Bioactivities and Chemical Constituents 20161103 6057 Uvd7ax With Cover Page v2

You might also like

You are on page 1of 94

Machine Translated by Google

Tăng tốc nghiên cứu của thế giới.

Hoạt tính sinh học và thành


phần hóa học của một cây thuốc
Việt Nam Chế vàng, Nhũ hương (Jasminum
subtriplinerve Blume) ...

ole vàng

Nghiên cứu sản phẩm tự nhiên

Trích dẫn bài báo này Đã tải xuống từ Academia.edu

Nhận trích dẫn theo phong cách MLA, APA hoặc Chicago

Giấy tờ liên quan Tải xuống gói PDF của các giấy tờ liên quan tốt nhất

Đánh giá hóa chất thực vật và trị liệu thực vật của Mallotus peltatus (Geist.) Muell. Arg. và một…

Tiến sĩ D Chattopadhyay

Verbascoside phân lập từ Lepechinia speciosa có hoạt tính ức chế HSV-1 và HSV-2 trong vi…

Gabriella Mendes

Nước ép trái cây tươi Prunus spinosa: Hoạt động chống oxy hóa trong các hệ thống không có tế bào và tế bào

Anahi Bucchini
Machine Translated by Google

Luận văn thạc sỹ

HOẠT ĐỘNG SINH HỌC VÀ

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA

MỘT CÂY THUỐC VIỆT NAM

JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME

(CHẾ VÀNG)

**
Sinh viên: Đại Huệ Ngạn

*
Người giám sát: GS.TS Poul Erik Hasnen

Mông. GS.TS Ole Vang *

TS Hồ Thị Cẩm Hoài**

*
Khoa Hóa học và Khoa học Đời sống, Đại học Roskilde

**
Bộ môn Hóa Lý, Khoa Hóa, ĐH Tự Nhiên TP.HCM
Khoa học, Việt Nam

Khoa Hóa học và Khoa học Đời sống, Đại học Roskilde

Roskilde, Đan Mạch 2005


Machine Translated by Google

MỤC LỤC

lời cảm ơn

Danh sách các số liệu

Danh sách các bảng

TRỪU TƯỢNG

1. GIỚI THIỆU 1

2. MÔ TẢ THỰC VẬT CỦA JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME 3

3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 5

Thành phần hóa học 5

J.subtriplinerve Blume 5

Jasminum chi Jasminum 6

Polyanthum Jasminum 6

urophyllum Jasminum 7

absyssinicum Jasminum 8

nudiflorum Jasminum 8

lanceolarium Khác 9

Hoạt tính sinh học 10

Nghiên cứu của J.subtriplinerve 10

Blume Krause và cộng sự 10

Thi Ninh Hai Nguyen, et al. Các nghiên cứu 11

khác Các loài khác 15

4. SINH TỔNG HỢP TRITERPENOIDS VÀ STEROL 16

5. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 20

Kỹ thuật chiết xuất 20


Chiết xuất dung môi 20
ngâm 20
thẩm thấu 20
Chiết xuất Soxhlet 21

chiết xuất hồi lưu 21

Chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn 21

phương pháp sắc ký 23

Sắc ký lớp mỏng (TLC) 23

Chuẩn bị TLC (PTLC) 23

xét nghiệm sinh học TLC 24

Sắc ký cột (CC) 25

Sắc ký thấm gel (GPC) 25

Sắc ký khí (GC) 26

Sắc ký lỏng cao áp (HPLC) 27

Sắc ký silica gel đảo pha 28

kỹ thuật quang phổ 29

Quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 29

NMR một chiều 30

Proton NMR (1H-NMR) 30

Carbon NMR (13C-NMR) 31


NMR hai chiều 32

2D 1H, 1H-1H COSY (Quang phổ tương quan) 32

Quang phổ tương quan hạt nhân (HETCOR) 33


Machine Translated by Google

Tương quan đa lượng tử hạt nhân (HMQC) 34

Tương quan đa trái phiếu hạt nhân (HMBC) 35

Quang phổ hồng ngoại (IR) 36

Quang phổ tử ngoại (UV) 37

Khối phổ (MS) 37

6. THỬ NGHIỆM 40
Nguyên liệu thực vật 40
Khai thác 40
Phương pháp 1 40
Phương pháp 2 41

Thử hoạt tính sinh học trên cao chiết của hai phương pháp Thử 42

hoạt tính kháng khuẩn Thử hoạt tính chống oxy hóa bằng 42

phương pháp DPPH Thử hoạt tính gây độc tế bào Hep-2, 43

RD, LU dòng tế bào. 44


44

dòng tế bào DLD-1. (Thí nghiệm sơ bộ) 46

7. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 47

Quy trình thí nghiệm chung 47

Thử nghiệm hoạt tính sinh học 47


kháng khuẩn 47
chống oxy hóa 50

độc tế bào 51

Dòng tế bào Hep-2, RD, LU 51

Dòng tế bào DLD-1 (chủ yếu thử nghiệm) 53

Sự cô lập 57
chiết xuất dầu mỏ 57

Chiết xuất etyl axetat 57

xác định cấu trúc 57


TT1 57
ST1 59
ST2 61

8. KẾT LUẬN 64

Người giới thiệu 65

Phụ lục 1-18


Machine Translated by Google

Sự nhìn nhận

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo hướng dẫn, GS.TS. Poul Erik Hansen,

PGS.TS. Ole Vang và Tiến sĩ Trần Thị Cẩm Hoài vì sự hỗ trợ thường xuyên,

những lời động viên, phê bình mang tính xây dựng trong quá trình hoàn thành luận văn cũng như quá trình thực hiện

ấn phẩm.

Tôi biết ơn Giáo sư Tiến sĩ Erik W. Thulstrup vì sự hòa nhã của ông đối với cuộc sống của chúng tôi ở Đan Mạch.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm nghiên cứu của tôi tại Bộ môn Hóa học

và Khoa học Đời sống, vì sự hỗ trợ thân thiện và giúp đỡ tận tình của họ.

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu này do DANIDA cung cấp dưới hình thức

học bổng.

Xin cảm ơn TS. Lê Mai Hương (Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, VAST, Hà Nội, VN) đã thực

hiện các thử nghiệm về hoạt tính sinh học, TS. Chu Đình Kính (Viện Hóa học, VAST, Hà Nội, VN)

đã thực hiện các phép thử khối lượng và phổ NMR, và Trần Hùng (Bộ môn Dược lý, Trường Đại học

Dược, TP.HCM, VN) vì những lời khuyên hữu ích.


Machine Translated by Google

Danh sách các số liệu

Hình 1: Vàng Sẻ - Chụp ngày 9/2005 tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 4

Hình 2: Vàng Trâu - Chụp ngày 9/2005 tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 4

Hình 3: Cấu trúc của sáu glycoside terpene mới trong J.subtriplinerve Blume được Krause et
al4 xác định . 5

Hình 4: Cấu trúc của terpene glycoside mới trong Jasminum Polyanthum Hình 5: 7

Các glycoside secoiridoid mới từ Jasminum urophyllum được Shen và cộng sự phân lập . số 8

Hình 6: Các glycoside secoiridoid mới từ Jasminum lanceolarium được Shen và cộng sự phân lập . 9

Hình 7: Cấu trúc của Jasminin tìm thấy ở J.azoricum L và J.primuliunum Hemsl., được xác định bởi
Ross và cộng sự15 10

Hình 8: Con đường Mevalonate và Deoxyxylulose hình thành Triterpenoid và Steroid 16

Hình 9: Sinh tổng hợp thành DMAPP 17

Hình 10: Quá trình sinh tổng hợp Farnesyl-geranylpyrophospahte 18

Hình 11 : Hình thành oxit Squalene 18

Hình 12: Quá trình sinh tổng hợp Lupeol, β-sitosterol và axit 19

Oleanolic Hình 13: Một số chất chống oxy hóa được xác định bằng xét 24

nghiệm TLC chống oxy hóa Hình 14: Sơ đồ của ELSD cơ bản (trái) và Hệ thống sắc ký ứng dụng
(ACS) Ltd (phải). 28

Hình 15: Một số dạng đảo pha Hình 16: Đề 29

xuất phương pháp giải cấu trúc sử dụng NMR Hình 17: Chuyển dịch 30

cấu trúc và hóa học của Citral Hình 18: Phổ HH-COSY của 32

Citronellol Hình 19: Phổ HETCOR của Citronellol Hình 20: Phổ 33

HMBC của Menthol Hình 21: Phổ HMBC của Menthol Hình 22: Chiết 34

xuất ngâm và hồi lưu của phương pháp 1. 35

36

41

Hình 23: Sơ lược quá trình chiết xuất của 42

phương pháp 2 Hình 24: Cơ chế của chất nhận 43

DPPH Hình 25: Mối tương quan giữa số lượng tế bào với thời gian xử lý (giờ) của dịch 55

chiết Hình 26: Đường cong sinh trưởng của các tế bào DLD-1 tiếp xúc với dịch chiết S.A1-1, S.B2, S.B6 và S.CB6
lúc tập trung. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 4 số 56

Hình 27: Axit oleanolic 3β -acetyl hoặc axit oleanolic 3β axetat 58

Hình 28: Lup-20-en-3β-ol hoặc Lupeol 60

Hình 29: Stigmast-5-en-3β-ol hoặc β-sitosterol 61


Machine Translated by Google

Danh sách các bảng

Bảng 1: Mô tả thực vật của J.subtriplinerve. 3

Ban 2: Đặc điểm khác nhau của Vàng se và Vàng trâu 3

Bàn số 3: Hoạt tính sinh học của các hợp chất 1-6 trong cấu trúc J.subtriplinerve Blume từ Krause
et al được trình bày trong hình 3. 11

Bảng 4: Tỷ lệ diện tích lành vết thương (mm2 ) khi điều trị bằng Vaseline,
Mỡ deflamol và J.subtriplinerve . 13

Bảng 5: Kết quả cận lâm sàng sản phụ tại Bệnh viện Hòa Vang, Việt Nam. 14

Bảng 6: Điều kiện quan trọng đối với các dung môi siêu tới hạn khác nhau 22

Bảng 7: Ứng dụng của phương pháp ion hóa. 38

Bảng 8: Một số loại Máy phân tích khối lượng. 38

Bảng 9: Một số ứng dụng kỹ thuật gạch nối. 39

Bảng 10: Tóm tắt các dòng tế bào và phương pháp gây độc tế bào được sử dụng để chiết xuất 44

Bảng 11: Giá trị Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết từ J.subtriplinerve
var. Vàng Sẻ 49

Bảng 12: Tác dụng ức chế của các chất chiết xuất đối với xét nghiệm gốc rễ chống oxy hóa 51

Bảng 13: Hoạt tính gây độc tế bào của các dịch chiết trên các dòng tế bào ung thư Hep-2, RD và LU 52

Bảng 14: Số lượng tế bào tương đối sau khi tiếp xúc với chất chiết xuất của phương pháp 2 trên các tế bào DLD-1.
Mỗi thí nghiệm đã được thực hiện bốn lần 53

Bảng 15: Độc tính tế bào của S.A1-1, SB2, S.B6 và S.CB6 trên DLD-1 55

Bảng 16: Dữ liệu 13C-NMR và 1H-NMR của hợp chất 3β -acetyl oleanolic acid Bảng 17: 13C- 59

NMR và Dữ liệu 1H-NMR của hợp chất Lup–20–en–


3β–
ol Bảng 18: Dữ liệu 13C-NMR và 1H-NMR 61

của hợp chất Stigmast-5-en-3-O-β-ol 62


Machine Translated by Google

TRỪU TƯỢNG

Luận văn này bao gồm hai phần. Phần thứ nhất giới thiệu chung về

cô lập, mô tả đặc tính và hoạt tính sinh học của các sản phẩm tự nhiên, với sự nhấn mạnh vào

Jasminum Subtriplinerve Blume spp., và chi của nó. Thứ hai là nghiên cứu thực nghiệm về

J.subtriplinerve Bl. về hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của nó.

Trong phần một (từ chương 1 đến chương 6), thực vật học của hai giống J.subtriplinerve Bl., một

cây thuốc phân bố rộng rãi ở miền Trung Việt Nam mới được chú ý, lần đầu được mô tả và phân biệt.

Ngoài ra, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học và thành phần của một số loài thuộc chi này cũng như

các kỹ thuật phân tích và phương pháp nghiên cứu cũng được chú trọng.

Các phần còn lại trình bày các thí nghiệm về các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu hoạt

tính sinh học, phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của J.subtriplinerve Bl var. Vang Se theo sau là phần

tóm tắt kết quả và thảo luận. Các xét nghiệm hoạt tính sinh học in vitro của dịch chiết từ hai phương

pháp chiết xuất bao gồm xét nghiệm kháng khuẩn đối với bốn loại vi khuẩn, hai loại nấm và hai loại nấm

men; hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-picryhydrazyl); và

trong thử nghiệm gây độc tế bào đối với bốn dòng tế bào ung thư ở người: Hep-2 (ung thư biểu mô tế bào

gan ở người), RD (màng tim ở người), LU (ung thư cổ tử cung ở người) và DLD-1 (ung thư ruột kết ở

người). Việc cô lập các chất chiết xuất từ dầu mỏ và etyl axetat được đưa ra ba hợp chất phổ biến,

axit 3β-axetyl oleanolic, Lup–20–en–


3β–ol, và

Stigmast-5-en-3-O-β-ol. Tuy nhiên, thử nghiệm gây độc tế bào đã mang lại kết quả hấp dẫn

chứng thực ether dầu khí và chiết xuất chloroform có hoạt động. Trong số các chiết xuất,

đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào, S.A1-1 thể hiện hầu hết hoạt tính tiềm năng bằng cách giảm

tỷ lệ tế bào sống 95% ở nồng độ 25µg/ml sau 48 giờ xử lý,

đặc biệt khi tăng nồng độ lên 10 lần thì giá trị này giảm đi 3%.
Machine Translated by Google

1. GIỚI THIỆU

Nghiên cứu về các sản phẩm tự nhiên luôn là mục tiêu hấp dẫn của các nhà khoa học trong nhiều thập kỷ

qua, đặc biệt là nghiên cứu về thực vật. Về mặt lịch sử, thực vật (trái cây, rau, dược liệu, v.v.) đã cung

cấp một nguồn hợp chất phong phú, chẳng hạn như hợp chất phenolic, hợp chất nitơ, vitamin, terpenoit và

một số chất chuyển hóa thứ cấp khác.

rất giàu hoạt tính sinh học có giá trị, ví dụ như chất chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, chống

đột biến, chống ung thư, kháng khuẩn hoặc hoạt động chống vi rút… Trong nhiều hoạt chất đông y

nước (Trung Quốc, Nhật Bản, v.v.), các loại thuốc thảo dược truyền thống đã được sử dụng rộng rãi để

một nghìn năm. Cây thảo dược đã trở thành đối tượng chính của các nhà hóa học, hóa sinh,

và dược phẩm. Nghiên cứu của họ đóng một vai trò quan trọng để khám phá và phát triển

các loại thuốc mới, hy vọng sẽ hiệu quả hơn và không có tác dụng phụ như hầu hết

thuốc hiện đại. Bên cạnh việc tập trung vào hóa học của các hợp chất từ bất kỳ loại thực vật nào, các nghiên cứu

của cây thảo dược dựa trên danh tiếng dân gian và cách sử dụng truyền thống. Ngoài ra, các

sự cô lập và nhận dạng trên những cây này là do các hoạt động chiết xuất của chúng và

phân số. Có một số lượng lớn các nguồn dồi dào cho dược phẩm phát triển thảo dược

thuốc, chỉ có khoảng 35 000 trên hơn 250 000 loài thực vật được xác định. Đặc biệt nhiệt đới

rừng mưa nhiệt đới là một nguồn quan trọng của thuốc. Chỉ khoảng 1% thực vật từ rừng nhiệt đới trên thế

giới được thử nghiệm dược phẩm1 . Điều này cho thấy rõ ràng rằng các nghiên cứu về cây thảo dược là

yêu cầu và đòi hỏi của nhà khoa học về các sản phẩm tự nhiên. Từ các sản phẩm tự nhiên, một số

các loại thuốc thảo dược đã được phát triển thành dạng thực phẩm bổ sung, dược phẩm dinh dưỡng và

thuốc bổ sung và thay thế. Ví dụ, 1) Paclitaxel (Taxol®) là một chất quan trọng

thuốc dùng trong điều trị ung thư. Trong một nghiên cứu về chương trình ung thư, hơn 30.000 cây

được thu thập để thử nghiệm các đặc tính chống ung thư. Họ phát hiện ra rằng trong đó chiết xuất vỏ cây từ

cây thủy tùng Thái Bình Dương (Taxus brevifolia) có đặc tính chống ung thư. Ngay sau đó

hợp chất hoạt động đã được phân lập và đặt tên là Paclitaxel, có cấu trúc cực kỳ

phức tạp. Phải mất gần 30 năm từ khi nghiên cứu thành phần hoạt chất để phát triển thành

ma túy và đưa nó ra thị trường buôn bán. Giờ đây, Paclitaxel đã trở thành một công cụ đắc lực

của các bác sĩ khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi, buồng trứng, ung thư vú. 2) Mefloquine (Lariam®),

một hợp chất alkaloid, được phát triển trong chương trình tìm thuốc chống sốt rét trong chiến tranh Việt

Nam; một loại thuốc chống sốt rét rất hữu ích ở vùng nhiệt đới trong điều trị bệnh sốt rét2 . 3) Từ

Cephaelis ipecacuanha và các loài liên quan, thu được isoquinoline alkaloid emetine

đã được sử dụng trong nhiều năm để điều trị áp xe do sự lây lan của vi khuẩn Escherichia histolytica1 .

Vì vậy, nghiên cứu sâu về cây cỏ không chỉ để phát hiện ra các hợp chất có hoạt tính mà còn tìm ra cơ

chế tác dụng của chúng để phát triển thành thuốc điều trị.

1
Machine Translated by Google

bệnh tật. Hơn nữa, các nghiên cứu cũng cung cấp các thành phần và tác dụng chung có thể

khuyến khích sử dụng cây cỏ làm “thực phẩm” bồi bổ sức khỏe, phòng bệnh.

Ở Việt Nam, người ta cũng đang sử dụng cây cỏ để chữa bệnh cổ truyền mà một số cây cỏ

thực vật là đặc điểm cụ thể từ bất kỳ quốc gia phương Đông nào khác và chưa được

đã học. Nhà máy Jasminum Subtriplinerve Blume (Che Vang trong tiếng Việt) là một trong những

cây dược liệu ở Việt Nam. Từ lâu, nó đã được biết đến với phương pháp trị liệu truyền thống ở một số vùng,

đặc biệt là từ miền Trung trở ra Bắc Việt Nam, những nơi còn nghèo khó. Nước

chiết xuất của cây này đã được sử dụng rộng rãi cho trà và trong y học cổ truyền. Theo liệu pháp dân gian,

nó đi vào kinh mạch của tim và lá lách. Nó xua tan gió, thúc đẩy lưu lượng máu, chống rối loạn kinh nguyệt,

giải quyết viêm nhiễm và siêu âm. Trong các công thức dân gian, để điều trị kinh nguyệt không đều và đau bụng

kinh, J.subtriplinerve là thành phần chính kết hợp với Leonurus asrtemisia, Siegesbeckia directionalis,

Artemisia vulgaris và Clerodendrum viscosum. Một liệu pháp dân gian khác, nước sắc lá tươi được dùng làm

thuốc sát trùng vết thương và lá tươi đắp trị áp xe và viêm vú. Ở dạng thuốc sắc, nước đun sôi của nó được

sử dụng cho

tắm chống chốc lở. Nước ép thu được bằng cách nghiền rễ ngâm trong giấm được bôi tại chỗ để chữa mụn nhọt có

mủ3 . Tất cả những công dụng của loại cây này trên đây được áp dụng tại một bệnh xá huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng

Trị, miền Trung. Ngoài ra, người dân địa phương thường sử dụng nó như một loại trà bình thường như một loại

thuốc y học cổ truyền cho phụ nữ sau khi sinh nở. Cả trà

từ cây tươi đun sôi và chiết xuất thương mại cũng được sử dụng.

Nghiên cứu về loài thực vật này rất quan trọng vì một số lý do: 1) Không có tài liệu thực vật nào

mô tả và hình ảnh của J.subtriplinerve trên bất kỳ phim tài liệu quốc tế nào. Cái này sẽ

một thiếu sót cho Thực vật học vì J.subtriplinerve đã có tên trong danh sách Thực vật học nhưng không

có bất kỳ chi tiết. 2) Người ta đã chú ý một chút đến nó, mới bắt đầu với một bài báo của

Krause vào năm 2003 về hóa học và tóm tắt các hoạt động kháng khuẩn, chống oxy hóa của sáu

các hợp chất secoiridoid glycoside mới được phân lập. Những kết quả này còn ít đối với nghiên cứu của

một nhà máy mới. 3) Mặc dù J.subtriplinerve ở Việt Nam rất rẻ và phổ biến, nhưng nó

chứa các hoạt tính sinh học thú vị và quan trọng liên quan ở trên. Đây sẽ là một

chủ đề đáng chú ý để nghiên cứu, cô lập, xác định các hợp chất hoạt động, và

điều tra hoạt tính sinh học chưa được nghiên cứu của nó. Nếu các nghiên cứu mang lại kết quả tốt, điều này sẽ

khuyến khích sử dụng J.subtriplinerve rộng rãi hơn nữa trong cộng đồng người Việt vì sức khỏe.

Vì vậy, mục tiêu của báo cáo này là:

• Vàng Sẻ, giống J.subtriplinerve, được chọn làm đối tượng chính trong chuỗi nghiên cứu

của loài này. Chiết xuất Vàng Sẻ bằng dung môi theo hai cách: ngâm liên tiếp và

chiết xuất miscrimible của chiết xuất ethanol tổng số.

