Professional Documents
Culture Documents
Dog Robot
Dog Robot
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ
Khóa: 2019-2023
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ
1. Tên đề tài
- Phân tích động học, động lực học, quỹ đạo chuyển động của Dog Robot.
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Ký tên Ký tên
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chận thành gửi lời cảm ơn đến thầy Võ Lâm Chương đã tận tình
hướng dẫn, cung cấp nhiều tài liệu cần thiết, chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt quá trình chúng em thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô ở Khoa cơ khí Chế tạo máy đã truyền
đạt vốn kiến thức nền tảng cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy, cô nên đề tài nghiên cứu của chúng em mới
có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn sự hỗ trợ của bạn bè trong thời gian học tập và
hoàn thành đồ án này.
i
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, nền công nghiệp cũng phát
triển như vũ bão. Để tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm thì việc
ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất là yêu cầu tất yếu đối với các nhà máy.
Đồng thời, công nghệ chế tạo Robot cũng phát triển nhanh chóng, đặc biệt là ở các
nước đã và đang phát triển, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, quốc phòng, an ninh, .
… Robot có thể thực hiện những nhiệm vụ khó, thậm chí là không thể đối với con người
như: làm công việc đòi hỏi độ chính xác cao, làm việc trong môi trường nguy hiểm (như
lò phản ứng hạt nhân, quét mìn trong quân đội), thám hiểm không gian ...
Trong họ Robot phải kể đến Mobie Robot với những chức năng mà các loại Robot
khác không có. Tính linh hoạt và tốc độ di chuyển nhanh của Mobie Robot đã được ứng
dụng rộng rãi ở các quốc gia để thay thế con người làm việc trong môi trường nguy hiểm
hoặc làm việc thay thế cho con người – năng suất vượt xa những gì con người có thể làm
bằng tay.
Sau một thời gian làm việc, nghiên cứu và tham khảo, nhóm em đã hoàn thành đề tài
“Thiết kế, lắp ráp Dog Robot di chuyển linh hoạt”, bài làm này còn nhiều lý thuyết nên
em sẽ tiếp tục hoàn thiện để ứng dụng vào thực tiễn.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ....................................................................vi
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
4. Bố cục đề tài..........................................................................................................5
3.2.2. Mô tả không gian hoạt động của đầu công tác (Chân Robot)..................37
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3: Dog Robot ứng dựng trong các ngành xây dựng...............................................4
Hình 12: Bản vẽ thiết kế tấm chắn hông (bên phải) của Robot....................................15
Hình 13: Bản vẽ thiết kế tấm chắn hông (bên trái) của Robot......................................16
Hình 20: Bản vẽ thiết kế khớp chân (bên phải) của Robot...........................................23
vi
Hình 21: Bản vẽ thiết kế đệm chân của Robot.............................................................24
Hình 37: Mạch hiện thị mức năng lượng pin 1S 4.2V..................................................48
vii
MỤC LỤC BẢNG
viii
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ là một sự phát minh, là sự thay đổi mà ở đó, nó áp dụng những
kiến thức, những kỹ thuật, những công cụ, máy móc nhằm giải quyết một vấn đề
tồn tại trong cuộc sống, trong khoa học hay trong những khía cạnh khác, đòi hỏi
những chất xám, những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng nghề nghiệp.
Công nghệ ảnh hưởng đáng kể đến sự thích nghi, đến khả năng kiểm soát của
con người và không dừng lại ở đó, nó còn tác động mạnh mẽ đến môi trường tự
nhiên, đến con vật, động vật.
Đơn giản để có thể mà nói, công nghệ là những phát minh khoa học mà mục
tiêu của nó là những sản phẩm thực tiễn, cụ thể là phục vụ đời sống con người, có
thể là trong sinh hoạt đời thường, có thể là trong lĩnh vực công nghiệp, mà cũng có
thể là thương mại.
Công nghệ không chỉ đưa con người tiến xa hơn vào vũ trụ, mà nó còn len
lõi đến những khía cạnh rất nhỏ khác trong đời sống của con người. Nó có thể đưa
con người đến với những hành tinh xa xôi ngoài ngân hà, hay nó có thể tiến sâu vào
tận từng mô bào, tế bào sống của con người.
