You are on page 1of 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THỰC TẬP CÔNG NHÂN


ĐIỆN TỬ

Biên soạn: ThS. Bùi Hữu Hiên

Tài Liệu Lưu Hành Tại HUTECH www.hutech.edu.vn


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ

Ấn bản 2019
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ I

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................I

BÀI 1: LÀM QUEN VỚI PHẦN MỀM PROTEUS VÀ TÌM HIỂU VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ

..................................................................................................................................... 1

BÀI 2: VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE ........................ 5

BÀI 3: THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN PCB LAYOUT .....14

BÀI 4: KỸ THUẬT HÀN VÀ THI CÔNG MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG ...............................22

BÀI 5: THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017.....................................................26

BÀI 6: THI CÔNG MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017 ...................................................31

PHỤ LỤC ......................................................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................


II MỤC LỤC
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 1

BÀI 1: LÀM QUEN VỚI PHẦN MỀM


PROTEUS VÀ TÌM HIỂU VỀ LINH
KIỆN ĐIỆN TỬ

1.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên làm quen với những linh kiện cơ bản (có liên
quan đến bộ linh kiện sẽ ráp mạch sau này. Nắm bắt về tính năng, hình dáng và ứng
dụng của chúng trong kỹ thuật điện tử.

- Giúp sinh viên biết cách sử dụng đồng hồ VOM.

- Giúp sinh viên biết cách đọc giá trị linh kiện (điện trở, tụ điện…).

- Biết cách đo kiểm những linh kiện bán dẫn như Diode, Transistor…

- Giúp sinh viên từng bước làm quen với phần mềm PROTEUS, một phần miền vừa
có thể mô phỏng vừa thiết kế mạch in thân thiện, dễ dùng.

1.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ:


- Trong bài này sinh viên chỉ cần chuẩn bị máy vi tính (Laptop) và phần mềm
PROTEUS bản cập nhật mới nhất.

- Thiết bị đo (đồng hồ VOM hiển thị kim) được trang bị sẵn trong phòng thực hành.

1.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


1.3.1 Hướng dẫn cách sử dụng đồng hồ đo:
- Các đại lượng điện cơ bản: Dòng, Áp (đo nóng)

- Đo kiểm linh kiện (đo nguội)

1.3.2 Giới thiệu linh kiện có trong mạch:


- Điện trở: hình dáng, trị số, công suất và cách đọc vòng màu.

- Tụ phân cực và tụ không phân cực. Nhận diện và cách đọc giá trị.
2 LÀM QUEN VỚI PHẦN MỀM PROTEUS VÀ TÌM HIỂU VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ

- Diode, Led và Diode cầu, đặc tính, nguyên tắc vận hành và hình dáng linh kiện.

- Giới thiệu sơ lược về IC ổn áp họ 78xx và 79xx.

- Giới thiệu về Transistor BJT, cấu tạo, nguyên tắc vận hành, hình dáng thực tế và
cách đo kiểm sống - chết cho một con BJT.

- Giới thiệu sơ lược về IC Op-Amp.

+ Giới thiệu hình ảnh thực tế một số linh kiện có trong mạch nguồn:

Hình 1.1: Hình dáng thực tế một số linh kiện có thể có trong mạch
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 3

+ Giới thiệu hình ảnh thực tế một số linh kiện có trong mạch cảm biến
ánh sáng:

 Quang trở, Biến trở: hình dáng và cách kiểm tra nguội.

 Transistor BJT: hình dáng, nhận diện, phân biệt chân, tìm hiểu đặc tính
làm việc và cách đo kiểm.

 Op-Amp: hình dáng, nhận diện, tìm hiểu đặc tính làm việc và cách thay
thế linh kiện (Replacement).

 Giới thiệu sơ lược về Relay và ứng dụng của nó.

Hình 1.2: Hình dáng thực tế một số linh kiện có trong mạch cảm biến ánh sáng

1.3.3 Quy định vẽ mạch in trên phần mềm vẽ mạch điện tử:
+ Quy định chung:

Sinh viên có thể tùy ý sử dụng một số phần mềm quen thuộc như Proteus,
Orcad hoặc Altium Design để thực hiện việc vẽ mạch của mình. Giáo viên hướng dẫn
cũng có thể tùy vào phần mềm mà mình thường sử dụng để hướng dẫn cho lớp của
mình. Tuy nhiên trong bài hướng dẫn này sử dụng phần mềm Proteus.
4 LÀM QUEN VỚI PHẦN MỀM PROTEUS VÀ TÌM HIỂU VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ

Trong quá trình hướng dẫn vẽ mạch nguyên lý giáo viên hướng dẫn cần hướng
dẫn kỹ về cách chọn linh kiện trong thư viện của phần mềm sao cho kích thước của
mỗi linh kiện và khoảng cách chân của nó càng đúng với kích thước thực tế của linh
kiện đó càng tốt. Điều này giúp sinh viên tránh khỏi những khó khăn trong quá trình
thực hiện các bước hàn ráp linh kiện sau này.

Phần kiến thức vẽ mạch in bằng phần mềm Proteus được chia sẻ khá nhiều trên
mạng, có cả video hướng dẫn cụ thể, sinh viên tự download về tham khảo thêm.

1.3.4 Phương pháp thực hiện mạch in trên phần mềm


PROTEUS
+ Các bước thực hiện:

Sau khi cài đặt phần mềm xong, ta tiến hành vẽ mạch.

(Đọc nội dung hướng dẫn trong bài 2 và thực hiện theo hướng dẫn)

1.4 ĐÁNH GIÁ:


- Sinh viên biết cách đọc giá trị linh kiện.

- Sinh viên biết cách sử dụng đồng hồ VOM.

- Sinh viên biết đo kiểm (đánh giá sống – chết) một vài linh kiện thông dụng.

- Trình bày bản vẽ đúng sơ đồ mạch nguyên lý gốc.

- Khuyến khích sinh viên đưa tên của người thực hiện lên board mạch của mình.

1.5 GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ:


1. Sinh viên về nhà thực hiện việc lấy linh kiện và hoàn tất bản vẽ sơ đồ nguyên
lý trên Laptop của cá nhân.

2. Dặn dò sinh viên mua một số dụng cụ cần thiết (nếu cần) gồm: Mỏ hàn, Giá
đỡ mỏ hàn, Chì hàn và các dụng cụ khác như Kềm cắt, Kềm nhọn, Cái hút chì và
Đồng hồ VOM (loại hiển thị kim).

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 5

BÀI 2: VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN


GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE

2.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên thực hiện sao chép bản vẽ nguyên lý từ mạch
gốc vào trong giao diện Schmatic Capture của phần mềm Proteus.

- Hướng dẫn sinh viên cách chọn linh kiện cho đúng giá trị, kích thước… (theo yêu
cầu) trong Thư viện để thực hiện bản vẽ.

- Giúp sinh viên từng bước sử dụng thành thạo phần mềm PROTEUS, một phần
miền vừa có thể mô phỏng vừa thiết kế mạch in thân thiện, dễ dùng.