2
Machine Translated by Google

• Khảo sát các hoạt tính sinh học bao gồm kháng khuẩn, chống oxy hóa, đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào

hoạt động của tất cả các chiết xuất để tìm ra các chiết xuất hoạt động quan tâm.

• Xác định một số thành phần hóa học của các hoạt chất chiết xuất.

2. MÔ TẢ THỰC VẬT CỦA JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME

tên khoa học tên tiếng Việt Nói ngắn gọn

Gia đình Họ Ô rô

chi hoa nhài

Loài Jasminum Subtriplinerve Blume Chè Vằng Chế Vàng

Lá vằng lá vàng

Đa dạng Vằng Sẻ vàng se

Vằng Trâu Vàng Trâu

Bảng 1: Mô tả thực vật của J.subtriplinerve.

J.subtriplinerve thường mọc xen kẽ với các cây bụi khác ở ven rừng, đồi núi

và xung quanh các làng. Nó phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ẩm ướt và ấm áp. Ở Việt Nam, chi này gồm 30

loài; tám trong số đó được gọi là cây thuốc. Của

các cây dùng làm thuốc, trừ Hoa nhài, đều gọi là tầm thường. Chúng được tìm thấy ở vùng đồng bằng, trung du và

vùng núi dưới 1500m.

Jasminium subtriplinerve Blume là một loại cây bụi cỡ trung bình. Cành mọc lan, để lại đối diện, hình bầu

dục hình mũi mác, gốc gần tù hoặc tròn, đỉnh có lông, hai mặt đều màu, từ gốc có ba dây thần kinh. Cụm hoa ở

nách lá hay chùy ở ngọn trên cành ngắn và nhỏ: lá bắc hình mác. Hoa có 7-9 hoa màu trắng, có mùi thơm, đài hoa

hình chuông, nhẵn, có 9 răng. Quả mọng hình cầu hoặc hình trứng với phần còn lại của đài hoa dai dẳng, màu đen

khi chín. Thời kỳ ra hoa: Tháng 3-4

Hai loại J.subtriplinerve Bl. có một số khác biệt như sau.

vàng se vàng trâu

cành cây sáng bóng Villosity

Ba dây thần kinh rõ ràng. Ba dây thần kinh không rõ ràng.


Rời khỏi
Mịn màng và sáng bóng. Khá thô.

Màu Xanh xanh đậm hơn

Bảng 2: Đặc điểm khác nhau của Vàng se và Vàng trâu

3
Machine Translated by Google

Hình 1: Vàng Sẻ - Chụp ngày 9/2005 tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Hình 2: Vàng Trâu - Chụp ngày 9/2005 tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

J.subtriplinerve có vị đắng hơi chát, tính ấm.

4
Machine Translated by Google

3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Thành phần hóa học

3.1.1. J.subtriplinerve Blume

Trong nghiên cứu của Krause4 et al, từ chiết xuất metanol, với một số hợp chất đã biết, sáu

terpene glycoside mới (1-6) đã được phân lập và xác định bằng cách sử dụng nhiều kỹ thuật,

chẳng hạn như GC với cột đối kháng (β-DEX đối kháng), HPLC bán điều chế, HPLC-APCI-MS

và HPLC-NMR trực tuyến và ngoại tuyến.

OH OH

Ô Ô
HỒ HỒ
Ô Ô
HỒ HỒ HỒ HỒ

Ô Ô

H3C H3C
Ô Ô
Ô Ô

HỒ HỒ
Ô Ô
OH OH

6'''-epi-anatolioside A(1) Chevangin A (2)

OH OH

Ô Ô
HỒ HỒ
Ô Ô
HỒ HỒ HỒ HỒ

Ô Ô

H3C H3C
Ô OH Ô OH
Ô Ô

HỒ HỒ
Ô Ô
OH OH

Chevangin B (3) 6-epi-Chevangin B (4)

OH OH

Ô Ô
HỒ HỒ
HỒ
Ô
HỒ
OH
HỒ HỒ

Ô Ô

H3C H3C
Ô HỒ Ô
Ô Ô

HỒ HỒ
Ô Ô
OH OH

Chevangin C (5) Chevangin D (6)

Hình 3: Cấu trúc của sáu glycoside terpene mới trong J.subtriplinerve Blume được Krause et al4

xác định .

Theo Nguyen5 và cộng sự, họ đã tiến hành phân tích sơ bộ để quan sát sự có mặt của các

thành phần hóa học trong J.subtriplinerve. Nó cho thấy rằng các alkaloid, glycoside,

5
Machine Translated by Google

flavonoid, terpen và nhựa (chủ yếu là syringin) có mặt. Tuy nhiên, không có hợp chất nào

đã bị cô lập.

3.1.2. Chi hoa nhài Chi hoa

nhài có 200 loài. Các nghiên cứu về chi này bắt đầu từ năm 1965 do Plouvier V công bố, nhưng

về J.subtriplinerve Blume vẫn còn hạn chế. Vì vậy, sẽ rất thuận tiện nếu tổng quan về một số

loài thực vật khác trong chi Jasminum để có những nghiên cứu thuận lợi.

trên J.subtriplinerve Blume.

3.1.2.1. Hoa nhài Polyanthum

Từ hoa khô của J.polyanthum đã dùng làm thuốc thô tên là “Ye su

xin” điều trị viêm tinh hoàn, rong kinh, đau bụng, hai loại secoiridoid mới

glycoside, jaspolyoside (7) và jaspolyanthoside (8), với ba secoiridoid đã biết

glycoside, oleuropein, ligstroside và Gl 5 được phân lập từ dịch chiết MeOH bằng ODS

sắc ký cột và HPLC điều chế. Và cấu trúc của chúng được làm sáng tỏ bằng HR-SIMS, 1D- và 2D-NMR

(1H-1H COSY, HMQC và HMBC)6 . Thêm vao Đoa,

oleopolyanthosides AB, và jaspolyoleosides AC từ phần MeOH hòa tan trong n-BuOH

chiết xuất được phân tách và làm sáng tỏ bằng CC pha đảo ngược, prep-HPLC và H-COSY, DEPT, HMQC,

HMBC7 .

Một nghiên cứu khác được công bố về loài này đã mô tả cấu trúc của jaspolyoside (9),

một secoiridoid glycoside mới, thu được từ phần hòa tan H2O khi phân vùng

huyền phù EtOH-H2O bằng dung môi n-BuOH. Cấu trúc của nó đã được nghiên cứu bằng kỹ thuật FAB-MS

và NMR8 .

6
Machine Translated by Google

COOMe COOMe
h

HỒ

Ô
Ô
Ô
HỒ COMe Ô Ô
h
COMe
h OGlcH4
Ô

OH
COMe
HỒ
Ô OH h
Ô Ô Ô

Ô
Ô
OGlcH4
OH
Jaspolyosit (7)
Ô HỒ
OH
Jaspolyanthosid (8)
Ô

OH

COOH COMe
h

OGlc(OH)4
Jaspolyside (9)

Hình 4: Cấu trúc của terpene glycoside mới trong Jasminum Polyanthum

3.1.2.2. hoa nhài urophyllum


J.urophyllum được thu thập ở Đài Loan có chứa nhiều glycoside secoiridoid. EtOH

dịch chiết lá và thân cây J.urophyllum được ngâm trong nước rồi chiết

với EtOAc, sau đó với n-BuOH để tạo thành các phân đoạn EtOAc và n-BuOH tương ứng. Các

cặn, được hình thành bởi quá trình rửa giải phần n-BuOH với cột Sephadex LH-20, sau đó được

áp dụng trên silica gel để cho năm phần. Thực hiện sắc ký lại năm phần phân đoạn trên cột RP-

C18 thu được jasuroside EG (10-12)9 ; một glycoside neolignan-secoiridoid mới, jasurolignoside

(13) và một neolignan mới, urolignoside (14)10 ; được báo cáo

như các hợp chất mới. Tất cả các hợp chất đó được nghiên cứu và chỉ định các cấu trúc

bởi EI-MS, FAB-MS và 1D-, 2D-NMR (COSY, DEPT, HMQC, HMBC).

7
Machine Translated by Google

OH
OR3
h h

R1O R1O
OR2 OH

Jasuroside E (10). R1 = A, R2 = H Jasuroside G (12). R1 = A, R3 = B

F(11). R1 = H, R2 = A

Ô Ô
COMe COMe
h h

b=
A=
Ô Ô

OGlc OGlc

HỒ
COMe
Ô h

tôi
Ô Ô
Ô
tôi
(HO)4GlcO
Jasurolignoside (13) OGlc(OH)4

HỒ

OH

tôi
Ô

tôi
(HO)4GluO

Tiết niệu (14)

Hình 5: Các glycoside secoiridoid mới từ Jasminum urophyllum được Shen và cộng sự phân lập .

3.1.2.3. Jasminum absyssinicum

Ba glycoside secoiridoid oligomeric phức tạp, từ phần hòa tan EtOAc của

Chiết xuất EtOH, được phân lập có tên craigoside AC trong vỏ rễ của J.absyssinicum được thu

thập ở Congo11 bằng kỹ thuật ICR-FTMS, ESI-MS và NMR (1 và 2D).

3.1.2.4. Hoa nhài nudiflorum

J.nudiflorum Lindl. chứa một số glycoside secoiridoid mới jasnudiflosides FL,

nudifloside D và isooleoacteoside12. Quy trình chiết xuất như sau: lá khô của J. nudiflorum

được chiết xuất bằng MeOH nóng. Sau khi cô đặc, dịch chiết

được treo trong H2O và được lọc. Sau đó, dịch lọc được chiết lần lượt bằng CHCl3 và n-BuOH.

Phần tan n-BuOH được sắc ký trên máy LP-40C18

số 8
Machine Translated by Google

cột và HPLC chuẩn bị thu được glycoside secoiridoid ở trên. Những hợp chất này

đã được làm sáng tỏ trên cơ sở các kỹ thuật hóa học và quang phổ, chẳng hạn như HR-SI

ThS, NMR.

3.1.2.5. hoa nhài lanceolarium

Các secoiridoid glycoside mới, jaslanceoside CE (15-17), hiện diện trong phần n BuOH hòa

tan của J.lanceolarium,13 được phân lập bằng cột Sephadex LH-20 và

chuẩn bị-TLC với các kỹ thuật FAB-MS và NMR.

COOCH3COOH _
h
HỒ

Ô
r Ô

OGlc(OH)4
Jaslanceoside C (15). R = OMe

D(16). R = H
COOCH3COOH _
h

HỒ Ô
Ô

OGlc(OH)4
HỒ
Jaslanceoside E (17)

Hình 6: Các glycoside secoiridoid mới từ Jasminum lanceolarium được Shen và cộng sự phân lập .

3.1.2.6. Người khác

• Từ J.azoricum, 3 hợp chất oligomeric, iridoid đã được xác định, đặt tên

sambacein I-III. Tương tự, từ J.grandiflorum, 2-(3,4-dihydroxyphenyl) ethanol, isoquercitrin,

axit ursolic và oleacein cũng được phân lập14 .

• Jasminin (18), một este của oleoside và nhóm thế iridane triol, là từ

J.primuliunum Hemsl. hoặc loài J.mesnyi Hance, và J.azoricum L.15 .

9
Machine Translated by Google

OH

Ô Ô

OGlc
Nhài (18)

Hình 7: Cấu trúc của Jasminin tìm thấy ở J.azoricum L và J.primuliunum Hemsl., được xác định bởi Ross và

cộng sự15

Bằng phương tiện tổng quan về thành phần hóa học của chi này, bên cạnh terpenoids,

alkaloids…hợp chất (lupeol, jasminol, jasminine…), thực vật thuộc chi Jasminum rất giàu hợp chất secoiridoid

glycosides16, rất phân cực. Để cô lập và làm sáng tỏ

chúng, sắc ký pha đảo ngược được ưu tiên hơn và phân tích nâng cao hơn

các kỹ thuật đã được áp dụng, chẳng hạn như 2D-NMR điển hình. Đây sẽ là thông tin ý nghĩa

về các phương pháp chiết xuất và phân lập để nghiên cứu sâu hơn về chi này, đặc biệt là trên

J.subtriplinerve Bl. loài.

3.2. hoạt tính sinh học

Chỉ có hai nhóm nghiên cứu trước đây đã điều tra hoạt động sinh học của

chất từ J.subtriplinerve Blume Krause4 và Thị Ninh Hải Nguyên5 .

3.2.1. J.subtriplinerve Blume

3.2.1.1. Krause4 và cộng sự

Trong nghiên cứu này, sáu terpene glycoside được phân lập để kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn và

giảm bán kính DPPH (2,2-diphenyl-picryhydrazyl) theo phương pháp trực tiếp

phương pháp tiểu sử. Để kiểm tra tất cả hoạt tính kháng khuẩn của tất cả các hợp chất,

vi sinh vật trong môi trường thích hợp được áp dụng cho một tấm TLC được phát triển với các hợp chất như

một loại thuốc xịt bằng cách sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis và Pseudomonas fluorescens. Ngoài ra, trong

thử nghiệm khử gốc DPPH, DPPH được phun trên TLC với các mẫu này.

Trong số sáu hợp chất, 2 và 6 có tác dụng kháng khuẩn đối với cả hai chủng vi khuẩn.

Chỉ với 5µg/điểm được áp dụng trên TLC, chúng đã cho thấy hoạt tính chống oxy hóa.

Trong thử nghiệm DPPH, hợp chất 4 và 6 (từ hình 3) cho thấy hoạt động chống oxy hóa tiềm năng.

10
Machine Translated by Google

1* 2 3 4 5 6

Bacillus subtilis 10 5 25 30 25 5

Pseudomonas huỳnh quang µg/điểm 5 5 25 30 25 5

Giảm gốc tự do DPPH 12.3 50 12.3

Raphanus sativa EC50,


5.0 33,0 0,6 32,0 28,0 32,0
trang/phút
Trong thử nghiệm ức chế tăng trưởng rễ

*
Hỗn hợp Anatolioside A và hợp chất 1 theo tỷ lệ 3:1

Bảng 3: Hoạt tính sinh học của các hợp chất 1-6 trong J.subtriplinerve Blume từ Krause et al

các cấu trúc được tìm thấy trong hình 3.

3.2.1.2. Thi Ninh Hai Nguyen et al4,17,18,19

3.2.1.2.1. Hoạt động kháng khuẩn

Ba phương pháp in vitro (phương pháp khuếch tán, pha loãng và sinh học) và một phương pháp in vivo (máu

nhiễm trùng trên chuột) đã được sử dụng để kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh vật.

• Kết quả của phương pháp khuếch tán cho thấy dịch chiết EtOH 40%, 90% và nước của

J.subtriplinerve tác dụng mạnh với S.aureus, S.haemalyticus, S.shigae, S.

kiết lỵ và S.typhy; yếu hơn trước P.aeruginosa, E.coli, S.sonnei, S.flexner và

không có tác dụng đối với B.subtilis, B.mycoides, S.epidermidis và C.albicans. Thêm vao Đoa,

Dịch chiết EtOH 40% và dịch chiết nước có nhiều tác dụng hơn dịch chiết EtOH 90%.

• Trong thí nghiệm pha loãng, hai chủng vi khuẩn được sử dụng là S.aureus 209p và S.dysenteriae

với kháng sinh là penicillin, streptomycin và chloramphenicol. MIC (nồng độ ức chế tối thiểu)

hiển thị dịch chiết nước ức chế S.aureus ở mức 0,8mg/ml, cao hơn nhiều so với penicillin (1µg/ml)

và streptomycin (6 µg/ml). Hơn nữa, MIC cao hơn được quan sát thấy ở mức 1,2mg/ml ảnh hưởng đến

S.dysenteriae, trong khi MIC của chloramphenicol chỉ là 1µg/ml.

• Bốn thành phần của J.subtriplinerve được phân lập bao gồm syringin, terpen,

glycosides, và flavonoids, đã được thử nghiệm tác dụng chống lại S.hemolyticus bằng cách sử dụng

phương pháp tiểu sử. Hợp chất kháng khuẩn xuất hiện dưới dạng đốm vàng trên TLC

trên nền đỏ

• Thí nghiệm kháng sinh đồ in vivo được thực hiện trên máu chuột bị nhiễm bệnh bằng

chủng S.typhy QT54. Cho uống dịch chiết nước của J.subtriplinerve liều 5g/kg thể trọng 4 ngày

trước khi tiêm 0,2ml với nồng độ vi khuẩn 3,3x106 . Các

tỷ lệ sống sót của chuột sau khi điều trị là 78% so với 55% của âm tính

kiểm soát.

11
Machine Translated by Google

Theo Nguyễn và cộng sự, trên hầu hết các chủng vi khuẩn thử nghiệm, dịch chiết EtOH 40% và

dịch chiết nước có tác dụng mạnh hơn dịch chiết 90% EtOH. Nguyên nhân này do

khả năng hòa tan của các hợp chất chống vi trùng trong J.subtriplinerve dễ chiết xuất hơn ở các cực

dung môi.

3.2.1.2.2. Hoạt động chống viêm

Họ thử nghiệm cả tác dụng chống viêm cấp tính và mãn tính của J.subtriplinerve trên chuột.

• Trong thí nghiệm cấp tính, ba chất gây viêm carragerin, kaolin và serotonin,

đã được sử dụng để gây sưng chân. Tác dụng của dịch chiết EtOH 40% được đánh giá

bằng cách giảm sưng chân sau khi điều trị. Kết quả đã chứng minh rằng 40% EtOH

chiết xuất đã làm giảm 33,9% và 44,2% sưng bàn chân của chuột gây ra bởi carragerin và

cao lanh, tương ứng, với liều lượng 2g/kg bw. Với liều uống 15g/kg trọng lượng cơ thể, với serotonin

chất gây viêm và Analgin (0,2 g/kg thể trọng), dịch chiết EtOH 40% có thể làm giảm

rõ ràng là sưng chân 78%, giống như Analgin, 77%.

• Thử nghiệm khối u in vivo hình thành dưới da trên lưng chuột được sử dụng rộng rãi làm mô hình

chống viêm mãn tính. Dịch chiết 40% EtOH được sử dụng hàng ngày ở cả đường uống với liều 1g/kg thể

trọng và đường tiêm với liều 10g/kg thể trọng. Sau một tuần điều trị, khối lượng u hạt giảm rõ rệt 21%

và 31,8% khi uống.

quản lý và tiêm, tương ứng, so với kiểm soát không được điều trị.

• Chiết xuất EtOH 40% cho thấy tác dụng ức chế bánh ngọt của chuột non, trong đó

đóng một vai trò quan trọng trong các hệ thống tế bào lympho. Thông thường, hầu hết các chất chống viêm

thuốc có thể có ảnh hưởng đến sự thoái hóa đối với bánh ngọt hoặc có tác dụng chống lại bệnh mãn tính

chống viêm. Do đó, sự biến đổi bánh ngọt của những con chuột non cho thấy rằng

thuốc có hoạt tính chống viêm. Đối với liều 2g/kg trọng lượng cơ thể khi tiêm dưới da,

trọng lượng bánh ngọt của họ giảm 28,8% cho thấy hoạt động chống viêm của

J.subtriplinerve.

3.2.1.2.3. Hoạt động hạ sốt

Chiết xuất nước sở hữu hoạt động hạ sốt bằng cách làm chậm sự gia tăng của

hạ thân nhiệt thỏ sốt bằng đường uống liều 10g/kg thể trọng 0,3oC. Ngoài ra, thời gian đạt nhiệt độ

tối đa khi điều trị sốt thỏ bằng J.subtriplinerve là 2 giờ 30 phút lâu hơn nhiều so với 1 giờ 30 phút

của

nhóm đối chứng không được điều trị.

3.2.1.2.4. Tăng tốc độ lành vết thương, giảm đau và bảo vệ niêm mạc dạ dày.

12
Machine Translated by Google

Vết thương trên chuột được tạo ra bằng cách rạch da lưng có đường kính trung bình 250mm.

Sau đó bôi mỡ J.subtriplinerve lên vết thương và đo diện tích vết thương.

vết thương sau một, năm, bảy, mười , mười ba và mười lăm ngày, sau đó so sánh với nhóm

rằng sử dụng Vaseline và Deflamol. Kết quả cho thấy vết thương mau lành hơn

so với điều khiển.

Ngày/ %
Tập đoàn
0 1 5 7 10 14 15 20

Vaseline 0 10 35 39 56 62 66 95

deflamol 0 3 23 23 55 68 79 95

J.subtriplinerve
0 28 57 63 89 92 92 100
dầu mỡ

Bảng 4: Tỷ lệ diện tích lành vết thương (mm2 ) khi điều trị bằng Vaseline,

Mỡ deflamol và J.subtriplinerve .

Khả năng chống loét dạ dày của J.subtriplinerve có hoạt tính đáng kể.

Các tác giả này đã quan sát tổn thương ổ loét dạ dày, dịch vị và tính toán ổ loét

chỉ số trên chuột đang điều trị bằng đường uống liều 5g/kg thể trọng nước

trích xuất. Thí nghiệm như sau: 1) Những con chuột được uống nước

giải nén trong năm ngày. Vào buổi tối ngày thứ năm cuối cùng, để lũ chuột chết đói. 2) Vào thứ sáu

ngày, hai giờ trước khi chuột được mổ thắt môn vị, để chuột nằm

uống dịch chiết nước. 3) Sau 24 giờ, giết chuột và quan sát dạ dày của chúng.

Sau đó đo thể tích dịch vị, kiểm tra axit tự do và toàn phần của dịch vị,

bao gồm tìm ổ loét bên trong dạ dày và tính chỉ số ổ loét. Các

triển lãm chiết xuất nước làm giảm chỉ số loét xuống 3,8, so với 9,7 của

kiểm soát.