Vậy đấy, nhận ra được sự tuyệt vời mà công nghệ đem đến cho đời sống con
người, nên nhóm quyết định lựa chọn một đề tài gần gũi, và có thể giúp con người
giải quyết được những vấn đề khó khăn trong cuộc sống cụ thể đó chính là Mobile
Robot.
Trong thực tiễn đời sống, khi nhắc về robot, mọi người thường sẽ còn khá là
e ngại về những khả năng, về những tin đồn rằng những robot này có thể gây ảnh
hưởng xấu đến con người, hay qua những bài báo, những đoạn phim ảnh đưa đến
1
mọi người những lo sợ về sự thay thế con người trong tương lai, hay viễn tưởng
hơn là sự thống trị thế giới. Và tất nhiên, nhận thấy được khuyết điểm đó, mà nhóm
đã đem đến cho Mobile Robot của mình một hình ảnh khá là gần gủi, thân thiện với
con người, và tất nhiên điều này sẽ là một đóng góp khá là to lớn về mặt thẩm mỹ
cũng như là sự thiện cảm mà Dog Robot của nhóm đem lại cho mọi người.
3
không vì thế mà sự tiện dụng cũng như sự đa dạng trong ứng dụng của chú chó
Robot này bị hạn chế.
Hình 1.3: Dog Robot ứng dụng trong các ngành xây dựng
Nó có thể giúp cho con người tránh xa khỏi các nơi nguy hiểm, phức tạp hay
hạn hẹp, nó không chỉ ứng dụng riêng trong một lĩnh vực hay một ngành nghề cụ
thể nào. Nó có thể giúp cho con người tìm hiểu, quan sát được những nơi khó khăn
trong lĩnh vực du lịch hay tham hiểm, hay hơn thế, nó đóng vai trò như một đôi mắt
cho người kĩ sư trong việc xây dựng cầu cống, đường bộ, giúp họ có thể kiểm tra,
quan sát được những vị trí chật hẹp như cống hay một khoảng nhỏ nào đó mà con
người khó có thể tự do quan sát được. Không dừng lại ở đó, chú chó robot này còn
có thể phát triển theo một hướng khác tựa như một người bạn không bao giờ biết
mệt đối với những người già, nó có thể giúp người thân của họ quan sát được
những đặc điểm hay dấu hiệu bất ổn thông qua những cảm biến.
4
Hình 1.4: Dog Robot trong quân sự
Vậy đấy, Dog Robot hay Chú Chó Robot sẽ là một đề tài, hay sản phẩm
mang đến rất nhiều hứa hẹn bởi những lợi ích cũng như sự tiện dụng và đa dạng
hướng phát triển này.
4. Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về Robot. Chương này, nhóm trình bày tổng quan về
Robot, hay cụ thể là Mobile Robot mà nhóm đang hướng đến.
Chương 2: Thiết kế Robot. Ở chương này, nhóm trình bày cụ thể bản vẽ chi
tiết về đề tài của nhóm là Dog Robot.
Chương 3: Tính toán động lực học Robot. Trong chương này, nhóm sẽ giới
thiệu cơ sở lý thuyết về động học và động lực học của Mobile Robot. Dựa vào cơ
sở đó, nhóm thực hành tính toán động lực học nhằm cụ thể hóa trong quá trình
hoàn thiện Robot.
Chương 4: Thiết kế bộ điều khiển. Nhóm giới thiệu chi tiết cơ khí & các linh
kiện điện tử & động cơ nhóm lựa chọn nhằm phù hợp đối với tính toán của đề tài.
5
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.1.1. Robot
Trước khi tìm hiểu về Mobile Robot, ta cần phải biết được rằng Robot là gì?
Nguồn gốc của nó là từ đâu? Và nó được vận hành như thế nào? Và tại sao chúng
ta lại cần tạo ra Robot.
Vậy thì, Robot hoặc Rô bốt hay Rô bô (Tiếng Anh có nghĩa là người máy).
Là một loại máy móc có thể thực hiện những công việc hay thao tác một cách tự
động, có thể là bởi sự điều khiển của máy tính, hay các vi mạch điện tử đã được lập
trình sẵn.
Robot là một tác nhân gồm cơ khí, nhân tảo ảo, và thường là một hệ thống cơ
khí – điện tử.
6
Từ ngữ Robot thường được hiểu với nghĩa như Robot cơ khí và phần mềm tự
động. Do sự đa dạng mức độ tự động của hệ thống cơ – điện tử mà ranh giới phân
chia Robot với phần còn lại là không rõ ràng.