2.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ:


- Trong bài này sinh viên chỉ cần chuẩn bị máy vi tính (Laptop) và phần mềm
PROTEUS bản cập nhật mới nhất.

2.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


+ Các bước thực hiện:

Sinh viên click vào Icon của PROTEUS trên màn hình Destop, Giao diện phần
mềm sẽ mở ra.

Đầu tiên ta vẽ bản vẽ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ vào trong giao diện SCHEMATIC

CAPTURE của phần mềm bằng cách click vào biểu tượng màu xanh trên tollbar
(ISIS). Sau khi Click vào biểu tượng này, một trang Schematic Capture mở ra cho
chúng ta tiến hành vẽ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ.

Trong bản vẽ trên giáo trình (Hình 1.1) mạch được chia thành 2 phần: MẠCH
NGUỒN ỔN ÁP TUYẾN TÍNH DÙNG IC HỌ 78xx và MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
DÙNG QUANG TRỞ (LDR).
6 VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE

Hình 2.1: Mạch cảm biến ánh sáng (Mạch nguyên lý)

Lưu ý: mạch Nguồn ổn áp là phần mạch có nhiệm vụ cung cấp điện áp nguồn
DC 6V cho mạch Cảm biến ánh sáng. Sinh viên bắt đầu vẽ mạch nguyên lý với
phần mạch nguồn này:

Hình 2.2: Phần mạch nguồn ổn áp 6V dùng IC 7806

Để tiến hành vẽ mạch ta phải vào THƯ VIỆN của phần mềm để chọn ra những
con linh kiện có trên sơ đồ. Việc chọn lựa linh kiện đúng CHỦNG LOẠI, KÍCH THƯỚC là
hết sức quan trọng nên chúng ta phải quan tâm kỹ yếu tố này.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 7

Sinh viên Click vào chữ P trên màn hình (hoặc gõ vào phím tắt P trên bàn
phím), một hộp thoại sẽ mở ra, đó là PICK DEVICE để cho chúng ta chọn linh kiện.

Ta cần phải nhập TỪ KHÓA vào ô KEYWORDS để gọi linh kiện ra.

 Một số lưu ý:

 Muốn lấy bao nhiêu con ta chỉ việc Click chuột trên vùng vẽ mạch để lấy ra bấy
nhiêu con. Việc đặt tên linh kiện trong Proteus luôn luôn được phần mềm tự
động ưu tiên từ số nhỏ nhất, rồi cứ thế tăng dần lên tùy vào số lượng con linh
kiện cùng chủng loại ta thả ra trên màn hình.

 Muốn xóa ta chỉ cần click double chuột PHẢI vào đối tượng cần xóa.

 Linh kiện mà chúng ta sẽ ráp mạch là loại linh kiện XUYÊN LỖ (Though Hole)
nên ta chỉ chấp nhận linh kiện có chân MÀU TÍM, không chọn linh kiện có
chân màu đỏ, dành cho linh kiện chip dán (Surface Mount).

 Từ khóa (keywords) cho linh kiện: (Các chữ in đậm đầu dòng sẽ là từ khóa)

 Đầu nối dây J1: nhập từ khóa TBL (TBLOCK) và chọn TBLOCK I2, trên màn
hình sẽ hiện ra hình ảnh 2D của linh kiện, ta chọn OK và click chuột trái thả linh
kiện ra màn hình. Xoay linh kiện bằng cách click chuột PHẢI vào nó.

 Diode cầu: nhập từ khóa BRI (BRIDGE), rồi chọn loại cầu tròn (1A/100V).

 Tụ điện: nhập từ khóa CAP (CAPACITOR), rồi tùy chọn.

Tụ điện được phân ra làm hai loại cơ bản là TỤ CÓ PHÂN CỰC và TỤ KHÔNG
PHÂN CỰC (tụ AC), việc chọn đúng chủng loại và kích thước tụ cần phải quan tâm nếu
không khi ráp linh kiện ta gặp phải khó khăn nếu kích thước không phù hợp.

 Với tụ hóa (tụ phân cực) ta phải thực hiện hai thao tác:

Thứ nhất: ta chọn vào mục Capacitor trong hộp Category

Thứ hai: ta chon vào mục Radial Electrolytic trong hộp Sub- Category

Thì trên màn hình sẽ hiển thị một danh mục dài các loại tụ hóa với đủ kích cỡ. Ta
chỉ việc chọn vào các giá trị phù hợp, cụ thể: với các tụ C1 ta chọn giá trị
1000uF/25V và ứng với tụ C3 là 100uF/50V (Việc chọn 100uF/50V là để cho
khoảng cách chân không quá sát nhau dễ dàng vẽ dây sau này).
8 VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE

 Còn đối với tụ AC (cho tụ C2 và tụ C4), ta cứ chọn đối tượng mà phần mềm
đề xuất trên khung Preview bằng cách nhấp vào OK rồi sau này khi vẽ mạch in ta
có thể tùy ý thay đổi kích thước vỏ cho phù hợp sau.

 IC ổn áp họ 78xx: thường có định dạng chân sẵn, ta chỉ cần nhập từ khóa:
7806 thì thư viện sẽ tự động hiển thị định dạng vỏ cho ta chọn. chọn OK.

 Led: nhập từ khóa LED rồi chọn một con Led nào đó tùy ý, tốt nhất ta nên chọn
Led có tính năng ACTIVE để tiện cho việc mô phỏng sau này. Chọn các màu
tùy thích, không chọn loại hai màu (Bi-Colour). Đối với Led Active này có thể
chưa có sẵn định dạng vỏ, ta sẽ chọn kiểu đóng vỏ cho nó sau.

 Điện trở: nhập từ khóa là RES (RESISTER) để có thể tùy chọn kích thước chân
(nếu là điện trở công suất), còn với điện trở thường với kích thước chân 0,4 inch
thì hầu như luôn được đề xuất sẵn rồi ta chỉ việc nhấp OK và thả ra màn hình
thôi.

 Ký hiệu GND (GROUND - ĐẤT): Để vẽ nguồn cung cấp (POWER) và đất (GND)
ta click vào TERMINAL MODE trên thanh công cụ ở mép bên trái cửa sổ vẽ
mạch và chọn GROUND xong nhấp thả ra màn hình. Trong trường hợp mạch
cần vẽ thêm nguồn (POWER) ta cũng làm tương tự nếu cần.

 Lời khuyên: Nên lấy một lúc tất cả những điện trở có trên mạch rồi ta thay đổi
trị số của từng con điện trở cho đúng với giá trị mà nó mang trong mach
bằng cách Click Double vô hình con điện trở và sửa giá trị. Ta cũng có thể
đổi tên con linh kiện bất kỳ bằng cách này.

Tiếp theo ta vẽ mạch Cảm biến ánh sáng ngay bên dưới mạch nguồn rồi kết
nối chúng lại với nhau. Để ý: Nguồn cung cấp cho bất kỳ một mạch nào cũng phải
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 9

gồm đủ 2 dây, một DƯƠNG và một ÂM. Dây DƯƠNG thường được gọi tên là VCC
còn dây ÂM thường được gọi là GND (đất).