3.2.1.2.5. Đẩy nhanh quá trình tiết dịch mật

Túi mật của những con chuột đang thoát ra khỏi cơ thể của chúng. Sau đó dịch chiết EtOH 40%

được tiêm vào tá tràng với liều 10g/kg thể trọng. Sau khi quan sát thể tích dòng dịch tiết của mật

và trọng lượng khô của mật cho thấy thể tích và trọng lượng của chuột điều trị tăng lên lần lượt

là 122% và 127% so với 94,7% và 92% của nhóm điều trị.

kiểm soát, tương ứng.

3.2.1.2.6. Ảnh hưởng đến co thắt ruột và tử cung

• Mô hình thử nghiệm khả năng co thắt hiệu quả trên ruột chuột được bổ sung thêm

BaCl2 1% và Acetylcholine đến ruột non phân lập và sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy

Trung bi nh. Các tác nhân này sẽ làm tăng nhu động hoặc phản tác dụng của ruột giống như

13
Machine Translated by Google

dấu hiệu bệnh lý của con người. Sau khi thêm chiết xuất nước, nhu động ruột

được đánh dấu giảm.

• Ngoài ra, dịch chiết nước còn có tác dụng lên tử cung cô lập và sự phát triển của chuột cống. Khi

cho 0,1ml dịch chiết nước vào 30ml môi trường nuôi cấy có chứa tử cung, thể tích của tử cung bị giảm

đi. Hiệu quả này tương đương với Papaverin 1mM liều 0,3ml cho 30ml môi trường nuôi cấy. Tác dụng lên tử

cung là gần đúng với dân gian

kinh nghiệm, trong đó sử dụng J.subtriplinerve cho đau bụng kinh.

• Ngoài ra, dịch chiết nước còn được tiến hành thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ mang thai sau khi cho

sinh tại bệnh viện Hòa Vang. Nước chiết thay thế cho Sunfamit hoặc các loại kháng sinh khác

hoặc kết hợp để giảm liều kháng sinh. Kết quả cho thấy 253/254

các trường hợp (vòng bi tự nhiên và vòng bi mổ) không bị nhiễm trùng khi sử dụng chiết xuất nước

kết hợp với vitamin B1 hoặc tetracycline. Nước chính xác được sử dụng với liều lượng 30ml x

7 ngày kết hợp với tetracycline (4 viên x 3 đến 4 ngày).

Có thai Trường hợp


Liều lượng (ml) x ngày Sự phối hợp Kết quả

mang bình thường 164 30 x 1 vitamin B1 không nhiễm trùng

vận hành mang Vết mổ khô và không nhiễm


36 30 x 7 vitamin B1
trùng

4 viên
Vết mổ khô và không nhiễm
20 30 x 7 Tetracyclin
trùng
0,25 x 3

27/28 ca vết mổ khô, không

nhiễm trùng.

4 viên
28 30 x 7 1/28 mở vết mổ. Vì
Tetracyclin
0,25 x 4 vậy, cô phải dùng
kháng sinh thêm 3
ngày.

4 viên
Giao hàng bằng kẹp Vết mổ khô và không nhiễm
4 30 x 7 Tetracyclin
trùng
0,25 x 3

4 viên
Thai nhi chết trong bụng Vết mổ khô và không nhiễm
2 30 x 4 Tetracyclin
mẹ trùng
0,25 x 4

Bảng 5: Kết quả cận lâm sàng của sản phụ tại bệnh viện Hòa Vang, Việt Nam.

3.2.1.2.7. Độc tính cấp tính và mãn tính

3.2.1.2.7.1. Độc tính cấp tính

Dịch chiết EtOH 40% được đưa vào cơ thể chuột bằng cách tiêm trực tiếp vào dạ dày với liều lượng từ

150 đến 300g/kg thể trọng và dịch chiết nước được tiêm qua màng bụng với liều lượng từ 6 đến 40g/kg thể

trọng. Tính tỷ lệ sống của chuột trong 3 ngày, LD50 là 214±20g/kg thể trọng (tiêm bao tử) và 17,3±3g/kg

thể trọng (tiêm màng bụng). điều này có nghĩa là

14
Machine Translated by Google

rằng J.subtriplinerve rất ít độc. Với LD50 khoảng 214 g/kg ở chuột thì nên

thấp hơn dưới 10 lần ở người (ví dụ: 21 g/kg thể trọng hoặc 1,7 g/kg thể trọng). Vì vậy, một liều ở

30g/người/ngày trong liệu pháp truyền thống, tác dụng của J.subtriplinerve nhẹ hoặc gần như

không có hành động.

3.2.1.2.7.2. Độc tính mãn tính

Trong 30 ngày, 20 con thỏ được tiêm chiết xuất EtOH 40% trực tiếp vào cơ thể chúng.

dạ dày với liều 10g/kg bw mỗi ngày và được nghiên cứu các đặc tính sinh hóa và

các chỉ số huyết học như bạch cầu, hồng cầu, protein toàn phần, huyết tương, urê, GOT, GPT.

Không có sự khác biệt giữa nhóm kiểm tra và nhóm đối chứng không chỉ về

chỉ số sinh hóa và huyết học mà còn cả gan, thận và thượng thận hoặc trần trụi

quan sát bằng mắt hoặc kính hiển vi. Chứng tỏ J.subtriplinerve đã được sử dụng làm trà uống hàng ngày

cơ thể không bị nhiễm trùng.

3.2.1.2.8. Ảnh hưởng đến tim mạch

Ảnh hưởng không đáng kể đến tim mạch được quan sát bằng điện tâm đồ và máu

áp lực của mèo và chuột. Dịch chiết nước được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với liều

500 mg/kg thể trọng đối với chuột hoặc 150 đến 600 mg/kg thể trọng đối với mèo. Quan sát trong 30 phút,

ghi lại điện tâm đồ và huyết áp trong mỗi 3 trừ.

3.2.2. loài khác

• Chiết xuất EtOH của J.grandiflorum Linn. đã được khảo sát về hiệu quả hóa học phòng ngừa và

khả năng peroxy hóa chống lipid trên chuột do 7,12-dimethylbenz(a)anthracene (DMBA) gây ra

sinh ung thư vú. Nó đã được chứng minh là ngăn chặn sự phát triển của tuyến vú do DMBA

sinh ung thư, được hình thành khi tiêm dưới da 25mg DMBA/1ml nhũ dịch

dầu hướng dương và nước muối sinh lý, liều 300 mg/kg thể trọng trước khi sinh 1 tuần.

quản lý DMBA, trong 14 tuần và ức chế sự hình thành các loại oxy phản ứng

trong ung thư vú trong suốt quá trình ước lượng máu và mô vú. Tuy nhiên, các nguyên tắc hoạt tính sinh

học không được phân lập và đặc trưng20 .

• Trong một nghiên cứu khác về Jasmine (J.grandiflorum L.), nó có hoạt tính chống co thắt trên hồi tràng

chuột lang và tử cung chuột trong ống nghiệm21 .

• Bằng hoạt tính sinh học được hướng dẫn bằng cách sử dụng Angiotensin trong ống nghiệm (một polypeptide trong máu

gây co mạch, tăng huyết áp và giải phóng aldosteron từ

vỏ thượng thận) xét nghiệm ức chế men chuyển-ACE, các hợp chất quan tâm ở trên

phân đoạn chiết xuất được phân lập theo Somanadhan Brinda et al. IC50 _

giá trị của chất ức chế ACE tinh khiết là 26-36 µM.

15
Machine Translated by Google

Mặc dù hoạt tính sinh học của chi này vẫn còn ít nghiên cứu, nhưng người ta đã chỉ ra rằng có

được trình bày các hoạt động quan trọng như hoạt động co thắt của ruột và tử cung,

ngăn ngừa nhiễm trùng, và viêm…

Hơn nữa,. Cụ thể, tóm tắt thành phần hóa học và dược tính của

J.subtriplinerve đã chứng minh nó là một chủ đề triển vọng để nghiên cứu sâu hơn. Hơn nữa, các nghiên cứu

sẽ tập trung vào các hoạt tính sinh học liên quan với các thí nghiệm trước đây.

4. SINH TỔNG HỢP TRITERPENOIDS VÀ STEROL22,23,24

Mặc dù, có một số lượng lớn các hợp chất hoạt tính sinh học từ tự nhiên

các nguồn được phân lập và đặc trưng, cấu trúc được sửa đổi để tối ưu hóa hoạt động của chúng

và các tính chất vật lý khác, sản lượng của các hợp chất tinh khiết không đủ cho cả hai

nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc tiên tiến. Tuy nhiên, quá trình tổng hợp hoặc sinh tổng hợp của

các sản phẩm tự nhiên đã cung cấp một phương tiện mạnh mẽ để có được các sản phẩm tự nhiên trong

số lượng lớn hoặc tạo ra các sản phẩm có hoạt tính sinh học khác nhau. Kết quả là,

hiểu rõ quá trình sinh tổng hợp các chất chuyển hóa quan tâm là lựa chọn hàng đầu cho

nhà khoa học viết tắt để tổng hợp chúng theo con đường tự nhiên hoặc con đường phát triển. Trong

Ngoài ra, sinh tổng hợp rất hữu ích để làm sáng tỏ cấu trúc của các hợp chất có trong tự nhiên.

Trong báo cáo này, triterpene pentacyclic và phytosterol được quan tâm.

Pentacyclic triterpene, có 30 nguyên tử cacbon với khung ngũ giác, là

một trong những phân loại của Terpenoids. Ngoài ra, phytosterol còn được gọi là Steroids, có tác dụng

được biến đổi từ triterpenoids, bao gồm hóa học lập thể và hình dạng phân tử.

Hai con đường dẫn đến terpenoid được mô tả: con đường mevalonate và

con đường độc lập với mevalonate được phát hiện gần đây thông qua deoxyxylulose phosphate.

axit mevalonic Deoxyxylulose photphat

OPP OPP

Demethylallyl PP PP isopentenyl
(DMAPP) (C5 ) (IPP) (C5)

C10

IPP

C15

x2

steroid
Triterpenoid
(C30) (C18-C30)

Hình 8: Con đường Mevalonate và Deoxyxylulose hình thành Triterpenoid và Steroid

16
Machine Translated by Google

Sinh tổng hợp của Triterpenoids pentacyclic và Phytosterol bao gồm những điều sau đây

bước

tôi. Pyruvate, được hình thành từ glucose, tiếp tục được chuyển đổi thành acetyl coenzyme-A 1

và kết hợp với nhau để tạo thành acetoacetyl coenzyme-A 2

thứ hai. Sự kết hợp của acetoacetyl-coenzyme-A và acetyl coenzyme-A để tạo ra axit hydroxymethylglutaric

3, từ đó tạo thành axit 3R-mevalonic trung gian chính (MVA) 4

iii. MVA được phosphoryl hóa bởi APT để tạo ra axit mevalonic MVA-5-diphosphate. Axit này trải qua

quá trình khử carboxyl để cung cấp isopenetenyl diphosphate(IPP) 5

v.v. IPP được đồng phân hóa nhờ hoạt động xúc tác của enzyme sulphhydryl IPP-isomerase để đủ khả năng

dimetylallyl diphotphat (DMAPP) 6

6CO2 + O2
ánh sáng mặt trời
C6H10O6 CH3COCOOH CH3CO-SCoA
Axit pyruvic 1. Acetyl Coenzyme-A

x2
OH
-OOC CO-SCoA
+ 1 CH3COCH2CO-SCoA 2.
3. Axit hydroxymetylglutaric Acetoacetyl Coenzyme-A

Ô OH
h CH2OPP
CH2OH

ATTP h nhân sự HS
Hs nhân sự a. Mevalonate kinase
5. Isopenetenyl diphotphat (IPP)
4. Axit 3R-mevalonic (MVA) b. Phosphomevalonate kinase
c. decarboxylase
đồng phân IPP

OPP

6. Dimetylallyl diphotphat (DMAPP)

Hình 9: Sinh tổng hợp thành DMAPP

v. Sự kết hợp của DMAPP và IPP được xúc tác bởi enzyme geranyl transferase dẫn đến

tạo thành geranylpyrophotphat 7 và farnesyl 8.

vi. Hai phân tử farnesyl pyrophosphate kết hợp với nhau thông qua

cyclopropane trung gian và bằng cách chuyển hydro từ NADPH để cung cấp

squalene.

vii. Squalene là tiền chất của tất cả các triterpenoid và steroid.

17
Machine Translated by Google

OPP OPP OPP


Geranyl Transferase
+ SH

nhân sự nhân sự HS
7. Geranylpyrophotphat

6. DMAPP 5. IPP

+ 5

OPP
Squalene x2
tiền thân của Triterpenoids và Steroids
8. Farnesyl-geranylpyrophotphat

Hình 10: Quá trình sinh tổng hợp Farnesyl-geranylpyrophospahte

viii. Squalene được chuyển thành Squalene oxide (2,3-epoxide squalene). Đấu thầu squalene hoặc

squalene oxit trong một hình dạng khác biệt với vị trí hoạt động của các chu kỳ. Từ đó,

triterpenoids pentacyclic và phytosterol như lupeol (A1-A3), axit oleanolic (A1-A2,

C1-C3), và β-sitosterol (B1-B3) được hình thành.

Ô
9. Squalene
10. Oxit Squalene

Hình 11 : Hình thành oxit Squalene

18
Machine Translated by Google

Ô 10. Oxit Squanlen

HỒ
HỒ
A1. cation dammarenyl B1. Cycloartenol

HỒ B2. Citrostadienol
HỒ

A2. cation lupenyl

- H

HỒ B3. β Sitosterol

HỒ

A3. lupenol

HỒ
C1. cation oleanyl

C3

- H

COOH

HỒ HỒ

C3. axit oleanolic C2. β-Amyrin

Hình 12: Quá trình sinh tổng hợp Lupeol, β-sitosterol và axit Oleanolic

Để hình thành Lupeol, các bước sau đã xảy ra:

• Chu kỳ hóa oxit squalene.

• Kích hoạt chu trình bằng proton: cation damarenyl (A1) và cation lupenyl

(A2)

• Mất một proton.

19
Machine Translated by Google

Từ cation lupenyl, sắp xếp lại bộ xương carbon bằng cách dịch chuyển 1,2 hydrua liên quan

để tổng hợp cation oleanyl (C1). Mở rộng vòng trong cation lupenyl bằng cách di chuyển liên kết

cung cấp hệ thống oleanyl, và các nghiên cứu ghi nhãn đã chứng minh rằng ion này được thải ra do sự di chuyển

của hydrua và mất đi một proton, tạo ra β-amyrin (C2) phân bố rộng rãi.

Quá trình oxy hóa nhóm metyl tạo ra axit oleanolic.

Chu kỳ hóa và sắp xếp lại Wagner–Meerwein dường như được xúc tác bởi một

enzyme duy nhất, chuyển đổi squalene oxide thành cycloartenol (B1). C-24

alkyl hóa, mất các methyl C-4, C-14a và mở cyclopropane với sự di chuyển kép

liên kết có mặt citrostadienol (B2). Cuối cùng, thu được β-sitosterol (B3).

5. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Ngày nay, sự quan tâm nghiên cứu các sản phẩm tự nhiên đang tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là khi

một phần của chương trình khám phá thuốc. Có nhiều phương pháp khác nhau để chiết xuất

chất chuyển hóa thứ cấp từ thực vật. Các giao thức trích xuất cụ thể cho các lớp nhất định của

các hợp chất cũng được thảo luận. Tuy nhiên, làm thế nào để trích xuất hiệu quả bị ảnh hưởng bởi

lựa chọn phương pháp và dung môi thích hợp.

5.1. Kỹ thuật chiết xuất

5.1.1. Chiết xuất dung môi

Chiết xuất bằng dung môi là phương pháp được sử dụng rộng rãi và lâu đời trong các nghiên cứu về tự nhiên

Mỹ phẩm.

5.1.1.1. ngâm

Đây là quy trình đơn giản và vẫn được sử dụng rộng rãi, liên quan đến việc rời khỏi nhà máy nghiền thành bột để

ngâm trong dung môi thích hợp trong hộp kín ở nhiệt độ phòng. Để tăng tốc độ

chiết xuất, thỉnh thoảng hoặc liên tục khuấy được thêm vào. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có

hạn chế. Nhược điểm chính của nó là một quá trình tiêu thụ thời gian. Bên cạnh đó, để giải nén

triệt để, một lượng lớn dung môi được sử dụng. Ngoài ra, một số hợp chất không được

chiết xuất hiệu quả vì không hòa tan ở nhiệt độ phòng.

5.1.1.2. thẩm thấu

Vật liệu dạng bột ban đầu được ngâm trong dung môi trong thiết bị lọc màu. Thêm vào

dung môi sau đó được đổ lên trên vật liệu và để thấm từ từ ra khỏi

dưới cùng của percolator. Khi ngâm, nó cũng cần thời gian và khối lượng dung môi.

20
Machine Translated by Google

5.1.1.3. Chiết xuất Soxhlet

Phương pháp này thuận tiện và được sử dụng rộng rãi để chiết xuất vì nó liên tục

quá trình, ít thời gian và tiêu thụ dung môi hơn so với ngâm và thấm. Các

thực vật dạng bột được đặt trong thiết bị Soxhlet, thiết bị này nằm trên đỉnh của bình thu nhận bên

dưới ống sinh hàn hồi lưu. Một dung môi thích hợp được thêm vào bình và thiết lập được làm nóng

dưới trào ngược. Hơi của dung môi tiếp xúc với nguyên liệu sẽ bị hòa tan

chất chuyển hóa và đưa trở lại bình cầu. Do nhiệt độ sôi của dung môi được sử dụng,

nhiệt có thể làm hỏng các chất chuyển hóa.

5.1.1.4. chiết xuất hồi lưu

Nguyên liệu được ngâm trong dung môi trong một bình cầu đáy tròn, được nối với một

tụ điện. Dung môi được đun nóng cho đến khi đạt đến điểm sôi. Vì hơi nước là

ngưng tụ, dung môi được hồi lưu về bình cầu. Các chất chuyển hóa có thể bị hư hại một chút.

5.1.2. Chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn

SFE (Khai thác chất lỏng siêu tới hạn) từ lâu đã được sử dụng trong các ngành công nghiệp để

chiết xuất các sản phẩm tự nhiên thương mại khác nhau: cà phê, hoa bia, gia vị, hương liệu và dầu

thực vật nhưng nó vẫn có giới hạn trong việc chiết xuất các sản phẩm tự nhiên. Chất lỏng siêu tới hạn

(SCF) đang ngày càng thay thế các dung môi hữu cơ nhờ phương pháp không dung môi và thân thiện với môi trường.

khai thác đã trở thành phương pháp được lựa chọn.

Điểm tới hạn của một chất nguyên chất được định nghĩa là nhiệt độ cao nhất và

áp suất, mà chất có thể tồn tại ở trạng thái cân bằng hơi-lỏng. Trên điểm này, một

chất lỏng siêu tới hạn được hình thành. Nó nặng như chất lỏng và có sự xâm nhập của khí. Này

phẩm chất làm cho SCFs hiệu quả và dung môi chọn lọc. Việc lựa chọn dung môi SFE là

tương tự như khai thác thông thường. Các cân nhắc về nguyên tắc như sau:

• Tính chất dung môi tốt

• Trơ với sản phẩm

• Dễ dàng tách khỏi sản phẩm

• Trong số các SCF, ví dụ: etan, butan, pentan, N2O, CHF3 và nước, Carbon

dioxide là SCF được sử dụng phổ biến nhất, chủ yếu do các thông số tới hạn thấp của nó

(31,1°C, 73,8 bar), chi phí thấp và không độc hại. Tuy nhiên, một số SCF khác đã được

được sử dụng trong cả quy trình thương mại và quy trình mới. Các thuộc tính quan trọng của một số thông thường

SCF đã sử dụng được liệt kê dưới đây.

Dịch Nhiệt độ tới hạn. (K) Pres quan trọng. (quán ba)

Khí cacbonic 304.1 73,8

etan 305.4 48,8

21
Machine Translated by Google

êtylen 282,4 50,4

propan 369.8 42,5

Propylen 364,9 46

trifluoromethane 299.3 48,6

Chlorotrifluoromethane 302.0 38,7

Trichlorofluoromethane 471.2 44.1

amoniac 405.5 113,5

Nước 647.3 221.2

Xyclohexan 553,5 40,7

n-Pentan 469.7 33,7

toluen 591.8 41
Bảng 6: Các điều kiện tới hạn đối với các dung môi siêu tới hạn khác nhau

Một số ưu điểm và nhược điểm của SCF so với chất lỏng thông thường

dung môi để tách:

5.1.2.1. Thuận lợi

• Khả năng hòa tan của SCF được kiểm soát bởi áp suất và/hoặc nhiệt độ.

• SCF có thể dễ dàng phục hồi từ chiết xuất do tính dễ bay hơi của nó.

• Dung môi không độc hại không để lại dư lượng độc hại.

• Các thành phần sôi cao được chiết xuất ở nhiệt độ tương đối thấp.

• Sự phân tách không thể thực hiện được bằng các quy trình truyền thống hơn đôi khi có thể được

thực hiện.

• Các hợp chất không bền với nhiệt có thể được chiết xuất với thiệt hại tối thiểu là thấp

nhiệt độ có thể được sử dụng bằng cách khai thác.

5.1.2.2. Nhược điểm

• Yêu cầu tăng áp suất.

• Nén dung môi đòi hỏi các biện pháp tái chế phức tạp để giảm năng lượng

chi phí.

• Vốn đầu tư cho thiết bị cao.

Hiện nay, có nhiều sản phẩm tự nhiên đã được chiết xuất, chẳng hạn như tinh dầu,

Flavonoid25, Polyphenols26, Alkaloids27…bằng phương pháp này.

