You are on page 1of 241

B - QUAN ĐIỂM CỦA CÁC BÊN THAM GIA ĐÀM PHÁN VỀ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ

TỪNG ĐIỀU KHOẢN CỦA DỰ THẢO TẠI PHIÊN 5

Danh mục từ viết tắt / cần giải nghĩa

- Clearinghouse mechanism: cơ chế thu thập và phân phối thông tin thông qua một cơ
quan
- EIA = ĐTM = báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường
- BBNJ: Biodiversity of Areas Beyond National Jurisdiction = Đa dạng Sinh học ở
những vùng bên ngoài quyền tài phán quốc gia.
- ABNJ: tên cái Thỏa thuận
- SIDS = Small Island Developing States: Các tiểu quốc đảo đang phát triển
- STB = Scientific and Technical Body = Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật
- COP = Conference of Parties = Hội nghị các Bên

Tài liệu: 1
Danh mục từ viết tắt / cần giải nghĩa 2
LỜI MỞ ĐẦU 12
Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên 12
Cộng hòa Bolivar Venezuela 12
Tòa Thánh 13
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 15
Ocean Care 16
PHẦN I 17
ĐIỀU 1 17
Cộng đồng Ca-ri-bê và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 17
Cộng hòa Bolivar Venezuela 18
Tòa Thánh 23
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 25
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 28
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc 35
Quỹ phát triển xanh và bảo tồn đa dạng sinh học Trung Quốc 35
Viện luật môi trường 36
Liên minh Biển cả 36
Ocean Care 37
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế 39
ĐIỀU 2 39
Cộng hòa Bolivar Venezuela 39
Tòa Thánh 40
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 40
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế 41
ĐIỀU 3 42
Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên 42
Cộng hòa Bolivar Venezuela 43
Tòa Thánh 43
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 45
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 45
ĐIỀU 4 46
Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên 46
Cộng hòa Bolivar Venezuela 47
Tòa thánh 48
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 49
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 50
Liên minh Biển cả 50
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế 51
ĐIỀU 4BIS 52
Tòa Thánh 52
ĐIỀU 5 54
Cộng hòa Bolivar Venezuela 54
Toà Thánh 55
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 59
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 59
Liên minh Biển cả 59
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) 61
ĐIỀU 6 62
Cộng hòa Bolivar Venezuela 62
Tòa Thánh 62
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 64
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 64
ĐIỀU 6BIS 67
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 67
ĐIỀU 6TER 68
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 68
PHẦN II 69
ĐIỀU 7 69
Cộng hòa Bolivar Venezuela 69
Tòa Thánh 70
Cộng hòa Indonesia 71
Nhà nước Palestine 72
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 72
ĐIỀU 8 73
Cộng hòa Bolivar Venezuela 73
Tòa Thánh 74
Cộng hòa Indonesia 75
Cộng hòa Philippines 76
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 76
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 78
ĐIỀU 9 78
Tòa Thánh 78
Nhật Bản 80
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 81
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 82
ĐIỀU 10 83
Cộng hòa Bolivar Venezuela 83
Tòa Thánh 84
Cộng hòa Indonesia 86
Nhật Bản 86
ĐIỀU 11 88
Cộng hòa Bolivar Venezuela 88
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 91
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 95
ĐIỀU 11BIS 96
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc 96
ĐIỀU 12 97
Tòa Thánh 97
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 98
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 99
ĐIỀU 13 99
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 99
PHẦN III 101
ĐIỀU 14 101
Tòa Thánh 101
Cộng hòa Philippines 103
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 104
Liên minh Biển cả 105
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) 107
ĐIỀU 14BIS 108
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) 108
ĐIỀU 17 109
Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên 109
Tòa Thánh 110
Cộng hòa Philippines 111
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 111
Liên minh Biển cả 112
Uỷ ban bảo vệ cáp quốc tế 113
Ocean Care 114
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) 115
ĐIỀU 17BIS 116
Cộng hòa Bolivar Venezuela 116
Tòa Thánh 117
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 119
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 120
Liên minh Biển cả 120
ĐIỀU 18 121
Micronesia, Cộng đồng Caribe, Úc, New Zealand, Seychelles và các quốc đảo nhỏ
đang phát triển ở Thái Bình Dương 121
Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên 122
Tòa Thánh 123
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế 123
Liên minh Biển cả 125
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) 128
ĐIỀU 19 130
Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên 131
Tòa Thánh 133
Nhật Bản 135
Cộng hoà Philippines 136
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 137
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 138
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế 139
Liên minh Biển cả 140
ĐIỀU 19BIS 142
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 142
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) 142
ĐIỀU 20 144
Tòa Thánh 145
Nhật Bản 146
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 147
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế 148
Liên minh Biển cả 148
ĐIỀU 21 150
Tòa Thánh 150
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 151
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế 151
Liên minh Biển cả 153
ĐIỀU 21BIS 154
Cộng đồng Caribe và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở khu vực Thái Bình Dương
154
Cộng hòa Indonesia 155
Liên minh Biển cả 155
ĐIỀU 21TER 156
Cộng hòa Indonesia 156
ĐIỀU 22 157
Cộng đồng Caribe và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở khu vực Thái Bình Dương
157
Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên 157
Cộng hòa Bolivar Venezuela 159
Tòa Thánh 159
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 160
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 161
Viện Luật Môi trường 161
Liên minh Biển cả 162
Ocean Care 163
ĐIỀU 23 164
Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 164
Tòa Thánh 167
Cộng hòa Indonesia 169
Nhật Bản 170
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 175
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc 177
Viện Luật môi trường 178
Liên minh Biển cả 179
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế 181
ĐIỀU 24 182
Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 183
Tòa Thánh 185
Cộng hoà Indonesia 188
Cộng hòa Philippines 188
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 189
Quỹ phát triển xanh và bảo tồn đa dạng sinh học Trung Quốc 190
Viện Luật môi trường 192
ĐIỀU 25 195
Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 196
Tòa Thánh 196
Viện luật môi trường 197
Liên minh Biển cả 197
Ocean Care 198
ĐIỀU 30 199
Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 199
Tòa Thánh 202
Cộng hòa Indonesia 203
Cộng hòa Philippines 205
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 206
Viện Luật Môi trường 206
Liên minh Biển cả 209
Ủy ban Bảo vệ Cáp Quốc tế 212
ĐIỀU 34 213
Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 213
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 215
Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên 216
Liên minh Biển cả 216
ĐIỀU 35 218
Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 218
Cộng hòa Bolivar Venezuela 219
Tòa Thánh 220
Cộng hòa Indonesia 221
Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên 222
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc 222
Liên minh Biển cả 223
Tổ chức Ocean Care 224
ĐIỀU 38 224
Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 224
Cộng hòa Indonesia 226
Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên 227
Liên minh Biển cả 227
Tổ chức Ocean Care 227
Hội đồng Đại dương Thế giới 228
ĐIỀU 39 229
Cộng đồng Caribe và các tiểu quốc đảo đang phát triển ở Thái Bình Dương 229
Cộng hòa Bolivar Venezuela 229
Tòa Thánh 230
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 231
Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên 231
ĐIỀU 40 232
Cộng đồng Ca-ri-bê và các tiểu quốc đảo đang phát triẻn ở Thái Bình Dương 232
Cộng hòa Bolivar Venezuela 233
Liên minh Biển cả 233
ĐIỀU 41 234
Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triẻn ở Thái Bình Dương 234
Tòa Thánh 235
Cộng hòa Indonesia 238
Cộng hòa Philippines 238
ĐIỀU 41 BIS 239
Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 239
Cộng hòa Indonesia 240
ĐIỀU 41 TER 241
Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương 241
Cộng hòa Bolivar Venezuela 241
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 242
Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF) 242
PHẦN V: 243
XÂY DỰNG NĂNG LỰC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 243
ĐIỀU 42 243
Cộng hòa Indonesia 243
Cộng hòa Phillipines 244
Viện Nghiên cứu và Phát triển bền vững (ISDR) 245
ĐIỀU 43 245
Cộng hòa Indonesia 245
ĐIỀU 44 245
Các quốc đảo nhỏ đang phát triển Thái Bình Dương 245
Cộng hòa Indonesia 246
ĐIỀU 46 246
Các đảo quốc nhỏ đang phát triển Thái Bình Dương (PSIDS) 246
Cộng hòa Philippines 247
ĐIỀU 47 248
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 248
PHẦN VI 249
XÂY DỰNG THỂ CHẾ 249
ĐIỀU 48 249
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 249
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc 250
Liên minh Biển cả 250
ĐIỀU 49 253
Các quốc đảo nhỏ đang phát triẻn ở Thái Bình Dương 253
Nhật Bản 253
Liên minh Biển cả 254
Ủy ban Bảo vệ Cáp quốc tế 254
ĐIỀU 50 255
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 255
ĐIỀU 51 255
Cộng hòa Indonesia 255
PHẦN VII 256
NGUỒN LỰC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH 256
ĐIỀU 52 256
Cộng hòa Indonesia 256
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 256
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) 257
Liên minh Biển cả 259
PHẦN IX 262
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ CÁC Ý KIẾN TƯ VẤN 262
ĐIỀU 55 262
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 262
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 264
ĐIỀU 55TER 265
Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 265
PHẦN XI BIS 266
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 266
PHẦN XII 267
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG 267
ĐIỀU ANTE 55 267
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 267
ĐIỀU 59 269
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 269
ĐIỀU 63 269
Cộng hòa Bolivar Venezuela 269
Nhật Bản 269
PHỤ LỤC I 269
Cộng hòa Bolivar Venezuela 269
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) 270
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới Quốc tế (WWF) 271
LỜI MỞ ĐẦU

Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên

Đề nghị bổ sung văn bản

Thừa nhận sự kết nối sinh thái của các hệ sinh thái biển

Cơ sở lý luận

Văn bản bổ sung này, mà chúng tôi nghĩ sẽ rất phù hợp với phần Lời mở đầu, sẽ nhấn mạnh sự
kết nối sinh học/sinh thái giữa các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia và các khu vực ngoài
quyền tài phán quốc gia. Thuật ngữ “kết nối sinh thái” đã được sử dụng trong bối cảnh Công
ước về Đa dạng sinh học (CBD).

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Các Bên của Thỏa thuận này,

Nhắc lại các quy định có liên quan của Công ước Liên hợp quốc về đa dạng sinh học

Nhắc lại các quy định có liên quan của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, trong đó có
nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ môi trường biển,

Nhấn mạnh sự cần thiết phải tôn trọng sự cân bằng giữa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích được
quy định trong Công ước,

Thừa nhận sự cần thiết phải giải quyết, một cách chặt chẽ và hợp tác, sự mất đa dạng sinh học
và sự xuống cấp của các hệ sinh thái đại dương, đặc biệt là do biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sử
dụng quá mức các nguồn tài nguyên,

Nhấn mạnh sự cần thiết của một chế độ toàn cầu toàn diện để giải quyết tốt hơn việc bảo tồn và
sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia,

Nhắc lại Tuyên bố của Liên hợp quốc về Quyền của Người bản địa và khẳng định rằng không
có nội dung nào trong Thỏa thuận này được hiểu là làm giảm bớt hoặc xóa bỏ các quyền hiện
có của người bản địa và cộng đồng địa phương,

Mong muốn đóng vai trò là người quản lý đại dương ở những khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia thay mặt cho các thế hệ hiện tại và tương lai,

Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các quốc gia,
Mong muốn thúc đẩy phát triển bền vững, Mong muốn đạt được sự tham gia toàn cầu,

Đã đồng ý như sau:

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

Các Bên tham gia Thỏa thuận này,

Nhắc lại các quy định liên quan của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, bao gồm nghĩa vụ
từng quốc gia và liên đới để bảo vệ và bảo tồn môi trường biển phù hợp với nguyên tắc đại
dương là di sản chung của nhân loại,

Thừa nhận nhu cầu cấp thiết phải giải quyết, một cách chặt chẽ và tập thể, sự mất đa dạng sinh
học và sự xuống cấp của các hệ sinh thái đại dương, đặc biệt là do biến đổi khí hậu, ô nhiễm và
sử dụng quá mức,

Lưu ý đến lợi ích chung của tất cả các Quốc gia trong việc bảo tồn và quản lý bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và
đảm bảo chúng không bị suy thoái, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững với tư
cách là người quản lý cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

Nhận thức rằng do vị trí địa lý và sự cô lập với đất liền, các đảo nhỏ và các quốc gia quần
đảo bị ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng nhất do thất bại của các quốc gia trong việc
bảo tồn và bảo vệ, cũng như quản lý bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật và phi sinh
vật ở các khu vực ngoài nằm quyền tài phán quốc gia và trong môi trường biển nói
chung,

Nhấn mạnh sự cần thiết của một chế độ hợp tác toàn cầu toàn diện nhằm giải quyết tốt hơn việc
bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia bằng cách thực hiện và bổ sung khi cần thiết các điều khoản liên quan của Công
ước để đạt được mục tiêu này,

Mong muốn đóng vai trò là người quản lý đại dương ở những khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia thay mặt cho các thế hệ hiện tại và tương lai, [xem PP 4 mới ở trên]
Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các Quốc gia, đồng thời
công nhận tầm quan trọng thiết yếu của việc hợp tác song phương, tiểu khu vực, khu vực,
ngành và toàn cầu để bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học biển,

Mong muốn thúc đẩy phát triển bền vững, [xem PP 4 ở trên]

Mong muốn đạt được sự tham gia toàn cầu, [xem PP 4 ở trên và PP cuối cùng]

Cơ sở lý luận

PP 1: Các phần bổ sung phản ánh trách nhiệm của các quốc gia trong việc hành động riêng và
hành động theo tập thể. Tham chiếu không ràng buộc đối với di sản chung của nhân loại
(CHM[3] ) nhấn mạnh hơn nữa nghĩa vụ chung để bảo vệ và bảo tồn các khu vực và tài nguyên
chung này; tham chiếu này không ảnh hưởng đến việc tiếp cận và chia sẻ lợi ích (ABS[4] ). PP
3: phản ánh bình luận của các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở khu vực Thái Bình Dương
(PSIDS[5] ) trong đối thoại Biển cả. PP 4: Giống như việc Khoản 1 đặt ra nghĩa vụ chung cho
các bên, Khoản 4 đặt nền tảng cho lợi ích chung không chỉ cho tất cả các bên, mà còn cho các
thế hệ hiện tại và tương lai. Điều này sẽ củng cố các ý tưởng được nêu tại các khoản khác. PP
5: Mối đe dọa hiện hữu mà các Quốc đảo nhỏ đang phát triển (SIDS) và các Quốc gia quần đảo
phải đối mặt do thất bại của con người trong việc bảo vệ trái đất của chúng ta cần phải được
thừa nhận ngay từ đầu và được điều chỉnh khi có thể, thông qua thỏa thuận quốc tế (IA[6] )
này. PP 6: Văn bản bổ sung này là cần thiết để làm rõ cơ sở pháp lý cho thỏa thuận với tư cách
là thỏa thuận triển khai các quy định trong UNCLOS. PP 9. Do tầm quan trọng của việc hợp
tác đối với thỏa thuận này, việc tham chiếu nên được nêu trong Lời nói đầu. Bao gồm PP2 và
PP5 như đã nêu trên.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

P2: Nhấn mạnh sự cần thiết phải tôn trọng sự cân bằng giữa quyền, nghĩa vụ và lợi ích được
quy định trong Công ước, cũng như quyền và lợi ích của các thế hệ tương lai và sinh vật biển
đối với một đại dương khỏe mạnh, phong phú và có khả năng phục hồi;,

P3: Thừa nhận sự cần thiết phải giải quyết, một cách khẩn cấp, chặt chẽ và hợp tác, sự mất đa
dạng sinh học và suy thoái các hệ sinh thái đại dương, đặc biệt là do biến đổi khí hậu, ô nhiễm
và sử dụng quá mức;,

P7: Tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các
quốc gia;
P8: Mong muốn thúc đẩy đảm bảo rằng bất kỳ sự phát triển và sử dụng đối với các vùng biển
nào trong tương lai nằm ngoài quyền tài phán quốc gia [và các nguồn tài nguyên của chúng]
đều bền vững và không gây ra sự mất mát hoặc suy thoái đa dạng sinh học sự phát triển,

P9: Mong muốn đạt được sự tham gia toàn cầu nhưng nhận ra sự cần thiết phải dẫn đầu bằng
hành động thực tế;

Cơ sở lý luận

Nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ cho thấy đã đến lúc cân nhắc quyền và lợi ích của các
thế hệ tương lai của nhân loại cũng như sự sống đại dương trong việc ngăn chặn sự biến mất
của các sự lựa chọn để có được một đại dương khỏe mạnh, năng suất và có khả năng phục hồi
qua nhiều thế hệ. Những gì chúng ta làm hôm nay sẽ ảnh hưởng đến các lựa chọn mà thế hệ
tương lai sẽ có.

Điều quan trọng không kém là nhận ra mức độ nghiêm trọng của mối đe dọa và nhu cầu hành
động kịp thời và khẩn cấp để tăng cường khả năng phục hồi khí hậu và ngăn ngừa mất thêm đa
dạng sinh học hoặc suy thoái môi trường.

Và mặc dù mong muốn có được sự tham gia của mọi người là điều đáng quan tâm, nhưng điều
cần thiết là phải xây dựng Thỏa thuận để tạo điều kiện cho tiến độ ngay cả khi không có sự
đồng thuận 100% nhằm ngăn chặn suy thoái môi trường và mất đa dạng sinh học hơn nữa.

Cuối cùng, chúng tôi đề nghị ghi chú cụ thể “các quyền chủ quyền” vì những quyền này khác
với quyền chủ quyền theo UNCLOS và được ghi chú trong các điều 4bis, 9, 19, 34 và 55 của
văn bản dự thảo.

Ocean Care

Nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng ô
nhiễm phát sinh từ các sự cố hoặc hoạt động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ
không lan rộng ra ngoài các khu vực mà họ thực hiện các quyền chủ quyền theo Công
ước.

Cơ sở lý luận

Văn bản đã được điều chỉnh trên cơ sở Điều 194(2) UNCLOS, yêu cầu các quốc gia đảm bảo
rằng các hoạt động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ không gây ô nhiễm cho các
Quốc gia khác và ô nhiễm không lan rộng ra ngoài các khu vực mà họ có quyền chủ quyền.
PHẦN I

QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1

Cộng đồng Ca-ri-bê và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

Phương án A: “Tác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt động được
đề xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Bên khi cộng thêm tác động của các hoạt
động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán một cách hợp lý hoặc từ sự lặp lại của các hoạt
động tương tự theo thời gian, bao gồm cả biến đổi khí hậu, axit hóa đại dương và các tác động
xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có thực thi quyền tài phán hay kiểm soát đối với
các hoạt động khác đó hay không.

Phương án B: “Tác động tích lũy” có nghĩa là tác động lên cùng hệ sinh thái do các
hoạt động khác nhau, bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại hoặc có thể dự đoán được
một cách hợp lý hoặc do sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm biến đổi
khí hậu, axit hóa đại dương và các tác động liên quan.

10. Phương án A: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình xác định, dự
đoán, đánh giá và giảm thiểu các tác động môi trường tiềm ẩn, bao gồm các tác động tích lũy,
của một một hoạt động được đề xuất có ảnh hưởng đến các khu vực trong hoặc ngoài phạm vi
quyền hạn quốc gia, có tính đến, ngoài các vấn đề khác, ngoài những điều khác (inter alia), các
tác động xã hội, và kinh tế, văn hóa và sức khỏe con người có liên quan lẫn nhau, cả có lợi và
có hại.

Phương án B: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình xác định, dự đoán và
đánh giá các tác động tiềm tàng mà một hoạt động có thể gây ra đối với môi trường biển trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm thực hiện các biện pháp cần thiết, bao gồm cả giảm
thiểu, nhằm giải quyết các hậu quả của hoạt động đó, trước khi bắt đầu.

Phương án C: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quy trình đánh giá các tác
động tiềm ẩn của các hoạt động đã lên kế hoạch, được thực hiện ở các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia, thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của các Bên, có thể gây ô
nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối với biển Môi trường.

16. Phương án A: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là một quy trình đánh giá cấp
cao hơn có thể được sử dụng theo ba cách chính: (a) để chuẩn bị kế hoạch phát triển chiến lược
hoặc sử dụng tài nguyên cho một vùng đất và/hoặc đại dương xác định; (b) kiểm tra các tác
động môi trường tiềm ẩn có thể phát sinh hoặc tác động đến việc thực hiện các chính sách, kế
hoạch và chương trình của chính phủ; và (c) để đánh giá các loại dự án phát triển khác nhau, để
đưa ra các chính sách quản lý môi trường chung hoặc hướng dẫn thiết kế cho các loại phát
triển.

Phương án B: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là đánh giá các tác động
môi trường có thể xảy ra, bao gồm cả tác động sức khỏe, bao gồm việc xác định phạm vi của
một báo cáo môi trường và việc chuẩn bị, thực hiện việc tham gia và tham vấn cộng đồng, và
có tính đến báo cáo môi trường và kết quả của sự tham gia và tham vấn cộng đồng trong một
kế hoạch hoặc chương trình.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Vì mục đích của Thỏa thuận này:

1. “Tiếp cận nguồn gen”: là việc thu nhận hoặc sử dụng nguồn gen được bảo tồn trong
hoặc ngoài khu vực; các sản phẩm phái sinh hoặc các thành phần vô hình của nó.

“Các vùng biển nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, các vùng biển bao gồm cột nước, đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài giới hạn quyền tài phán quốc gia”

1. “Tiếp cận ngoại vi (ex situ), bao gồm cả dưới dạng thông tin trình tự kỹ thuật số”, liên quan
đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, có nghĩa là quyền truy
cập vào các mẫu, dữ liệu và thông tin, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số liên quan đến
nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia,

[2.“Hoạt động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Quốc gia” có nghĩa là một hoạt
động mà một Quốc gia có quyền kiểm soát hoặc thực thi quyền tài phán một cách hiệu quả.]

3. Phương án A: “Cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một cơ chế, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, hướng đến một khu vực được xác định về mặt địa lý mà thông qua đó một hoặc
một số lĩnh vực hoặc hoạt động được quản lý với mục đích đạt được các mục tiêu bảo tồn và sử
dụng bền vững cụ thể theo Thỏa thuận này, bao gồm cả các khu bảo tồn biển.

Phương án B: “Cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý mà thông qua đó một hoặc một số
lĩnh vực hoặc hoạt động được quản lý để đạt được, theo Hiệp định này:

(a) đối với các khu bảo tồn biển, các mục tiêu bảo tồn;
(b) trong trường hợp các cơ chế quản lý dựa trên khu vực khác, mục tiêu bảo tồn hoặc mục tiêu
bảo tồn và sử dụng bền vững.

4. “Các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia” có nghĩa là biển cả và vùng Vùng (các
khu vực được phân định và xác định về mặt địa lý mà việc quản lý và quy định cho phép
đạt được các mục tiêu bảo tồn cụ thể). Những khu vực này nằm ngoài giới hạn 200 hải lý
của Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của một quốc gia.

“Các vùng biển nằm ngoài quyền tài phán quốc gia”, có nghĩa là các vùng biển bao gồm
cột nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài giới hạn quyền tài phán quốc gia.

4bis. "Tài nguyên sinh học" bao gồm nguồn gen, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng,
quần thể hoặc bất kỳ thành phần sinh học nào khác của hệ sinh thái có giá trị hoặc giá trị
sử dụng thực tế hoặc tiềm năng cho nhân loại.

5. “Công nghệ sinh học” có nghĩa là bất kỳ việc ứng dụng công nghệ nào sử dụng các hệ thống
sinh học, sinh vật sống hoặc dẫn xuất của chúng để tạo ra hoặc sửa đổi các sản phẩm hoặc quy
trình cho mục đích sử dụng cụ thể.

6. “Thu thập nội vi (in situ)” liên quan đến nguồn gen biển là việc thu thập hoặc lấy mẫu nguồn
gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

7. “Công ước” có nghĩa là Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm
1982.

8. Phương án A: “Tác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt động
được đề xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Quốc gia thành viên khi được thêm vào
các tác động của các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán một cách hợp lý, hoặc
từ sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm biến đổi khí hậu, axit hóa đại
dương và các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có thực thi quyền tài phán
hay kiểm soát đối với các hoạt động khác đó hay không.

Phương án B: “Tác động tích lũy” có nghĩa là tác động lên cùng hệ sinh thái do các hoạt động
khác nhau, bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại hoặc có thể dự đoán được một cách
hợp lý hoặc do sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm biến đổi khí hậu,
axit hóa đại dương và các tác động liên quan.

9. “Dẫn xuất” là hợp chất sinh hóa có trong tự nhiên do sự biểu hiện hoặc chuyển hóa gen của
nguồn sinh vật hoặc nguồn gen, kể cả khi nó không chứa các đơn vị chức năng di truyền.

10. Phương án A: “Đánh giá tác động môi trường” là một quá trình đánh giá các tác động môi
trường tiềm ẩn, bao gồm các tác động tích lũy, của một hoạt động có ảnh hưởng đến các khu
vực trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia, có tính đến, ngoài những điều khác, các
tác động về kinh tế và xã hội có liên quan với nhau, về văn hóa và sức khỏe con người, cả có
lợi và có hại.

Phương án B: “Đánh giá tác động môi trường” là một quá trình xác định, dự đoán và đánh giá
các tác động tiềm ẩn mà một hoạt động có thể gây ra đối với môi trường biển trong thời gian
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thực hiện các biện pháp cần thiết, bao gồm phòng ngừa,
giảm thiểu và khắc phục, để giải quyết các hậu quả của hoạt động đó, trước khi nó xuất hiện.

Phương án C: “Đánh giá tác động môi trường” nghĩa là một quy trình đánh giá các tác động
tiềm ẩn của các hoạt động đã lên kế hoạch, được thực hiện ở các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia, thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của các Bên, có thể gây ô nhiễm
đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối với môi trường biển.

11. Phương án A: “Tài nguyên di truyền biển” là bất kỳ vật liệu di truyền nào của thực vật
biển, động vật, vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác, chứa các đơn vị chức năng di truyền và các
vùng không mã hóa của axit nucleic, với giá trị thực tế hoặc tiềm năng về các đặc tính di truyền
và sinh hóa của chúng, bao gồm thông tin di truyền.

Phương án B: “Tài nguyên di truyền biển” là bất kỳ vật liệu nào của thực vật biển, động vật,
vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác có chứa các đơn vị chức năng di truyền có giá trị thực tế hoặc
tiềm năng.

Phương án C

11. "Vật liệu di truyền biển" là bất kỳ vật liệu nào có nguồn gốc thực vật, động vật, vi
sinh vật hoặc nguồn gốc khác có chứa các đơn vị chức năng di truyền.

11bis. "Tài nguyên di truyền biển" có nghĩa là vật liệu di truyền có giá trị thực tế hoặc
tiềm năng.

12. “Khu bảo tồn biển” là một khu vực biển được xác định về mặt địa lý được chỉ định và quản
lý để đạt được các mục tiêu bảo tồn [ngắn hạn, trung hạn và dài hạn] [và sử dụng bền vững]
cụ thể.

[13. “Công nghệ hàng hải” là thông tin và dữ liệu về khoa học biển và các hoạt động và dịch vụ
hàng hải liên quan được cung cấp ở định dạng thân thiện với người dùng; sổ tay, hướng dẫn,
tiêu chí, tiêu chuẩn, tài liệu tham khảo; thiết bị và phương pháp lấy mẫu; phương tiện và thiết
bị quan sát để quan sát, phân tích và thử nghiệm tại chỗ (in situ) và trong phòng thí nghiệm;
máy tính và phần mềm máy tính, bao gồm các mô hình và kỹ thuật mô hình hóa; chuyên môn,
kiến thức, kỹ năng, bí quyết kỹ thuật, khoa học, pháp luật và phương pháp phân tích liên quan
đến nghiên cứu, quan trắc khoa học biển.]
14. “Bên” có nghĩa là một Quốc gia hoặc tổ chức hội nhập kinh tế khu vực đã thể hiện sự đồng
ý chịu sự ràng buộc bởi Thỏa thuận này và làm cho Thỏa thuận này có hiệu lực.

15. “Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực” có nghĩa là một tổ chức được thành lập bởi các Quốc
gia có chủ quyền tại một khu vực nhất định mà các Quốc gia thành viên của tổ chức đó đã trao
quyền đối với các vấn đề do Thỏa thuận này điều chỉnh theo các thủ tục nội bộ của tổ chức đó,
để ký, phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Thỏa thuận này.

16. Phương án A: “Đánh giá môi trường chiến lược” nghĩa là quy trình đánh giá cấp cao hơn
có thể được sử dụng theo ba cách chính (1) để chuẩn bị kế hoạch phát triển chiến lược hoặc sử
dụng tài nguyên cho một vùng đất và/hoặc vùng biển xác định; (2) kiểm tra các tác động môi
trường tiềm ẩn có thể phát sinh hoặc tác động đến việc thực hiện các chính sách, kế hoạch và
chương trình của chính phủ; và (3) để đánh giá các loại hoặc loại dự án phát triển khác nhau,
để đưa ra các chính sách quản lý môi trường chung hoặc hướng dẫn thiết kế cho các loại phát
triển.

Phương án B: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là đánh giá các tác động môi trường
có thể xảy ra, bao gồm cả sức khỏe, ảnh hưởng, bao gồm việc xác định phạm vi của báo cáo
môi trường và việc chuẩn bị báo cáo, thực hiện tham gia và tham vấn cộng đồng, và tính đến
báo cáo môi trường và kết quả của sự tham gia và tham vấn cộng đồng trong một kế hoạch
hoặc chương trình.

[17. “Sử dụng bền vững” là việc sử dụng các thành phần của đa dạng sinh học theo cách thức
và ở một mức không dẫn đến sự suy giảm lâu dài của đa dạng sinh học, từ đó duy trì tiềm năng
của đa dạng sinh học để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ hiện tại và tương lai.]

[18. “Chuyển giao công nghệ hàng hải” có nghĩa là sự chuyển giao bất kỳ quốc gia nào cũng
có thể tiếp cận, miễn phí các công cụ, thiết bị, chuyên môn, tàu, quy trình và phương pháp
cần thiết để sản xuất và sử dụng kiến thức nhằm cải thiện nghiên cứu và hiểu biết về bản chất
và tài nguyên của đại dương.]

19. Phương án A: “Sử dụng nguồn gen biển” có nghĩa là tiến hành nghiên cứu và phát triển
thành phần gen và/hoặc thành phần sinh hóa của và/hoặc thông tin về nguồn gen biển hoặc các
dẫn xuất của chúng, cũng như thương mại hóa, bao gồm công nghệ sinh học như được định
nghĩa trong Hiệp định này.

Phương án B: “Sử dụng nguồn gen biển” có nghĩa là tiến hành nghiên cứu và phát triển về
thành phần gen và/hoặc thành phần sinh hóa của nguồn gen biển, bao gồm thông qua ứng dụng
công nghệ sinh học.

Cơ sở lý luận
Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. “Truy cập ngoại vi ex situ, bao gồm cả dưới dạng thông tin trình tự số”, liên quan đến nguồn
gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, là cơ hội và khả năng thu thập
và nghiên cứu tiếp cận vào các mẫu, dữ liệu và thông tin, bao gồm cả thông tin trình tự số.

[2. “Hoạt động dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của Quốc gia” có nghĩa là hoạt động được
thực hiện bởi một thể nhân hoặc pháp nhân mà Quốc gia có quyền kiểm soát hoặc thực thi
quyền hạn một cách hiệu quả.

(a) Vì mục đích của Thỏa thuận này, một Quốc gia sẽ được coi là thực thi quyền tài phán
và kiểm soát đối với một thể nhân hoặc pháp nhân ở những khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia khi Quốc gia đó là:

(i) nơi cư trú hoặc nơi đăng ký của thể nhân hoặc pháp nhân đó;

(ii) địa điểm kinh doanh chính hoặc nơi quản lý của người đó;

(iii) nơi người đó có tài sản hoặc hoạt động chính; hoặc là

(iv) địa điểm mà người đó tiến hành quản lý lợi ích của mình [đối với hoạt động được đề
cập] một cách thường xuyên mà bên thứ ba có thể xác định được.

(b) Trong trường hợp một Quốc gia có quyền tài phán không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với [các hoạt động theo kế hoạch] hoặc [các biện pháp quản lý dựa trên
khu vực] theo [Phần] [Thỏa thuận] này, thì “thẩm quyền và kiểm soát” của một Quốc gia
cũng sẽ bao gồm địa điểm cung cấp và/hoặc nhận tài trợ cho hoạt động.

(c) Thẩm quyền thực hiện [Phần] [Thỏa thuận] này chỉ mở rộng cho [các vấn đề] [đánh
giá] [và giám sát] liên quan đến [các hoạt động được lập kế hoạch hoặc đề xuất] [hoặc/và]
[triển khai các cơ chế quản lý dựa trên khu vực] trong các khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia bởi các thể nhân hoặc pháp nhân đó dưới quyền tài phán và kiểm soát của Quốc
gia đó. Tuy nhiên, không có gì ở đây sẽ ảnh hưởng đến quyền tài phán và kiểm soát của
Quốc gia treo cờ trong các vấn đề hành chính, kỹ thuật và xã hội đối với các tàu treo cờ
của mình theo Điều 92 và Điều 94 của Công ước. Bất kỳ tàu hoặc phương tiện nào được
sử dụng để thực hiện [Phần][Thỏa thuận] này sẽ tiếp tục được quản lý bởi Quốc gia mà
tàu đó treo cờ.
16. Lựa chọn A: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là một quy trình đánh giá cấp cao
hơn có thể được sử dụng theo ba cách chính (1) để chuẩn bị kế hoạch phát triển chiến lược
hoặc sử dụng tài nguyên cho một vùng đất và/hoặc đại dương xác định; (2) kiểm tra các tác
động môi trường tiềm ẩn có thể phát sinh hoặc tác động đến việc thực hiện các chính sách, kế
hoạch và chương trình của chính phủ; hoặc và (3) để đánh giá các loại dự án phát triển khác
nhau, nhằm đưa ra các chính sách quản lý môi trường chung hoặc hướng dẫn thiết kế cho các
loại/loại dự án phát triển.

Phương án B: “Đánh giá môi trường chiến lược” Xóa.

[18. “Chuyển giao công nghệ hàng hải” có nghĩa là chuyển giao, bất kể là bằng cách di
chuyển, bán, cho thuê, cấp phép hoặc tặng hoàn toàn dữ liệu, phần mềm, công cụ, thiết bị,
chuyên gia, tàu, quy trình và phương pháp cần thiết để sản xuất và sử dụng kiến thức để cải
thiện nghiên cứu và hiểu biết về thiên nhiên và tài nguyên của đại dương.]

19. Phương án A: “Sử dụng nguồn gen biển” có nghĩa là tiến hành nghiên cứu và phát triển,
bao gồm thông qua công nghệ sinh học [như được định nghĩa trong điều này], về thành
phần gen và/hoặc sinh hóa của và/hoặc thông tin về nguồn gen biển hoặc các dẫn xuất của
chúng, dẫn đến:

(i) việc bán, cho thuê, cấp phép hoặc cũng như là thương mại hóa một hoặc nhiều sản
phẩm, hoặc, bao gồm cả công nghệ sinh học như được định nghĩa trong Thỏa thuận này.

(i)(ii) quyền đối với công nghệ sinh học nhằm hạn chế việc tiếp cận và sử dụng nguồn gen
của các nhà nghiên cứu khoa học khác.

Phương án B: “Sử dụng nguồn gen biển” XÓA.

Cơ sở lý luận

QUYỀN TÀI PHÁN: “Hoạt động dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của Quốc gia”: Xác định
rõ ràng bên chịu trách nhiệm xem xét (EIA) hoặc giám sát (ABMT) của một hoạt động là nghĩa
vụ quan trọng nhất được đặt ra trong IA này, nếu không có nó thì sẽ không thành công. Như
các nhóm ngành đã chỉ ra, đối với một hoạt động thương mại trong ABNJ, các tàu có nguồn
gốc từ nhiều quốc gia sẽ tham gia vào hoạt động này và do đó, nếu định nghĩa hiện tại được sử
dụng, sẽ không rõ quốc gia nào chịu trách nhiệm. Ngoài ra, nếu IA này dự đoán rằng một quốc
gia treo cờ sẽ đảm nhận trách nhiệm, thì trên thực tế, nhiều quốc gia treo cờ sẽ không có đủ
điều kiện để thực hiện các chức năng này; hơn nữa, quyền tài phán không mở rộng cho hoạt
động bên ngoài con tàu và tồn tại một khoảng cách lớn. Định nghĩa được đề xuất này là định
nghĩa được quốc tế chấp nhận được UNCITRAL sử dụng để xác định quyền tài phán dựa trên
“trung tâm của các lợi ích chính”. Điều quan trọng là nó mở rộng quyền tài phán đối với một
hoạt động mà không làm thay đổi quyền tài phán của Quốc gia treo cờ.
“Đánh giá Môi trường Chiến lược”: SEA không phải là một đánh giá “cấp cao hơn”; nó chỉ
đơn giản là một loại đánh giá khác được sử dụng cho một mục đích cụ thể. “Chuyển giao công
nghệ hàng hải”: nếu điều này có nghĩa là định nghĩa “chuyển giao công nghệ hàng hải”, thì nó
phải xác định không chỉ công nghệ là gì, mà cả “chuyển giao” nghĩa là gì.

“Sử dụng nguồn gen biển”. Nếu không có ngôn ngữ bổ sung, định nghĩa sẽ ảnh hưởng đến
MSR theo quy định của UNCLOS. Sự khác biệt trong “việc sử dụng MGR” như dự định của
thỏa thuận này là chúng sẽ được sử dụng cho nghiên cứu khoa học dẫn đến mục đích thương
mại. Sự phân biệt này phải được làm rõ trong định nghĩa này. Chúng tôi đề nghị xem xét một
định nghĩa đề cập đến việc sử dụng tất cả các nguồn tài nguyên biển trong ABNJ, bao gồm cả
MGR, để được sử dụng trong các phần về EIA và ABMT. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ là
bằng chứng cho thỏa thuận trong tương lai để nó không phải sửa đổi đối với mọi nguồn lực.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

Điều 1.3

Phương án A: “Cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm cả khu bảo
tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý thông qua đó một hoặc một số lĩnh vực
hoặc hoạt động được quản lý với mục đích đạt được các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững
cụ thể phù hợp với Thỏa thuận này.

Phương án B: “Cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm cả khu bảo
tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý mà thông qua đó một hoặc một số lĩnh
vực hoặc hoạt động được quản lý để đạt được, theo Thỏa thuận này:

(a) đối với các khu bảo tồn biển, các mục tiêu bảo tồn;

(b) trong trường hợp các cơ chế quản lý dựa trên khu vực khác, mục tiêu bảo tồn hoặc mục tiêu
bảo tồn và sử dụng bền vững

Cơ sở lý luận

Phương án B là phương án được ưu tiên vì sử dụng bền vững là mục tiêu tổng thể, trong khi
khu vực được bảo vệ là khu vực cụ thể phải được bảo tồn để đạt được mục tiêu tổng thể. Khu
bảo tồn biển (KBTB) và các cơ chế quản lý dựa trên khu vực (ABMT) là những khái niệm
khác nhau về quy mô không gian và thời gian của chúng. Định nghĩa về KBTB đề cập đến khu
vực biển được quản lý và xác định về mặt địa lý để đạt được các mục tiêu bảo vệ lâu dài. Như
đã biết, định nghĩa của IUCN về ABMT là "sự sắp xếp các hoạt động của con người trong một
khu vực cụ thể để đạt được các mục tiêu bảo tồn hoặc quản lý tài nguyên bền vững" (IUCN
Paper V, Hiểu các cơ chế quản lý dựa trên khu vực và các khu bảo tồn biển). Định nghĩa về khu
bảo tồn tại Điều 2 của CBD, được viết phù hợp với cả khu bảo tồn trên cạn và trên biển, được
quy định là "một khu vực được xác định về mặt địa lý được xác định, quản lý và quản lý để đạt
được các mục tiêu bảo tồn cụ thể". Các khu bảo tồn biển có thể có các khu vực hoang dã được
bảo vệ nghiêm ngặt chỉ phục vụ các mục đích khoa học, các quá trình sinh thái quy mô lớn
hoặc các khu vực nhằm bảo vệ một số loài hoặc môi trường sống nhất định, cũng như các khu
vực quy định việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên phi công nghiệp tương thích với bảo tồn
thiên nhiên. Do đó, phương án 2 rất gần với định nghĩa của KBTB.

Điều 1.8

Phương án A: “Tác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt động được đề
xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Quốc gia thành viên khi được cộng thêm vào
các tác động của các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán một cách hợp lý hoặc
từ sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm cả khí hậu thay đổi, axit hóa
đại dương và các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có thực thi quyền tài
phán hay kiểm soát đối với các hoạt động khác đó hay không.

Phương án B: “Tác động tích lũy” có nghĩa là tác động lên cùng hệ sinh thái do các hoạt động
khác nhau, bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại hoặc có thể dự đoán được một cách
hợp lý hoặc do sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm biến đổi khí hậu,
axit hóa đại dương và các tác động liên quan.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ thích Phương án A hơn Phương án B.

Điều 1.10

10. Phương án A: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình đánh giá các tác
động môi trường tiềm ẩn, bao gồm các tác động tích lũy, của một hoạt động có ảnh hưởng đến
các khu vực trong hoặc ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia, có tính đến, ngoài những điều khác,
các tác động xã hội và kinh tế, văn hóa và sức khỏe con người có liên quan lẫn nhau, cả có lợi
và có hại.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp


Điều 1.11 và 1.19

1(11) Phương án A: “Tài nguyên di truyền biển” có nghĩa là bất kỳ vật liệu di truyền nào của
thực vật biển, động vật, vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác, chứa các đơn vị chức năng của di
truyền và các vùng không mã hóa của axit nucleic, với giá trị thực tế hoặc tiềm năng về các đặc
tính di truyền và sinh hóa của chúng, bao gồm thông tin di truyền trình tự kỹ thuật số.

Phương án B: “Tài nguyên di truyền biển” có nghĩa là bất kỳ vật liệu nào của thực vật biển,
động vật, vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác có chứa các đơn vị chức năng di truyền có giá trị
thực tế hoặc tiềm năng

1(19) Phương án A: “Sử dụng nguồn gen biển” có nghĩa là tiến hành nghiên cứu và phát triển
về thành phần gen và/hoặc sinh hóa của và/hoặc thông tin về nguồn gen biển hoặc các dẫn xuất
của chúng, cũng như thương mại hóa, bao gồm cả công nghệ sinh học như đã định nghĩa trong
Thỏa thuận này.

Phương án B: “Sử dụng nguồn gen biển” có nghĩa là tiến hành nghiên cứu và phát triển về
thành phần gen và/hoặc sinh hóa của nguồn gen biển, bao gồm thông qua ứng dụng công nghệ
sinh học.

Cơ sở lý luận

Đối với ĐIỀU 1(11) (cùng với 1(1) và 1(6): Mặc dù các định nghĩa được phát triển cho các
thuật ngữ “truy cập ex situ bao gồm cả dưới dạng thông tin trình tự kỹ thuật số” và “thu thập
nội vi” dường như làm cho sự khác biệt giữa các thuật ngữ này có thể phân biệt được xem như
là một giải pháp cho xung đột DSI trong văn bản, vẫn có thể còn những vấn đề chưa được giải
quyết khi gặp phải thuật ngữ “Tài nguyên di truyền biển” do các đặc tính nội tại [7] của thuật
ngữ “vật liệu di truyền” và do thuật ngữ liên quan “nguồn gen”, chỉ ra các đặc điểm vật lý/hữu
hình của vật liệu di truyền. Do đó, chẳng hạn như các phần của văn bản đặc biệt bao gồm các
khái niệm “sử dụng” và “chia sẻ lợi ích”; “nguồn gen biển” nên được xử lý một cách toàn diện
và toàn diện hơn, bao gồm cả DSI. Điều quan trọng cần lưu ý là ngay cả khi có bất kỳ ứng
dụng nhân tạo nào, vẫn cần có kiến thức sơ bộ về nguồn gen của DSI đó, từ đó nó được tạo ra
ban đầu. Tóm tắt; không có bất kỳ mối liên hệ nào với nguồn gen thì bản thân DSI không có ý
nghĩa gì.

Đối với ĐIỀU 1(19): Türkiye ủng hộ Phương án A vì nó toàn diện hơn đáng kể và bao gồm
khía cạnh quan trọng của việc sử dụng và chia sẻ lợi ích, chẳng hạn như thương mại hóa, cũng
như thông tin về các nguồn gen và dẫn xuất biển.
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Điều 1, khoản 1

1. “Tiếp cận ex situ, bao gồm cả dưới dạng thông tin trình tự kỹ thuật số”, liên quan đến nguồn
gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, có nghĩa là truy cập vào các mẫu,
dữ liệu và thông tin, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số.

Cơ sở lý luận

Nghị định thư Nagoya và CBD không định nghĩa “tiếp cận”; xác định từ này ở đây có nguy cơ
tạo ra một tiêu chuẩn riêng biệt. Do nhiều kho lưu trữ sinh học nắm giữ nguồn gen từ cả trong
và ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia, việc sử dụng các thuật ngữ khác nhau sẽ làm tăng cả chi
phí và độ phức tạp của việc thực hiện cũng như rủi ro là chúng không thể được thực hiện một
cách hiệu quả. Để nó không được xác định có thể giúp chứng minh thỏa thuận trong tương lai
chống lại, ví dụ, những tiến bộ trong AI và các hoạt động không liên quan đến việc sử dụng
chủ động.

Điều 1, khoản 3

3. Phương án A: “cơ chế quản lý dựa trên khu vực” là một công cụ, bao gồm khu bảo tồn
biển, cho một khu vực địa lý xác định thông qua đó một hoặc một số lĩnh vực hoặc hoạt động
được quản lý với mục đích đạt được mục đích bảo tồn cụ thể và các mục tiêu sử dụng bền vững
theo Thỏa thuận này.

Phương án B: “cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý thông qua đó một hoặc một số lĩnh
vực hoặc hoạt động được quản lý nhằm đạt được, theo Thỏa thuận này: ….

Cơ sở lý luận

Phương án B được ưu tiên hơn vì nó phân biệt rõ ràng giữa các mục tiêu của một KBTB lấy
bảo tồn làm mục tiêu chính, với các loại ABMT khác, có thể có các kết quả và lợi ích về bảo
tồn nhưng được thúc đẩy bởi các mục tiêu chính khác, chẳng hạn như OECM (A là khu vực
được xác định theo địa lý không phải là Khu bảo tồn, được điều hành và quản lý theo
cách đạt được kết quả tích cực và bền vững lâu dài cho việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
chỗ với các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái liên quan và nếu có thể, văn hóa, tinh thần,
kinh tế xã hội và các giá trị phù hợp với địa phương khác. (Quyết định CBD 14/8)
Điều 1, khoản 4

4. “Vùng ngoài quyền tài phán quốc gia” là vùng biển cả và vùng Vùng.

Hoặc

4. “Vùng ngoài quyền tài phán quốc gia” là vùng biển cả và vùng Vùng. vùng không thuộc
quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Khuyến nghị được ưu tiên hơn của IUCN là loại bỏ hoàn toàn định nghĩa trên. UNCLOS
không định nghĩa ABNJ. ABNJ là một định nghĩa tối nghĩa: đó là mọi thứ không được
UNCLOS định nghĩa là thuộc quyền tài phán quốc gia. Bỏ qua không phận có thể mở ra một lỗ
hổng lớn trong UNCLOS mà sau này sẽ cần nhiều công sức hơn để khắc phục. Nhưng điều
quan trọng cần lưu ý là UNCLOS không đề cập đến không phận phía trên trong bối cảnh vùng
đặc quyền kinh tế và lãnh hải. Các loài chim biển là một phần quan trọng của đa dạng sinh học
biển, cũng như các quá trình vật lý và hệ sinh thái ở giao diện không khí/nước, và các đầu vào
khí quyển vào vùng trời phía trên của biển cả có thể có tác động bất lợi đến đa dạng sinh học
biển trong cột nước. Vì Thỏa thuận này đề cập đến đa dạng sinh học “biển”, nên không có vấn
đề gì về việc liệu Thỏa thuận này có thể được hiểu là áp dụng cho không gian bên ngoài hay
không.

Điều 1, khoản 6

6. “Thu thập nội vi” liên quan đến nguồn gen biển là việc thu thập hoặc lấy mẫu nguồn gen
biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia để sử dụng.

Cơ sở lý luận

Để làm rõ phạm vi của Thỏa thuận này, định nghĩa này nên được thu hẹp để chỉ áp dụng cho
các nguồn gen biển được thu thập cho mục đích “sử dụng”, như được định nghĩa trong khoản 9
Phương án B là “nghiên cứu và phát triển về thành phần di truyền và/hoặc sinh hóa”. Điều này
sẽ đảm bảo rằng hoạt động đánh bắt và thu gom hàng hóa không được bao trùm phù hợp với
Nghị định thư Nagoya.

Điều 1, khoản 10
10. Phương án A: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình xác định, dự đoán
và đánh giá các tác động môi trường tiềm ẩn, bao gồm các tác động tích lũy, của một hoạt động
có tác động có thể ảnh hưởng đến các khu vực trong hoặc ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia,
có tính đến, ngoài các vấn đề khác, các tác động xã hội và kinh tế, văn hóa và sức khỏe con
người có liên quan lẫn nhau, cả có lợi và có hại.

Phương án B: “Đánh giá tác động môi trường” là quá trình xác định, dự đoán và đánh giá các
tác động tiềm tàng mà một hoạt động có thể gây ra đối với môi trường biển trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, nhằm thực hiện các biện pháp cần thiết, bao gồm cả giảm thiểu, nhằm
giải quyết các hậu quả của hoạt động đó, trước khi bắt đầu.

Phương án C: “Đánh giá tác động môi trường” nghĩa là một quy trình đánh giá các tác động
tiềm ẩn của các hoạt động đã lên kế hoạch, được thực hiện ở các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia, thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của các Bên, có thể gây ô nhiễm
đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối với biển Môi trường.

Cơ sở lý luận

EIAs cần phải tập trung chủ yếu vào việc xác định các tác động môi trường có hại hoặc có khả
năng gây hại đáng kể hiện tại và tích lũy trong tương lai hợp lý, và các giải pháp thay thế sẽ
tránh được những tác động đó. Một số dự án hoàn toàn không kích hoạt EIA vì về cơ bản
chúng là những dự án có lợi cho môi trường, được hỗ trợ bởi khoa học hợp lý. Các dự án kích
hoạt EIA có các vấn đề cần phân tích vì chúng làm tăng các tác động môi trường bất lợi đáng
kể tiềm tàng.

Phương án B không được khuyến nghị vì nó bỏ qua tham chiếu đến các yếu tố chính trong
phạm vi của EIA. Đây là những điều quan trọng cần đưa vào định nghĩa để củng cố tiêu chuẩn
cao đối với EIAs của Thỏa thuận BBNJ, mà EIAs được chuẩn bị cho một IFB khác phải đáp
ứng nếu chúng được chuẩn bị bởi các Bên của BBNJ.

