện công, chỉ có chức
năng truyền chuyển động.
Tz
B
Rz
A
Ry
Y
Rx
Ty
Tx
X
Hình 1.1: Các khả năng chuyển động tương đối giữa hai vật thể
Định nghĩa: Bậc tự do của cơ cấu là số thông số độc lập tuyến tính cần
thiết hoàn toàn xác định vị trí của cơ cấu. Ta có thể xác định được biểu thức
tổng quát về số bậc tự do của cơ cấu theo số khâu, số khớp, và kiểu khớp
trong cơ cấu.
Để thông nhất cho việc tính toán số bậc tự do của cơ cấu,ta sử dụng các kí
hiệu sau:
ci: Số ràng buộc của khớp i.
-6-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Số ràng buộc của một khâu và số bậc tự do của khâu đó bằng thông số
chuyển động λ, do đó :
λ = ci + fi (1.2)
Do tổng các ràng buộc của các khâu là:
j j j
∑ c = ∑ (λ − f ) = j λ − ∑ f
i =1
i
i =1
i
i =1
i (1.3)
-7-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
năng truyền lực hoặc momen và chuyển động cho các khâu khác, nhưng nó
không có khả năng truyền momen cho trục thụ động.
Nói chung, các khâu hai chiều vơi các cặp S-S, S-E, E-E đều có bậc tự do
thụ động. Bảng sau thống kê sự phối hợp các khâu loại hai chiều với các
khớp S-S, S-E, E-E với các khớp cuối cùng của chúng có một bậc tự do.
Bậc tự do thụ động không thể truyền momen và chuyển động cho trục thụ
động. Khi có một khớp loại này tồn tại trong cơ cấu, cần trừ đi một bậc tự
do từ phương trình tinh bậc tự do. Giả sử, fp là số bậc tự do thụ động trong
cơ cấu thì số bậc tự do chủ động trong cơ cấu là:
j
f = λ (n − j − 1) − ∑ fi − f p (1.5)
i =1
Bµn m¸ y ®éng
S Khí p cÇu
P Khí p l¨ ng trô
S Khí p cÇu
§ Õ cè ®Þnh
-8-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
-9-
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
của robot liên quan đến hướng và vị trí của khâu chấp hành cuối cùng bởi sự
ràng buộc của các khớp. Những quan hệ động học đó là trọng tâm của việc
nghiên cứu động học robot.
Bài toán phân tích động học được chia thành hai dạng : Bài toán động học
thuận và Bài toán động học ngược.
Baì toán động học thuận : Từ các thông số vị trí, vận tốc và gia tốc của
khâu dẫn ,yêu cầu lập trình tính toán vị trí và hướng, vận tốc và gia tốc của
điểm tác động cuối cũng như khâu trung gian bất kỳ.
Bài toán động học ngược : Từ yêu cầu về vị trí và hướng, vận tốc và gia
tốc của khâu tác động cuối, tìm ra các thông số tương ứng của các khâu
trước đó (bài toán động học ngược).
b) Động lực học
Động lực học nghiên cứu về quan hệ giữa các lực tác dụng vào cơ cấu (lực,
tải trọng và ma sát...) và chuyển động của cơ cấu. Động lực học robot là vấn
đề rất phức tạp và hiện nay đang là đối tượng được nghiên cứu tiếp tục.
- 10 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
3
F
2 3 2 F
B B
1
1
A A
- 11 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
F 3
1
2 A
B
B
1 A 2
B 2 F 3
1
A
- 12 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
ra, truyền động khí nén có tính linh hoạt khá cao. Mặc dù truyền động khí
nén sạch và nhanh nhưng khó điều khiển do không khí là lưu chất nén được .
Trong cơ cấu nối tiếp, nói chung một bộ tác động được dùng để điều khiển
chuyển động của từng khớp. Nếu từng khâu chuyển động được truyền động
bằng một bộ tác động lắp trên khâu trước đó thông qua hộp giảm tốc, sự
dịch chuyển của khâu này về mặt động học là độc lập với khâu khác, đây là
cơ cấu chấp hành nối tiếp qui ước. Mặt khác, nếu mỗi khớp được truyền
động trực tiếp bằng bộ tác động không có hộp giảm tốc, cơ cấu đó được gọi
là cơ cấu chấp hành truyền động trực tiếp.