Khi lựa chọn quy trình chiết xuất cho các sản phẩm tự nhiên, sự phụ thuộc của

đối tượng và các hợp chất thú vị được chú ý. Nếu các chất chuyển hóa được biết đến hiện tại,

trích xuất được gọi là giao thức trước đó. Sẽ khó khăn hơn cho tình hình mà

các, sản phẩm tự nhiên đến nay vẫn chưa rõ nguồn gốc, hoặc mục đích là chiết xuất các thành phần

22
Machine Translated by Google

Càng nhiều càng tốt. Trong trường hợp này, dung môi hữu cơ có thể trộn lẫn với nước và không thể trộn lẫn với

tăng phân cực được sử dụng.

5.2. Phương pháp sắc ký Sắc ký là

phương pháp được lựa chọn trong việc tách vấn đề cô lập một hợp chất quan tâm từ một hỗn hợp

tự nhiên phức tạp. Có nhiều phương pháp khác nhau từ

cơ bản đến nâng cao chỉ hỗ trợ cho việc phân lập và tách các hợp chất một cách hiệu quả.

5.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)

TLC là một phương pháp dễ dàng, rẻ tiền, nhanh chóng và cơ bản để phân tích và cô lập

hợp chất hữu cơ tự nhiên và tổng hợp.

TLC liên quan đến việc sử dụng chất hấp thụ dạng hạt trải trên một tấm thủy tinh, nhựa trơ,

hoặc kim loại làm pha tĩnh. Pha động được phép di chuyển lên tấm mang theo

mẫu ban đầu được phát hiện trên chất hấp thụ ngay phía trên dung môi. Phụ thuộc vào

bản chất của pha tĩnh, sự phân tách có thể là phân vùng (C18 đảo ngược

pha) hoặc sắc ký hấp phụ (Silica gel, alumina, cellulose và polyamide). Các

lợi thế của TLC là các mẫu không phải trải qua quá trình làm sạch rộng rãi

các bước và khả năng phát hiện nhiều loại hợp chất, sử dụng thuốc thử phun phản ứng.

Phát hiện không phá hủy (chỉ báo huỳnh quang trong các tấm, kiểm tra dưới tia cực tím

đèn) cũng giúp cho các mẫu tinh khiết có thể được cạo ra khỏi tấm và được

phân tích bằng các kỹ thuật khác.

5.2.1.1. Chuẩn bị TLC (PTLC)

Pre-TLC từ lâu đã là một phương pháp phổ biến như một bước thanh lọc chính hoặc cuối cùng trong một

thủ tục cách ly. Việc phân tách có thể được thực hiện nhanh chóng và lượng vật liệu

cô lập là từ 1mg đến 1g. Độ dày chất hấp phụ của PTLC là 0,5-4mm được so sánh với

TLC phân tích (độ dày chất hấp phụ 0,1-0,2mm). Trong các tấm PTLC có sẵn trên thị trường,

chất hấp thụ silica, alumina, C18 và cellulose thường có độ dày 0,5, 1,0 và 2,0 mm.

Tuy nhiên, cũng có những ưu điểm và nhược điểm.

5.2.1.1.1. Thuận lợi

• Kỹ thuật đơn giản.

• Chi phí thấp hơn so với các thiết bị khác, ví dụ HPLC hoặc CC.

• Cô lập các hợp chất một cách nhanh chóng trong phạm vi miligam đến gam.

• Hầu hết mọi sự phân tách đều có thể đạt được với pha tĩnh chính xác và

pha động.

23
Machine Translated by Google

5.2.1.1.2. Nhược điểm

• Kiểm soát quá trình phát hiện và rửa giải kém hơn so với HPLC.

• Vận hành thủ công.

5.2.1.2. xét nghiệm sinh học TLC

Ngoài ra, sự đơn giản và khả năng TLC tách các hỗn hợp một cách nhanh chóng với ít chi phí, nó có thể

dễ dàng được sử dụng để phát hiện hoạt tính sinh học của các thành phần được tách.

Hiện nay, xét nghiệm sinh học TLC được sử dụng ngày càng rộng rãi. Có một số xét nghiệm.

5.2.1.2.1. Xét nghiệm sinh học TLC chống oxy hóa

Các chất trừ chống oxy hóa là những thành phần rất quan trọng và có giá trị đối với sức khỏe con người.

Do đó, việc xác định sự có mặt của chúng trong hỗn hợp một cách dễ dàng và nhanh chóng sẽ thuận tiện cho các bước tiếp theo.

thí nghiệm. Để điều tra các chất chống oxy hóa, gốc DPPH˙ (2,2-diphenyl-picryhydrazyl) là

được sử dụng. DPPH˙ là gốc ổn định, và với sự có mặt của chất nhặt gốc tự do, nó là

chuyển từ màu tím sang màu vàng. Hoạt động chống oxy hóa của chúng được phát hiện bởi

chạy một tấm TLC với các mẫu này, với nồng độ từ 0,1 đến 100µg.

Các đĩa được làm khô, phun dung dịch DPPH˙ (2 mg/mL trong metanol) và để yên trong

nửa tiếng. Các hợp chất chống oxy hóa xuất hiện dưới dạng các đốm màu vàng trên nền màu tím

lai lịch.

Hình 13: Một số chất chống oxy hóa được xác định bằng xét nghiệm TLC chống oxy hóa

5.2.1.2.2. Xét nghiệm sinh học TLC kháng khuẩn

Thử nghiệm sinh học TLC chống lại nấm và vi khuẩn đã tỏ ra đặc biệt phổ biến do

dễ sử dụng, chi phí thấp, nhanh chóng và khả năng mở rộng quy mô để đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật

của một số lượng lớn mẫu28. Nói chung, các tấm TLC đang chạy và sau đó là

vi sinh vật được áp dụng cho tấm, dưới dạng phun (trong trường hợp sinh học trực tiếp) hoặc tấm

được phủ một môi trường tăng trưởng có chứa vi sinh vật trong đĩa hoặc khay (xét nghiệm lớp phủ)29 .

24
Machine Translated by Google

Một saponin triterpene, sakurasosaponin, được phân lập từ R. melunophloeos, một loại cây

được tìm thấy ở miền nam châu Phi. Dựa trên bản ghi sinh học trực tiếp, nó đã hoạt động trong thử

nghiệm sinh học C. cucurnerinum TLC ở liều 1 µg và cũng chống lại ốc sên B. glubrutu30 .

Những thử nghiệm sinh học đơn giản này sẽ tiếp tục chứng minh tính hữu ích trong hoạt tính kháng vi sinh vật tự nhiên.

chiết xuất sản phẩm.

5.2.2. Sắc ký cột (CC)

CC bao gồm một cột vật liệu hạt như silica hoặc alumina có

dung môi đi qua nó ở áp suất khí quyển, trung bình hoặc thấp. Sự phân tách có thể là lỏng/rắn

(hấp phụ) hoặc lỏng/lỏng (phân vùng). Hầu hết các hệ thống dựa vào trọng lực để đẩy dung môi đi

qua, nhưng máy bơm áp suất trung bình thường được sử dụng trong flash CC. Mẫu được hòa tan

trong dung môi và được đưa lên phía trước cột (gói ướt), hoặc được hấp phụ thay thế trên silica

gel thô (gói khô). Sử dụng tỷ lệ 100g silica gel/g mẫu thô để tách tương đối dễ dàng. Trong

trường hợp khó tách, tỷ lệ có thể lên tới 5 lần. Dung môi rửa giải mẫu qua cột, cho phép các

thành phần tách ra. Thông thường, dung môi không phân cực và bề mặt phân cực, mặc dù có một

nhiều loại đóng gói bao gồm các hệ thống pha liên kết hóa học. Dung môi thường là

thay đổi từng bước và các phân số được thu thập theo yêu cầu phân tách, với

các sản phẩm rửa giải thường được theo dõi bởi TLC. Hệ thống dung môi được phát triển bằng cách sử dụng

TLC. So sánh tấm TLC và chọn hệ thống giữ lại các hợp chất quan tâm ở

RF=0,2-0,3. Trong trường hợp chiết xuất thô, pha động tạo điểm cao nhất tại

Rf=0,5 nên là dung môi ban đầu. Hệ thống dung môi giữ vị trí thấp nhất ở khoảng

Rf=0,2 có thể được sử dụng làm chất rửa giải cuối cùng cho CC.

Kỹ thuật này không hiệu quả, với lượng dung môi tương đối lớn được sử dụng và

kích thước hạt bị hạn chế do cần phải có lưu lượng vài ml/phút. lợi thế là

rằng không cần thiết bị đắt tiền và kỹ thuật này có thể được nhân rộng để xử lý

kích thước mẫu tiếp cận số lượng gram.

5.2.3. Sắc ký thấm gel (GPC)

Nó còn được gọi là sắc ký loại trừ có kích thước, chủ yếu được sử dụng cho

phân đoạn và tinh chế protein và oligosacarit nhưng cũng đã được sử dụng để tách các phân tử có

trọng lượng phân tử thấp hơn. Điều này dựa trên khả năng của các phân tử di chuyển qua một cột

gel có các lỗ xốp với kích thước được xác định rõ ràng. Các phân tử lớn hơn không thể đi vào lỗ

xốp, và do đó, chúng di chuyển nhanh hơn qua cột và rửa giải trước. Các phân tử nhỏ hơn một

chút có thể đi vào một số lỗ nhỏ và do đó mất nhiều thời gian hơn để rửa giải, trong khi các

phân tử nhỏ có thể bị trì hoãn lâu hơn. Loại gel thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm các

sản phẩm tự nhiên là Sephadex LH-20 để tách chất diệp lục khỏi các hợp chất quan tâm,

25
Machine Translated by Google

nơi thường diệp lục rửa giải đầu tiên. Đối với CC, kích thước hạt thường nằm trong khoảng từ 10

và 200µm, trong khi đối với HPLC, chúng nằm trong khoảng từ 2 đến 10µm. lợi thế của

kỹ thuật là đơn giản, đẳng cấp, và các phân tử lớn rửa giải nhanh chóng. Tuy nhiên, các

cột đắt tiền và dễ bị nhiễm bẩn; do đó, chúng chủ yếu là

được sử dụng trong các ứng dụng không có sẵn các kỹ thuật tách thay thế và

mẫu sạch sẽ.

5.2.4. Sắc ký khí (GC)

Điều này rất hữu ích để phân tích các hợp chất vi phạm trong các sản phẩm tự nhiên. điện thoại di động

pha trong GC là khí mang để vận chuyển mẫu ở trạng thái hơi qua tĩnh

giai đoạn. Các cột của pha tĩnh là mao quản hoặc nhồi silica. Tuy nhiên,

cột mao quản được sử dụng nhiều hơn. Cột được lắp đặt trong tủ sấy có nhiệt độ

kiểm soát và cột có thể được làm nóng từ từ lên đến 350-450 ° C bắt đầu từ môi trường xung quanh

nhiệt độ để cung cấp sự phân tách của một loạt các hợp chất. Khí mang là

thường là hydro hoặc heli dưới áp suất, và các hợp chất rửa giải có thể được phát hiện

một số cách 1) “phổ quát” bao gồm cả ngọn lửa (máy dò ion hóa ngọn lửa-FID), theo khối lượng

quang phổ (MS), hoặc bằng cách thay đổi tính chất của chất mang (độ dẫn nhiệt

máy dò-TCD). Trong đó FID và MS được ứng dụng rất phổ biến trong các hợp chất hữu cơ

và là dụng cụ thích hợp để khảo sát tinh dầu, còn lại chỉ dùng để phân tích

chất khí; 2) Phát hiện “có chọn lọc” (ECD, NPD, FPD…) đối với các chất đang có

các nguyên tử hay nhóm chức mang điện âm như Halogen, N, P CN …

5.2.4.1. Thuận lợi

• Độ nhớt của khí thấp cho phép sử dụng cột dài (đến 60m).

• Yêu cầu các hợp chất ổn định nhiệt và cũng dễ bay hơi (bp<300ºC). Nếu một

hợp chất không có các thuộc tính này, có thể dẫn xuất nó thành một

hợp chất mà làm.

• Tốc độ dòng khí cao cho phép phân tích nhanh.

• Có thể tự động hóa

• Nhiều phương pháp phát hiện khác nhau cho phép phân tích các phân tử có chứa

nhóm chức năng cụ thể, ví dụ như halogen hoặc nitơ.

• Có thể phát hiện số lượng rất nhỏ 10-12 g.

• Áp dụng rộng rãi cho nhiều hợp chất khác nhau, ví dụ, tinh dầu và không

hợp chất phân cực.

5.2.4.2. Nhược điểm

26
Machine Translated by Google

• Không áp dụng cho hợp chất khó bay hơi.

• Yêu cầu sử dụng các thiết bị tương đối đắt tiền.

• Yêu cầu người vận hành có tay nghề cao.

5.2.5. Sắc ký lỏng cao áp (HPLC)

Hiện nay, HPLC đóng vai trò quan trọng không chỉ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà còn

được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp dược phẩm. HPLC là một sự phát triển của sắc ký

cột. Để cải thiện độ phân giải, cột HPLC được nhồi các hạt có kích thước nhỏ (3, 5, 10µm) với

phân bố kích thước hẹp. Tốc độ dòng chảy và kích thước cột có thể được điều chỉnh để giảm

thiểu việc mở rộng dải. Áp suất cần thiết được cung cấp bởi máy bơm có thể chịu được các hóa

chất liên quan. Việc lựa chọn dung môi và điều kiện rửa giải (gradien hoặc đẳng tích) tùy

thuộc vào các thành phần hỗn hợp và các hợp chất quan tâm. Detector thường được sử dụng trong

hệ thống HPLC là Tia cực tím/Khả kiến (UV/Vis), Chỉ số khúc xạ (RI), tán xạ ánh sáng bay hơi

(ELS), MS,

Máy dò huỳnh quang.

Trong hầu hết các phân tích về iridoids và secoiridoid, HPLC-MS được ưu tiên hơn. Một số secoiridoid

glycoside được xác định từ Gentiana rhodantha bằng kỹ thuật này31 .

Máy dò UV không chỉ đặt ra những hạn chế đối với các dung môi có thể được sử dụng mà còn là

hạn chế đối với các hợp chất hấp thụ. Máy dò RI mặc dù được coi là phổ quát nhưng không thể dễ dàng

được sử dụng với gradient dung môi. Tuy nhiên, gần đây, ELS đã nổi lên như một

máy dò.

ELS hoạt động bằng cách cho dịch rửa giải đi qua một máy phun sương được làm nóng để làm bay hơi dịch rửa giải

và làm bay hơi dung môi. Dung môi được mang đi dưới dạng khí nhưng dạng chất tan là

dòng các hạt mịn, đi qua giữa nguồn sáng và máy dò và tán xạ

ánh sáng. Máy dò đo hiệu ứng tán xạ này.

Ưu điểm của ELS là nó được áp dụng để phát hiện các chất không bay hơi và bán bay hơi

mẫu và các hợp chất mang màu chưa qua xử lý. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng

với cả hai điều kiện rửa giải đẳng tích và gradient. Nhưng loại máy dò này có thể

dùng cho tất cả các chất tan có độ bay hơi thấp hơn pha động. Nếu bất kỳ hợp chất là

có điểm sôi gần với pha động, chúng không thể được phát hiện vì

hiểu lầm về nền

27
Machine Translated by Google

Hình 14: Sơ đồ của ELSD cơ bản (trái) và Hệ thống sắc ký ứng dụng (ACS) Ltd (phải).

Các dipeptide dị vòng mới, Aspergillazines A–


E, từ một chủng Aspergillusđơn phương của Úc

được xác định bằng cách sử dụng HPLC-ELSD32 .

HPLC phân tích chỉ được sử dụng để tách và xác định một lượng nhỏ

hỗn hợp các mẫu nhưng không thể thu thập các hợp chất tinh khiết đã được phân lập. Tuy nhiên, thô

chiết xuất bao gồm một hỗn hợp của nhiều thành phần. Vì vậy, để cô lập hoặc

thanh lọc nhanh và hiệu quả một lượng lớn, HPLC chuẩn bị được phát triển. chuẩn bị

HPLC sử dụng một trong các loại sau: pha thường, pha đảo ngược, thấm gel và ion

sắc ký trao đổi. Tuy nhiên, pha đảo ngược với C8 và C18 được ưu tiên hơn

để cô lập hầu hết các loại sản phẩm tự nhiên.

ELSD kết hợp với hệ thống HPLC pha đảo ngược và Partisan ODS-3

cột cung cấp một phương tiện đơn giản để xác định và định lượng ginsenosides

(triterpenes saponin) từ rễ của Nhân sâm Panax.

Hơn nữa, một phương pháp HPLC đã được kiểm chứng và có thể lặp lại với ELSD trực tuyến đã được

được phát triển để phân tích hai sterol, stigmasterol, β-sitosterol và stanol,

stigmastanol, được tìm thấy phổ biến trong nhiều công thức thảo dược và chăm sóc sức khỏe

bổ sung. Đó là sử dụng cột C8 và metanol: nước (95:5 v/v) làm pha động với tốc độ dòng 1 ml/

phút để tách tất cả các hợp chất33 .

5.2.6. Sắc ký silica gel đảo pha

Cụm từ đảo ngược được áp dụng để phân biệt các sản phẩm tự nhiên có hàm lượng cực cao

phân cực. Các hợp chất phân cực này không thể được phân lập bằng cách sử dụng pha bình thường vì chúng

chứa các nhóm chức như axit cacboxylic, amin… hấp thụ mạnh

trên silica gel. Sắc ký này là pha tĩnh không phân cực và di động

pha rất phân cực. Các pha tĩnh là bề mặt kỵ nước của các gốc liên kết trên silica (C18, C12,

C8, C5, Phenyl, CN). Chất rửa giải được sử dụng thường bao gồm hỗn hợp nước và dung môi hữu

cơ có thể trộn được, thường là MeCN, MeOH, THF. ngoại quan

28
Machine Translated by Google

hệ thống pha thường sử dụng cơ chế phân vùng. Cơ chế phân tách liên quan đến

độ tan tương đối của hợp chất giữa pha tĩnh và pha động.

Các hợp chất hòa tan nhiều hơn trong pha động sẽ rửa giải nhanh hơn các hợp chất khác hòa tan nhiều hơn

tan trong pha tĩnh. Điều đó có nghĩa là các hợp chất phân cực sẽ thu được trước

các hợp chất không phân cực. Để phân tích các sản phẩm thơm tự nhiên, phenyl-silica rất

có ích. Hơn nữa, Phenyl ether là một chất lý tưởng cho các hợp chất thơm cực kỳ phân cực

tách biệt. Do chi phí cao hơn liên quan đến các pha silica pha liên kết, việc sử dụng các loại

pha tĩnh này trong CC không phổ biến hơn so với TLC và HPLC.

Si CH2(CH2)6CH3 Si CH2(CH2)16CH3 Si CH2 (CH2 )3

RP-8 C8 ODS C18 phênyl

Hình 15: Một số loại đảo pha

5.3. kỹ thuật quang phổ

5.3.1. Quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

NMR đã trở thành một phương pháp quang phổ rất quan trọng và là phương pháp hữu cơ hàng đầu

quang phổ có sẵn cho các nhà hóa học để xác định cấu trúc hóa học chi tiết của

hóa chất họ đã phân lập từ các sản phẩm tự nhiên. Quang phổ NMR thường được sử dụng

bởi các nhà hóa học để nghiên cứu cấu trúc hóa học của các phân tử đơn giản sử dụng một đơn giản

kỹ thuật chiều (1D-NMR). Kỹ thuật hai chiều (2D-NMR) được sử dụng để

xác định cấu trúc của các phân tử phức tạp hơn. Các chiến thuật được đề xuất để giải NMR sử

dụng cấu trúc như sau34 .

29
Machine Translated by Google

Phân tích hóa học công thức phân tử Khối lượng phân tử có độ phân giải cao
(Phổ khối)

đương lượng liên kết đôi

1H NMR 13C NMR


Sự dịch chuyển hóa học 1H điển hình Sự dịch chuyển hóa học 13C điển hình

nhóm chức năng


Số lượng proton hoặc cacbon không tương đương
Số proton trong mỗi nhóm

Số bội HH và hằng số ghép CH đa dạng từ DEPT


HHCOSY hoặc TOCSY Liên kết CH hoặc HC COSY (HMQC) CH
2 3
Mối quan hệ đá quý, phụ và các mối quan hệ CH COLOC hoặc HC HMBC: JCH và Mối
khác giữa các proton quan hệ JCH giữa carbon và proton

mảnh ghép cấu trúc


HH COZY hoặc TOCSY lắp CH COLOC hoặc HC HMBC lắp
ráp các mảnh ráp các mảnh TOCSY

khung xương phân tử

3 3
J hằng số ghép HH Hằng số ghép JCH
Phổ chênh lệch HH NOE Dịch chuyển hóa học 13C
HH NOESY hoặc HH ROESY (hiệu ứng γ)

cấu hình tương đối


(Có thể cũng là hình dạng của các mảnh cấu trúc)

Cấu trúc phân tử hoàn chỉnh

Hình 16: Các chiến thuật được đề xuất để giải cấu trúc bằng cách sử dụng NMR

5.3.1.1. NMR một chiều

5.3.1.1.1. Proton NMR (1H-NMR)

Khu vực dưới các ô cung cấp thông tin về số lượng proton có trong

phân tử, vị trí của các tín hiệu (sự dịch chuyển hóa học) tiết lộ thông tin liên quan đến

môi trường hóa học và điện tử của các proton, và kiểu phân tách cung cấp thông tin về số

lượng các proton lân cận (phụ hoặc hạt). cơ hoành

hiển thị các giá trị dịch chuyển hóa học (δ) của các loại proton khác nhau và thứ tự hiển thị

cường độ của các tín hiệu. Ví dụ, dữ liệu NMR proton của monoterpene, Citral (C10H16O), được

phân lập từ tinh dầu cỏ chanh. Các tín hiệu của các proton gắn với bão hòa

các nguyên tử carbon như metyl, metylen, cũng như các nhóm methine xuất hiện giữa δ

0,8 và 2,4 phần triệu. Các đỉnh mạnh nhất phát sinh từ các nhóm methyl. Ít dữ dội hơn

các đỉnh phát sinh từ cả metylen cũng như các nhóm methine. Các tín hiệu giữa

30
Machine Translated by Google

δ 4,8 và 5,9 ppm tương ứng với nhóm methine olefinic. Hơn nữa, tín hiệu từ 9.0

đến 10,0 ppm là đặc trưng cho nhóm aldehyde (hình).