Điều 1, khoản 11

11. Phương án A: “Tài nguyên di truyền biển” có nghĩa là bất kỳ vật liệu di truyền nào của thực
vật biển, động vật, vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác, chứa các đơn vị chức năng di truyền và
các vùng không mã hóa của axit nucleic, với giá trị thực tế hoặc tiềm năng về các đặc tính di
truyền và sinh hóa của chúng, bao gồm cả thông tin di truyền.

Phương án B: “Tài nguyên di truyền biển” có nghĩa là bất kỳ nguyên liệu nào của thực vật,
động vật biển bao gồm chim, vi sinh vật hoặc nguồn gốc khác có chứa các đơn vị chức năng di
truyền có giá trị thực tế hoặc tiềm năng.
Cơ sở lý luận

Phương án A khác với định nghĩa trong CBD, điều này sẽ gây khó khăn cho việc triển khai.
“Thông tin di truyền” không được định nghĩa trong Thỏa thuận. Bởi vì các yếu tố hữu hình và
vô hình như DSI và dữ liệu môi trường đòi hỏi cách xử lý khác nhau, điều quan trọng là phải
rạch ròi trong các định nghĩa.

Việc bổ sung “các đặc tính di truyền và sinh hóa của chúng” dường như nhằm mục đích phân
biệt MGR với hàng hóa. Điều này đạt được tốt hơn thông qua việc đưa cụm từ “để sử dụng”
vào định nghĩa “thu thập và tiếp cận tại chỗ”.

Phương án B phù hợp với Nghị định thư Nagoya nhưng tập trung vào lĩnh vực hàng hải. Tuy
nhiên, việc giới hạn nó đối với nguồn gen “biển” có thể loại trừ các loài khác trong ABNJ,
chẳng hạn như chim. Nó không phục vụ mục đích phân định phạm vi của các điều khoản
MGR, vì các nguồn gen biển cũng có thể được tìm thấy trong phạm vi quyền tài phán quốc gia.
Phạm vi địa lý của thỏa thuận được xác định ở nơi khác. Ngoài ra, “nguồn gen biển” có thể
được định nghĩa rõ ràng bao gồm các loài chim.

Điều 1, khoản 12

12. “Khu bảo tồn biển” là khu vực biển được xác định về mặt địa lý, được chỉ định, dành riêng,
điều chỉnh và quản lý hiệu quả để đạt được các mục tiêu [đa dạng sinh học dài hạn] và bảo tồn
hệ sinh thái [và sử dụng bền vững] cụ thể.

Cơ sở lý luận

Định nghĩa về “KBTB” nên loại trừ “các mục tiêu sử dụng bền vững” để đảm bảo các tiêu
chuẩn bảo vệ và báo cáo tương thích trong và ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia. Để đủ điều
kiện trở thành một KBTB, các yếu tố quan trọng nhất là tính bền vững (dài hạn) và mục tiêu
bảo tồn chính (IUCN WCPA 2019). Mục tiêu bảo tồn được nhắm mục tiêu như vậy đối với các
KBTB sẽ rất quan trọng khi đàm phán các biện pháp quản lý và bảo tồn được đề xuất để đảm
bảo rằng trong trường hợp xảy ra xung đột, bảo tồn vẫn là ưu tiên hàng đầu (IUCN WCPA
2019). Việc loại bỏ các mục tiêu “sử dụng bền vững” cũng đảm bảo rằng định nghĩa KBTB
này nhất quán với các định nghĩa quốc tế khác về các khu bảo tồn, bao gồm cả những định
nghĩa được IUCN, CBD và OSPAR sử dụng.

Và như thường thấy, mức độ bảo vệ tương quan với việc mang lại lợi ích bảo tồn mà hệ sinh
thái lành mạnh mang lại bao gồm phục hồi và lan tỏa các loài bị khai thác, giảm thiểu biến đổi
khí hậu, thích ứng và phục hồi, và cải thiện chất lượng nước (Grorud-Colvert et al., 2021)-
IUCN WCPA, 2019. Hướng dẫn áp dụng các hạng mục quản lý khu bảo tồn của IUCN
cho các khu bảo tồn biển https://portals.iucn.org/library/node/48887

Grorud-Colvert, et al, 2021. Hướng dẫn MPA: Khuôn khổ để đạt được các mục tiêu toàn
cầu về đại dương, Science DOI: 10.1126/science.abf086.

Điều 1, khoản 16

16. Phương án A: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là một quá trình đánh giá cấp cao
hơn, các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và phân tích đối với quá trình ra quyết định
chiến lược có thể được sử dụng theo ba cách chính: nhằm mục đích lồng ghép các cân nhắc về
môi trường vào các chính sách, kế hoạch và chương trình, đồng thời đánh giá mối liên hệ với
nhau về mặt kinh tế và xã hội.

Thay vào đó:

16. Phương án A: “Đánh giá môi trường chiến lược” có nghĩa là một quy trình đánh giá cấp
cao hơn có thể được sử dụng, theo ba cách chính, ví dụ: (1) để chuẩn bị kế hoạch phát triển
chiến lược hoặc sử dụng tài nguyên cho một vùng đất và/hoặc đại dương xác định; (2) kiểm tra
các tác động môi trường tiềm ẩn có thể phát sinh hoặc tác động đến việc thực hiện các chính
sách, kế hoạch và chương trình của chính phủ; và (3) để đánh giá các loại hoặc loại dự án phát
triển khác nhau, để đưa ra các chính sách quản lý môi trường chung hoặc hướng dẫn thiết kế
cho các loại/loại phát triển; và. và (4) cung cấp đánh giá chiến lược, liên ngành và dựa trên hệ
sinh thái về tình trạng, áp lực và xu hướng liên quan đến đa dạng sinh học biển của ABNJ để
xác định các ưu tiên cho hành động bảo tồn và quản lý bao gồm ứng phó với biến đổi khí hậu
trong một môi trường cởi mở, toàn diện và cách có sự tham gia

Cơ sở lý luận

Định nghĩa mà IUCN gợi ý được Ngân hàng Thế giới và OECD sử dụng. “Ban đầu, SEA được
thiết kế như một phần mở rộng của đánh giá tác động môi trường (EIA) của các dự án đối với
các kế hoạch, chương trình và chính sách. Theo thời gian, SEA đã trở nên chiến lược hơn bằng
cách đưa các nhóm bên liên quan khác nhau vào một cuộc đối thoại về môi trường và xã hội
theo cách lặp đi lặp lại và thích ứng.” Ngân hàng Thế giới 2012. Xem điều 41 ter. Phương án B
không phản ánh cách hiểu SEA hiện nay.

Thay vào đó, Phương án A có thể bao gồm một ví dụ khác như trong (4) ở trên. Các quan hệ
đối tác hợp tác SEA tập trung vào khu vực có thể giúp nâng cao năng lực khoa học để khám
phá, nghiên cứu và đánh giá áp lực đối với BBNJ, củng cố thiết kế mạng lưới KBTB và hệ
thống ABMT mạch lạc và kết nối, thông báo các ưu tiên nghiên cứu trong tương lai cũng như
các EIA và SEA tiếp theo trong các khu vực này, bằng cách sử dụng các công cụ phân
tử/genomic hiện đại (ví dụ: DNA môi trường) và các công nghệ khác. Chúng cũng có thể được
thiết kế để xem xét, theo yêu cầu, các khu vực được kết nối trong phạm vi quyền tài phán quốc
gia.

Điều 1, khoản 17

[17. “Sử dụng bền vững” có nghĩa là việc sử dụng các thành phần của đa dạng sinh học theo
cách thức và tốc độ không dẫn đến sự suy giảm lâu dài của đa dạng sinh học, do đó duy trì tiềm
năng của nó để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ hiện tại và tương lai.]

Cơ sở lý luận

Sử dụng bền vững đã được xác định trong nhiều công cụ và thông lệ liên quan đến Thỏa thuận
BBNJ. Những định nghĩa này không dễ dung hòa. Sử dụng bền vững trong các KBTB loại VI
của IUCN được định nghĩa là: nơi mà việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên phi công nghiệp ở
mức độ thấp phù hợp19 với bảo tồn thiên nhiên.” Điều này hoàn toàn khác với cách định nghĩa
“sử dụng bền vững” trong CBD. Xem Hướng dẫn của IUCN về việc áp dụng các hạng mục
quản lý khu bảo tồn của IUCN đối với các khu bảo tồn biển - Guidelines for apply the IUCN
Protected Area Management Categories to sea Protected Areas | Hệ thống thư viện IUCN

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

Phương án A: “Tác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt động được đề
xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Quốc gia Bên khi được cộng thêm vào các tác
động của các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán một cách hợp lý hoặc từ sự
lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm cả khí hậu thay đổi, axit hóa đại
dương và các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có thực thi quyền tài phán
hay kiểm soát đối với các hoạt động khác đó hay không.

Cơ sở lý luận

Văn bản dự thảo sửa đổi của một thỏa thuận (như trong A/CONF.232/2020/3) có tham chiếu
xuyên suốt văn bản đến “Các quốc gia thành viên”. Tuy nhiên, văn bản dự thảo sửa đổi bổ sung
của một hiệp định không còn đề cập đến “Các quốc gia thành viên” trong phần mở đầu, mà
thay vào đó là “Các bên”. Ngoài ra, điều 1, đoạn 14 của văn bản dự thảo sửa đổi bổ sung của
một hiệp định định nghĩa “Bên” là “một tổ chức hội nhập kinh tế cấp quốc gia hoặc khu
vực…”. Để đảm bảo tính thống nhất, các tham chiếu đến “Các quốc gia thành viên” nên được
xóa và thay vào đó, văn bản nên đề cập đến “Các bên” để bao gồm các tổ chức hội nhập kinh tế
khu vực theo cách đó và nhất quán với các định nghĩa trong Điều 1.
Quỹ phát triển xanh và bảo tồn đa dạng sinh học Trung Quốc

10. “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình xác định, dự đoán và đánh giá
các tác động môi trường tiềm ẩn, bao gồm các tác động tích lũy, của một hoạt động trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, có ảnh hưởng đến các khu vực trong hoặc ngoài phạm vi quyền hạn
quốc gia., cóCó tính đến, ngoài những điều khác, các tác động xã hội và kinh tế, văn hóa và
sức khỏe con người có liên quan lẫn nhau, cả có lợi và bất lợi, để thực hiện các biện pháp cần
thiết, bao gồm giảm thiểu, để giải quyết hậu quả của hoạt động đó, trước khi nó bắt đầu.

Cơ sở lý luận

Các sửa đổi được đề xuất ở đây là kết hợp Phương án A và B như một điều hoàn chỉnh. Nó
nhấn mạnh “EIA” là một quá trình và một công cụ để dự đoán và hỗ trợ giải quyết các hậu quả
tích cực và tiêu cực.

Viện luật môi trường

8. Phương án A: “Tác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt động được
đề xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Bên khi được thêm vào các tác động của các
hoạt động khác trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán được một cách hợp lý hoặc từ sự lặp
lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm cả khí hậu thay đổi, axit hóa đại dương
và các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có thực thi quyền tài phán hay
kiểm soát đối với các hoạt động khác đó hay không.

Cơ sở lý luận

Thêm để làm rõ và để nhấn mạnh rằng điều này bao gồm các hoạt động của các bên hoặc
những người không phải và bao gồm cả người đề xuất dự án

Liên minh Biển cả

[...]

3. Phương án A: “cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một cơ chế, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý thông qua đó một hoặc một số lĩnh
vực hoặc hoạt động được quản lý với mục đích đạt được các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền
vững cụ thể phù hợp với Thỏa thuận này.
Phương án B: “cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm khu bảo
tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý thông qua đó một hoặc một số lĩnh vực
hoặc hoạt động được quản lý nhằm đạt được, theo Thỏa thuận này:

(a) Đối với khu bảo tồn biển, mục tiêu bảo tồn;

(b) Trong trường hợp các cơ chế quản lý dựa trên khu vực khác, mục tiêu bảo tồn hoặc mục
tiêu bảo tồn và

mục tiêu sử dụng bền vững.

[...]

12. “Khu bảo tồn biển” là khu vực biển được xác định về mặt địa lý, nơi các hoạt động của con
người được điều chỉnh, mà được chỉ định và quản lý hoặc bị cấm nhằm đạt được các mục tiêu
cụ thể về bảo tồn [dài hạn đa dạng sinh học] [và sử dụng bền vững].

Cơ sở lý luận

Điều 1.3: HSA nhận thấy giá trị của “Phương án B” vì nó phân biệt hữu ích giữa mục tiêu của
KBTB (bảo tồn) và mục tiêu của các ABMT khác (bảo tồn hoặc bảo tồn và sử dụng bền vững).
Tuy nhiên, Phương án B không nên là một phương án thay thế cho một định nghĩa riêng biệt về
KBTB tập trung vào bảo tồn, mà theo quan điểm của chúng tôi, là một ưu tiên. Điều 1.12: HSA
đặc biệt khuyến nghị đánh dấu văn bản trong ngoặc đơn ('sử dụng bền vững'); một trong những
yếu tố phân biệt chính của KBTB với các ABMT khác là các KBTB có mục tiêu bảo tồn. Điều
này nhất quán với các định nghĩa quốc tế khác về KBTB, bao gồm cả CBD và IUCN, định
nghĩa KBTB là có mục tiêu bảo tồn (và *không phải* mục tiêu sử dụng bền vững). HSA cũng
khuyến nghị rằng định nghĩa nên được điều chỉnh để nó nói về “các hoạt động của con người”
được “quy định, quản lý hoặc bị cấm”--điều này phản ánh các đề xuất của một số đại biểu
trong IGC4 và giúp làm rõ rằng có nhiều loại KBTB bao gồm từ các khu vực cho phép một số
hoạt động sử dụng bền vững (phù hợp với các mục tiêu bảo tồn) đến các khu vực được bảo vệ
nghiêm ngặt và đầy đủ, nơi các hoạt động của con người bị cấm.

Ocean Care

Phương án A: “Ảnh hưởngTác động tích lũy” có nghĩa là các tác động gia tăng của một hoạt
động được đề xuất dưới quyền tài phán và kiểm soát của một Quốc gia thành viên khi được
thêm vào các ảnh hưởngtác động của các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán
một cách hợp lý hoặc từ sự lặp lại của các hoạt động tương tự theo thời gian, bao gồm biến đổi
khí hậu, axit hóa đại dương và các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra, bất kể Bên đó có
thực thi quyền tài phán hay kiểm soát đối với các hoạt động khác đó hay không.

10. Phương án A: “Đánh giá tác động môi trường” có nghĩa là một quá trình đánh giá các ảnh
hưởngảnh hưởng môi trường tiềm ẩn, bao gồm các ảnh hưởng tích lũy, của mộtmột hoạt động
được đề xuất có ảnh hưởng đến các khu vực trong hoặc ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia, có
tính đến, ngoài những vấn đề khác, và các tác độngảnh hưởng về xã hội, kinh tế, văn hóa và
sức khỏe con người có liên quan với nhau, cả có lợi và có hại.

Có thể như định nghĩa 20

“Ô nhiễm xuyên biên giới” cho các mục đích của Công cụ này có nghĩa là việc đưa vào, trực
tiếp hoặc gián tiếp, các chất hoặc năng lượng, bao gồm cả năng lượng âm thanh, vào môi
trường biển (a) được tạo ra bởi các hoạt động của con người trong hoặc liền kề với các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia , (b) phân tán trên nhiều hơn một khu vực tài phán, bao
gồm phân tán vào các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia từ các khu vực thuộc quyền
tài phán quốc gia, và (c) dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn đến, tác hại đáng kể đối với đa dạng
sinh học biển ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Thuật ngữ 'ảnh hưởng' là một thuật ngữ được sử dụng trong UNCLOS trong khi 'tác động' thì
không. Tương tự, ảnh hưởng xuyên biên giới được xác định dễ dàng và có thể dễ dàng đo
lường thông qua điều tra khoa học, trong khi tác động xuyên biên giới mơ hồ và có thể khó
thiết lập các tiêu chí được tất cả các bên chấp nhận. Hơn nữa, ô nhiễm xuyên biên giới được đề
cập đến trong phần lớn luật pháp quốc tế hiện hành, trong khi tác động xuyên biên giới thì
không.

Về Điều 1, Không cần giới hạn định nghĩa EIA đối với các hoạt động được thực hiện trong
ABNJ. Đề xuất của chúng tôi có một cách tiếp cận toàn diện hơn và giúp hợp lý hóa đoạn văn.

Về Điều 1, ô nhiễm xuyên biên giới được xác định dễ dàng và có thể dễ dàng đo lường thông
qua điều tra khoa học, trong khi tác động xuyên biên giới là mơ hồ và có thể khó thiết lập các
tiêu chí được tất cả các bên chấp nhận.

Ô nhiễm xuyên biên giới được đề cập đến trong phần lớn luật pháp quốc tế hiện hành, trong
khi tác động xuyên biên giới thì không (ví dụ: Công ước Espoo Điều 1(viii)).

Ô nhiễm xuyên biên giới có thể được giải quyết và giảm thiểu thông qua các biện pháp cụ thể
thiết thực bắt buộc phải giảm lượng khí thải gây ô nhiễm. Ngược lại, không có cách thực tế nào
để giảm thiểu tác động xuyên biên giới mà không giải quyết tận gốc nguyên nhân của nó.
Ô nhiễm xuyên biên giới đứng trước thử thách của thời gian vì nó có khả năng bao gồm rất
nhiều loại chất gây ô nhiễm có tính hủy diệt—từ nhựa đến hóa chất, dầu mỏ đến tiếng ồn và
những chất chưa thể lường trước được

Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế

3. Phương án A: “cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một cơ chế, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý thông qua đó một hoặc một số lĩnh
vực hoặc hoạt động được quản lý với mục đích đạt được các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền
vững cụ thể phù hợp với Thỏa thuận này.

Phương án B: “Cơ chế quản lý dựa trên khu vực” có nghĩa là một công cụ, bao gồm cả khu
bảo tồn biển, cho một khu vực được xác định về mặt địa lý mà thông qua đó một hoặc một số
lĩnh vực hoặc hoạt động được quản lý để đạt được, theo Thỏa thuận này:

(a) đối với các khu bảo tồn biển, các mục tiêu bảo tồn;

(b) đối với các cơ chế quản lý dựa trên khu vực khác, mục tiêu bảo tồn hoặc mục tiêu bảo tồn
và sử dụng bền vững.

Cơ sở lý luận

Điều quan trọng là phải làm rõ rằng KBTB phục vụ các mục đích bảo tồn để các KBTB có thể
được xác định riêng biệt với các ABMT khác làm cơ sở để thiết lập một quy trình trong Phần
III để thiết lập các KBTB, bao gồm cả việc chỉ định bởi BBNJ COP, có thể được tách biệt như
thế nào. các ABMT khác được xử lý trong BBNJ ILBI.

ĐIỀU 2

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Mục tiêu của Thỏa thuận này là đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, trong hiện tại và trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, thông qua việc thực hiện hiệu quả thỏa thuận này và các điều khoản
liên quan của các văn kiện quốc tế , bao gồm Công ước về Đa dạng sinh học, Công ước và
các cách hợp tác và điều phối quốc tế khác.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp


Tòa Thánh

Các mục tiêu của thỏa thuận này là: là

(i) để đảm bảo mức độ bảo tồn cao việc sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu
vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, hiện tại và trong dài hạn, thông qua việc thực hiện
hiệu quả các điều khoản liên quan của Công ước, bao gồm thông qua đánh giá tác động môi
trường của các hoạt động và áp dụng các cơ chế quản lý theo khu vực;

(ii) để tăng cường năng lực chung riêng của các Bên để bảo vệ môi trường, tham gia vào sự
phát triển bền vững và thực hiện các nghĩa vụ của Thỏa thuận này;

(iii) thúc đẩy nghiên cứu và phát triển nguồn gen biển để hiểu rõ hơn về đa dạng sinh học và
các hệ sinh thái biển; để đảm bảo tất cả các Bên đều có quyền truy cập và sử dụng bình đẳng
các tài nguyên đó; và để phân định rõ hơn các quyền và nghĩa vụ của các Bên đối với các lợi
ích phát sinh từ việc sử dụng chúng; và

để tăng cường hợp tác và phối hợp quốc tế giữa các Bên cũng như với các công cụ, khuôn khổ
và cơ quan khác nhằm theo đuổi sự chăm sóc tốt hơn cho đa dạng sinh học và hệ sinh thái ở
những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Các Mục tiêu cần giải thích nội dung của thỏa thuận là gì, đặt chúng trong ngữ cảnh chứ không
chỉ đơn giản lặp lại tiêu đề của IA (Thỏa thuận quốc tế). Tức là điều này nên đề cập đến 4 lĩnh
vực trọng tâm là MGRs, ĐMT, ABMTs và CBTMT. Ngoài ra, điều khoản cần nêu rõ những
thách thức chính của việc xây dựng năng lực và hợp tác để đảm bảo đạt được những mục tiêu
đó vì bản thân việc giải quyết những thách thức đó cũng là những mục tiêu.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Mục tiêu của Thỏa thuận này là đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, vì lợi ích của các thế hệ hiện tại và
tương lai của loài người và sự sống đại dương trong dài hạn, thông qua việc thực hiện hiệu quả
các điều khoản liên quan của Công ước cũng như hợp tác và phối hợp quốc tế khác để thúc đẩy
nghiên cứu, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên sinh vật, sử dụng hợp lý,
hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên cũng như xây dựng năng lực và chuyển giao công
nghệ liên quan cho các mục đích này.
Cơ sở lý luận

Để đảm bảo sự đánh giá cao hơn về các mục tiêu của Thỏa thuận BBNJ này, IUCN đề xuất nên
trình bày cụ thể hơn về nguyện vọng của mình cũng như các điều khoản phù hợp nhất của
UNCLOS mà Thỏa thuận BBNJ đang tìm cách thúc đẩy việc thực hiện. Văn bản dựa trên Lời
nói đầu của UNCLOS, đoạn 4.

Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế

Mục tiêu của Thỏa thuận này là đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, hiện tại và trong dài hạn, thông qua
việc thực thi hiệu quả luật pháp quốc tế hiện hành, bao gồm nhưng không giới hạn ở các điều
khoản liên quan của Công ước và hơn nữa là thông qua việc tăng cường hợp tác và điều phối
quốc tế để thực hiện các quyết định có liên quan của các cơ quan quốc tế.

Cơ sở lý luận

Mục tiêu cần phải rõ ràng bao gồm việc thực hiện các quy định của tất cả các thỏa thuận quốc
tế có liên quan và các quyết định có liên quan của các cơ quan quốc tế, chứ không chỉ các quy
định của UNCLOS. Điều này tạo ra nhiệm vụ cho 'sự hợp tác nâng cao' để cung cấp quản lý
đại dương tổng hợp dựa trên hệ sinh thái, toàn diện, bỏ lại phía sau những ngày các cơ quan bị
cô lập hành động trong các hầm chứa nhỏ hẹp, không có sự phối hợp của họ. Sự kết nối sinh
thái của các hệ thống đại dương năng động đòi hỏi một nền văn hóa quản lý và quản lý được
kết nối đồng đều và năng động. Việc tạo và triển khai BBNJ ILBI mang đến cho chúng tôi cơ
hội lịch sử để tạo ra một nền văn hóa hợp tác và cộng tác mới. Cam kết chính trị được thể hiện
một cách tiêu cực nhằm “không phá hoại” các thỏa thuận hiện có có thể có hiệu lực pháp lý
tích cực thông qua “tăng cường hợp tác” để đẩy nhanh việc thực hiện các thỏa thuận đó.
ĐIỀU 3

Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên

[2. Hiệp định này không áp dụng cho bất kỳ tàu chiến, máy bay quân sự hoặc phụ trợ hải quân
nào. Ngoại trừ Phần II, Thỏa thuận này không áp dụng cho các tàu hoặc máy bay khác do một
BênQuốc gia sở hữu hoặc vận hành và hiện tại chỉ được sử dụng cho dịch vụ phi thương mại
của chính phủ. Tuy nhiên, mỗi Bên phải đảm bảo, bằng cách áp dụng các biện pháp thích hợp
không làm suy giảm hoạt động hoặc khả năng hoạt động của các tàu hoặc máy bay do mình sở
hữu hoặc vận hành, rằng các tàu hoặc máy bay đó hành động một cách nhất quán, trong chừng
mực hợp lý và có thể thực hiện được, với Thỏa thuận này.]

Cơ sở lý luận

Thỏa thuận triển khai BBNJ không nên áp dụng cho tàu chiến, thiết bị phụ trợ hải quân và các
tàu hoặc máy bay khác do một Quốc gia sở hữu hoặc vận hành và chỉ được sử dụng trong thời
gian này cho dịch vụ phi thương mại của chính phủ. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều tàu được sử
dụng cho nghiên cứu khoa học biển thuộc sở hữu hoặc điều hành của các quốc gia. Việc loại
trừ toàn bộ các tàu này khỏi phạm vi áp dụng của BBNJ IA có nghĩa là nhiều tàu nghiên cứu sẽ
bị loại khỏi phạm vi của Phần II (MGR). Chúng tôi cho rằng điều đó là rất không mong muốn
vì điều này sẽ tạo ra một tình huống mà chúng ta không còn có một sân chơi bình đẳng nữa. Do
đó, chúng tôi đề xuất từ ngữ thay thế mà chúng tôi phân biệt giữa một mặt là tàu chiến, máy
bay quân sự và phụ trợ hải quân, và mặt khác là tàu hoặc máy bay do các Quốc gia sở hữu hoặc
điều hành. Thỏa thuận sẽ không áp dụng chung cho tàu quân sự, máy bay và phụ trợ hải quân.
Thỏa thuận cũng sẽ không áp dụng cho các tàu hoặc máy bay do nhà nước sở hữu hoặc điều
hành, ngoại trừ Phần II về MGR. Nói cách khác, phần trên MGR, và chỉ phần đó, sẽ áp dụng
cho các tàu hoặc máy bay do nhà nước sở hữu hoặc vận hành. Cuối cùng, chúng tôi muốn lưu ý
rằng không nên nhầm lẫn việc không nộp đơn với quyền miễn trừ tài phán. Theo nghĩa đó, cả
hai loại, đó là tàu chiến, tàu phụ trợ hải quân, máy bay quân sự cũng như tàu hoặc máy bay do
nhà nước sở hữu hoặc vận hành đều được hưởng và sẽ tiếp tục được hưởng quyền miễn trừ tài
phán trên cơ sở các quy định có liên quan của UNCLOS, chẳng hạn như Điều 95 và 96. Đối
với vấn đề miễn trừ quyền tài phán, chúng tôi sẵn sàng xem xét việc đưa các điều khoản liên
quan của UNCLOS vào Thỏa thuận BBNJ nếu các phái đoàn khác thấy cần thiết.

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Hiệp định này áp dụng cho các hoạt động liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học biển trên các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia. Không Quốc gia
nào có thể có quyền tài phán tạm thời hoặc vĩnh viễn đối với các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia.

[2. Thỏa thuận này không áp dụng cho bất kỳ tàu chiến, tàu phụ trợ hải quân, tàu hoặc máy bay
nào khác do một Quốc gia sở hữu hoặc vận hành và chỉ được sử dụng trong thời gian này cho
dịch vụ phi thương mại của chính phủ. Tuy nhiên, mỗi Bên phải đảm bảo, bằng cách áp dụng
các biện pháp thích hợp không làm suy giảm hoạt động hoặc khả năng hoạt động của các tàu
hoặc máy bay do mình sở hữu hoặc vận hành, rằng các tàu hoặc máy bay đó hành động theo
cách phù hợp, ở mức độ hợp lý và có thể thực hiện được, với Thỏa thuận này.]

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

Thỏa thuận này áp dụng cho các hoạt động của con người liên quan đến việc sử dụng các
nguồn tài nguyên liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển ở các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

2. Không có nội dung nào trong Thỏa thuận này ảnh hưởng đến các quyền, quyền tài
phán và nghĩa vụ của các Quốc gia theo Công ước. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và
áp dụng trong bối cảnh và theo cách phù hợp với Công ước. [LƯU Ý: lấy toàn bộ từ Art.
4]

3. Theo đó, các quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển trong tất cả các khu
vực thuộc quyền tài phán quốc gia, bao gồm cả thềm lục địa trong và ngoài 200 hải lý và
vùng đặc quyền kinh tế, sẽ được tôn trọng theo Công ước. Do đó, Thỏa thuận này sẽ
không điều chỉnh các hoạt động do các Quốc gia thực hiện hoặc cho phép diễn ra trong
phạm vi quyền tài phán quốc gia của họ [trừ khi những hoạt động đó có nguy cơ gây tác
động tiêu cực đáng kể đến đa dạng sinh học hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối
với môi trường biển ở những khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia.]

4. Các hoạt động trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia cấu thành nghiên
cứu khoa học biển sẽ được điều chỉnh bởi Công ước, ngoại trừ các hoạt động sẽ không
được coi là nghiên cứu khoa học biển nếu:

(i) Hoạt động có ý nghĩa trực tiếp đối với việc khai thác thương mại tài nguyên sinh vật
hoặc phi sinh vật của môi trường biển; hoặc là
(ii) Hoạt động dẫn đến việc bán hoặc cấp phép các kết quả nghiên cứu hoặc sửa đổi, bao
gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, cho một Quốc gia, công dân hoặc thể nhân hoặc pháp
nhân thuộc quyền tài phán của một Quốc gia đang tìm cách sử dụng nó vì lợi ích thương
mại. Bất kỳ hoạt động nào không được coi là nghiên cứu khoa học biển theo điều này sẽ
được điều chỉnh bởi các quy định của Thỏa thuận này.

1. Thỏa thuận này sẽ không điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc sử dụng tài
nguyên ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia được liệt kê trong Điều 87(1)
của Công ước, tùy thuộc vào một số hạn chế và yêu cầu nhất định được nêu trong tài liệu
này đôi khi có thể cần thiết để đáp ứng các yêu cầu chung. nghĩa vụ của các Bên được nêu
trong Điều 192 của Công ước để bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.

[2. Theo sửa đổi của các quốc gia]

Cơ sở lý luận

KHOẢN. Việc giới hạn ý nghĩa đối với phạm vi địa lý là không rõ ràng khi UNCLOS đã có
các Phần điều chỉnh riêng biệt cả Biển cả và vùng Vùng. IA này tập trung vào và chỉ áp dụng
cho các hoạt động của con người trong ABNJ và do đó điều khoản nên được tập trung vào điều
này. Hơn nữa, bản sửa đổi này chỉ giới hạn ứng dụng cho các hoạt động của con người vì
chúng liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững, điều cần thiết để tránh làm suy yếu IFBs.
Việc bổ sung này cũng tránh nhầm lẫn về lãnh hải và thềm lục địa. KHOẢN 2: Chuyển từ Điều
4 khi nó đi đến Ứng dụng và không ảnh hưởng đến IFB. KHOẢN 3: Hoạt động trong quyền tài
phán quốc gia. Đã chuyển từ Điều 4 vì nó liên quan đến Ứng dụng hơn là mối quan hệ với IFB,
tức là các Quốc gia ven biển không thuộc IFB. Thay vì chỉ trình bày lại các điều khoản này từ
UNCLOS, điều khoản này nên đưa ra kết luận từ các tuyên bố đó cho IA này và đặt nền tảng
cho EIA và ABMT cho dù các Quốc gia có quyết định tác động của các hoạt động trong vùng
biển quốc gia đối với vùng biển quốc tế hay không. KHOẢN 4: MSR. Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu phù hợp với Điều 241 của UNCLOS để đảm bảo MSR tiếp tục không bị ảnh
hưởng. Đoạn 3(i) bổ sung IA Điều 22.3. KHOẢN 5: Các hoạt động đã được quy định và cơ sở
để hạn chế hơn nữa việc sử dụng bền vững. Ngôn ngữ bổ sung này xác định thẩm quyền pháp
lý đối với các hạn chế của các hoạt động theo hiệp ước này liên quan đến các hoạt động đã
được điều chỉnh bởi IFB. Tuyên bố này là cần thiết về mặt pháp lý để làm rõ mối quan hệ giữa
IA này và hai IA khác về đánh bắt và khai thác mỏ liên quan đến UNCLOS.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

[2. Thỏa thuận này không áp dụng cho bất kỳ tàu chiến, phụ trợ hải quân, tàu hoặc máy bay
nào khác do một Quốc gia sở hữu hoặc vận hành và chỉ được sử dụng vào thời điểm hiện tại
cho dịch vụ phi thương mại của chính phủ. Tuy nhiên, mỗi Bên phải đảm bảo, bằng cách áp
dụng các biện pháp thích hợp không làm suy giảm hoạt động hoặc khả năng hoạt động của các
tàu hoặc máy bay do mình sở hữu hoặc vận hành, rằng các tàu hoặc máy bay đó hành động một
cách nhất quán, trong chừng mực hợp lý và có thể thực hiện được, với Thỏa thuận này.]

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ muốn xóa Điều 3(2) vì không thấy thuyết phục về sự cần thiết của nó vì quyền
miễn trừ chủ quyền được quy định rõ ràng trong luật quốc tế, luật này cũng được áp dụng cho
Thỏa thuận BBNJ. Tuy nhiên, Thổ Nhĩ Kỳ sẵn sàng tuân theo sự đồng thuận chung về dự thảo
Điều 3(2) này.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

[2. Thỏa thuận này không áp dụng cho bất kỳ tàu chiến, phụ trợ hải quân, tàu hoặc máy bay
nào khác do một Quốc gia sở hữu hoặc vận hành và chỉ được sử dụng vào thời điểm hiện tại
cho dịch vụ phi thương mại của chính phủ. Tuy nhiên, mỗi Bên phải đảm bảo, bằng cách áp
dụng các biện pháp thích hợp không làm suy giảm hoạt động hoặc khả năng hoạt động của các
tàu hoặc máy bay do mình sở hữu hoặc vận hành, rằng các tàu hoặc máy bay đó hành động một
cách nhất quán, trong chừng mực hợp lý và có thể thực hiện được, với Thỏa thuận này.]

Thay vào đó:

[2. Thỏa thuận này không áp dụng cho bất kỳ tàu chiến, phụ trợ hải quân, tàu hoặc máy bay
nào khác do một Quốc gia sở hữu hoặc vận hành và chỉ được sử dụng vào thời điểm hiện tại
cho các dịch vụ phi thương mại, phi nghiên cứu của chính phủ. Tuy nhiên, mỗi Bên phải đảm
bảo, bằng cách áp dụng các biện pháp thích hợp không làm suy giảm hoạt động hoặc khả năng
hoạt động của các tàu hoặc máy bay do mình sở hữu hoặc vận hành, rằng các tàu hoặc máy bay
đó hành động một cách nhất quán, trong chừng mực hợp lý và có thể thực hiện được, với Thỏa
thuận này.] Các biện pháp như vậy sẽ được báo cáo cho Hội nghị các Bên hàng năm.

Cơ sở lý luận

IUCN đề nghị xóa toàn bộ đoạn văn. Điều này quá chung chung đối với các mục đích của Thỏa
thuận về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học này. Khi đọc, nó sẽ miễn trừ các tàu
nghiên cứu thuộc sở hữu của chính phủ khỏi việc cung cấp Thỏa thuận về nguồn gen biển, và
các EIA và ABMT tiềm năng. Văn bản gốc dựa trên Điều 236 của UNCLOS Phần XII về
quyền miễn trừ chủ quyền, giới hạn việc áp dụng nó chỉ trong Phần XII của UNCLOS, không
phải toàn bộ Công ước. Điều 236 quy định: “Các quy định của Công ước này về bảo vệ và
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển không áp dụng đối với bất kỳ tàu chiến nào…”
ĐIỀU 4

Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên

4. Tư cách pháp lý của các bên không tham gia Công ước hoặc bất kỳ thỏa thuận liên quan nào
khác đối với các văn kiện đó không bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

EU và các quốc gia thành viên đã nhất quán tuyên bố trong suốt quá trình này, cả trong IGC và
trong các giai đoạn trước đó, họ không muốn đưa ngôn ngữ này vào hiệp ước. Do đó, chúng tôi
đề nghị xóa đoạn này. Chúng tôi muốn giải thích vị trí của chúng tôi về mặt này. Đầu tiên, EU
và các quốc gia thành viên hướng tới mục tiêu tham gia phổ biến vào Thỏa thuận này và hoàn
toàn ủng hộ khả năng các bên không tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật biển
(UNCLOS) trở thành thành viên của Thỏa thuận thực thi này. Theo chúng tôi, điều này được
tạo điều kiện thuận lợi ở những nơi khác trong dự thảo thỏa thuận này. Chúng tôi đã lắng nghe
lập luận rằng tính phổ quát của văn kiện chỉ có thể được đảm bảo bằng cách đưa vào đoạn văn
này. Chúng tôi có một cái nhìn khác. Đối với chúng tôi, theo dự thảo điều 58, Thỏa thuận dành
cho tất cả các quốc gia, kể cả những quốc gia không tham gia Công ước. Tài liệu tham khảo
đặc biệt về các Bên tham gia Thỏa thuận không phải là các bên tham gia Công ước cũng được
tìm thấy trong điều 55(3) liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Chúng tôi coi ngôn ngữ
trong khoản 4.4 là một tuyên bố về hậu quả rõ ràng của luật hiệp ước, cụ thể là pacta tertiis; sự
bao gồm như vậy là không cần thiết vì việc tham gia vào Thỏa thuận thực hiện không thể ảnh
hưởng đến tình trạng pháp lý của những người không tham gia Công ước. Trong bối cảnh của
toàn bộ Điều 4, khoản 4 có nguy cơ dẫn đến những cách diễn giải khác nhau, có thể thách thức
cách diễn giải và áp dụng thống nhất cũng như tính toàn vẹn của Thỏa thuận Thực hiện trong
tương lai và Công ước. Điều này có thể đặt câu hỏi về bản chất của công cụ mới với tư cách là
Thỏa thuận thực hiện theo UNCLOS. Hơn nữa, không có điều khoản tương tự trong Thỏa
thuận về đàn cá. Tuy nhiên, có những Quốc gia là thành viên của Thỏa thuận Nguồn cá nhưng
không phải là thành viên của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển và điều này không ảnh
hưởng đến tư cách pháp lý của họ là không tham gia UNCLOS. Chúng tôi không thấy cần phải
rời khỏi tiền lệ này. Cuối cùng, người ta lập luận rằng một tài liệu tham khảo tương tự sẽ được
tìm thấy trong Nghị quyết về thể thức. Tuy nhiên, về khía cạnh này, chúng tôi muốn nhấn mạnh
rằng chúng tôi hiện đang ở trong một bối cảnh hoàn toàn khác, nghĩa là chúng tôi hiện đang
đàm phán về ngôn ngữ hiệp ước. Điều này khác với ngôn ngữ hướng dẫn được tìm thấy trong
giải pháp về phương thức. Theo quan điểm của chúng tôi, đề xuất đưa vào khoản 4 sẽ đe dọa
tính toàn vẹn của UNCLOS và sẽ tạo thành một tiền lệ rất tiêu cực/nguy hiểm.
Cộng hòa Bolivar Venezuela

Không có nội dung nào trong Thỏa thuận này ảnh hưởng đến các quyền, quyền tài phán và
nghĩa vụ của các Quốc gia theo Công ước, cũng như không ảnh hưởng đến lợi ích và chủ
quyền của các Quốc gia không tham gia Công ước.

1. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng trong bối cảnh và theo cách phù hợp với Công
ước.

2. Các quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển trong tất cả các khu vực thuộc quyền
tài phán quốc gia, kể cả thềm lục địa trong và ngoài 200 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế, sẽ
được tôn trọng theo Công ước.

3. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng theo cách [tôn trọng thẩm quyền của và]
không làm suy yếu [hiệu quả của] các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các
cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, đồng thời thúc đẩy sự gắn kết và
phối hợp với những công cụ, khuôn khổ và cơ quan.

4. Tình trạng pháp lý của các bên không tham gia Công ước hoặc bất kỳ thỏa thuận liên quan
nào khác đối với các văn kiện đó không bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa thánh

1. Các Bên công nhận rằng các văn bản pháp luật, khuôn khổ và cơ quan quản lý mà họ
là thành viên đóng vai trò quan trọng trên toàn cầu, khu vực và trong nước, trong việc
bảo vệ môi trường biển, và việc họ thực hiện các thỏa thuận tương ứng này cũng như
tuân thủ các công ước và quy định về môi trường là rất quan trọng để đạt được các mục
tiêu của Thỏa thuận này. Theo đó, mỗi Bên khẳng định cam kết thực hiện và tuân thủ các
hiệp định, khuôn khổ và cơ quan về môi trường mà Bên đó là một bên liên quan đến các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và thúc đẩy các mục tiêu của Thỏa thuận
này. Không có nội dung nào trong Thỏa thuận này làm phương hại đến các quyền, quyền
tài phán và nghĩa vụ của các Quốc gia theo Công ước. Thỏa thuận này sẽ được giải thích
và áp dụng trong bối cảnh và theo cách phù hợp với Công ước. [chuyển đoạn 1 hiện có
sang Điều 3 Áp dụng]

2. Trong phạm vi chúng được áp dụng, khi các nghĩa vụ cụ thể liên quan đến bảo tồn và sử
dụng bền vững theo các văn kiện, khuôn khổ và cơ quan có thẩm quyền thúc đẩy các mục tiêu
của và không mâu thuẫn với Thỏa thuận này và Công ước hiện có hiệu lực hoặc sau này được
thông qua, các nghĩa vụ đó sẽ được các Bên của Thỏa thuận này công nhận là bổ sung cho các
điều khoản có trong tài liệu này. Các quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển trong
tất cả các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia, bao gồm cả thềm lục địa trong và ngoài 200
hải lý và vùng đặc quyền kinh tế, sẽ được tôn trọng theo Công ước. [Chuyển Đoạn 2 hiện có
sang Điều 3 Áp dụng]

4. Tư cách pháp lý của những bên không tham gia Công ước hoặc bất kỳ thỏa thuận liên quan
nào khác liên quan đến các công cụ đó không bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận này.[chuyển đến
4bis]

Cơ sở lý luận

IA này không có nghĩa là mâu thuẫn với IFB có các điều khoản về môi trường; thay vào đó,
mục đích của IA là lấp đầy những khoảng trống, hoạt động như một sự củng cố tích cực và
thúc đẩy hợp tác hơn là bất hòa. Do đó, các khoản 1 và 2 mới xóa bỏ khoảng cách với IFB
thông qua sự công nhận về mặt pháp lý trong khi vẫn duy trì việc xem xét (bởi COP) thông qua
tiêu chuẩn rằng các nghĩa vụ được đảm nhận trong các hiệp định khác phải thúc đẩy các mục
tiêu của thỏa thuận này. Cách tiếp cận này tuân theo những gì đã được thống nhất trong Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) CH. 20 Môi trường Điều
20.4. Từ “có thẩm quyền” thay vì có liên quan được sử dụng để giới hạn IA trong việc so sánh
với các quy định chồng chéo liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững hơn là điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh nói chung. Khoản 3 giữ nguyên. Về nội dung, Khoản 4 nên được chuyển
sang 4bis vì nó liên quan đến tình trạng pháp lý của các bên không liên quan đến quyền sử
dụng chứ không liên quan đến IFB.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

3. Hiệp định này sẽ được giải thích và áp dụng theo cách [tôn trọng thẩm quyền của và] không
làm suy yếu [hiệu quả của] các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, đồng thời thúc đẩy sự gắn kết và phối hợp
với những công cụ, khuôn khổ và cơ thể

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ việc duy trì thuật ngữ tôn trọng thẩm quyền của và đồng thời xóa bỏ hiệu
quả của. Cách diễn đạt về tính hiệu quả có thể dẫn đến sự mơ hồ trong khi khó xác định tính
hiệu quả của các công cụ và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu
vực, tiểu vùng và ngành có liên quan.
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

3. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng theo cách [tôn trọng năng lực của và] thúc đẩy
sự gắn kết và phối hợp với không làm suy yếu [hiệu quả của] các văn kiện và khuôn khổ pháp
lý liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan và
thúc đẩy sự gắn kết và sự phối hợp với các công cụ, khuôn khổ và cơ quan đó không làm giảm
hiệu quả của các biện pháp của họ.

Cơ sở lý luận

Bản sửa đổi được đề xuất nhấn mạnh tầm quan trọng của “sự gắn kết và phối hợp”. Hợp tác là
cách ưu tiên để giải quyết quyền tài phán chồng chéo, chẳng hạn như khi các hoạt động dưới sự
kiểm soát của ISA, IMO, v.v., ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.

Liên minh Biển cả

3. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng theo cách [tôn trọng thẩm quyền của và]
không làm suy yếu [hiệu quả của các biện pháp của] các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên
quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan và thúc đẩy sự
gắn kết và phối hợp với các công cụ, khuôn khổ và cơ quan đó.

Cơ sở lý luận

Cụm từ “tôn trọng năng lực của” là một sự bổ sung không cần thiết và vô ích cho cụm từ
“không làm suy yếu”. Thử nghiệm chức năng và có liên quan, “không làm suy yếu” được hiểu
tốt nhất theo nghĩa không làm suy yếu “hiệu quả của” các cơ quan, v.v. (IFB) và đặc biệt là
hiệu quả của các biện pháp của họ. Một bài kiểm tra bổ sung về 'tôn trọng' 'năng lực' của IFB là
một bài kiểm tra không hữu ích kiểm tra không phải chức năng hoặc các biện pháp của IFB mà
là năng lực của nó, liệu năng lực có được thực hiện hay không và 'tôn trọng' năng lực cho thấy
sự tôn trọng đối với bất kỳ thẩm quyền như vậy cho dù cần thiết hoặc bảo đảm. Điều này sẽ
không xây dựng cầu nối mà thay vào đó là hàng rào giữa thỏa thuận BBNJ và IFB. Chẳng hạn,
việc thêm từ “các biện pháp của” tuân theo cách diễn đạt trong Điều 7 và 18(1) của Hiệp định
Nguồn cá và làm rõ hơn rằng thử nghiệm là một thử nghiệm chức năng.
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế

1. Không có nội dung nào trong Thỏa thuận này ảnh hưởng đến các quyền, quyền tài phán và
nghĩa vụ của các Quốc gia theo luật pháp quốc tế hiện hành, bao gồm nhưng không giới hạn ở
Công ước. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng trong bối cảnh và theo cách phù hợp
với luật pháp quốc tế hiện hành, bao gồm nhưng không giới hạn ở Công ước.

1A. BBNJ COP sẽ thiết lập và duy trì một danh sách các thỏa thuận quốc tế và danh sách bất
kỳ cơ quan thảo luận hoặc ra quyết định nào được thành lập theo các thỏa thuận đó mà COP
coi là một phần của luật quốc tế hiện hành được đề cập trong tiểu khoản 1.

3. Thỏa thuận này sẽ được giải thích và áp dụng theo cách tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp
tác giữa các quốc gia, bao gồm [tôn trọng năng lực của và] không làm suy yếu [hiệu quả của]
các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu
khu vực và ngành có liên quan và tăng cường thúc đẩy hợp tác, gắn kết và phối hợp bên trong
và giữa các công cụ, khuôn khổ và cơ quan đó với các Quốc gia liên quan.

Cơ sở lý luận

Điều quan trọng là phải làm rõ rằng KBTB phục vụ các mục đích bảo tồn để các KBTB có thể
được xác định riêng biệt với các ABMT khác làm cơ sở để thiết lập một quy trình trong Phần
III để thiết lập các KBTB, bao gồm cả việc chỉ định bởi BBNJ COP, có thể được tách biệt như
thế nào. các ABMT khác được xử lý trong BBNJ ILBI.

Thật không phù hợp khi những lo ngại chính trị hoàn toàn chính đáng về việc 'không làm suy
yếu' nên được thể hiện bằng các thuật ngữ pháp lý trong một công cụ ràng buộc về mặt pháp lý
theo cách tiêu cực mà thực sự làm suy yếu ý định đã bày tỏ của các Quốc gia trong việc sử
dụng BBNJ ILBI để thúc đẩy hợp tác nâng cao nhằm mang lại hệ sinh thái- dựa trên quản lý
tổng hợp đại dương. Việc tuyên bố mục đích 'không phá hoại' là rất sai lầm ở chỗ nó đẩy các
Quốc gia đi sâu hơn vào các silo ngành bị cô lập của họ.

Các đề xuất thay đổi đối với khoản 4.1 chỉ đơn giản là những thay đổi mang tính hệ quả dựa
trên các đề xuất của WWF đối với Điều 2.

Khoản mới 4.1A được đề xuất nhằm mục đích thực hiện ý định của Điều 2 và 4.1 đã sửa đổi
bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc thảo luận giữa các Quốc gia để xác định rõ ràng
'các công cụ, khuôn khổ và cơ quan' đó với các điều khoản và đưa ra các quyết định liên quan
đến BBNJ để phạm vi hợp tác nâng cao có thể được thiết lập một cách thích hợp . Một yếu tố
quan trọng của các cuộc thảo luận này dự kiến sẽ liên quan đến việc khuyến khích các Quốc
gia trở thành thành viên của các thỏa thuận liên quan theo những lời khuyên thông thường từ
UNGA nhằm mục đích phổ cập luật quốc tế hiện hành.

ĐIỀU 4BIS

Tòa Thánh

Điều 3 bis 4bis Tư cách pháp lý gắn liền với quyền sử dụng Không ảnh hưởng

1. Bất kỳ hành vi hoặc hoạt động nào được thực hiện trên cơ sở Thỏa thuận này sẽ không ảnh
hưởng đến, và sẽ không được dựa vào làm cơ sở để khẳng định, hỗ trợ, thúc đẩy hoặc từ chối
bất kỳ yêu sách nào đối với chủ quyền, quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán, kể cả đối với đất
đai, tranh chấp chủ quyền biển đảo hoặc tranh chấp liên quan đến việc phân định các vùng
biển.

2. (a). Tất cả các Quốc gia sẽ có quyền cho công dân của mình tham gia vào việc sử dụng
các nguồn tài nguyên, cả sinh vật và phi sinh vật, trong các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia tuân theo:

(a) Các quy định của Công ước và Thỏa thuận này;

(b) Quy định được công nhận đối với các hoạt động cụ thể bằng các văn bản và khuôn
khổ pháp lý và các cơ quan hoặc tổ chức toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành; và

(c) Nghĩa vụ hiệp ước của họ.

(d). Tất cả các Quốc gia cũng sẽ có nghĩa vụ tương ứng để thực hiện hoặc hợp tác với các
Quốc gia khác trong việc thực hiện các biện pháp đối với công dân của mình nếu cần thiết
để bảo tồn và sử dụng bền vững cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật ở các khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia.