Thuật ngữ Robot xuất phát từ tiếng Séc “Robota” có nghĩa là “lao động
cưỡng bức”. Robot lần đầu tiên được sử dụng để biểu thị một nhân vật hư cấu trong
vở kịch “Các Robot toàn năng của Rossum”.
7
Hình 1.6: Robot Vector (Mobile Robot)
Mobile Robot được ứng dụng phổ biến không chỉ trong Công nghiệp, mà còn
trong các lĩnh vực khác như nông nghiệp, ứng dụng thành Robot dò mìn trong quân
đội hay thậm chí là Robot hút bụi trong chính ngôi nhà của chúng ta. Mobile Robot
là một loại Robot khá là phổ biến hiện nay, nó giúp cho con người hầu hết trong
các vấn đề nhỏ đến những rắc rối lớn mà con người gặp phải.
1.2.1. Ưu điểm
Mobile robot là loại robot có thể thực hiện các tác vụ ở các địa điểm khác
nhau, không ở cố định một vị trí nào. Linh động là đặc tính của robot di động, có
thể có được từ các bộ phận chuyển động như bánh xe, chân, tay, cánh quạt… Robot
8
di động “phải biết” định vị và “thu nhận” được thông tin đầy đủ về môi trường
xung quanh, sau đó mới có quyết định thực hiện hành động nào cho phù hợp.
Do đó, Mobile robot thường được tích hợp các cảm biến nhằm giúp cho
chúng có thể nhận biết. Ngoài ra, robot di động còn có thể gắn kết với một hệ thống
máy tính điều khiển và hệ thống cung cấp điện năng cho các chuyển động cũng như
các cảm biến. Tùy vào tính chất công việc, các robot di động có thể phải mang theo
nguồn điện, camera, micro, bộ cảm biến và các bộ xử lý. Tuy nhiên, do các robot di
động đều có một tải trọng nhất định, nên khi thiết kế, cần tính toán trọng lượng các
vật mang theo này ở mức vừa phải. Một đặc điểm quan trọng khác nữa là các robot
di động cần phải có tính tự động một cách tương đối, nghĩa là phải có khả năng tự
làm một hành động nào đó mà không cần có sự can thiệp của con người.
Để mobile robot hoạt động ổn định thì phần khung, vỏ đóng vai trò rất quan
trọng. Khung, vỏ của robot giúp kết nối, cố định và sắp xếp hợp lý các bộ phận của
robot như bánh xe, các linh kiện, bảng mạch và pin. Từ đó, giúp cho robot có được
sự ổn định và vững chắc trong quá trình vận hành. Ngoài ra, phần khung vỏ còn có
tác dụng tăng tính cá nhân hóa và thẩm mỹ cho robot. Xuất phát từ các yêu cầu
trên, phần khung vỏ của robot được thiết kế và chế tạo dựa vào công nghệ in 3D
FDM.
9
Hình 1.8: Mobile Robot cho quân sự
Robot được chế tạo khung vỏ bằng công nghệ in 3D sẽ đảm bảo được các
yêu cầu cần thiết
Đối với từng môi trường sử dụng mà hệ thống truyền động cũng như khả
năng hoạt động của các loại Mobile Robot là khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu sử
dụng của con người.
Đối với loại Mobile Robot mà bài báo cáo của nhóm đang hướng đến đó là
loại Robot có thể di chuyển trong các địa hình hiểm trở, khó khăn, nhỏ hẹp, nguy
hiểm đối với con người, thế nên môi trường hoạt động này sẽ tác động đến các hệ
10
thống truyền động của Robot mà cụ thể là bài báo cáo sẽ sử dụng chân thay cho các
loại bánh xe thông thường mà các Mobile Robot đang sử dụng phổ biến.