5.3.1.1.2. Carbon NMR (13C-NMR)

Tương tự như proton NMR, carbon NMR là một biểu đồ tín hiệu phát sinh từ các nguyên tử

cacbon khác nhau như là một chức năng của sự dịch chuyển hóa học. Các tín hiệu trong các thí

nghiệm 13C-NMR thường xuất hiện dưới dạng các đơn tử do sự tách rời của các proton kèm theo.

Các kỹ thuật ghi lại 13C-NMR khác nhau đã được phát triển để có thể phân biệt giữa các loại

cacbon khác nhau như bậc một, bậc hai, bậc ba và bậc bốn từ biểu đồ 13C-NMR. Phạm vi của các

giá trị độ dịch chuyển hóa học khác nhau giữa 1H (thường là 0-12ppm) và 13C-NMR (thường là

0-230ppm và phạm vi rộng này cho phép các đỉnh lan rộng hơn giúp làm sáng tỏ cấu trúc dễ dàng

hơn) phát sinh từ hai hạt nhân có số lượng electron khác nhau xung quanh hạt nhân tương ứng

của chúng cũng như các cấu hình điện tử khác nhau. Kỹ thuật quan trọng nhất trong 13C-NMR là

Tăng cường không biến dạng bằng cách truyền phân cực (DEPT). Nó xác định số lượng hydro được

gắn vào một carbon nhất định. Trong DEPT-45, chỉ có carbon

nguyên tử mang hydro đính kèm sẽ tạo ra cực đại, DEPT-90 chỉ hiển thị cực đại cho

các nguyên tử carbon là một phần của nhóm methine (CH) và trong DEPT-135, methine và

metyl cacbon tạo ra các đỉnh dương, trong khi cacbon metylen xuất hiện ở dạng nghịch đảo

đỉnh núi.

31
Machine Translated by Google

10
Dịch chuyển hóa học:

3 CHO
1H 1,65 (d, 6H, C-7 metyl),
4 2
2,15 (s, 3H, C-3 metyl),

5 2.11 (m, 2H, C-4),


6
2,24 (m, 2H, C-5),

5,0 (d, 1H, H-6),


7
số 8 9 5,8 (d, 1H, H-2),

9,84 (d, 1H, H-1)


Citral

13C 1 2 3 4 5 6 7 số 8 9 10

δ(ppm) 190 127,5 162,1 40,5 26,5 123,5 132,3 25,3 17,4 17,0
SỞ-45 + + + + + + + + +

KHOA-90 + + + +
PHÒNG-135 + + + - - + + + +

Hình 17: Cấu trúc và chuyển dịch hóa học của Citral

5.3.1.2. NMR hai chiều

Với các hợp chất có bộ xương phức tạp. Hiện nay, 2D-NMR phổ biến

các thí nghiệm xuất hiện trong các bài báo liên quan đến việc làm sáng tỏ cấu trúc của các sản phẩm tự

nhiên bao gồm đồng nhân 1H, 1H-COSY cũng như NOESY và hạt nhân 1H, 13C-HMQC cũng như HMBC.

5.3.1.2.1. 2D 1H, 1H-1H COSY (Quang phổ tương quan)

Thí nghiệm COSY cung cấp một phương tiện xác định các proton liên kết lẫn nhau và

là thí nghiệm 2D được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được sử dụng khi tách rời đồng nhân

thí nghiệm là không phù hợp, ví dụ như trong quang phổ phức tạp, trong đó sự tách rời có chọn lọc là

không thể vì chồng chéo cộng hưởng. Thí nghiệm COSY là một cách rất hiệu quả

của việc thiết lập các kết nối khi cần phải có một số lượng lớn các mạng ghép nối
2 3 4
được xác định, liên quan đến J, J và J, vì nó ánh xạ tất cả các mối tương quan với một thử nghiệm duy nhất và là

bây giờ được sử dụng thường xuyên hơn so với sự tách rời hạt nhân.

Trên cả hai trục được hiển thị 1H-NMR của hợp chất. Bằng cách vẽ một đường thẳng từ

bất kỳ điểm tối nào trên mỗi trục, người ta có thể thấy proton nào kết hợp với nhau,

và do đó được gắn vào các nguyên tử cacbon lân cận.

Trong phổ HH-COSY của Citronellol, một đường chéo và kéo dài theo chiều dọc và

ngang từ mỗi điểm trên đường chéo được vẽ để xác định các mối tương quan. Các

proton trên C6 rõ ràng là liên kết với proton trên C5 và hai nhóm metyl ở C8 và C9

32
Machine Translated by Google

thông qua bốn liên kết (khớp nối allylic). Sự tách proton metyl ở C10 là do

proton methine tại C3 mặc dù vị trí của C3 bị che khuất.

Hình 18: Phổ HH-COSY của Citronellol

5.3.1.2.2. Quang phổ tương quan hạt nhân (HETCOR)

Thí nghiệm HETCOR là để quan sát mối tương quan giữa cacbon và proton trong

các hợp chất phân tử. Nó cung cấp một cách nhạy cảm để xác định các nguyên tử cacbon và proton

liên kết trực tiếp với nhau. Mỗi điểm chỉ ra một nguyên tử carbon mang các proton tương ứng.

Độ dịch chuyển hóa học của 13C nằm trên một trục, trục còn lại là 1H hóa học

ca trực.

Trong phổ HETCOR của Citronellol, nếu vẽ các đường tương quan sẽ dễ nhận thấy.

Đỉnh carbon ở 19 ppm và cặp proton ở 0,9 ppm tương ứng với nhóm methyl ở C10; các đỉnh carbon

ở 17 và 25ppm và các nhóm đơn proton ở 1,6 và 1,7ppm tương ứng với các nhóm metyl ở C8 và C9.

Carbon trên C6 (125ppm) liên kết với proton ở 5,2 ppm là nhóm methine. Các bội số proton ở

3,8ppm được kết nối với carbon ở 61ppm là C1, v.v.

33
Machine Translated by Google

Hình 19: Phổ HETCOR của Citronellol

5.3.1.2.3. Tương quan đa lượng tử hạt nhân (HMQC)

Thí nghiệm HMQC cung cấp mối tương quan giữa các proton và các liên kết của chúng

dị nhân thông qua khớp nối vô hướng dị nhân. Trình tự này rất nhạy cảm vì

nó dựa trên phát hiện proton thay vì phát hiện gamma thấp ít nhạy cảm nhất

dị nhân. Ý tưởng cơ bản đằng sau thí nghiệm này liên quan đến sự khác biệt tiếng vang

kỹ thuật, được sử dụng để loại bỏ các tín hiệu proton không được ghép nối với các dị nhân. Từ

thí nghiệm này, thông tin quan trọng liên quan đến số lượng và chuyển dịch hóa học của

các nhóm metyl, metylen và methine có thể được chiết xuất. Abscissa của quang phổ

hiển thị tín hiệu proton và tọa độ hiển thị tín hiệu carbon. Các điểm trong

phổ cho biết tín hiệu proton nào được gắn vào carbon nào và bản chất của

tín hiệu, nghĩa là liệu tín hiệu đó là do metyl, metylen hay methine cacbon. Từ

cacbon bậc bốn không có proton kèm theo, chúng không xuất hiện trong sơ đồ HMQC.

34
Machine Translated by Google

Hình 20: Phổ HMBC của Menthol

5.3.1.2.4. Tương quan đa trái phiếu hạt nhân (HMBC)

Thí nghiệm HMBC phát hiện sự liên kết tầm xa giữa proton và carbon (hai

hoặc ba liên kết) với độ nhạy cao. Thí nghiệm có thể được điều chỉnh để phát hiện

hằng số ghép tương đối lớn (4-10 Hz) hoặc nhỏ hơn. Thí nghiệm này kết hợp với 1H, 1H-COSY cho

phép làm sáng tỏ bộ khung của hợp chất đang được nghiên cứu.

35
Machine Translated by Google

Hình 21: Phổ HMBC của Menthol

5.3.2. Quang phổ hồng ngoại (IR)

IR được sử dụng để thăm dò các rung động liên kết và sự uốn cong trong các phân tử. Vì vậy, đây là một

phương pháp đơn giản để tiết lộ các loại nhóm chức có trong hợp chất. Vùng chức năng nhóm

trong phạm vi từ 4000-1600 cm-1 có thể được chia thành ba dải:

• OH, NH, CH

• C≡C, C≡N, X=C=Y (C,O,N,S)

• C=O, C=C

Vùng vân tay có rất ít thông tin về nhóm chức và chỉ dùng để

so sánh hai hợp chất. Phạm vi là 1550-660 cm-1 .

Phổ IR có thể được đo ở dạng dung dịch (trong CHCl3) hoặc ở trạng thái rắn được trộn với

KBr hoặc ở dạng màng chất lỏng mỏng. Phạm vi đo là từ 4000-660 cm-1. Tần số là từ 6x1011 đến

4000x1011 Hz.

36
Machine Translated by Google

5.3.3. Quang phổ tử ngoại (UV)

Năng lượng của Tia cực tím/Khả kiến là 7,5x1014 đến 300x1014 Hz, để thăm dò lõi ngoài

chuyển tiếp điện tử. Phổ hấp thụ được đo trong dung dịch loãng.

Có ba yếu tố cho một dung môi tốt. Thứ nhất, dung môi pha loãng không được hấp thụ

bức xạ UV trong cùng một vùng với chất có quang phổ đang được

xác định. Thứ hai, dung môi không được ảnh hưởng đến cấu trúc mịn của dải hấp thụ. Yếu tố cuối

cùng là khả năng của dung môi ảnh hưởng đến bước sóng của tia UV

rằng bệnh sẽ được hấp thụ thông qua sự ổn định của mặt đất hoặc trạng thái kích thích.

Cực đại và cực tiểu của sự hấp thụ được ghi lại bằng nm và cường độ là

ghi theo log ε với ε = A/cl ; (A: độ hấp thụ, c: nồng độ mol, l: chiều dài

của tế bào mẫu)

Nó rất hữu ích để xác định hệ thống liên hợp của hợp chất. Ethanol 95% là dung môi phổ biến

được sử dụng cho UV. UV được sử dụng để nhận dạng bằng cách đo dung dịch là trung tính và bằng

cách thêm dung dịch bazơ và axit vào dung dịch chưa biết hoặc dưới độ pH khác nhau. Các

thay đổi cực đại thành cao hơn hoặc thấp hơn λmax biểu thị loại hợp chất. Giá trị

của phổ UV và khả kiến trong việc xác định các thành phần chưa biết là dấu hiệu của

Các hợp chất.

Một số quan sát sau đây có thể được sử dụng để xác định các nhóm chức năng, gấp đôi

liên kết, hệ thơm…

• Hai dải cường độ trung bình (ε = 1000 đến 10000), cả hai đều có λmax trên 200nm

chỉ ra sự hiện diện của một hệ thống thơm.

• Một dải đơn có cường độ thấp (ε = 10 đến 100) trong vùng 250 đến 360 nm, không có

sự hấp thụ chính ở bước sóng ngắn hơn (200 đến 250nm) thường biểu thị π*

chuyển tiếp. Chứa các nguyên tử O, N hoặc S và có thể bao gồm C=O, C=N, N=N,

NO2, -COOR, -COOH.

5.3.4. Khối phổ (MS)

Khối phổ là một kỹ thuật phân tích được sử dụng để đo khối lượng đến điện tích

tỉ lệ các ion. Đây là một phương pháp mạnh mẽ, nhạy cảm và có tính chọn lọc cao để xác định

Các hợp chất. Nó cung cấp cả trọng lượng phân tử và mô hình phân mảnh của

hợp chất. Nó phụ thuộc vào việc tạo ra các ion từ hợp chất gốc và đặc tính tiếp theo của mẫu

được tạo ra. Máy quang phổ khối có thể được chia thành ba phần cơ bản, cụ thể là nguồn ion hóa,

máy phân tích và máy dò.

Mẫu phải được đưa vào nguồn ion hóa của thiết bị. Một lần

bên trong nguồn ion hóa, hợp chất gốc bị bắn phá bởi các electron năng lượng cao

37
Machine Translated by Google

dòng sau đó được chuyển đổi thành các ion, vì các ion dễ thao tác hơn trung tính

phân tử. Các ion này được chiết xuất vào vùng phân tích của khối phổ kế

trong đó chúng được phân tách theo tỷ lệ khối lượng trên điện tích (m/z) trong từ trường hoặc

điện trường. Các ion tách ra được phát hiện bởi một máy dò và tín hiệu này được gửi đến dữ liệu

hệ thống nơi các tỷ lệ m/z được lưu trữ cùng với độ phong phú tương đối của chúng đối với

trình bày dưới dạng phổ m/z.

Trong một số kỹ thuật ion hóa tồn tại, chẳng hạn như Tác động điện tử (EI), Hóa chất

Ion hóa (CI), Bắn phá nguyên tử nhanh (FAB), Ion hóa trường, Giải hấp plasma,…,

tương ứng với năng lượng giảm dần và sự phân mảnh.

Phương pháp ion hóa Chất phân tích điển hình Mẫu Giới thiệu Phương pháp Điểm nổi bật

điện tử Tương đối Đầu dò GC hoặc Phương pháp cứng linh hoạt

Tác động (EI) nhỏ dễ bay hơi chất lỏng/rắn cung cấp thông tin cấu trúc

Hóa học Tương đối GC hoặc chất lỏng/


Phương pháp mềm ion phân tử
Ion hóa (CI) nhỏ dễ bay hơi đầu dò rắn

Chất lỏng
phun điện Phương pháp mềm các ion thường
không bay hơi sắc ký
(ESI) nhân tích điện
hoặc ống tiêm

nguyên tử nhanh

mẫu trộn Phương pháp mềm nhưng khó hơn


bắn phá không bay hơi
Trong ma trận nhớt ESI hoặc MALDI

(FAB)

Hỗ trợ ma trận peptit


mẫu trộn Phương pháp mềm rất cao
Giải hấp bằng laze protein
Trong ma trận rắn khối

(MALDI) Nucleotide

Bảng 7: Ứng dụng của phương pháp ion hóa.

Các ion phân tử và các ion mảnh được tăng tốc bằng cách điều khiển điện tích

hạt qua khối phổ kế. Các phân tử và mảnh không tích điện là

bơm đi. Đây là một số loại máy phân tích khối lượng khác nhau.

máy phân tích Điểm nổi bật của hệ thống

Bộ lọc khối lượng tứ cực và lưu trữ ion tứ cực (bẫy ion)
Độ phân giải khối đơn vị, quét nhanh

Sector (Từ tính và/hoặc Tĩnh điện); tập trung kép


Độ phân giải cao, khối lượng chính xác

Về mặt lý thuyết, không có giới hạn đối với m/z tối


Thời gian bay (TOF)
đa, thông lượng cao

Cộng hưởng Cyclotron Ion (ICR) Độ phân giải rất cao, khối lượng chính xác

Bảng 8: Một số loại Máy phân tích khối lượng.

MS được kết hợp với GC hoặc LC (HPLC) để tạo thành một kỹ thuật phân tích đáng chú ý, được

sử dụng rộng rãi để tách hỗn hợp và xác định quang phổ trực tuyến của các hợp chất.

38
Machine Translated by Google

lớp hợp chất Kĩ thuật

đường Tạo dẫn xuất + GC-MS

A-xít hữu cơ Tạo dẫn xuất + GC-MS

axit amin Tạo dẫn xuất + GC-MS

rượu GC-(TOF)-MS

anđehit Dẫn xuất GC-


Carotenoid (TOF)-MS GC-(TOF)-MS
benzenoit GC-(TOF)-MS

Terpenoit GC-(TOF)-MS
Phenolic và flavonoid HPLC-PDA-MS

Carotenoid/lycopene HPLC-PDA

vitamin E HPLC-Fl-PDA

Bảng 9: Một số ứng dụng kỹ thuật gạch nối.

39
Machine Translated by Google

6. THỬ NGHIỆM

6.1. Nguyên liệu thực vật

Vàng Sẻ (VS), giống J. Subtriplinerve, lá và thân được thu hái tại

Tháng 9 năm 2006 tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Một mẫu được gửi vào

Bộ môn Dược lý Trường Đại học Dược TP.HCM. VS sấy khô và nghiền

mẫu được ngâm liên tiếp với ete dầu mỏ, etyl axetat, etanol và

metanol ở nhiệt độ phòng hoặc hồi lưu bằng nước cất để thu được 5 dịch chiết.

Ngoài ra, trích xuất theo hai cách là để so sánh với nhau.

6.2. Khai thác

VS được thực hiện bằng hai phương pháp chiết xuất để thu được tổng số 14 dịch chiết. Đầu tiên là ngâm để

tạo thành bốn chiết xuất thô, đi kèm với chiết xuất nước hồi lưu. Thứ hai là VS được ngâm trong etanol để

tạo ra tổng chiết xuất etOH thô, và sau đó tổng chiết xuất EtOH thô này sẽ được phân chia để thu được tám

chiết xuất.

6.2.1. Phương pháp 1

500 g vật liệu được ngâm ở nhiệt độ phòng bắt đầu bằng ether dầu hỏa

tiếp theo là etyl axetat, etanol, và sau đó là metanol với 1 lít mỗi dung môi trong 48 giờ.

Chiết hồi lưu 100g mẫu bằng nước cất sở hữu nước chiết. Sau đó

lọc và bay hơi, năm dịch chiết thô thu được với số lượng như hình để

thu được 1,32 g và 13,32 g chất khô thô tương ứng. Ete dầu mỏ thô

dịch chiết được treo trong hexan. Sau khi lọc và sấy khô, pha hòa tan được cân

1,10 g (83,3%). Dịch chiết etyl axetat thô được phân chia lần lượt với

ete dầu hỏa sau đó được lọc để thu được pha hòa tan (4,12 g, 32,2%).

Quá trình xử lý khai thác được thực hiện theo các bước sau

40
Machine Translated by Google

Nguyên liệu (500 g)

Dầu mỏ Ether (1L x 48 giờ)

Chiết xuất ête dầu mỏ S1 Phần còn lại

(1,32 g)

Etyl Acetate (1L x 48 giờ)

Phần còn lại Dịch chiết Etyl axetat S2


(13,32 g)

Ethanol (1L x 48 giờ)

Chiết xuất Ethanol


Phần còn lại
S3 (9,64 g)

Methanol (1L x 48 giờ)

Chiết Xuất Methanol


S.4 (14.24g)

Nguyên liệu (100 g)

Nước cất (400 ml x 30 phút)

Chiết xuất nước


S.5 (6,32

g)

Hình 22: Chiết xuất ngâm và hồi lưu của phương pháp 1.

6.2.2. Phương pháp 2

Theo cách này, 1 kg VS được chiết bằng etanol (3,5 lít x 3 lần).

Khi cô đặc dung dịch etanol thì thấy xuất hiện chất rắn. Tách các chất rắn,

sau đó dịch lọc etanol được đưa qua đồ họa kích hoạt để loại bỏ chất diệp lục. Cuối cùng,

chiết xuất ethanol thô có trọng lượng 134 g. Dịch chiết ethanol được phân chia theo

phác thảo dưới đây.

41
Machine Translated by Google

Dung dịch chiết ethanol


( 26.8g trong 100ml
ethanol ) 1. + 300ml nước
cất 2. Lọc

dư lượng A Lọc B

ête dầu mỏ ête dầu mỏ

độ phân giải A1
PE
lọc. BI
S.A1-1 thể

CHCl3 dục B1
CHCl3

CHCl3 1. TLC Lắc


S.A2 CHCl3 Ext. Nhựa Lọc.B.II
2. Sáp nhập MgSO4.7H2O
S.B2 S.B2-1

EtOAc

xăng dầu MgSO4.7H2O


ête Lọc.B.III EtOAc Ext.
Rửa bằng S.B3
EtOH n-BuOH

Etanol
S.B1-2
n-BuOH Ethanol
S.B4 S.B5
Hình 23: Sơ đồ chiết của phương pháp 2

Dịch chiết nước S.B6 có thể giống như phương pháp 1 nhưng tỷ lệ giữa nước và

mẫu là 5:1 trong 1 giờ.

Tổng cộng, chín chiết xuất là S.A2, S.A1-1, S.B1-2, S.B2, S.B2-1, S.B3, S.B4, S.B5, và

S.B6.

6.3. Thử hoạt tính sinh học trên dịch chiết của hai phương pháp

Năm dịch chiết từ phương pháp 1 và chín dịch chiết từ phương pháp 2 được tiến hành

kiểm tra hoạt tính sinh học. Quan trọng là, tất cả các trích xuất này đã được gửi đến Viện

Natural Product Chemistry, VAST, Hanoi, VN để thử hoạt tính sinh học và nhận được

giao thức và kết quả, ngoại trừ thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào DLD-1, được

do tác giả thực hiện.

6.3.1. Xét nghiệm hoạt tính kháng khuẩn

Các chiết xuất thô đã được thử nghiệm cho hoạt động kháng khuẩn chống lại các chất sau đây:

vi sinh vật Vi khuẩn Gram(-): E. coli và P. aeruginosa, Vi khuẩn Gram(+): B. subtilis

và S. aureus, nấm A.niger, F.oxysporum và nấm men: C. albicans, S. cerevisiae. Các

hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết thô được kiểm tra bằng cách sử dụng phương pháp pha loãng. Một

dung dịch gốc của từng hợp chất được chuẩn bị trong metanol. Các pha loãng cần thiết là

được chế tạo và mạ thành các đĩa microtiter 96 giếng tiêu chuẩn. Giếng đối chứng nhận được

42
Machine Translated by Google

dung môi thích hợp mà không có các hợp chất thử nghiệm. Phương pháp được mô tả sau các tài liệu

tham khảo này35,36 .