3. Xét rằng các quyền và nghĩa vụ có thể gắn liền với các Bên tham gia Thỏa thuận này
hoặc Công ước, hoặc với tư cách là thành viên theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có
liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan, hoặc với
tư cách là các Quốc gia không tham gia, hoặc đối với các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc
quyền tài phán của một Quốc gia đối với bất kỳ điều nào đã nói ở trên trong các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, các quyền và nghĩa vụ này sẽ không trao cho bất kỳ
Quốc gia đơn lẻ hoặc thể nhân hoặc pháp nhân nào, tình trạng pháp lý liên quan đến
quản lý, giám sát, phát triển hoặc quyền sở hữu đối với các hoạt động hoặc sử dụng các
nguồn tài nguyên trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.
4. Tình trạng pháp lý của các bên không tham gia Công ước hoặc bất kỳ thỏa thuận liên
quan nào khác đối với các văn kiện đó không bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận này. [Trích từ
Điều 4]

Cơ sở lý luận

Điều này sẽ xuất hiện trước Điều 4 vì nó xuất phát từ và liên quan đến Điều 3 Áp dụng. TIÊU
ĐỀ hiện tại thiếu mô tả pháp lý về mục đích của điều và phải chỉ ra chính xác nội dung cần
thiết liên quan đến tình trạng pháp lý đối với các hoạt động trong ABNJ. Tiêu đề mới cũng
phản ánh phù hợp Điều 2 UNCLOS. KHOẢN 1: Nói chung, đối với ABNJ, đoạn này về mặt
pháp lý không đi xa hơn những gì đã được nêu trong Điều 89 UNCLOS ở chỗ nó bị giới hạn
trong các yêu sách về quyền chủ quyền, và đặc biệt là lãnh thổ hoặc các tranh chấp liên quan
đến ranh giới biển (không nên là vấn đề trong thỏa thuận cụ thể này liên quan đến ABNJ, đặc
biệt là đối với các hoạt động, bảo tồn và sử dụng bền vững). Điều đó nói rằng, nó không thay
đổi kết quả nên có thể được đưa vào. Để bổ sung UNCLOS và phản ánh nội dung của thỏa
thuận này, IA cần làm rõ quyền sử dụng đối với các nguồn lực và hoạt động diễn ra trong
ABNJ (xem khoản 2 và 3). Cụ thể hơn, các từ “không ảnh hưởng đến” trong Khoản 1 là không
chính xác vì chúng tôi đang nói cụ thể rằng các Quốc gia không thể thực thi chủ quyền; cụm từ
này hàm ý rằng các Quốc gia luôn có thể khẳng định yêu sách đó. KHOẢN 2 MỚI là cần thiết
để lấp đầy khoảng trống của Điều 116 và Điều 117 UNCLOS và để áp dụng IA cho cả biển cả
và vùng Vùng, tức là toàn bộ ABNJ; đến các hoạt động ngoài đánh bắt cá, bao gồm các hoạt
động liên quan đến tài nguyên sinh vật VÀ phi sinh vật, để EIA và ABMT sẽ mở rộng hợp
pháp cho tất cả các tài nguyên và chủ thể, bao gồm các hoạt động thương mại như thu thập
năng lượng tái tạo trong ABNJ hoặc xử lý carbon trong nước hoặc đáy biển; và cuối cùng để
đảm bảo rằng IA sẽ được kiểm chứng trong tương lai đối với các nguồn lực hoặc hoạt động
mới. Do các hoạt động trong ABNJ có thể có sự tham gia của các doanh nghiệp đa quốc gia
hoạt động ở nhiều Quốc gia, nên việc trao quyền trực tiếp và nghĩa vụ tương ứng một cách rõ
ràng là cần thiết. Khoản 2(a)(i), (ii) và (iii) cũng dùng để nêu rõ tình trạng pháp lý của các hoạt
động liên quan đến các thỏa thuận khác này, điều này sẽ tránh “phá hoại” chúng. KHOẢN 3
MỚI: Ý tưởng về “sử dụng bền vững” khác nhau tùy thuộc vào người hoặc người xem xét nó,
có nghĩa là các hiệp ước môi trường có thể áp dụng cách diễn đạt chung của IA này hoàn toàn
khác với các doanh nghiệp thương mại tham gia vào một hoạt động. Cho rằng sẽ không có giấy
phép nào được cấp bởi bất kỳ Quốc gia cụ thể nào, điều khoản này ngay từ đầu đã làm rõ các
quyền hợp pháp đối với việc sử dụng bền vững. Quy định này là cần thiết để cơ chế Quy hoạch
Không gian Biển cuối cùng được thực hiện. KHOẢN 4. Tình trạng của các bên không liên
quan không liên quan đến IFB (Điều 4) và sẽ xuất hiện trong điều này.
ĐIỀU 5

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Để đạt được mục tiêu của Thỏa thuận này, các Bên sẽ được hướng dẫn như sau:

(a) Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá;

(a bis). Nguyên tắc người bảo vệ nhận được,

[(b) Nguyên tắc di sản chung của nhân loại;]

(c) Lựa chọn 1: Nguyên tắc bình đẳng;

Lựa chọn 2: Chia sẻ các lợi ích một cách công bằng và hợp lý;

(d) Việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa;

(e) Cách tiếp cận hệ sinh thái;

Một cách tiếp cận tích hợp;

Venezuela muốn làm rõ thêm về ý nghĩa và phạm vi của “cách tiếp cận tích hợp

(f) Một cách tiếp cận mà xây dựng khả năng kháng lại của hệ sinh thái đối với các tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu và sự axit hóa đại dương, đồng thời khôi phục và phục hồi tính toàn
vẹn của hệ sinh thái;

(g) Việc sử dụng công nghệ khoa học tốt nhất hiện có và thông tin khoa học, cũng như các
thông tin truyền thống liên quan về người dân bản địa và các cộng đồng địa phương;

(h) Việc tôn trọng, thúc đẩy và cân nhắc các nghĩa vụ tương ứng của họ liên quan đến các
quyền của người dân bản địa và các cộng đồng địa phương khi hành động để giải quyết bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực ngoài phạm vi thẩm quyền tài
phán quốc gia;

(i) Việc không chuyển giao, trực tiếp hoặc gián tiếp, thiệt hại hoặc mối nguy hiểm từ khu vực
này sang khu vực khác và sự không chuyển đổi một loại ô nhiễm này thành loại ô nhiễm khác;

(j) alt. Các hoạt động nên được định hướng theo hướng nghiên cứu, bảo tồn, phát triển và
phát triển bền vững; và các hoạt động không gây ô nhiễm các khu vực ngoài quyền tài
phán quốc gia không nên được tạo ra;

(j) Trách nhiệm quản lý các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia thay mặt cho các thế
hệ hiện tại và tương lai bằng cách bảo vệ, chăm sóc và đảm bảo việc sử dụng có trách nhiệm
môi trường biển, duy trì tính toàn vẹn của các hệ sinh thái đại dương và bảo tồn giá trị vốn có
của đa dạng sinh học của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Venezuela muốn làm rõ thêm về việc ai sẽ chịu trách nhiệm về việc quản lý các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia thay mặt cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp

Toà Thánh

Điều 5 Các Nghĩa vụ nguyên tắc và cách tiếp cận chung

1. Để đạt được mục tiêu của Thoả thuận này, các Bên có nghĩa vụ thực hiện quan tâm thích
đáng đến việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học ở các khu vực ngoài thẩm
quyền tài phán quốc gia và vì lợi ích của các Quốc gia khác. sẽ được hướng dẫn sau đây:

2. Vì các mục đích của Thỏa thuận này, "tôn trọng thích đáng" có nghĩa là:

(a) Việc thông qua các luật, quy định và biện pháp hành pháp của một Bên quốc gia trong
khuôn khổ hệ thống pháp luật của mình phù hợp với việc đảm bảo tuân thủ Thỏa thuận
này bởi các cá nhân dưới thẩm quyền của mình;

Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá;

[(b) Việc chia sẻ nghĩa vụ của các Bên trong việc đánh giá và giám sát tình trạng của môi
trường biển và việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, kể cả bằng cách cung cấp sự hỗ
trợ cho các Quốc gia đang phát triển mà thiếu hụt về năng lực và công nghệ để có thể
thực hiện các nhiệm vụ tương ứng này; Nguyên tắc di sản chung của nhân loại;][di chuyển
CHM lên Lời nói đầu]

(c)Lựa chọn 1: Nguyên tắc công bằng;

Lựa chọn 2: Tới mọi phạm vi hợp lý có thể, tùy thuộc vào từng tài nguyên cụ thể liên
quan, sự Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích giữa tất cả các Quốc gia dẫn đến từ
việc sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên đó có nguồn gốc ở các khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia;

(d) Việc áp dụng một cách tiếp cận hệ sinh thái tích hợp, dựa trên cơ sở khoa học và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa trước khi cho phép tiến hành các hoạt động liên quan đến
sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên Việc áp dụng biện pháp phòng ngừa;
(e) Cách tiếp cận hệ sinh thái; [xem điểm (d)]

(f) Một cách tiếp cận tích hợp; [xem điểm (d)]

(eg) Thực hiện các biện pháp để Một cách tiếp cận mà xây dựng khả năng kháng lại của hệ
sinh thái đối với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và sự axit hóa đại dương, và để phục
hồi sự toàn vẹn hệ sinh thái;

(fh) Việc thực hiện đầy đủ thẩm định, thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết cho

tri thức khoa học và công nghệ tốt nhất hiện có và thông tin, các kiến thức truyền thống
liên quan về người dân bản địa và các cộng đồng địa phương, và các rủi ro tương ứng liên
quan đến hoạt động để đảm bảo việc ra quyết định sáng suốt và lập kế hoạch và thúc đẩy
sự tuân thủ của các Quốc gia, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế khu vực hội
nhập và các thể nhân hoặc pháp nhân; Việc sử dụng công nghệ khoa học tốt nhất hiện nay
và các thông tin khoa học, cũng như kiến thức truyền thống có liên quan về người dân bản địa
và các cộng đồng địa phương;

(g)Việc áp dụng phương thức quản lý thích ứng vào việc sử dụng tối ưu các tài nguyên
sinh vật và phi sinh vật ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia nhằm theo đuổi
mục tiêu phát triển bền vững vì lợi ích của loài người;

(hi) Sự tôn trọng, thúc đẩy và cân nhắc tới các nghĩa vụ tương ứng của họ liên quan đến các
nhu cầu và quyền của người dân bản địa và các cộng đồng địa phương khi hành động để giải
quyết vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực ngoài quyền
tài phán quốc gia, bao gồm cả việc không chuyển giao, trực tiếp hoặc gián tiếp, thiệt hại
hoặc các mối nguy hiểm từ khu vực này sang khu vực khác và sự không chuyển hóa một
loại ô nhiễm thành một loại ô nhiễm khác có thể ảnh hưởng đến những người đó.;

(j) Việc không chuyển giao, trực tiếp hoặc gián tiếp, thiệt hại hoặc nguy hiểm từ khu vực này
sang khu vực khác và không chuyển hóa loại ô nhiễm này thành loại ô nhiễm khác [xem điểm
h ở trên];

(ik) Việc quản lý các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia thay mặt cho các thế hệ hiện tại và
tương lai bằng cách bảo vệ, chăm sóc và đảm bảo sử dụng có trách nhiệm tài nguyên biển môi
trường, duy trì tính toàn vẹn của các hệ sinh thái đại dương và bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
vốn có của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

(j) Sự thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của công chúng, sự tham gia
của các bên liên quan, tiết lộ các hoạt động và rủi ro kèm theo, và sự sẵn có của thông tin
dành cho công chúng tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi cho sự minh bạch.
3.Với tầm quan trọng cấp thiết của đại dương đối với sự tồn tại của con người trên các
hòn đảo nhỏ, tính dễ bị thương tổn đặc biệt của họ đối với các hậu quả của việc bảo tồn
kém và sử dụng tối ưu tài nguyên không bền vững, bao gồm nguồn cung cấp thực phẩm
đang cạn kiệt từ đại dương, cái chết của các rạn san hô đóng vai trò bảo vệ và môi trường
sống của cá, và mực nước biển dâng cao, và xét thêm sự cô lập về địa lý với các quốc gia
khác, sự ưu tiên sẽ được trao cho việc đánh giá, xác định và thực hiện các biện pháp bảo
tồn và quản lý đối với các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia mà có thể phục vụ
giảm bớt các tác động tiêu cực đối với các đảo nhỏ, các quốc gia quần đảo và cụ thể là
người dân bản địa của họ.

Cơ sở lý luận:

TIÊU ĐỀ: Việc đặt lại tiêu đề cho điều khoản sẽ tránh được cuộc tranh luận giữa các nguyên
tắc và cách tiếp cận trong khi thu được hiệu ứng mong muốn. KHOẢN 1. Bỏ cụm từ “được
hướng dẫn bởi” vì cụm từ này khiến P&A không ràng buộc về mặt pháp lý. Ngôn ngữ bổ sung
là cần thiết vì danh sách không có bối cảnh pháp lý , ý nghĩa hoặc ứng dụng. KHOẢN 2. “Tôn
trọng thích đáng” là nguyên tắc pháp lý được công nhận trong UNCLOS được áp dụng cho
Biển cả, cụ thể là trong UNCLOS Điều 87; P&A được đặt trong bối cảnh của nguyên tắc “tôn
trọng thích đáng”, theo các yếu tố được xác định trong Ý kiến tư vấn 17 của ITLOS. ĐIỂM (a)
bị xóa ở đây vì những thách thức trong việc áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá
trong ABNJ, cơ chế vận hành nó phải được làm rõ trong Điều 41 hoặc trong Phần IX thay vì
được liệt kê trong Các Điều Khoản Chung. Thay vào đó, Điểm (a) mới củng cố nghĩa vụ cá
nhân của các Quốc gia mà nếu không có nó thì rất ít nghĩa vụ quốc gia để thực hiện và tuân thủ
thỏa thuận này. Đối với ĐIỂM (b), nguyên tắc của CHM được chuyển đến Phần mở đầu, nơi
nó cũng phản ánh các nghĩa vụ. Điểm (b) mới nhấn mạnh nghĩa vụ của các quốc gia đối với sự
tôn trọng CB&TMT ngay từ ban đầu. Điều này quan trọng đến mức nó thực sự cần phải ngay
thẳng và được bao gồm như một nghĩa vụ quan trọng trong khi để lại các chi tiết của nghĩa vụ
bắt buộc và tự nguyện đối với các phần cụ thể của Thỏa thuận. ĐIỂM (c) mới đặt quyền truy
cập và chia sẻ lợi ích phù hợp với bối cảnh trong khi chứng minh tương lai IA cho ABS cho
các loại tài nguyên khác nhau. Ngôn ngữ đủ điều kiện của “ở mọi mức độ hợp lý có thể tùy
thuộc vào trên tài nguyên cụ thể có liên quan” được sử dụng cho mục đích này. ĐIỂM (d): kết
hợp d, e và f vì tất cả sẽ được sử dụng trong cùng một phân tích. ĐIỂM (g)/Điểm (e) mới đưa
ra các gợi ý ngữ pháp. ĐIỂM (h)/ Điểm (f) mới: bao gồm “tôn trọng thích đáng” để củng cố d
và h và liên hệ chúng với việc đưa quyết định. ĐIỂM (i) và (j): kết hợp các điểm này để tạo
thành điểm (h) mới để nhận ra mối đe dọa hiện hữu và tác động không công bằng mà sự thất
bại trong việc hành động thích hợp lên các cộng đồng địa phương (SIDS). Nếu không, chúng
tôi chỉ đang trình bày lại Công ước mà không áp dụng nó vào thực tế của tình hình hiện nay.
ĐIỂM (k) để nguyên như vậy. ĐIỂM (j): phần này được thêm vào để nhận biết tầm quan trọng
của các bên liên quan và sự tham gia của công chúng cũng như tính minh bạch trong mọi khía
cạnh của Thoả thuận. KHOẢN 3 MỚI: Điều cấp thiết là tác động không đồng đều mà thất bại
tập thể này của chúng ta gây ra đối với một số quốc gia lân cận với ABNJ phải được công nhận
và các nghĩa vụ đối với các Quốc gia bị ảnh hưởng này phải được tăng cường.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

[(b) Nguyên tắc di sản chung của nhân loại;]

(c) Lựa chọn 1: Nguyên tắc bình đẳng;

Lựa chọn 2: Chia sẻ các lợi ích một cách công bằng và hợp lý;

Lựa chọn 3: Nguyên tắc bình đẳng, chia sẻ lợi ích một cách công bằng và hợp lý;

Cơ sở lý luận:

Các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia là một phần di sản chung của nhân loại. Do
đó, các các nguyên tắc hướng dẫn phải bao gồm cả nguyên tắc bình đẳng và công bằng và bình
đẳng chia sẻ lợi ích.

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Một cách tiếp cận tích hợp theo đó các Bên hợp tác để thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền
vững nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia

Cơ sở lý luận

Chúng tôi không hiểu điều này có nghĩa là gì trong bối cảnh này và không tin rằng các Bên nên
được hướng dẫn bởi một cách tiếp cận không được xác định. Nó không nhất quán trong các
Thỏa thuận quốc tế về môi trường khác. Chúng tôi khuyến nghị bổ sung văn bản đề xuất của
chúng tôi để làm rõ những gì một "cách tiếp cận tích hợp" đang đề cập đến

Liên minh Biển cả

Để đạt được mục tiêu của Thỏa thuận này, các Bên sẽ được hướng dẫn bởi những điều sau:

(…)

(d) Áp dụng biện pháp phòng ngừa Nguyên tắc phòng ngừa theo đó khi có các mối đe dọa thiệt
hại nghiêm trọng hoặc không thể đảo ngược, hoặc giảm thiểu hoặc mất mát đa dạng sinh học,
sự thiếu chắc chắn hoàn toàn về mặt khoa học sẽ không được sử dụng như một lý do để trì
hoãn hoặc việc thất bại trong việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa suy thoái môi trường;

(e) Cách tiếp cận hệ sinh thái– theo đó việc bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng
sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia được xem xét trong bối cảnh
của các hệ sinh thái biển rộng lớn hơn đang hoạt động, trong đó đa dạng sinh học biển xảy ra
để bảo đảm sự bảo tồn lâu dài và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển và khi làm như vậy,
sẽ bảo vệ các hệ sinh thái biển đó.

(f) Một cách tiếp cận tích hợp để bảo tồn và sử dụng bền vững hệ sinh vật biển sự đa dạng của
các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia để bảo vệ và phục hồi sức khỏe và sự toàn vẹn
của hệ sinh thái đại dương.

(...)

(l) nguyên tắc bất hồi quy

Cơ sở lý luận:

(d) Việc “áp dụng các biện pháp phòng ngừa” không rõ ràng. Đề xuất của HSA phản ánh
Nguyên tắc Rio 15 & Điều 6 của Thỏa thuận Nguồn cá và Lời nói đầu của CBD. “hoặc giảm
hoặc mất mát đáng kể đa dạng sinh học” bắt nguồn từ Lời nói đầu của CBD. "thất bại trong
việc lấy" bắt nguồn từ Thỏa thuận về Nguồn cá, Điều 6.2.e) cách tiếp cận hệ sinh thái: định
nghĩa rút ra từ Công ước Tổ chức Quản lý Khu vực miền Nam Thái Bình Dương Điều. 3, và đề
cập đến CBD trong đó định nghĩa cách tiếp cận hệ sinh thái là “một chiến lược quản lý tích hợp
đất đai, tài nguyên nước và sinh vật sống thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững một cách công
bằng’ (Quyết định V/6 của COP 5) (f) cách tiếp cận tích hợp: phản ánh Tương lai chúng ta
mong muốn (đoạn

158) CBD COP5 Quyết định V/6. (l) nguyên tắc không hồi quy về môi trường bảo hộ phổ biến
trong các thỏa thuận thương mại tự do và hiệp định đầu tư, được vận hành trong Điều 4 của
Thỏa thuận Paris và được đưa vào như một nguyên tắc cơ bản trong Thỏa thuận Escazú.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF)

Bổ sung thêm 3 nguyên tắc:

(l) nguyên tắc thẩm định;

(m) nguyên tắc tôn trọng; và


(n) nguyên tắc thiện chí.

Cơ sở lý luận:

Điều quan trọng là phải bao gồm tham chiếu rõ ràng đến ba nguyên tắc về thẩm định, tôn trọng
và thiện chí vì chúng là những khái niệm quan trọng làm nền tảng cho khuôn khổ 'hợp tác nâng
cao' cần thiết nếu BBNJ ILBI có cung cấp quản lý toàn diện, tích hợp Các quốc gia nói rằng họ
muốn. Không có mong muốn cung cấp các định nghĩa, để làm rõ, WWF hiểu các nguyên tắc
này có nghĩa là:

(i) nguyên tắc thẩm định buộc các Quốc gia phải kiểm soát các hoạt động thuộc quyền tài phán
hoặc kiểm soát để đáp ứng các nghĩa vụ và trách nhiệm của họ (bao gồm có đủ phương pháp
thích hợp, thể hiện sự cố gắng tốt nhất và làm hết sức mình để đạt sự điều khiển đó);

(ii) nguyên tắc tôn trọng thích đáng buộc các Quốc gia phải đảm bảo sự cùng tồn tại giữa các
hoạt động hợp pháp bình đẳng trong một vùng biển nhất định; và

(iii) nguyên tắc thiện chí, khi áp dụng trong ABNJ, đòi hỏi một mức độ hợp tác giữa các Quốc
gia cao hơn, vì nó yêu cầu các Bên tham gia các hiệp ước, ngoài những điều khác: thực hiện
một cách thiện chí để không ảnh hưởng đến đối tượng và mục đích của công cụ pháp lý; đến
giải thích điều ước và thực hiện các quyền của mình một cách thiện chí, ngăn chặn việc lạm
dụng các quyền; và đàm phán (bao gồm trong trường hợp này là các quyết định của COP theo
Thỏa thuận) một cách có ý nghĩa.

Mối quan tâm đặc biệt đối với WWF là tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng phạm vi của bất
kỳ Thỏa thuận nâng cao năng lực hoặc chuyển giao công nghệ (CB&TmT) của BBNJ đủ rộng
để bao gồm cả việc hỗ trợ các Quốc gia nâng cấp khả năng của họ để kiểm soát người dân (các
huyết mạch, công ty và con người) và việc họ thực hiện những năng lực đó.

Điều này là cần thiết để tất cả các Quốc gia có thể thực hiện hiệu quả và không làm suy yếu các
quyết định của BBNJ COP và các cơ quan quốc tế có liên quan khác trong việc tìm cách thực
hiện mong muốn của cộng đồng quốc tế trong ABNJ.

ĐIỀU 6

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Các Bên sẽ cùng hợp tác một cách bình đẳng theo Thỏa thuận này nhằm mục đích bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia, bao gồm thông qua việc củng cố và tăng cường hợp tác lẫn nhau, có đi có lại và thúc đẩy
hợp tác giữa các văn kiện pháp lý, những khuôn khổ pháp lý có liên quan và cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan[9] [và các thành viên của chúng] trong việc đạt
được mục tiêu của Thỏa thuận này.

2. Một Bên là thành viên của một văn kiện, khuôn khổ pháp lý hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực
hoặc ngành có liên quan sẽ nỗ lực thúc đẩy mục tiêu của Thỏa thuận này khi tham gia vào quá
trình ra quyết định theo văn kiện, khuôn khổ hoặc cơ quan khác đó.

3. Các Bên sẽ thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học biển, phát triển và chuyển
giao công nghệ biển phù hợp với Công ước để hỗ trợ mục tiêu của Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. Các Bên công nhận tầm quan trọng của sự hợp tác lẫn nhau cũng như với các văn kiện
và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có
liên quan như một cơ chế để thực hiện Thỏa thuận này và tăng cường năng lực chung và
cá nhân của các Bên để bảo vệ môi trường. Ngoài việc làm việc thông qua các cơ chế của
thỏa thuận này, bao gồm cả Hội nghị các Bên, do đó, sự hợp tác có thể được các Bên thực
hiện trên cơ sở song phương hoặc, đa phương hoặc trên cơ sở khu vực, tiểu vùng hoặc
ngành, và có thể bao gồm các văn kiện, khuôn khổ và cơ quan, các cơ quan hoặc tổ chức
phi chính phủ, các bên không tham gia Thỏa thuận này hoặc khu vực tư nhân.

21. Các bên nhất trí về sự cần thiết phải tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau và phối hợp hành
động giữa Thỏa thuận này và sẽ hợp tác theo Thỏa thuận này để bảo tồn và sử dụng bền
vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, bao gồm
thông qua việc củng cố và tăng cường hợp tác lẫn nhau, có đi có lại và thúc đẩy hợp tác giữa
các văn kiện pháp lý, những khuôn khổ pháp lý có liên quan và cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu
vùng hoặc ngành có liên quan có thẩm quyền đối với việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia. Để thực hiện mục tiêu
này, các Bên [và các thành viên của họ] sẽ thực hiện tất cả các bước hợp lý và hợp pháp để
thúc đẩy trong việc đạt được mục tiêu của Thỏa thuận này tại các diễn đàn có thẩm quyền
khác thông qua tham vấn và đối thoại, đặc biệt là đối với việc đàm phán và thực hiện các
quyết định được đưa ra theo Thỏa thuận này.

32. Mỗi Bên sẽ chỉ định cá nhân, cơ quan hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm hợp tác liên
quan đến việc thực hiện Thỏa thuận này làm đầu mối liên lạc của quốc gia của mình về
các vấn đề liên quan đến điều phối các hoạt động hợp tác, bao gồm các hoạt động xây
dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, và sẽ thông báo cho các Bên khác
bằng văn bản trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thỏa thuận này có hiệu lực cho Bên đó về
điểm liên lạc của mình. Trong trường hợp có bất kỳ thay đổi nào đối với đầu mối liên lạc
của mình, mỗi Bên phải thông báo ngay cho các Bên khác.

Một Bên là thành viên của một văn kiện, khuôn khổ pháp lý hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực
hoặc ngành có liên quan sẽ nỗ lực thúc đẩy mục tiêu của Thỏa thuận này khi tham gia vào quá
trình ra quyết định theo văn kiện, khuôn khổ hoặc cơ quan khác đó.

43. Các bên sẽ thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học biển, phát triển và chuyển
giao công nghệ biển phù hợp với Công ước để hỗ trợ mục tiêu của Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

KHOẢN 1. IA trước hết phải công nhận các cơ sở hợp tác khác nhau giữa các Bên để cho phép
hình thành một hệ thống quản trị kết hợp dự kiến giữa giám sát toàn cầu, các cơ quan khu vực,
tiểu vùng và ngành cũng như các thỏa thuận song phương. Điều này được mô phỏng theo Điều
khoản CPTPP (Hiệp định thương mại toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương). 20.12.1.
KHOẢN 2. Đoạn văn được soạn thảo trong văn bản dự thảo khuyến khích can thiệp vào các
IFB (các khuôn khổ và cơ quan toàn cầu) trái với nhiệm vụ của IA này cũng như trái với tiêu
chuẩn thiện chí và đối xử công bằng mà một Bên ký kết với các IFB khác. Một ví dụ về ngôn
ngữ tiêu chuẩn yêu cầu “Thiện chí” thường được đưa vào có trong Điều. 57. Do đó, chúng tôi
đề nghị làm rõ rằng bất kỳ sự chồng chéo nào giữa IA và IFB này chỉ giới hạn ở các vấn đề bảo
tồn và sử dụng bền vững. Thứ hai, chúng tôi đưa ra cách diễn đạt lại đoạn văn để tránh lo ngại
của chúng tôi về việc “làm suy yếu” các thỏa thuận khác, đồng thời ngôn ngữ mới cung cấp rõ
ràng cách thức hợp tác có thể được áp dụng. KHOẢN 3. Đề xuất những câu chữ này sẽ cung
cấp một giải pháp cụ thể, được thiết lập tốt để đảm bảo “tăng cường hợp tác” thông qua việc
chỉ định một cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tuân thủ đối với các vấn đề môi trường,
trong các điều khoản CB&TMT (Xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ biển) và đối
với các vấn đề liên quan đến nguồn gen (bao gồm Kiến thức Truyền thống) trong CPTPP (Hiệp
định thương mại toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, CHƯƠNG. 18 Sở hữu trí
tuệ/nguồn gen - 18.12, 18.13, 18.14, 18.16 (tri thức truyền thống và bằng sáng chế); 20.12.3,
21.3 (CB & TMT), 27.5.2 (cung cấp chính cho Điểm liên lạc).

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

6.3. Các Bên sẽ thúc đẩy hợp tác quốc tế và phát triển năng lực trong nghiên cứu khoa học biển
bao gồm cả việc sử dụng bền vững nguồn gen biển, kỹ thuật đánh giá tác động môi trường và
các cơ chế quản lý dựa trên khu vực bao gồm các Khu bảo tồn biển, và trong việc phát triển và
chuyển giao công nghệ biển phù hợp với Công ước để hỗ trợ cho mục tiêu của Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Bản sửa đổi được đề xuất hỗ trợ hợp tác quốc tế và phát triển năng lực trong cả bốn yếu tố của
Thỏa thuận BBNJ bằng cách làm rõ và nêu bật các lĩnh vực quan trọng để hợp tác quốc tế và
nâng cao năng lực nhằm đạt được mục tiêu của Thỏa thuận BBNJ.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

6.1A. Để điểm 6.1 có hiệu lực, một hoặc nhiều Quốc gia có thể đề xuất với BBNJ COP rằng
một số vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của mình được giao cho một thỏa thuận khu vực
(hoặc là một thỏa thuận hiện có hoặc một thỏa thuận được phát triển bởi những người đề xuất
cho mục đích đó) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện của BBNJ ILBI.

6.1B. Khi quyết định thực hiện quyền ủy thác bất kỳ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm nào của
mình đối với một thỏa thuận khu vực, BBNJ COP phải đảm bảo rằng:

i. sắp xếp được đề xuất có năng lực pháp lý cần thiết để thực hiện các ủy quyền được yêu cầu;

ii. bao gồm các cơ chế giám sát, theo dõi và báo cáo hiệu quả;

iii. việc tham gia vào bất kỳ thỏa thuận nào như vậy vẫn để ngỏ cho bất kỳ Quốc gia nào tuyên
bố quan tâm đến việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của khu vực đó; và

iv. các điều khoản cho phép BBNJ COP triệu hồi bất kỳ phái đoàn nào đã được thiết lập rõ
ràng.

Thêm khoản 6.4 mới:

6.4 Mỗi Quốc gia thành viên, trong khoảng thời gian do Hội nghị các Bên xác định, trình bày
trước Hội nghị các Bên các báo cáo tóm tắt về các hoạt động liên quan của công dân nước
mình (tàu thuyền, công ty và người dân) trong ABNJ báo cáo về các biện pháp đã thực hiện để
thực hiện các quy định của Công ước này và hiệu quả của chúng trong việc đáp ứng các mục
tiêu của Công ước này.

(i) COP có thể duy trì hướng dẫn chuẩn bị báo cáo tóm tắt, bao gồm xác định các hoạt động
liên quan và tóm tắt chúng cho mục đích báo cáo. 16

(ii) COP có thể duy trì hướng dẫn báo cáo về các biện pháp thực hiện và đánh giá hiệu quả của
các biện pháp đó.
(iii) COP có thể, tùy từng thời điểm, mời các Bên báo cáo chi tiết về các loại hoạt động cụ thể
để hỗ trợ thảo luận của COP về một vấn đề trong chương trình nghị sự của mình. 46

(iv) Bất kỳ Bên nào cũng có thể xác định bất kỳ vấn đề nào có trong báo cáo hoặc báo cáo tóm
tắt của bất kỳ Bên nào là vấn đề tuân thủ và sau đó có thể [chuyển vấn đề tới Ủy ban Tuân
thủ][nêu vấn đề thông qua các thỏa thuận tuân thủ do COP thiết lập].

Cơ sở lý luận

Liên quan đến 6.1A và 6.1B, WWF được khuyến khích bởi các cuộc thảo luận giữa một số
Quốc gia mong muốn tăng cường các thỏa thuận khu vực hiện có mà họ đã quen thuộc để giúp
họ 'sẵn sàng BBNJ'. Đoạn 6.1A nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tham vọng này trong khi
đoạn 6.1B nhằm đảm bảo rằng bất kỳ ủy quyền nào cũng có thể được thực hiện một cách hiệu
quả. Đây là điều mà WWF cho là cần thiết để phát triển các thỏa thuận khu vực hiệu quả có thể
mang lại cách tiếp cận 'việc thực hiện các tiêu chuẩn toàn cầu' trong khu vực.

WWF cũng muốn tạo điều kiện cho sự tham gia sâu hơn bằng cách phát triển các quốc đảo nhỏ
và ven biển bằng cách cung cấp cho họ một lựa chọn để tổ chức ở quy mô phản ánh tốt nhất
mối quan tâm trực tiếp của họ trong việc tôn trọng kiến thức truyền thống và quản lý hiệu quả
các yếu tố đa dạng sinh học với phạm vi trải rộng trên nhiều EEZ và ABNJ. Mặc dù không có
quy mô lý tưởng hoặc phù hợp để tổ chức, nhưng việc cung cấp các lựa chọn quy mô khu vực
nơi có thể giải quyết tốt nhất các cân nhắc về kết nối sinh thái và cơ hội hợp tác láng giềng sẽ
hữu ích cho các Quốc gia nhỏ hơn phụ thuộc vào tài nguyên đại dương.

Liên quan đến khoản 6.4 mới, với tư cách là MEA chính, ràng buộc về mặt pháp lý, điều quan
trọng là BBNJ ILBI có nghĩa vụ báo cáo bắt buộc – với các điều khoản báo cáo cụ thể trong
các Phần tiếp theo khi thích hợp. Trong cuộc tranh luận về ABNJ, điều quan trọng là nghĩa vụ
báo cáo này được quy định như một vấn đề hợp tác quốc tế trong Điều 6 và trong Phần 1 Các
quy định chung để áp dụng cho tất cả các Phần của BBNJ ILBI.

WWF nhận thức được rằng có nhiều quan chức thất vọng trước sự gia tăng của các yêu cầu báo
cáo nhưng các Bên báo cáo cho nhau là nền tảng cơ bản của hợp tác quốc tế. Và việc không
báo cáo các quy định của công cụ và các quyết định của cơ quan có thể làm suy yếu nỗ lực của
các Quốc gia nhằm đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Thật vậy, đây
là lý do tại sao 'không báo cáo' được đưa vào khái niệm đánh bắt 'IUU'.

Hơn nữa, có những cơ hội rõ ràng để các Quốc gia báo cáo hiệu quả hơn bằng cách hợp tác, cả
trong và ngoài nước, để tránh trùng lặp. Vì lý do này, việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực của
các Quốc gia’ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ báo cáo của họ, bao gồm cả việc làm việc thông
qua các thỏa thuận hợp tác, nên được đưa vào phạm vi của bất kỳ nghĩa vụ và cam kết nào về
xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ biển (CB&TmT) của BBNJ.
ĐIỀU 6BIS

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

“Điều 6 bis – Duy trì Hệ thống Phân loại Địa sinh học Toàn cầu

“1. COP sẽ duy trì Hệ thống phân loại địa sinh học toàn cầu để hỗ trợ cả việc thực hiện BBNJ
ILBI và các Quốc gia cũng như các cơ quan quốc tế trong công việc bảo tồn và sử dụng bền
vững đa dạng sinh học của ABNJ.

“2. COP sẽ yêu cầu SBSTA cung cấp lời khuyên về việc phát triển, áp dụng và duy trì Hệ
thống phân loại địa sinh học toàn cầu, bao gồm cả việc xây dựng hệ thống ở quy mô khu vực
và tiểu khu vực.

“3. SBSTA có thể áp dụng các hướng dẫn riêng của mình để đưa ra lời khuyên theo đoạn 1 của
COP.”

Cơ sở lý luận

Hệ thống phân loại địa sinh học toàn cầu là một công cụ quan trọng để hỗ trợ và cung cấp
thông tin cho công việc của cả các Quốc gia và các tổ chức quốc tế khác cũng như cộng đồng
khoa học toàn cầu nói chung trong việc giúp họ hiểu và quản lý các bên sử dụng biển cả và các
nguồn tài nguyên của nó. WWF gợi ý rằng điều này nên được thực hiện như một quyết định
của Hội nghị các Bên chứ không chỉ là công việc của SBSTA vì hệ thống này xứng đáng có
một số trạng thái chính thức vì nó nhằm hướng dẫn việc ra quyết định quản lý của cả các Quốc
gia và các cơ quan toàn cầu, ngành, khu vực và tiểu vùng. Địa sinh học mô tả sự phân bố các
thuộc tính vật lý, hóa học và sinh học làm cơ sở để thiết lập ranh giới sinh thái giữa các khu
vực. Sau đó, sự phân loại này có thể được sử dụng để cung cấp cho việc quản lý không gian, ví
dụ, trong việc lập bản đồ các vùng sinh học trong đó các mạng lưới đại diện của KBTB có thể
được thiết lập ở cả hai vùng biển khơi và sinh vật đáy. Phân loại vùng sinh học cung cấp các
khối xây dựng cơ bản để thông báo lựa chọn các cơ chế quản lý phù hợp nhất cho bất kỳ khu
vực địa lý nào. Ý định của WWF là SBSTA sẽ tham khảo ý kiến rộng rãi trong cộng đồng khoa
học toàn cầu nhằm đảm bảo rằng bất kỳ Hệ thống phân loại địa sinh học toàn cầu nào có thể
được BBNJ COP thông qua trên cơ sở lời khuyên của họ sẽ được tất cả các quốc gia và các tổ
chức quốc tế khác chấp nhận trong việc hỗ trợ công việc của chính họ.

ĐIỀU 6TER

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

Điều 6 ter – Báo cáo bắt buộc để tăng cường hợp tác
“1. Mỗi Quốc gia thành viên, trong khoảng thời gian do Hội nghị các Bên quyết định, trình bày
trước Hội nghị các Bên các báo cáo tóm tắt về các hoạt động liên quan của công dân nước
mình (tàu thuyền, công ty và người dân) trong ABNJ và

báo cáo về các biện pháp đã thực hiện để thực hiện các quy định của Công ước này và hiệu quả
của chúng trong việc đáp ứng các mục tiêu của Công ước này.

“2. COP [sẽ] [có thể] duy trì các hướng dẫn chuẩn bị báo cáo tóm tắt, bao gồm xác định các
hoạt động liên quan và tóm tắt chúng cho mục đích báo cáo.

“3. COP [sẽ] [có thể] duy trì hướng dẫn báo cáo về các biện pháp thực hiện và đánh giá hiệu
quả của các biện pháp đó.

"4. Đôi khi, COP có thể mời các Bên báo cáo chi tiết về các loại hoạt động cụ thể để hỗ trợ
thảo luận của COP về một vấn đề trong chương trình nghị sự của mình.

“5. Bất kỳ Bên nào cũng có thể xác định bất kỳ vấn đề nào có trong báo cáo hoặc báo cáo tóm
tắt của bất kỳ Bên nào là vấn đề tuân thủ và sau đó có thể [chuyển vấn đề tới Ủy ban Tuân
thủ][nêu vấn đề thông qua các thỏa thuận tuân thủ do COP thiết lập].

Cơ sở lý luận

Là một công cụ quốc tế ràng buộc về mặt pháp lý, BBNJ ILBI hiển nhiên phải có các yêu cầu
báo cáo bắt buộc về việc thực hiện các quyết định và tiến độ thực hiện các mục tiêu. Tuy nhiên,
đối với một thỏa thuận bao gồm các hoạt động trong ABNJ, báo cáo giữa các Quốc gia thành
viên cần phải là một phần cốt lõi của các thỏa thuận thực hiện do tầm quan trọng của các nghĩa
vụ hợp tác trong các điều khoản của UNCLOS và sự phụ thuộc vào các thỏa thuận ngành để
đáp ứng kỳ vọng của toàn thể cộng đồng quốc tế. Điều này đặc biệt quan trọng đối với BBNJ
ILBI khi đang tìm cách tạo ra một chế độ 'hợp tác nâng cao' để tạo điều kiện thuận lợi cho cách
tiếp cận toàn diện đối với quản lý biển cả, dựa trên hệ sinh thái vượt ra ngoài các thỏa thuận
hiện trạng. Do đó, tầm quan trọng của việc có một điều báo cáo trong Phần I có thể áp dụng
cho tất cả các Phần tiếp theo của BBNJ ILBI.
PHẦN II

NGUỒN GEN BIỂN, BAO GỒM CÂU HỎI VỀ CHIA SẺ LỢI ÍCH

ĐIỀU 7

Cộng hòa Bolivar Venezuela

Mục tiêu của Phần này là:

Thúc đẩy việc chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ các nguồn gen biển của các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, bao gồm cả việc tiếp cận phù hợp với các
nguồn gen và chuyển giao các công nghệ có liên quan một cách phù hợp, có tính đến tất
cả các quyền đối với các nguồn tài nguyên đó và đối với các công nghệ, và bằng nguồn tài
chính phù hợp, qua đó góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trên các vùng biển nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia và sử dụng bền vững các thành phần của nó.

(a) Xây dựng và phát triển năng lực của các Quốc gia thành viên đang phát triển, đặc biệt là các
quốc gia kém phát triển nhất, các quốc gia đang phát triển không giáp biển, các quốc gia có
hoàn cảnh khó khăn về địa lý, các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc gia ven biển châu
Phi và các quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình, để thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi,
bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số và sử dụng nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia;

(b) Thúc đẩy việc tạo ra kiến thức và đổi mới công nghệ dành cho tất cả mọi người, bao gồm
bằng cách thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và tiến hành nghiên cứu khoa
học biển ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia, phù hợp với Công ước;

(c) Thúc đẩy phát triển và chuyển giao công nghệ biển có thể tiếp cận, miễn phí và sẵn có
cho tất cả các lợi ích hợp pháp, bao gồm, ngoài những điều khác, quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu, nhà cung cấp và người tiếp nhận công nghệ biển.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

Mục tiêu của Phần này là:

(da) Thúc đẩy việc chia sẻ lợi ích một cách công bằng và hợp lý giữa tất cả các Quốc gia phát
sinh từ nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;
(b) Thúc đẩy sự phát triển của các nguồn gen có thể mang lại sức khỏe và các lợi ích khác
cho nhân loại bởi các nhà khoa học của tất cả các Quốc gia thông qua cơ chế
clearinghouse;

(cb) Xây dựng và tăng cường phát triển năng lực của các Quốc gia thành viên đang phát
triển, đặc biệt là các quốc gia kém phát triển nhất, các quốc gia đang phát triển không giáp
biển, các quốc gia có địa thế khó khăn, các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc gia ven biển
châu Phi và các quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình, để thu thập nội vi, tiếp cận
ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số và sử dụng nguồn gen biển của các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

(ac) Thúc đẩy tạo ra kiến thức và đổi mới công nghệ thông qua nghiên cứu khoa học về
nguồn gen biển [có nguồn gốc] [của] các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia, bao gồm
bằng cách thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển và tiến hành nghiên cứu khoa học biển ở các khu
vực ngoài quyền tài phán quốc gia, phù hợp với Công ước nhằm nâng cao hiểu biết về đa
dạng sinh học trong môi trường biển vì lợi ích chung của nhân loại; [Chuyển đoạn này
thành đoạn đầu tiên]

(ed)[không thay đổi]

(f) Dự kiến các biện pháp tài chính bền vững để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm cùng với phát triển năng lực và hỗ trợ công nghệ cho các Quốc gia kém phát triển
hơn đối với các nguồn gen biển [có nguồn gốc từ] [của] các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

THỨ TỰ CÁC ĐIỂM. Lợi ích cho tất cả các quốc gia nên được liệt kê đầu tiên. Theo dự thảo,
3 trong số 4 mục tiêu dự đoán hành động tự nguyện của các Quốc gia phát triển vì lợi ích của
các Quốc gia đang phát triển. Theo chúng tôi, lợi ích chung cho TẤT CẢ các quốc gia được
tích lũy từ MGR và điều này phải được nhấn mạnh ngay từ đầu của Phần này vì nếu không có
nó, IA khó có thể có hiệu lực vì đây là thỏa thuận một phía. Do đó, điểm (c) hiện tại nên được
chuyển đến (a) trước và hiện tại (a) nên theo sau các điểm khác tập trung vào lợi ích chung (và
trở thành điểm (d)). BỔ SUNG ĐIỂM (b): Khoản mới này được thêm vào để đưa cơ chế trung
tâm clearinghouse vào như một phần của các mục tiêu vì nó là chìa khóa của Phần này. ĐIỂM
(b)/(c) mới: Khoản mới này nên được đơn giản hóa vì chi tiết về việc Quốc gia nào xứng đáng
xây dựng năng lực là không liên quan và làm văn bản yếu đi; các tham chiếu đến các loại truy
cập thực sự có thể ngăn văn bản được “kiểm chứng trong tương lai”. Trong việc đơn giản
hóa/sửa đổi văn bản, không có quyền hợp pháp nào bị giảm bớt. ĐIỂM (c)/(a) mới: Khoản này
cần áp dụng trực tiếp cho MGR và không chỉ tham chiếu đến MSR nói chung; nếu không, nó
nên được đưa vào các mục tiêu chung chứ không phải ở đây. ĐIỂM (f) MỚI: Tài chính bền
vững nên được coi là một mục tiêu, nếu không có nó thì việc xây dựng năng lực và chia sẻ lợi
ích không thể tiến triển. Nếu các LDC chờ đợi để nhận được lợi ích tiền tệ từ lợi nhuận do sử
dụng MGR, họ sẽ không được hưởng các lợi ích khác. Cần xem xét việc giới thiệu lại khái
niệm từ UNCLOS về các trung tâm khu vực để nghiên cứu về MGR và bảo tồn nói chung.

Cộng hòa Indonesia

a) [Đảm bảo và thúc đẩy] –việc chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ [thu thập,
tiếp cận và sử dụng] nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

(b) Xây dựng và phát triển năng lực của các Quốc gia thành viên đang phát triển, đặc biệt là
các quốc gia kém phát triển nhất, các quốc gia đang phát triển không giáp biển, các quốc gia có
hoàn cảnh khó khăn về địa lý, các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc gia ven biển châu
Phi [và, ]-các quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình [, và các quốc gia quần đảo], để
thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, [và]-sử dụng [và bảo
tồn] nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Nhà nước Palestine

(e) Góp phần thực hiện một trật tự kinh tế quốc tế công bằng và bình đẳng, có tính đến lợi ích
và nhu cầu của nhân loại nói chung, đặc biệt là lợi ích và nhu cầu đặc biệt của các nước đang
phát triển.

Cơ sở lý luận

Mặc dù phiên bản rút gọn được bao gồm trong phiên bản trước đó của văn bản dự thảo BBNJ
được hỗ trợ bởi G77, văn bản này đã bị xóa khỏi Điều 7 và không có trong bất kỳ phần nào
khác của văn bản dự thảo được sửa đổi thêm. Ngôn ngữ này có nguồn gốc từ UNCLOS, trong
đó nêu rõ trong phần có liên quan “việc đạt được những mục tiêu này sẽ góp phần thực hiện
một trật tự kinh tế quốc tế công bằng và bình đẳng, có tính đến lợi ích và nhu cầu của toàn thể
nhân loại và đặc biệt là của lợi ích và nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển, dù là ven
biển hay đất liền.
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

(a) Thúc đẩy việc chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ việc sử dụng các nguồn
gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

c) Thúc đẩy việc tạo ra tri thức và đổi mới công nghệ, bao gồm bằng cách thúc đẩy và tạo điều
kiện cho sự phát triển và tiến hành nghiên cứu khoa học biển liên quan đến nguồn gen biển của
các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, phù hợp với Công ước;

Cơ sở lý luận

(a) Việc bao gồm “việc sử dụng” các nguồn gen biển cho thấy rõ rằng việc chia sẻ lợi ích được
kích hoạt bởi việc sử dụng các nguồn gen, chứ không phải bởi các lợi ích khác phát sinh từ các
nguồn tài nguyên biển, chẳng hạn như việc sử dụng chúng làm hàng hóa. “Sử dụng” được định
nghĩa ở trên trong điều 1, phù hợp với định nghĩa của nó trong Nghị định thư Nagoya. Điều
này cũng sẽ làm cho mục tiêu này phù hợp với các mục tiêu của Công ước Đa dạng sinh học,
đáng chú ý là điều 1- [Điều 1 bao gồm “việc chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát
sinh từ việc sử dụng các nguồn gen [biển], bao gồm cả việc sử dụng hợp lý tiếp cận các
nguồn gen và bằng cách chuyển giao thích hợp các công nghệ có liên quan, có tính đến tất
cả các quyền đối với các nguồn tài nguyên đó và đối với các công nghệ, và bằng cách tài
trợ thích hợp.” (Điều 1 của CBD)]

(b) Liên kết nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ đối với nguồn gen biển là rất quan
trọng. Điều quan trọng là việc chia sẻ kiến thức này bao gồm phạm vi hoạt động nghiên cứu
khoa học rộng nhất có thể liên quan đến MGR (nguồn gen biển). Như đã viết, điều khoản này
có thể được hiểu là giới hạn trong nghiên cứu khoa học diễn ra trong ABNJ, tức là tại thời
điểm thu thập. Điều này có thể vô tình loại trừ việc thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển và tiến hành nghiên cứu khoa học biển được thực hiện tại các khu vực thuộc quyền
tài phán quốc gia đối với MGR (nguồn gen biển) từ ABNJ. Cách diễn đạt được đề xuất sẽ đảm
bảo trọng tâm là chia sẻ tất cả kiến thức và đổi mới trong phạm vi các điều khoản của ILBI
(MGRs nội vi và ngoại vi).

ĐIỀU 8

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Các quy định của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi, bao
gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, và cho việc sử dụng các nguồn gen biển [hoặc các dẫn
xuất của chúng] có nguồn gốc từ các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, như được
định nghĩa trong Thỏa thuận này.
2. Các quy định của Phần này sẽ không áp dụng đối với [việc sử dụng cá và các tài nguyên sinh
vật khác như một loại hàng hóa] [đánh bắt và các hoạt động đánh bắt được điều chỉnh theo luật
pháp quốc tế liên quan].

3. Phương án A: Các điều khoản của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được
thu thập nội vi và tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, sau khi hiệp định có
hiệu lực, cũng như các nguồn tài nguyên được thu thập nội vi trước khi có hiệu lực, nhưng
được sử dụng sau khi có hiệu lực.

Phương án B: Các quy định của Phần này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập
nội vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sau khi Thỏa thuận này có hiệu lực đối
với Bên tương ứng.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. Các điều khoản của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho việc thu thập nội vi, [tiếp cận ngoại vi,
bao gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, tới] và cho việc sử dụng các nguồn gen biển [bao
gồmhoặc các dẫn xuất của chúng] có nguồn gốc từ các khu vực bên ngoài quyền tài phán quốc
gia, như được định nghĩa trong Thỏa thuận này.

2. Các quy định của Phần này sẽ không áp dụng đối với [việc sử dụng cá và các nguồn tài
nguyên sinh vật khác làm hàng hóa] [đánh bắt và các hoạt động đánh bắt được điều chỉnh theo
luật pháp quốc tế có liên quan-xem bình luận bên dưới và đề xuất thay thế cho Điều. 5].

3. Phương án A: Các điều khoản của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được
thu thập nội vi và tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, sau khi hiệp định có
hiệu lực, cũng như các nguồn tài nguyên được thu thập nội vi trước khi có hiệu lực, nhưng
được sử dụng sau khi có hiệu lực.

Lựa chọn B: Các quy định của Phần này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập nội
vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sau khi Thỏa thuận này có hiệu lực đối với
Bên tương ứng.