Hình 2.3: Phần mạch cảm biến ánh sáng dùng Quang trở (LDR)

 Từ khóa (keywords) cho linh kiện có trong mạch (tt):

 Quang trở (LDR): nhập từ khóa LDR, rồi chọn LDR có tính năng Active để sau
này có thể mô phỏng.

 Biến trở (VR hoặc RV trong Proteus): nhập từ khóa POT (POTENTIAL: cái
CHIẾT ÁP), rồi chọn POT-HG, đây cũng là loại linh kiện phải chon có tính nặng
active để sau này mới có thể thực hiện mô phỏng được.

 Op-Amp 741: đối với Op-amp 741 (làm chức năng so sánh trong mạch) ta có
rất nhiều tùy chọn, vì có khá nhiều Op-Amp khác nhau đều có thể chọn cho
chức năng so sánh này. Trong hình vẽ của chúng ta sử dụng IC 741, IC này chỉ
có duy nhất một Op-Amp trong một IC đóng vỏ 8 chân. Để chọn IC này ta nhập
từ khóa 741 và chọn hình con mà phần mềm đề xuất. Op - Amp 741 là một IC
có 8 chân. Có hai ngõ vào cho tín hiệu là chân 2 (IN -) và chân 3 (IN +). Ngõ ra
là chân 6. Chân nguồn dương (VCC) là chân 7 còn chân nguồn âm (GND) là
chân 4, các chân còn lại không dùng đến.

 LED: với led hiển thị, để khi mô phỏng ta thấy rõ ánh sáng của nó ta phải chọn
Led có tính năng active như đã hướng dẫn.

 Relay: nhập từ khóa RELAY rồi chọn Relay có tính năng active.
10 VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE

Với Relay active này có thể chưa có hỗ trợ định dạng chân, ta click chuột phải
vào hình cái Relay trong hình vẽ sơ đồ nguyên lý và chọn Packaging Tool. Sẽ xuất
hiện cửa sổ Package Device với dòng thông báo là chưa có định dạng đóng vỏ và cấu
trúc chân cho linh kiện này.

Hình 2.4: Xem định dạng linh kiện

Click chuột vào ADD thì cửa sổ Pick Packages hiện ra. Ta nhập từ khóa RLY
vào ô Keywords trong cửa sổ Packagings và chọn Relay có 5 chân với khoảng cách
chân như trên hình mẫu (RLY-NTE-46):

Hình 2.5: Chọn Relay có chân phù hợp


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 11

Hình 2.6: Định chân cho linh kiện

Thực hiện thao tác định chân cho linh kiện bằng cách đặt DẤU NHẮC con trỏ
chuột vào vị trí có màu xanh trên hình 1.6, sau đó ta rê chuột qua phía hình của linh
kiện và click vào chân tương ứng (vd: chân C1 bên bảng ứng chân C1 bên phía linh
kiện). Sau khi ta click chọn xong thì con trỏ tự động nhảy xuống hàng phía dưới, làm
lần lược các chân còn lại cho đến hết sau đó click vào Assign Package(s) kế tiếp ta
chọn chọn Save Package(s) và sau đó chọn Yes. Như vậy là ta đã định dạng đóng vỏ
và định chân cho Relay rồi đó.

Hình 2.7: Kết quả và Save Package(s)


12 VẼ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TRÊN GIAO DIỆN SCHEMATIC CAPTURE

 Diode: nhập từ khóa DIODE rồi Click OK để chọn con Diode mà phần mềm đề
xuất.

 Transistor C1815: ta nhập từ khóa NPN và chọn một con Transistor loại NPN
bất kỳ. Xong ta chọn vỏ cho nó bằng thao tác như ta vừa thực hiện với Relay.

 Để chọn vỏ cho Transistor thì tùy vào công suất của nó mà ta có nhiều
định dạng vỏ phù hợp kích thước cho linh kiện loại này.

Có ít nhất là 3 kiểu đóng vỏ thông dụng cho những con Transistor (BJT) nếu xét
theo công suất của chúng.

Với Transistor công suất nhỏ ta có đóng vỏ dạng TO-92;

Với Transistor công suất vừa ta có đóng vỏ dạng TO-220;

Với Transistor công suất lớn ta có đóng vỏ dạng TO-3P hoặc TO247.

Trong phạm vi bài này, Transistor C1815 là Transistor công suất nhỏ nên ta chọn
kiểu đóng vỏ là TO92.

Thực hiện thao tác chọn vỏ như đã làm với con Relay, đến phần nhập từ khóa ta
gõ TO92 vào ô Keywords trong hộp thoại Pich Packages và Click chọn kiểu chân
TO92/5.

 Định chân cho Transistor với lưu ý: chân B số (3), chân C số (2) và chân
E số (1). Rồi Assign Package(s) và Save lại.

 Đổi tên cho linh kiện: Click double vào hình chon Transistor rồi đổi tên nó
thành C1815 hoặc đầy đủ hơn là 2SC1815.

o Trở lại với những con Led và Biến trở mà ta đã lấy trước đây nhưng chưa
định dạng vỏ/chân lại cho nó:

 LED: ta nhập lại từ khóa là LED rồi chọn kiểu vỏ mà phần mềm đề xuất
bắng cách nhấp OK. Nhớ thực hiện bước định chân cho Led trước, nếu không
chương trình sẽ báo lỗi khi ta click vào Assign Package(s).

 Biến trở: biến trở POT-HG cũng không có hỗ trợ định dạng vỏ, sau khi ta nhập
từ khóa PRE vào ô Keywords trong cửa sổ Pick Packages thì ta tùy chọn kiểu vỏ
phù hợp. Với biến trở dạng tinh chỉnh ta chọn PRE-SQ1, còn với biến trở dạng
nút áo ta chọn PRE-SQ4, trong bài này ta nên chọn PRE-SQ4.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 13

o Thay đổi kích thước vỏ phù hợp cho linh kiện:

Với các tụ AC: C2, C4, C5 có kích thước vỏ CAP 10, khoảng cách 2 chân quá gần
nhau. Để thay vỏ cho chúng ta click chuột phải vào linh kiện, vào Packaging Tool ADD
thêm CAP 15 vào rồi Assign Package(s) và save lại. Xong ta lại click chuột trái vào
linh kiện, rồi click vào mũi tên xuống ở ô PCB Package và chọn CAP 15 rồi OK. Linh
kiện lúc này sẽ chấp nhận kích thước vỏ mới vừa ADD thêm.

2.4 ĐÁNH GIÁ:


- Thiết kế đúng sơ đồ mạch nguyên lý.

- Bố trí linh kiện trên bản vẽ nguyên lý hài hòa, bám theo cách bố trí của mạch
gốc.

- Chọn linh kiện có kích thước vỏ đúng với linh kiện sẽ ráp mạch sau này.

- Đảm bảo vị trí chân linh kiện phải đúng.