11
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ ROBOT
12
2.2. Bản vẽ thiết kế Robot
13
Thân trên
14
2.2.1.2. Tấm chắn hông của Robot
Tấm chắn hông (bên phải)
Hình 12. Bản vẽ thiết kế tấm chắn hông (bên phải) của Robot
15
Tấm chắn hông (bên trái)
Hình 13. Bản vẽ thiết kế tấm chắn hông (bên trái) của Robot
16
2.2.2. Cụm vai và chân của Robot
17
Vai Robot thứ 2
18
Vai Robot thứ 3
19
Vai Robot thứ 4
20
2.2.2.2. Chân của Robot
Khớp truyền động của Robot
21
Khớp đùi của Robot
22
Khớp chân (bên phải) của Robot
Hình 20. Bản vẽ thiết kế khớp chân (bên phải) của Robot
23
Đệm chân của Robot
24
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC ROBOT
3.1. Cơ sở lý thuyết
Để tiếp cận một cách đơn giản và hiệu quả, điều đầu tiên cần lưu ý đó chính
là các thông số trong Phương Pháp Denavit – Hartenberg hay còn gọi là Phương
pháp DH.
25
Mỗi hệ trục gắn ở mỗi khâu phải luôn tuân theo quy tắc bàn tay phải hay quy
tắt tam diện thuận.
26
Sau khi đã áp dụng và đặt được các trục vào các khớp của Robot theo các
quy tắc trên thì ta sẽ tiến hành lập bảng D – H với các thông số sau:
i θi ai di αi
1
2
3
…
n
Sau khi gắn hệ trục lên robot và lập được bảng D – H thì ta có thể tìm, tính
toán được vị trí cũng như hướng của cơ cấu chấp hành thông qua giải các bài toán
động học thuận và động học nghịch.
Áp dụng ma trận này để có thể tìm hướng và vị trí của các khâu:
[ ]
cos θi −sin θi cos α i sin θi sin α i ai cos θi
sin θ cos θi sin α i −sin α i cos θi ai sin θi
i-1
Ai = 0 i sin α i cos α i di
0 0 0 1
27
Sau đó ta có thể xác định mối liên hệ từ khâu 0 cho đến khâu n của Robot
[]
Px
Ma trận vị trí của cơ cấu chấp hành cuối cùng là Pi = P y
Pz
[ ]
a11 a 12 a13
Ma trận định hướng của cơ cấu chấp hành cuối Ri = a21 a 22 a23
a31 a 32 a33
Bài toán động học thuận giúp ta giải quyết, tính toán và tìm vị trí cũng như
hướng và chiều của cơ cấu chấp hành cuối cùng của Robot so với hệ trục mà ta
đã đặt ban đầu
Từ hệ trục tham chiếu ban đầu, ta cần phải áp dụng theo các quy tắc, quy ước về
các trục cũng như các khâu và khớp để có thể tìm đúng vị trí và hướng công tác
của cơ cấu chấp hành cuối cùng
Ngược lại với bài toán động học thuận, bài toán động học nghịch yêu cầu tìm
tập hay nhiều tập nghiệm của các khớp khi đã biết vị trí và hướng của đầu công tác.
Bài toán động học nghịch đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển robot và độ
phức tạp phụ thuộc vào cấu trúc robot. Quá trình giải bài toán động học nghịch có
thể được triển khai như sau:
28
+ Giải bài toán động học thuận liên hệ với vị trí và hướng của cơ cấu chấp
hành cuối giả sử như đã biết các biến khớp.
+ Lập các phương trình từ bài toán động học thuận và xem xét để xác định có
biến nào có thể tính toán được từ các phương trình này hay không. Tuỳ vào
độ khó của phương trình mà ta chọn giải bằng phương pháp số hoặc phương
pháp giải tích.
Động lực học của robot nghiên cứu chuyển động của robot dưới tác dụng của
lực / momen điều khiển để thực hiện thao tác theo mục đích công nghiệp hay phục
vụ đời sống con người.
Động lực học thuận (direct dynamics): chính là khảo sát, tính toán các đại
lượng đặc trưng cho sự chuyển động của Robot dưới các lực đã được xác định.
Động lực học nghịch (inverse dynamics): là khảo sát, tính toán các lực dẫn
động để Robot có thể thực hiện được các chuyển động theo các quy luật hay quỹ
đạo đã được xác định.
Trong bài toán động lực học, ngoài nghiên cứu di chuyển vi phân của robot,
ta còn xem xét động lực học của robot khi nó liên hệ với gia tốc, tải trọng, khối
lượng và quán tính. Để làm được công việc này, ta cần phải lập được phương trình
động lực học, mục đích của việc tìm ra phương trình động lực học là để tính toán
công suất cần thiết của cơ cấu chấp hành cần để đáp ứng yêu cầu về tải trọng, vận
tốc của robot.