Cơ sở lý luận

KHOẢN 1: Chúng tôi ủng hộ việc đề cập đến “thu thập nội vi” để đảm bảo rằng các Quốc gia
không có nguồn lực và công nghệ để thu thập MGR có khả năng thực hiện điều đó. Đối với
việc đề cập đến “tiếp cận ngoại vi”, doanh nghiệp không phân biệt các điểm dọc theo chuỗi R
& D theo cách này và để đảm bảo việc kiểm chứng IA trong tương lai dựa trên công nghệ mới
và từ xa không yêu cầu thu thập mẫu, Khoản 1 chỉ nên đề cập đến “việc sử dụng MGR” và
triển khai các khái niệm trong điều 9 và 11. Định nghĩa này (Điều 1) nên bao gồm việc bán,
cho thuê, cấp phép hoặc chuyển giao quyền khác đối với nguồn gen để giải quyết các thỏa
thuận kinh doanh thực tế . Cụ thể hơn, cụm từ “bao gồm dưới dạng DSI” nên là một phần của
định nghĩa và không yêu cầu đề cập cụ thể ở đây. Cuối cùng, chúng tôi không rõ tại sao lại viện
dẫn đến định nghĩa “ABNJ” ở đây vì thuật ngữ này được sử dụng xuyên suốt văn bản.
KHOẢN 2: Như đã đề cập, tham chiếu đầu tiên trong ngoặc đơn có thể loại trừ việc trích xuất
MGR và thông tin liên quan để bán. Ví dụ, hãy coi các công ty thu thập dữ liệu biển cả và phân
tích dữ liệu về tài nguyên sinh học là một doanh nghiệp; một cá nhân hoặc doanh nghiệp tư
nhân “thu thập” nguồn gen/tài nguyên sinh học, có thể thông qua công nghệ tự động ở mọi cấp
độ và ở mọi nơi trong biển cả với mục đích bán thông tin rất có thể ngay bây giờ hoặc trong
tương lai gần với việc sử dụng công nghệ từ xa gửi thông tin đến một máy tính trên bờ. Ngoài
ra, thuật ngữ “tài nguyên sinh học” có thể loại trừ các nguồn gen lấy từ biển cả, chẳng hạn như
nguồn gen được sử dụng cho mỹ phẩm, vốn đòi hỏi số lượng lớn vật liệu và được bán với thời
gian R & D ngắn hơn. Đây có phải là điều được dự định? Đối với ngôn ngữ thứ 2 trong ngoặc
đơn, chúng tôi không chắc chắn “câu cá” khác với “các hoạt động câu cá” như thế nào; tập
trung vào hoạt động sẽ phân biệt nguồn gen lấy từ cá như thế nào; liệu “luật pháp quốc tế có
liên quan” có bao gồm luật đánh cá trên cơ sở khu vực hoặc tiểu vùng hay không; và liệu điều
này có loại trừ việc sử dụng di truyền ở cá được sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy
sản/nuôi cá hay không. Thay vào đó, chúng tôi khuyên bạn nên cắt bỏ Điều khoản Quy định
chung 5. Ứng dụng để tránh “phá hoại” bất kỳ hoạt động nào đã được quy định thông qua
UNCLOS Điều 87 để thỏa thuận này có thể thực hiện chức năng lấp đầy khoảng trống và bổ
sung nhu cầu bảo tồn và sử dụng bền vững mà không làm thay đổi những gì đã được thỏa
thuận và đang hoạt động trên cơ sở khu vực/ngành theo UNCLOS. Nếu ngôn ngữ của chúng
tôi được chấp nhận cho Điều. 5, khoản này có thể bị xóa. Ngôn ngữ này là: “5. Thỏa thuận này
sẽ không điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc sử dụng tài nguyên ở các khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia được liệt kê trong Điều 87(1) của Công ước, tùy thuộc vào một
số hạn chế và yêu cầu nhất định được nêu trong tài liệu này đôi khi có thể cần thiết để thực
hiện nghĩa vụ chung của các Bên nêu tại Điều 192 của Công ước để bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển.”

Cộng hòa Indonesia

Phương án A: Các quy định của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho:
[a]. nguồn gen biển được thu thập nội vi và tiếp cận ngoại vi, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ
thuật số, sau khi Thỏa thuận có hiệu lực, [và]

[b]. cũng như các tài nguyên được thu thập nội vi, được tiếp cận ngoại vi, bao gồm cả thông tin
trình tự kỹ thuật số trước khi có hiệu lực nhưng được sử dụng sau khi có hiệu lực.

Phương án B: Các quy định của Phần này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập
ngoại vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sau khi Hiệp định này có hiệu lực
đối với Bên tương ứng.

Khoản 2

2. Các quy định của Phần này sẽ không áp dụng đối với [việc sử dụng cá và các tài nguyên sinh
vật khác như một loại hàng hóa] [đánh bắt và các hoạt động đánh bắt được điều chỉnh theo luật
pháp quốc tế liên quan].

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Philippines

Các quy định của Phần này sẽ không áp dụng đối với [việc sử dụng cá và các tài nguyên sinh
vật khác như một loại hàng hóa [đánh bắt và các hoạt động đánh bắt được điều chỉnh theo luật
pháp quốc tế liên quan].

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

Điều 8(1) và (3)

1. Các quy định của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi, bao
gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, tới, và sử dụng các nguồn gen biển [hoặc các dẫn xuất
của chúng] có nguồn gốc từ các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, như được định
nghĩa trong Thỏa thuận này.
3. Phương án A: Các điều khoản của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được
thu thập nội vi và tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, sau khi hiệp định có
hiệu lực, cũng như các nguồn tài nguyên được thu thập nội vi trước khi hiệp định có hiệu lực.
lực lượng, nhưng được sử dụng sau khi nó có hiệu lực. Lựa chọn B: Các quy định của Phần
này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập nội vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia sau khi Thỏa thuận này có hiệu lực đối với Phần tương ứng.

Phương án B: Các quy định của Phần này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập
nội vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối
với Phần tương ứng

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ việc bỏ dấu ngoặc khỏi cụm từ [hoặc dẫn xuất của chúng] trong Điều 8(1),
vì “dẫn xuất” là đầu ra chính của biểu hiện gen hoặc chuyển hóa nguồn gen và có tầm quan
trọng cao khi vấn đề sử dụng và chia sẻ lợi ích được đặt ra.

Đối với Điều 8(3), trong Phương án A, tất cả các nguồn gen nội vi và ngoại vi đều được chứa
đựng một cách toàn diện. Bên cạnh đó, nó có tác dụng hồi cứu đối với các nguồn gen biển
được thu thập nội vi.

Điều 8(3)

Phương án A: Các điều khoản của Thỏa thuận này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu
thập nội vi và được tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ thuật số, sau khi hiệp định
có hiệu lực, cũng như các nguồn tài nguyên được thu thập nội vi trước khi nó có hiệu lực,
nhưng được sử dụng sau khi nó có hiệu lực.

Phương án B: Các quy định của Phần này sẽ áp dụng cho các nguồn gen biển được thu thập nội
vi ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với
Bên tương ứng.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ nghiêng về Phương án A hơn và tin rằng việc tiếp cận nội vi có tầm quan trọng rất
lớn.
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

1. Các quy định của PhầnThỏa Thuận này sẽ áp dụng cho việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại
vi, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, tới, và sử dụng các nguồn gen biển [hoặc các dẫn
xuất của chúng] có nguồn gốc từ các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, như đã định
nghĩa bao gồm các công cụ phái sinh và thông tin trình tự kỹ thuật số, để sử dụng chúng.trong
Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Khoản này nên đọc là “các quy định của Phần này”. Nếu nó nhằm mục đích đề cập đến các
điều khoản của toàn bộ Thỏa thuận, nó nên được chuyển sang điều 3. Cách diễn đạt ngụ ý rằng
thông tin trình tự kỹ thuật số là một dạng nguồn gen biển. Câu hỏi này vẫn đang được thảo luận
tại CBD, và điều quan trọng là các khái niệm và định nghĩa được sử dụng cho nguồn gen trong
và ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia phải phù hợp với nhau.

ĐIỀU 9

Tòa Thánh

[2. Trong trường hợp nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia cũng
được tìm thấy trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia, các hoạt động liên quan đến
các nguồn tài nguyên đó phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng các quyền và lợi ích hợp
pháp của bất kỳ Quốc gia ven biển nào trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia nơi
các nguồn tài nguyên đó được tìm thấy.] [Trong trường hợp có câu hỏi liên quan đến nguồn
gốc của nguồn gen biển vì nó có thể được tìm thấy ở cả hai khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia cũng như trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia của một Quốc gia
ven biển liền kề , người ta cho rằng nguồn tài nguyên được tìm thấy ở những khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia trừ khi Nhà nước hoặc công dân của họ hoặc những
người mà Nhà nước thực thi quyền tài phán đang sử dụng tài nguyên:

(a) Tiết lộ trong hồ sơ công khai chính thức, tuyên bố hoặc cơ quan đăng ký công khai
được công nhận rằng nguồn gốc địa lý của tài nguyên nằm trong phạm vi quyền tài phán
lãnh thổ của Quốc gia được nêu tên, và

(b) luật pháp của Quốc gia ven biển đó đã được tuân thủ đối với hoạt động và tài nguyên
đang được đề cập.

Nếu một Quốc gia hoặc công dân của quốc gia đó hoặc (những) cá nhân mà một Quốc gia
thực thi quyền tài phán không tuân theo luật pháp của Quốc gia ven biển liên quan đến
việc sử dụng tài nguyên sau khi tuyên bố nguồn gốc trong Quốc gia đó, thì luật liên quan
đến các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia như được nêu trong tài liệu này cũng
sẽ được áp dụng, bao gồm mọi trách nhiệm và trách nhiệm pháp lý đối với hành động
trái phép đó.]

3. Không quốc gia nào được yêu sách hoặc thực hiện chủ quyền hoặc quyền chủ quyền đối với
nguồn gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia [, bất kỳ Quốc gia hoặc
thể nhân hoặc pháp nhân nào cũng không được chiếm đoạt bất kỳ phần nào trong đó]. Không
có tuyên bố hoặc thực thi chủ quyền hoặc quyền chủ quyền nào [cũng như sự chiếm đoạt như
vậy] sẽ không được công nhận.[Xét rằng các quyền và nghĩa vụ có thể gắn liền với các Bên
tham gia Thỏa thuận này hoặc Công ước, hoặc với tư cách là thành viên theo các văn
kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc
ngành có liên quan, hoặc với tư cách là các Quốc gia không phải là thành viên, hoặc đối
với thể nhân hoặc pháp nhân dưới quyền tài phán của một Quốc gia đối với bất kỳ điều
nào đã nói ở trên trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, các quyền và
nghĩa vụ này sẽ không trao cho bất kỳ Quốc gia đơn lẻ hoặc thể nhân hoặc pháp nhân
nào, tình trạng pháp lý liên quan đến quản lý, giám sát, phát triển hoặc quyền sở hữu đối
với các hoạt động hoặc sử dụng nguồn gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia.][lưu ý; chúng tôi muốn đưa khái niệm này vào 4bis]

5. Các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia chỉ được thực hiện vì mục đích hòa bình. Trong mọi trường hợp, một Quốc gia
hoặc công dân của quốc gia đó không được tiến hành nghiên cứu khoa học về nguồn gen
biển gây tổn hại cho loài người vì các mục đích phi đạo đức và không được chấp thuận
như được công nhận bởi luật pháp quốc gia hoặc quốc tế.

Cơ sở lý luận

KHOẢN 2: Khái niệm “tôn trọng thích đáng” được sử dụng ở đây là quá mơ hồ để có thể được
sử dụng hợp pháp nhằm tăng cường các quyền hiện có của các Quốc gia ven biển. Do đó, một
lần nữa chúng tôi đề xuất rằng nếu các quốc gia muốn bảo vệ quyền của các quốc gia ven biển,
thì một giả định phủ định phải được áp dụng ở đây. Nếu không, thì Khoản 2 sẽ bị xóa.
KHOẢN 3: Chúng tôi đã xóa ngôn ngữ trong ngoặc vì trong việc thu thập MGR, “sự chiếm
đoạt” chính xác là những gì đã xảy ra; nếu ý nghĩa của điều này là các khái niệm kinh doanh
khác nhau về “sử dụng”, thì điều này phải được diễn đạt theo cách khác. Câu thứ hai bị xóa vì
nó không bổ sung ý nghĩa của câu đầu tiên. Nếu ý định bao gồm tất cả những điều này trong
đoạn này là để nói rằng người dùng không thể thực hiện quyền sở hữu, thì đoạn đó nên được
sửa đổi theo cách ngôn ngữ đề xuất của chúng tôi cho 4 bis đã gợi ý rằng chúng tôi cũng đã
đưa vào đây vì nó sẽ cho phép chia sẻ lợi ích. Chúng tôi hiểu mối lo ngại rằng do bản chất của
MGR, tài nguyên này dễ bị chiếm dụng hơn. Tuy nhiên, khái niệm này nên được đặt trong
Điều khoản chung vì nó sẽ áp dụng cho tất cả các hoạt động và nguồn lực có nguồn gốc từ
ABNJ được xem xét theo các điều khoản EIA[10] hoặc bị ảnh hưởng bởi ABMT. Do đó,
UNCLOS cần được bổ sung để làm rõ các quyền hợp pháp liên quan đến việc sử dụng bền
vững tất cả các nguồn tài nguyên mà hiện tại UNCLOS chưa có; ngôn ngữ được cung cấp của
chúng tôi cho Điều 4bis (chúng tôi đã đề xuất điều khoản này được đổi tên thành “Tình trạng
pháp lý gắn liền với quyền sử dụng”) chỉ thực hiện điều này (và không cần đưa vào đây ngoài
việc đưa vào Điều 4bis). KHOẢN 5: Với bản chất của nguồn gen, “mục đích hòa bình” là chưa
đủ. Đây không chỉ đơn giản là sử dụng những thứ này làm vũ khí, mà là sử dụng nguồn gen để
gây hại cho loài người. Cách diễn đạt được đề xuất sao cho yêu cầu này chỉ áp dụng cho các
hoạt động không phù hợp với luật pháp quốc gia hoặc quốc tế; nó không phải là một tiêu chuẩn
chủ quan.

Nhật Bản

1. Khi các Bên và thể nhân hoặc pháp nhân của họ thực hiện mộtHoạt động liên quan đến
nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, có thể được thực hiện bởi
tất cả các Bên và thể nhân hoặc pháp nhân của họ theochúng sẽ được tiến hành theo các điều
kiện quy định trong Thỏa thuận này.

[2. Trong trường hợp các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia
cũng được tìm thấy trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia, các hoạt động liên quan
đến các nguồn tài nguyên đó sẽ được tiến hành với sự quan tâm thích đáng đến các quyền và
lợi ích hợp pháp của bất kỳ quốc gia ven biển nào trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc
gia đó. những tài nguyên như vậy được tìm thấy.]

3. Không Quốc gia nào được yêu sách hoặc thực hiện chủ quyền hoặc quyền chủ quyền đối với
nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia [, cũng không được bất kỳ
Quốc gia hoặc thể nhân hoặc pháp nhân nào chiếm đoạt bất kỳ phần nào của chúng]. Không có
tuyên bố hoặc thực thi chủ quyền hoặc quyền chủ quyền nào [cũng như sự chiếm đoạt như vậy]
sẽ không được công nhận.

[4. Việc sử dụng các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ vì
lợi ích của toàn thể nhân loại, có tính đến lợi ích và nhu cầu của các Quốc gia đang phát triển.]

[5. Các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia chỉ được thực hiện vì mục đích hòa bình. ]

Cơ sở lý luận

1. Việc sửa đổi trong khoản 1 được đề xuất vì văn bản hiện tại có ngụ ý rằng chỉ các Bên tham
gia Thỏa thuận BBNJ mới có thể thực hiện các hoạt động liên quan đến MGR, điều này không
đúng.
2. Nhật Bản yêu cầu xóa Điều 9(2). Chúng tôi lưu ý rằng theo Công ước, các quốc gia ven biển
không có quyền đối với MGR được thu thập ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia chỉ vì cùng
một MGR được tìm thấy trong quyền tài phán quốc gia của họ.

3. Nhật Bản yêu cầu xóa Điều 9(3). Điều 9(3) tương tự như Điều 137 của Công ước, chỉ áp
dụng cho vùng Vùng và tài nguyên khoáng sản trong vùng Vùng. Do đó, chúng tôi không ủng
hộ việc có một điều khoản như vậy trong phần MGR.

4. Nhật Bản cũng ủng hộ việc loại bỏ Điều 9(4) vì điều kiện sử dụng MGR trong ABNJ được
quy định trong điều khoản này là không bắt buộc theo Công ước.

5. Chúng tôi đề nghị để đoạn 5 trong ngoặc. Các điều khoản về mục đích hòa bình của Công
ước tại Điều 88 và 141 bao gồm các khu vực địa lý, lần lượt là "biển cả" và "vùng Vùng". Tuy
nhiên, đoạn 5 nói về mục đích hòa bình của "các hoạt động liên quan đến MGR." Chúng tôi
sẵn sàng xem xét thêm nhưng không chắc chúng tôi đang cố gắng đạt được điều gì với điều
khoản này.

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia có thể được thực hiện bởi tất cả các Bên và thể nhân hoặc pháp nhân của họ dưới quyền tài
phán và kiểm soát của họ theo các điều kiện quy định trong Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

“Thể nhân hoặc pháp nhân của họ” không rõ ràng. Chúng tôi đề xuất sử dụng cụm từ “và các
thể nhân hoặc pháp nhân thuộc thẩm quyền kiểm soát của họ” để rõ ràng.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

1. Các bên phải đảm bảo rằng mộtHoạt động liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia có thể bịđược thực hiện bởi tất cả các Bên và thể nhân hoặc
pháp nhân của họ theo các điều kiện được quy định trong Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Điều khoản này giả định rằng con người sẽ tham gia vào việc ra quyết định và thu thập và
không xem xét đến trí tuệ nhân tạo và các công nghệ tự động trong tương lai. Tàu mặt nước tự
trị hàng hải đã thực hiện các hoạt động trong ABNJ và tình trạng pháp lý của các công nghệ tự
trị hoàn toàn (AI) là không rõ ràng. Có thể lập luận rằng các hoạt động AI không được thực
hiện bởi các quốc gia và thể nhân hoặc pháp nhân của họ nên không có nghĩa vụ nào trong
Phần II sẽ áp dụng cho các tàu tự hành và/hoặc nghiên cứu tự hành. Do đó, chúng tôi đề nghị
xóa cụm từ “bởi tất cả các Bên và thể nhân hoặc pháp nhân của họ”. Nếu mục đích của điều
khoản là tái khẳng định các điều kiện của thỏa thuận thì nó đạt được điều đó mà không cần
cụm từ này. Phần này thiếu một tuyên bố rõ ràng buộc các Bên phải đảm bảo rằng các hoạt
động trong phạm vi quyền hạn hoặc kiểm soát của họ được tiến hành theo các điều khoản này.
Điều này có thể được bao gồm trong một điều khoản triển khai chung áp dụng cho toàn bộ thỏa
thuận hoặc được đưa vào đây bằng cách sử dụng từ ngữ được đề xuất ở trên.
ĐIỀU 10

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Tất cả các Quốc gia, không phân biệt vị trí địa lý, và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền đều
có quyền thu thập các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia theo
quy định của Công ước.

2. Việc thu thập nội vi nguồn gen biển thuộc phạm vi của Phần này phải thông báo tự khai báo
cho cơ chế clearinghouse.

3. Các Bên phải đảm bảo rằng các thông tin sau được truyền đến cơ chế clearinghouse ít nhất
sáu tháng trước thời gian thực, trước, trong và sau khi thu thập nội vi nguồn gen biển của các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia:

(a) Bản chất và mục tiêu của dự án, bao gồm nếu thích hợp, bất kỳ (các) chương trình nào mà
chúng là một phần;

(b) Các tài nguyên sẽ được thu thập, nếu biết, và các mục đích mà các tài nguyên sẽ được thu
thập;

(c) Các khu vực địa lý mà việc thu thập sẽ được thực hiện;

(d) Ngày dự kiến xuất hiện lần đầu tiên và khởi hành cuối cùng của các tàu nghiên cứu, hoặc
triển khai và dỡ bỏ thiết bị, nếu phù hợp;

(e) Tóm tắt phương pháp và phương tiện được sử dụng để thu thập, bao gồm tên, trọng tải, loại
và cấp tàu, thiết bị khoa học và/hoặc phương pháp nghiên cứu được sử dụng;

(f) Tên (các) tổ chức tài trợ, (các) giám đốc và người phụ trách dự án;

(g) Chỉ ra các cơ hội, cho các nhà khoa học của tất cả các Quốc gia, đặc biệt là các nhà khoa
học từ các nước đang phát triển tham gia/liên kết với dự án;

(h) Mức độ mà người ta cho rằng các Quốc gia có thể cần và yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt
là các nước đang phát triển, có thể tham gia hoặc được đại diện trong dự án.

4. Các Bên phải đảm bảo rằng các thông tin sau đây được chuyển đến cơ chế clearinghouse
ngay khi có sẵn nhưng không muộn hơn sáu tháng kể từ trong thời gian thực, trước, trong và
sau khi thu thập nội vi các nguồn gen biển của các khu vực bên ngoài quyền tài phán quốc gia:

(a) Kho lưu trữ hoặc cơ sở dữ liệu nơi siêu dữ liệu môi trường, thông tin phân loại và thông tin
trình tự kỹ thuật số liên quan đến nguồn gen biển, nếu có, đang hoặc sẽ được lưu giữ;
(b) Các mẫu ban đầu, nếu có, đang hoặc sẽ được giữ ở đâu;

(c) Kết quả của dự án, bao gồm một báo cáo nêu chi tiết khu vực địa lý mà nguồn gen biển
được thu thập, bao gồm thông tin về kinh độ, vĩ độ và độ sâu của việc thu thập, và trong phạm
vi có thể, những phát hiện của hoạt động được thực hiện.

5. Các Bên sẽ thúc đẩy hợp tác thu thập nội vi các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia.

6. Các bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, để đảm bảo rằng các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia có thể dẫn đến việc sử dụng các nguồn gen biển được tìm thấy ở các
khu vực cả trong và ngoài nằm ngoài quyền tài phán quốc gia đều phải được thông báo trước
và tham khảo ý kiến của các Quốc gia ven biển và bất kỳ Bên liên quan nào khác có liên quan,
nhằm tránh xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên đó.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. Tất cả các Quốc gia, không phân biệt vị trí địa lý, và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền đều
có quyền thu thập các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia theo
quy định của Công ước. Đặc biệt, các Bên đồng ý thực hiện mọi nỗ lực hợp lý để hỗ trợ các
quốc gia kém phát triển là các bên của thỏa thuận này tham gia vào giai đoạn cơ bản này
để thu thập các nguồn gen biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

2. Việc thu thập tại chỗ các nguồn gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia thuộc phạm vi của Phần này phải thông báo tự khai báo cho cơ chế clearinghouse.
[hợp nhất với 3]

3. Các Bên phải đảm bảo rằng các thông tin sau đây được truyền tới cơ chế clearinghouse ít
nhất sáu tháng trước khi diễn ra hoạt độngthu thập nội vi các nguồn gen biển ở các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia:

5. Các bên sẽ hợp tác:

(i) cung cấp các cơ hội khoa học chung cho tất cả các Quốc gia trong việc thu thập các
nguồn gen biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.
(ii) để đảm bảo rằng không có sự biển thủ nào xảy ra bởi các công dân tương ứng dẫn
đến lợi nhuận thương mại cho những người sử dụng tài nguyên di truyền biển mà không
được tất cả các Quốc gia thừa nhận quyền sở hữu chung đối với các tài nguyên đó; và

(iii) tuân thủ quyền tài phán của các quốc gia ven biển trong việc thu thập các nguồn gen
biển có thể được tìm thấy ở cả hai khu vực thuộc quyền tài phán của quốc gia ven biển và
ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia.

thúc đẩy hợp tác thu thập tại chỗ nguồn gen biển của các khu vực ngoài phạm vi
quyền tài phán quốc gia.

6. Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, để đảm bảo rằng các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia có thể dẫn đến việc sử dụng các nguồn gen biển được tìm thấy ở các
khu vực trong và ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia phải được thông báo trước và tham
khảo ý kiến vớicủa các Quốc gia ven biển liền kề và bất kỳ Bên liên quan nào khác có liên
quan nhằm tránh xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên đó.

Cơ sở lý luận

KHOẢN 1: Đoạn này thừa vì khái niệm đã được nêu trong Điều. 9.1, TRỪ KHI từ ngữ được
đề xuất được thêm vào để làm cho điều này trở nên mới. KHOẢN 2 và 3: nên hợp nhất. Như
đang đề cập, thông báo được đề cập trong Khoản 2 có vẻ khác với thông báo được yêu cầu
trong Khoản 3, nhưng chúng được dự định là cùng một thông báo. Hơn nữa, chúng tôi tự hỏi
liệu việc bao gồm khung thời gian tối thiểu 6 tháng có phủ nhận bất kỳ tính hữu ích nào của
điều khoản này hay không, đặc biệt là trong tương lai, do công nghệ từ xa mới hơn để thu thập
MGR có thể không bắt buộc phải gửi bất kỳ kế hoạch du lịch nào và điểm đến có thể được thay
đổi khi cần thiết. KHOẢN 5: Điều khoản này cần thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ ý nghĩa của sự
hợp tác chứ không chỉ đơn giản là đề cập đến nó. Nó cũng nên được chuyển đến đầu điều.
KHOẢN 6: Điều này đòi hỏi phải có khái niệm về vùng lân cận vì nếu không thì các công dân
thực hiện việc thu thập sẽ không biết nên tham vấn Quốc gia nào vì đó có thể là bất kỳ Quốc
gia ven biển nào bất kể quốc gia đó có ở gần điểm thu thập hay không. Cuối cùng, đoạn này
rộng hơn nhiều so với bài báo ở chỗ nó liên quan đến việc sử dụng (R & D) hơn là bộ sưu tập
và nếu được giữ nguyên, nó thuộc về Điều. 9

Cộng hòa Indonesia

ĐIỀU 10
[tiếp cận và] Thu thập nội vi nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia

1. Tất cả các Quốc gia, không phân biệt vị trí địa lý, và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền đều
có quyền [tiếp cận và] thu thập [nội vi] các nguồn gen biển [và các dẫn xuất của chúng] ở các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia theo Công ước.

5. Các Bên sẽ thúc đẩy hợp tác trong việc [tiếp cận và] thu thập nội vi các nguồn gen biển
[và/hoặc các dẫn xuất của nó] ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Nhật Bản

3. Các Bên phải đảm bảo rằng các thông tin sau được truyền đạt tới cơ chế clearinghouse, trừ
trường hợp khẩn cấp, ít nhất sáu tháng trước khi thu thập nội vi các nguồn gen biển của các khu
vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia:

[….]

(h)Mức độ mà người ta cho rằng các Quốc gia có thể cần và yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt
là các nước đang phát triển, có thể tham gia hoặc được đại diện trong dự án. Khi có cơ hội hợp
tác đào tạo hoặc nghiên cứu trên tàu, thông tin liên quan sẽ được phổ biến thông qua cơ chế
clearinghouse một cách đầy đủ trước để các bên tham gia có đủ thời gian chuẩn bị.

[….]

4. Các Bên phải đảm bảo rằng các thông tin sau đây được chuyển đến cơ chế clearinghouse
ngay khi có sẵn, nhưng không muộn hơn sáu tháng kể từ khi kết thúc hành trình liên quan đến
việc thu thập nội vi các nguồn gen biển của các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia:

[….]

6. Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, để đảm bảo rằng các hoạt động liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia có thể dẫn đến việc sử dụng các nguồn gen biển được tìm thấy ở các
khu vực trong và ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia phải được thông báo trước và tham
khảo ý kiến của các Quốc gia ven biển và bất kỳ Bên liên quan nào khác có liên quan nhằm
tránh xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên đó.
Cơ sở lý luận

1. Không giống như nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven
biển nước ngoài, việc thông báo trước khi thu phí không cần phải được phê duyệt. Vì vậy,
khoảng thời gian sáu tháng để xem xét liệu có nên phê duyệt việc thu nợ MGR trong ABNJ
hay không là không cần thiết trong trường hợp thông báo trước khi thu nợ. Nếu thông tin liên
quan đến kế hoạch thu thập MGR được công khai trước sáu tháng, nó có thể làm tăng nguy cơ
đánh bắt quá mức, đặc biệt khi MGR được thu thập là từ các loài quý hiếm. Khi có cơ hội hợp
tác đào tạo hoặc nghiên cứu trên tàu, thông tin liên quan phải được phổ biến thông qua cơ chế
clearinghouse trước để cung cấp cho người tham gia đủ thời gian chuẩn bị. Về vấn đề này, “ít
nhất sáu tháng” đã bị xóa trong đề xuất của chúng tôi và điểm (h) được sửa đổi.

2. Đối với nghĩa vụ của thông báo trước khi thu thập, “trừ trường hợp khẩn cấp” được thêm
vào vì thông báo trước khi thu thập có thể không khả thi trong tình huống khẩn cấp như thu
thập DNA môi trường được tiến hành ngay sau thảm họa tự nhiên hoặc nhân tạo để kiểm tra
các tác động đến đa dạng sinh học của khu vực đó. Không có thay đổi nào được đề xuất cho
thông báo sau khi thu thập.

3. Hành trình nghiên cứu khoa học tại ABNJ có thể kéo dài hàng tháng trời. Vì lý do này,
chúng tôi đề xuất rằng thời hạn sáu tháng đối với thông báo sau khi thu phí nên được tính kể từ
ngày hành trình kết thúc, thay vì tính từ ngày thu phí.

4. Chúng tôi đề nghị xóa khoản 6, vì chúng tôi không cho rằng việc sử dụng MGR của ABNJ
cần phải thông báo trước và tham khảo ý kiến với các Quốc gia ven biển có quyền tài phán
quốc gia có thể tìm thấy cùng một loại MGR. UNCLOS không quy định nghĩa vụ như vậy.

ĐIỀU 11

Cộng hòa Bolivar Venezuela

PHƯƠNG ÁN I:

1. Lợi ích thu được từ việc thu thập nội vi và sử dụng nguồn gen biển ở những khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia phải được chia sẻ một cách công bằng và hợp lý.

2. Lợi ích sẽ bao gồm các loại đóng góp khác nhau để hỗ trợ bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

3. Lợi ích được chia sẻ dưới hình thức:

(a) Tiếp cận mẫu và bộ sưu tập mẫu;


(b) Thông tin trước và sau khi thu thập có trong các thông báo được cung cấp theo điều 10(3)
và 10(4);

(c) Chuyển giao công nghệ theo các điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên;

(d) Xây dựng năng lực, bao gồm cả việc tài trợ cho các sáng kiến chuyên dụng và các cơ hội
hợp tác trong các dự án nghiên cứu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển;

(e) Dữ liệu khoa học có thể tìm thấy, truy cập, tương tác và tái sử dụng, bao gồm thông tin trình
tự kỹ thuật số theo thông lệ quốc tế trong các lĩnh vực này;

(f) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên quyết định [dựa trên khuyến nghị của cơ chế tiếp
cận và chia sẻ lợi ích].

4. Cân nhắc thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này, các Bên phải đảm bảo rằng các
mẫu và dữ liệu, khi có sẵn, được gửi vào cơ sở dữ liệu truy cập mở và có sẵn công khai, kho
sinh học hoặc ngân hàng gen ngay khi chúng có sẵn.

5. Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, với mục đích đảm bảo rằng các lợi ích phát sinh từ việc thu thập tại chỗ các nguồn gen
biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc
quyền tài phán của họ được chia sẻ trong theo Thỏa thuận này.

PHƯƠNG ÁN II:

1. Lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ
thuật số, và việc sử dụng nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia
sẽ được chia sẻ một cách công bằng và hợp lý.

2. Lợi ích bao gồm lợi ích bằng tiền tệ và phi tiền tệ, bao gồm các loại đóng góp khác nhau để
hỗ trợ bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền
tài phán quốc gia.

3. Lợi ích phi tiền tệ được chia dưới các hình thức:

(a) Tiếp cận mẫu và bộ sưu tập mẫu;

(b) Thông tin trước và sau khi thu thập có trong các thông báo được cung cấp theo điều 10(3)
và 10(4);

(c) Chuyển giao công nghệ theo các điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên;

(d) Xây dựng năng lực, bao gồm cả việc tài trợ cho các sáng kiến chuyên dụng và các cơ hội
hợp tác trong các dự án nghiên cứu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển;
(e) Dữ liệu khoa học có thể tìm thấy, truy cập, tương tác và tái sử dụng, bao gồm thông tin trình
tự kỹ thuật số theo thông lệ quốc tế trong các lĩnh vực này;

(f) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên xác định dựa trên khuyến nghị của cơ chế tiếp cận
và chia sẻ lợi ích.

4. Khi nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia được sử dụng bởi
các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc quyền tài phán của một Bên, Bên đó phải đảm bảo rằng:

(a) Các thông tin sau được cung cấp cho cơ chế clearinghouse:

(i) Chỉ dẫn về nơi có thể tìm thấy kết quả của việc sử dụng, bao gồm bất kỳ thông tin trình tự
kỹ thuật số nào;

(ii) Nếu có thể, thông tin chi tiết về thông báo sau thu thập cho cơ chế clearinghouse liên quan
đến nguồn gen biển là đối tượng của việc sử dụng;

(iii) Chỉ dẫn về nơi lưu giữ mẫu ban đầu là đối tượng sử dụng, nếu có;

(iv) Chỉ dẫn về các phương thức dự kiến để tiếp cận các mẫu hoặc kết quả của việc sử dụng
được đề cập trong tiểu đoạn (i) và (iii).

(b) Các mẫu ban đầu của nguồn gen biển được sử dụng trong phạm vi quyền tài phán của họ,
nếu có, được gửi vào các kho sinh học, ngân hàng gen hoặc các bộ sưu tập khác có thể tiếp cận
công khai, có tính đến thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này;

(c) Kết quả của việc sử dụng được thực hiện, bao gồm siêu dữ liệu môi trường, thông tin phân
loại và bất kỳ thông tin trình tự kỹ thuật số nào, được gửi vào kho lưu trữ hoặc cơ sở dữ liệu có
thể truy cập công khai, có tính đến thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này.

5. Thông tin được mô tả trong đoạn (4)(a) sẽ được chuyển đến cơ chế clearinghouse và các
mẫu và kết quả được mô tả trong đoạn (4)(b) và (c) sẽ được gửi ngay khi chúng có sẵn và :

(a) Không quá ba năm kể từ khi bắt đầu sử dụng có liên quan;

(b) Vào lần tiếp theo đưa ra thị trường bất kỳ sản phẩm nào được phát triển bằng cách sử dụng
nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc vào thế hệ tiếp theo
của các kết quả sử dụng.

6. Việc truy cập vào các mẫu, dữ liệu và thông tin ban đầu trong cơ sở dữ liệu, kho sinh học,
ngân hàng gen hoặc các bộ sưu tập khác được mô tả trong đoạn (4) có thể phải tuân theo các
điều kiện hợp lý, bao gồm nhưng không giới hạn ở những điều kiện liên quan đến:

(a) Nhu cầu duy trì tính toàn vẹn vật lý của các mẫu ban đầu;
(b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc duy trì cơ sở dữ liệu, kho lưu trữ sinh học hoặc ngân hàng
gen có liên quan trong đó mẫu, dữ liệu hoặc thông tin được lưu giữ; (c) Chi phí hợp lý liên
quan đến việc cung cấp quyền truy cập vào mẫu, dữ liệu hoặc thông tin. 7. Lợi ích tiền tệ sẽ
được chia sẻ thông qua các phương thức do Hội nghị các Bên xác định như:

(a) Các khoản thanh toán theo mốc thời gian;

(b) Tiền bản quyền;

(c) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên xác định dựa trên các khuyến nghị về cơ chế tiếp
cận và chia sẻ lợi ích.

8. Hội nghị các Bên sẽ xác định tỷ lệ chi trả liên quan đến các lợi ích bằng tiền dựa trên các
khuyến nghị của cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích.

9. Các khoản thanh toán sẽ được thực hiện thông qua cơ chế tài chính được thiết lập theo điều
52, cơ chế này sẽ phân phối chúng cho các Bên của Hiệp định này, trên cơ sở các tiêu chí chia
sẻ công bằng, có tính đến lợi ích và nhu cầu của các Quốc gia thành viên đang phát triển, [đặc
biệt là ít nhất các quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển không giáp biển, các quốc
gia có hoàn cảnh khó khăn về địa lý, các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc gia ven biển
châu Phi và các quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình,] theo các cơ chế được thiết lập
bởi cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích.

10. Các bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi
thích hợp, với mục đích đảm bảo rằng các lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi, tiếp cận
ngoại vi, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, và sử dụng di truyền biển. tài nguyên của
các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc quyền
tài phán của họ được chia sẻ theo Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

PHƯƠNG ÁN I:

1. Lợi ích thu được từ việc thu thập nội vi nguồn gen biển ở những khu vực nằm ngoài quyền
tài phán quốc gia phải được chia sẻ một cách công bằng và hợp lý.
2. Các lợi ích sẽ bao gồm các loại đóng góp khác nhau để hỗ trợ bảo tồn và sử dụng bền vững
đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

3. Lợi ích sẽ được chia sẻ dưới hình thức:

(a) Tiếp cận mẫu và bộ sưu tập mẫu;

(b) Thông tin trước và sau khi thu thập có trong các thông báo được cung cấp theo điều 10(3)
và 10(4);

(c)Chuyển giao công nghệ theo các điều khoản đã được hai bên thống nhất;

(d) Xây dựng năng lực, bao gồm cả việc tài trợ cho các sáng kiến chuyên dụng và các cơ hội
hợp tác trong các dự án nghiên cứu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển;

(e) Dữ liệu khoa học có thể tìm thấy, truy cập, tương tác và tái sử dụng, bao gồm thông tin trình
tự kỹ thuật số theo thông lệ quốc tế trong các lĩnh vực này;

(f) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên quyết định [dựa trên các khuyến nghị về cơ chế
tiếp cận và chia sẻ lợi ích].

4. Cân nhắc thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này, các Bên phải đảm bảo rằng các
mẫu và dữ liệu, khi có sẵn, được gửi vào cơ sở dữ liệu truy cập mở và có sẵn công khai, kho
sinh học hoặc ngân hàng gen ngay khi chúng có sẵn.

5. Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, với mục đích đảm bảo rằng các lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi các nguồn gen
biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc
quyền tài phán của họ được chia sẻ trong theo Thỏa thuận này.

PHƯƠNG ÁN II

1. Lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi, bao gồm thông tin trình tự kỹ
thuật số, và việc sử dụng nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia
sẽ được chia sẻ một cách công bằng và hợp lý.

2. Các lợi ích sẽ bao gồm các lợi ích bằng tiền tệ và phi tiền tệ, bao gồm các loại đóng góp
khác nhau để hỗ trợ việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

3. Lợi ích phi tiền tệ được chia sẻ dưới hình thức:

(a) Tiếp cận mẫu và bộ sưu tập mẫu;


(b) Thông tin trước và sau khi thu thập có trong các thông báo được cung cấp theo điều 10(3)
và 10(4);

(c)Chuyển giao công nghệ theo các điều khoản đã được hai bên thống nhất;

(d) Xây dựng năng lực, bao gồm cả việc tài trợ cho các sáng kiến chuyên dụng và các cơ hội
hợp tác trong các dự án nghiên cứu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển;

(e) Dữ liệu khoa học có thể tìm thấy, truy cập, tương tác và tái sử dụng, bao gồm thông tin trình
tự kỹ thuật số theo thông lệ quốc tế trong các lĩnh vực này;

(f) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên xác định dựa trên các khuyến nghị về cơ chế tiếp
cận và chia sẻ lợi ích.

4. Trường hợp nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia được sử
dụng bởi các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc quyền tài phán của một Bên, Bên đó sẽ đảm bảo
rằng:

(a) Các thông tin sau được cung cấp cho cơ chế clearinghouse:

(i) Chỉ dẫn về nơi có thể tìm thấy kết quả của việc sử dụng, bao gồm bất kỳ thông tin trình tự
kỹ thuật số nào;

(ii) Nếu có thể, thông tin chi tiết về thông báo sau thu thập cho cơ chế clearinghouse liên quan
đến nguồn gen biển là đối tượng của việc sử dụng;

(iii) Chỉ dẫn về nơi lưu giữ mẫu ban đầu là đối tượng sử dụng, nếu có;

(iv) Chỉ dẫn về các phương thức dự kiến để tiếp cận các mẫu hoặc kết quả của việc sử dụng
được đề cập trong tiểu đoạn (i) và (iii).

(b) Các mẫu gốc của nguồn gen biển được sử dụng trong phạm vi quyền tài phán của họ, nếu
có, được gửi vào các kho sinh học, ngân hàng gen hoặc các bộ sưu tập khác có thể tiếp cận
công khai, có tính đến thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này;

(c) Kết quả của việc sử dụng được thực hiện, bao gồm siêu dữ liệu môi trường, thông tin phân
loại và bất kỳ thông tin trình tự kỹ thuật số nào, được gửi vào kho lưu trữ hoặc cơ sở dữ liệu có
thể truy cập công khai, có tính đến thông lệ quốc tế hiện hành trong các lĩnh vực này.

5. Thông tin được mô tả trong đoạn (4)(a) sẽ được truyền đến cơ chế clearinghouse và các mẫu
và kết quả được mô tả trong đoạn (4)(b) và (c) sẽ được ký gửi ngay khi chúng có sẵn và :

(a) Không muộn hơn ba năm kể từ khi bắt đầu sử dụng có liên quan;
(b) Sau đó đưa ra thị trường bất kỳ sản phẩm nào được phát triển bằng cách sử dụng nguồn gen
biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc khi tạo ra các kết quả sử dụng
tiếp theo.

6. Việc tiếp cận các mẫu, dữ liệu và thông tin ban đầu trong cơ sở dữ liệu, kho sinh học, ngân
hàng gen hoặc các bộ sưu tập khác được mô tả trong đoạn (4) có thể phải tuân theo các điều
kiện hợp lý, bao gồm nhưng không giới hạn ở những điều kiện liên quan đến:

(a) Nhu cầu duy trì tính toàn vẹn vật lý của các mẫu ban đầu;

(b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc duy trì cơ sở dữ liệu, kho lưu trữ sinh học hoặc ngân hàng
gen có liên quan trong đó mẫu, dữ liệu hoặc thông tin được lưu giữ;

(c) Chi phí hợp lý liên quan đến việc cung cấp quyền truy cập vào mẫu, dữ liệu hoặc thông tin.

7. Lợi ích tiền tệ sẽ được chia sẻ thông qua các phương thức do Hội nghị các Bên xác định
như:

(a) Các khoản thanh toán theo mốc thời gian;

(b) Tiền bản quyền;

(c) Các hình thức khác do Hội nghị các Bên xác định dựa trên các khuyến nghị về cơ chế tiếp
cận và chia sẻ lợi ích.

8. Hội nghị các Bên sẽ xác định tỷ lệ chi trả liên quan đến các lợi ích bằng tiền dựa trên các
khuyến nghị của cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích.

9. Các khoản thanh toán sẽ được thực hiện thông qua cơ chế tài chính được thiết lập theo điều
52, cơ chế này sẽ phân phối chúng cho các Bên của Thỏa thuận này, trên cơ sở tiêu chí chia sẻ
công bằng, có tính đến lợi ích và nhu cầu của các Quốc gia thành viên đang phát triển, [đặc biệt
là ít nhất các quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển không giáp biển, các quốc gia có
hoàn cảnh khó khăn về địa lý, các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc gia ven biển châu
Phi và các quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình,] theo các cơ chế được thiết lập bởi
cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích.

10. Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi
thích hợp, với mục đích đảm bảo rằng các lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi, tiếp cận
ngoại vi, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ thuật số, và việc sử dụng di truyền biển. tài nguyên
của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc
quyền tài phán của họ được chia sẻ theo Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận
Thổ Nhĩ Kỳ coi giải pháp thay thế này là toàn diện hơn liên quan đến việc bao gồm chia sẻ lợi
ích hợp lý và công bằng phát sinh từ việc thu thập nội vi, tiếp cận ngoại vi và sử dụng nguồn
gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, bao gồm cả thông tin trình tự kỹ
thuật số. Các lợi ích phi tiền tệ và tiền tệ được đề cập riêng biệt và chi tiết. Ngoài ra, việc sử
dụng nguồn gen biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của thể nhân và pháp
nhân của một Bên cũng được quy định trong Phương án II.

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích
hợp, với mục đích đảm bảo rằng các lợi ích phát sinh từ việc thu thập nội vi các nguồn gen biển
ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các thể nhân hoặc pháp nhân dưới quyền
tài phán và kiểm soát của họ được chia sẻ theo Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Sửa đổi này là để làm cho ngôn ngữ này phù hợp với cách làm rõ ngôn ngữ được đề xuất của
chúng tôi trong Điều 9.1.

ĐIỀU 11BIS

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

1. Cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích được thiết lập. Nó sẽ phục vụ, ngoài những điều khác, như
một phương tiện để thiết lập các nguyên tắc chia sẻ lợi ích, theo Điều 11, mang lại sự minh
bạch và đảm bảo chia sẻ công bằng và hợp lý [cả lợi ích bằng tiền và lợi ích phi tiền tệ].

2. ALT1 [Hội nghị các Bên sẽ thống nhất về số lượng thành viên của cơ chế tại cuộc họp đầu
tiên.] ALT 2 Cơ chế tiếp cận và chia sẻ lợi ích sẽ bao gồm [số lượng thành viên] thành viên, [sẽ
được] bầu chọn bởi Hội nghị các Bên trong số các ứng cử viên do các Bên đề cử và sẽ bao gồm
các thành viên từ các Quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, nếu cần thiết, Hội nghị các Bên có
thể quyết định tăng quy mô của cơ chế có tính đến tính kinh tế và hiệu quả. Trong cuộc bầu cử
các thành viên của cơ chế, cần tính đến nhu cầu đại diện công bằng về địa lý và cân bằng giới
tính.

4. Cơ chế sẽ: (c) Đề xuất tỷ lệ hoặc cơ chế chia sẻ lợi ích [tiền tệ] theo Điều 11;

Cơ sở lý luận
Đối với khoản 1: Văn bản dự thảo sửa đổi của một thỏa thuận (như trong A/CONF.232/2020/3)
trong điều 11 về chia sẻ lợi ích công bằng và hợp lý đưa ra hai lựa chọn. Phương án 1 không đề
cập đến 'lợi ích tiền tệ và phi tiền tệ' mà là 'các loại đóng góp khác nhau', phương án 2 không
đề cập đến lợi ích tiền tệ và phi tiền tệ trong đoạn 2-3. Chúng tôi đã đề xuất thêm dấu ngoặc
xung quanh 'tiền tệ và phi tiền tệ', vì sự khác biệt về ngôn ngữ trong điều khoản soạn thảo sẽ
được xác định dựa trên tùy chọn được chọn cho điều 11. Đối với đoạn 2: (i) Chúng tôi đề xuất
thêm văn bản từ Alt 1 vào làm rõ rằng Hội nghị các Bên sẽ quyết định số lượng thành viên của
cơ chế, hoặc chỉ ra trong đoạn số lượng thành viên ngay lập tức. Cơ sở lý luận cho đề xuất bổ
sung này là nếu không thì câu “Tuy nhiên, nếu cần, Hội nghị các Bên có thể quyết định tăng
quy mô của cơ chế…” sẽ không cần thiết theo đoạn này. Ưu tiên cho Alt2 vì chúng tôi tin rằng
phù hợp hơn với câu “Tuy nhiên, nếu cần, Hội nghị các Bên có thể quyết định tăng quy mô của
cơ chế…”; (ii) chúng tôi đề nghị bổ sung thêm một tham chiếu đến “cân bằng giới tính” sau ví
dụ về ủy ban nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ biển (Phương án III, Điều 47); Đối
với khoản 4 c): cùng một lý do so với đoạn 1.

ĐIỀU 12

Tòa Thánh

1. Các Bên phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và thông tin bí mật và thực hiện Thỏa thuận này
theo cách hỗ trợ và phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các thỏa thuận liên quan
được ký kết dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới và Tổ chức Thương mại Thế
giới và đảm bảo rằng không có hành động nào được thực hiện liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ có thể làm suy yếu việc chia sẻ lợi ích phát sinh từ [và truy xuất nguồn gốc] nguồn gen biển
của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

2. Đặc biệt, các Bên có thể nỗ lực hợp tác thông qua các cơ quan tương ứng chịu trách
nhiệm về sở hữu trí tuệ hoặc các tổ chức có liên quan khác để tăng cường hiểu biết về các
vấn đề liên quan đến tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen biển và nguồn gen
biển.