2.5 GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ:


3. Sinh viên tự vẽ bản vẽ thiết kế PCB Layout ở nhà theo mạch mẫu đề xuất
trong tài liệu này để tự rút ra kinh nghiệm.

4. Khuyến khích sinh viên tự bố trí linh kiện theo quan điểm thẫm mỹ của mình.

5. Sinh viên nào đến lớp buổi hôm sau không có bản vẽ ở nhà sẽ bị điểm 0
chuẩn bị bài cho buổi ấy.

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
14 THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN PCB LAYOUT

BÀI 3: THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN


MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN
PCB LAYOUT

3.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên thực hiện dần ý tưởng mạch của mình để có
được một sản phẩn hoàn chỉnh sau này. Từ sơ đồ nguyên lý trên giao diện máy tính
sinh viên từng bước đi thiết kế mạch in, thi công mạch trên miếng bo đồng (miếng
nhựa Bakelit tráng đồng), các kỹ năng này rồi sẽ được nâng dần lên mạch in nhiều
lớp hay mạch in với chip dán SMD… để rồi các bài tiếp sau sẽ lắp ráp linh kiện, hàn và
cuối cùng là test thử mạch.

- Giúp sinh viên từng bước sử dụng thành thạo phần mềm PROTEUS, một phần
miền vừa có thể mô phỏng vừa thiết kế mạch in thân thiện, dễ dùng.

- Trước mắt bài học này phục vụ cho việc thực hiện các đồ án của sinh viên sau
này từ việc thiết kế, lắp ráp đến cân chỉnh mạch.

3.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ:


- Trong bài này sinh viên chỉ cần chuẩn bị máy vi tính (Laptop) và phần mềm
PROTEUS bản cập nhật mới nhất.

3.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


Vẽ BẢN VẼ MẠCH IN trên giao diện PCB LAYOUT:
Sau khi ta đã hoàn tất bản vẽ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ rồi, bước kế tiếp là ta mở ra
một giao điện mới để thiết kế bản vẽ mạch in, còn được gọi là PCB (PRINTING

CIRCUIT BOARD) bằng cách click vào biểu tượng màu đỏ trên tollbar (ARES).
Sau khi Click vào biểu tượng này, một trang PCB LAYOUT mở ra cho chúng ta tiến

hành sắp xếp linh kiện và vẽ BẢN VẼ MẠCH IN.


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 15

Thao tác đầu tiên trong giao diện này là ta kiểm tra lại các linh kiện trên SƠ ĐỒ
NGUYÊN LÝ đã đảm bảo có vỏ hết chưa, bằng cách click vào Components Mode,
nếu có linh kiện nào chưa có vỏ, hệ thống sẽ đánh dấu màu đỏ tại vị trí con linh kiện
đó. Ta phải quay lại trang SCHEMATIC CAPTURE để chọn vỏ cho những linh kiện còn
thiếu.

Hình 3.1: Components Mode, 2D Graphics Box Mode và Layer Selector

Tiếp theo ta click vào 2D Graphics Box Mode để vẽ đường biên Board mạch
(Board Edge). Nhớ chọn lớp là Board Edge trên ô Layer Selector để có đường biên
màu vàng đúng chức năng là đường biên board mạch thì ta mới đổ linh kiện ra được.

Sinh viên chọn vào để lấy cây thước ra đo chiều dài và chiều
rộng của mạch. Kích thươc Board mạch được quy định là một hình chữ nhật có bề
rộng 54mm và bề dài 74mm. Chọn vào chữ m trên thanh công

cụ: để đọc kích thước theo hệ milimet rồi thu hẹp hình chữ
nhật để có kích thước như yêu cầu.

Nhấp chuột vào đường biên board màu vàng, một dấu màu xanh hiện ra trên
đường dây vàng đó, ta nhấp vào cái dấu màu xanh để di chuyển đường biên.

Vào Tools, chọn Auto-Placer để mở ra hộp thoại rồi chọn ALL và OK để đổ linh
kiện lên Board mạch.

Sắp xếp linh kiện trên Boad sao cho đường dây nối giữa các chân linh kiện với
nhau ít rối rắm nhất, chỉnh sửa những linh kiện tréo chân bằng cách Rotation.
16 THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN PCB LAYOUT

Hình 3.2: Auto Placer (Tự động đổ linh kiện ra Board)

Hình 3.3: Chọn Track Mode (để vẽ dây)

Để có thể thiết kế một Board mạch vừa nhỏ gọn về kích thước vừa gọn gàng
đường đi dây người thiết kế phải dựa theo mối liên quan của các linh kiện nằm trong
từng nhóm chức năng để sắp xếp cho phù hợp.

Dưới đây là một vài mẫu vẽ cho Sinh Viên tham khảo:
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 17

Hình 3.4: Bố trí linh kiện (mẫu 1)

Hình 3.5: Đi dây (mẫu 1)


18 THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN PCB LAYOUT

Hình 3.6: Bố trí linh kiện (mẫu 2)

Hình 3.7: Đi dây (mẫu 2)

Sau khi sắp xếp LK theo bố trí trên mạch mẫu xong, ta mới tiến hành đi dây.

Click vào View và chọn Snap 1th (hay 0,1mm) để tiến hành vẽ dây.

Chọn vào Track Mode để vào chức năng vẽ dây cho Board mạch. Nhưng để ta
có thể tùy chọn kích thước đường mạch theo ý muốn thì trước hết ta phải vào
Tools rồi BỎ CHỌN tại vị trí Auto Trace Style Selection.

Độ lớn đường dây không nên quá nhỏ, đặc biệt đối với những đường dây nguồn (VCC
và GND), phải chọn kích thước dây lớn hơn T50.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 19

Hình 3.8: Bỏ chọn Auto Trace Style Selection

Mỗi một kết nối giữa một chân LK nào đó đến một chân LK khác được biểu thị
bằng đường màu XANH LÁ giữa chúng, khi ta vẽ dây, ta chỉ việc click chuột vào chân
LK cần vẽ rồi nối qua chân LK kia, đường dây mạch màu XANH DƯƠNG kết nối hai
chân ấy lại với nhau, đường màu XANH LÁ biến mất, dây đã được nối.

Hình 3.9: Chọn Track Mode và kích thước dây để vẽ


20 THIẾT KẾ BẢN VẼ MẠCH IN MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG TRÊN PCB LAYOUT

Hình 3.10: Trang thái khi đang vẽ dây

Trong quá trình vẽ, thao tác chuột có khi làm cho nhãy lớp (thường là từ lớp
Bottom Copper màu xanh sang lớp Top Copper màu đỏ) thì ta phải chọn lại.

Dán thêm Pad hàn cho chân linh kiện: Bằng cách chọn vào biểu tượng ch6an
linh kiện (màu tím tr6n thanh công cụ) Through-hole Pad Mode, với kích thước
thích hợp ta dán them kích thước chân cho các linh kiện trong mạch. Đặc biệt là các
chân IC (Kích thước nhỏ nhất là phải 70-30), nếu không sau này khi khoan lỗ chân
linh kiện, lỗ khoan hơi lớn sẽ làm mất đi toàn bộ đồng trên pad hàn và ta sẽ không
thể hàn chân linh kiện được. Tương tự, chân điện trở, tụ thì theo đó mà ta chọn giá trị
lớn hơn tương ứng để dán thêm.

