Professional Documents
Culture Documents
điểm dữ liệu địa vật lý giếng khoan được lấy từ “G. V. Chilingarian, J. Chang, and K. I.
Bagrintseva[5][6], “Empirical expression of permeability in terms of porosity, specific
surface area, and residual water saturation of carbonate rocks,” J. Pet. Sci. Eng., vol. 4,
no. 4, pp. 317–322, 1990”[5] của những mỏ carbonate ở Union of Soviet Socialist
Republics (USSR). và Bagrint︠s︡eva, Ksenii︠a︡ Ivanovna - Carbonate Reservoir Rocks-John
Wiley & Sons (2015)[7].
Ban đầu chỉ có 67 điểm dữ liệu là có thể sử dụng vì dữ liệu diện tích bề mặt riêng
khá hạn chế để đủ cho 634 điểm dữ liệu. Để có thêm dữ liệu, tác giả đầu tiên tìm ra giá trị
lơn nhất và giá trị nhỏ nhất củ từng số liệu tính toán và sử dụng hàm RANDBETWEEN
bằng phần mềm excel để tạo ra thêm dữ liệu diện tích bề mặt riêng, độ rỗng, độ bão hòa
nước phục vụ cho việc tính toán.
Vì lý do này nên bộ dữ liệu sử dụng trong đồ án chỉ mang tính chất tham khảo
phục vụ cho mô phỏng tính toán chứ chưa có tính thiết thực cao vì rất nhiều số liệu được
tạo ra một cách ngẫu nhiên trên dựa trên 67 điểm dữ liệu gốc.
Tác giả kiến nghị sử dụng thêm những nguồn dữ liệu thực từ các bài báo khác cho
việc tính toán để có được kết quả mang tính thực tiễn hơn để nghiên cứu và đánh giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] T. Ahmed, “Reservoir Engineering Handbook,” Dict. Geotech. Eng. Geotech., pp.
1106–1106, 2014, doi: 10.1007/978-3-642-41714-6_181698.
[6] B. Basbug, Z. Karpyn, and P. State, “SPE 107909 Estimation of Permeability From
Porosity, Specific Surface Area, and Irreducible Water Saturation Using an
Artificial Neural Network,” 2007. [Online]. Available:
http://onepetro.org/SPELACP/proceedings-pdf/07LACPEC/All-07LACPEC/SPE-
107909-MS/1815588/spe-107909-ms.pdf/1