3. Các Bên cũng có thể nỗ lực theo đuổi việc kiểm tra chất lượng bằng sáng chế, có thể
bao gồm:

(a) rằng khi xác định tình trạng kỹ thuật đã biết, thông tin tài liệu có sẵn công khai có
liên quan trong cơ chế clearinghouse liên quan đến kiến thức truyền thống liên quan đến
nguồn gen có thể được tính đến;

(b) cơ hội cho các bên thứ ba trích dẫn, bằng văn bản, cho cơ quan kiểm tra có thẩm
quyền các tiết lộ kỹ thuật trước đây có thể ảnh hưởng đến khả năng cấp bằng sáng chế,
bao gồm cả các tiết lộ kỹ thuật đã có trước đó liên quan đến kiến thức truyền thống liên
quan đến nguồn gen biển có nguồn gốc từ các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia; và

(c) hợp tác trong việc đào tạo các thẩm định viên sáng chế trong việc thẩm định các đơn
xin cấp bằng sáng chế liên quan đến tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen biển

Cơ sở lý luận

KHOẢN 1: Mục đích ban đầu của điều này là để đảm bảo rằng IPR không thể đóng vai trò là
rào cản đối với việc chia sẻ lợi ích từ các nguồn tài nguyên được thu thập trong ABNJ, một khu
vực thường được nắm giữ bởi tất cả các Quốc gia. Do đó, chúng tôi cho rằng đây là mục đích
của đoạn này. Tuy nhiên, chúng tôi không hiểu rõ ý nghĩa pháp lý của cụm từ “đảm bảo rằng
không có hành động nào được thực hiện liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ có thể làm suy yếu
việc chia sẻ lợi ích”. Đầu tiên, không rõ liệu “hành động” được đề cập sẽ là do Quốc gia thành
viên thực hiện hay Nhà nước phải có hành động ngăn chặn người nộp đơn xin sở hữu trí tuệ, cơ
quan sáng chế hoặc WIPO hoặc WTO. Thứ hai, về bản chất, quyền sở hữu trí tuệ là quyền độc
quyền đối với ý tưởng, thiết kế hoặc sản phẩm trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả lợi
nhuận thu được từ đó. Vì vậy, điều này có nghĩa là quyền được công nhận IPR bị chặn hoàn
toàn nếu có liên quan đến MGR từ ABNJ? Nếu vậy, điều này đi ngược lại phần đầu của câu.
Đối với phần thứ hai này, cuối cùng, Điều 9 có ý định giải quyết vấn đề về nguồn gốc và truy
xuất nguồn gốc trong “Hoạt động” bằng cách sử dụng học thuyết không chắc chắn về sự tôn
trọng thích đáng và không yêu cầu các Quốc gia có hành động cụ thể; do đó nó không hiệu quả
trong việc đạt được kết quả này. Văn bản trong ngoặc trong điều này liên quan đến truy xuất
nguồn gốc cũng yếu và không rõ ràng do cách diễn đạt tiêu cực. KHOẢN 2 VÀ 3 MỚI: Đối
với các đoạn bổ sung được đề xuất, chúng tôi đệ trình rằng điều này có thể được sử dụng theo
cách tích cực để kết hợp xây dựng năng lực đối với MGR: Các khoản 2 và 3 mới đã được lấy
trực tiếp từ Thỏa thuận toàn diện và tiến bộ về Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
CHƯƠNG 18 Sở hữu trí tuệ, Điều. 18.16 Hợp tác trong lĩnh vực tri thức truyền thống. Những
thay đổi duy nhất được thực hiện đối với các khoản này là thay thế từ “sẽ” bằng “có thể” (lựa
chọn từ ngữ tùy thuộc vào các Quốc gia) và để phản ánh cơ chế clearinghouse của IA này. Nếu
không có các nghĩa vụ bổ sung nêu trong các khoản này, sự hợp tác và đáng chú ý nhất là xây
dựng năng lực đối với MGR và TK có thể rất yếu nếu chỉ dựa vào cơ sở dữ liệu của cơ quan
clearinghouse.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

Các Bên phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và thông tin bí mật và thực hiện Thỏa thuận này
theo cách hỗ trợ và phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các thỏa thuận liên
quan được ký kết dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới và Tổ chức Thương mại
Thế giới, và đảm bảo rằng không có hành động nào được thực hiện trong bối cảnh quyền sở
hữu trí tuệ có thể làm suy yếu việc chia sẻ lợi ích phát sinh từ [và truy xuất nguồn gốc] nguồn
gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ việc giữ lại cách diễn đạt “và khả năng truy xuất nguồn gốc của”. Việc sử
dụng các đối tượng thu được từ nghiên cứu được tiến hành ở các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia và có thể được đánh giá là phù hợp để không trao quyền chủ quyền cho bất kỳ
cá nhân hoặc quốc gia nào được bảo hộ sở hữu trí tuệ vì lợi ích của toàn nhân loại. Do đó,
người ta cho rằng việc mở rộng phạm vi bảo vệ sẽ mang lại lợi ích tốt nhất cho mọi người

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Các Bên phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và thông tin bí mật và thực hiện Thỏa thuận này
theo cách hỗ trợ và phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các thỏa thuận quốc tế
có liên quan khác được ký kết dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới và Tổ chức
Thương mại Thế giới, và đảm bảo rằng không có hành động nào được thực hiện trong bối cảnh
quyền sở hữu trí tuệ có thể làm suy yếu việc chia sẻ lợi ích phát sinh từ [và truy xuất nguồn
gốc] nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Quy định này có thể phát y tác dụng và để lại không gian cho các Bên hợp tác thông qua các cơ
chế quốc tế khác để thông qua các quy tắc rõ ràng hơn liên quan đến sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên,
Thỏa thuận không nêu tên cụ thể các hiệp ước toàn cầu khác, như CBD hoặc UNFCCC, vì vậy
để có bằng chứng nhất quán và trong tương lai, tốt hơn là thay thế tham chiếu cụ thể đến WIPO
và WTO bằng “các thỏa thuận quốc tế có liên quan khác

ĐIỀU 13

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

PHƯƠNG ÁN I: Giám sát và minh bạch

PHƯƠNG ÁN II:

Hệ thống minh bạch để chia sẻ lợi ích


1. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ thu thập thông tin về các thông lệ quốc tế tốt nhất hiện
hành liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia để đệ
trình hướng dẫn lên Hội nghị các Bên. Dựa trên những phát hiện của mình, Hội nghị các Bên
có thể công nhận đây là những hướng dẫn hoặc thông lệ tốt nhất về thu thập và chia sẻ các mẫu
và dữ liệu liên quan đến nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

2. Tính minh bạch trong việc chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc thu thập tại chỗ nguồn gen biển ở
các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ được thực hiện thông qua cơ chế
clearinghouse thông qua việc công bố và phổ biến các thông báo trước và sau khi thu thập.

3. Các bên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết, khi thích hợp, để đảm bảo rằng lợi ích được
chia sẻ theo hệ thống được mô tả trong điều 11 và thông tin sau được truyền ngay khi có sẵn,
tới cơ chế clearinghouse:

(a) Thông tin/thông báo trước khi thu thập (trước khi thu thập tại chỗ nguồn gen biển);

(b) Thông báo sau thu thập (sau khi thu thập tại chỗ nguồn gen biển);

(c) Các phương thức dự kiến để tạo điều kiện tiếp cận cơ sở dữ liệu, bao gồm thông tin trình tự
kỹ thuật số, đến các kho lưu trữ và ngân hàng gen;

(d) Thông tin về nơi lưu trữ dữ liệu khoa học và thông tin về chuyển giao kiến thức.

4. Các bên sẽ truyền thông tin nhận được từ các thể nhân hoặc pháp nhân thuộc quyền tài phán
hoặc quyền kiểm soát của mình tới cơ chế clearinghouse trong trường hợp thương mại hóa sản
phẩm dựa trên việc sử dụng nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia.

5. Hội nghị các Bên sẽ định kỳ đánh giá và xem xét vấn đề thương mại hóa các sản phẩm dựa
trên việc sử dụng các nguồn gen biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia. Nếu
lợi ích tiền tệ hữu hình và đáng kể phát sinh từ đó, Hội nghị các Bên sẽ khám phá các phương
án thay thế để xác định các quy trình phù hợp nhất cho các khoản đóng góp tài chính có liên
quan.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng “Phương án I” mang đến một phương án toàn diện hơn, bao gồm cả khía
cạnh giám sát và minh bạch. Ngoài ra, hệ thống giám sát được mô tả một cách chính xác, đầy
đủ chức năng và kỹ lưỡng hơn trong “Phương án I”. Phương án thay thế này cũng phù hợp với
Điều 8 điểm (3) và Điều 11 phương án II.
PHẦN III

CÁC BIỆN PHÁP NHƯ CÁC CƠ CHẾ QUẢN LÝ THEO KHU VỰC,

BAO GỒM CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN CẢ

ĐIỀU 14

Tòa Thánh

Mục tiêu của Phần này là:

(a) Tăng cường hợp tác và phối hợp trong việc sử dụng các cơ chế quản lý dựa trên khu vực,
bao gồm các khu bảo tồn biển, giữa các Quốc gia, các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên
quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan để, điều này cũng sẽ
thúc đẩy cách tiếp cận toàn diện và liên ngành đối với việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

(b) Bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực cần được bảo vệ, bao gồm cả việc Tthiết lập
một hệ thống toàn diện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm một mạng lưới đại diện
các khu bảo tồn biển cả và kết nối về mặt sinh thái được quản lý hiệu quả và công bằng;

[(c) Như hiện tại]

(cbis) Áp dụng bảo vệ môi trường thông qua các cơ chế quản lý theo khu vực nhằm
thúc đẩy việc sử dụng bền vững cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, đo lường việc sử
dụng đó bằng cách áp dụng các yếu tố rủi ro đối với đa dạng sinh học và hệ sinh thái;

(cter) Áp dụng hoặc công nhận việc sử dụng các cơ chế quản lý theo khu vực trên
cơ sở toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành để thúc đẩy phát triển bền vững nhằm
bảo vệ các nguồn tài nguyên hạn chế hoặc các hệ sinh thái mong manh và tạo điều kiện
tiếp cận hòa bình và công bằng tới các khu vực đó của biển cả và các hệ sinh thái cũng
như phân bổ tài nguyên biển giữa các Quốc gia;

[(d) Hỗ trợ an ninh lương thực và các mục tiêu kinh tế xã hội khác, bao gồm cả việc bảo vệ
các giá trị văn hóa;]Hỗ trợ các quốc gia như các quốc đảo nhỏ đang phát triển, các quốc
gia quần đảo và các quốc gia đang phát triển ven biển dễ bị tổn thương nhất trước các
điều kiện ở các vùng lãnh thổ đại dương lân cận của các khu vực bên ngoài quyền tài
phán quốc gia, bao gồm cả việc đối mặt với các mối đe dọa hiện hữu đối với các rạn san
hô, nguồn cung cấp thực phẩm, phúc lợi kinh tế xã hội và các giá trị văn hóa, thông qua
việc sử dụng các cơ chế quản lý dựa trên khu vực được nhắm mục tiêu và phù hợp;
[(e) Tạo các khu vực tham chiếu khoa học cho nghiên cứu cơ bản nhằm đánh giá các điều
kiện liên quan đến sức khỏe của các sinh vật, bao gồm các yếu tố cơ bản cần thiết để duy
trì sự sống như nước sạch và đa dạng sinh học trong tất cả các cấp của chuỗi thức ăn,
đồng thời để hiểu rõ hơn và xác định các hệ sinh thái phải được được nhắm mục tiêu để
bảo tồn và sử dụng bền vững;] LƯU Ý: điều này nên được chuyển đến đầu danh sách như
(b)]

[(f) Bảo vệ các giá trị thẩm mỹ, tự nhiên hoặc hoang dã;]

[(g) Thúc đẩy sự gắn kết và bổ sung.] Cung cấp các đánh giá môi trường chiến lược và
đánh giá môi trường tích lũy nhằm hướng dẫn việc xem xét liệu việc áp dụng cơ chế quản
lý theo khu vực có phù hợp hay không và áp dụng quản lý thích ứng.

Cơ sở lý luận

Các khoản b và c thực sự giải quyết vấn đề bảo tồn và theo suy nghĩ của chúng tôi, IA phải giải
quyết tương tự và trực tiếp việc sử dụng bền vững vì nếu không sẽ không rõ liệu hành động
được thực hiện có “làm suy yếu” IFB điều chỉnh việc sử dụng hay không. Do đó, chúng tôi đề
xuất các đoạn sau đây. KHOẢN (c)bis MỚI: Mặc dù UNCLOS nói về tài nguyên sinh vật,
nhưng UNCLOS không đề cập đến tài nguyên phi sinh vật ngoài khoáng sản dưới đáy biển và
các tài nguyên như nước biển (nghĩ về địa kỹ thuật), có thể là cát (bản thân nó có thể là một
loại khoáng sản hay không), và các nguồn năng lượng tái tạo, trong số những nguồn khác, có
thể không được bao gồm. Thứ hai, việc sử dụng bền vững đối với các nhà đầu tư thực hiện
phân tích ESG hoặc một công ty khai thác tài nguyên khác với ý nghĩa của việc sử dụng bền
vững như được sử dụng cho các mục đích của thỏa thuận này; từ góc độ đầu tư hoặc doanh
nghiệp, sử dụng bền vững không giới hạn ở rủi ro môi trường và bao gồm các yếu tố như cân
bằng công bằng môi trường và kinh tế giữa các sản phẩm, bao bì, cơ sở vật chất, sử dụng năng
lượng, con người và chất thải theo cách không góp phần vào sự nóng lên toàn cầu, biến đổi khí
hậu và suy giảm đa dạng sinh học. Việc áp dụng cách thức đo lường tính bền vững cần được
làm rõ hơn trong suốt Phần này và từ đó dẫn chiếu đến các yếu tố rủi ro hạn chế. KHOẢN
(c)ter MỚI là cần thiết để vận hành hợp tác với IFB và dự đoán MSP. KHOẢN (d): cần đặt
khoản hiện tại vào ngữ cảnh thích hợp và nhận ra vị trí dễ bị tổn thương của các Quốc gia này
và coi việc sử dụng ABMT như một sự trợ giúp cho họ là một mục tiêu! KHOẢN (e): khi đề
cập đến một mục tiêu, cần nêu rõ lý do của nó. KHOẢN (g): Những đánh giá này sẽ là chìa
khóa để thuyết phục IFB rằng việc triển khai bất kỳ ABMT nào là vì lợi ích lâu dài tốt nhất của
họ. Do đó, điều. 25 liên quan đến các tác động tích lũy nên được đưa vào đây một phần và
Điều. 41ter về SEA nên được tham chiếu trong Phần III và gắn liền với ABMT. Hơn nữa, quản
lý thích ứng các ABMT phải là một mục tiêu của Phần này vì nó sẽ là chìa khóa cho sự hợp tác
của nhiều Quốc gia và IFB sẽ chống lại các hạn chế về sử dụng/quyền.
Cộng hòa Philippines

(a) Bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực cần bảo vệ, bao gồm bằng cách thiết lập một hệ
thống toàn diện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm một mạng lưới các khu bảo tồn
biển đại diện về mặt sinh thái và kết nối được quản lý hiệu quả và công bằng; Tăng cường hợp
tác và phối hợp trong việc sử dụng các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo
tồn biển, giữa các Quốc gia, các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, điều này cũng sẽ thúc đẩy cách tiếp cận
toàn diện và liên ngành để bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển ở các khu vực
ngoài quyền tài phán quốc gia;

(b) Tăng cường hợp tác và phối hợp trong việc sử dụng các cơ chế quản lý dựa trên khu vực,
bao gồm các khu bảo tồn biển, giữa các Quốc gia, các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên
quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, điều này cũng sẽ thúc
đẩy cách tiếp cận toàn diện và liên ngành để bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
biển ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia;Bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực
cần bảo vệ, bao gồm bằng cách thiết lập một hệ thống toàn diện các cơ chế quản lý dựa trên
khu vực, bao gồm một mạng lưới các khu bảo tồn biển đại diện về mặt sinh thái và kết nối
được quản lý hiệu quả và công bằng;

[(c) Phục hồi đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, bao gồm nhằm nâng cao năng suất và sức
khỏe của chúng và xây dựng khả năng phục hồi trước các tác nhân gây căng thẳng, bao gồm cả
những tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu, axit hóa biển và ô nhiễm biển;]

[(d) Hỗ trợ an ninh lương thực và các mục tiêu kinh tế xã hội khác, bao gồm bảo vệ các giá trị
văn hóa;]

[(e) Tạo ra các khu vực tham chiếu khoa học cho nghiên cứu cơ bản;]

[(f) Bảo vệ các giá trị thẩm mỹ, tự nhiên hoặc hoang dã;]

[(g) Thúc đẩy sự gắn kết và bổ sung.]

2. Các mục tiêu quy định tại khoản 1 có thể được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng
thêm hoặc sửa đổi, khi cần thiết, để Hội nghị các Bên xem xét.

Cơ sở lý luận

Chúng tôi đề nghị chuyển điểm (b) thành điểm (a); và (a) như điểm (b). Chúng tôi tin rằng
điểm (b) là mục tiêu chính của Phần này. Tuy nhiên, chúng tôi muốn thấy một số công thức thể
hiện sự linh hoạt để sửa đổi hoặc bao gồm các mục tiêu bổ sung khi cần thiết cũng như xây
dựng thêm các mục tiêu đã xác định nhất quán với mục tiêu chung của ILBI tùy thuộc vào sự
xem xét và quyết định của COP.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

a) Cho phép tiếp cận toàn diện, phối hợp, liên ngành, dựa trên hệ sinh thái để bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học biển ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia giữa
các Quốc gia, các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu
vực, tiểu vùng và ngành có liên quan thông qua hợp tác Nâng cao và phối hợp trong việc sử
dụng các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển;, giữa các Quốc gia,
các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực
và ngành, cũng sẽ thúc đẩy cách tiếp cận toàn diện và liên ngành đối với bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học biển ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia;

(b) Bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực cần bảo vệ, bao gồm thiết lập một hệ thống toàn
diện các cơ chế quản lý khu vực thích ứng với khí hậu để bảo tồn đa dạng sinh học biển, duy trì
và khôi phục tính toàn vẹn và kết nối sinh thái, tăng cường tính bền vững của việc sử dụng và
giảm tác động của hoạt động của con người đối với đa dạng sinh học biển và các hệ sinh thái
bao gồm các hành lang sinh thái, bao gồm mạng lưới các khu bảo tồn biển đại diện và kết nối
sinh thái được quản lý hiệu quả và công bằng;

(b bis Thiết lập một mạng lưới các khu bảo tồn biển liên kết và đại diện về mặt sinh thái được
quản lý hiệu quả và công bằng, bao gồm một phần đáng kể trong số đó được bảo vệ ở mức độ
cao và đầy đủ;

[(c) Bảo vệ, bảo tồn, Phục hồi và phục hồi đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, bao gồm nhằm
tăng cườngtăng cường nâng cao năng suất và sức khỏe của chúng và xây dựng khả năng phục
hồi trước các tác nhân gây căng thẳng, bao gồm các tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu,
axit hóa đại dương và ô nhiễm biển;]

(d) (e) và (f) bỏ ngoặc

[(g) Thúc đẩy sự gắn kết và bổ sung giữa các biện pháp quản lý dựa trên khu vực bao gồm các
khu bảo tồn biển được các Quốc gia và cơ quan tiểu vùng áp dụng trong phạm vi quyền tài
phán quốc gia và những biện pháp được áp dụng ngoài quyền tài phán quốc gia.]

Cơ sở lý luận
(a) Những thay đổi được đề xuất xác định mục tiêu hợp tác -- phối hợp các phương pháp tiếp
cận dựa trên hệ sinh thái. Hợp tác hoạt động tốt nhất khi có tầm nhìn và mục đích chung. EBA
- với trọng tâm là bảo vệ tính toàn vẹn sinh thái - cung cấp một mục đích như vậy.

(b) Những thay đổi chỉ ra những cách thức cụ thể mà ABMT đóng góp vào việc bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học. Tham chiếu đến “thích ứng với khí hậu” phản ánh nhu cầu
của ABMT để theo kịp những thay đổi do biến đổi khí hậu.

Liên minh Biển cả

Mục tiêu của Phần này là:

(a) Tăng cường hợp tác và phối hợp trong việc sử dụng các cơ chế quản lý theo khu vực, bao
gồm các khu bảo tồn biển, giữa các Quốc gia, các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và
các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, sẽ hỗ trợ việc thực hiện xây
dựng năng lực và chuyển giao công nghệ biển cho các Bên, đồng thời thúc đẩyy cách tiếp cận
toàn diện và liên ngành đối với việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển ở các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

(b) Bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực cần bảo vệ, bao gồm thiết lập một hệ thống
toàn diện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm một mạng lưới các khu bảo tồn biển
đại diện về mặt sinh thái và liên kết với nhau được quản lý hiệu quả và công bằng;

(b)bis Thiết lập một hệ thống các khu bảo tồn biển đại diện về mặt sinh thái được kết nối và
quản lý hiệu quả và công bằng;

[(c) Duy trì, bảo vệ, Tái tạo và phục hồi đa dạng sinh học và hệ sinh thái, bao gồm cả mục
đích nâng cao năng suất và sức khỏe của chúng và xây dựng khả năng phục hồi trước các tác
nhân gây căng thẳng, bao gồm cả những tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu, axit hóa đại
dương và ô nhiễm biển;]

[(d) Hỗ trợ an ninh lương thực và các mục tiêu kinh tế xã hội khác, bao gồm bảo vệ các giá trị
văn hóa;]

[(e) Tạo các khu vực tham khảo khoa học, bao gồm cả nghiên cứu cơ bản;]

[…]

Cơ sở lý luận
Chúng tôi đề nghị thêm điều khoản để phản ánh tầm quan trọng của việc hỗ trợ xây dựng năng
lực và chuyển giao công nghệ hàng hải nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu ABMT của Thỏa
thuận. Cấu trúc của Điểm (b) có thể ngụ ý rằng tất cả các KBTB nên có cả mục tiêu bảo tồn và
sử dụng bền vững, và nó cũng có thể dẫn đến việc đếm các ABMT không có mục tiêu bảo tồn
để đáp ứng các mục tiêu bảo tồn toàn cầu. Vì vậy, vì những lý do này, HSA muốn giữ “thiết lập
một hệ thống các KBTB đại diện về mặt sinh thái…” như một mục tiêu riêng biệt, như trong
phiên bản trước của văn bản. Các điểm (c) đến (e) đều quan trọng để đưa vào làm mục tiêu
trong phần này, vì vậy nên xóa dấu ngoặc xung quanh các đoạn đó. Theo Điểm (c), thêm “Duy
trì” và “bảo vệ” bên cạnh “cải tạo và phục hồi”-- vì tránh gây hại là cách tốt nhất để đảm tồn
biển cả và xây dựng khả năng phục hồi.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF)

(aa) Đặt ra một quy trình rõ ràng để thiết lập các KBTB trong ABNJ, bao gồm các đề xuất của
các Quốc gia thành viên, chỉ định các KBTB bởi BBNJ COP, thông qua các Kế hoạch quản lý
của BBNJ COP, sự tham gia phù hợp của các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan
trong việc điều chỉnh các hoạt động để thực hiện các Kế hoạch, quy trình thường xuyên giám
sát của các cơ quan có liên quan với báo cáo cho BBNJ COP, và thỉnh thoảng được BBNJ COP
xem xét.

Bỏ ngoặc từ điểm (c) đến (g)

[(c)Phục hồi đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, bao gồm nhằm nâng cao năng suất và sức
khỏe của chúng và xây dựng khả năng phục hồi trước các tác nhân gây căng thẳng, bao gồm
các tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu, axit hóa đại dương và ô nhiễm biển;]

[(d)Hỗ trợ an ninh lương thực và các mục tiêu kinh tế xã hội khác, bao gồm bảo vệ các giá trị
văn hóa;]

[(e)Tạo các khu vực tham khảo khoa học cho nghiên cứu cơ bản;]

[(f)Thúc đẩy sự gắn kết và bổ sung.]

(h) quy định cho BBNJ COP để có thể bổ sung các mục tiêu bổ sung cho việc thiết lập và quản
lý các ABMT, bao gồm cả các KBTB.

Bỏ ngoặc từ điểm (c) đến (g)

[(c)Phục hồi đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, bao gồm nhằm nâng cao năng suất và sức
khỏe của chúng và xây dựng khả năng phục hồi trước các tác nhân gây căng thẳng, bao gồm
các tác nhân liên quan đến biến đổi khí hậu, axit hóa đại dương và ô nhiễm biển;]
[(d)Hỗ trợ an ninh lương thực và các mục tiêu kinh tế xã hội khác, bao gồm bảo vệ các giá trị
văn hóa;]

[(e)Tạo các khu vực tham khảo khoa học cho nghiên cứu cơ bản;]

[(f)Thúc đẩy sự gắn kết và bổ sung.]

(h) quy định cho BBNJ COP khả năng có thể bổ sung các mục tiêu bổ sung cho việc thiết lập
và quản lý các ABMT, bao gồm cả các KBTB.

Cơ sở lý luận

BBNJ ILBI cần tạo ra một nhiệm vụ rõ ràng cho BBNJ COP để chỉ định các KBTB trong
ABNJ và để đảm bảo chúng được quản lý hiệu quả theo yêu cầu. Điều này là cần thiết để thu
hẹp khoảng cách pháp lý chính mà UNGA đã xác định khi áp dụng 'gói' BBNJ năm 2011 của
mình

Không cần thiết hoặc biện minh cho việc thu hẹp phạm vi mục đích mà ABMT có thể được áp
dụng. Việc các mục đích cụ thể có phù hợp hay không là điều cần được thảo luận và giải quyết
theo từng trường hợp cụ thể trong suốt quá trình thiết lập ABMT. Trao cho COP nhiệm vụ bổ
sung vào bất kỳ danh sách nào có thể được nêu trong văn bản của ILBI là điều quan trọng để
duy trì sự linh hoạt này nhằm điều chỉnh các đề xuất cụ thể cho phù hợp với các tình huống cụ
thể của họ.

ĐIỀU 14BIS

Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF)

Điều 14 bis – KBTB và các ABMT khác

Phần III này bao gồm hai Phiên.

(a) Phiên 1 đưa ra quy trình thiết lập các Khu bảo tồn biển (KBTB) trong ABNJ, bao gồm: việc
chỉ định các KBTB bởi BBNJ COP; COP thông qua các Kế hoạch quản lý cho các KBTB đó;
sự tham gia thích hợp của các cơ quan ngành có thẩm quyền sẵn sàng và có khả năng điều
chỉnh các hoạt động để thực hiện các Kế hoạch đó; giám sát thường xuyên của các cơ quan có
liên quan bao gồm báo cáo cho COP; và thỉnh thoảng được COP xem xét.

(b) Phiên 2 xác định các danh mục khác của cơ chế quản lý theo khu vực (ABMT) có khả năng
đóng góp vào khuôn khổ hợp tác nâng cao để triển khai BBNJ ILBI, bao gồm: đánh giá cao
việc sử dụng ABMT của các cơ quan khác có thể đóng góp vào công việc của BBNJ COP
trong việc triển khai BBNJ ILBI; thiết lập các ABMT khác bởi BBNJ COP nếu có nhu cầu; và
cung cấp cho BBNJ COP để xác định các loại ABMT bổ sung.
Cơ sở lý luận

Việc triển khai 'gói' 2011 của UNGA yêu cầu, ngoài những điều khác, BBNJ ILBI cung cấp
cho BBNJ COP để 'chỉ định' các KBTB và thông qua các kế hoạch quản lý. Nhiệm vụ và
quyền hạn của BBNJ COP trong việc 'chỉ định' các KBTB trong ABNJ, phù hợp với hướng dẫn
của IUCN, đặc biệt là liên ngành và không xác định, là cần thiết để lấp đầy lỗ hổng pháp lý do
UNGA xác định. Điều này đòi hỏi phải có các thỏa thuận đặc biệt trong các điều khoản của
ILBI quy định rõ ràng quy trình thiết lập KBTB trong ABNJ bao gồm quyền 'chỉ định' cho
COP.

Nhất quán với việc sử dụng các thuật ngữ được đề xuất trong Điều 1, trong đó điểm. 3 Phương
án B làm rõ rằng các KBTB là công cụ để 'đạt được... các mục tiêu bảo tồn', một số sửa đổi
mang tính hệ quả xuyên suốt Phần III là cần thiết để làm rõ rằng các KBTB chỉ phục vụ cho
các mục đích bảo tồn. Việc tách MPA khỏi các ABMT khác như vậy không loại trừ việc sử
dụng khỏi MPA một cách hiển nhiên nhưng yêu cầu mọi hoạt động sử dụng phải nhất quán với
việc bảo vệ các giá trị mà MPA đã được chỉ định và các điều khoản của Kế hoạch quản lý
MPA.

ĐIỀU 17

Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên

Điều 17(4)(i)

Thông tin về bất kỳ tham vấn nào được thực hiện với các Bên khác bao gồm các Quốc gia có
nhiều khả năng bị ảnh hưởng nhất, bao gồm bất kỳ Quốc gia nào có thềm lục địa phụ hoặc
vùng biển tiếp giáp với bất kỳ KBTB[12] [13] nào được đề xuất và các Quốc gia thực hiện các
hoạt động của con người bao gồm các hoạt động kinh tế, trong khu vực, các Quốc gia ven biển
liền kề Quốc gia và/hoặc các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có vai trò và
hoạt động trong khu vực đề xuất.

Cơ sở lý luận: Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên tin rằng đề xuất nên bao gồm
thông tin về tất cả các cuộc tham vấn ban đầu được thực hiện, không chỉ cuộc tham vấn với các
quốc gia ven biển liền kề hoặc IFB .

Tòa Thánh

1. Các đề xuất liên quan đến các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn
biển, theo Phần này sẽ được các Bên đệ trình bằng văn bản, với tư cách cá nhân hoặc tập thể,
tới Ban thư ký.
1bis. Các bên thừa nhận rằng các đề xuất về “các biện pháp bảo tồn dựa trên khu vực
hiệu quả khác” có thể được đệ trình phù hợp hơn cho các cơ quan cấp tiểu vùng, khu vực
hoặc ngành vì những công cụ này có thể cần được điều chỉnh theo khu vực hoặc theo
ngành để phù hợp với các cân nhắc theo ngữ cảnh về mục đích, lĩnh vực và quy mô trong
một khu vực địa lý nhất định. Trong những tình huống này, việc lựa chọn cơ quan ra
quyết định sẽ thuộc về Quốc gia hoặc các Quốc gia đưa ra đề xuất. Do đó, các Bên đồng ý
đệ trình lên Ban thư ký các bản sao của các đề xuất này để áp dụng các cơ chế quản lý
dựa trên khu vực được đệ trình cho các Quốc gia, cơ quan hoặc tổ chức khác và mọi thủ
tục giấy tờ, mô tả và quyết định liên quan hoặc cập nhật liên quan.

[2. Các bên có thể hợp tác với các bên liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực và
ngành, cũng như xã hội dân sự và người bản địa và cộng đồng địa phương trong việc phát triển
các đề xuất, như được nêu tại Điều [19] [19bis] theo Thoả thuận này]

[(g)Thời hạn dự kiến của khu vực và các biện pháp được đề xuất hoặc chỉ số cho phép quản
lý thích ứng khu vực;]

Cơ sở lý luận:

Khoản 1: Đệ trình phải được thực hiện bằng văn bản vì nếu không, Điều 17 không quy định rõ
ràng các quan điểm truyền miệng sẽ được công khai như thế nào.

Khoản đề xuất mới 1bis: Các điều khoản này như được soạn thảo trao quyền kiểm soát duy
nhất và cuối cùng cho cơ quan toàn cầu, tuy nhiên, chúng tôi tin rằng quyết định của các Quốc
gia sẽ công nhận và thiết lập một hệ thống quản trị hỗn hợp về bảo tồn và sử dụng bền vững;
nếu không, IA sẽ không được sử dụng và sẽ làm suy yếu IFB. Do đó, IA nên lường trước rằng
các đề xuất đối với một số loại ABMT[15] , ví dụ như OECM[16] , có thể tiếp tục được quyết
định phù hợp hơn ở các diễn đàn khác trong khi mạng lưới các KBTB có thể được quyết định ở
cấp độ toàn cầu. Các ngôn ngữ được đề xuất để phục vụ cho hoàn cảnh đó. Hệ thống này
không ngăn cản sự giám sát và cải tiến (các biện pháp bổ sung) của cơ quan toàn cầu của các
ABMT đó.

Khoản 2: Trọng tâm là các đề xuất nhưng đoạn này đề cập đến các điều khoản liên quan đến
việc ra quyết định nên không rõ ràng về thời điểm hợp tác được cho là diễn ra. Cơ sở tham
khảo nên là Điều 18(2)(b)?

Khoản 4(g): Tham khảo kế hoạch quản lý thích ứng.


Cộng hòa Philippines

[...]

[2. Các bên có thể hợp tác với các bên liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu
vùng và ngành, cũng như xã hội dân sự, người bản địa và cộng đồng địa phương, trong việc
phát triển các đề xuất, như được nêu trong điều [19] [19bis] theo Thỏa thuận này.]

4. Các đề xuất sẽ bao gồm các yếu tố chính sau:

[...]

[(g) Thời hạn của khu vực được đề xuất và các biện pháp, khi áp dụng;]

5. Các yêu cầu khác liên quan đến nội dung của các đề xuất [sẽ] [có thể] được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật xây dựng chi tiết, khi cần thiết, để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua.

Cơ sở lý luận: Ở khoản 4, chúng tôi ủng hộ mục này và bảng liệt kê bên dưới, tuy nhiên, đối
với điểm g, thời lượng thường được phản ánh trong một kế hoạch quản lý trong đó khung thời
gian để thực hiện, xem xét và cập nhật các biện pháp được chỉ định. Kết quả của việc đánh giá
và đánh giá của ban quản lý sẽ xác định xem các biện pháp cụ thể có hiệu quả và đạt được mục
tiêu của chúng hay không. Điều tương tự sẽ trở thành cơ sở nếu các biện pháp được tiếp tục,
cập nhật hoặc hủy bỏ.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

Điều 17(4)(d)

(d) Mô tả về tình trạng môi trường biển, và các nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học và trữ
lượng trong khu vực được xác định.

Cơ sở lý luận: Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng, chỉ riêng đa dạng sinh học có thể không đủ để xác định
môi trường biển, do đó có thể tiến hành nghiên cứu trữ lượng các loài mục tiêu. Do đó, Thổ
Nhĩ Kỳ đề xuất cách diễn đạt bổ sung của “và nghiên cứu đánh giá trữ lượng”.

Liên minh Biển cả

[…]

[2.Các bên có thể hợp tác với các bên liên quan, bao gồm toàn cầu, khu vực,
các cơ quan tiểu vùng và ngành, cũng như xã hội dân sự, cộng đồng khoa học,

người bản địa và cộng đồng địa phương, trong việc phát triển các đề xuất, như được nêu trong
điều [19] [19 bis] theo Thỏa thuận này.]

[...]

4. Các đề xuất sẽ bao gồm các yếu tố chính sau:

[...]

(e) Mô tả về các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững cụ thể sẽ được áp dụng cho khu vực;

(f) Mô tả các biện pháp được đề xuất và các yếu tố ưu tiên cho một kế hoạch quản lý sẽ được
thông qua, bao gồm, nếu có liên quan, mô tả các hoạt động được quản lý, hạn chế hoặc bị cấm
để đạt được các mục tiêu cụ thể;

[(g) Thời hạn của khu vực và biện pháp được đề xuất;]

[...]

5. Các yêu cầu khác liên quan đến nội dung của các đề xuất [sẽ] [có thể] được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật xây dựng, khi cần thiết, để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua.

Cơ sở lý luận:

HSA hoan nghênh lựa chọn cho các bên liên quan, bao gồm IPLC và xã hội dân sự, cộng tác
trong việc phát triển các đề xuất. Do đó, chúng tôi ủng hộ việc bỏ dấu ngoặc xung quanh đoạn
2. Để nhất quán với Điều 19, danh sách cũng nên bao gồm “cộng đồng khoa học”.

Trong đoạn 4(e), chúng tôi sẽ gạch “bảo tồn và sử dụng bền vững” trước “mục tiêu” để hợp lý
hóa văn bản và cũng đảm bảo rằng nó có thể được áp dụng cho ABMT nói chung hoặc KBTB
nói riêng.

Chúng tôi hết sức ủng hộ đoạn (f) bao gồm mô tả các biện pháp được đề xuất và các yếu tố ưu
tiên để kế hoạch quản lý được thông qua trong số các yếu tố chính của đề xuất và chúng tôi đề
xuất bổ sung thêm “bao gồm, khi thích hợp, mô tả các hoạt động sẽ được quản lý, bị hạn chế
hoặc bị cấm” như đề xuất ban đầu của Úc.

HSA đề xuất nên xóa 4(g) - KBTB là những công cụ dài hạn và cũng có thể được thiết lập làm
khu vực tham khảo khoa học và việc đưa vào một khoảng thời gian tùy ý là không phù hợp.
Các đề xuất thành lập ABMT không nên dựa vào thời gian mà dựa trên các mục tiêu bảo tồn
mà nó theo đuổi.
Trong đoạn 5, HSA hỗ trợ STB được trao quyền (“có thể”) nhưng không bắt buộc (“phải”) để
giải thích thêm các yêu cầu liên quan đến nội dung của các đề xuất.

Uỷ ban Bảo vệ Cáp quốc tế

4. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

(a) Mô tả địa lý hoặc không gian của khu vực là đối tượng của đề xuất;

(b) Thông tin về bất kỳ tiêu chí chỉ định nào được quy định trong phụ lục I, cũng như bất kỳ
tiêu chí nào có thể được phát triển và sửa đổi thêm theo điều 17bis(2), áp dụng trong việc xác
định khu vực;

(c) Các hoạt động cụ thể hiện có và đã được lên kế hoạch của con người trong khu vực, bao
gồm cả việc sử dụng bởi người bản địa và cộng đồng địa phương ở các quốc gia ven biển lân
cận;

d) Bản mô tả hiện trạng môi trường biển và đa dạng sinh học trong khu vực xác định;

(e) Mô tả về các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững cụ thể sẽ được áp dụng cho khu vực;

(f) Mô tả các biện pháp đề xuất và các yếu tố ưu tiên cho một kế hoạch quản lý sẽ được thông
qua để đạt được các mục tiêu cụ thể;

[(g) Thời hạn của khu vực và biện pháp được đề xuất;]

(h) Kế hoạch giám sát, nghiên cứu và rà soát, bao gồm các yếu tố ưu tiên;

(i) Thông tin về bất kỳ cuộc tham vấn nào được thực hiện với các Quốc gia ven biển liền kề
và/hoặc các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan.

Cơ sở lý luận: Việc sửa đổi sẽ giúp đảm bảo rằng các Quốc gia thành viên đề xuất ABMT xác
định, khi họ xây dựng đề xuất ABMT, các cáp ngầm (i) được lắp đặt và vận hành dưới đáy biển
hoặc (iii) được lên kế hoạch và công bố rộng rãi nhưng chưa được lắp đặt hoặc vận hành đầy
đủ trong khu vực. Nếu không, sẽ có rủi ro là các nhà khai thác cáp ngầm dưới biển có thể
không được thông báo và đưa vào quá trình phát triển các đề xuất ABMT. Là cơ sở hạ tầng cố
định dài hạn dưới đáy biển về cơ bản là vô hình và không yêu cầu sự hiện diện liên tục của con
người trên đại dương, các dây cáp ngầm đôi khi bị bỏ qua hoặc bị lãng quên trong các hoạt
động điều phối và lập kế hoạch biển (chẳng hạn như các KBTB trong phạm vi quyền tài phán
quốc gia và khai thác mỏ dưới đáy biển ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia). Tham vấn
sớm sẽ giúp cáp ngầm đi chung với các KBTB. Ngôn ngữ được đề xuất dựa theo ngôn ngữ của
Công ước (có nghĩa là “các hoạt động”, không phải “các hoạt động của con người”) và bao
gồm các hoạt động đã được lên kế hoạch bên cạnh những hoạt động hiện có.

Ocean Care

(f) Mô tả các biện pháp được đề xuất và các yếu tố ưu tiên cho một kế hoạch quản lý sẽ được
thông qua, bao gồm, nếu có liên quan, mô tả các hoạt động được quản lý, hạn chế hoặc bị cấm
để đạt được các mục tiêu cụ thể;

(j) Thông tin về ô nhiễm xuyên biên giới đã biết, có thể xảy ra và có khả năng xảy ra

ảnh hưởng xấu đến khu vực

Cơ sở lý luận: Để Thỏa thuận có hiệu quả, đề xuất phải bao gồm mô tả về các biện pháp quản
lý và bảo tồn được đề xuất cũng như các hoạt động được quản lý. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với các chất gây ô nhiễm, chẳng hạn như tiếng ồn đại dương, có bản chất xuyên biên giới
và trong nhiều trường hợp, tác động của chúng lan tới ABNJ[20] . Điểm (j) đã được đưa vào
phiên bản trước của dự thảo Thỏa thuận.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF)

Điều 17

Đề xuất

1. Các đề xuất liên quan đến các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn
biển, theo Phần này sẽ được các Bên đệ trình bằng văn bản, với tư cách cá nhân hoặc tập thể,
tới Ban thư ký.

[2. Các bên có thể hợp tác với các bên liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực và
ngành, cũng như xã hội dân sự và người bản địa và cộng đồng địa phương trong việc phát triển
các đề xuất, như được nêu tại Điều [19] [19bis] theo Thoả thuận này]

3. Đề xuất được lập trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 17bis.

(a) Mô tả địa lý hoặc không gian của khu vực là đối tượng của đề xuất;

(b) Thông tin về bất kỳ tiêu chí chỉ định nào được quy định trong phụ lục I, cũng như bất kỳ
tiêu chí nào có thể được phát triển và sửa đổi thêm theo điều 17bis(2), áp dụng trong việc xác
định khu vực;
(c) Các hoạt động cụ thể hiện có và đã được lên kế hoạch của con người trong khu vực, bao
gồm cả việc sử dụng bởi người bản địa và cộng đồng địa phương ở các quốc gia ven biển lân
cận;

d) Bản mô tả hiện trạng môi trường biển và đa dạng sinh học trong khu vực xác định;

(e) Mô tả về các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững cụ thể sẽ được áp dụng cho khu vực;

(f) Mô tả các biện pháp đề xuất và các yếu tố ưu tiên cho một kế hoạch quản lý sẽ được thông
qua để đạt được các mục tiêu cụ thể;

[(g) Thời hạn của khu vực và biện pháp được đề xuất;]

(h) Kế hoạch giám sát, nghiên cứu và rà soát, bao gồm các yếu tố ưu tiên;

(i) Thông tin về bất kỳ cuộc tham vấn nào được thực hiện với các Quốc gia ven biển liền kề
và/hoặc các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan.

5. Các yêu cầu khác liên quan đến nội dung của các đề xuất [sẽ] [có thể] được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật xây dựng, khi cần thiết, để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua.

Điều 17 – Đề xuất thành lập KBTB

1. Bất kỳ một hoặc nhiều Quốc gia thành viên nào cũng có thể đệ trình đề xuất lên BBNJ COP
để công nhận một khu vực là KBTB. Một đề xuất có thể bao gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm
mạng lưới và hệ thống của các KBTB. Một đề xuất cũng có thể bao gồm các thỏa thuận được
đề xuất.

2. Một đề xuất cần xác định một hoặc nhiều tiêu chí trong Phụ lục 1 mà những Bên đề xuất dựa
vào để phát triển đề xuất.

3. BBNJ COP có thể phát triển và duy trì các hướng dẫn để hỗ trợ các Quốc gia chuẩn bị và đệ
trình các đề xuất đó.

Cơ sở lý luận: Việc văn bản của một văn kiện quốc tế ràng buộc đưa ra cách thức phát triển
một đề xuất KBTB là không phù hợp. Đây là vấn đề tốt nhất nên để BBNJ COP xem xét việc
áp dụng các hướng dẫn để hỗ trợ những Bên đề xuất. Ngoài ra, đề xuất nên được đưa ra cho
BBNJ COP ngay từ đầu. Sau đó, COP có trách nhiệm mời Ban Thư ký và tham khảo ý kiến
của Cơ quan trực thuộc về Tư vấn Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ để tiếp tục xúc tiến bất kỳ
đề xuất nào như vậy.
ĐIỀU 17BIS

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Các khu vực cần bảo vệ thông qua việc thiết lập các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm
cả khu bảo tồn biển, được xác định:

(a) Trên cơ sở khoa học và thông tin khoa học tốt nhất hiện có, cũng như kiến thức truyền
thống có liên quan của người dân bản địa và cộng đồng địa phương, có tính đến việc áp dụng
biện pháp phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái;

(b) Bằng cách tham khảo một hoặc nhiều tiêu chí chỉ định được quy định trong Phụ lục I.

2. Các tiêu chí chỉ định để xác định các lĩnh vực như vậy theo Phần này sẽ bao gồm, nếu có
liên quan, những tiêu chí được quy định trong phụ lục I và có thể được Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật phát triển thêm và sửa đổi khi cần thiết để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua.

3. Phương án A: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần và trong phụ lục I sẽ được áp
dụng, nếu có liên quan, bởi những Bên đưa ra đề xuất theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét trong xem xét một đề xuất theo Phần này.

Phương án B: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần này và trong Phụ lục I sẽ được áp
dụng bởi những Bên đưa ra đề xuất trong việc xác định các khu vực để thiết lập các cơ chế
quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và các tiêu chí được sử dụng sẽ là
được chỉ định trong một đề xuất được đệ trình theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét khi xem xét một đề xuất theo Phần này.

Cơ sở lý luận: Không cung cấp.

Tòa Thánh

1. Các khu vực cần bảo vệ thông qua việc thiết lập các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm
cả khu bảo tồn biển, được xác định:

(a) Trên cơ sở khoa học và thông tin khoa học tốt nhất hiện có, cũng như kiến thức truyền
thống phù hợp về người dân bản địa và cộng đồng địa phương, có tính đến

việc áp dụng biện pháp phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái;

(b) Bằng cách tham khảo một hoặc nhiều tiêu chí chỉ định được quy định trong Phụ lục I;
(c) Lưu ý bất kỳ tiêu chí môi trường nào được sử dụng bởi các Quốc gia, công cụ, khuôn
khổ, tổ chức hoặc cơ quan lân cận có giám sát các hoạt động trong khu vực cụ thể được
xem xét; và

(d) Sẽ được bố trí một cách chiến lược để tăng hiệu quả về môi trường.

3. Phương án A: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần và trong phụ lục I sẽ được áp
dụng, nếu có liên quan, bởi những Bên đề xuất đề xuất theo Phần này và sẽ được Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét trong xem xét một đề xuất theo Phần này.

Phương án B: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần này và trong Phụ lục I sẽ được áp
dụng bởi những người đề xuất trong việc xác định các khu vực để thiết lập các cơ chế quản lý
dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và các tiêu chí được sử dụng sẽ là được chỉ
định trong một đề xuất được đệ trình theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật,
nếu có liên quan, xem xét khi xem xét một đề xuất theo Phần này.

4. Việc xác định các khu vực cấu thành mạng lưới các khu bảo tồn biển không chỉ dựa
trên các tiêu chí trong Phụ lục I mà còn bao gồm việc xem xét tổng thể của mạng lưới và
hiệu quả chiến lược tổng hợp của các khu vực liền kề trong việc đạt được mục tiêu bảo
tồn và sử dụng bền vững của cơ chế quản lý dựa trên khu vực.

5. Các khu vực đã được xác định trước đây về các biện pháp bảo vệ theo thỏa thuận giữa
các Quốc gia hoặc bởi một cơ quan tiểu khu vực, khu vực hoặc ngành có thể được [Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật] [Hội nghị các Bên] xem xét về các tiêu chí bổ sung hoặc
khác, cụ thể là để công nhận các khu vực đó. tiêu chí và quan điểm được áp dụng bởi các
Quốc gia hoặc cơ quan đó và để xác định điều gì làm cho tiêu chí đó khác biệt hoặc phù
hợp hơn so với tiêu chí được áp dụng trong Phụ lục I.

6. Các khu vực được xác định để bảo vệ nằm ngoài quyền tài phán quốc gia của các Quốc
gia đảo nhỏ đang phát triển hoặc các Quốc gia quần đảo có thể yêu cầu xem xét các tiêu
chí chỉ định bổ sung bao gồm mối quan hệ giữa khu vực và đa dạng sinh học đang được
xem xét và các mối đe dọa và rủi ro về môi trường, xã hội và kinh tế đối với Quốc gia
được trình bày do không được bảo vệ hoặc áp dụng thêm biện pháp bảo vệ.

Cơ sở lý luận:

Khoản 1: Cho rằng đây là những công cụ dựa trên khu vực và được xác định trên cơ sở toàn
cầu, nên thừa nhận rằng việc xác định các khu vực phải mang tính chiến lược ở cấp độ toàn
cầu. Ngoài ra, trong nỗ lực vận hành hợp tác và phối hợp, chúng tôi đề xuất một số điều khoản
thừa nhận rằng sẽ có IFB điều chỉnh các hoạt động trong một khu vực – điều này không thể bị
bỏ qua hoàn toàn ở giai đoạn xác định.
Khoản 3: Cả hai phương án đều nhắc lại những gì đã được nêu trong 1b và 2 hoặc phù hợp hơn
là nên được đưa vào Điều 18 hoặc 19 liên quan đến việc xem xét đề xuất.

Các khoản mới: Các đoạn bổ sung là cần thiết để công nhận việc xác định các KBTB cho một
mạng lưới, các tình huống liên quan đến IFB và tác động của ABMT đối với SIDS[21] và các
Quốc gia khác trong hoàn cảnh đặc biệt của họ. Cần phải giải thích thêm trong 3 tình huống
này vì các quyết định liên quan đến ABMTS nhất thiết sẽ lấy đi các quyền đối với việc sử dụng
hiện tại, đặc biệt là do chính IFB và/hoặc nhóm các Quốc gia đã quy định. Chúng tôi cũng
nhấn mạnh rằng một hệ thống quản trị hỗn hợp đòi hỏi một số khác biệt giữa KBTB với
ABMT/OECM vì chúng có thể không tuân theo quy trình nhận dạng tương tự này; trên thực tế,
các cấp quản trị khác nhau có thể được tham gia, bao gồm quản trị tiểu vùng, khu vực hoặc
ngành.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

3. Phương án A: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần và trong phụ lục I sẽ được áp
dụng, nếu có liên quan, bởi những Bên đề xuất theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét trong xem xét một đề xuất theo Phần này.

Phương án B: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần này và trong Phụ lục I sẽ được áp
dụng bởi những Bên đề xuất trong việc xác định các khu vực để thiết lập các cơ chế quản lý
dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và các tiêu chí được sử dụng sẽ là được chỉ
định trong một đề xuất được đệ trình theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật,
nếu có liên quan, xem xét khi xem xét một đề xuất theo Phần này.

Cơ sở lý luận: Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng Phương án A phù hợp hơn cho mục đích của Thỏa thuận
BBNJ.

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

17bis 3. Phuơng án B: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần này và trong Phụ lục I sẽ
được áp dụng bởi những Bên đề xuất trong việc xác định các khu vực để thiết lập các cơ chế
quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và theo Phần này. các tiêu chí được
sử dụng trong bản đề xuất sẽ là được chỉ định trong một đề xuất được đệ trình theo Phần này và
sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét khi xem xét một đề xuất
theo Phần này. Các tiêu chí như vậy cũng sẽ được các Bên tính đến khi thiết lập các cơ chế
quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, theo các văn kiện và khuôn khổ pháp
lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan.
Cơ sở lý luận: Việc nhắc lại văn bản trước đó từ Điều 14(4) trong phiên bản 2019 vì việc sử
dụng các tiêu chí chung hoặc ít nhất là tương tự có thể là một con đường quan trọng để tạo sự
nhất quán, chặt chẽ và bổ sung giữa các ABMT bao gồm KBTB được các Quốc gia và IFB
thông qua, và để được công nhận theo Thoả thuận BBNJ.

Liên minh Biển cả

1. Các khu vực cần bảo vệ thông qua việc thiết lập các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm
cả khu bảo tồn biển, được xác định:

(a) Trên cơ sở khoa học và thông tin khoa học tốt nhất hiện có, cũng như kiến thức truyền
thống phù hợp về người dân bản địa và cộng đồng địa phương, có tính đến việc áp dụng biện
pháp nguyên tắc phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái;

(b) Bằng cách tham khảo một hoặc nhiều tiêu chí chỉ định được quy định trong Phụ lục I;

[...]

3. Phương án A: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần và trong phụ lục I sẽ được áp
dụng, nếu có liên quan, bởi những Bên đề xuất theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét trong xem xét một đề xuất theo Phần này.

Phương án B: Các tiêu chí chỉ định được mô tả trong Phần này và trong Phụ lục I sẽ được áp
dụng, như có liên quan, bởi những Bên đề xuất trong việc xác định các khu vực để thiết lập các
cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và các tiêu chí được sử dụng
sẽ là được chỉ định trong một đề xuất được đệ trình theo Phần này và sẽ được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật, nếu có liên quan, xem xét khi xem xét một đề xuất theo Phần này. Các Bên
tham gia Hiệp định này cũng sẽ xem xét các tiêu chí đó khi thiết lập các cơ chế quản lý dựa
trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan
và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan.

Căn cứ lý luận:

Đối với khoản 3, HSA có một chút ưu tiên cho Phương án B vì nó bao gồm tham chiếu cụ thể
đến việc sử dụng các tiêu chí để xác định các khu vực để thành lập ABMT/KBTB (Phương án
A không có). Tuy nhiên, HSA cho rằng thuật ngữ “có liên quan” có trong Phương án A là hữu
ích, vì vậy chúng tôi đề xuất nên kết hợp thuật ngữ đó trong Phương án B.