Chặt góc: cho những những đường dây nối, nơi giao lộ để tạo sự ôm cua mềm
mại cho đường dây mạch in.

Làm tên cho bo mạch: Ta chọn vào chữ A trên thanh công cụ, xong click
chuột ra màn hình, một hộp thoại sẽ mở ra cho ta nhập tên của bo mạch ta cần đặt.
Nên chọn chữ IN HOA, phông chữ Times New Roman, kích thước thì tùy vào diện tích
trống nơi ta dự định đặt tên vào. Hai Lưu ý quan trọng: thứ nhất, phải chọn lớp cho
CHỮ trùng với lớp của đường mạch in của bo mạch (Bottom Copper), và thứ hai, phải
Mirror để đảo ngược hình ảnh của chữ (Âm bản) để sau này in ra thành bản in chữ
mới trả về thuận để đọc được (Dương bản).

Xuất bản vẽ mạch in theo định dạng File PDF: Click vào OUTPUT trên thanh
Tool Bar, một hộp thoại sổ xuống, ta chọn vào PRINT LAYOUT. Một cửa sỗ mở ra
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 21

cho ta thiết lập bản in. Ở danh sách chọn các lớp hiển thị, ta chỉ giũa lại 2 lớp là
Bottom Copper và Board Edge thôi. Còn lại tất cả đã được phần mềm thiết lập sẵn
ta không cần can thiệp gì thêm. Sau đó Click vào OK dể save bản in dưới định dạng
file PDF.

Để tiết kiệm chi phí in ấn, trên một trang giấy A4 cho phép in nhiểu hơn số lượng một
hình vẽ, ta có thể nhân bản và thay đổi tên cho từng bản vẽ riêng bằng cách copy rồi
dán ra thêm những mạch cần thêm trên giao diện PCB Layout của cửa sổ Proteus.

3.4 ĐÁNH GIÁ:


- Thiết kế đúng sơ đồ mạch nguyên lý.

- Bố trí linh kiện hài hòa, diện tích mạch nhỏ gọn.

- Đường mạch in không rối, không quá nhỏ.

- Bố trí đường mạch đều, thẳng, vuông góc (có “bo” góc thì đường mạch sẽ thẫm
mỹ hơn).

- Khuyến khích sinh viên đưa tên của người thực hiện lên board mạch của mình.

3.5 GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ:


6. Sinh viên thực hiện các bước IN – ỦI – RỬA – BẢO VỆ MẠCH ở nhà để buổi
sau mang đến lớp thực hiện các bước KHOAN, RÁP và HÀN linh kiện.

7. Dặn dò sinh viên mua bộ dụng cụ hàn mạch gồm: Mỏ hàn, Giá đỡ mỏ hàn,
Chì hàn và các dụng cụ khác như Kềm cắt, Kềm nhọn, Cái hút chì và Đồng hồ VOM
(loại hiển thị kim).

8. Sinh viên nào đến lớp buổi hôm sau không đảm bảo có đủ bo mạch đã đuợc
thực hiện xong phần mạch in và bộ dụng cụ hàn thì sẽ bị buộc nghỉ học buổi ấy.

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
22 KỸ THUẬT HÀN VÀ THI CÔNG MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

BÀI 4: KỸ THUẬT HÀN VÀ THI CÔNG


MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

4.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên thực hiện việc ráp mạch của mình để có được
một sản phẩn hoàn chỉnh. Từ khâu xây dựng sơ đồ nguyên lý, thiết kế mạch in ở bài
trước và đây là bước hàn ráp linh kiện và cuối cùng là test thử mạch.

- Sinh viên sẽ được học kỹ năng hàn - ráp mạch, một kỹ năng hết sức quan trọng
trong nghề điện tử nói chung sẽ được thực hành cụ thể trong bài này.

- Nội dung về kỹ thuật hàn sinh viên tham khảo ở phần Phụ lục ở cuối tài liệu.

- Hướng dẫn sinh viên có thể ứng dụng mạch này để điều khiển tắt mở đèn theo
ánh sáng hoặc làm mạch báo thức v.v…

4.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ:


- Trong bài này sinh viên cần chuẩn bị đầy đủ bộ dụng cụ đã được dặn dò ở bài 1
gồm: Mỏ hàn, Giá đỡ mỏ hàn, Chì hàn và các dụng cụ khác như Kềm cắt, Kềm nhọn,
Cái hút chì và Đồng hồ VOM (hiển thị kim).

4.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


a) Thực hành thi công mạch:

Đầu tiên sinh viên tiến hành khoan lỗ trên bo mạch.

1. Một số lưu ý về việc chọn kích thước mũi khoan như sau:

+ Mũi khoan 0.3mm: lỗ khoan của via (phần này chỉ có trong board mạch 2 lớp);

+ Mũi khoan 0.6mm: lỗ khoan của via hoặc một số tụ, điện trở nhỏ;

+ Mũi khoan 0.8mm: tụ, điện trở thường (1/4W), diode 4148, zener, IC, Led,
transistor loại nhỏ (đóng vỏ TO92) như C1815, C945, ...;
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 23

+ Mũi khoan 1mm: tụ từ 220uF/50V trở lên, điện trở công suất 1/2W – 3W,
diode 1A, ...;

+ Mũi khoan 1.2mm: Tụ trên 1000uF/50V, điện trở công suất trên 3W, các linh
kiện đóng vỏ TO220 như 78XX, LM2575, 2576, LM317, 337, … và các loại zack cắm;

+ Mũi khoan 1.5mm: cho các Transistor công suất loại lớn (đóng vỏ TO3P,
TO247…) hay các loại tụ lớn;

+ 2mm; 2.5mm; 3mm; …: dành cho chân các loại tản nhiệt, khoan lỗ bắt ốc…

2. Một số lưu ý khi ráp mạch

Mỗi sinh viên nhận một bộ kinh kiện cho mạch theo sơ đồ nguyên lý đã vẽ khi học
phần thiết kế mạch in để tiến hành ráp và hàn mạch.

+ Phải đặt sơ đồ nguyên lý mạch trước mặt, bám theo sơ đồ mà ráp cho
đúng vị trí linh kiện trên board, lưu ý cực tính các linh kiện có cực theo sơ đồ
sau:

Hình 4.1: Sơ đồ ráp mạch Cảm biến ánh sáng


24 KỸ THUẬT HÀN VÀ THI CÔNG MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

Sau khi sinh viên đã đọc qua phần phụ lục hướng dẫn kỹ thuật hàn sinh viên tiến
hành ráp và hàn chân linh kiện. Ráp tới đâu hàn tới đó.

+ Trình tự ráp mạch như sau:

 Linh kiện nào thấp ráp trước, cao ráp sau. Nếu có các jumper thì phải tiến hành

ráp đầu tiên. Cắt một vài chân điện trở, đặc biệt là chân Led để bẻ như hình cái
ghim bấm vở mà làm jumper.