6.3.2. Thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp DPPH

Hoạt tính chống oxy hóa của tất cả các dịch chiết được xác định theo gốc DPPH

xét nghiệm nhặt rác. Hoạt động nhặt gốc tự do của chiết xuất thực vật chống lại DPPH ổn định (2,2-

diphenyl-2-picrylhydrazyl hydrat) được xác định bằng phương pháp trắc quang. Cấu trúc của DPPH và

sự khử của nó bằng chất chống oxi hóa được trình bày bên dưới. Electron lẻ trong

Gốc tự do DPPH cho cực đại hấp thụ mạnh ở bước sóng 515 nm và có màu tím.

Khi DPPH phản ứng với một hợp chất chống oxy hóa, hợp chất này có thể tặng hydro, thì đó là

giảm. Sự thay đổi màu sắc (từ tím sang vàng nhạt) được đo ở bước sóng 515 nm trên một

Máy quang phổ UV/ánh sáng khả kiến Lisa.

N N

N + RH NH + R

O2N NO2 O2N NO2

NO2 NO2

ĐPPH

Hình 24: Cơ chế chấp nhận DPPH

6.3.2.1. Chuẩn bị mẫu

• Dung dịch DPPH 300 µM trong Ethanol.

• Chiết xuất mẫu là 4mg/ml trong DMSO.

• Mẫu dương tính chứa 5mM acid ascorbic (Vitamin C).

6.3.2.2. Xử lý

• Các mẫu được áp dụng trên đĩa microtiter 96 giếng.

• Mẫu trắng: 10 µl dịch chiết mẫu + 190 µl Ethanol

• Kiểm soát tiêu cực: 10 µl DMSO 10% + 190 µl dung dịch DPPH

• Kiểm soát tích cực: 10 µl mẫu dương tính + 190 µl dung dịch DPPH

• Mẫu thử nghiệm: 10 µl dịch chiết mẫu + 190 µl dung dịch DPPH

• Các đĩa được đậy kín để tránh ánh sáng và ủ ở 37oC trong 2h.

• Sau đó, đo độ hấp phụ bằng máy đọc Lisa ở bước sóng 515 nm. Tất cả các chất chiết xuất được

thực hiện gấp ba lần.

43
Machine Translated by Google

6.3.2.3. Tính giá trị SC(%)

Từ giá trị độ hấp thụ, SC% (Khả năng nhặt rác) được tính như sau

mẫu - Mẫu
= kiểm tra ADS trắng ADS ×
SC% 100 - 100
ADS
kiểm soát tiêu cực

Nếu SC% của bất kỳ mẫu nào lớn hơn 50%, chúng được coi là có hoạt tính

biểu hiện. Sau đó, các mẫu đó sẽ kiểm tra SC50 (nồng độ cơ chất đối với

giảm 50% DPPH).

6.3.2.4. SC50

SC50 là nồng độ mẫu để giảm 50% DPPH. Các

các mẫu được thực hiện ở năm nồng độ bắt đầu với cùng nồng độ như

bước trước. Với cách xử lý tương tự, SC50 thu được bằng cách sử dụng công thức này

1 ab lnx với y là nồng độ mẫu và x là giá trị SC (%). = + y

6.3.3. Xét nghiệm hoạt tính gây độc tế bào

Các xét nghiệm gây độc tế bào được thực hiện bằng hai giao thức khác nhau. Một là sử dụng phương

pháp xét nghiệm liên kết thuốc nhuộm SRB (Sulforhodamine B) 37,38,39 và thứ hai là tăng sinh tế bào

được xác định bằng cách đếm tế bào Các hoạt động gây độc tế bào của các chất chiết xuất được xác định đã được thử nghiệm

trên Hep-2 (ung thư biểu mô tế bào gan người), RD (màng tim người), LU (người

ung thư cổ tử cung) (Xét nghiệm SRB) và DLD-1 (Tế bào ung thư ruột kết ở người) (tăng sinh tế bào).

Các dòng tế bào này được chọn để thử nghiệm vì liên quan đến nghiên cứu dược lý trước đó.

hành động của J.subtriplinerve đã được quan sát. Việc sử dụng các chất chiết xuất khác nhau trong các

các hệ thống xét nghiệm được thể hiện trong bảng 7

Trích xuất dòng tế bào phương pháp gây độc tế bào

Năm chiết xuất từ phương pháp 1 Hep-2, RD


xét nghiệm TSGTKS

Chiết chín từ phương pháp 2 Hep-2, RD, LU

Chiết chín từ phương pháp 2 DLD-1 tăng sinh tế bào

Bảng 10: Tóm tắt các dòng tế bào và phương pháp gây độc tế bào được sử dụng để chiết xuất

6.3.3.1. Dòng tế bào Hep-2, RD, LU.

SRB là thuốc nhuộm aminoxanthene màu hồng sáng. Trong điều kiện axit nhẹ, SRB liên kết với

dư lượng amin cơ bản của protein cố định TCA. Nó cung cấp một điểm cuối ổn định có thể

đo bất cứ lúc nào. Phương pháp này rất hữu ích trong sàng lọc thuốc quy mô lớn.

Giao thức thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trình bày dưới đây là theo Likhitwitayawuid

tác giả37 có phương pháp đang tiến hành tại Viện Ung thư Quốc gia (NCI) Hoa Kỳ.

44
Machine Translated by Google

Các tế bào được nuôi cấy trong môi trường D-MEM hoặc MEME bổ sung 10% FBS và chúng

thường được phát triển đến 60-70% hợp lưu; môi trường sau đó đã được thay đổi và các tế bào

đã được sử dụng cho các thủ tục kiểm tra một ngày sau đó.

6.3.3.1.1. Chuẩn bị mẫu

• Nồng độ dung dịch huyền phù tế bào là 3.104 -4.104 .

• Mẫu dương tính là Elipticine nồng độ 10 µM trong DMSO

• Mẫu âm tính là DMSO.

• Mẫu thử được hòa tan trong 10% DMSO.

6.3.3.1.2. Xử lý

Các bước chung cho xét nghiệm SRB được đưa ra dưới đây.

• Các mẫu được áp dụng trên đĩa microtiter 96 giếng.

• 10 µl chứa các nồng độ mẫu thử khác nhau được thêm vào bao gồm (+) và (-)

mẫu đối chứng.

• Sau đó thêm 190 µl dung dịch huyền phù tế bào.

• Các đĩa được ủ trong 72 giờ ở 37oC trong tủ ấm 98% với 5% CO2 .

• Sau khi ủ, loại bỏ môi trường và bổ sung Trichloroacetic acid (TCA).

• TCA được loại bỏ, đĩa được rửa bằng nước máy và sấy khô trong phòng

khí hậu ôn hòa.

• Thuốc thử SRB được thêm vào mỗi giếng trong 30 phút.

• TSGTKS đã bị loại bỏ. Rửa 4 lần với 1% dung dịch HOAc sau đó sấy khô trong không khí.

• 200 µl Tris base 10mM không đệm.

• Lắc trong 5 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 515nm với đầu đọc Elisa.

6.3.3.1.3. Tính giá trị IC (%)

Từ giá trị độ hấp thụ, IC (%) (Nồng độ ức chế) đã được tính toán.

6.3.3.1.4. IC50 hoặc ED50

Các mẫu hoạt tính được chuẩn bị ở 10 nồng độ để xác định IC50.

Bắt đầu với quy trình tương tự, các giá trị hấp thụ trung bình được tính bằng cách sử dụng

phân tích hồi quy phi tuyến tính giữa phần trăm sống sót và nồng độ.

Nếu IC50 của bất kỳ mẫu nào nhỏ hơn 20 µg/ml (đối với chiết xuất thô) hoặc 5 µg/ml (tinh khiết

hợp chất), nó được coi là có hoạt tính gây độc tế bào.

45
Machine Translated by Google

6.3.3.2. Dòng tế bào DLD-1

Phương pháp đếm tế bào này là để xác định tỷ lệ sống sót của tế bào trong 9 chiết xuất VS trên

dòng tế bào ung thư ruột kết nhân đạo, DLD-1. Với số lượng tế bào gieo hạt ban đầu, dữ liệu thu được

khi đếm các tế bào sau khi xử lý sẽ ước tính phần trăm tỷ lệ sống sót của tế bào.

Các tế bào DLD-1 được nuôi cấy trong Môi trường 5A của McCoy (Gibco) chứa 10% FBS và

Gentamycin 0,5ml.

6.3.3.2.1. Chuẩn bị mẫu

Tất cả các chất chiết xuất được hòa tan trong DMSO và pha loãng với môi trường tăng trưởng để sở hữu

6,25 – 25 µg/ml dịch chiết và để đảm bảo cùng một thể tích (0,1 %) DMSO trong tất cả các mẫu.

Resveratrol được sử dụng làm đối chứng dương tính (60 µM),

6.3.3.2.2. Xử lý

• Tế bào được cấy vào đĩa 24 giếng (Technunc, Đan Mạch) với nồng độ 5x104 tế bào mỗi giếng. Các

tế bào gắn trên các đĩa qua đêm trong tủ ấm ở 37oC trong

làm ẩm 5% CO2. Ngày hôm sau, môi trường là môi trường chứa các chất chiết xuất ở

nồng độ ngày càng tăng. Bốn giếng được xử lý giống hệt nhau. Các tế bào được tiếp xúc với

dịch chiết trong 0, 24 hoặc 48 h.

Tại các thời điểm được chỉ định, môi trường đã được loại bỏ, các tế bào được rửa bằng 1 ml PBS,

thêm 0,2 ml Versene/trypsin, ủ trong 20 phút và thêm 0,8 ml PBS. Các tế bào

đã được nối lại trên băng. 0,8ml huyền phù tế bào được chuyển sang 10ml đếm

dung dịch (dung dịch NaCl 0,9) và được đếm bằng bộ đếm Coulter Ramcon A/S Z2.

6.3.3.2.3. Tính giá trị tỷ lệ sống sót của tế bào (%)

Tỷ lệ sống sót của tế bào được tính bằng

mẫu
thử nghiệm NC
=
tỷ lệ sống của tế bào (%) x 100%
NC
điều khiển âm

trong đó NC là số ô

Từ các giá trị trung bình được tính cho mỗi mẫu tại 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ, được xây dựng

biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của sự sống sót của tế bào theo thời gian phơi bày. Biểu đồ này sẽ cung cấp cho

thông tin mà chiết xuất đang có hoạt động độc tính.

46
Machine Translated by Google

7. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

7.1. Quy trình thí nghiệm chung

Sắc ký được thực hiện trên silica gel (Kieselgel 60, 70-230 mesh và 230-400

lưới, Merck).

Phổ khối thu được bằng máy quang phổ Hewlett Packard 5989 HP MS.

1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) được ghi trên thiết bị Bruker – Advance – 500 MHz bao

gồm 1D: 1H, 13C-NMR, DEPT và 2D: HMQC, HMBC.

7.2. Thử nghiệm hoạt tính sinh học

7.2.1. kháng khuẩn

Nồng độ thấp nhất của các chất kháng khuẩn ức chế sự phát triển của vi khuẩn là

được báo cáo là nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)

Kết quả ở bảng 11 cung cấp một số thông tin về hoạt tính kháng khuẩn của

chiết xuất

• Không có chất chiết xuất nào có tác dụng chống lại cả P.aseruginosa, đó là

thường nhiễm trùng đường phổi, đường tiết niệu, bỏng, vết thương và cũng gây ra các bệnh khác

nhiễm trùng máu và C.albicans, một tác nhân gây bệnh cơ hội ở miệng và âm đạo

nhiễm trùng ở người.

• Chỉ có dịch chiết n-BuOH (S.B4) của phương pháp 2 là có ảnh hưởng đến S.cerevisiae (200

µg/ml), một loại men hữu ích trong làm bánh và ủ bia.

• Có S.4, S.A1-1, S.B1-2, S.B2-1 S.B4, S.CB6 có tác dụng

kháng E.coli gây bệnh tả ở nồng độ 200 µg/ml chấp nhận S.B4 và

S.CB6 (MIC là 100 µg/ml).

• Kết quả không ảnh hưởng đến cả gr(+) và gr(-) của nước cất

trích xuất của hai phương pháp là thỏa thuận. Tuy nhiên, S.B6 của phương pháp 2 có thể ức chế

A.niger (gây mốc đen trên một số loại rau củ quả) hoặc

F.oxysporum (gây bệnh héo Fusarium trên hơn 100 loài thực vật) tại

Nồng độ 100 µg/ml.

• Hầu hết các dịch chiết theo phương pháp 2 đều có khả năng kháng nấm trừ S.A1-1 và S.B4.

S.B2 và S.B2-1 là các hoạt động được đánh dấu với 50

nồng độ µg/ml đối với A.niger. Những cái khác đang hiển thị ở mức 100 µg/ml. Ngoài ra, MIC

của F.oxysporum nằm trong khoảng nồng độ từ 50 đến 200 µg/ml với S.A2 là

47
Machine Translated by Google

MIC thấp nhất. Đây là kết quả đầu tiên chỉ ra rằng J.subtriplinerve var. VS đang có

ức chế trên nấm.

• S1, S.B1-2, S.B2, S.B4, S.A2 và S.CB6 ảnh hưởng đến B.subtilis, trong đó

làm nhiễm bẩn thực phẩm nhưng ít gây ngộ độc thực phẩm, mặt khác là vi khuẩn có ích cho đường

ruột, MIC từ 50 – 400 µg/ml.

• Chỉ S2, S3, S.A1-1, S.B2, S.B3 và S.B4 đang sở hữu các hoạt động trên S.aureus

(gây nhiễm trùng da, áp xe và các bệnh như viêm phổi, viêm màng não,

viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn huyết) có MIC thấp nhất là 100 µg/ml.

• Những kết quả này phù hợp một phần với tài liệu trước đây của Nguyen et at,

cho thấy chiết xuất nước cất và nước etanol của J.subtriplinerve (với

40, 50 và 90% etanol) ít hoạt động hơn đối với P. aseruginosa và không có tác dụng

trên nấm C.albicans.

48
Machine Translated by Google

MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) (µg/ml)

Gr(-) Gr(+) nấm Men


Mẫu
Phương
pháp

P. b. f. S. C.
E coli S. aureus Asp.niger
aeruginosa subtilis oxysporum cerevisiae người bạch tạng

Thể dục S1 – – 100 – – – – –

EtOAc S2 – – – 200 – – – –

1 EtOH S3 – – – 200 – – – –

MeOH S4 200 – – – – – – –

DW S5 – – – – – – – –

Thể dục S.A1-1 200 – – 200 – – – –

EtOH S.B1-2 200 – 50 – 100 – – –

S.B2 – – – – –
CHCl3 50 200 50

nhựa S.B2-1 200 – – – 50 200 – –

EtOAc S.B3 – – – 200 100 200 – –


2
n-BuOH S.B4 100 – 100 100 – – 200 –

DW S.B6 – – – – 100 100 – –

S.A2 – – – 100 – –
CHCl3 200 50

Giao tiếp. DW S.CB6 100 – 400 – 100 200 – –


Bảng 11: Giá trị Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết từ J.subtriplinerve var. Vàng Sẻ

49
Machine Translated by Google

7.2.2. chống oxy hóa

Nồng độ của axit Ascorbic là 44 µg/ml và nồng độ của các mẫu chiết xuất là 200 µg/ml, gấp 4 đến

5 lần so với hợp chất nguyên chất. SC (%) của bất kỳ chiết xuất nào trên 50% được coi là có hoạt tính

chống oxy hóa.

Giống như các loại đồ uống hoặc trà truyền thống khác, J.subtriplinerve var. Vàng Sẻ còn chứa

hoạt động chống oxy hóa đáng kể. Kết quả ở bảng 12 cho thấy S2, S3, S4, S5,

S.B1-2, S.B3 đều có hoạt tính chống oxy hóa với dịch chiết ethyl acetat và ethanol

cho thấy các hoạt động cao nhất và của ete dầu hỏa ít tương quan nhất trong cả hai

các phương pháp. S.B3 đang trình bày SC50 đáng chú ý ở mức 98,99 µg/ml, thấp hơn

S.B1-2 (148,71 µg/ml) và thậm chí hơn cả axit ascorbic (123,82 µg/ml). Nước chiết xuất

S.B6 và S.CB6 không có hoạt động như S5. Có lẽ lần này, các hoạt động

hợp chất có thể bị ảnh hưởng do đun nóng trong thời gian dài khi chiết hồi lưu. Nguyên nhân

tại sao chất chiết xuất từ nước là chất chống oxy hóa yếu mà chúng là chất chiết xuất thô hoàn toàn, có thể

được chia thành nhiều chiết xuất.

Các kết quả chủ yếu có thể được chỉ ra rằng J.subtriplinerve var. Vàng se cũng đang có

chất chống oxy hóa như các loại trà khác. Thật hợp lý khi kỳ vọng rằng các hợp chất chống oxy hóa cao

có tiềm năng lớn để giảm các gốc tự do trong J.subtriplinerve var. vang se can be

đã phát hiện.

Phương pháp Mẫu SC (%) SC50 (µg/ml)

Kiểm soát (+) axit ascorbic 85,08 ± 0,2

(-) Kiểm soát 5% DMSO/EtOH 0

Thể dục S1 21,00 ± 0,2

1 EtOAc S2 68,73 ± 0,9

EtOH S3 68,00 ± 0,3

MeOH S4 61,36 ± 0,1

DW S5 50,82 ± 0,5

Kiểm soát (+) axit ascorbic 63,67 ± 0,00 123,82

5% DMSO/EtOH 0 –
(-) Kiểm soát

Thể dục S.A1-1 12,95 ± 1,60 –

EtOH S.B1-2 56,35 ± 0,70 148,71

S.B2 40,88 ± 1,00 –


CHCl3

nhựa S.B2-1 41,01 ± 0,40 –


2
EtOAc S.B3 57,64 ± 0,20 98,99

n-BuOH S.B4 49,28 ± 0,80 –

DW S.B6 26,97 ± 0,30 –

S.A2 41,01 ± 1,10 –


CHCl3

Giao tiếp. DW S.CB6 26,26 ± 0,70 –

50
Machine Translated by Google

Bảng 12: Tác dụng ức chế của các chất chiết xuất đối với xét nghiệm gốc rễ chống oxy hóa

7.2.3. độc tế bào

7.2.3.1. Dòng tế bào Hep-2, RD, LU

Tất cả các chiết xuất đều được kiểm tra hoạt tính trên các dòng tế bào ung thư ở người Hep-2, RD và LU.

Chỉ có 3 trong số đó là S1, S.A1-1, SA2 thể hiện khả năng gây độc tế bào đối với

các dòng tế bào ung thư được sử dụng (bảng 13)

S1 của phương pháp 1 là dịch chiết duy nhất có hoạt tính trên cả Hep-2 và RD ở mức tương ứng là 19,2 và 20 µg/

ml. Tuy nhiên, các giá trị IC50 này không rõ ràng để đảm bảo hoạt động của nó. Do đó, nó đã được thử nghiệm lại

cùng với các mẫu trong phương pháp 2.

Đáng tin cậy là S1 vẫn thể hiện độc tính cao đối với các dòng tế bào được sử dụng. Trong số các dịch chiết có

hoạt tính thì S.A2 có tác dụng cao nhất đối với dòng tế bào Hep-2 với 6,92 µg/ml IC50, sau đó là S1 (7,34 µg/ml)

và S.A1-1 (10,74 µg/ml). ).

Ngược lại, mức độ ảnh hưởng của S.A1-1 đến dòng tế bào RD là cao nhất, S.A2 đứng thứ ba và S.B1 vẫn là dòng thứ

hai với IC50 lần lượt là 12,64, 14,8 và 18,97 µg/ml.

Những điều này thể hiện rằng các hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào nằm trong giai đoạn không phân cực của dịch

chiết trong thực vật.

51
Machine Translated by Google

Tỷ lệ sống của tế bào (%) IC50(µg/ml)


Mẫu
viêm gan-2 RD LƯ viêm gan-2 RD LƯ

1 kiểm soát (+) Elipticine 2,05 ± 0,0 2,20 ± 0,7 0,004 0,0025

(-) kiểm soát DMSO 100 100 NA NA

Petro.ether S1 49,4 ± 1,1 50,0 ± 0,04 19.2 20

EtOAc S2 77,9 ± 0,3 80,2 ± 1,9 > 20 > 20

EtOH S3 97,2 ± 0,7 92,3 ± 1,1 > 20 > 20

MeOH S4 94,1 ± 0,5 85,4 ± 1,5 > 20 > 20

DW S5 74,7 ± 0,9 96,4 ± 1,5 > 20 > 20

2 kiểm soát (+) Elipticine 2,05 ± 0,00 1,50 ± 0,02 2,35 ± 0,07 2,05 0,1 0,32

(-) kiểm soát DMSO 100,0 100,0 ± 0,0 100 >20 >20 >20

PE(M.1) S1 33,20 ± 0,70 43,50 ± 1,50 54,05 ± 0,00 7,34 14,8 >20

Thể dục S.A1-1 33,60 ± 0,20 26,00 ± 0,10 62,10 ± 0,90 10,74 12,64 >20

EtOH S.B1-2 101,6 ± 0,60 82,80 ± 1,70 63,60 ± 2,30 >20 >20 >20

CHCl3 S.B2 95,40 ± 1,30 90,00 ± 1,40 84,70 ± 0,90 >20 >20 >20

nhựa S.B2-1 106,1 ± 0,70 72,10 ± 0,50 87,60 ± 0,30 >20 >20 >20

EtOAc S.B3 103,0 ± 1,10 61,20 ± 0,40 79,40 ± 1,60 >20 >20 >20

n-BuOH S.B4 80,80 ± 1,70 75,50 ± 0,50 71,20 ± 0,70 >20 >20 >20

DW S.B6 108,1 ± 0,06 75,70 ± 1,20 80,80 ± 1,60 >20 >20 >20

CHCl3 S.A2 29,40 ± 0,40 49,50 ± 0,06 65,70 ± 0,90 6,92 18,97 >20

DW S.CB6 thương mại Bảng 13: 103,5 ± 1,40 109,2 ± 1,30 82,20 ± 0,40 >20 >20 >20

Hoạt tính gây độc tế bào của các chất chiết xuất trên các dòng tế bào ung thư Hep-2, RD và LU

52
Machine Translated by Google

7.2.3.2. Dòng tế bào DLD-1

Chỉ có tám dịch chiết của phương pháp 2 theo Bảng 14 được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các

dòng tế bào DLD-1. Tất cả các chất chiết xuất đã được thử nghiệm ở hai nồng độ (6,25 và 25 µg/ml),

và các chất chiết xuất S.A1-1, S.B2, S.B6 và S.CB6 đã được thử nghiệm bổ sung ở 250 µg/ml. Theo tỷ

lệ sống sót của tế bào và con số tương quan giữa số lượng tế bào với thời gian

điều trị, các chiết xuất hoạt động có thể được xác định. Trong Bảng 14, S.A1-1, S.B2 và S.B6

dường như hoạt động bằng cách sử dụng các tế bào DLD-1 vì các chiết xuất này làm giảm tỷ lệ phần trăm của các tế bào

sau 24 và 48 giờ ở cả 6,25 và 25 µg/ml.