Văn bản năm 2019 bao gồm một phương án để các Quốc gia thành viên xem xét các tiêu chí
này khi thiết lập ABMT theo IFB mà họ cũng là thành viên. HSA coi đây là con đường hữu ích
để đảm bảo tính nhất quán và sẽ đề xuất nó được nhắc lại.
ĐIỀU 18

Micronesia, Cộng đồng Caribe, Úc, New Zealand, Seychelles và các quốc đảo nhỏ đang
phát triển ở Thái Bình Dương

Điều 18(3bis) - đoạn bổ sung

Trong trường hợp biện pháp được đề xuất ảnh hưởng đến các khu vực được bao quanh hoàn
toàn bởi vùng đặc quyền kinh tế của các Quốc gia, những Bên đề xuất sẽ (1) duy trì các cuộc
tham vấn có mục tiêu và chủ động, bao gồm cả việc thông báo trước, với các Quốc gia xung
quanh đó, và (2) xem xét các quan điểm và nhận xét của các Quốc gia xung quanh như vậy đối
với biện pháp được đề xuất và cung cấp phản hồi bằng văn bản giải quyết cụ thể các quan điểm
và nhận xét đó và khi thích hợp sửa đổi biện pháp được đề xuất cho phù hợp.

Cơ sở lý luận: Các biện pháp được đề xuất trong vùng biển cả được các quốc gia hoàn toàn
bao quanh các biện pháp đó đặc biệt quan tâm. Trước hết, một biện pháp trong vùng biển cả có
thể làm suy yếu các nỗ lực bảo tồn và sử dụng bền vững được thực hiện bởi nhiều quốc gia
trong các vùng đặc quyền kinh tế xung quanh. Mặt khác, trong phạm vi mà biện pháp đề xuất
đó sẽ cần được thiết lập và giám sát thông qua các chuyến đi/chuyến đi thường xuyên của tàu
đến vùng biển cả, thì các chuyến đi/hành trình đó sẽ phải đi qua vùng đặc quyền kinh tế của ít
nhất một Quốc gia xung quanh như vậy. Do đó, đối với điều khoản về tham vấn, điều quan
trọng là phải nhận ra lợi ích cụ thể của các Quốc gia xung quanh trong quá trình tham vấn, mặc
dù các Quốc gia đó sẽ không thực hiện quyền phủ quyết đối với các biện pháp được đề xuất.
Một khái niệm tương tự được đề cập trong Đánh giá tác động môi trường tại Điều 34, Phương
án II, đoạn 6 và sẽ có giá trị như nhau theo ABMT, bao gồm cả KBTB.

Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên

2. (a) Tất cả các Quốc gia thành viên, bao gồm các Quốc gia ven biển cụ thể có khả năng bị
ảnh hưởng nhất bao gồm bất kỳ Quốc gia nào có thềm lục địa phụ hoặc vùng biển liền kề với
bất kỳ khu bảo tồn biển được đề xuất nào và các Quốc gia thực hiện các hoạt động của con
người, kể cả các hoạt động kinh tế, trong khu vực sẽ được mời nộp, ngoài những điều khác:

5. Việc tham vấn sẽ có thời hạn và phải tính đến thời gian hợp lý cần thiết để tất cả các bên liên
quan trả lời..

Cơ sở lý luận: Liên quan đến khoản 2(a), Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên tin
rằng tham vấn là chìa khóa cho quá trình thành lập ABMT/KBTB thành công. Đây là lý do tại
sao đề xuất của chúng tôi nhắm đến một cách diễn giải toàn diện hơn có thể áp dụng cho tất cả
các Quốc gia chứ không chỉ các Quốc gia ven biển lân cận. Đối với khoản 5, chúng tôi ủng hộ
về nguyên tắc, nhưng trên thực tế, điều này nên tôn trọng các thủ tục của các bên liên quan
khác nhau, đặc biệt là các tổ chức và văn kiện có thẩm quyền để tính đến các đầu vào cho kế
hoạch quản lý. Chúng tôi thừa nhận rằng điều này có thể sẽ dẫn đến việc kéo dài đáng kể quá
trình tham vấn. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng điều này là cần thiết.

Tòa Thánh

2. Khi nhận được đề xuất bằng văn bản, ban thư ký sẽ chuyển đề xuất đó cho Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật để xem xét sơ bộ. Kết quả của việc xem xét như vậy sẽ được ban thư ký
chuyển đến người đề xuất. Người đề xuất sẽ chuyển lại đề xuất cho ban thư ký, sau khi xem xét
sơ bộ của Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. Ban thư ký sẽ công khai đề xuất đó và tạo điều kiện
cho các cuộc tham vấn về đề xuất đó như sau:

8. Trước sự cô lập và các mối đe dọa hiện hữu đối với các Quốc đảo nhỏ đang phát triển
và các Quốc gia quần đảo, ưu tiên trong việc đánh giá các đề xuất sẽ được dành cho việc
xác định và thực hiện các biện pháp quản lý và bảo tồn theo yêu cầu để giảm bớt tác động
tiêu cực của các điều kiện do biến đổi khí hậu gây ra, axit hóa đại dương và các hoạt động
khác của con người [bao gồm nước ấm lên, mực nước biển dâng, phá hủy các rạn san hô,
suy giảm đa dạng sinh học và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt cùng những thứ khác]
trên các đảo đó.

Cơ sở lý luận: Khả năng dễ bị tổn thương của một số Quốc gia đối với các điều kiện và hoạt
động của đại dương - đối với cốt lõi của sự tồn tại của họ - là bất kỳ đề xuất và quy trình nào
xung quanh đề xuất đó phải được theo dõi nhanh chóng.

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

18.2 Sau khi nhận được đề xuất, ban thư ký sẽ chuyển đề xuất đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật để xem xét sơ bộ. Kết quả của việc xem xét đó sẽ được ban thư ký chuyển đến người đề
xuất. Người đề xuất sẽ chuyển lại đề xuất cho ban thư ký, sau khi xem xét sơ bộ của Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật. Ban thư ký sẽ công khai đề xuất đó và , mời nhận xét của công chúng,
đồng thời hỗ trợ người đề xuất chủ động tạo điều kiện cho các cuộc tham vấn, từ đó và chia sẻ
thông tin và dữ liệu liên quan với và trong số những bên sau:

a) Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật;

b) Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia lân cận;
c) Các cơ quan xây dựng văn bản và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu
vực, tiểu vùng và ngành có liên quan;

d) Người bản địa và cộng đồng địa phương có kiến thức truyền thống;

e) cộng đồng khoa học;

f) xã hội dân sự; và

g) các bên liên quan khác có liên quan

18. 3. Việc tham vấn và đệ trình bằng văn bản sẽ được xây dựng để thu thập các quan điểm và
thông tin liên quan sau đây:

a) Quan điểm về giá trị của đề xuất ((a)(i) cũ);

b) Mọi dữ liệu, thông tin liên quan hoặc đầu vào khoa học khác ((a)(ii) cũ);

c) Bất kỳ kiến thức truyền thống liên quan nào về người bản địa và cộng đồng địa phương
((c)(iii)cũ);

d) Thông tin liên quan đến bất kỳ biện pháp hiện có nào được thông qua bởi văn kiện, khuôn
khổ hoặc cơ quan đó cho khu vực liên quan hoặc cho các khu vực lân cận ((a)(iii) cũ);

e) Quan điểm về tác động tiềm tàng của đề xuất đối với các biện pháp hoặc khu bảo tồn hiện có
trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia (kết hợp (a)((iv) và (b) (iii));

f) Quan điểm về bất kỳ khía cạnh nào của các biện pháp và yếu tố ưu tiên đối với kế hoạch
quản lý được xác định trong đề xuất thuộc thẩm quyền của cơ quan đó;(sửa đổi (b)(iii));

g) Quan điểm về bất kỳ biện pháp liên quan nào thuộc thẩm quyền của một văn kiện, khuôn
khổ hoặc cơ quan khác (sửa đổi (b)(iv)); và

h) Mọi thông tin liên quan khác ((a)(v));

18.3.bis. Các bên sẽ hợp tác để giúp xác định và tạo điều kiện thuận lợi cho người đề xuất tiếp
cận các bộ dữ liệu, thông tin hoặc kiến thức khác được kiểm soát hoặc quản lý bởi các tàu hoặc
công dân thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của họ hoặc bởi các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu khu vực và ngành mà họ là thành viên.

4. ;Người đề xuất sẽ xem xét và trả lời những đóng góp nhận được trong thời gian tham vấn và
có thể sửa đổi đề xuất cho phù hợp hoặc tiếp tục quá trình tham vấn.
5. Thời gian tham vấn có thời hạn. Tất cả các Bên sẽ hợp tác để hoàn thành quy trình càng
nhanh càng tốt và không muộn hơn hai năm

Cơ sở lý luận:

Các đoạn 18.2, 18.3 và 18.3bis được sửa đổi tìm cách hợp lý hóa văn bản và đặt quá trình tham
vấn vào tay của người đề xuất với sự hỗ trợ của ban thư ký. Mục đích là cho phép người đề
xuất tổ chức các cuộc họp để thảo luận về đề xuất theo cách tương tác và toàn diện sao cho các
quan điểm và câu hỏi của các bên liên quan và các bên liên quan khác có thể được lắng nghe và
phản hồi ngay lập tức hơn, đồng thời khuyến khích chia sẻ dữ liệu, thông tin và kiến thức trong
cách tôn trọng và hợp tác.

18.4. Người đề xuất nên được yêu cầu trả lời các ý kiến nhưng có thể không cần kết hợp tất cả
ý kiến trong một đề xuất sửa đổi.

18.5 Các phản ứng nhanh chóng đối với ABMT bao gồm các đề xuất về KBTB sẽ rất cần thiết
để ngăn chặn và làm chậm quá trình suy thoái đại dương cũng như bảo vệ sức khỏe đại dương
trong bối cảnh gia tăng các tác động do ô nhiễm, mất và suy thoái môi trường sống cũng như
tác động tổng hợp của các thay đổi liên quan đến khí hậu.

Liên minh Biển cả

1. Tham vấn đối với các đề xuất được đệ trình theo Điều 17 phải toàn diện, minh bạch và cởi
mở cho tất cả các bên liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành,
cũng như xã hội dân sự, người dân bản địa và cộng đồng địa phương

2. Khi nhận được đề xuất, ban thư ký sẽ chuyển đề xuất đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật
để xem xét sơ bộ. Kết quả của việc xem xét như vậy sẽ được ban thư ký chuyển đến người đề
xuất. Bên đề xuất sẽ chuyển lại đề xuất cho ban thư ký, sau khi xem xét sơ bộ của Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật. Ban thư ký sẽ chia sẻ đề xuất với Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật và sẽ
công khai đề xuất đó và tạo điều kiện cho các cuộc tham vấn về đề xuất đó như sau:

(a) Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia ven biển liền kề, sẽ được mời đệ trình, ngoài những
điều khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi dữ liệu, thông tin liên quan và các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Thông tin liên quan đến bất kỳ biện pháp hiện có nào ở các khu vực lân cận thuộc quyền
tài phán quốc gia;
(iv) Quan điểm về tác động tiềm tàng của đề xuất đối với các khu vực thuộc quyền tài phán
quốc gia;

(v) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác;

(b) Các cơ quan ban hành các văn bản và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan sẽ được mời đệ trình, ngoài những điều
khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi dữ liệu, thông tin liên quan và các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Thông tin liên quan đến bất kỳ biện pháp hiện có nào được thông qua bởi văn kiện, khuôn
khổ hoặc cơ quan đó cho khu vực liên quan hoặc cho các khu vực lân cận;

(iv) Quan điểm về bất kỳ khía cạnh nào của các biện pháp và yếu tố ưu tiên đối với kế hoạch
quản lý được xác định trong đề xuất thuộc thẩm quyền của cơ quan đó;

(v) Quan điểm về bất kỳ biện pháp bổ sung có liên quan nào thuộc thẩm quyền của văn kiện,
khuôn khổ hoặc cơ quan đó;

(vi) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác;

(c) Người dân bản địa và cộng đồng địa phương có kiến thức truyền thống liên quan, cộng
đồng khoa học, xã hội dân sự và các bên liên quan khác sẽ được mời nộp, ngoài những điều
khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi dữ liệu, thông tin liên quan và các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Bất kỳ kiến thức truyền thống liên quan nào về người dân bản địa và cộng đồng địa
phương;

(iv) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác.

3. Các đóng góp nhận được theo khoản 2 sẽ được ban thư ký công khai.

4. Người đề xuất sẽ xem xét cân nhắc những đóng góp nhận được trong thời gian tham vấn và
có thể sẽ sửa đổi đề xuất cho phù hợp hoặc tiếp tục quá trình tham vấn.

5. Thời gian tham vấn có thời hạn và không muộn hơn hai năm.

6. Đề xuất sửa đổi sẽ được đệ trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, cơ quan này
sẽ đánh giá đề xuất và đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị các Bên trong cuộc họp tiếp theo.

7. Các phương thức cho quá trình tham vấn và đánh giá có thể sẽ được tiếp tục

được xây dựng bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, khi cần thiết, để xem xét và

thông qua bởi Hội nghị các Bên [, có tính đến hoàn cảnh đặc biệt của các quốc gia thành viên
đảo nhỏ đang phát triển].

Cơ sở lý luận:

Văn bản sửa đổi vẫn yêu cầu STB xem xét sơ bộ, điều này có thể làm chậm quá trình hơn nữa;
do đó, HSA thực sự khuyên bạn nên xóa nó. Chúng tôi tin rằng đánh giá sơ bộ này là không
cần thiết và sẽ tạo thêm công việc cho STB. Để đẩy nhanh quá trình, chúng tôi cho rằng đề
xuất nên được gửi đến STB cùng lúc với việc chia sẻ với các bên liên quan khác, để quá trình
đánh giá khoa học có thể diễn ra đồng thời với quá trình tham vấn các bên liên quan.

Mặc dù Đoạn 5 xác nhận rằng thời gian tham vấn phải có thời hạn, nhưng chúng tôi rất ủng hộ
đề xuất của Vương quốc Anh về việc đưa ra khung thời gian cụ thể là hai năm. Theo quan
điểm của chúng tôi, khung thời gian như vậy phải bao gồm cả tham vấn và đánh giá khoa học
về STB.

Tương tự như quan điểm của chúng tôi về Điều 17.5, chúng tôi đề xuất rằng trong đoạn 18.7,
STB được trao quyền, thay vì được yêu cầu, để xây dựng các phương thức tiếp theo của quy
trình tham vấn và đánh giá.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF)

Điều 18

Tư vấn và đánh giá hồ sơ đề xuất

1. Tham vấn đối với các đề xuất được đệ trình theo Điều 17 phải toàn diện, minh bạch và cởi
mở cho tất cả các bên liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành,
cũng như xã hội dân sự, người dân bản địa và cộng đồng địa phương

2. Khi nhận được đề xuất, ban thư ký sẽ chuyển đề xuất đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật
để xem xét sơ bộ. Kết quả của việc xem xét như vậy sẽ được ban thư ký chuyển đến người đề
xuất. Bên đề xuất sẽ chuyển lại đề xuất cho ban thư ký, sau khi xem xét sơ bộ của Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật. Ban thư ký sẽ và sẽ công khai đề xuất đó và tạo điều kiện cho các cuộc
tham vấn về đề xuất đó như sau:
(a) Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia ven biển liền kề, sẽ được mời đệ trình, ngoài những
điều khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Thông tin liên quan đến bất kỳ biện pháp hiện có nào ở các khu vực lân cận thuộc quyền
tài phán quốc gia;

(iv) Quan điểm về tác động tiềm tàng của đề xuất đối với các khu vực thuộc quyền tài phán
quốc gia;

(v) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác;

(b) Các cơ quan ban hành các văn bản và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan sẽ được mời đệ trình, ngoài những điều
khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Thông tin liên quan đến bất kỳ biện pháp hiện có nào được thông qua bởi văn kiện, khuôn
khổ hoặc cơ quan đó cho khu vực liên quan hoặc cho các khu vực lân cận;

(iv) Quan điểm về bất kỳ khía cạnh nào của các biện pháp và yếu tố ưu tiên đối với kế hoạch
quản lý được xác định trong đề xuất thuộc thẩm quyền của cơ quan đó;

(v) Quan điểm về bất kỳ biện pháp bổ sung có liên quan nào thuộc thẩm quyền của văn kiện,
khuôn khổ hoặc cơ quan đó;

(vi) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác;

(c) Người dân bản địa và cộng đồng địa phương có kiến thức truyền thống liên quan, cộng
đồng khoa học, xã hội dân sự và các bên liên quan khác sẽ được mời nộp, ngoài những điều
khác:

(i) Quan điểm về giá trị của đề xuất;

(ii) Mọi các đầu vào khoa học [bổ sung] khác;

(iii) Bất kỳ kiến thức truyền thống liên quan nào về người dân bản địa và cộng đồng địa
phương;
(iv) Bất kỳ thông tin liên quan nào khác.

3. Các đóng góp nhận được theo khoản 2 sẽ được ban thư ký công khai.

4. Người đề xuất sẽ cân nhắc những đóng góp nhận được trong thời gian tham vấn và sẽ sửa
đổi đề xuất cho phù hợp hoặc tiếp tục quá trình tham vấn.

5. Thời gian tham vấn có thời hạn.

6. Đề xuất sửa đổi sẽ được đệ trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, cơ quan này

sẽ đánh giá đề xuất và đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị các Bên.

7. Các phương thức cho quá trình tham vấn và đánh giá sẽ được tiếp tục

được xây dựng bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, khi cần thiết, để xem xét và

thông qua bởi Hội nghị các Bên [, có tính đến hoàn cảnh đặc biệt của các quốc gia thành viên
đảo nhỏ đang phát triển].

Điều 18 – Tham vấn ban đầu và đánh giá Đề xuất thành lập Khu bảo tồn biển ở ABNJ

1. Khi nhận được đề xuất về KBTB từ một hoặc nhiều Quốc gia thành viên, COP sẽ chuyển đề
xuất đó tới SBSTA[22] kèm theo một yêu cầu có thời hạn để được tư vấn về việc liệu đề xuất
đó có dựa trên cơ sở khoa học tốt nhất hiện có, việc áp dụng nguyên tắc phòng ngừa và việc
thực hiện các nguyên tắc phòng ngừa hay không. cách tiếp cận hệ sinh thái (và làm thế nào đề
xuất có thể được cải thiện để được

phù hợp với những cân nhắc này).

2. COP có thể bao gồm bất kỳ cân nhắc nào khác trong yêu cầu của mình đối với SBSTA mà
COP cho là thích hợp và phù hợp, bao gồm mọi nguyên tắc và cách tiếp cận khác trong Điều 5
hoặc tiêu chí trong Phụ lục 1, bao gồm mọi tiêu chí bổ sung có thể được COP xác định.

3. SBSTA có thể áp dụng các hướng dẫn riêng của mình để đánh giá các đề xuất KBTB do
COP đề cập đến.

4. COP sẽ gửi lời mời có thời hạn tới các Thành viên và Quan sát viên để đưa ra nhận xét và đề
xuất về đề xuất và yêu cầu của COP đối với SBSTA, bao gồm mọi đề xuất về sắp xếp quản lý.

5. COP có thể thông qua các hướng dẫn dành cho các Thành viên và Quan sát viên về việc
cung cấp các nhận xét và đề xuất theo đoạn 3., bao gồm cả hướng dẫn về tham vấn với công
dân của họ.
6. COP sẽ gửi lời mời có thời hạn đến các cơ quan quốc tế đưa ra quyết định thích hợp và có
chuyên môn thích hợp để đưa ra nhận xét và đề xuất về đề xuất và yêu cầu của COP đối với
SBSTA, bao gồm mọi đề xuất về sắp xếp quản lý.

7. COP sẽ công khai và kịp thời tất cả các tài liệu nhận được thông qua các quy trình tham vấn
này thông qua một trang web do COP duy trì.

Cơ sở lý luận: Điều quan trọng là COP, chứ không phải người đề xuất, thực hiện trách nhiệm
thay mặt cho cộng đồng quốc tế nói chung, để tiến hành một đề xuất KBTB. Tương tự như vậy,
điều phù hợp là các Quốc gia và cơ quan được COP tham vấn, chứ không phải người đề xuất,
chịu trách nhiệm đảm bảo rằng các công dân và các bên liên quan của họ được tham vấn một
cách thích hợp để họ hài lòng. Sẽ là không phù hợp và không thực tế nếu những người đề xuất
bị buộc phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiếu sót nào trong quá trình tham vấn vốn là trách
nhiệm của các Quốc gia, cơ quan và các bên liên quan có liên quan. Các thỏa thuận về thủ tục
cho việc xây dựng đề xuất của một hoặc nhiều Quốc gia thành viên cũng như cho việc tiến
hành tham vấn và đánh giá đề xuất đó theo Điều 18 tốt nhất là do BBNJ COP xây dựng các
hướng dẫn phù hợp. Việc tìm cách cụ thể hóa các thỏa thuận thủ tục như vậy trong văn bản của
một văn kiện ràng buộc pháp lý là không phù hợp.

ĐIỀU 19

Liên minh Châu Âu và các Quốc gia thành viên

Đề xuất này có thể được đặt trong Điều 19 hoặc như một điều bổ sung

1. Theo nguyên tắc chung, các Quyết định theo phần này sẽ được đưa ra trên cơ sở đồng thuận.

2. Nếu không đạt được sự đồng thuận, các Quyết định theo phần này sẽ được đưa ra bởi đa số
ba phần tư số đại diện có mặt và biểu quyết, trước đó Hội nghị các Bên sẽ quyết định, với đa số
hai phần ba, có mặt và bỏ phiếu rằng mọi nỗ lực để đạt được thỏa thuận bằng sự đồng thuận đã
cạn kiệt.

3. Các quyết định sẽ có hiệu lực sau chín mươi ngày kể từ cuộc họp của Hội nghị các Bên mà
tại đó nó được thông qua, và sẽ có giá trị ràng buộc đối với tất cả các Bên, trừ những Bên đưa
ra phản đối theo khoản 4 của Điều này.

4. Trong thời hạn 90 ngày quy định tại khoản 3 của Điều này, bất kỳ Bên nào cũng có thể thông
báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu phản đối Quyết định. Việc phản đối một Quyết định
có thể được rút lại bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu và
sau đó Quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó sau chín mươi ngày kể từ ngày việc bảo
lưu/phản đối đó được rút lại.

5. Việc phản đối Quyết định được đưa ra theo khoản 4 sẽ được gia hạn hai năm một lần bằng
văn bản thông báo cho Cơ quan lưu chiểu. Nếu không nhận được sự gia hạn như vậy, phản đối
sẽ được coi là tự động rút lại và sau đó, Quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó chín mươi
ngày sau khi phản đối đó tự động được rút lại.

6. Các quyết định của Hội nghị các Bên và các phản đối đối với các quyết định này sẽ được
ban thư ký công bố công khai và sẽ được gửi tới tất cả các Quốc gia cũng như các văn bản và
khuôn khổ pháp lý liên quan, bao gồm các cơ quan toàn cầu, khu vực và ngành có liên quan.

Cơ sở lý luận:

Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên tin rằng khi đưa ra quyết định về
ABMT/KBTB, tất cả phải nỗ lực hết sức để đạt được sự đồng thuận. Tuy nhiên, chúng tôi tin
rằng việc đình chỉ các đề xuất sẽ không phục vụ các mục tiêu và mục đích của Thỏa thuận này.
Do đó, chúng tôi đã đề xuất một cơ chế bỏ phiếu bao gồm hai bước: bước đầu tiên, thông qua
đa số 2/3, để xác nhận rằng không đạt được sự đồng thuận nào và bước thứ hai, bỏ phiếu cho
đề xuất thực tế, thông qua đa số ¾.

Ngoài ra, chúng tôi đề xuất một đoạn về hiệu lực của các quyết định của COP về
ABMT/KBTB. Chúng tôi cũng đã lắng nghe đề xuất của những người khác trong IGC4 và nghĩ
rằng việc cung cấp khả năng “chọn không tham gia” sẽ cho phép số lượng lớn nhất các Quốc
gia tuân thủ Thỏa thuận. Việc chọn không tham gia mà chúng tôi muốn đề xuất sẽ cần phải
được công khai và sẽ được coi là tự động rút lại sau 2 năm, trừ khi nó được gia hạn tích cực.
Khoảng thời gian này đối với việc từ chối, theo quan điểm của chúng tôi, sẽ áp dụng một số
động lực cho quy trình và sẽ cho phép các Quốc gia thành viên liên tục tham gia vào quá trình
phát triển của KBTB đó, cho phép họ thường xuyên xem xét các cách tiếp cận khác.

Chúng tôi tin rằng đề xuất này là cân bằng và có thể lồng ghép các mối quan tâm của các Quốc
gia thành viên.

Điều 19, Phương án 1, khoản 5 [xác định vị trí trong phương án I hoặc II]

5. Trong trường hợp một cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả khu bảo tồn biển, được
thiết lập theo Phần này sau đó thuộc chủ quyền hoặc trong quyền chủ quyền và quyền tài phán
quyền tài phán quốc gia của quốc gia ven biển, toàn bộ hoặc một phần , nó sẽ được điều chỉnh
để bao trùm mọi khu vực còn lại nằm ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc nếu không thì sẽ hết
hiệu lực. Người ta thừa nhận rằng quốc gia ven biển có thể quyết định áp dụng các biện pháp
tương tự đối với vùng biển liên quan trong khả năng quốc gia của mình.

Cơ sở lý luận: Từ hai phương án (điều 19 hoặc 19bis) được cung cấp cho đoạn 5, Liên minh
Châu Âu và các Quốc gia thành viên xây dựng điều 19 (Phương án I) với những thay đổi được
đề xuất. Phù hợp với Điều 2 và 56 UNCLOS, chúng tôi đề xuất bổ sung “chủ quyền hoặc
quyền chủ quyền và quyền tài phán”. Điều này nhằm mục đích bao gồm các Quốc gia chưa mở
rộng lãnh hải của mình lên đến 12 hải lý hoặc chưa tuyên bố vùng đặc quyền kinh tế. Ngoài ra,
chúng tôi cho rằng cần phải bày tỏ rằng mặc dù có sự thay đổi về quyền tài phán, nhưng giá trị
bảo tồn vẫn còn và do đó các Quốc gia ven biển có thể chọn tiếp tục bất kỳ biện pháp nào.

Tòa Thánh

Phương án II (giữ riêng điều 15 và 19 với điều 15 xuất hiện dưới dạng điều 19bis):

1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về việc thành lập một mạng lưới toàn cầu các cơ chế
quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển và các biện pháp liên quan trên cơ sở
khuyến nghị nhận được từ Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật về đề xuất cuối cùng và đặc biệt
là dự thảo kế hoạch quản lý, có tính đến những đóng góp và khuyến nghị nhận được do trong
quá trình tham vấn được thiết lập theo Phần này.,

1bis. Hội nghị các Bên cũng sẽ đưa ra quyết định về các cơ chế quản lý dựa trên khu vực
khác, bao gồm cả các khu bảo tồn biển không phải là một phần của

mạng lưới toàn cầu liền kề trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, được
đề xuất phù hợp bởi một hoặc nhiều Quốc gia để xem xét và được Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật khuyến nghị hành động sau khi tham khảo ý kiến cộng đồng. khi thích hợp, công
nhận phù hợp với các mục tiêu và tiêu chí đặt ra trong Phần này, các cơ chế quản lý dựa trên
khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, được thiết lập theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý
liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan.

2bis. Theo Điều 4, các Bên công nhận rằng các Quốc gia có thể ký kết các hiệp định song
phương hoặc đa phương với nhau trên cơ sở tiểu khu vực hoặc khu vực hoặc là một bên
của các văn bản, khuôn khổ pháp lý và các cơ quan quản lý đưa ra các quyết định hoặc
thỏa thuận có thẩm quyền liên quan đến cơ chế quản lý dựa trên khu vực. Các Bên cũng
đồng ý rằng việc thực hiện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực được áp dụng bởi các
thỏa thuận, công cụ, khuôn khổ và cơ quan đó, bao gồm cả các khu bảo tồn biển, có thể
rất quan trọng để đạt được các mục tiêu môi trường của Thỏa thuận này. Theo đó, mỗi
Bên khẳng định cam kết thực hiện và tuân thủ các cơ chế quản lý dựa trên khu vực theo
các thỏa thuận và cơ quan mà họ là một bên có liên quan đến các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia và thúc đẩy các mục tiêu của Thỏa thuận này.

2quarter. Hơn nữa, nơi các cơ chế quản lý dựa trên khu vực cụ thể, bao gồm các khu bảo
tồn biển được đặt tại các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và được thiết lập và
thực hiện theo các văn kiện, khuôn khổ và cơ quan có thẩm quyền và thúc đẩy các mục
tiêu và không mâu thuẫn với Thỏa thuận này và Công ước hiện có hiệu lực hoặc sau này
được thông qua, sẽ không có quyết định nào được đưa ra đối với chúng và các nghĩa vụ
đó sẽ được công nhận bởi Các bên tham gia Thỏa thuận này như bổ sung các điều khoản
có trong tài liệu này.

BAO GỒM khoản 4 và 5 từ Phương án I.

Cơ sở lý luận: Ưu tiên của chúng tôi là Lựa chọn II nhưng bao gồm các đoạn 4 và 5 của Lựa
chọn I.

Khoản 1 và 1bis: Để nhận ra các quy trình và quản trị khác nhau có thể sẽ được yêu cầu đối với
các loại ABMT khác nhau, chúng tôi đề xuất rằng các quyết định liên quan đến mạng lưới các
KBTB toàn cầu được xem xét tách biệt với các quyết định liên quan đến các ABMT khác, bao
gồm cả các KBTB khác.

Khoản 2: Việc công nhận này trong 1 và 1bis được theo sau một cách hợp lý bởi các quyết định
liên quan đến các ABMT bổ sung cho các IFB trong đoạn 2, nên được giữ nguyên như dự thảo.

ĐOẠN 2bis: Sẽ không thực tế khi nghĩ rằng cơ quan toàn cầu có thể hoặc nên quản lý vi mô
mọi ABMT được xác định bởi một tiểu vùng, khu vực hoặc lĩnh vực kinh doanh. 2bis hỗ trợ
tích cực (trái ngược với việc làm suy yếu) việc IFB áp đặt các ABMT khác.

Khoản 2quater: Cho phép tự động công nhận các ABMT do IFB thiết lập NẾU chúng thúc đẩy
các mục tiêu và không mâu thuẫn với Thỏa thuận này và Công ước.” Vì vậy, không phải tất cả
các ABMT đều xứng đáng được nhận dạng tự động/không có quyết định; chỉ những cái tương
thích với IA. Nhưng ví dụ, các biện pháp được thực hiện bởi các Quốc gia trong “Liên minh
Châu Mỹ để Bảo vệ Đại dương” và “Hành lang Biển Nhiệt đới Đông Thái Bình Dương” sẽ
nhận được sự công nhận tự động mà không cần cân nhắc và bỏ phiếu bởi COP. Chúng tôi coi
đây là một sự lãng phí thời gian và nguồn lực.

Khoản 4 và 5: bao gồm từ Phương án I khi chúng giải quyết các vấn đề khác nhau liên quan
đến các quyết định liên quan đến ABMT.
Nhật Bản

Phương án I (gộp Điều 15 và 19)

Ante1 Theo nguyên tắc chung, các Quyết định và khuyến nghị trong phần này sẽ được đưa ra
trên cơ sở đồng thuận. Nếu mọi nỗ lực đạt được sự đồng thuận đã cạn kiệt và không đạt được
sự đồng thuận nào, thì các quyết định và khuyến nghị đó sẽ là biện pháp cuối cùng được đưa ra
theo đa số 3/4 số phiếu bầu của các đại diện có mặt và bỏ phiếu, dựa trên số đại biểu đặc biệt
của 2/3 số đại diện.

1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến các biện pháp chẳng hạn
như các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, đối với các đề xuất
được đệ trình theo Phần này, tùy từng trường hợp cụ thể và có tính đến lời khuyên và/hoặc
khuyến nghị khoa học bao gồm cả đánh giá sơ bộ của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật và các
đóng góp nhận được trong quá trình tham vấn, đánh giá hồ sơ đề xuất quy định tại Điều 18.

1bis Khi có các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực
hoặc ngành có liên quan, quyết định do Hội nghị các Bên đưa ra theo đoạn 1 sẽ tạo thành một
khuyến nghị dựa trên đó các khuôn khổ và cơ quan đó được yêu cầu đưa ra quyết định cuối
cùng theo Điều 4 và 6.

2. Hội nghị các Bên, trong khi tôn trọng các văn bản pháp luật và khuôn khổ liên quan và các
cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan, cũng có thể đưa ra quyết định
về các biện pháp bổ sung cho những biện pháp được thông qua theo các văn kiện, khuôn khổ
và cơ quan đó, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho các Bên của Hiệp định này để thúc đẩy
việc áp dụng các biện pháp có liên quan thông qua các cơ quan đó. các công cụ, khuôn khổ và
các cơ quan để đưa ra quyết định cuối cùng về các biện pháp đó, phù hợp với nhiệm vụ tương
ứng của họ.

2bis Trong trường hợp không có các văn bản hoặc khuôn khổ pháp lý liên quan hoặc các cơ
quan toàn cầu, khu vực hoặc ngành có liên quan, Hội nghị các Bên có thể đưa ra các quyết định
được đề cập trong đoạn 1 và sửa đổi hoặc hủy bỏ các quyết định đó khi thiết lập một văn bản
pháp luật mới có liên quan hoặc khuôn khổ hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc
ngành có liên quan.

[...]

6. Một khu bảo tồn biển được thành lập theo Phần này sẽ tiếp tục có hiệu lực khi một cơ quan
hiệp ước khu vực mới được thành lập có thẩm quyền thành lập một khu bảo tồn biển chồng lấn
về mặt địa lý với khu bảo tồn biển được thành lập theo Phần này.

Cơ sở lý luận:
1. Đoạn ante1 mới mô tả quan điểm của Nhật Bản đối với việc ra quyết định của COP. Văn bản
gợi ý kết hợp các yếu tố của Điều 15(6) của Công ước Minamata. Chúng tôi tin rằng sự thay
đổi này sẽ làm cho điều kiện dành cho đa số đặc biệt nghiêm ngặt hơn.

2. Việc sửa đổi đoạn 1 được đề xuất để làm rõ rằng khi đưa ra quyết định về các vấn đề liên
quan đến ABMT, điều mà COP phải tính đến là đánh giá sơ bộ và khuyến nghị của Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật cũng như những đóng góp nhận được trong quá trình tư vấn.

3. Đoạn 1bis mới được đưa vào để làm rõ ranh giới giữa BBNJ COP và IFB trong việc thiết lập
ABMT.

4. Những thay đổi trong đoạn 2 nhằm làm rõ rằng COP có thể quyết định các biện pháp bổ
sung nếu cần và các biện pháp đó phải được các IFB liên quan thông qua để có hiệu lực.

5. Đoạn 2bis mới cung cấp những gì BBNJ COP có thể làm khi không có IFB liên quan và điều
gì sẽ xảy ra khi một IFB liên quan mới được thiết lập sau đó.

6. Đoạn 6 bị xóa vì trùng với đoạn 2bis.

Cộng hoà Philippines

Phương án 1

1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về việc thiết lập các cơ chế quản lý khu vực, bao gồm
các khu bảo tồn biển và các biện pháp liên quan trên cơ sở đề xuất cuối cùng và đặc biệt là dự
thảo kế hoạch quản lý, có tính đến các đóng góp và các khuyến nghị nhận được trong quá trình
tham vấn được thiết lập theo Phần này, thừa nhận, khi thích hợp, phù hợp với các mục tiêu và
tiêu chí đặt ra trong Phần này, các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn
biển, được thiết lập theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các quy định liên
quan. các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành. 1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết
định về các vấn đề liên quan đến các biện pháp như các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao
gồm các khu bảo tồn biển, đối với các đề xuất được đệ trình theo Phần này, trên cơ sở từng
trường hợp cụ thể và có tính đến ý kiến tư vấn khoa học hoặc các khuyến nghị và những đóng
góp nhận được trong quá trình tham vấn và đánh giá.

2. COP cũng sẽ đưa ra các quyết định về các vấn đề liên quan đến ABMT bao gồm cả các
KBTB về: mục tiêu, thể thức bổ sung và các yêu cầu, theo quy định tại các điều trong Phần
này, cũng như về quyết định sửa đổi và hoặc hủy bỏ các ABMT đã được thiết lập.

Cơ sở lý luận: Chúng tôi muốn thấy một phiên bản hợp lý hóa trong đó hợp tác và điều phối
quốc tế được kết hợp trong quá trình ra quyết định, do đó chúng tôi có thể ủng hộ Phương án I,
tuy nhiên với một số sửa đổi về cách trình bày các đoạn văn. Ví dụ: chúng tôi đề xuất áp dụng
đoạn 1 từ Phương án 2, thay vì đoạn 1 được phản ánh trong Phương án 1. Theo cách giải thích
của chúng tôi, văn bản trong đoạn 1 của Phương án 1 chỉ giới hạn việc ra quyết định của COP
đối với các mối quan tâm của ABMT đối với các đề xuất . Ngoài việc đưa ra quyết định liên
quan đến các đề xuất và kế hoạch quản lý dự thảo, chúng tôi cũng đề xuất phản ánh một số yếu
tố được phản ánh trong dự thảo ILBI trước đó, ví dụ: COP cũng sẽ đưa ra quyết định về các
vấn đề liên quan đến ABMT bao gồm cả KBTB đối với: mục tiêu, phương thức và yêu cầu bổ
sung, theo quy định tại các điều trong Phần này, cũng như về quyết định sửa đổi và hoặc hủy
bỏ các ABMT đã được thiết lập.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

Phương án II:

1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về việc thiết lập các cơ chế quản lý dựa trên khu vực,
bao gồm các khu bảo tồn biển và các biện pháp liên quan trên cơ sở đề xuất cuối cùng và đặc
biệt là kế hoạch quản lý dự thảo, có tính đến các đóng góp và khuyến nghị nhận được trong quá
trình tham vấn được thiết lập theo Phần này, công nhận, khi thích hợp, phù hợp với các mục
tiêu và tiêu chí đặt ra trong Phần này, các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu
bảo tồn biển, được thiết lập theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và toàn cầu có
liên quan, các cơ quan khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành.

2. Hội nghị các Bên, trong khi tôn trọng các văn bản pháp luật liên quan và

khuôn khổ và các cơ quan toàn cầu, khu vực và ngành có liên quan, sẽ xem xét các biện pháp
cũng sẽ đưa ra quyết định về các biện pháp bổ sung cho những biện pháp được thông qua theo
các văn kiện, khuôn khổ và cơ quan đó, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho các Bên của
Hiệp định này để thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp có liên quan thông qua các văn kiện đó ,
khuôn khổ và các cơ quan, phù hợp với nhiệm vụ tương ứng của họ.

Cơ sở lý luận: Thổ Nhĩ Kỳ thích Phương án B với các sửa đổi được nêu ở trên.

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Dưới đây là những thay đổi được Hoa Kỳ đề xuất đối với văn bản đệ trình của Liên minh Châu
Âu tại IGC4 cho một đoạn bổ sung theo điều 19 hoặc điều 19bis bổ sung.

1. Theo nguyên tắc chung, các Quyết định và khuyến nghị trong phần này sẽ được đưa ra trên
cơ sở đồng thuận.
2. Nếu không đạt được sự đồng thuận, các Quyết định và khuyến nghị theo phần này sẽ được
thông qua bởi đa số ba phần tư số đại diện có mặt và bỏ phiếu, trước đó Hội nghị các Bên sẽ
quyết định, với đa số hai phần ba, có mặt và bỏ phiếu rằng mọi nỗ lực để đạt được thỏa thuận
bằng sự đồng thuận đã cạn kiệt.

3. Các quyết định được thông qua theo phần này sẽ có hiệu lực sau chín mươi 200 ngày kể từ
cuộc họp của Hội nghị các Bên mà tại đó nó được thông qua, và sẽ có giá trị ràng buộc đối với
tất cả các Bên, ngoại trừ các Bên đưa ra phản đối theo đoạn 4 của Điều này.

4. Trong thời hạn chín mươi 200 ngày quy định tại khoản 3 của Điều này, bất kỳ Bên nào cũng
có thể gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu để phản đối các Quyết định được
thông qua theo phần này và quyết định đó sẽ không có hiệu lực đối với Quốc gia đó. Việc phản
đối Quyết định có thể được rút lại bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan lưu chiểu và sau đó Quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó sau chín mươi ngày kể từ
ngày thông báo nêu rõ việc rút lại bảo lưu/phản đối.

5. Việc phản đối Quyết định được đưa ra theo khoản 4 sẽ được gia hạn hai năm năm một lần
bằng văn bản thông báo cho Cơ quan lưu chiểu. Nếu không nhận được thông báo gia hạn như
vậy, phản đối sẽ được coi là tự động rút lại và sau đó Quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó
sau chín mươi 200 ngày kể từ ngày sự phản đối đó tự động được rút lại. Người lưu chiểu sẽ
thông báo cho Bên đó hai tháng trước ngày phản đối sẽ tự động được rút lại.

6. Các quyết định của Hội nghị các Bên được thông qua theo phần này, và các phản đối đối với
các quyết định này, sẽ được Ban thư ký lưu chiểu công bố rộng rãi và sẽ được gửi tới tất cả các
Quốc gia cũng như các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan, bao gồm các văn kiện toàn
cầu, khu vực, tiểu vùng và các cơ quan ban ngành.

Cơ sở lý luận: Chúng tôi ủng hộ quy trình ra quyết định không đồng thuận để thiết lập các
ABMT và KBTB nhằm ngăn chặn tình huống một Quốc gia có thể chặn các ABMT và KBTB
mới. Khi BBNJ COP áp dụng các biện pháp mà IFB không tồn tại, chúng tôi ủng hộ các biện
pháp đó có tính ràng buộc đối với các Quốc gia thành viên có thể đồng ý với chúng, nhưng
muốn đảm bảo rằng có một quy trình để một Quốc gia thành viên không thể đồng ý với một
biện pháp từ chối . Điều này sẽ cho phép một Quốc gia thành viên không thể thực hiện một
biện pháp cụ thể vẫn hỗ trợ hoặc không ngăn cản việc thành lập ABMT hoặc KBTB. Chúng tôi
nghĩ rằng một thỏa thuận như vậy sẽ thu hút càng nhiều thành viên tham gia thỏa thuận càng
tốt và cung cấp một con đường cho số lượng lớn nhất ABMT và KBTB.
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

19.1 Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về việc thiết lập các vấn đề liên quan đến các biện
pháp như cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển và đối với các đề
xuất được đệ trình theo Phần này, trên cơ sở từng trường hợp cụ thể và có tính đến lời khuyên
hoặc khuyến nghị khoa học và những đóng góp nhận được trong quá trình tham vấn và đánh
giá, cũng như áp dụng biện pháp phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái.

19.2 Hội nghị các Bên, trong khi tôn trọng các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và
các cơ quan toàn cầu, khu vực hoặc ngành có liên quan, cũng sẽ đưa ra quyết định về các biện
pháp bổ sung và tương thích với các biện pháp bổ sung cho những biện pháp được thông qua
theo các văn kiện, khuôn khổ và cơ quan đó, đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối với Các bên
tham gia Thỏa thuận này thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp liên quan thông qua các công cụ,
khuôn khổ và cơ quan đó, phù hợp với các nhiệm vụ về địa lý, hệ sinh thái và đa dạng sinh học
tương ứng của họ.

19.3 Hội nghị các Bên sẽ sắp xếp tham vấn liên tục để tăng cường hợp tác và phối hợp với và
giữa các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu
khu vực và ngành liên quan đến các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo
tồn biển, cũng như như sự phối hợp giữa các biện pháp liên quan được thông qua theo các công
cụ và khuôn khổ đó và bởi các cơ quan đó.

Cơ sở lý luận:

19.1 được ưu tiên hơn vì nó cung cấp quyền hạn rõ ràng hơn cho COP trong việc đưa ra quyết
định, đồng thời có tính đến lời khuyên, khuyến nghị và đóng góp của những người khác. Biện
pháp phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái phải là cơ sở để ra quyết định chứ không chỉ là
“xác định” trong 17bis.

19.2 Một giải pháp thay thế cho “bổ sung” được đưa ra, lưu ý ví dụ này: “Định nghĩa về bổ
sung là ai đó hoặc thứ gì đó hoàn thiện hoặc làm cho ai đó hoặc thứ gì đó tốt hơn. Một ví dụ về
sự bổ sung là uống rượu vang đỏ trong bữa ăn kiểu Ý.” (Tham khảo:
https://www.yourdictionary.com › complementary)

Ngoài ra, IUCN gợi ý rằng thông tin bổ sung về nhiệm vụ của các cơ quan khác nhau có thể
giúp xác định phạm vi thẩm quyền của họ, bao gồm địa lý, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

19.3. Tham vấn và điều phối cần phải liên tục và đa chiều để tạo điều kiện cho sự tương tác cần
thiết cho sự hợp tác hiệu quả. Sự hợp tác liên tục như vậy được hỗ trợ hiệu quả nhất bởi một
ban thư ký với sự hỗ trợ của COP.
Liên minh Biển cả

Phương án I (gộp Điều 15 và 19)

1. Hội nghị các Bên sẽ đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến các biện pháp chẳng hạn
như việc thiết lập các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển và các
biện pháp liên quan trên cơ sở đề xuất cuối cùng và đặc biệt là các kế hoạch quản lý dự thảo
được đệ trình theo Phần này, trên cơ sở từng trường hợp cụ thể và có tính đến các lời khuyên
hoặc khuyến nghị khoa học và các đóng góp nhận được trong quá trình tư vấn và đánh giá.

[...]

5. Trong trường hợp một cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm một khu bảo tồn biển,
được thiết lập theo Phần này sau đó nằm trong quyền tài phán quốc gia của một quốc gia ven
biển, toàn bộ hoặc một phần, thì công cụ đó sẽ được điều chỉnh để bao trùm mọi khu vực còn
lại nằm ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia hoặc, theo yêu cầu của quốc gia ven biển, nếu
không chấm dứt hiệu lực.

6. Một khu bảo tồn biển được thành lập theo Phần này sẽ tiếp tục có hiệu lực khi một cơ quan
hiệp ước khu vực mới được thành lập có thẩm quyền thành lập một khu bảo tồn biển chồng lấn
về mặt địa lý với khu bảo tồn biển được thành lập theo Phần này.

Phương án II (giữ riêng điều 15 và 19 với điều 15 xuất hiện dưới dạng điều 19bis): (Bỏ hết
Phương án II)

Cơ sở lý luận:

Theo quan điểm của HSA, hai lựa chọn không phản ánh các cách tiếp cận hoàn toàn trái ngược
nhau, mà là sự khác biệt về cấu trúc nói chung mang nhiều sắc thái hơn. Mặc dù chúng tôi có
thể nhìn thấy một con đường phía trước để thực hiện một trong hai tùy chọn, nhưng HSA ưu
tiên thực hiện tùy chọn I hơn vì nó hợp lý nhất và thường rõ ràng hơn, với một sửa đổi quan
trọng: chúng tôi sẽ thay thế ngôn ngữ trong Khoản 1 Phương án 1 bằng ngôn ngữ trong nửa
đầu của Khoản 1 của Phương án II. Ngôn ngữ này trao quyền rõ ràng hơn cho COP để đưa ra
quyết định về ABMT/KBTB cũng như các biện pháp quản lý liên quan, điều này rất quan
trọng.

HSA cũng ủng hộ việc giữ lại khoản 2, trong đó COP, trong khi tôn trọng các IFB có liên quan,
cũng sẽ đưa ra quyết định về các biện pháp bổ sung cho các biện pháp được áp dụng theo các
IFB đó và khuyến nghị các Bên BBNJ thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp thông qua các IFB
có liên quan, điều này đưa ra một lộ trình hữu ích cho một cách tiếp cận phối hợp chặt chẽ hơn
để quản lý các hoạt động trên biển.
Tương tự, HSA ủng hộ khoản 3 về vai trò của BBNJ COP trong việc tăng cường hợp tác và
phối hợp với và giữa các IFB có liên quan (mặc dù đây có thể là vai trò thích hợp hơn cho Ban
thư ký).

HSA cũng ủng hộ khoản 6, mà chúng tôi nghĩ là hữu ích để làm rõ rằng một KBTB được thành
lập theo Thoả thuận BBNJ tiếp tục có hiệu lực sau khi một cơ quan mới được thành lập.

ĐIỀU 19BIS

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

1. Để tăng cường hợp tác và phối hợp quốc tế liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, các Bên sẽ thúc đẩy sự
gắn kết và bổ sung trong [chỉ định] [thành lập] và áp dụng các biện pháp như quản lý theo khu
vực các công cụ, bao gồm các khu bảo tồn biển.

[5. Trong trường hợp một cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm khu bảo tồn biển, [được
chỉ định] [được thành lập] theo Phần này sau đó nằm trong quyền tài phán quốc gia của quốc
gia ven biển, toàn bộ hoặc một phần, [hoặc cản trở quyền của quốc gia ven biển được cung cấp
trong Công ước], nó sẽ được điều chỉnh để bao trùm mọi khu vực còn lại nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia và bằng cách xem xét dữ liệu khoa học [và để khắc phục sự vi phạm] hoặc nếu
không thì sẽ ngừng hiệu lực.]

Cơ sở lý luận: Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng trong khi đưa ra quyết định về các khu bảo tồn biển, điều
quan trọng là quyết định phải được hỗ trợ bởi dữ liệu khoa học.

Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF)

Điều 19bis

Hợp tác và phối hợp quốc tế

1. Để tăng cường hợp tác và phối hợp quốc tế liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, các Bên sẽ thúc đẩy sự
gắn kết và bổ sung trong [chỉ định] [thành lập] và áp dụng các biện pháp như quản lý theo khu
vực các công cụ, bao gồm các khu bảo tồn biển.

[2. Trường hợp không có văn bản hoặc khuôn khổ pháp lý liên quan, hoặc cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan để thiết lập các cơ chế quản lý dựa trên khu vực,
bao gồm các khu bảo tồn biển, các Bên được khuyến khích hợp tác để thiết lập một văn kiện,
khuôn khổ hoặc cơ quan đó và có thể tham gia vào công việc của mình để đảm bảo việc bảo
tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia.]

3. Các Bên sẽ sắp xếp tham vấn để tăng cường hợp tác và phối hợp với và giữa các văn kiện và
khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành liên quan
đến các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển, cũng như sự phối
hợp giữa các bên. các biện pháp liên quan được thông qua theo các công cụ và khuôn khổ đó
và bởi các cơ quan đó.

4. Các quyết định và khuyến nghị của Hội nghị các Bên phù hợp với Phần này sẽ không làm
suy yếu hiệu quả của các biện pháp được thông qua trong các khu vực thuộc quyền tài phán
quốc gia và phải quan tâm đúng mức đến các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tất cả
các Quốc gia, bao gồm cả các quyền chủ quyền. của các quốc gia ven biển trên đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển, như được phản ánh trong các điều khoản liên quan của Công ước. Các
cuộc tham vấn sẽ được thực hiện nhằm mục đích này, phù hợp với các quy định của Phần này.