 Các linh kiện như điện trở, diode… linh kiện phải được gắn sát vào bo mạch,

riêng với điện trở công suất thì phải cách bề mặt tấm bakelit một khoảng vừa
phải.

 Với tụ hóa hay các đầu nối dây (connector) thì nhất định phải đẩy sát vào board

mạch, không được để hở vì như vậy sẽ kém thẩm mỹ đồng thời linh kiện bị lay
sẽ dễ gãy chân linh kiện.

+ Giới thiệu các cấu trúc mạch cơ bản trước khi hướng dẫn Sinh viên Test
mạch

 Giới thiêu cấu trúc mạch dùng quang trở (cảm biến ánh sáng).

 Mạch so sánh dùng Op-Amp:

 Giới thiệu mạch điều khiển Relay dùng transistor BJT chế độ đóng ngắt.

Sơ đồ ráp mạch có trong bài 2 (Hình 2.4), sinh viên ráp mạch theo sơ đồ này.

+ Test thử mạch cảm biến ánh sáng dùng quang trở (LDR)

Sinh viên tự kết nối phần nguồn DC ổn áp đã thực hiện xong với phần mạch mới và
tiến hành cân chỉnh các thông số điện áp cho hai ngõ vào Đảo và Không đảo của Op-
Amp để mạch vận hành đúng chức năng của nó.

Mạch hoàn chỉnh phải đảm bảo chạy tốt theo sự giả lập sáng – tối như yêu cầu.

4.4 ĐÁNH GIÁ:


- Ráp đúng sơ đồ nguyên lý mạch.

- Bản thiết kế các linh kiện hợp lý, dễ nhìn, không vi phạm các quy định về bố trí,
lắp ráp linh kiện.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 25

- Đường mạch rõ ràng sắc nét, có quét lớp bảo vệ và mạch có độ sáng bóng thẩm
mỹ.

- Phải đảm bảo ráp linh kiện đúng sơ đồ mạch. Mỗi lỗi sai của sinh viên như lộn
chân transistor, gắn lộn cực các linh kiện có ràng buộc về cực tính như Tụ hóa, Diode
hay Led… thì sẽ bị trừ điểm kỹ thuật.

- Tôn trọng các quy định về vệ sinh, bảo dưỡng và an toàn lao động nơi thực
hành.

4.5 GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ:


1. Yêu cầu sinh viên về nhà thực hiện bản vẽ nguyên lý và thiết kế bản vẽ mạch
in từ sơ đồ mạch cảm biến ánh sáng đã cho theo như hướng dẫn dưới đây.

2. Cung cấp sơ đồ nguyên lý MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017 cho sinh viên
về nhà vẽ mạch nguyên lý vào Proteus và MÔ PHỎNG mạch.

Hình 4.2: Mạch đèn nháy 4 led ứng dụng từ mạch đếm (mạch để mô phỏng)

3. Yêu cầu sinh viên thiết kế bản vẽ mạch in (PCB) như một bài tập về nhà.

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
26 THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017

BÀI 5: THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM DÙNG


IC 555 VÀ 4017

5.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên biết cách mô phỏng một mạch điện tử trên
phần mềm Proteus.

- Giúp sinh viên hoàn thiện ý tưởng mạch đếm của mình để có được một sản phẩn
mạch đèn nháy hoàn chỉnh.

- Ngoài ra, bài thực hành mạch đếm giúp sinh viên thực hiện một mạch đếm dùng
IC Số phổ biến từ mô phỏng cho đến thiết kế và thi công hoàn chỉnh.

5.2 CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM:


- Trong bài này sinh viên chỉ cần chuẩn bị máy vi tính (Laptop) và phần mềm
PROTEUS bản cập nhật mới nhất.

5.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


Trong bài này sinh viên sẽ thiết kế mạch đếm dùng IC 555 và IC 4017

1. Giới thiệu linh kiện có trong mạch đếm:

 IC thời gian 555: hình dáng và cấu trúc chân.

 IC đếm 4017: hình dáng và cấu trúc chân.


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 27

Hình 5.1: Giới thiệu IC 555 và IC 4017

2. Phần thiết kế mạch đếm:

+ Dưới đây là sơ đồ nguyên lý mạch đếm dùng để vẽ mạch in:

Hình 5.2: Mạch mạch đếm Mode 4 (mạch nguyên lý)

+ Và đây là bản vẽ mẫu cho mạch đếm Mode 4:


28 THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017

Hình 5.3: Mạch đếm Mode 4 (bản vẽ phía linh kiện)_Mẫu 1

Hình 5.4: Mạch đếm Mode 4 (bản vẽ mạch in gợi ý)_Mẫu 1

Hình 5.5: Mạch đếm Mode 4 (hình vẽ 3D)_Mẫu 1


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 29

Hình 5.6: Mạch đếm Mode 4 (bản vẽ phía linh kiện)_Mẫu 2

Hình 5.7: Mạch đếm Mode 4 (bản vẽ mạch in gợi ý)_Mẫu 2

Hình 5.8: Mạch đếm Mode 4 (hình vẽ 3D)_Mẫu 2


30 THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017

5.4 ĐÁNH GIÁ:


Tương tự như đánh giá ở hai bài trước, để đánh giá một thiết kế hoàn chỉnh của một
dự án nên dựa theo các tiêu chí sau đây:

- Về kỹ thuật: mạch phải vận hành được.

- Về thẩm mỹ:

 Mạch phải thiết kế hài hòa, linh kiện ráp phải ngay ngắn, đúng yêu cầu kỹ thuật,
không bị chồng lấn lên nhau.

5.5 GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ:


1- Sinh viên thực hiện các bước IN – ỦI – RỬA – BẢO VỆ MẠCH ở nhà cho cả hai
mạch để buổi kế tiếp mang đến lớp thực hiện các bước KHOAN, RÁP và HÀN linh
kiện.

2- Sinh viên nào đến lớp buổi hôm sau không đảm bảo có đủ bo mạch đã đuợc
thực hiện xong phần mạch in và bộ dụng cụ hàn thì sẽ bị buộc nghỉ học buổi ấy.

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 31

BÀI 6: THI CÔNG MẠCH ĐẾM DÙNG


IC 555 VÀ 4017

6.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


- Bài thực hành này giúp sinh viên hoàn thiện kỹ năng hàn mạch.

- Giúp sinh viên biết thêm một vài ứng dụng của IC thời gian 555 cũng như IC
đếm 4017…

6.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ:


- Trong bài này sinh viên cần chuẩn bị đầy đủ bộ dụng cụ đã được dặn dò ở bài 1
gồm: Mỏ hàn, Giá đỡ mỏ hàn, Chì hàn và các dụng cụ khác như Kềm cắt, Kềm nhọn,
Cái hút chì và Đồng hồ VOM (hiển thị kim).

6.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN:


- Sinh viên tiến hành khoan ráp linh kiện và hàn mạch.

- Sauk hi hàn xong thì cấp nguồn để Test mạch như đã thực hiện ở những bài
trước.