Việc dùng hộp giảm tốc cho phép sử dụng động cơ nhỏ hơn, do đó làm
giảm quán tính của cơ cấu chấp hành. Tuy nhiên, độ lệch khớp của các bánh
răng trong hộp giảm tốc có thể gây ra sai số vi trí ở bộ phận tác động. Kỹ
thuật truyền động trực tiếp khắc phục được vấn đề bánh răng và có thể tăng
tốc độ cho cơ cấu chấp hành. Tuy nhiên, các động cơ truyền động trực tiếp
tương đối lớn và nặng. Do đó, chúng thường được dùng để truyền động
khớp thứ nhất của cơ cấu chấp hành, động cơ được lắp ở đế. Nói chung,
động cơ cũng có thể được nắp ở đế để truyền động khớp thứ hai hoặc khớp
thứ ba thông qua đai kim loại hoặc khâu thanh đẩy.
Một số cơ cấu chấp hành sử dụng bộ các bánh răng, xích và đĩa xích để
truyền động các khớp. Khi sử dụng hệ thống truyền động này cho cơ cấu
chấp hành qua nhiều khớp, độ dịch chuyển của khớp sẽ phụ thuộc lẫn nhau.
Các cơ cấu chấp hành kiểu đó được gọi là vòng kín.
- Phân loại theo dạng hình học không gian làm việc
Không gian làm việc của cơ cấu chấp hành được xác định là thể tích không
gian đầu tác động có thể với tới. Nói chung, thường sử dụng hai định nghĩa
về không gian làm việc. Thứ nhất là không gian có thể với tới, thể tích
không gian trong đó cơ cấu tác động có thể với tới từng điểm theo ít nhất là
một chiều. Thứ hai là không gian linh hoạt, thể tích không gian trong đó cơ
cấu tác động có thể với tới từng điểm theo mọi chiều có thể. Không gian linh
hoạt là một phần của không gian có thể với tới.
Mặc dù đây không phải là điều kiện cần, nhưng nhiều cơ cấu chấp hành
nối tiếp được thiết kế với ba khâu đầu dài hơn các khâu còn lại. Do đó ba
khâu này được dùng chủ yếu để thao tác vị trí, các khâu còn lại được dùng
để điều khiển hướng của đầu tác động. Vì lý do đó, ba khâu đầu được gọi là
cánh tay, các khâu còn lại được gọi là cổ tay. Trừ các cơ cấu chấp hành với
số bậc tự do lớn hơn 6, cánh tay thường có ba bậc tự do, cổ tay có 1-3 bậc tự
do. Hơn nữa, bộ cổ tay thường được thiết kế với các trục khớp cắt nhau tại
một điểm chung được gọi là tâm cổ tay. Bộ cánh tay có thể có nhiều kiểu
cấu trúc động học, tạo ra các biên làm việc khác nhau, được gọi là vùng
không gian làm việc. Không gian do nhà sản xuất robot cung cấp thường
được xác định theo vùng không gian làm việc.
- 13 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Tay máy được gọi là robot trụ nếu khớp thứ nhất hoặc khớp thứ hai của
robot Decartes được thay bằng khớp quay(Hình 1.4).
Tay máy được gọi là robot cầu nếu hai khớp đầu là khớp quay khác nhau
và khớp thứ ba là khớp lăng trụ (Hình 1.4 - tay máy SCARA). Vị trí tâm cổ
tay của robot cầu là tập hợp các tọa độ cầu liên quan với ba biến khớp nối.
Do đó không gian làm việc robot cầu được giới hạn theo hai khối cầu đồng
tâm.
Tay máy được gọi là robot quay nếu cả ba khớp đều là khớp quay. Không
gian làm việc của robot này rất phức tạp thường có tiết diện hình xuyến.
Nhiều robot công nghiệp là loại robot quay (Hình 1.4 - tay máy
REVOLUTE).
- 14 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
∑ Ck = ∑ f i
k =1 i =1
(1.7)
∑C
k =1
k = (λ + 1) f − λ (1.8)
f ≤ Ck ≤ λ (1.9)
Trong đó:
m: Số chân của robot
f : Số bậc tự do của robot.
L: Số vòng đóng độc lập trong cơ cấu.
Ck : Số khả năng nối động của chân, đây cũng chính là số chuyển
động có thể của chân.
fi : Số khả năng chuyển động của cơ cấu hay bậc tự do của khớp thứ
i.
j : Số khớp trong cơ cấu, bao gồm tất cả các khớp.
λ : Số bậc tự do của không gian mà cơ cấu hoạt động.
- 15 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Do đó mỗi chân có ba bậc tự do trong các khớp tạo nên chúng. Tóm lại,
mỗi chân gồm hai khâu và ba khớp , mỗi khớp cần có một bậc tự do khớp.