[5. Trong trường hợp một cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm khu bảo tồn biển, [được
chỉ định] [được thành lập] theo Phần này sau đó nằm trong quyền tài phán quốc gia của quốc
gia ven biển, toàn bộ hoặc một phần, [hoặc cản trở quyền của quốc gia ven biển được cung cấp
trong Công ước], nó sẽ được điều chỉnh để bao trùm mọi khu vực còn lại nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia và bằng cách xem xét dữ liệu khoa học [và để khắc phục sự vi phạm] hoặc nếu
không thì sẽ ngừng hiệu lực.]

Điều 19bis – Quy chế hoạt động trong KBTB trong ABNJ

1. BBNJ COP sẽ viết thư hàng năm cho tất cả các cơ quan ngành có thẩm quyền mời họ xác
định những hoạt động mà họ có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quản lý hoặc bảo tồn ràng
buộc về mặt pháp lý và đối với những hoạt động đó họ sẵn sàng và có thể áp dụng và thực thi
một bộ các biện pháp thích hợp và phù hợp. các biện pháp hiệu quả, đặc biệt là các biện pháp
liên quan đến báo cáo và theo dõi, kiểm soát và giám sát (MCS[23] ), để đảm bảo rằng Kế
hoạch quản lý KBTB được BBNJ COP thông qua có thể được thực hiện hiệu quả đối với các
hoạt động đã xác định đó.

(i) Lời mời đó sẽ bao gồm yêu cầu mỗi cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền gửi kèm trong
phản hồi của mình, bản sao của các biện pháp được coi là đủ để đảm bảo thực hiện Kế hoạch
Quản lý một cách hiệu quả.

2. Đối với tất cả các hoạt động không phải là những hoạt động được xác định bởi các cơ quan
chuyên ngành có thẩm quyền theo lời mời được gửi theo Điều 19bis.1, các biện pháp được nêu
trong Kế hoạch quản lý KBTB được BBNJ COP thông qua theo Điều 19.4 đều có hiệu lực và
các Quốc gia Các Bên sẽ thực hiện trách nhiệm giải trình và quan tâm thích đáng để đảm bảo
việc thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.

3. BBNJ COP sẽ gửi một bản sao của Kế hoạch quản lý KBTB, được thông qua theo Điều
19.4, tới tất cả các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền đã xác định các hoạt động mà họ có
thẩm quyền để đáp ứng lời mời được gửi theo Điều 19bis.1 yêu cầu họ áp dụng hoặc sửa đổi
các biện pháp bảo tồn và/hoặc quản lý phù hợp với điều khoản của Kế hoạch Quản lý trong
vòng [hai] năm.

4. Lời mời được đưa ra theo Điều 19bis.1 sẽ bao gồm yêu cầu cơ quan chuyên ngành có thẩm
quyền báo cáo hàng năm cho BBNJ COP về các bước được thực hiện để áp dụng hoặc sửa đổi
các biện pháp theo yêu cầu của BBNJ COP theo Điều 19bis.3 và trên hiệu quả của việc thực
hiện các biện pháp đó.

5. BBNJ COP có thể gửi bất kỳ tài liệu bổ sung nào và đưa ra bất kỳ yêu cầu bổ sung nào đối
với các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền bất kỳ lúc nào.

6. BBNJ COP có thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp do cả hai Quốc gia
thành viên và các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền thực hiện trong bất kỳ đánh giá nào về
KBTB theo [Điều 21].

Cơ sở lý luận: Mục đích của Điều 19bis do WWF đề xuất là thiết lập và làm rõ mối quan hệ
giữa BBNJ COP trong việc chỉ định một KBTB và thông qua Kế hoạch quản lý cho nó theo
Điều 19, và các cơ quan ban ngành có thẩm quyền liên quan phù hợp với mong muốn của
UNGA[24] không làm suy yếu các thỏa thuận hiện có. Trong khoản 1, khi đề xuất mời các cơ
quan chuyên ngành có thẩm quyền tự xác định danh tính, điều quan trọng là phải hiểu rằng,
mặc dù các cơ quan có thể có các năng lực liên quan nhưng có thể vẫn chưa quyết định thực
hiện chúng đối với một số hoạt động. Tương tự như vậy, những người có kinh nghiệm hạn chế
trong quy định quản lý không gian hiệu quả có thể cần thời gian để phát triển các sắp xếp MCS
và báo cáo phù hợp. Khoản 2 làm rõ rằng BBNJ COP có quyền hạn và trách nhiệm pháp lý
mặc định đối với tất cả các hoạt động không nằm trong năng lực được xác định bởi các cơ quan
có liên quan. Khoản 3 & 4 đưa ra quy trình có giới hạn thời gian để các cơ quan chuyên ngành
có thẩm quyền, sẵn sàng và có thể làm như vậy, áp dụng các biện pháp cần thiết và báo cáo về
việc thực hiện chúng. Khoản 6 làm rõ rằng hiệu quả và hoạt động của các cơ quan chuyên
ngành trong việc thực hiện Kế hoạch quản lý KBTB là vấn đề có thể được đưa vào phạm vi
đánh giá BBNJ COP.
ĐIỀU 20

Tòa Thánh

1. Các bên đảm bảo rằng các hoạt động do thể nhân hoặc pháp nhân tiến hành thuộc quyền
tài phán hoặc quyền kiểm soát của họ như được định nghĩa trong Thỏa thuận này diễn ra ở
các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia được thực hiện nhất quán với các quyết định thông
qua theo Phần này.

1bis. Các bên cũng là Quốc gia cảng biển đồng ý thực hiện mọi nỗ lực hợp lý để đảm bảo
tuân thủ các cơ chế quản lý dựa trên khu vực được tạo ra hoặc công nhận theo Hiệp định
này bởi các tàu cập cảng của họ.

2. Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên áp dụng các biện pháp nghiêm
ngặt hơn đối với tàu thuyền của mình hoặc đối với công dân, tàu thuyền hoặc các hoạt động
thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của Bên đó ngoài những biện pháp được áp dụng theo
Phần này phù hợp với luật pháp quốc tế.

Cơ sở lý luận:

Khoản 1: Các vấn đề pháp lý phải được giải quyết để IA này hoạt động và để các bên chịu
trách nhiệm được xác định dễ dàng và hành động như đã thỏa thuận; Các hoạt động diễn ra
trong ABNJ có thể có tàu của nhiều quốc gia tham gia. Hơn nữa, các Quốc gia tàu treo cờ có
thể không có khả năng đảm bảo rằng các điều khoản này được thực hiện. Khoản 1bis: Mặc dù
các hoạt động có thể không thuộc quyền tài phán và kiểm soát của họ, các Quốc gia có cảng có
vai trò thực hiện. Khoản 2: Chúng tôi hết sức ủng hộ việc đưa đoạn này vào Thoả thuận!

Nhật Bản

Các Bên phải đảm bảo rằng các quyết định được Hội nghị các Bên thông qua theo Điều 19
khoản 1 được thực hiện theo cách sau. các hoạt động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của
họ diễn ra ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia được tiến hành nhất quán với các quyết
định được thông qua theo Phần này.

(a) Các quyết định được thông qua theo phần này sẽ có hiệu lực sau 200 ngày kể từ cuộc họp
của Hội nghị các Bên mà tại đó nó được thông qua, và sẽ có giá trị ràng buộc đối với tất cả các
Bên, trừ những Bên đưa ra phản đối theo tiểu đoạn (b).

(b) Trong thời hạn 200 ngày quy định tại điểm (a), bất kỳ Bên nào cũng có thể thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan lưu chiểu, đưa ra phản đối đối với quyết định được thông qua theo phần
này và quyết định đó sẽ không có hiệu lực đối với Bên đó. Việc phản đối một quyết định có thể
được rút lại bất cứ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu và sau đó
quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó sau chín mươi ngày kể từ ngày thông báo nêu rõ rằng
việc bảo lưu/phản đối được rút lại.

(c) Việc phản đối Quyết định được đưa ra theo tiểu đoạn (b) sẽ được gia hạn 5 năm một lần
bằng văn bản thông báo cho Cơ quan Lưu chiểu. Nếu không nhận được thông báo gia hạn như
vậy, phản đối sẽ được coi là tự động rút lại và sau đó Quyết định sẽ có hiệu lực đối với Bên đó
200 ngày sau khi phản đối đó tự động được rút lại. Người lưu chiểu sẽ thông báo cho Bên đó
hai tháng trước ngày phản đối sẽ tự động được rút lại.

(d) Các quyết định của Hội nghị các Bên được thông qua theo phần này, và các phản đối đối
với các quyết định này, sẽ được Cơ quan lưu chiểu công bố rộng rãi và sẽ được chuyển tới tất
cả các Quốc gia cũng như các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan, bao gồm các văn kiện
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng liên quan và các cơ quan ban ngành.

[...]

[4. Các Bên sẽ thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp trong khuôn khổ và văn kiện pháp lý liên
quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan mà họ là thành
viên, để hỗ trợ việc thực hiện các quyết định và khuyến nghị do Hội nghị các Bên đưa ra theo
điều này Phần.]

[5. Các Bên sẽ khuyến khích những Quốc gia có quyền trở thành Bên của Thỏa thuận này, đặc
biệt là những quốc gia có hoạt động, tàu hoặc công dân hoạt động trong khu vực là đối tượng
của cơ chế quản lý dựa trên khu vực đã được thiết lập, bao gồm cả khu bảo tồn biển, thông qua
các biện pháp hỗ trợ các quyết định và khuyến nghị của Hội nghị các Bên về các cơ chế quản
lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần này.]

[...]

Cơ sở lý luận:

1. Đề xuất cho các Bên có thể từ chối trong khoản 1 vì nó là cần thiết để làm cho Thỏa thuận
BBNJ trở nên phổ biến. Đề xuất này của chúng tôi được sửa đổi dựa trên các đề xuất của Liên
minh Châu Âu và Hoa Kỳ.

2. Chúng tôi đề nghị bỏ đoạn 4 vì nó trùng với Điều 19(1)bis trong đề xuất của Nhật Bản và
19(2). Chúng tôi hiểu rằng các Bên được yêu cầu thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp trong
IFB có liên quan khi COP quyết định về một khuyến nghị trong trường hợp này theo Điều
19(1)bis trong đề xuất của Nhật Bản và 19(2).
3. Việc xóa Đoạn 5 cũng được đề xuất vì không rõ các Bên phải làm gì để thực hiện nghĩa vụ
này, cụ thể là khuyến khích các bên không tham gia áp dụng các biện pháp nhất định.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

[6. Một Bên không phải là bên tham gia vào một văn bản hoặc khuôn khổ pháp lý có liên quan,
hoặc là thành viên của một cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan và
không đồng ý áp dụng các biện pháp được thiết lập theo các văn bản, khuôn khổ hoặc cơ quan
đó không phải là bên tham gia. miễn trừ nghĩa vụ hợp tác, theo Công ước và Thỏa thuận này,
trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia.]

Cơ sở lý luận: Nghĩa vụ hợp tác hoạt động trong các lĩnh vực ngoài quyền tài phán quốc gia có
liên quan đến nguyên tắc di sản chung của nhân loại. Do đó, Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng đoạn 6 là
thừa. Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ rằng, nên loại bỏ đoạn này để tất cả các bên tham gia thỏa thuận này
có thể theo đuổi một cách tiếp cận thống nhất.

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

20.1bis. Các Bên sẽ hợp tác để thúc đẩy, hỗ trợ và cho phép quản lý và thực hiện hiệu quả, bao
gồm giám sát, kiểm soát, giám sát và thực thi, các cơ chế quản lý dựa trên khu vực bao gồm
các khu bảo tồn biển được thông qua theo Phần này.

20.1ter. Các Bên phải đảm bảo rằng các nhu cầu về năng lực và công nghệ có thể được yêu cầu
để thực hiện các biện pháp được thông qua theo Phần này được xem xét và giải quyết thỏa
đáng bởi Hội nghị các Bên hoặc bất kỳ cơ quan trực thuộc nào được thành lập để xem xét các
vấn đề đó.

20.1quarter. Hội nghị các Bên có thể thành lập hoặc chỉ định một cơ quan quản lý để quản lý
một hoặc nhiều KBTB. (Các) cơ quan đó sẽ báo cáo cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật và bất
kỳ cơ quan trực thuộc nào khác được thành lập để xem xét việc thực hiện. Mỗi cơ quan quản lý
KBTB sẽ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch quản lý đã được thông qua, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu và thúc đẩy hợp tác với các Quốc gia, các cơ quan
khác và các bên liên quan để theo đuổi các mục tiêu của khu bảo tồn biển.

Cơ sở lý luận: Điều quan trọng là phải bao gồm các nghĩa vụ chủ động hơn để hỗ trợ quản lý
các KBTB nếu chúng được thực hiện hiệu quả, so với các cơ chế quản lý dựa trên khu vực bao
gồm các khu bảo tồn biển.
Liên minh Biển cả

1. Các bên phải đảm bảo rằng các hoạt động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ diễn
ra ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia được tiến hành và các công dân cũng như tàu
thuyền của họ hành động nhất quán với các quyết định được thông qua theo Phần này.

2. Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên áp dụng các biện pháp nghiêm
ngặt hơn đối với tàu thuyền, công dân của mình hoặc đối với các hoạt động thuộc quyền tài
phán hoặc kiểm soát của Bên đó ngoài những biện pháp được áp dụng theo Phần này phù hợp
với luật pháp quốc tế.

[3. Việc thực hiện các biện pháp được thông qua theo Phần này sẽ không tạo ra gánh nặng quá
lớn đối với các Quốc gia thành viên là đảo nhỏ đang phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp.]

3bis. Các Bên phải đảm bảo rằng các nhu cầu về năng lực và công nghệ để thực hiện các quyết
định được đưa ra theo Phần này được xem xét bởi Hội nghị các Bên hoặc một cơ quan trực
thuộc có liên quan và các biện pháp có thể được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu đó.

[4. Các Bên sẽ làm việc với tinh thần thúc đẩy áp dụng các biện pháp trong khuôn khổ và văn
kiện pháp lý liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên
quan mà họ là thành viên, để hỗ trợ việc thực hiện các quyết định và khuyến nghị do Hội nghị
các Bên đưa ra theo điều này Phần.]

[5. Các Bên sẽ khuyến khích những Quốc gia có quyền trở thành Bên của Thỏa thuận này, đặc
biệt là những quốc gia có hoạt động, tàu hoặc công dân hoạt động trong khu vực là đối tượng
của cơ chế quản lý dựa trên khu vực đã được thiết lập, bao gồm cả khu bảo tồn biển, thông qua
các biện pháp hỗ trợ các quyết định và khuyến nghị của Hội nghị các Bên về các cơ chế quản
lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần này.]

[6. Một Bên không phải là bên tham gia vào một văn bản hoặc khuôn khổ pháp lý có liên quan,
hoặc là thành viên của một cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan và
không đồng ý áp dụng các biện pháp được thiết lập theo các văn bản, khuôn khổ hoặc cơ quan
đó không phải là bên tham gia, được miễn trừ nghĩa vụ hợp tác, nhất quán với theo Công ước
và theo Thỏa thuận này, trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.]

Cơ sở lý luận:

HSA đề nghị thêm nội dung vào đoạn 1 để làm rõ rằng “các công dân và tàu thuyền” của một
bên nên hành động nhất quán với các quyết định được thông qua theo phần này. Tương tự như
vậy, trong đoạn 2, HSA đề xuất thêm cụm từ “công dân” để rõ ràng rằng một Bên có thể áp
dụng các biện pháp chặt chẽ hơn để áp dụng đối với tàu thuyền, công dân hoặc hoạt động thuộc
thẩm quyền của mình. HSA ủng hộ việc giữ lại tất cả các đoạn trong Điều khoản này, vì vậy
chúng tôi khuyên bạn nên xóa các dấu ngoặc xung quanh các đoạn 3-6. Như tại Điều 14, HSA
cho rằng cần xem xét các yêu cầu về năng lực và công nghệ cần thiết để thực hiện thành công
chương này của Thoả thuận nên đã đề xuất một đoạn văn mới để giải quyết mối quan tâm đó.

Trong đoạn 4, HSA cho rằng rõ ràng hơn là buộc các Bên phải “làm việc theo cách mang lại”
việc thông qua các biện pháp trong IFB có thẩm quyền liên quan, thay vì chỉ đơn giản là “thúc
đẩy” chúng. Trong đoạn 6, thay vì nói “phù hợp với Công ước và Thỏa thuận này”, HSA sẽ hỗ
trợ ngôn ngữ nói rằng “phù hợp với Công ước và phù hợp với Thỏa thuận này” để giảm bớt lo
ngại của các bên không tham gia UNCLOS.

ĐIỀU 21

Tòa Thánh

1. Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc tập thể, đã đưa ra đề xuất thực hiện một cơ chế quản lý
theo khu vực sẽ phải báo cáo với Hội nghị các Bên về việc thực hiện các cơ chế quản lý theo
khu vực đó và các biện pháp liên quan, bao gồm cả việc bảo vệ biển. khu vực, được thành lập
theo Phần này. Một bản sao của các báo cáo đó phải được lập thành văn bản để ban thư ký có
thể công bố rộng rãi.

2. Các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần
này, bao gồm các biện pháp liên quan, sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật giám sát và xem
xét định kỳ để..

3. Việc rà soát nêu tại khoản 2 sẽ đánh giá hiệu quả của các biện pháp và tiến độ đạt được trong
việc đạt được các mục tiêu của chúng, đồng thời đưa ra lời khuyên và khuyến nghị cho Hội
nghị các Bên. [Các quốc gia thành viên sẽ đồng ý tạo thuận lợi cho việc giám sát các cơ chế
quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển thông qua việc cung cấp công nghệ
cần thiết, bao gồm các công nghệ hợp tác như hệ thống giám sát tàu, cũng như các công nghệ
không hợp tác bao gồm giám sát vệ tinh chuyên dụng, các chuyến bay trên không, tàu lượn,
máy bay không người lái và các công nghệ giám sát âm thanh dựa trên phao.] [Các quốc gia sẽ
sử dụng những nỗ lực hợp lý để hỗ trợ nhu cầu nhân lực giám sát và thực thi các cơ chế quản lý
dựa trên khu vực đã được thông qua, bao gồm cả các khu bảo tồn biển.”] [Một Quốc gia thành
viên hoặc [thể nhân hoặc pháp nhân thuộc quyền tài phán của quốc gia đó][công dân của quốc
gia đó] áp dụng hoặc đã áp dụng để tiến hành các hoạt động sử dụng tài nguyên ở các khu vực
ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ gửi một tuyên bố định kỳ bằng văn bản rằng nó tuân thủ tất cả
các luật và quy định, bao gồm cả các hạn chế theo các biện pháp quản lý dựa trên khu vực hiện
hành.]

Cơ sở lý luận:

Khoản 1: Điều khoản cần xác định Quốc gia thành viên hoặc các thành viên nào chịu trách
nhiệm báo cáo, hoặc ít nhất là tạo mối liên hệ với ABNJ để yêu cầu họ báo cáo, dù là cá nhân
hay tập thể. Ngoài ra, nếu các báo cáo phải được công khai, chúng phải được ghi lại bằng văn
bản.

Khoản 2 và 3: Chúng có thể được hợp nhất. Chúng tôi không rõ STB sẽ được kích hoạt như thế
nào để thực hiện đánh giá độc lập này. Chúng tôi đưa ra 3 phương án văn bản để làm rõ điều
này.

Khoản 4: Vì không có thông tin chi tiết liên quan đến việc xem xét nên khó hiểu COP sẽ đưa ra
quyết định như thế nào. Hơn nữa, trong trường hợp đánh giá xác định các Quốc gia không tuân
thủ, thì không rõ tình hình sẽ được khắc phục như thế nào. Khái niệm quản lý thích ứng cũng
cần được làm rõ hơn.

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

2. Các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần
này, bao gồm các biện pháp liên quan, và đa dạng sinh học, sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật giám sát và xem xét định kỳ.

Cơ sở lý luận: Thổ Nhĩ Kỳ lập luận rằng chỉ giám sát dựa trên quản lý không thể được coi là
đủ để ra quyết định.

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

1. Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc tập thể, sẽ báo cáo hàng năm cho Hội nghị các Bên về
việc thực hiện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực và các biện pháp liên quan, bao gồm các
khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần này. Các báo cáo như vậy sẽ được ban thư ký công
khai.

2. Các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần
này, bao gồm các biện pháp liên quan, sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật giám sát theo
cách tiếp cận hệ sinh thái và xem xét định kỳ.
[...]

4. Sau khi xem xét, Hội nghị các Bên sẽ, khi cần thiết, đưa ra quyết định về việc sửa đổi, gia
hạn hoặc hủy bỏ các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển và mọi
biện pháp liên quan, [cũng như về việc mở rộng các cơ chế quản lý khu vực dựa trên thời hạn,
bao gồm các khu bảo tồn biển, nếu không sẽ tự động hết hiệu lực,] trên cơ sở thông tin khoa
học và khoa học tốt nhất hiện có, cũng như kiến thức truyền thống có liên quan của người dân
bản địa và cộng đồng địa phương, có tính đến việc áp dụng biện pháp phòng ngừa và cách tiếp
cận hệ sinh thái.

5. Các văn bản và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và
ngành có liên quan [sẽ] [có thể] được mời báo cáo với Hội nghị các Bên về việc thực hiện các
cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển, và bất kỳ biện pháp liên
quan nào mà họ đã thiết lập.

Cơ sở lý luận:

21.1 Báo cáo thường xuyên là cần thiết để duy trì tiến độ và trách nhiệm giải trình. Hàng năm
ít nhất phải có một số hình thức báo cáo, với việc xem xét kỹ lưỡng hơn sau mỗi hai đến ba
năm.

21.2. Để giám sát tính hiệu quả của ABMT bao gồm KBTB sẽ yêu cầu giám sát hệ sinh thái
xung quanh và những thay đổi đối với trạng thái và động lực của hệ sinh thái cũng như các loài
liên quan và phụ thuộc.

21.4. Các biện pháp bảo tồn và quản lý đối với ABMT bao gồm KBTB cần được sửa đổi và
cập nhật khi cần thiết. Giả định rằng chúng kết thúc sẽ không đạt được mục đích của mục tiêu
bảo tồn lâu dài và không phù hợp với nguyên tắc/phương pháp phòng ngừa. Cũng đề nghị đánh
dấu "có liên quan" trước "kiến thức truyền thống" vì nó đã được bao hàm trong ngôn từ.

21.5. “Sẽ” được ưu tiên hơn, để đảm bảo thực hiện hiệu quả, vì các tổ chức quốc tế có thể có
nghĩa vụ theo một hiệp ước như trong UNCLOS Phần XIII Điều 239 về Nghiên cứu Khoa học
Biển.

Liên minh Biển cả

1. Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc tập thể, sẽ báo cáo cho Hội nghị các Bên về việc thực
hiện các cơ chế quản lý dựa trên khu vực và các biện pháp liên quan, bao gồm các khu bảo tồn
biển, và các biện pháp liên quan được thành lập theo Phần này. Các báo cáo như vậy sẽ được
ban thư ký công khai.
2. Các cơ chế quản lý theo khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, được thành lập theo Phần
này, bao gồm các biện pháp liên quan, sẽ được giám sát bởi các quốc gia thành viên theo kế
hoạch giám sát và nghiên cứu, được báo cáo lên ban thư ký và được Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật và xem xét định kỳ.

[...]

4. Sau khi xem xét, Hội nghị các Bên sẽ, khi cần thiết, đưa ra quyết định về việc sửa đổi các cơ
chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm các khu bảo tồn biển, và sửa đổi, gia hạn hoặc hủy bỏ
các cơ chế quản lý dựa trên khu vực, bao gồm cả các khu bảo tồn biển và mọi biện pháp liên
quan, [cũng như về việc mở rộng các cơ chế quản lý khu vực dựa trên thời hạn, bao gồm các
khu bảo tồn biển, nếu không sẽ tự động hết hiệu lực,] trên cơ sở thông tin khoa học và khoa
học tốt nhất hiện có, cũng như kiến thức truyền thống có liên quan của người dân bản địa và
cộng đồng địa phương, có tính đến các nguyên tắc phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái.

5. Các văn bản và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và
ngành có liên quan [phải] [có thể] được mời báo cáo với Hội nghị các Bên về việc thực hiện
các biện pháp mà họ đã thiết lập.

Cơ sở lý luận:

Theo khoản 1, HSA đề xuất chỉnh sửa cho rõ ràng và thống nhất với các phần khác của chương
này để nó có nội dung “ABMTs, bao gồm KBTB và các biện pháp liên quan”. Theo khoản 2,
chúng tôi lo lắng rằng chúng tôi có thể yêu cầu STB đảm nhận quá nhiều việc nếu chúng tôi
giao trách nhiệm giám sát chính cho họ. Do đó, chúng tôi đề xuất bổ sung ngôn ngữ đặt trách
nhiệm giám sát chính cho các Quốc gia thành viên, những người sẽ báo cáo với Ban thư ký.
Chúng tôi sẽ đề xuất rằng các báo cáo giám sát đó sẽ được STB xem xét định kỳ.

Bởi vì ABMT và KBTB vốn là những công cụ dài hạn, HSA sẽ đề xuất các chỉnh sửa theo
khoản 4 để làm rõ rằng COP có thể đưa ra quyết định sửa đổi ABMT và KBTB, nếu thích hợp,
và rằng họ có thể quyết định sửa đổi, gia hạn hoặc thu hồi các biện pháp được liên kết với
ABMT hoặc KBTB. Chúng tôi cũng sẽ loại bỏ văn bản trong ngoặc đơn trong khoản 4 đề cập
đến ABMT giới hạn thời gian. Và cuối cùng, trong khoản 4, chúng tôi sẽ thay thế “áp dụng
biện pháp phòng ngừa” bằng “nguyên tắc phòng ngừa”. Trong khoản 5, HSA ủng hộ việc giữ
nguyên từ “phải” thay vì “có thể” liên quan đến việc IFB được mời báo cáo với COP về việc
thực hiện các biện pháp mà họ đã thiết lập.
PHẦN IV

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

ĐIỀU 21BIS

Cộng đồng Caribe và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở khu vực Thái Bình Dương

Các chủ thể ở Phần này:

[(a) Thực hiện các điều khoản của Công ước về đánh giá tác động môi trường bằng cách thiết
lập các quy trình, ngưỡng đánh giá và yêu cầu hướng dẫn để các Bên thực hiện và báo cáo
đánh giá;]

[(b) Cho phép xem xét các tác động tổng hợp và [xuyên biên giới];]

(c) Tạo điều kiện cho các đánh giá chiến lược về môi trường;

[Đạt được một khuôn khổ đánh giá tác động môi trường chung cho các hoạt động thuộc các
khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;]

(e) Đảm bảo rằng các hoạt động ảnh hưởng đến các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia được thẩm định và quản lý để ngăn chặn các hành vi trái ngược nghiêm trọng hoặc không
được phép tiến hành;

(f) Xây dựng và tăng cường năng lực của các Quốc gia thành viên đang phát triển để chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá các đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược
nhằm hỗ trợ các chủ thể của hiệp định này.

Cơ sở lý luận: Không cung cấp

Cộng hòa Indonesia

[(a) Thi hành các điều khoản của Công ước về đánh giá tác động môi trường bằng cách thiết
lập các quy trình, ngưỡng đánh giá và hướng dẫn để các Quốc gia tiến hành đánh giá và báo
cáo đánh giá, cũng như xem xét tác động tổng hợp;]

[(b) Cho phép đánh giá tác động tổng hợp;]

[(c) (b) Tạo điều kiện cho các đánh giá chiến lược về môi trường;]

[(d) (c) Đạt được một khuôn khổ đánh giá tác động môi trường chung cho các hoạt động thuộc
các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.]
Cơ sở lý luận: Không cung cấp

Liên minh Biển cả

[(a)Thi hành các điều khoản của Công ước về đánh giá tác động môi trường bằng cách thiết lập
các yêu cầu về quy trình, ngưỡng đánh giá và hướng dẫn yêu cầu để các Quốc gia tiến hành và
báo cáo đánh giá;]

[(b) Có thể cam kết xem xét các tác động tổng hợp và [xuyên biên giới];]

b.(bis) Đảm bảo rằng các hoạt động ảnh hưởng đến các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia được đánh giá và quản lý để ngăn chặn các hành vi trái ngược nghiêm trọng hoặc
không được phép tiến hành;

(c) Tạo điều kiện cho các đánh giá chiến lược về môi trường;]

[(d) Đạt được một khuôn khổ đánh giá tác động môi trường nhất quán, toàn diện và chặt chẽ
cho tất cả các hoạt động có tác động tiềm ẩn trong trên các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia.

Cơ sở lý luận:

b) Liên quan tới các tác động tích lũy, nên dùng từ yêu cầu, không phải “cho phép”.

b) (bis): Ở IGC IV, PSIDS/CARICOM đã đề xuất bổ sung một mục tiêu cho Phần IV: đảm bảo
các hoạt động được đánh giá và quản lý để ngăn chặn các hành vi vi phạm nghiêm trọng hoặc
không được phép tiếp tục. Điều này sẽ củng cố các nghĩa vụ lớn hơn của các Quốc gia trong
việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển theo Mục XII và Điều 192, 194 và 197 của UNCLOS,
cũng như Điều 204-206. Cách diễn đạt này phù hợp với SDG14.2 và đã áp dụng cho một hoạt
động biển cả – đánh bắt đáy (Nghị quyết 61-105 của Liên hợp quốc và các phần tiếp theo). Vì
mục đích nhất quán và ngăn ngừa suy thoái môi trường hoặc mất đa dạng sinh học, tất cả các
hoạt động khác có thể gây tác động bất lợi nghiêm trọng, chẳng hạn như khai thác dưới đáy
biển và các loại hình đánh bắt cá khác, phải tuân theo một tiêu chuẩn tương tự.

c) Các đánh giá dựa trên tác động chứ không phải dựa trên vị trí là rất quan trọng để đảm bảo
rằng các hoạt động nằm trong vùng đặc quyền kinh tế có tác động trong ABNJ phải tuân theo
các yêu cầu thông báo, tham vấn và đánh giá công khai giống như các yêu cầu đối với các hoạt
động được đề xuất nằm trong ABNJ. Nghị quyết 72/249 của UNGA quy định rõ ràng việc bảo
tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia, bất kể rủi ro
đối với BBNJ bắt nguồn từ đâu. Đánh giá dựa trên tác động cũng là cách tốt nhất để đảm bảo
tính nhất quán với nghĩa vụ ngăn chặn tác hại xuyên biên giới được nêu trong nhiều tuyên bố,
văn bản, thỏa thuận và luật pháp quốc tế, bao gồm Điều 192(2) của UNCLOS, Hiệp định
Nguồn cá của Liên hợp quốc, Công ước Espoo, Tuyên bố Rio và luật pháp quốc tế (Pulp Mills,
Một số hoạt động, Gabcikovo-Nagymaros, ITLOS Case 17).

ĐIỀU 21TER

Cộng hòa Indonesia

1. Các Quốc gia thành viên, với tư cách cá nhân hoặc tập thể, sẽ báo cáo trước Hội nghị các
thành viên

a. công bố rộng rãi các biểu đồ hoặc danh sách các tọa độ địa lý chỉ ra các cơ chế quản lý dựa
trên khu vực, bao gồm các Khu bảo tồn biển, ở các Khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia;

b. hợp tác với các cơ quan thủy văn có liên quan của các quốc gia ven biển lân cận, với mục
đích cung cấp thông tin công khai; và

c. gửi một bản sao của từng biểu đồ hoặc danh sách đó cho Ban thư ký

2. Ban thư ký chuyển biểu đồ và danh sách các tọa độ địa lý tới ban thư ký của IFRB có liên
quan

Cơ sở lý luận: Không cung cấp

ĐIỀU 22

Cộng đồng Caribe và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển ở khu vực Thái Bình Dương

1. Các Bên phải [, trong chừng mực có thể,] đánh giá các tác động tiềm ẩn [đối với môi trường
biển] của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm
soát của họ theo Điều 24 của Công ước này, Công ước và luật pháp quốc tế. [theo nghĩa vụ của
họ theo các điều từ 204 đến 206 của Công ước].

2. Trên cơ sở Công ước và luật pháp quốc tế từ 204 đến 206 của Công ước, các Bên sẽ thực
hiện các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện
[các quy định của] Phần này [và bất kỳ biện pháp nào khác [về việc tiến hành đánh giá tác
động môi trường] do Hội nghị các Bên thông qua].
3. Yêu cầu theo Phần này để tiến hành đánh giá tác động môi trường được áp dụng [chỉ đối với
các hoạt động được tiến hành ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất cả các
hoạt động có tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

Cơ sở lý luận: Không cung cấp

Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên

(i) Sửa đổi Khoản 3:

3. Các yêu cầu trong Phần này đối với việc tiến hành đánh giá tác động môi trường được áp
dụng [chỉ đối với các hoạt động được thực hiện ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia]
[đối với tất cả các hoạt động có tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

(ii) Khoản 4 và 5 mới:

4. Một Bên có thể mở rộng việc áp dụng Hiệp định này đối với các hoạt động đã được lên kế
hoạch thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của mình, diễn ra ở các khu vực thuộc quyền tài
phán quốc gia và có thể có tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia. Trong
trường hợp đó, nó sẽ thông báo cho [Tổng thư ký/người lưu ký] vào thời điểm bày tỏ sự đồng ý
chịu sự ràng buộc của Thỏa thuận này hoặc bất kỳ lúc nào sau đó.

5. Khi một hoạt động được tiến hành ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia có thể gây ra
tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia, các Bên sẽ công bố báo cáo về kết quả
của bất kỳ đánh giá nào được thực hiện ở cấp quốc gia, bao gồm cả thông qua cơ chế bù trừ.

(iii) Lời mở đầu mới:

Công nhận nghĩa vụ đánh giá các tác động tiềm ẩn đối với môi trường biển của các hoạt động
có thể gây ô nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối với môi trường biển bất
kể các hoạt động này được tiến hành trong hay ngoài các khu vực có chủ quyền. các quyền
được thực hiện theo Công ước.

Lưu tâm đến nghĩa vụ đảm bảo rằng ô nhiễm phát sinh từ các sự cố hoặc hoạt động không lan
rộng ra ngoài các khu vực thực hiện các quyền chủ quyền theo Công ước.

Cơ sở lý luận

Những đề xuất này liên quan đến phạm vi áp dụng của phần EIA và được xây dựng dựa trên đệ
trình IGC4 của EU và các Quốc gia Thành viên về vấn đề này. Đầu tiên, chúng tôi đề xuất sửa
đổi khoản 3 hiện tại của Điều 22. Mục tiêu của đề xuất này là mô tả chính xác hơn phạm vi áp
dụng các yêu cầu EIA trong Phần IV của Thỏa thuận Thực hiện. Thứ hai, chúng tôi đang gửi
lại đề xuất IGC4 của mình cho khoản 4 mới trong Điều 22 (điều khoản chọn tham gia) và
chúng tôi đang gửi bản cập nhật của đề xuất IGC4 cho khoản 5 mới trong Điều 22 (tăng tính
minh bạch liên quan đến các hoạt động được tiến hành trong các khu vực thuộc quyền tài phán
quốc gia với các tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia). Thứ ba, chúng tôi đề
xuất thêm hai lời mở đầu mới.

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Các bên phải [, trong chừng mực có thể thực hiện được] đánh giá tác động tiềm tàng của các
hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát
của họ [đối với môi trường biển] [theo nghĩa vụ của họ theo các điều từ 204 đến 206 của Công
ước].

2. Trên cơ sở các điều từ 204 đến 206 của Công ước, các Bên sẽ thực hiện các biện pháp pháp
lý, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện [các điều khoản của] Phần
này [và bất kỳ biện pháp nào khác [đối với việc thực hiện tác động môi trường đánh giá] được
thông qua bởi Hội nghị các Bên].

3. Yêu cầu trong Phần này để tiến hành đánh giá tác động môi trường được áp dụng [chỉ đối
với các hoạt động được tiến hành ở những khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất
cả các hoạt động có tác động ở những khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

Cơ sở lý luận: Không cung cấp

Tòa Thánh

1. Tất cả các Quốc gia có nghĩa vụ thực hiện, hoặc hợp tác với các Quốc gia khác trong
việc thực hiện các biện pháp như vậy đối với công dân và thể nhân hoặc pháp nhân tương
ứng của họ dưới quyền tài phán và kiểm soát của họ nếu cần thiết để bảo tồn tài nguyên
sinh vật ở các khu vực ngoài quốc gia. quyền tài phán cũng như liên quan đến việc sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên. Do đó, các Bên sẽ [, trong khả năng có thể thực hiện
được,] đánh giá các tác động tiềm ẩn [đối với môi trường biển] của các hoạt động [đã được lên
kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của họ [theo nghĩa vụ của họ
theo các điều từ 204 đến 206 của Công ước].

3. Yêu cầu theo Phần này để tiến hành đánh giá tác động môi trường áp dụng [chỉ đối với các
hoạt động được tiến hành ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất cả các hoạt
động có tác động ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia]. [Trường hợp một hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của một Bên có khả năng gây tác
động/ảnh hưởng ở các khu vực ngoài thẩm quyền quốc gia và đáp ứng hoặc vượt quá các tiêu
chí ngưỡng để tiến hành đánh giá tác động môi trường được nêu trong Điều 24, nó phải được
đánh giá tác động môi trường về cơ bản tương đương với đánh giá được yêu cầu trong Phần
này. Bên đó sẽ:

(a) Đệ trình đánh giá tác động cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật để cung cấp thông tin đầu
vào và khuyến nghị;

(b) Đảm bảo rằng các hoạt động đã được phê duyệt phải được giám sát, báo cáo và xem xét
theo cách tương tự như quy định trong Phần này;

(c) Đảm bảo rằng tất cả các báo cáo được công khai theo cách được quy định trong Phần này.]
[LƯU Ý TỪ ĐIỀU. 23.6]

Cơ sở lý luận

ĐOẠN 1: Được thêm vào để trực tiếp mở rộng nghĩa vụ chung đối với các hoạt động của quốc
gia, như được thực hiện với hoạt động đánh bắt cá. ĐOẠN 3. Ngôn ngữ bổ sung từ Điều. 23.6
không thuộc về điều liên quan tới IFBs vì nó đề cập đến các Quốc gia chứ không phải IFBs, và
thay vào đó, nếu được chấp nhận, thuộc về nghĩa vụ chung phải thực hiện EIA ở trong này.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

1. Các Bên phải [, trong chừng mực có thể thực hiện được] đánh giá tác động tiềm ẩn của các
hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ [đối
với môi trường biển] [theo nghĩa vụ của họ theo các điều từ 204 đến 206 của Công ước]. phù
hợp với luật pháp quốc gia của các Bên.

2. Trên cơ sở các điều từ 204 đến 206 của Công ước, các Bên sẽ thực hiện các biện pháp pháp
lý, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện [các điều khoản của] Phần
này [và bất kỳ biện pháp nào khác [về hành vi bảo vệ môi trường đánh giá tác động] được
thông qua bởi Hội nghị các Bên].

3. Yêu cầu trong Phần này về việc tiến hành đánh giá tác động môi trường áp dụng [chỉ đối với
các hoạt động được tiến hành ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất
cả các hoạt động có tác động ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia]

Cơ sở lý luận: Không cung cấp


Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

1. Các Bên phải [, trong khả năng có thể thực hiện được] đánh giá các tác động tiềm ẩn [đối
với môi trường biển] của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài
phán hoặc quyền kiểm soát của mình trước khi thực hiện các cam kết không thể thu hồi tài
nguyên [theo nghĩa vụ của mình theo các điều khoản 204 đến 206 của Công ước và luật quốc
tế].

Cơ sở lý luận

'Trong chừng mực có thể' là một kẽ hở làm giảm tính nghiêm túc của Phần này. 'Đề xuất' được
ưa thích hơn 'đã lên kế hoạch' bởi vì một khi kế hoạch được tiến hành thì sẽ có quá nhiều sự
phụ thuộc vào việc tiến lên phía trước. Có thể có những phát hiện EIA cần được phản ánh
trong những thay đổi về cách thức tiến hành hoạt động, ví dụ, để tránh hoặc giảm thiểu tác hại,
giảm chi phí, giải quyết xung đột với những người sử dụng đại dương khác hoặc tính đến thông
tin khoa học được cung cấp trong quá trình tham vấn tiến trình. Do đó EIA nên được thực hiện
sớm trong quá trình này.

Viện Luật Môi trường

1. Các Bên phải [, trong chừng mực có thể thực hiện được] đánh giá các tác động tiềm ẩn [đối
với môi trường biển] của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] được đề xuất
thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ [theo nghĩa vụ của họ theo các điều từ 204 đến 206
của Công ước].

2. Trên cơ sở các điều từ 204 đến 206 của Công ước, các Bên sẽ thực hiện các biện pháp lập
pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện [các điều khoản của]
Phần này [và bất kỳ biện pháp nào khác [đối với việc thực hiện tác động môi trường đánh giá]
được thông qua bởi Hội nghị các Bên].

3. Yêu cầu tiến hành đánh giá tác động môi trường theo Phần này được áp dụng [chỉ đối với
các hoạt động được tiến hành ở những khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất cả
các hoạt động có tác động ở những khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

Cơ sở lý luận

ELI hỗ trợ việc sử dụng các hoạt động “được đề xuất”. Đánh giá tác động là tiền quyết định
theo định nghĩa. Một dự án đã được “lên kế hoạch” đề xuất các quyết định đã được thực hiện.
Việc sử dụng “được đề xuất” mang lại sự rõ ràng hơn cho mục đích của điều khoản này. Bản
chất của một đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa đòi hỏi phải xem xét tất cả các hoạt động
tác động đến ABNJ, không chỉ những hoạt động được thực hiện trong ABNJ.

Liên minh Biển cả

1. Các Bên phải [, trong khả năng có thể thực hiện được,] đánh giá các tác động tiềm tàng [đối
với môi trường biển] của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất ] thuộc thẩm
quyền hoặc sự kiểm soát của họ. Các hoạt động này có thể có tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc
lớn hơn đối với sinh vật biển. tính đa dạng của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia
có tính đến các tác động tổng hợp. [phù hợp với nghĩa vụ của họ theo các điều từ 204 đến 206
của Công ước]

2. Trên cơ sở các điều 192-212 204-206 của Công ước, các Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các
biện pháp lập pháp, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện các điều
khoản [của Phần này] [[và bất kỳ biện pháp nào khác [về việc tiến hành đánh giá tác động môi
trường] được Hội nghị các Bên thông qua].

3. Yêu cầu trong Phần này để tiến hành đánh giá tác động môi trường áp dụng [chỉ đối với các
hoạt động được thực hiện ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất cả các hoạt
động có tác động ảnh hưởng ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

Cơ sở lý luận

Vòng lặp mở “trong chừng mực có thể” cho phép các Quốc gia trốn tránh các nghĩa vụ EIA vì
khái niệm “có thể thực hiện được” không được xác định.

Quá trình EIA cần phải bắt đầu, do đó “đề xuất” được ưu tiên hơn.

Ngưỡng kích hoạt nghĩa vụ chuẩn bị EIA “tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc lớn hơn” bổ sung
yếu tố thời gian cần thiết (“tạm thời”), đồng thời cập nhật và củng cố ngưỡng 40 năm tuổi của
UNCLOS và đã được sử dụng thành công ở Nam Cực trong nhiều thập kỷ và cho phép phân
tầng quy trình EIA. Xem ghi chú của HSA về các ngưỡng tối thiểu.

Về 22.2 - các mục tiêu, quy trình và phạm vi của EIA và SEA cần được cung cấp thông tin
theo các nghĩa vụ rộng hơn của UNCLOS từ Phần XII, bao gồm các điều 192-212, không chỉ
các điều 204-206, để nhất quán và phản ánh chính xác hơn , các nghĩa vụ theo UNCLOS.

Điều 22, quy định về nghĩa vụ thi hành EIA, sử dụng cụm từ “các hoạt động thuộc thẩm quyền
hoặc kiểm soát của họ”. Nó có thể hữu ích để xác định thuật ngữ này.
Nghị định thư Madrid trong Điều 8 áp dụng các điều khoản của nó đối với “các hoạt động
được thực hiện trong khu vực Hiệp ước Nam Cực theo các chương trình nghiên cứu khoa học,
du lịch và tất cả các hoạt động chính phủ và phi chính phủ khác trong khu vực Hiệp ước Nam
Cực mà cần phải thông báo trước theo Điều VII ( 5) của Hiệp ước Nam Cực, bao gồm các hoạt
động hỗ trợ hậu cần liên quan.”

Ocean Care

1. Các Bên phải [, trong khả năng có thể thực hiện được,] đánh giá các tác động tiềm tàng [đối
với môi trường biển] của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm
quyền hoặc sự kiểm soát của họ mà có thể có tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc lớn hơn đối với
đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia [về môi trường biển]
[theo các nghĩa vụ của họ theo các điều từ 204 đến 206 của Công ước].

2. Trên cơ sở các điều 192-212 204-206 của Công ước, các Quốc gia thành viên sẽ áp dụng các
biện pháp pháp lý, hành chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện các quy
định [của Phần này] [[và bất kỳ biện pháp nào khác [về việc tiến hành đánh giá tác động môi
trường] do Hội nghị các Bên thông qua].

3. Yêu cầu trong Phần này để tiến hành đánh giá tác động môi trường áp dụng [chỉ đối với các
hoạt động được thực hiện ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia] [đối với tất cả các hoạt
động có tác động ảnh hưởng ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia].

4. Các quốc gia thành viên, trên cơ sở của Công ước, sẽ áp dụng các biện pháp pháp lý, hành
chính hoặc chính sách cần thiết, khi thích hợp, để thực hiện các quy định về nghĩa vụ thực hiện
đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động trong các khu vực thuộc quyền tài phán
quốc gia với những tác động có thể có đối với các khu vực nằm ngoài phạm vi quyền tài phán
quốc gia. quyền tài phán quốc gia. Các luật, quy định và biện pháp đó sẽ không kém hiệu quả
hơn các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế và các thông lệ và thủ tục được khuyến nghị.

Cơ sở lý luận

Đánh giá dựa trên tác động chứ không phải dựa trên vị trí là rất quan trọng để đảm bảo rằng
các tác động nghiêm trọng tiềm ẩn xuất phát từ các hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế đối
với môi trường bên ngoài vùng đặc quyền kinh tế đó được đánh giá và để đảm bảo tính nhất
quán với nghĩa vụ ngăn chặn tác hại xuyên biên giới có trong nhiều văn kiện quốc tế và các
thỏa thuận.

Cách tiếp cận dựa trên hiệu ứng cũng phù hợp với các cam kết quốc tế hiện có, bao gồm
UNCLOS Điều. 194(2) và Công ước Espoo Điều 2(1) chẳng hạn.
Đoạn mới. 4 (hoặc Điều 22bis) về cơ bản đã có trong Điều. 194 kết hợp với Art. 204-206 và
Điều 207 ff. UNCLOS nhưng được củng cố và làm rõ trong bối cảnh ô nhiễm xuyên biên giới
bắt nguồn từ các hoạt động trong phạm vi quyền tài phán quốc gia và ảnh hưởng đến ABNJ (và
cũng sẽ nêu rõ ràng buộc của các Quốc gia không phải là Thành viên đối với UNCLOS, ngoài
khả năng ràng buộc pháp lý đối với các quy định của UNCLOS tương ứng theo luật tục).

IGC 3 đã thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ trong việc viện dẫn chung đến Công ước thay vì viện
dẫn các Điều khoản cụ thể của Công ước.

ĐIỀU 23

Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Việc tiến hành đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này phải phù hợp với các
nghĩa vụ theo Công ước.

2. Hội nghị các Bên sẽ xây dựng các thủ tục để [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan
Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] tham vấn và/hoặc phối hợp với các văn kiện và khuôn khổ
pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan với
một nhiệm vụ điều chỉnh các hoạt động [có tác động] trong các khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia hoặc để bảo vệ môi trường biển. Các thủ tục này có thể phải bao gồm việc thành lập
một nhóm công tác liên cơ quan đặc biệt hoặc cơ hội để đại diện của các tổ chức đó tham gia
vào các cuộc họp của [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công
nghệ].

3. Các Bên sẽ hợp tác trong việc thúc đẩy việc áp dụng và triển khai sử dụng các đánh giá tác
động môi trường, các tiêu chuẩn và hướng dẫn được xây dựng theo Phần này theo các văn kiện
và khuôn khổ pháp lý liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có
liên quan.

4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác
động môi trường sẽ được [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và
Công nghệ] xây dựng thông qua tham vấn hoặc cộng tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp
lý liên quan và toàn cầu có liên quan, các cơ quan khu vực, tiểu khu vực và ngành để Hội nghị
các Bên xem xét và thông qua. Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu như vậy sẽ được
quy định trong một phụ lục của Thỏa thuận này và sẽ được cập nhật định kỳ. Các Bên phải
đảm bảo rằng việc tiến hành đánh giá tác động môi trường của các hoạt động [được lên kế
hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của họ ở các khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia thuộc khuôn khổ và văn kiện pháp lý liên quan và các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan với nhiệm vụ trong liên quan đến đa dạng
sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, hãy tuân thủ các hướng dẫn
và tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu này.

4 bis. Trong khi các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu đang được [Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] xây dựng, các đánh giá tác động môi
trường cho các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [có tác động/hiệu ứng] ở các khu
vực ngoài phạm vi quốc gia quyền tài phán sẽ được tiến hành theo Phần này.

Phương án B: Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng thông qua sự hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan
và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan khi cần thiết. Những
hướng dẫn như vậy sẽ được cập nhật định kỳ.

5. Không yêu cầu đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [được lên kế hoạch] [được
đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên [có tác động] ở các khu vực ngoài
quyền tài phán quốc gia khi Bên có quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát đối với hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] hoạt động [, sau khi tham vấn với văn bản pháp luật liên
quan và khuôn khổ hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan,] xác
định rằng: Không cần thiết phải tiến hành đánh giá tác động môi trường của hoạt động [đã lên
kế hoạch] [được đề xuất] với các tác động trong khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia với
điều kiện là cơ quan được nêu trong Phần […], sau khi tham khảo ý kiến với văn bản và khuôn
khổ pháp lý có liên quan hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành có liên
quan, xác định rằng:

Phương án 1:

(a) Ngưỡng thực hiện đánh giá tác động môi trường đạt hoặc vượt ngưỡng quy định tại Phần
này;

(b) Hoạt động này đã được đánh giá tác động môi trường gần đây theo các nghĩa vụ và thỏa
thuận đánh giá tác động môi trường khác;

(c) Đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện về cơ bản tương đương với đánh giá được
yêu cầu trong Phần này và tương đối toàn diện, bao gồm cả các yếu tố như đánh giá tác động
tích lũy.

Phương án 2:

(a) Các tác động tiềm ẩn của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] đã được đánh giá
theo các yêu cầu của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan khác và các cơ quan toàn
cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan;
(b) Kết quả đánh giá được thực hiện hiệu quả;

(c) Đánh giá đã được thực hiện tương đương về mặt chức năng với đánh giá được yêu cầu theo
Phần này.

Phương án 3:

… hoạt động đang được tiến hành theo các quy tắc và hướng dẫn được thiết lập phù hợp theo
các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng
và ngành có liên quan yêu cầu đánh giá tác động môi trường, bất kể đánh giá tác động môi
trường có được thực hiện hay không được yêu cầu theo các quy tắc hoặc hướng dẫn đó.