+ Test mạch đếm Mode 4:

Cũng dùng bộ nguồn 6VDC trong bài 1 để cấp nguồn cho mạch đếm. Khi mạch được
cấp nguồn đèn led sẽ sáng nhấp nháy đuổi nhau từ Led 1 đến Led 4 rồi quay về lại
Led 1, quy trình cứ thế lặp lại mãi cho đến khi cắt nguồn ra khỏi mạch.

6.4 ĐÁNH GIÁ:


- Đường mạch in trên bản vẽ phải cân đối và điều chỉnh độ lớn phù hợp.

- Thi công bo mạch phải sáng đẹp, đường mạch rõ ràng sắc nét, có quét lớp bảo
vệ mạch đúng quy trình kỹ thuật.

- Ráp đúng sơ đồ nguyên lý mạch.


32 THI CÔNG MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017

- Bản thiết kế các linh kiện hợp lý, dễ nhìn, không vi phạm các quy định về bố trí,
lắp ráp linh kiện.

- Đường mạch rõ ràng sắc nét, có quét lớp bảo vệ và mạch có độ sáng bóng thẩm
mỹ.

- Phải đảm bảo ráp linh kiện đúng sơ đồ mạch. Mach test phải chạy, 4 led nhấp
nháy tuần tự theo đúng logic của mạch đếm Mod 4.

Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 33

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP LÀM MẠCH IN THỦ CÔNG TẠI NHÀ

Sau khi vẽ hoàn chỉnh sơ đồ mạch in trên trên phần mềm vẽ mạch, chúng ta tiến
hành xuất bản vẽ dưới định dạng pdf để khi in sẽ không bị thay đổi kích thước. Bản
vẽ sẽ được in bằng máy in lazer với chất lượng mực in tốt nhất trên một loại giấy
chuyên dụng.

Kế đến là giai đoạn thực hiện mạch in. Trình tự thực hiện tiến hành theo các bước
sau:

Bước 1: (Chuẩn bị bề mặt) Dùng giấy nhám mịn đánh sạch lớp oxy hóa đang
bám trên tấm mạch in (phía có tráng lớp đồng), trước khi ủi cho các đường mạch trên
bản vẽ layout dính vào board đồng.

Bước 2: (Ủi mạch) Dùng bàn ủi là trên bề mặt giấy sau khi ta áp phần mực in
vào phía có tráng lớp đồng và đinh vị ngay thẳng. Thời gian ủi không quá ngắn (sẽ
không dính tốt) nhưng cũng không quá dài (sẽ làm cong, mo miếng board mạch).
Thời gian phù hợp trong khoảng từ 10 đến 15 phút ủi tùy kích thước board.

Sau khi ủi xong ta lột miếng giấy ra khỏi miếng board. Nếu thấy có chỗ nào mực in
bị bong tróc thì ta có thể dùng cây bút lông dầu để tô lại cho hoàn chỉnh.

Bước 3: (Rửa mạch) Sau khi vẽ hoàn chỉnh, sinh viên mang mạch in ngâm vào
thuốc rửa mạch (FeCl3). Hóa chất tẩy rửa sẽ ăn mòn lớp đồng tại các vị trí không
bám mực và sẽ để nguyên lớp đồng tại các vị trí được che phủ bằng các đường mực
in.

Khi rửa mạch in trong thuốc rửa mạch, muốn phản ứng hóa học xảy ra nhanh, cần
thực hiện các thao tác sau để tăng tốc độ phản ứng.

- Lắc tấm mạch trong chậu thuốc rửa mạch.

- Nếu thuốc rửa mạch được nung nóng khoảng 50°C thì thời gian rửa sẽ nhanh hơn
khi thuốc rửa có nhiệt độ thấp (bằng nhiệt độ môi trường).

Bước 4: (Làm sạch) Sau khi rửa xong các phần đồng không cần thiết, nên ngâm
mạch vào trong nước lã và dùng giấy nhám thô chà sạch các đường mực in dưới vòi
34 PHỤ LỤC

nước chảy. Sau đó dùng giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt cho đến khi các đường
mạch được đánh bóng loáng và sáng.

Bước 5: (Bảo vệ) Sau khi làm cho bề mặt board hoàn toàn khô ráo ta dùng cọ
sơn quét một lớp nhựa thông lỏng phủ toàn bộ bề mặt để bảo vệ lớp đồng, chống
hiện tượng oxy hóa đồng thời lớp nhựa thông này còn làm nhiệm vụ trợ chảy cho chì
hàn khi ta hàn chân linh kiện.

Phải trải qua 5 bước theo đúng trình tự như trên rồi ta mới tiến hành khoan lỗ chân
linh kiện thì mạch mới có thể đẹp và dễ dàng cho bước hàn chân linh kiện sau này.

Trong một số trường hợp ta có thể tiến hành khoan lỗ chân linh kiện trước Bước
thứ 4 thì kết quả vẫn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.

PHỤ LỤC 2: KỸ THUẬT HÀN

Nói đến hàn thì ai cũng có thể hàn được, tuy nhiên, để có được một board mạch
hàn đúng kỹ thuật thì không hề đơn giản và người thợ có biết cách sử dụng và bảo
quản máy hàn hay không lại là chuyện khác. Bài viết này không miêu tả cách hàn,
cũng như sử dụng máy hàn như thế nào chỉ đưa ra một số chú ý khi hàn và sử dụng
máy hàn sao cho hợp lý.

1. Thiếc hàn – Chì hàn (mà chúng ta thường gọi là chì hàn)

Hình P.2.1: Chì hàn

Gọi là chì hàn nhưng thực chất trong thứ kim loại mềm mềm, dẻo dẻo mà chúng ta
sử dụng để hàn hằng ngày không chỉ có chì mà chúng là 1 hợp kim chứa chủ yếu là
Thiếc (Sn) và một phần Chì (Pb). Thậm chí với một số loại chì hàn chất lượng cao thì
thành phần chủ yếu là thiết và còn có thêm Bạc (Ag), Đồng (Cu).
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 35

Chì hàn mà chúng ta sử dụng cũng có nhiều loại:

Chì có Thiếc: (đúng hơn là thiết có chì)

 Tỉ lệ 63(Sn)/37(Pb) là tối ưu, mối hàn bóng, dễ chảy. Tỉ lệ này khi hàn ngấu cho

ra hợp kim Eutectic có nhiều tính năng đặc biệt.

 Tỉ lệ 60(Sn)/40(Pb) có nhiệt độ nóng chảy cao hơn, lỏng hơn nhưng mối hàn

kém bóng hơn.

Thiếc không chì:

 Chủ yếu là 96.5(Sn)/3(Ag)/0.5(Cu), loại này tốt hơn, tất nhiên là giá sẽ cao hơn.

Chì để sử dụng khi hàn có nhiều dạng:

 Chì thanh (Solder bar)

 Chì dây (Solder wire)

 Kem chì (Solder paste)

Chất trợ hàn:

Thường trong dây chì có lõi là chất trợ hàn (Flux Liquid) – tùy loại mà có 1 lõi hay
nhiều lõi, kem chì cũng có đi kèm chất trợ hàn vì thế khi hàn chúng ta không cần có
thêm chất trợ hàn. Chất trợ hàn có chứa 1 phần là axit giúp làm sạch mối hàn, khiến
mối hàn bóng hơn. Chất trợ hàn có thể là nhựa thông hoặc 1 dung môi làm sạch.

