Professional Documents
Culture Documents
II. NHỮNG CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
2.1. Khái niệm và phạm trù
2.1.1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành khái niệm
- Khái niệm là những kí hiệu ngôn ngữ được tổ chức sắp xếp theo một cách thức
nhất định và được con người sử dụng như những công cụ phương tiện để biểu đạt sự hiểu
biết của con người về thế giới, về các sự vật, hiện tượng.
Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những mặt, những
thuộc tính chung, bản chất, phổ biến của một lớp các sự vật, hiện tượng nào đó và được
biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ.
- Các bộ phận cấu thành khái niệm:
+ Nội hàm: là tri thức hàm chứa bên trong khái niệm, tri thức làm thành nội dung cơ
bản của khái niệm, tri thức biểu đạt khái quát những thuộc tính đặc điểm cơ bản chủ yếu
của sự vật, hiện tượng
+ Ngoại diên là phạm vi biểu đạt khái quát, là miền xác định hay biên giới của khái
niệm trong đó tập hợp chứa đựng các sự vật, hiện tượng có cùng thuộc tính đặc điểm được
nội hàm khái quát
2.1.2. Phạm trù và sự phân loại của phạm trù
- Phạm trù: là những khái niệm chung nhất biểu đạt nhận thức hiểu biết của con
người về một phạm vi lĩnh lực nào đó của thế giới, biểu đạt những thuộc tính đặc điểm cơ
bản của các sự vật, hiện tượng của phạm vi lĩnh vực đó
- Sự phân loại của phạm trù
+ Phạm trù khoa học là phạm trù của các khoa học, đó là những khái niệm biểu đạt
nhận thức, hiểu biết của các khoa học đó về phạm vi lĩnh vực cụ thể, xác định mà khoa
học đó nghiên cứu, biểu đạt những thuộc tính cơ bản của lớp sự vật, hiện tượng thuộc lĩnh
vực cụ thể xác định mà khoa học đó nghiên cứu
+ Phạm trù triết học là những khái niệm biểu đạt nhận thức hiểu biết của con người
về toàn bộ tổng thể thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy), biểu đạt những thuộc tính đặc điểm
cơ bản nhất của toàn bộ tgioi toàn bộ sự vật, hiện tượng làm thành thế giới
+ Vật chất có thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng nhất là “thực tại khách quan”
và “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thực tại khách quan là tồn tại thực và tồn tại khách quan không phụ thuộc, lệ thuộc
vào ý thức, cảm giác của con người.
Thuộc tính tồn tại thực và tồn tại khách quan không phụ thuộc, lệ thuộc vào ý thức,
cảm giác của con người là điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái
gì không thuộc về vật chất.
+ “Thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
“Thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác”: Điều này nói
lên rằng, thực tại khách quan (vật chất) là có trước, cảm giác của con người là có sau. Cảm
giác của con người có thể “chép lại, chụp lại, phản ánh” được thực tại khách quan (vật
chất).
“Thực tại khách quan, ..., được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh”: Như vậy, thực tại khách quan (vật chất) không tồn tại trừu tượng mà tồn tại thông
qua các dạng tồn tại cụ thể của nó và bằng cảm giác (ý thức) con người có thể nhận thức
được. Điều này cũng có nghĩa là thực tại khách quan (vật chất) là nội dung khách quan,
nguồn gốc khách quan của những cảm giác (ý thức) của con người.
* Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Định nghĩa đã giải quyết một cách triệt để, khoa học nội dung vấn đề cơ bản của
triết học.
+ Định nghĩa đã khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư
tưởng của Mác và Ăngghen về vật chất.
+ Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm và thuyết không thể biết một cách có hiệu quả, để đảm bảo sự đứng vững của chủ
nghĩa duy vật trước sự phát triển mới của khoa học tự nhiên.
+ Định nghĩa còn trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho các nhà
khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất; động viên, cổ vũ họ tin ở khả năng nhận thức
của con người, tiếp tục đi sâu khám phá những thuộc tính mới của vật chất.
Do vậy, định nghĩa này đã có tác dụng đưa khoa học tự nhiên và nhất là vật lý học
thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và tiếp tục tiến lên.
+ Định nghĩa này còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện
chứng trong lĩnh vực xã hội – Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời còn tạo cơ sở khoa
học cho sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.