Khi tăng nồng độ lên 250µg/ml (Bảng 15), S.A1-1 cho thấy một

hiệu quả rõ rệt với tỷ lệ sống sót của tế bào là 22% và 3% sau 24h và 48h,

tương ứng. Nồng độ của S.A1-1 cao hơn 10 lần, tương ứng một phần, đó là tế bào

tỷ lệ sống tăng gần 32 lần và 4 lần sau 48h và 24h điều trị,

tương ứng. Do đó, đây là giá trị có ý nghĩa chứng minh rằng S.A1-1 cũng đang tác động

chống lại DLD-1, bên cạnh các dòng tế bào Hep-2 và RD. Ngoài ra S.B2 còn có mặt

một tỷ lệ thú vị của sự sống sót của tế bào. Nồng độ tối đa của S.B2 gấp 4 lần

hơn mức tối thiểu nhưng khả năng giảm tỷ lệ sống của tế bào ổn định khoảng 2,3-2,4 lần

sau 24 giờ hoặc 48 giờ. Các nhánh còn lại cũng đang có hoạt động nhưng dường như

giảm hiệu quả sau 24 giờ.

Trong số bốn chất chiết xuất có nồng độ cao hơn, S.A1-1 được chỉ ra rằng nó là chất chiết xuất nhiều nhất

hoạt động trong thử nghiệm tế bào DLD-1 và được chọn để xác định IC50 trong các thử nghiệm sau này.

24 giờ 48 giờ

Mẫu/ (+) 6,25 25 (+) 6,25 25


(-) kiểm soát
(%) kiểm soát µg/ml µg/ml kiểm soát µg/ml µg/ml
S.A1-1 100 46 89 82 25 85 95

S.B2 100 46 80 80 25 100 83

S.B3 100 55 117 115 29 126 112

S.B1-2 100 59 126 111 20 111 100

S.B4 100 59 107 90 20 101 109

S.B5 100 54 111 104 25 115 107

S.B6 100 54 91 84 25 120 99

Bảng 14: Số lượng tế bào tương đối sau khi tiếp xúc với chất chiết xuất của phương pháp 2 trên DLD-1

tế bào. Mỗi thí nghiệm đã được thực hiện bốn lần

53
Machine Translated by Google

300000

250000

200000

Kiểm soát

Res 60µM
động
di
số
150000 S.A1-1 (6,25 µg/ml)
S.A1-1 (25 µg/ml)
S.B2 (6,25 µg/ml)
S.B2 (25 µg/ml)

100000

50000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (Giờ)

300000

250000

200000

Độ phân

giải kiểm
150000
soát 60µM S.B3 (6,25 µg/ml)
Số
ô

S.B3 (25 µg/ml)

100000

50000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (Giờ)

180000

150000

120000

Kiểm soát

Độ phân giải

60µM S.B1-2 (6,25 µg/ml)


động
di
số
90000
S.B1-2 (25 µg/ml)
S.B4 (6,25 µg/ml)
S.B4 (25 µg/ml)

60000

30000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (Giờ)

54
Machine Translated by Google

350000

300000

250000

Kiểm soát
200000
Độ phân giải

động
di
số
60µM S.B5 (6,25 µg/ml)

S.B5 (25 µg/ml)

150000 S.B6 (6,25 µg/ml)


S.B6 (25 µg/ml)

100000

50000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (Giờ)

Hình 25: Mối tương quan giữa số lượng tế bào với thời gian xử lý (giờ) của dịch chiết

24 giờ 48 giờ

Mẫu/ (-) (+) 62,5 250 (+) 62,5 250

(%) kiểm soát kiểm soát µg/ml µg/ml kiểm soát µg/ml µg/ml
S.A1-1 111 22 89 3
100 75 38
S.B2 83 36 71 29

S.B6 72 68 91 78
100 54 31
S.CB6 48 31 85 48

Bảng 15: Gây độc tế bào S.A1-1, SB2, S.B6 và S.CB6 trên DLD-1

500000

450000

400000

350000

300000 Kiểm soát

độ phân giải

S.A1-1 (62,5 µg/ml)


động
di
Số

250000
S.A1-1 (250 µg/ml)
S.B2 (62,5 µg/ml)
200000 S.B2 (250 µg/ml)

150000

100000

50000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (Giờ)

55
Machine Translated by Google

400000

350000

300000

250000
Kiểm soát

Độ

phân giải S.B6 (62,5 µg/ml)


động
di
số

200000
S.B6 (250 µg/ml)
S.CB6 (62,5 µg/ml)
S.CB6 (250 µg/ml)
150000

100000

50000

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Thời gian (giờ)

Hình 26: Đường cong sinh trưởng của các tế bào DLD-1 tiếp xúc với chiết xuất S.A1-1, S.B2, S.B6 và

S.CB6 ở nồng độ. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 4 số

Với nồng độ thấp 25 và 6,25µg/ml, 4 dịch chiết gồm S.B3, S.B1-2, S.B4

và S.B5 không thể hiện bất kỳ tác dụng nào đối với DLD-1, ngược lại, chúng cũng làm tăng số lượng

tế bào nhiều hơn đối chứng (-) sau 24 và 48 giờ xử lý. S.B1-2 và S.B4 dường như

có hiệu lực với DLD-1 trước 18 giờ, sau đó mất hoạt tính. Trên thực tế, chúng là

chiết xuất cồn, có thể chúng chứa các hợp chất có tác dụng tương tự.

Mặt khác, các chiết xuất còn lại, S.A1-1, S.B2 và S.B6 có hoạt tính nhẹ.

Sau 24 giờ thí nghiệm tỷ lệ tế bào S.B2 sống sót là thấp nhất và ổn định 80%

với hai nồng độ. Và hoạt động của S.A1-1 không bằng S.B6. Sau 48 giờ

xử lý thì S.B2 vẫn có hoạt tính ổn định ở mức 25µg/ml; tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm

tỷ lệ sống của tế bào ở mức 6,25µg/ml đang tăng lên đến 100%. Những thay đổi tương tự này cũng

xuất hiện ở cả hai nồng độ S.B6 và S.A1-1. Mặc dù nó có thể là trường hợp mà

ba chất chiết xuất này có liên quan trước hết là những chất chiết xuất được tăng nồng độ.

Đi kèm với ba dịch chiết này là dịch chiết nước thương mại (S.CB6) của

J.subtriplinerve cũng đang tăng gấp mười lần. Kết quả đưa ra dữ liệu không lường trước được

điều đó cho thấy S.A1-1 đang thể hiện hoạt động cao nhất bằng cách giảm 3% tỷ lệ sống sót của tế bào tại

Nồng độ 250µg/ml trong 48 giờ thí nghiệm, tiếp theo là S.B2, tiếp đến là S.CB6 và S.B6 là

thấp nhất với tỷ lệ lần lượt là 29, 48 và 78%. Tất cả các chiết xuất này đều có hoạt tính, nhưng chỉ có tỷ lệ

phần trăm sống sót của S.A1-1 và S.B2 của tế bào giảm khi tăng

nồng độ từ 62,5µg/ml đến 250µg/ml, cùng với việc tăng thời gian xử lý. Các loại còn lại S.B6 và S.CB6 có biểu

hiện giảm dần hoạt động sau 25 đến 35 giờ

sự đối đãi.

56
Machine Translated by Google

Đó là những bằng chứng cho thấy Vàng Sẻ là thực vật có tiềm năng hoạt tính gây độc tế bào. Nó

sẽ là kết luận chắc chắn hơn nếu các trích đoạn khác, được coi là không

hoạt động, đã được tăng cường độ tập trung của họ mười lần để kiểm tra lại hành động của họ.

7.3. Sự cô lập

Từ những kết quả thú vị về hoạt tính gây độc tế bào, ete dầu mỏ thô (S1) đã được

chọn làm đối tượng chính cho quá trình chiết xuất và phân lập tiếp theo. Ngoài ra, dịch chiết

etyl axetat (S2) cũng được chọn để khảo sát các hợp chất hóa học.

7.3.1. chiết xuất dầu mỏ

S1 bị đình chỉ trong hexan. Sau khi lọc và cô đặc, pha hòa tan

nặng 1,10 g (83,3%). Phần con hexan được phân đoạn theo cột

sắc ký trên cột 2,5x50 cm trên 38 g silica gel sử dụng gradient dầu mỏ

ether : etyl axetat làm chất rửa giải (ete dầu mỏ : EtOAc = 100:0 – 0:100). Mười sáu

phân số được thu thập dựa trên cơ sở phân tích TLC. Từ phân số 10 và 5,

có sự xuất hiện của kết tinh sau một ngày. Những tinh thể này được tách ra để mang lại

hợp chất ST1 (fr.10, 21,53 mg, 1,38%) và TT1 (fr.5, 74,25 mg, 4,76%).

7.3.2. Chiết xuất etyl axetat

Dịch chiết etyl axetat thô được phân chia lần lượt bằng ete dầu hỏa, sau đó lọc để thu được

pha hòa tan (4,12 g, 32,2%). Pha ete dầu hỏa từ dịch chiết etyl axetat (1,45 g) được phân đoạn

bằng cùng một cột sắc ký trên 40 g

silica gel sử dụng gradient ether dầu hỏa : CHCl3 từ 100:0 đến 0:100. Hai mươi hai

các phân đoạn được thu thập mang lại ST1 (fr.8, 6,25mg, 0,45%) và ST2 (fr.10, 4,93mg,

0,34%).

7.4. xác định cấu trúc

7.4.1. TT1:

• Phổ IR (Phụ lục 1) cho thấy sự hấp thụ quan trọng do các chức carbonyl hydroxyl (3222

cm-1), carboxylic (1727cm–


1, -COOH). Các pic khác ở 2945 cm-1 (sp3 CH), 1680 cm-1 (C=C liên hợp),

1253 cm-1 (C–O).

• EI-MS độ phân giải cao cho thấy [M+] tại m/z = 498. (phụ lục 2, 3)

• DEPT 90, DEPT 135 và 13C-NMR (xem Phụ lục 4-6) cho thấy các tín hiệu

hợp chất chứa 32 nguyên tử cacbon là tám nhóm metyl, mười nhóm metylen, năm nhóm methine và chín

nguyên tử cacbon bậc bốn. Nhóm chức cacboxylic và este

lần lượt xuất hiện ở δ 184,03ppm và 171,04ppm. Tổng cộng, có 32 carbon,

49 nguyên tử hydro và 3 oxy với một nhóm hydroxyl trong phân tử. Nói chung, các

57
Machine Translated by Google

công thức của hợp chất này là C32H50O4. Từ phân tích, người ta dự đoán rằng

hợp chất là dẫn xuất của axit oleanolic. Trong cơ sở dữ liệu, cấu trúc được đề xuất từ MS

phổ là axit 3β-acetyl oleanolic. Để xác minh đề xuất, chúng tôi đã mô phỏng cấu trúc

bằng chương trình ACD/NMR để thu được độ dịch chuyển hóa học của cả proton và carbon. Khi nào

so sánh, hai quang phổ giống nhau. Hơn nữa, cấu trúc của nó là

được xác nhận bởi sự xuất hiện của các tín hiệu ở mức 2,06 và 4,42 ppm do CH3 của

nhóm acetyloxy và H3 tương ứng trên phổ 1H-NMR. Phổ 13C-NMR

cho thấy tín hiệu ở 80,9 ppm và 171,0 ppm tương ứng với C3 và carbonyl của

nhóm acetyloxy tương ứng với việc so sánh dữ liệu quang phổ của chúng với các báo cáo trước

đó40,41,42. Nó chứng minh chính xác cấu trúc của TT1, axit 3β-acetyl oleanolic (bảng 16).
30 29

H3C CH3
20

19 21

12 18 22

11
26
13 17
28
OH
25

CH3 CH3 h
1 9 14 16

31 CH3 2 10 số 8 15 Ô

CH3
27
3 5 7

32
Ô Ô 4 6

H3C 23 24
CH3
Axit 3β-axetyl oleanolic

Hình 27: Axit oleanolic 3β -acetyl hoặc axit oleanolic 3β axetat

δC (ppm) δH (ppm)
Chức vụ Tập đoàn Tập đoàn
TT1 TT1a ACD TT1 TT1a ACD

1 CH2 38.10 38,0 38.05 - - -

2 CH2 27,70 27.7 26.05 - - -

3 CH 81,96 80,9 80,9CH 4,45 4,42 4,50

4 C 37,70 37,7 37,7 - - -

5 CH 55.30 55.3 55.3 - - -

6 CH2 18.20 18.1 18.15 - - -

7 CH2 32.06 32,8 32,5 - - -

số 8 C 39.20 39.3 39.3 - - -

9 CH 47,60 48,0 47,6 - - -

10 C 37.02 37,7 36,95 - - -

11 CH2 23h40 24,0 23.1 - - -

12 CH 122,6 122,5 122,55CH 5,27 5.19 5,28

13 C 143,6 143,6 143,55 - -

14 C 41,50 41,5 41,55 - - -

15 CH2 27,70 28,0 27,65 - - -

16 CH2 23,55 23,4 23.20 - - -

17 C 46,60 46,6 46,55

58
Machine Translated by Google

18 CH 40,96 41.3 40,9 - - -

19 CH2 45,87 45,8 44,55 - - -

20 C 30,68 30.7 30,70 - - -

21 CH2 33,80 33,8 33,65 - - -

22 CH2 32,47 32.3 32,45 - - -

23 CH3 28.06 29.7 28,05 CH3 0,87 0,88 1,00

24 CH3 16,67 16.7 16,9 CH3 0,85 0,87 0,89

25 CH3 15h40 15,5 16,2 CH3 0,94 1,05 0,83

26 CH3 17.20 17.2 16,65CH3 _ 0,74 0,79 0,94

27 CH3 25,90 26,0 25,9 CH3 1.13 1.18 1.17

28 C 184.03 178,6 184.1 - - -

29 CH3 33.06 33.1 33,35 CH3 0,90 0,97 0,90

30 CH3 23.60 23,6 23,55CH3 _ 0,93 1,00 0,96

31 CH3 21.29 22,8 21,3 CH3 2.04 2.06 2.04

32 C 171.04 171.0 170,9 - - -

TT1a trong CDCl3

Bảng 16: Dữ liệu 13C-NMR và 1H-NMR của hợp chất 3β -acetyl axit oleanolic

7.4.2. ST1

• Phổ IR cho thấy sự hấp thụ do các nhóm hydroxyl (3375cm-1), CH (2945 cm-1 và 2866cm-1),

C=C (1637cm-1), C–O (1292cm-1) .

• EI-MS độ phân giải cao cho thấy [M+] tại m/z = 426.

• DEPT 90, DEPT 135 và 13C-NMR cho tín hiệu rằng hợp chất

chứa bảy metyl, mười một metylen, sáu nhóm methine và sáu cacbon bậc bốn

đến phần C30H49. Phần này bằng 409 amu. Khối lượng phân tử cung cấp rò rỉ

của 17 amu là nhóm hydroxyl. Do đó, C30H50O là công thức phân tử của ST1. Với cơ sở dữ liệu

MS, dữ liệu phổ của chương trình ACD/NMR với các báo cáo trước đó43, ST1 là Lup–20–

en–
3β–
ol. (Bảng 17)

Toàn bộ phổ của ST1 được xem trong phụ lục 7-12.

59
Machine Translated by Google

29
h

30 20

H3C
21
19

22
12 18

11 13 17
25 28

CH 3 CH3
1 9 14 16

2 10 số 8 15

27
CH3
3 5 7 CH3
26

HỒ 4 6

H3C 23 CH3
24
Lup-20-en-3β -ol

Hình 28: Lup-20-en-3β-ol hoặc Lupeol

δC (ppm) Tập đoàn δH (ppm)


Nhóm chức vụ
ST1 ST1a ACD ST1 ST1a ACD

0,99 0,91
1 CH2 40,64 38,67 38.33 CH2
1,05 1,68

1,85 1,54
2 C 27,46 27,35 27,35 CH2
1,95 1,61

3 CH2 79.04 78,94 78,91 CH 3,20 3.18 3,23

4 C 38,76 38,81 38,8 - - -

5 CH 55,35 55,25 55,34 CH 0,68 0,69 0,68

1,40 1,39
6 CH2 18.36 18,28 18,26 CH2
1,50 1,54

1,35 -
7 CH2 34.33 34.23 34.21 CH2
1,42 1,41

số 8 C 40,88 40,78 40,8 - - -

9 CH 50,49 50,38 50,44 CH 1,71 1,28

10 C 37,22 37.11 37.14

1,29 1,25
11 CH2 20,97 20,89 20,90 CH2
1,60 1,42

12 CH2 25.09 25.08 25.09 - - -

13 CH 38,89 38.00 36,97

14 C 42,87 42,78 42,60

15 CH2 27,49 27,41 27,44

16 CH2 34.31 35,54 34.31 - - -

17 C 42,87 42,95 42,95

18 CH 48.02 48,24 48,76 - - -

19 CH 48,36 47,94 46,85 CH 2,38 2,39 2,31

20 C 150,97 150,88 150,71 - - -

21 CH2 29,89 29,80 29,77 - - -

22 CH2 40,88 39,96 40,29 - - -

60
Machine Translated by Google

23 CH3 28.02 27,95 27,98 CH3 1,03 0,98 1,23

24 CH3 15.38 15h35 15.33 CH3 0,76 0,77 1,06

25 CH3 16.13 16.09 16.06 CH3 0,82 0,84 0,83

26 CH3 16.01 15,94 15,92 CH3 0,96 1.04 0,99

27 CH3 14,58 14.51 14,48 CH3 0,94 0,97 0,97

28 CH3 18.03 17,97 19,74 CH3 0,79 0,79 0,86

4,68 4,56 4,69


29 CH2 109.3 109.31 109,32 CH2
4,57 4,69 4,59

30 CH3 19.33 19,28 19,57 CH3 1,68 1,69 1,65

ST1a Lupeol/CDCl3

Bảng 17: Dữ liệu 13C-NMR và 1H-NMR của hợp chất Lup–20–


en–
3β–
ol

7.4.3. ST2:

• Trên phổ IR xuất hiện các vạch hấp thụ ở 3421,85cm-1 (OH), 2943cm-1 (CH2),

2865 cm-1 (CH), 1646 cm-1 (C=C), 1270cm-1 (C–


O). Khối lượng phân tử là 414.

• Dữ liệu quang phổ (DEPT 90, DEPT 135 và 13C-NMR) giống với dữ liệu được công bố cho

C30H5OO, được đặt tên là Stigmast-5-en-3β-ol44 , 45. Hợp chất này có sáu metyl, mười một

methylene, chín nhóm methine và ba carbon bậc bốn với một nhóm hydroxyl. Cacbon của anken

liên hợp ở mức 140,78ppm (C5) và 121,72ppm (C6). Các phụ lục phổ là từ 13-18.

27

H3C
21

H3C 25
CH3
26

22
18 20

CH3 23
24

12
17
28
CH3
29
11 13
19

CH3 16

1 9 14
15
2 10 số 8

3 5 7

HỒ 4 6
Stigmast-5-en-3ß-ol

Hình 29: Stigmast-5-en-3β-ol hoặc β-sitosterol

δC (ppm) δH (ppm)
Nhóm chức vụ Tập đoàn
ST2 ST2a ACD ST2 ST2a ACD

1 CH2 37,28 37,23 37,27 - - -

2 CH2 31,69 29,48 31,68 - - -

3 CH 71,82 80.11 71.84 CH 3,52 3,98 3,54

2,24 2,49 2,21


4 CH2 42,33 38,95 42,31 CH2
2,28 2,72 2,29

5 C 140,70 140,45 140,76 - - -

6 CH 121,72 122.20 121,72 CH 5,36 5,35 5,36

61
Machine Translated by Google

7 CH2 31,69 31,96 31,93 - - -

số 8 CH 31,93 31,90 31.92 CH 1,67 1,36 1,45

9 CH 50.17 50,23 50,14 - - -

10 C 36,52 36,75 36,52 - - -

11 CH2 21.10 21.06 21.1 - - - -

12 CH2 39,80 39,78 39,78 - - -

13 C 42,33 42,36 42,33 - - -

14 CH 56,79 56,81 56,77 - - -

15 CH2 24,37 24h30 24,32 - - -

- 1,25 1,79
16 CH2 28,25 28,24 28,25 CH2
1,84 1,85 1,83

17 CH 56.09 56.12 56,08 - - -

18 CH3 11,86 11,86 11,87 CH3 0,68 0,66 0,67

19 CH3 19h40 19h35 19,41 CH3 1,02 0,94 1,01

20 CH 36,52 36.14 36,28 - - -

21 CH3 18,79 18,79 18,84 CH3 0,94 0,98 0,93

22 CH2 33,98 33,99 33,92 - - -

23 CH2 26.14 26.15 26,38 - - -

24 CH 45,88 45,91 46,07 - - -

25 CH 28,91 29.23 28,95 CH 1,65 1,68 1,66

26 CH3 19.80 19.06 19,78 CH3 0,85 0,84 0,84

27 CH3 18,79 19,81 19,01 CH3 0,83 0,86 0,81

28 CH2 23.10 23.12 23.02 - - -

29 CH3 11,99 11,99 12.1 CH3 0,86 0,88 0,85


ST2a trong CDCl3

Bảng 18: Dữ liệu 13C-NMR và 1H-NMR của hợp chất Stigmast-5-en-3-O-β-ol

Ba hợp chất, axit 3β-acetyl Oleanolic, Lupeol và Stigmast-5-en-3-O-β-ol, là

các hợp chất triterpenes phổ biến được tìm thấy trong thực vật. Có rất nhiều công bố về

cấu trúc của chúng, do đó so sánh với dữ liệu của các bài báo đó, nó sẽ được xác nhận

cấu trúc nhưng không cần thiết để phân tích chi tiết.