Để dùng bên ngoài thì có thêm loại mỡ hàn, là chất giúp làm sạch mối hàn và
giảm sức căng bề mặt của chì hàn do đó giúp chì hàn bám vào mối hàn mịn hơn.

Bạn có thể tự chế dung dịch phủ mạch cũng như trợ hàn bằng nhựa thông bằng
cách đập vụn nhựa thông sau đó cho vào dung dịch aceton hoặc xăng thơm. Cho
nhựa thông vụn vào và lắc đều đến khi nhựa thông tan hết, và ta có một dung
dịch màu vàng sậm 1 chút là được. Dung dịch sau khi chế này bạn có thể quét lên vị
trí chuẩn bị hàn hoặc quét lên bản mạch mà chúng ta ủi sẽ giúp mạch in không bị oxi
hóa, đẹp và giúp hàn dễ hơn nữa.

2. Máy hàn – Mũi hàn

a. Máy hàn
36 PHỤ LỤC

Hiện có rất nhiều loại máy hàn trên thị trường, tuy nhiên trong giới sinh viên thì có
2 loại phổ biến nhất là máy hàn xung (súng) và máy hàn nung (bút).

Hình P. 2.2: Máy hàn nung – Máy hàn xung

Máy hàn xung là loại được gia nhiệt bằng xung điện xoay chiều có dòng lớn từ
cuộn thứ cấp của máy hàn. Loại này thường có công suất lớn, nhiệt tạo ra nhanh.

Máy hàn nung là loại gia nhiệt bằng may-so, thời gian từ lúc mở máy đến lúc hàn
được khá lâu.

Hai loại này có thể điều chỉnh được nhiệt độ hàn. Khi hàn những linh kiện nhạy
cảm như IC, cảm biến thì nên dùng máy hàn nung để tránh xung điện từ máy hàn
xung làm hỏng linh kiện.

b. Mũi hàn

Hình P. 2.3: Một số loại mũi hàn

Có rất nhiều loại mũi hàn: mũi dao, mũi nhọn… sử dụng cho nhiều mục đích.
Thường mũi hàn đã được mạ trước, như Niken chẳng hạn giúp tăng tuổi thọ mũi hàn.

Công việc đầu tiên khi ta khai trương một mũi hàn còn mới là việc tráng chì cho
đầu mũi hàn. Nếu không thực hiện thao tác này, mũi hàn sẽ bị xỉn đen và việc truyền
nhiệt đến mối hàn là cực kỳ kém. Do vậy trong suốt quá trình hàn ta phải thường
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 37

xuyên để ý lượng chì bám trên đầu mũi hàn, nếu thấy không có chì dính nữa và việc
truyền nhiệt có phần kém đi thì ta phải tráng chì trở lại ngay.

Phụ kiện đi kèm:

Hình P. 2.4: Dây hút chì – Mỡ hàn – Cây hút chì

Kệ hàn giúp cố định tay hàn khi không sử dụng. Mỡ hàn và Bọt biển cũng như bùi
nhùi là các vật dụng giúp làm sạch đầu mũi hàn.

Hình P. 2.5: Kệ hàn – bọt biển – bùi nhùi

3. Nhiệt độ hàn

Nhiệt độ hàn không được quá cao khiến bong board mạch, cháy mạch, không quá
thấp khiến chì hàn không nóng chảy được hoặc vỡ vụn ra. Chì hàn có nhiệt độ nóng
chảy khoảng 200-280 độ C, vì vậy nhiệt độ phải vừa phải, cỡ 240 – 350 độ C là đã có
thể hàn tốt rồi.

Với linh kiện dán hoặc IC để nhiệt độ 240 – 260 độ, linh kiện rời rạc để nhiệt độ
260 độ, với header – connector để nhiệt độ 280 độ. Tùy theo loại chì và diện tích bề
mặt hàn mà tăng giảm nhiệt độ vừa phải đảm bảo linh kiện và board mạch không bị
hỏng cũng như không gây khó khăn cho người hàn.

Thời gian giữ mũi hàn tại chân linh kiện cũng không được lâu, chỉ khoảng 5 – 7s là
nhiều. Trong quá trình hàn, với những mối hàn lớn, linh kiện nhạy cảm như IC,
38 PHỤ LỤC

transistor… thì bạn cần giúp linh kiện tản nhiệt bằng cách kẹp vào chân linh kiện hoặc
áp vào linh kiện 1 thứ bằng kim loại để có thể giúp tản nhiệt cho linh kiện nhanh hơn.

4. Chú ý khi hàn

Các bước để hàn một mối hàn đẹp và chắc chắn:

 Chú ý để tránh bị bỏng khi hàn.

 Cố định vật hàn hoặc bo mạch cần hàn.

 Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với nơi hàn.

 Khi nhìn thấy khói bốc lên tức là nhiệt đã đủ, không cần làm nóng mỏ hàn thêm

nữa, giữ nhiệt độ ổn định.

 Thêm 1 chút chì lên đầu mũi hàn.

 Bắt đầu đặt đầu mũi hàn vào chân linh kiện và pad trên board mạch.

 Đưa chì hàn vào chân linh kiện bên cạnh mũi hàn vừa đủ để chì nóng chảy và

dàn đều ra chân linh kiện và pad.

 Mối hàn đẹp là mối hàn bóng, vừa đủ chì, không thừa vón cục, không thiếu để

hở lỗ pad và trơ gốc chân linh kiện.

Hình P. 2.6: Chú ý khi hàn


THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 39

Mạ lại đầu mũi hàn mỗi khi mũi hàn bị oxy hóa:

 Việc mạ lại đầu mũi hàn trước và sau khi sử dụng giúp tăng tuổi thọ cho mũi

hàn, chống oxy hóa và giúp bám thiếc tốt hơn. Việc này là cần thiết cho mọi
loại máy hàn.

 Trước khi tráng chì, mũi hàn có xỉ đen, cáu bẩn là do nhiệt cao làm cháy chất trợ

hàn (Flux) hoặc do trong chất trợ hàn có thành phần axit khiến ăn mòn đầu mũi
hàn. Cần làm sạch bằng cách cạo sạch mũi hàn bằng lưỡi dao nhỏ, sau đó gia
nhiệt cho mũi hàn, nhúng mũi hàn vào chất trợ hàn, sau đó đưa chì vào làm
sao cho chì được tráng đều trên mặt mũi hàn khoảng 5mm.

PHỤ LỤC 3: CÁC MẠCH SO SÁNH DÙNG OP - AMP

Hình P.3.1: So sánh vòng hở và so sánh có trễ


40 PHỤ LỤC

Hình P.3.2: So sánh vòng kín hay so sánh có trễ (Schmitt Triger)
THỰC TẬP CÔNG NHÂN ĐIỆN TỬ 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like