Sử dụng khớp quay và khớp trượt làm cặp đôi khớp, ta nhận được bẩy loại
chân có thể chấp nhận được, đó là RRR, RRP, RPR, PRR, RPP, PPR, và
PPP. Do đó nếu ta giới hạn cấu trúc chân của các robot thì chỉ có bẩy loại
thuộc lớp robot song song phẳng tự do có thể thực hiện được.
Hình 1..5: Robot song song phẳng 3 bậc tự do với cấu trúc chân RRR
C
H
F
E
BÖ chuyÓn ®éng
P
I
R
A B P § Õ cè ®Þnh
G
- 16 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Các cơ cấu cầu có ba bậc tự do. Do đó yêu cầu liên kết trong cơ cấu chấp
hành song song cầu giống như các cơ cấu chấp hành song song phẳng.
Trong cơ cấu chấp hành liên kết cầu, loại khớp được phép là khớp quay, tất
cả các trục khớp phải giao nhau tại một điểm chung, đó là tâm hình cầu, do
đó cấu trúc nhánh duy nhất được phép là cấu trúc RRR. Cơ cấu chấp hành
trên hình 1.7 là cơ cấu chấp hành song song cầu 3RRR, 3 bậc tự do.
B1
Bµn m¸ y ®éng B3
6
4
C3
C1 B2
3
5
1 A3
O C2
A1
2
§ Õ cè ®Þnh
A2
Chú ý, một khớp cầu có thể được lắp ở tâm của cơ cấu chấp hành song
song cầu. Tuy nhiên, khớp cầu như thế chỉ có thể là khớp thụ động, vì các bộ
tác động hiện hữu không thể truyền động cho khớp đó. Vì thế, nếu dùng một
khớp cầu, cần có thêm 3 nhánh để tác động song song với bệ chuyển động.
Trong trường hợp này, số nhánh, kể cả nhánh với khớp cầu thụ động bằng 0,
khác với số bậc tự do.
∑C
k
k = 7F − 6 (1.10)
6 ≥ Ck ≥ F (1.11)
Giải đồng thời (1.10) và (1.11) với các số nguyên dương Ck ,
k=1,2,3...Có thể phân loại robot song song không gian ứng với số bậc tự do
và độ liên kết được nêu trên bảng:
- 17 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
∑f i
2 1 8 4,4
5,3
6,2
3 2 15 5,5,5
6,5,4
6,6,3
4 3 22 6,6,5,5
6,6,6,4
5 4 29 6,6,6,6,5
6 5 36 6,6,6,6,6,6
Số khâu trong mỗi nhánh có thể nhiều bằng tổng tất cả các khớp tự do
và bằng số nối động yêu cầu. Số khâu là lớn nhất khi tất cả các khớp đều là
khớp một bậc tự do.
Hình 1.8 mô tả một số cấu trúc chân.
Hình 1.8a là chân 4 bậc tự do.
Hình 1.8b-e là các chân 5 bậc tự do.
Hình 1.8f-h là các chân 6 bậc tự do.
Chú ý, mỗi chân trên các hình 1.8e,f và h có một bậc tự do dư, còn chân
trên hình 1.8g có 2 bậc tự do dư.
Nếu cần các nhánh có cấu trúc động học, các độ liên kết (4,4),(5,5,5) và
(6,6,6,6,6,6) là các cách bố trí thường hay sử dụng trong các cơ cấu song
song 2,3 và 6 bậc tự do.
- 18 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Bµn m¸ y ®éng
Bµn m¸ y ®éng Bµn m¸ y ®éng
R S S
R P R C
C
R
Gi¸ Gi¸ Gi¸
Bµn m¸ y ®éng
Bµn m¸ y ®éng
S
R
R S
R
R
Gi¸ Gi¸
(d) (e)
S S S
P
C S
S S R
Gi¸ Gi¸
Gi¸
- 19 -
Chương I. Tổng quan về Robot cấu trúc song song và phân loại
Tất cả các thành phần cơ khí được lựa chọn và thiết kế càng nhỏ gọn càng
tốt và không có khe hở theo chiều dọc trục của các chân, các chân được điều
khiển của Robot được dẫn động bằng các cơ cấu chấp hành tuyến tính.
Hình 1.9 mô tả sơ đồ của robot này.
1 : Bµn di ®éng
2 : è ng truî t trong
1 6
3 : è ng truî t ngoµi
2 4 : Khí p quay
3 5 : MÆt cè ®Þnh
6 : Khí p cÇu
4 5
- 20 -