Có rất ít tài liệu nghiên cứu về axit 3β-acetyl Oleanolic về hoạt tính sinh học của nó.

Tuy nhiên, axit 3β-acetyl-oleanolic được báo cáo là có hoạt tính ức chế vi khuẩn gây bệnh nha chu

Porphyrormonas ginggivalis46. Ngoài ra, nó cũng có hoạt tính bảo vệ dạ dày và chữa lành vết loét

nhưng không nhiều bằng axit oleanolic trong thí nghiệm in vitro và in vivo47. Axit oleanolic và

các dẫn xuất của nó được xác định là chất chống HIV mạnh48 và có thể là một liệu pháp bảo vệ mạch

máu mới. Hơn nữa, axit oleanolic về cơ bản được đề cập là có hoạt tính chống oxy hóa mạnh49, chống

viêm, bảo vệ gan, chống dị ứng, chống loét, hoạt động kháng khuẩn và tác dụng

62
Machine Translated by Google

một hoạt động chống lại các loài Trypanosoma và Leishmania. Nó cũng đã được

được sử dụng trong điều trị bệnh thận và tăng huyết áp ngoài việc trình bày các hoạt động điều hòa miễn

dịch, hạ đường huyết và chống sinh sản50 .

Lupeol là một triterpene tự nhiên được tìm thấy trong các loại trái cây và rau quả khác nhau và

nhiều cây thuốc. Hợp chất này đã được chứng minh là sở hữu nhiều loại

tính chất dược lý. Lupeol được phân lập từ lá Vernonia brasiliana, được xác định là hợp chất chịu trách

nhiệm cho hoạt động ức chế sự phát triển của P.falciparum tới 45% khi thử nghiệm ở 25 µg/ml trong ống

nghiệm51. Trong các nghiên cứu gần đây52,53, người ta đã báo cáo rằng

lupeol và các dẫn xuất của nó cho thấy lupeol có thể làm giảm sỏi niệu canxi oxalate bằng cách giảm các

yếu tố nguy cơ tiết niệu, giảm thiểu rối loạn chức năng ống thận và ngăn ngừa thêm

tổn thương ống thận. Ngoài ra, nó đã được chứng minh là hoạt động như một chất chống viêm và chống viêm

khớp mạnh, chẳng hạn như giảm 39% sưng chân của chuột bị viêm khớp với liều 50mg/kg bw54 và cải thiện

, không
tình trạng chống oxy hóa của gan chống lại độc tính
cho do
thấy
cadmium
hoạt tính
gây ra.
gây ở
độc
chuột55.
tế bào Tuy
đángnhiên,
chú ý Lupeol
đối với

bốn dòng tế bào khối u ở người: HT-29 (ung thư đại trực tràng), MCF-7 (ung thư vú), Hep-2 (ung thư thanh

quản) và MKN-45 (ung thư dạ dày) tại nồng độ tối đa 100 mM được đánh giá56. Tuy nhiên, lupeol có thể có

vai trò như một tác nhân hóa học ngăn ngừa các bệnh do gốc tự do khác gây ra và chống lại stress oxy

hóa trong giai đoạn đầu của quá trình thúc đẩy khối u57. Do đó, lupeol và các dẫn xuất ester của nó có

thể cải thiện tình trạng chống oxy hóa của gan58 .

Stigmast-5-en-3β-ol hoặc β-sitosterol, một phytosterol, là một hóa chất rất phổ biến

thành phần của cây thuốc, có hoạt tính sinh học có giá trị, chẳng hạn như hoạt tính bảo vệ dạ dày trong

một số mô hình loét thực nghiệm ở chuột59 . β-Sitosterol và axit béo từ chiết xuất lá Mallotus peltatus

cũng được báo cáo là có hoạt tính kháng khuẩn và chống viêm60 .

Thử nghiệm hoạt tính sinh học của tất cả các chiết xuất của J.subtriplinerve var. Vàng se có thể

chứng minh rằng loại cây này có hoạt tính sinh học. Hầu hết các chiết xuất có thể ảnh hưởng chống lại

vi sinh sử dụng trừ P.aeruginosa và C.albicans. Ngoài ra loài cây này còn

chứa chất chống oxy hóa có trong chiết xuất cực. Hoạt động này chứng tỏ rằng

J.subtriplinerve được sử dụng, như một loại trà trong phong tục truyền thống là hợp lý. Hơn nữa, có

báo cáo rằng J.subtriplinerve var. Vàng Sẻ sở hữu tiềm năng ức chế Hep-2,

RD và DLD-1 dòng tế bào ung thư ở người. Các hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào này tồn tại

trong dịch chiết pha không phân cực. Từ hai dịch chiết hoạt chất thô S1 (hoạt tính gây độc tế bào) và S2

(hoạt động chống oxy hóa), ba hợp chất triterpene phổ biến trong hầu hết các cây thuốc

được phân lập có tên là axit 3β-acetyl-oleanolic, Lupeol và-Sitosterol, báo cáo rằng

sở hữu các đặc tính dược lý khác nhau.

63
Machine Translated by Google

8. KẾT LUẬN

Hai giống J.subtriplinerve Bl. có thể được phân biệt bằng cành và lá của chúng.

Chỉ một loại J.subtriplinerve Bl., Vang se, đã được nghiên cứu về hoạt tính sinh học và một số chất

chuyển hóa thứ cấp từ hai trong số tất cả các chiết xuất thô.

Kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ chứng minh Vàng se có khả năng kháng khuẩn

ức chế các chủng vi khuẩn E.coli, S.aureus và B. subtilis ; A.Niger và

Nấm F.oxysporum và chỉ có nấm men S.cerevisiae chứ không thể tác động lên P.aeruginosa và

C.albicans. Ngoài ra, sử dụng xét nghiệm nhặt gốc tự do DPPH để điều tra

hoạt động chống oxy hóa của chiết xuất thô của Vang se, phát hiện ra rằng các hợp chất hoạt tính có mặt

trong chiết xuất etyl axetat, etanol, metanol và nước, đặc biệt là S.B3 - một etyl axetat

dịch chiết thu được bằng phương pháp 2. Dịch chiết này thể hiện hoạt tính chống oxy hóa (SC50 98,99 µg/ml)

thậm chí còn thấp hơn cả vitamin C (SC50 123,82 µg/ml). Cũng như, những người khác cũng

nhận thấy. Hơn nữa, bằng chứng về các xét nghiệm gây độc tế bào đã được chứng minh rõ ràng rằng

Dịch chiết ete dầu mỏ của Vàng Sẻ có tác dụng rõ rệt trên 3 loại tế bào ung thư ở người

các dòng: Hep-2, RD và DLD-1. Những kết quả gây độc tế bào này là thông tin mới mà

tham gia các hoạt động dược phẩm của J.subtriplinerve.

Trên cơ sở ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và thu dọn gốc tự do DPPH

phân lập theo hướng dẫn của xét nghiệm, dịch chiết ete dầu mỏ và etyl axetat của Vàng Se được

được phân tách bằng sắc ký silica gel thu được ba loại bột trắng (TT1, ST1 và ST2),

được xác định lần lượt là axit 3β-acetyl-oleanolic, Lupeol và β-Sitosterol.

Các hợp chất này đã được biết đến với các hoạt tính sinh học đã được thảo luận ở trên.

Luận án này sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng hướng dẫn xét nghiệm sinh học gây độc tế bào trên các phân đoạn,

sẽ được phân đoạn từ chiết xuất ether dầu khí, để tìm ra những chất hoạt động mạnh nhất

cho thí nghiệm phân tích tiếp theo và hơn thế nữa. Hơn nữa, chiết xuất hoạt động khác cũng sẽ được

nghiên cứu thành phần hóa học.

64
Machine Translated by Google

Người giới thiệu

1. JM Kong và tất cả, Những tiến bộ gần đây trong thuốc thực vật truyền thống và hoa lan, Acta. dược phẩm.
Tội lỗi, 24, 7-21 (2003).

2. O. Kayser, AF Kiderlen, SL Croft, Sản phẩm tự nhiên là thuốc chống ký sinh trùng tiềm năng.

3. HB Do, QT Dang, XD Bui, TD Nguyen, and TD Do, VH Pham, N L. Vu, DM Pham, KM Pham, T.N Doan, T.
Nguyen, D. Tran, Những Cây Thuốc Việt Nam Chọn Lọc, Khoa Học Kỹ Thuật Nhà xuất bản (2004).

4. W. Kraus, Toxin Rev., 22, 495-508 (2003).

5. Nguyễn TNH, TS. Luận án Dược học (1986).

6. T. Tanahashi, Y. Takenaka, N. Nagakura, Two dimeric secoiridoid glycosides from J. polyanthum,


Phytochem., 41, 1341-1345 (1996)

7. Y. Takenaka, T. Tanahashi, N. Nagakura, Five trimeric Secoiridoid Glucoside from Jasminum


polyanthum, Phytochem., 48, 317-322 (1998)

số 8.
YC Shen, SL Lin, CC Chein, Jaspolyside, Một Glycoside secoiridoid mới từ Jasminum Polyanthum,
Phytochem., 42, 1629-1631 (1996).

9. YC Shen, PW Hsieh, Secoiridoid Glucosides from Jasminum Urophyllum, Phytochem., 46, 1197-1201 (1997).

10. YC Shen, PW Hsieh, YH Kuo, Neolignan Glucosides từ Jasminum Urophyllum,


Phytochem., 48, 719-723 (1998)

11. FR Gallo, G. Palazzino, E. Federici, R. Lurilli, FD Monache, KC, C. Galeffi, Oligomeric secoiridoid
glucosides from Jasminum abyssinicum, Phytochem., 67, 504-510 (2006).

12. Y. Takenaka, T. Tanahashi, H. Taguchi, N. Nagakura, T. Nishi, Chín Secoiridoid Glucoside mới từ
Jasminum nudiflorum, Chem.Pharm.Bull., 50, 384-389 (2002)

13. YC Shen, SL Lin, CC Chein, Ba secoiridoid glycoside từ Jasminum Lanceolarium,


Phytochem., 44, 891-895 (1997)

14. B. Somanadhan; Wagner Hoa Kỳ; V.George; P. Pushpangadan; S. Rajasekharan; JO Duus; U. Nyman; CE Olsen;
JW Jaroszewski, Chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) từ Jasminum azoricum và Jasminum
grandiflorum, Planta Medica, 64(3), 246-250 (1998).

15. SRl Jensen, H. Frankzyk, E. Wallander, Chemotaxonomy of Oleaceae: Iridoids as


dấu phân loại, Phytochem., 60, 213-231(2002)

16. YC Shen, CF Chen, JG, C. Zhao, CY Chen, Secoiridoids Glycosides from Some Selected Jasminum spp.,
J.Chinese Chem. Soc., 47, 367-372 (2000).

17. TNH Nguyen và TN Doan, Vietnamese J.Pharm., 1, 17-18 (1986).

18. TNS Võ, Vietnamese J.Pharm., 2, 18-21 (1984).

19. TNH Nguyen, VB Nguyen, TN Doan, TT Le, Vietnamese J.Pharm., 6, 16-17(1984).

20. K. Kolanjiappan, S. Manoharan, Hiệu quả phòng ngừa bằng hóa chất và khả năng peroxy hóa chống lipid
của Jasminum grandiflorum Linn. trên 7,12-dimethylbenz(a)anthracene gây ung thư vú ở chuột, Cơ bản
& Dược lâm sàng, 19, 687–
693 (2005).
Machine Translated by Google

21. M. Lis-Balchin, S. Hart và B. Wan Hang Lo, Hoa nhài tuyệt đối (Jasminum grandiflora L.) và Phương thức tác
động của nó trên hồi tràng lợn Guinea In Vitro, Liệu pháp tế bào học . độ phân giải 16, 437–
439 (2002).

22. PM Dewick, Medicinal Natural Products- A Biosynthetic Approach, Second Edition, 212-257
(2002).

23. JW Rowe, AH Conner, Extractives in Eastern Hardwoods, Review, (1979).

24. M. Taton, P. Benveniste, A. Rahier, Pure & Appl. hóa học. 59, 287-294 (1987).

25. GG He, HP Xiong, GH Chen,H. Ruan, ZY Wang, T. Lonseny , J Đại học Khoa học Tự nhiên Chiết Giang, 10,
999-1004, (2005).

26. AC Pancorbo, L. Cerretani, A. Bendini, AS Carretero, TGToschi, Alberto Fernandez Gutierrez, J. Sep. Sci.,
28, 837-858 (2005)

27. CN Ana, HYV Janete, VB Dietrich, ML Fernando, J. Braz. hóa học. Soc., 11, 495-501,
(2000).

28. M. Ieven, DA Vanden Berghe, F. Mertens, A. Vilietick, và A. Lammens, Sàng lọc hoạt tính sinh học
của thực vật bậc cao I. Hoạt tính kháng khuẩn. Planta Med., 36, 311-321 (1979)

29. MO Hamburger, GA Cordell, Xét nghiệm TLC sinh học trực tiếp cho các hợp chất
sở hữu hoạt tính kháng khuẩn, J. Nat. sản xuất. 50, 19-22 (1987).

30. K. Hostettmann, A. Marston, Tìm kiếm các hợp chất kháng nấm mới từ thực vật bậc cao, Pure &App. Chern., 66,
2231-2234 (1994).

31. WG Ma, N. Fuzzati, JL Wolfender, K. Hostettemana, C. Yang, Chim. Acta. 77, 1660-
1671(1994)

32. RJ Capon, R. Ratnayake, M. Stewart, E. Lacey, S. Tennant, JH Gill, Org. sinh khối. hóa học.,
3,123–
12 (2005).

33. VDP Nair, I. Kanfer, J. Hoogmartens, J.Pharm. và Biom. Phân tích 41 731-737(2006).

34. E. Breitmaier, Làm sáng tỏ cấu trúc bằng NMR trong hóa học hữu cơ-Hướng dẫn thực hành, lần thứ 3
sửa lại Ed, John Wiley & Sons Ltd, trang 68 (2002)

35. TPC Nguyen, TH Hoang, Y. H.Kim, 8th Eurasia Conference on Chemical Sciences, Hà Nội, Việt Nam (2003).

36. LL Mensor, FS Menezes, GG Leitão, AS Reis, TC Santos, CS Coube, SG


Leitão, Phytotherapy.Res., 15, 127-130 (2001).

37. K. Likhitwitayawuid, CK Angerhofer, GA Cordell, JM Pezzuto, J.Nat.Prod., 56, 30-38


(1993)

38. Atta-ur-Rahman, MI Choudhary, WJ Thomasen, Bioassay Techniques for Drug Development, 28-31, Harwood Academic
Publishers (2001).

39. VM Chau, VK Phan, MH Le, YH Kim, Arch.Pham.Res., 27, 734-737 (2004).

40. F. Hichri, HB Jannet, J. Cheriaa, S. Jegham, Z. Mighri, CR Chimie 6, 473-483(2003).

41. W. Seebacher, N. Simic, R. Weis, R. Saf, O. Kunert, Magn.Reson.Chem., 41, 636-638,


(2003).

42. SB Mahato, AP Kundu, Photochem., 37, 1517-1575 (1994).

43. WF Reynolds, S. McLean, J. Poplawski, Tetrahedron, 42, 3419-3428 (1986).


Machine Translated by Google

44. S. Faizi, M. Ali, R. Saleem, Irfanullah, S. Bibi, Magn.Reson.Chem., 39, 399-405 (2001).

45. VM Chau, VK Phan, TH Hoang, TD Nguyen., HN Nguyen, JJ Lee, YH Kim,


Vietnamese J.Chem., 43, 235-239 (2005).

46. NC Kim, AE Desjardins, CD Wu, AD Kinghorn, J.Nat.Prod., 62, 1379-1384 (1999).

47. M. Sánchez, C. Theoduloz, G. Schmeda-Hirschmann, I. Razmilic, T. Yáñez, JA Rodríguez, Khoa


học Đời sống (bài báo) (2006)

48. Y. Kashiwada, HK Wang, T. Nagao, S. Kitanaka, I. Yasuda., T. Fujioka, T. Yamagishi, L.


M. Cosentino, M. Kozuka, H. Okabe, Y. Ikeshiro, CQ Hu, E. Yeh, KH Lee, J.Nat.Prod., 61,
1090-1095 (1998).

49. AN Assimopoulou, SN Zlatanos, VP Papageorgiou, Food Chemistry, 92, 721-727,


(2005).

50. Flávia Aparecida Resende, Claudete Aparecida Mattos de Andrade Barcala, Márcia Cristina da Silva
Faria, Fabiana Hibary Kato, Wilson Roberto Cunha, Denise Crispim Tavares, Life Science (bài
báo) (2006).

51. De Almeida Alves, TM, Nagem, TJ, De Carvalho, LH, Krettli, AU, Zani, CL, Planta Med., 63, 554-555
(1997)

52. L. Vidya, P. VaralakshmiU, Fitoterapia, 71, 535-543 (2000).

53. MM Malimi, M. Lenin, P. Varalakshmi, Pharmacol Res, 41, 413-418, (2000)

54. T. Geetha, P. Varalakshmi, J.Ethnopharm., 76, 77-80 (2001).

55. R. Takahashi, K. Edashige, EF. Sato, M. Inoue, T. Matsuno, K. Utsumi, Arch Biochem
Biophys, 30, 285-325 (1991).

56. CP Cordero, S. Gomez-Gonzalez, CJ Leon-Acosta, SJ Morantes-Medina, FA


Aristizabal, Fitoterapia, 75, 225-227(2004)

57. M. Saleem, A. Alam, S. Arifin, MS Shah, B. Ahmed, S. Sultana, Pharmacol.Res., 43,


(2001).

58. S. Sunitha, M. Nagaraj, P. Varalakshmi, Fitoterapia, 72, 516-523 (2001)

59. A. Navarrete, JL Trejo-Miranda, L. Reyes-Trejo, J. Ethnopharm., 79, 383-388 (2002).

60. D. Chattopadhyay, G. Arunachalam, AB Mandal, TK Sur, SC Mandal, SK Bhattacharya, J.Ethnopharm.,


82, 229-237(2002).
Machine Translated by Google

phụ lục

Phụ lục 1: Phổ IR của TT1

Phụ lục 2: Phổ MS của axit 3β-acetyl oleanolic

Phụ lục 3: Phổ MS của TT1

Phụ lục 4: Phổ 1H-NMR của TT1

Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR của TT1

Phụ lục 6: Phổ DEPT của TT1

Phụ lục 7: Phổ IR của ST1

Phụ lục 8: Phổ MS của Lupeol

Phụ lục 9: Phổ MS của ST1

Phụ lục 10: Phổ 1H-NMR của ST1

Phụ lục 11: Phổ 13C-NMR của ST1

Phụ lục 12: Phổ DEPT của ST1

Phụ lục 13: Phổ IR của ST2

Phụ lục 14: Phổ MS của Stigmast-5-en-3β-ol

Phụ lục 15: Phổ MS của ST2

Phụ lục 16: 1H-NMR của ST2

Phụ lục 17: Phổ 13C của ST2

Phụ lục 18: Phổ DEPT của ST2


Machine Translated by Google

Phụ lục 1: Phổ IR của TT1


Machine Translated by Google

Phụ lục 2: Phổ MS của axit 3β-acetyl oleanolic


Machine Translated by Google

Phụ lục 3: Phổ MS của TT1


Machine Translated by Google

Phụ lục 4: Phổ 1H-NMR của TT1


Machine Translated by Google

Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR của TT1


Machine Translated by Google

Phụ lục 6: Phổ DEPT của TT1


Machine Translated by Google

Phụ lục 7: Phổ IR của ST1


Machine Translated by Google

Phụ lục 8: Phổ MS của Lupeol


Machine Translated by Google

Phụ lục 9: Phổ MS của ST1


Machine Translated by Google

Phụ lục 10: Phổ 1H-NMR của ST1


Machine Translated by Google

Phụ lục 11: Phổ 13C-NMR của ST1


Machine Translated by Google

Phụ lục 12: Phổ DEPT của ST1


Machine Translated by Google

Phụ lục 13: Phổ IR của ST2


Machine Translated by Google

Phụ lục 14: Phổ MS của Stigmast-5-en-3β-ol


Machine Translated by Google

Phụ lục 15: Phổ MS của ST2


Machine Translated by Google

Phụ lục 16: 1H-NMR của ST2


Machine Translated by Google

Phụ lục 17: Phổ 13C của ST2


Machine Translated by Google

Phụ lục 18: Phổ DEPT của ST2

You might also like