29
Đối với động học vận tốc, ma trận Jacobi là một trong những đặc tính quan
trọng của tay máy. Ma trận Jacobi là công cụ toán học cần thiết cho việc phân tích
và điều khiển robot.
Ma trận Jacobi là biểu diễn về hình học của các phần tử của cơ cấu trong một
đơn vị thời gian. Nó cho phép chuyển tử di chuyển vi phân hoặc vận tốc của từng
khâu riêng hay vận tốc của điểm mà chúng ta quan tâm. Jacobi là sự liên hệ theo
thời gian khi các giá trị biến khớp thay đổi theo thời gian. Chúng ta có thể tìm được
ma trận Jacobi bằng cách lấy đạo hàm phương trình vị trí với tất cả các biến.
Yi = fi ( x1 , x2 , x3 , … , xj )
Phương trình trên có thể viết dưới dạng ma trận và nó biểu diễn mối liên hệ
vi phân giữa các biến và các hàm riêng biệt nhau. Ma trận biểu diễn mối liên hệ
này là ma trận Jacobi.
30
Mối liên hệ giữa ma trận Jacobi và vận tốc dài, vận tốc góc của cơ cấu chấp
hành cuối là:
[] []
Vx ωx
Vy =¿ [ J ] ωy
Vz ωz
Hay:
[] []
ωx Vx
ωy =¿ [ J ] Vy
-1
ωz Vz
Mối quan hệ giữa vận tốc dài và vận tốc góc thông qua ma trận Jacobi là mối
quan hệ tuyến tính tạo điều kiện thuận tiện cho việc tính toán vận tốc. Cơ sở tính
toán Jacobi được xuất phát từ phương pháp DH và được xem là phương pháp đơn
gian nhất trong việc tính toán khung giữa của robot.
Chúng ta có thể sử dụng phương pháp Newton để tìm ra phương trình động
lực học của robot. Tuy nhiên robot là cơ cấu trong không gian ba chiều, có nhiều
bậc tự do và sự phân bố khối lượng không đồng đều, vì vậy chúng ta khó sử dụng
được phương trình cơ học Newton. Thay vào đó ta có thể sử dụng các nguyên lý
Lagrange. Nguyên lý Lagrange dựa trên năng lượng nên chúng ta có thể dễ dàng sử
dụng.
31
Động lực học Lagrange – Euler:
Phương trình Lagrange – Euler dành cho việc thiết kế điều khiển, phải có mô
hình toán học với các quá trình động lực học của hệ thống.
Cần phải xác định phương trình động lực học của sự chuyển động dành cho tay
máy.
Đầu tiên cần phải tính động năng và thế năng của tay máy, sau đó sử dụng
phương trình Lagrange của chuyển động – bỏ qua động lực học của động cơ
điện, thuỷ lực hay khí nén điều khiến cánh tay robot.
Các yếu tố quan trọng trong Phương Trình động lực học Lagrange – Euler
1
+ Động năng của khối lượng m di chuyển với vận tốc v là: K = 2 mv2
+ Động năng quay của khối lượng m với vận tốc góc ω0 ở bán kính r là:
1
Kquay = 2 I ω2
+ Thế năng của một khối lượng m ở độ cao h với trọng lực g (const) là:
P = mgh
+ Sau khi đã tìm được năng lượng trên từng khâu ta lập được hàm Lagrange
là hiệu số động năng trừ thế năng: L = K – P
+ Cuối cùng phương trình chuyển động Lagrange dành cho hệ thống bảo
toàn được đưa ra như sau:
d ∂L ∂L
F = dt ( ∂ q̇ )− ∂ q τ = [ τ1 τ2 ]T
d ∂L ∂L
τ = dt ( ∂ q̇ )− ∂ q q = [ θ1 θ2 ]T
32
Sau khi áp dụng phương pháp động lực học Lagrange – Euler, ta có thể viết
động lực học robot dưới dạng vector, phương trình này có thể dùng để phỏng đoán
năng lượng cần thiết ở mỗi khớp để đáp ứng các yêu cầu về gia tốc, vận tốc cũng
như sử dụng để lựa chọn công suất cho cơ cấu chấp hành của robot.
33
3.2. Thực hành tính toán động lực học robot
34
Hình 25. Vị trí trục tọa độ chân của Robot
Bước 1: Lập bảng D – H cho chân của Robot (Tương tự cho các chân còn lại)
i θi ai di αi
01 θ1 0 L1 -90
12 θ2 L2 0 0
23 θ3 L3 0 0
Bảng 1. Bảng D – H cho chân của Robot
35
Qua đây, ta tính được vị trí đầu công tác:
36
Động học nghịch
Ta có:
Từ đó suy ra:
37
3.2.2. Mô tả không gian hoạt động của đầu công tác (Chân Robot)
38
Hình 27. Không gian hoạt động của chân Robot
39
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KIỂN
4.1. Sơ đồ khối
4.1.1. Sơ đồ khối
4.2.1. Sơ đồ khối
Nguồn pin 4 cell 3,7V x 4, sau khi đi qua mạch hạ áp, cấp nguồn cho
Raspberry. Hiển thị mức pin lên báo pin. Raspberry ly tín hiệu điều khiển từ cảm
biến và dữ liệu điều khiển từ người điều khiển, phát tín hiệu cho PCA9685, từ đó
điều khiển động cơ theo ý muốn.
40
Hình 29. Sơ đồ khối bộ điều khiển Robot
Có một thay đổi nhỏ ở khả năng kết nối không dây. Bluetooth trên bo mạch
đã được nâng cấp lên phiên bản 4.2. Chúng vẫn có kết nối WiFi chuẩn IEEE
802.11 b/g/n và BLE. Một điểm đáng chú ý khu vực chứa chip WiFi và Bluetooth
đã được trang bị khung bảo vệ bằng nhôm.
41
Hình 30. Raspberry Pi Zero 2 W
Với CPU lõi tứ 64-bit trên Raspberry Pi Zero 2 W, sức mạnh tổng thể của
phiên bản mới này đã được nâng cấp đến 5.2 lần. Từ kết quả kiểm tra, khởi động
Raspberry Pi OS với thẻ nhớ microSD 32GB MakerDisk với Raspberry Pi Zero 2
W chỉ mất khoảng 20 giây, trong khi Raspberry Pi Zero W cần tới 70 giây. Khi so
sánh tốc độ đơn nhân, Pi Zero 2 W cũng nhanh hơn đến tận 40%.
Vậy nên Raspberry Pi Zero 2 W cực kỳ phù hợp cho việc điều khiển động cơ
và xử lý tín hiệu nhanh.
42
Hình 31. Thông số kỹ thuật của Raspberry Pi Zero 2 W
43
4.2.2.2. Module 16 kênh PWM 12 bit điều khiển servo PCA9685
Mạch điều khiển 16 Chanel PWM PCA9685 được sử dụng để có thể xuất ra
đồng thời 16 xung PWM từ 16 cổng khác nhau thông qua giao tiếp I2C sử dụng IC
PCA9685, giúp bạn có thể điều khiển đồng thời 16 RC Servo hoặc Dimmer 16 thiết
bị đồng thời,...Mạch điều khiển 16 Chanel PWM PCA9685 có cấu trúc phần cứng
phần cứng đơn giản cũng như bộ thư viện có sẵn trên Arduino nên rất dễ dàng sử
dụng và kết nối. Mạch điều khiển 16 Chanel PWM PCA9685 có chất lượng phần
cứng, gia công tốt, độ bền cao, phù hợp cho các nhu cầu cần điều khiển nhiều xung
PWM như Robot cánh tay máy, Robot nhện,...
Thông số kỹ thuật:
Thông số kỹ thuật:
45
Điện áp sử dụng: 3~5VDC
Điện áp giao tiếp: 3~5VDC
Chuẩn giao tiếp: I2C
Giá trị Gyroscopes trong khoảng: +/- 250 500 1000 2000 degree/sec
Giá trị Acceleration trong khoảng: +/- 2g, +/- 4g, +/- 8g, +/- 16g
Board mạch mạ vàng, linh kiện hàn tự động bằng máy chất lượng tốt
nhất.
Thông số kỹ thuật:
47
Thông số kỹ thuật:
48
Hình 36. Đèn báo pin
Hình 37. Mạch hiển thị mức năng lượng pin 1S 4.2V
49
4.2.2.7. Pin 4S 18650
Pin 18650 là một loại pin lithium-ion có thể sạc lại.
Khi ta nghe nói khối pin 18650 1 cell thì có nghĩa là khối pin đó có một cục
pin hoặc nhiều cục pin mắc song song thành điện áp từ 3.7-4.2V. Tương tự khối pin
2 cell có điện áp từ 7.4 – 8.4V. Khối pin 3 cell có điện áp từ 11.7-12.6V…
Pin sạc 18650 cung cấp hiệu suất tốt nhất của bất kỳ pin sạc nào người tiêu
dùng đang sử dụng. Chúng không dễ bị hỏng khi sạc trước khi được xả hoàn toàn
(như trường hợp của pin cadmium niken), mặc dù chúng sẽ xuống cấp tương đương
với pin điện thoại thông minh.
50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Trải qua những quá trình tham khảo, chọn lọc cũng như học thêm được nhiều
kiến thức, Đồ án cơ khí đã tạo cho nhóm những cơ hội để có thể tiếp cận, cũng như
tìm hiểu thêm nhiều điều mới mẻ hơn bằng những kiến thức đã được học qua
trường lớp.
Dog Robot không chỉ là một đồ án, không chỉ dừng lại ở sản phẩm mô
phỏng, mà đó còn là cả một quá trình đúc kết những kiến thức, rèn luyện thêm
nhiều những kĩ năng sử dụng các phần mềm, thêm nhiều các kiến thức sâu sắc hơn
về Robot cho nhóm , và tuy nhiên, không có con đường nào thật đẹp, cũng chẳng
có đoạn đường nào trải thật nhiều hoa hồng, quá trình mà nhóm làm việc sẽ gặp
phải những sai sót đáng tiếc không mong muốn, tuy nhiên những sai sót này sẽ tạo
nên những điều mới mẻ và tuyệt vời hơn ở tương lai. Và như một lời mở đầu, Dog
Robot là một sản phẩm có thể đem đến nhiều hơn ở tương lai một hướng phát triển,
mang đến nhiều lợi ích hơn đến với con người và đó cũng là mục đích, cũng như
mục tiêu, mà nhóm mong muốn gặt hái được thông qua những quá trình chọn lọc,
tham khảo các tài liệu cũng như kiến thức.
Kết quả sau quá trình nghiên cứu thiết kế Dog Robot:
Về lý thuyết:
Phân tích và lựa chọn được hình dáng, thiết kế hợp lý.
Xây dựng được mô hình động học, động lực học đơn giản.
Xây dựng mô hình điều khiển Robot bằng máy tính
Về thực nghiệm:
51
Chế tạo được mô hình Dog Robot.
Thiết lập được hệ thống điều khiển Dog Robot.
Điều khiển Robot di chuyển thành công trong hạn mức đề ra.
Vấn đề chưa giải quyết:
Kết cấu Robot còn chưa hoàn thiện, thiếu nhiều thành phần.
Điều khiển Robot chưa chính xác.
Chưa xây dựng thực nghiệm kiểm chứng lý thuyết động lực học.
Chưa xây dựng được phần mềm điều khiển từ xa.
Robot chưa truyền được hình ảnh về để thuận lợi cho việc điều khiển.
Từ nghiên cứu đến thực nghiệm có một khoảng cách rất lớn. Do đó, một số
ứng dụng sau cần phải nghiên cứu, phát triển thêm để nâng cao tính ứng dụng của
đồ án.
Hoàn thiện Robot, thiết kế sao cho hợp lý về kích thước và khối
lượng.
Cải tiến tín hiệu điều kiển Robot nhanh chóng, chính xác hơn.
Thêm ứng dụng xử lý ảnh, di chuyển được trong điều kiện ánh sáng
không ổn định.
Ứng dụng công nghệ AI nhận diện cho Robot để thuận tiện việc di
chuyển và nhận dạng..
52
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[2] Phú Nguyễn. Động học thuận cánh tay robot 4 bậc tự do, được trích xuất từ
https://www.youtube.com/watch?v=U3zecbEErbo&t=2s.
[3] PhD. Nguyen Van Thai. Động học thuận tay máy, được trích xuất từ
https://www.youtube.com/watch?v=Rvod_NM4Vso.
[4] Phan Van Sinh. Phương trình động lực học Lagrange - Euler, được trích
xuất từ https://www.youtube.com/watch?v=1avVw7ACrtk&t=444s.
HẾT
54