[ 6. Trường hợp một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của một
Bên có khả năng gây tác động/ảnh hưởng ở các khu vực ngoài thẩm quyền quốc gia và đáp ứng
hoặc vượt quá các tiêu chí ngưỡng để tiến hành đánh giá tác động môi trường được nêu trong
Phần này , nó phải được đánh giá tác động môi trường về cơ bản tương đương với đánh giá
được yêu cầu trong Phần này. Bên đó sẽ:

(a) Đệ trình bản đánh giá tác động cho [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học,
Kỹ thuật và Công nghệ] để cung cấp thông tin đầu vào và khuyến nghị;

(b) Đảm bảo rằng các hoạt động đã được phê duyệt phải được giám sát, báo cáo và xem xét
theo cách tương tự như được quy định trong Phần này;

(c) Đảm bảo rằng tất cả các báo cáo được công khai theo cách quy định trong Phần này.]

7. Một Bên đã tiến hành đánh giá tác động môi trường theo một văn kiện hoặc khuôn khổ pháp
lý có liên quan hoặc một cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành, sẽ công bố báo
cáo đánh giá tác động môi trường thông qua cơ chế clearinghouse.

8. Các hoạt động [đã lên kế hoạch] [đề xuất] đáp ứng các tiêu chí nêu trong đoạn 5 sẽ được
giám sát, báo cáo và xem xét theo cách tương tự như quy định trong Phần này và các báo cáo
sẽ được công khai theo cách quy định trong Phần này Phần.

Cơ sở lý luận: Không cung cấp

Tòa Thánh

Điều 23 Ảnh hưởng của Mối quan hệ giữa Thỏa thuận này và các quy trình đánh giá tác động
môi trường theo các văn bản và khuôn khổ pháp lý có liên quan khác và các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan
3. Các bên sẽ khuyến khích hợp tác trong việc thúc đẩy việc sử dụng các đánh giá tác động
môi trường và các tiêu chuẩn và hướng dẫn được phát triển theo Phần này theo các văn kiện và
khuôn khổ pháp lý có liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành
có liên quan.

4. Phương án B: Cơ quan khoa học và kỹ thuật xây dựng hướng dẫn thực hiện đánh giá tác
động môi trường. Khi xây dựng các hướng dẫn như vậy, Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ
xem xét các yêu cầu do thông qua sự hợp tác với các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên
quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan đối với các
đánh giá tác động môi trường khi cần thiết, và bất cứ khi nào có thể, tham gia trực tiếp
tham vấn và hợp tác với các công cụ, khuôn khổ và cơ quan đó để điều phối và hợp tác
liên quan đến đánh giá tác động môi trường. Những hướng dẫn như vậy sẽ được cập nhật
định kỳ.

5. Không yêu cầu đánh giá tác động môi trường đối với một hoạt động [được lên kế hoạch]
[được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của một Bên [có tác động] ở các
khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia khi Bên có quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát đối với
hoạt động [được lập kế hoạch] [được đề xuất] hoạt động [, sau khi tham vấn với văn bản và
khuôn khổ pháp lý có liên quan hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực hoặc ngành có
liên quan,] xác định rằng:

Lựa chọn 3: … hoạt động đang được tiến hành theo các quy tắc và hướng dẫn được thiết lập
phù hợp theo các văn bản và khuôn khổ pháp lý có liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu
vực, tiểu vùng và ngành có liên quan yêu cầu đánh giá tác động môi trường, bất kể việc đánh
giá tác động môi trường có được yêu cầu theo các quy tắc hoặc hướng dẫn đó hay không.

[6. Chuyển thành điều 22.4]

8. [chuyển phần này sang Đoạn 5]

Cơ sở lý luận

TIÊU ĐỀ: Theo chúng tôi, EIA không được tiến hành hoặc yêu cầu bởi các văn bản và khuôn
khổ pháp lý mà chỉ được yêu cầu bởi một cơ quan quản lý; Do đó, nếu đúng như vậy, các từ
giới thiệu liên quan đến văn bản và khuôn khổ có thể bị xóa trong suốt văn bản. ĐOẠN 3:
Chúng tôi đã đề xuất cách diễn đạt khác vì dự thảo được diễn đạt theo cách mà trong các thỏa
thuận khác có thể bị coi là vi phạm chống độc quyền, tức là, Các bên hợp tác để tác động đến
kết quả trong một thỏa thuận hoặc tình huống khác. ĐOẠN 4: Chúng tôi tin rằng điều này cần
được diễn đạt khác đi một chút vì thỏa thuận này không thể buộc các IFB khác phải hợp tác.
ĐOẠN 5: Chúng tôi ưu tiên Phương án 3 vì đây là phương án duy nhất tương đối rõ ràng. Cả
Tùy chọn 1 và 2 đều không rõ ràng bằng văn bản về việc liệu điều khoản có hiệu lực trở về
trước có áp dụng cho tất cả các hoạt động đã từng được bất kỳ IFB nào phê duyệt hay không.
Họ dường như không giải quyết EIA cho các hoạt động trong tương lai trừ khi chúng ta có thể
giả định rằng một Bên sẽ tuân theo các quy tắc ngành trước và sau đó quay trở lại thỏa thuận
này. ĐOẠN 6: Điều khoản này liên quan đến chủ quyền của một Quốc gia và không được đặt
một cách thích hợp trong điều khoản về IFB. ĐOẠN 8: điều này nên được chuyển đến chính
đoạn 5 và bỏ tham chiếu đến đoạn 5.

Cộng hòa Indonesia

5. Không cần thiết phải tiến hành đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [đã được
lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của một Bên [có tác
động] ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia với điều kiện là Bên có quyền tài phán hoặc
quyền kiểm soát đối với hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [, sau khi tham khảo ý
kiến với văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu
vực hoặc ngành có liên quan và, nếu cần, Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] xác định rằng:

(a) Ngưỡng cho việc tiến hành đánh giá tác động môi trường đáp ứng hoặc vượt quá ngưỡng
quy định trong Phần này và Tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu hoặc các hướng dẫn khác do Cơ quan
khoa học và kỹ thuật phát triển thêm

(b) Hoạt động đã được đánh giá tác động môi trường gần đây theo quy định khác về môi
trường các nghĩa vụ và thỏa thuận đánh giá tác động;

(c) Đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện về cơ bản tương đương với đánh giá được
yêu cầu trong Phần này và tương đối toàn diện, bao gồm cả các yếu tố như đánh giá tác động
tổng hợp

6. Đề xuất xóa bỏ.

7. Đề xuất xóa bỏ.

8. Đề xuất xóa bỏ.

Cơ sở lý luận

Điều 23 đoạn. 5:

● Thuật ngữ “được lên kế hoạch” được ưu tiên hơn so với “được đề xuất” vì thuật ngữ
này đã được sử dụng trong UNCLOS. Nó cũng nhằm hạn chế khả năng áp dụng các điều khoản
ĐTM theo Hiệp định này để chỉ bao gồm những hoạt động đã có kế hoạch, không phải tất cả
các hoạt động được đề xuất.

● Việc tham chiếu đến Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật (STB) là cần thiết vì những lý do
sau:

1. STB có cơ chế phối hợp riêng với IFRB, do đó có thể được thừa nhận theo Điều này, đặc
biệt là trong việc đo lường hiệu quả của ĐTM hiện tại

2. Để đảm bảo rằng Tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu sẽ được STB phát triển thêm cũng được xem
xét trong khi xác định liệu có cần phải thực hiện ĐTM theo ILBI BBNJ hay không.

Điều 23 đoạn. 7:

● Các IFRB có liên quan đã có cơ chế minh bạch của họ, cho dù đó là Cơ chế
clearinghouse (CHM) hay các cách khác do các Bên quyết định. Sẽ là dư thừa nếu phổ biến kết
quả EIA thông qua CHM theo ILBI BBNJ.

Điều 23 đoạn. 8:

● Tương tự như cơ sở lý luận của Art. 23 đoạn 7, các IFRB liên quan có thể đã có cơ
chế giám sát, báo cáo và đánh giá riêng. Theo nguyên tắc “không phá hoại IFRB”, cần tận
dụng cơ chế giám sát và đánh giá hiện có.

Nhật Bản

[…]

2. Hội nghị các Bên sẽ xây dựng các thủ tục để Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật tham khảo
và/hoặc phối hợp với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu khu vực và ngành có nhiệm vụ điều chỉnh các hoạt động [có tác động] trong các
lĩnh vực ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc để bảo vệ môi trường biển. Các thủ tục này sẽ bao
gồm việc thành lập một nhóm công tác liên cơ quan đặc biệt hoặc cơ hội để đại diện của các tổ
chức đó tham gia vào các cuộc họp của Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật.

[…]

4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác động
môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng thông qua tham vấn hoặc hợp tác
với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu
vực và ngành có liên quan, để xem xét và thông qua bởi Hội nghị các Bên. Các tiêu chuẩn và
hướng dẫn tối thiểu toàn cầu như vậy sẽ được quy định trong một phụ lục của Thỏa thuận này
và sẽ được cập nhật định kỳ. Các Bên phải đảm bảo rằng việc tiến hành đánh giá tác động môi
trường của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền
kiểm soát của họ ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia thuộc khuôn khổ và văn
kiện pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan với
nhiệm vụ trong liên quan đến đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán
quốc gia, hãy tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu này.

4 bis. Trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng, các đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động [được lên kế
hoạch] [được đề xuất] [có tác động/hiệu quả] ở các khu vực ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia
sẽ được tiến hành theo Phần này.

4. Phương án B: Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường sẽ được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật xây dựng thông qua sự hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên
quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan khi cần thiết và sẽ
được thông qua trong Hội nghị của các Bên. Những hướng dẫn như vậy sẽ được cập nhật định
kỳ.

5. Không yêu cầu đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [đã được lên kế hoạch]
[được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của một Bên [có tác động] ở các
khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia, trong đó hoạt động đang được tiến hành phù hợp với
các yêu cầu được thiết lập theo luật pháp liên quan các công cụ và khuôn khổ và bởi các cơ
quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan, với điều kiện là Nhà nước có quyền
tài phán hoặc kiểm soát đối với hoạt động được lên kế hoạch xác định rằng:

(a) Các tác động tiềm ẩn đã được đánh giá theo các yêu cầu đó, hoặc

(b) Các yêu cầu đó ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc quản lý đầy đủ các tác động tiềm ẩn dưới
ngưỡng đánh giá tác động môi trường theo Phần này.

Bên có quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát đối với hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] [, sau khi tham vấn với văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan hoặc cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan] xác định rằng:

Phương án 1: (a) Ngưỡng thực hiện đánh giá tác động môi trường đạt hoặc vượt ngưỡng quy
định tại Phần này;

(b) Hoạt động này đã được đánh giá tác động môi trường gần đây theo các nghĩa vụ và thỏa
thuận đánh giá tác động môi trường khác;
(c) Đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện về cơ bản tương đương với đánh giá được
yêu cầu trong Phần này và tương đối toàn diện, bao gồm cả các yếu tố như đánh giá tác động
tích lũy.

Phương án 2: (a) Các tác động tiềm ẩn của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] đã
được đánh giá theo các yêu cầu của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan khác và các
cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan;

(b) Kết quả đánh giá được thực hiện hiệu quả;

(c) Đánh giá đã được thực hiện tương đương về mặt chức năng với đánh giá được yêu cầu theo
Phần này.

Lựa chọn 3: hoạt động đang được tiến hành theo các quy tắc và hướng dẫn được thiết lập phù
hợp theo các văn bản và khuôn khổ pháp lý có liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực,
tiểu vùng và ngành có liên quan yêu cầu đánh giá tác động môi trường, bất kể việc đánh giá tác
động môi trường có được yêu cầu theo các quy tắc hoặc hướng dẫn đó hay không.

[6.Trường hợp một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán của một
Bên có khả năng gây tác động/ảnh hưởng ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia và đáp
ứng hoặc vượt quá các tiêu chí ngưỡng để tiến hành đánh giá tác động môi trường được nêu
trong điều này Phần này, nó phải được đánh giá tác động môi trường về cơ bản tương đương
với yêu cầu của Phần này. Một bên có thể phải:

(a) Yêu cầu Hội nghị các Bên cung cấp tư vấn và hỗ trợ để tiến hành đánh giá tác động
môi trường, cũng như xác định xem một hoạt động đã được lên kế hoạch thuộc thẩm quyền của
mình có thể tiến hành như quy định tại Điều 38 đoạn 4 hay không, và Đệ trình bản đánh giá tác
động lên Ủy ban Khoa học. và Cơ quan kỹ thuật cho đầu vào và khuyến nghị của nó;

(b) Đảm bảo rằng các hoạt động đã được phê duyệt phải chịu sự giám sát, báo cáo và xem
xét các hoạt động được ủy quyền theo cách tương tự như được quy định trong Phần này;

(c) Đảm bảo rằng tất cả các báo cáo đều được công khai theo cách thức được quy định
trong Phần này.]

7. Ban thư ký sẽ cố gắng dàn xếp với Bên đã tiến hành đánh giá tác động môi trường theo một
văn kiện hoặc khuôn khổ pháp lý có liên quan hoặc một cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu
vực hoặc ngành, để cùng cung cấp các báo cáo sẽ công bố đánh giá tác động môi trường được
thực hiện theo khuôn khổ và cơ quan và Hiệp định này. báo cáo thông qua cơ chế
clearinghouse.
8. Các hoạt động [Đã lên kế hoạch] [Đề xuất] đáp ứng các tiêu chí nêu trong đoạn 5 sẽ được
giám sát, báo cáo và xem xét theo cách tương tự như được cung cấp trong Phần này và các báo
cáo sẽ được công khai theo cách được cung cấp trong Phần này.

Cơ sở lý luận

1. Chúng tôi đề nghị xóa câu thứ hai của đoạn 2, vì chúng tôi tin rằng Hội nghị các Bên có thể
thảo luận các chi tiết như thành lập một nhóm công tác liên ngành đặc biệt và cho phép đại
diện của IFB tham gia các cuộc họp của STB. Vì vậy, chúng không cần phải được cung cấp
trong văn bản của Thỏa thuận.

2. Chúng tôi không ủng hộ quan điểm cho rằng các tiêu chuẩn tối thiểu Toàn cầu được phát
triển theo Thỏa thuận BBNJ phải áp dụng cho các IFB khác. Vì vậy, chúng tôi đề nghị rằng
Tùy chọn A của đoạn 4 bị xóa.

3. Chúng tôi ủng hộ việc STB nên xây dựng hướng dẫn thực hiện EIA. Tuy nhiên, chúng tôi
cho rằng COP nên áp dụng các hướng dẫn vì STB là cơ quan tư vấn cho COP và không có
nghĩa vụ phải áp dụng các tài liệu này. Một cụm từ được thêm vào đoạn 4 để phản ánh khía
cạnh này.

4. Liên quan đến đoạn 5, chúng tôi cho rằng có hai kịch bản trong đó các hoạt động được thực
hiện theo các quy tắc do IFB thiết lập không phải tuân theo nghĩa vụ ĐTM theo Thỏa thuận
BBNJ. Một là khi đánh giá tác động đã được thực hiện như một yêu cầu theo quy tắc của IFB
có liên quan. Ví dụ, các quy định về khai thác đang đàm phán trong ISA sẽ có EIA bắt buộc
như một yêu cầu để kế hoạch khai thác được phê duyệt. Vì EIA đã được tiến hành trong trường
hợp này, nên tránh lặp lại. Một kịch bản khác là khi các IFB có liên quan yêu cầu các biện pháp
phòng ngừa đề phòng. Các quy định về xả nước dằn theo Công ước quản lý nước dằn là một ví
dụ điển hình. Nước dằn tàu là nước biển được sử dụng để ổn định tàu trong nước, nhưng nó có
thể chứa các loài xâm lấn, do đó không thể thải ra một phần khác của đại dương. Nhưng nếu
một con tàu được trang bị hệ thống xử lý nước theo yêu cầu của Công ước thì việc xả thải được
cho phép. Biện pháp cần thiết không phải là bản thân EIA, nhưng biện pháp này được thiết kế
để giảm rủi ro tác động đến môi trường biển dưới ngưỡng EIA. Do đó, nghĩa vụ EIA theo Thỏa
thuận BBNJ nên được miễn cho các hoạt động như vậy được thực hiện theo các quy tắc của
IFB. Với cách diễn đạt của đề xuất, chúng tôi đã cố gắng phản ánh những khía cạnh này. Tuy
nhiên, chúng tôi linh hoạt đối với các cách diễn đạt khác nhau nếu chúng phù hợp hơn với
những tình huống đó.

5. Về khoản 6, quan điểm của chúng tôi là khi một hoạt động được lên kế hoạch thuộc thẩm
quyền của một Bên có các tác động/tác động tiềm ẩn trong AWNJ hoặc ABNJ, thì Bên đó có
trách nhiệm tiến hành ĐTM khi đạt ngưỡng quy định tại Điều 206 của Công ước được đáp ứng
hoặc vượt quá và rằng một hoạt động theo kế hoạch được thực hiện trong các khu vực thuộc
quyền tài phán quốc gia nằm ngoài phạm vi của thỏa thuận này. Vì vậy, chúng tôi không ủng
hộ đoạn gốc này. Tuy nhiên, bất kể những tác động tiềm ẩn dự kiến trong AWNJ hoặc ABNJ,
chúng tôi tin rằng BBNJ COP nên sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho bất kỳ Bên nào thiếu năng lực
thực hiện ĐTM theo yêu cầu của Bên đó. Như chúng ta thấy trong Điều 38, khoản 4, COP hỗ
trợ một Bên cần và yêu cầu hỗ trợ trong việc ra quyết định nếu một hoạt động theo kế hoạch có
thể được tiến hành là một ví dụ điển hình.

6. Đối với đoạn 7, chúng tôi cho rằng Ban thư ký nên sắp xếp với các IFB khác để trao đổi lẫn
nhau các báo cáo EIA được công bố dưới cơ quan của họ, thay vì yêu cầu các Bên riêng lẻ của
Thỏa thuận này công bố EIA của họ được thực hiện dưới các IFB khác thông qua cơ chế
clearinghouse. Chúng tôi sửa đổi văn bản từ khía cạnh đó.

7. Chúng tôi đề nghị xóa đoạn 8, vì những hoạt động được cung cấp trong đoạn 5 tiến hành
theo các quy tắc/yêu cầu của các IFB khác. Do đó, việc theo dõi, báo cáo và đánh giá các hoạt
động đó nên được giao cho các IFB đó.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

1. Việc tiến hành đánh giá tác động môi trường theo Hiệp định này phải phù hợp với các nghĩa
vụ theo Công ước.

2. Hội nghị các Bên sẽ xây dựng các thủ tục để Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật tham vấn
và/hoặc phối hợp với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan với nhiệm vụ điều chỉnh các hoạt động [có tác động]
trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc để bảo vệ môi trường biển. Các thủ
tục này sẽ bao gồm việc thành lập một nhóm công tác liên cơ quan đặc biệt hoặc cơ hội để đại
diện của các tổ chức đó tham gia vào các cuộc họp của Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật.

3. Các Bên sẽ hợp tác trong việc thúc đẩy việc sử dụng các đánh giá tác động môi trường, các
tiêu chuẩn và hướng dẫn được xây dựng theo Phần này trong các văn bản và khuôn khổ pháp lý
liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan.

4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác động
môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng thông qua tham vấn hoặc hợp tác
với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng
và ngành có liên quan, để xem xét và thông qua bởi Hội nghị các Bên. Các tiêu chuẩn và
hướng dẫn tối thiểu toàn cầu này sẽ được nêu trong một phụ lục của Thỏa thuận này và sẽ được
cập nhật định kỳ. Các Bên phải đảm bảo rằng việc thực hiện các tác động môi trường
đánh giá các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm
soát của họ ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia thuộc khuôn khổ và văn kiện pháp lý
liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có nhiệm vụ liên quan đến
đa dạng sinh học biển của các khu vực ngoài quốc gia quyền tài phán, tuân thủ các tiêu chuẩn
và nguyên tắc tối thiểu toàn cầu này.

4bis. Các đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề
xuất] [có tác động/hiệu quả] ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ được tiến
hành theo Phần này trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang được Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng.

Phương án B: Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng thông qua sự hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan
cũng như các cơ quan toàn cầu, khu vực và ngành có liên quan khi cần thiết. Những hướng dẫn
này sẽ được cập nhật định kỳ.

5. Không cần thiết phải tiến hành đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [đã được
lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của một Bên [có tác
động] ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia với điều kiện là Bên có quyền tài phán hoặc
quyền kiểm soát đối với hoạt động [được lập kế hoạch ] hoạt động [được đề xuất] [, sau khi
tham khảo ý kiến với văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực,
tiểu vùng hoặc ngành có liên quan,] xác định rằng:

Phương án 1: (a) Ngưỡng thực hiện đánh giá tác động môi trường đạt hoặc vượt ngưỡng quy
định tại Phần này;

(b) Hoạt động này đã được đánh giá tác động môi trường gần đây theo các nghĩa vụ và thỏa
thuận đánh giá tác động môi trường khác;

(c) Đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện về cơ bản tương đương với đánh giá được
yêu cầu trong Phần này và tương đối toàn diện, bao gồm cả các yếu tố như đánh giá tác động
tổng hợp.

Phương án 2: (a) Các tác động tiềm ẩn của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] đã
được đánh giá theo các yêu cầu của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan khác hoặc
bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực và ngành có liên quan;

(b) Kết quả đánh giá được thực hiện hiệu quả;

(c) Đánh giá đã được thực hiện là tương đương về mặt chức năng

đến một trong những yêu cầu theo Phần này.


Phương án 3: ... hoạt động đang được tiến hành theo các quy tắc và hướng dẫn được thiết lập
phù hợp theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và/hoặc bởi các cơ quan toàn
cầu, khu vực, tiểu vùng và/hoặc ngành có liên quan yêu cầu đánh giá tác động môi trường, bất
kể hoặc không cần phải đánh giá tác động môi trường theo các quy tắc hoặc hướng dẫn đó.

[6. Khi một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của một Bên có
khả năng gây tác động/ảnh hưởng ở các khu vực ngoài thẩm quyền quốc gia và đáp ứng hoặc
vượt quá các tiêu chí ngưỡng để thực hiện đánh giá tác động môi trường được nêu trong Phần
này, thì hoạt động đó phải được đánh giá tác động môi trường về cơ bản tương đương với đánh
giá được yêu cầu trong Phần này. Bên sẽ:

(a) Gửi bản đánh giá tác động cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật để cung cấp thông tin đầu
vào và khuyến nghị;

(b) Đảm bảo rằng các hoạt động đã được phê duyệt phải được giám sát, báo cáo và xem xét
theo cách tương tự như được quy định trong Phần này;

(c) Đảm bảo rằng tất cả các báo cáo được công khai theo cách thức được quy định trong Phần
này.]

7. Một Quốc gia thành viên đã tiến hành đánh giá tác động môi trường theo một văn bản pháp
lý, khuôn khổ, cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành, sẽ công bố báo cáo đánh giá
tác động môi trường thông qua cơ chế clearinghouse.

8. Các hoạt động [Đã lên kế hoạch] [Đề xuất] đáp ứng các tiêu chí nêu trong đoạn 5 sẽ phải
chịu sự giám sát, báo cáo và xem xét theo cách tương tự như được cung cấp bởi Phần này và
các báo cáo sẽ được công khai theo cách được cung cấp bởi Phần này.

Cơ sở lý luận

“Các tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu” còn mơ hồ và cần được giải thích và làm rõ thêm. Cơ quan
nào sẽ xác định và cập nhật các tiêu chuẩn đó? giải thích rõ ràng; cho ai? Vậy thì sao? Là nó tối
thiểu? Trong văn bản có đề cập rằng các tiêu chuẩn và hướng dẫn sẽ được đưa vào Phụ lục.
Tuy nhiên, không có Phụ lục nào như vậy trong văn bản dự thảo. Họ phải ở trong Phụ lục
nhưng họ không ở trong Phụ lục.

Thổ Nhĩ Kỳ cũng yêu cầu làm rõ thêm về sự khác biệt giữa “được đề xuất” và “được lên kế
hoạch” như đã nêu trong 4bis.
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

7. Một Quốc gia Bên đã tiến hành đánh giá tác động môi trường theo một văn bản, khuôn khổ
pháp lý có liên quan, cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc ngành, sẽ công bố báo cáo
đánh giá tác động môi trường thông qua cơ chế clearinghouse.

147

8. Các hoạt động [Đã lên kế hoạch] [Đề xuất] đáp ứng các tiêu chí nêu trong đoạn 5 sẽ phải
chịu sự giám sát, báo cáo và xem xét theo cách tương tự như được cung cấp bởi Phần này và
các báo cáo sẽ được công khai theo cách được cung cấp bởi Phần này.

Cơ sở lý luận

Văn bản dự thảo sửa đổi của một thỏa thuận (như trong A/CONF.232/2020/3) có tham chiếu
xuyên suốt văn bản đến “Các quốc gia thành viên”. Tuy nhiên, văn bản dự thảo sửa đổi bổ sung
của một hiệp định không còn đề cập đến “Các quốc gia thành viên” trong phần mở đầu, mà
thay vào đó là “Các bên”. Ngoài ra, điều 1, đoạn 14 của văn bản dự thảo sửa đổi bổ sung của
một hiệp định định nghĩa “Bên” là “một tổ chức hội nhập kinh tế cấp quốc gia hoặc khu
vực…”. Để đảm bảo tính thống nhất, các tham chiếu đến “Các quốc gia thành viên” nên được
xóa và thay vào đó, văn bản nên đề cập đến “Các bên” để bao gồm các tổ chức hội nhập kinh tế
khu vực theo cách đó và nhất quán với các định nghĩa trong Điều 1.

Viện Luật môi trường

2. Hội nghị các Bên sẽ xây dựng các thủ tục để Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật tham khảo
và/hoặc phối hợp với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu khu vực và ngành có nhiệm vụ điều chỉnh các hoạt động [có tác động] trong các
lĩnh vực ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc để bảo vệ môi trường biển. Các thủ tục này sẽ bao
gồm việc thành lập một nhóm công tác liên cơ quan đặc biệt hoặc tạo cơ hội cho đại diện của
các tổ chức đó cũng như xã hội dân sự tham gia vào các cuộc họp của Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật.

Cơ sở lý luận

Điều quan trọng là phải đưa chuyên môn quan trọng của xã hội dân sự vào việc xây dựng các
thủ tục cho Cơ quan KH&CN

5 4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác
động môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng thông qua tham vấn hoặc
hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực,
tiểu khu vực và ngành, bao gồm cả xã hội dân sự, để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua.
Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu như vậy sẽ được quy định trong một phụ lục
của Thỏa thuận này và sẽ được cập nhật định kỳ. Các bên phải đảm bảo rằng việc tiến hành
đánh giá tác động môi trường của các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc
thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của họ ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia thuộc
khuôn khổ và văn kiện pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành
có liên quan với nhiệm vụ trong liên quan đến đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia, hãy tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu này.

4 bis. Trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng, các đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động [được lên kế
hoạch] [được đề xuất ] [với các ảnh hưởng/tác động tiềm ẩn] ở các khu vực ngoài phạm vi
quyền hạn quốc gia sẽ được tiến hành theo Phần này.

Phương án B: Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng thông qua sự hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan
và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan khi cần thiết. Những
hướng dẫn như vậy sẽ được cập nhật định kỳ.

Cơ sở lý luận

Xã hội dân sự thường có kinh nghiệm và chuyên môn trong thực hành đánh giá tác động môi
trường; kiến thức chuyên môn này sẽ rất quan trọng đối với việc xây dựng các hướng dẫn có
đầy đủ thông tin để tiến hành EIA.

Liên minh Biển cả

2. Hội nghị các Bên sẽ xây dựng các thủ tục để Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật tham khảo
và/hoặc phối hợp với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu khu vực và ngành có nhiệm vụ điều chỉnh các hoạt động [có tác động] trong các
lĩnh vực ngoài quyền tài phán quốc gia hoặc để bảo vệ môi trường biển. Các thủ tục này có thể
phải bao gồm việc thành lập một nhóm công tác liên cơ quan đặc biệt hoặc cơ hội để đại diện
của các tổ chức đó tham gia vào các cuộc họp của Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật.

3. Các Bên sẽ hợp tác trong việc thúc đẩy việc áp dụng sử dụng các đánh giá tác động môi
trường, các thủ tục và yêu cầu EIA trong Phần này, cũng như bất kỳ tiêu chuẩn và hướng dẫn
bổ sung nào được xây dựng theo Phần này, theo các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan
và bởi các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và các cơ quan ngành.
4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác động
môi trường sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng thông qua tham vấn hoặc hợp tác
với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng
và ngành có liên quan, để xem xét và thông qua bởi Hội nghị các Bên trong vòng ba năm. Các
tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu như vậy sẽ được quy định trong một phụ lục của
Thỏa thuận này và sẽ được cập nhật định kỳ. Các Bên phải đảm bảo rằng việc tiến hành đánh
giá tác động môi trường của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm
quyền hoặc kiểm soát của họ ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia thuộc khuôn
khổ và văn kiện pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên
quan với nhiệm vụ trong liên quan đến đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia, hãy tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu toàn cầu này.

4bis. Trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang được Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật xây dựng, các đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động [được lên kế
hoạch] [được đề xuất] [có tác động/hiệu quả] ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia
sẽ được tiến hành theo Phần này trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang
được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật phát triển.

1. Không yêu cầu đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [được lên kế hoạch] [được
đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên [có tác động] ở các khu vực ngoài
quyền tài phán quốc gia khi Bên có quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát đối với hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật [, sau khi tham khảo ý kiến
với văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan hoặc cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực
hoặc ngành có liên quan] xác định rằng:

2. Trường hợp một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của một
Bên có khả năng gây tác động/ảnh hưởng ở các khu vực ngoài thẩm quyền quốc gia và đáp ứng
hoặc vượt quá các tiêu chí ngưỡng để tiến hành đánh giá tác động môi trường được nêu trong
Phần này, nó phải được đánh giá tác động môi trường sẽ được chuẩn bị phù hợp với điều đó về
cơ bản tương đương với yêu cầu của Phần này. Bên sẽ:

Cơ sở lý luận

Đoạn 3 & Đoạn 4(bis): Nghĩa vụ hợp tác để thúc đẩy các cơ quan khu vực và ngành áp dụng
các yêu cầu về nội dung và quy trình hiện đại không nên chờ đợi sự phát triển của các hướng
dẫn và tiêu chuẩn trong tương lai.

Đoạn 4: Đã thêm 3 năm để thực hiện việc áp dụng các nguyên tắc có thời hạn.

Đoạn 5: STB, chứ không phải Nhà nước tài trợ, phải là bên xác định tính tương đương để tránh
xung đột lợi ích. Ngoài ra, cần có một cơ chế kêu gọi như cơ chế được đề xuất để sàng lọc các
quyết định của EU, Canada và các quốc gia khác, theo đó một Quốc gia có thể yêu cầu STB
xem xét quyết định rằng một EIA được chuẩn bị bởi một cơ quan hiện tại tương đương với một
được chuẩn bị. theo thỏa thuận.

Đoạn 6: các tiểu đoạn a, b và c chỉ thể hiện một số yêu cầu trong phần EIA, (ví dụ: chúng
không đề cập đến thông báo và tham vấn). Sẽ rõ ràng hơn nếu chỉ yêu cầu rằng một EIA cần
được tiến hành theo Phần này.

Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế

4. Phương án A: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu để tiến hành đánh giá tác động
môi trường sẽ được Bộ Khoa học và Kỹ thuật xây dựng.

Cơ quan thông qua tham vấn hoặc hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan
và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành có liên quan, để Hội nghị các Bên
xem xét và thông qua. Các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu này sẽ được nêu trong
một phụ lục của Thỏa thuận này và sẽ được cập nhật định kỳ. Các Bên phải đảm bảo rằng việc
tiến hành đánh giá tác động môi trường của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất]
thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của họ ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia thuộc khuôn khổ và văn kiện pháp lý liên quan và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng
và ngành có liên quan với nhiệm vụ trong liên quan đến đa dạng sinh học biển của các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, hãy tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu toàn
cầu này.

4bis. Các đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề
xuất] [có tác động/hiệu quả] ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ được tiến
hành theo Phần này trong khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn tối thiểu toàn cầu đang được Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng.

Phương án B: Thực tiễn tốt nhất Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường sẽ được
Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xây dựng để COP phê chuẩn thông qua tham vấn với các Quốc
gia và hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý liên quan cũng như các cơ quan toàn cầu,
khu vực và ngành có liên quan khi cần thiết. Những hướng dẫn này sẽ được lưu giữ dưới sự
xem xét và cập nhật định kỳ.

Cơ sở lý luận

Điều phù hợp hơn là BBNJ ILBI nên áp dụng các hướng dẫn tự nguyện không ràng buộc về
ĐTM mà các Quốc gia thành viên có thể hướng tới, đặc biệt là bằng cách hợp tác thông qua
các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền và bằng cách ưu tiên xây dựng năng lực và chuyển
giao các nỗ lực công nghệ biển. Sẽ là một cơ hội lãng phí nếu cố gắng thiết lập các tiêu chuẩn
tối thiểu toàn cầu có tính ràng buộc về mặt pháp lý khi việc đàm phán các tiêu chuẩn tối thiểu
đó chắc chắn sẽ thấp hơn các tiêu chuẩn thông thường đối với những Quốc gia đã sẵn sàng và
có thể thực hiện các hoạt động mà họ chịu trách nhiệm trước EIA. Là hướng dẫn cho một hành
động pháp lý, điều phù hợp là COP chứ không phải cơ quan tư vấn của nó nên thực hiện việc
thông qua. Khi tư vấn để phát triển các hướng dẫn như vậy, điều quan trọng là phải thu hút sự
tham gia trực tiếp của các Quốc gia cũng như thông qua các khuôn khổ và cơ quan hiện có, vì
trong khi các hướng dẫn có thể áp dụng cho các hoạt động trong ABNJ, thì hầu hết kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm về các chế độ quản lý đều do những người quen thuộc nắm giữ.
việc áp dụng các chế độ trong nước của các quốc gia. Việc tìm cách áp dụng các hướng dẫn
hoặc tiêu chuẩn như một phụ lục của một công cụ ràng buộc pháp lý cũng không phù hợp - sẽ
phù hợp hơn nếu duy trì tính linh hoạt như một quyết định của COP để cải thiện kiến thức và
thông tin cũng như nâng cao kỳ vọng của cộng đồng đối với sức khỏe của môi trường biển có
thể dễ dàng được phản ánh trong các quyết định COP tiếp theo. Tham vọng của WWF trong
việc thực hiện BBNJ ILBI là các hướng dẫn EIA thực hành tốt nhất của BBNJ COP sẽ được
chấp nhận trên toàn cầu bởi cả các Quốc gia chịu trách nhiệm và các cơ quan ngành có thẩm
quyền như là các tiêu chuẩn hoạt động để hướng dẫn họ thực hiện các đánh giá của riêng mình
cũng như hướng dẫn BBNJ COP tiến hành bất kỳ đánh giá của riêng mình.

ĐIỀU 24

Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Phương án A:

Phương án A.1: Khi một Bên [đề xuất] [kế hoạch] bất kỳ hoạt động nào có thể có ảnh hưởng
đến môi trường biển, trừ khi đã được xác định rằng một hoạt động sẽ có ít hơn một tác động
nhỏ hoặc tạm thời, Bên đó sẽ tiến hành sàng lọc để xác định các tác động có thể xảy ra đối với
môi trường biển:

(a) Nếu xác định được, trên cơ sở sàng lọc, rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có
thể có ít hơn một tác động nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển, Bên đó sẽ không phải
đánh giá thêm theo quy định của Phần này;

(b) Nếu xác định được, trên cơ sở sàng lọc, rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có
thể có tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc lớn hơn đối với môi trường biển hoặc các tác động
chưa được biết hoặc chưa được hiểu rõ, một đánh giá tác động môi trường đối với hoạt động đó
phải được tiến hành trong theo các quy định của Phần này.
1 bis. Trước khi hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] được phép tiến hành theo Phần
này, dữ liệu, thông tin và phân tích hỗ trợ các quyết định được đưa ra trong đoạn 1 sẽ được nộp
cho [Cơ quan khoa học và kỹ thuật] [Khoa học, Cơ quan Kỹ thuật và Công nghệ]. [Cơ quan
khoa học và kỹ thuật] [Khoa học, Cơ quan Kỹ thuật và Công nghệ] sẽ xem xét dữ liệu, thông
tin và phân tích được đệ trình để hỗ trợ cho các quyết định được đưa ra theo đoạn 1, tiểu đoạn
a. Các bên sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo nêu chi tiết cơ sở của các quyết định được đưa
ra trong đoạn 1, [có thể được thực hiện] thông qua cơ chế clearinghouse.

Phương án A.2: Khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng [đã lên kế hoạch] các hoạt động [được
đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc kiểm soát của họ:

(a) Có khả năng gây ra nhiều tác động nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển môi trường,
họ sẽ, trong khả năng có thể, tiến hành sàng lọc ban đầu, như đã đề cập đến điều 30, về tác
động tiềm ẩn của các hoạt động đó đối với môi trường biển theo cách thức quy định trong Phần
này; hoặc là

(b) Có thể gây ô nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại cho môi trường biển, họ
sẽ, trong khả năng có thể, [tiến hành] [đảm bảo rằng] một đánh giá tác động môi trường [được
tiến hành] về những tác động tiềm ẩn của hoạt động về môi trường biển và phải nộp kết quả
đánh giá đó theo cách thức quy định trong Phần này.

Phương án B: Theo điều 206 của Công ước, khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng các hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm soát trong các khu vực
ngoài quyền tài phán quốc gia có thể gây ra đáng kể ô nhiễm hoặc những thay đổi đáng kể và
có hại đối với môi trường biển, họ phải, [cá nhân hoặc tập thể,] trong khả năng có thể, đánh giá
các tác động tiềm ẩn của việc đó các hoạt động về môi trường biển.

2. Các đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này sẽ được tiến hành theo ngưỡng và
tiêu chí quy định trong Phần này, bao gồm các tiêu chí chưa đầy đủ sau đây, cũng như theo quy
trình quy định trong Phần này:

(a) Loại hoạt động;

(b) Thời gian của hoạt động;

(c) Địa điểm của hoạt động;

(d) Các đặc điểm và hệ sinh thái của địa điểm (bao gồm các khu vực có ý nghĩa sinh thái hoặc
sinh học đặc biệt hoặc dễ bị tổn thương);

(e) Sự hiện diện của bất kỳ hoạt động nào khác trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc
gia có khả năng gây tác động tích lũy;
(f) Các tác động tiềm năng của hoạt động;

(g) Các tác động tích lũy tiềm năng của hoạt động;

(h) Các tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia;

(i) Các tiêu chí sinh thái hoặc sinh học khác.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. Phương án B: bao gồm.

1bis. Khi xem xét liệu có cơ sở hợp lý để tin rằng một hoạt động được lên kế hoạch có thể
gây ô nhiễm hoặc tổn hại cho môi trường hay không, một Quốc gia sẽ thực hiện nghĩa vụ
và tiêu chuẩn quan tâm giống như nó sẽ thực hiện nếu hoạt động tương tự hoặc tương tự
được đề xuất diễn ra trong phạm vi của mình. quyền tài phán quốc gia.

1quater. [thay thế Điều 1.optionA.1(b) và 1bis.]

Nếu tác hại được dự đoán là thấp hơn đáng kể hoặc đáng kể nhưng hoạt động có thể dẫn
đến một số biện pháp gây hại lớn hơn mức nhỏ hoặc tạm thời, Bên chịu trách nhiệm đồng
ý thông báo cho Ban thư ký kèm theo một bản sao cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật
cũng như cơ quan được ủy quyền. điểm liên lạc của các Quốc gia trong khu vực nơi hoạt
động được đề xuất diễn ra. Thông báo sẽ bằng văn bản và bao gồm tất cả dữ liệu, thông
tin và phân tích, nếu cần, liên quan đến hoạt động được đề xuất cũng như quyết định
không tiến hành đánh giá tác động môi trường. Nếu một Bên chịu trách nhiệm không
nhận được phản hồi về thông báo của mình trong một khoảng thời gian hợp lý, thì Bên
đó có thể cho phép tiếp tục hoạt động. Trong trường hợp các Quốc gia khác hoặc Hội
nghị các Bên không đồng ý với quyết định của Quốc gia có trách nhiệm, vấn đề sẽ được
Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xem xét thêm với quyết định cuối cùng về sự cần thiết
phải đánh giá tác động môi trường đối với hoạt động đó do Hội nghị các Bên đưa ra.

1ter. Vì mục đích của [Phần] [Thỏa thuận] này,

(a) một Quốc gia sẽ được coi là thực thi quyền tài phán và kiểm soát đối với một thể nhân
hoặc pháp nhân ở những khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia khi Quốc gia đó:

(i) nơi cư trú hoặc nơi đăng ký của thể nhân hoặc pháp nhân đó;
(ii) địa điểm kinh doanh chính hoặc nơi quản lý của người đó;

(iii) nơi người đó có tài sản hoặc hoạt động chính; hoặc là

(iv) địa điểm mà người đó tiến hành quản lý lợi ích của mình [đối với hoạt động được
đề cập] một cách thường xuyên mà bên thứ ba có thể xác định được.

(b) Trong trường hợp một Quốc gia có quyền tài phán không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với [các hoạt động theo kế hoạch] hoặc [các biện pháp quản lý dựa trên
khu vực] theo [Phần] [Thỏa thuận] này, thì “quyền tài phán và kiểm soát” của một Quốc
gia cũng sẽ bao gồm địa điểm cung cấp và/hoặc nhận tài trợ cho hoạt động.

(c) Thẩm quyền thực hiện [Phần] [Thỏa thuận] này chỉ mở rộng cho [các vấn đề] [đánh
giá] [và giám sát] liên quan đến [các hoạt động được lập kế hoạch hoặc đề xuất] [hoặc/và]
[triển khai các cơ chế quản lý dựa trên khu vực] trong các khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia bởi các thể nhân hoặc pháp nhân đó dưới quyền tài phán và kiểm soát của Quốc
gia đó. Tuy nhiên, không có gì ở đây sẽ ảnh hưởng đến quyền tài phán và kiểm soát của
Quốc gia treo cờ trong các vấn đề hành chính, kỹ thuật và xã hội đối với các tàu treo cờ
của mình theo Điều 92 và Điều 94 của Công ước. Bất kỳ tàu hoặc phương tiện nào được
sử dụng để thực hiện [Phần][Thỏa thuận] này sẽ tiếp tục được quản lý bởi Quốc gia mà
tàu đó treo cờ.

3. Về vấn đề thẩm định, một Bên sẽ nỗ lực áp dụng cùng một tiêu chuẩn thận trọng và
nghiêm ngặt trong việc đánh giá các tác động tiềm ẩn của các hoạt động được lên kế
hoạch thuộc quyền tài phán và kiểm soát của mình ở các khu vực ngoài quyền tài phán
quốc gia như tiêu chuẩn mà Quốc gia tương ứng sẽ áp dụng đối với đánh giá tác động
môi trường được thực hiện liên quan đến các tác động tiềm ẩn của các hoạt động được
lên kế hoạch trong khu vực tài phán quốc gia của mình.

Cơ sở lý luận

ĐOẠN 1: Chúng tôi ưu tiên Lựa chọn B hơn tuy nhiên chúng tôi nhận ra rằng điều này không
làm rõ được Điều khoản của UNCLOS. 206. Do đó, chúng tôi tin rằng các đoạn bổ sung được
đề xuất không chỉ cần thiết mà còn quan trọng. Điều 206 thiết lập 4 tiêu chí kích hoạt ĐTM: 1.
cơ sở hợp lý để tin tưởng, 2. các hoạt động được lên kế hoạch, 3. quyền tài phán và kiểm soát,
và 4. ô nhiễm đáng kể/những thay đổi đáng kể và có hại. Mặc dù “các hoạt động theo kế
hoạch” là hiển nhiên, tiêu chí 1, 3 và 4 của Điều 206 phải được làm rõ hơn trong Thỏa thuận
quốc tế này. Không giải quyết những vấn đề này, Phần EIA sẽ không hiệu quả. ĐOẠN MỚI
1Bis.: Trong trường hợp một Quốc gia thực thi quyền tài phán không thực hiện EIA cho rằng
nó “thiếu căn cứ hợp lý”, sẽ rất khó để đo lường liệu Bang đó có cho phép hoạt động tiếp tục
mà không cần xem xét dựa trên tư lợi hay không (liệu đó là chi phí, khó khăn hoặc điều gì
khác) hoặc xung đột lợi ích. Việc giám sát STB/COP có thể không giải quyết được vấn đề này.
ĐOẠN MỚI 1QUATER. [thay thế đoạn 1.lựa chọnA.1(b) và 1bis.]. Ngôn ngữ và quy trình
được đề xuất cố gắng tránh cách tiếp cận phân nhánh đối với các mức độ tổn hại bằng cách đề
xuất một quy trình khác để giải quyết tổn hại. Điều này có giá trị là không làm thay đổi các
điều khoản đã được công nhận trong UNCLOS đồng thời thừa nhận rằng tác hại ít hơn mức
thảm họa sẽ có tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Chúng tôi cũng nhận ra tình huống khó
xử là các quốc gia có thể đề xuất tham gia vào các hoạt động ở các vùng biển và ở các khu vực
mà các Quốc gia trong khu vực đó sẽ không được hưởng lợi từ các hoạt động đó mà có thể
phải gánh chịu hậu quả của chúng. Do đó, bất kỳ hoạt động quản trị nào ngay từ đầu đều phải
bao gồm một hệ thống kiểm tra và cân bằng. Cuối cùng, sự bổ sung này có thể ngăn cản sự cần
thiết của Điều 30.1(a)(ii) và (iii) hoặc có thể được đặt ở đó. ĐOẠN MỚI 1TER. Các vấn đề về
thẩm quyền – Như chúng tôi đã trình bày trong phần định nghĩa, việc xác định rõ ràng bên chịu
trách nhiệm xem xét và giám sát một hoạt động là nghĩa vụ quan trọng nhất được nêu trong
thỏa thuận này, nếu không có nó thì nghĩa vụ đó sẽ không thành công. Như các nhóm ngành đã
chỉ ra, đối với một hoạt động thương mại trong ABNJ, các tàu có nguồn gốc từ nhiều quốc gia
sẽ tham gia vào hoạt động đó và do đó, nếu từ ngữ/định nghĩa hiện tại được sử dụng (“quyền
tài phán và kiểm soát đối với một hoạt động”), thì nó sẽ là không rõ quốc gia nào chịu trách
nhiệm. Ngoài ra, nếu IA này dự đoán rằng một quốc gia treo cờ sẽ đảm nhận trách nhiệm, thì
trên thực tế, nhiều quốc gia treo cờ sẽ không có đủ điều kiện để thực hiện các chức năng này;
hơn nữa, quyền tài phán của Quốc gia tàu treo cờ không mở rộng đối với hoạt động bên ngoài
tàu và tồn tại một khoảng cách lớn. Định nghĩa được đề xuất này là định nghĩa được quốc tế
chấp nhận được UNCITRAL sử dụng để xác định quyền tài phán dựa trên “trung tâm của các
lợi ích chính”. Điều quan trọng là nó mở rộng quyền tài phán đối với một hoạt động mà không
sửa đổi quyền tài phán của Quốc gia treo cờ và chỉ giới hạn ở IA này. ĐOẠN MỚI 3: Nghĩa vụ
pháp lý về thẩm định chi tiết được dẫn chiếu, yêu cầu các Quốc gia áp dụng tiêu chuẩn chăm
sóc nhất quán cho các hoạt động trong phạm vi và ngoài quyền tài phán quốc gia. Mặt khác,
không có khả năng một Quốc gia sẽ áp dụng cùng một mức độ nỗ lực và chi tiêu như nhau đối
với EIA cho các hoạt động trong ABNJ như họ sẽ làm nếu hoạt động đó có thể gây tổn hại đến
lợi ích của chính họ. Không phải tất cả các Bang đều áp dụng cùng một tiêu chuẩn đánh giá
chính xác, mà là họ hành động nhất quán đối với các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia và
ABNJ. Điều này sẽ cho phép các cách tiếp cận đa dạng đối với EIA giữa các quốc gia.

Cộng hoà Indonesia

2. (d) Các đặc điểm và hệ sinh thái của địa điểm (bao gồm các khu vực có ý nghĩa sinh thái
hoặc sinh học đặc biệt hoặc dễ bị tổn thương), có tính đến các khu vực biển có ý nghĩa sinh
thái hoặc sinh học (EBSA) hiện có và các khu vực khác cần được bảo tồn hoặc các biện pháp
bảo vệ môi trường khác;
Cơ sở lý luận

Phù hợp với hướng dẫn hiện có do COP thành lập cho CBD vào năm 2012

Cộng hòa Philippines

Phương án B [...]

[...]

2. Các đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này sẽ được tiến hành theo ngưỡng và
tiêu chí quy định trong Phần này, bao gồm các tiêu chí chưa đầy đủ sau đây, cũng như theo quy
trình quy định trong Phần này:

(a) Loại hoạt động được đề xuất;

(b) Thời hạn của hoạt động được đề xuất;

(c) Địa điểm của hoạt động được đề xuất;

[…]

(f) Các tác động tiềm ẩn của hoạt động được đề xuất;

(g) Các tác động tích lũy tiềm ẩn của hoạt động được đề xuất;

(h) Tác động xuyên biên giới tiềm ẩn của hoạt động được đề xuất

(i) Các tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia;

(j) Các tiêu chí sinh thái hoặc sinh học khác.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

1. Phương án A:
Phương án A.1: Khi một Bên [đề xuất] [kế hoạch] bất kỳ hoạt động nào có thể ảnh hưởng đến
môi trường biển, Bên đó sẽ tiến hành sàng lọc để xác định các tác động có thể xảy ra đối với
môi trường biển:

(a) Nếu trên cơ sở sàng lọc xác định rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có khả
năng ít gây ảnh hưởng nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển, thì không cần đánh giá thêm
theo các điều khoản của Phần này ;

(b) Nếu trên cơ sở sàng lọc xác định rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có khả
năng gây ra tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc lớn hơn đối với môi trường biển hoặc các tác
động chưa được biết hoặc hiểu chưa đầy đủ, thì đánh giá tác động môi trường đối với hoạt
động đó sẽ tôi được tiến hành theo các quy định của Phần này.

2. Các đánh giá tác động môi trường theo Hiệp định này sẽ được tiến hành theo ngưỡng và tiêu
chí quy định trong Phần này, bao gồm các tiêu chí chưa đầy đủ sau đây cũng như các quy trình
quy định trong Phần này:

(a) Loại hình và công nghệ hoạt động;

(b) Thời gian của hoạt động;

(c) Địa điểm của hoạt động;

(d) Các đặc điểm và hệ sinh thái của địa điểm (bao gồm các khu vực có ý nghĩa sinh thái hoặc
sinh học đặc biệt hoặc dễ bị tổn thương);

(e) Sự hiện diện của bất kỳ hoạt động nào khác trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc
gia có khả năng gây tác động tích lũy

(f) Các tác động tiềm năng của hoạt động;

(g) Các tác động tích lũy tiềm năng của hoạt động;

(h) Các tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia;

(i) Các tiêu chí sinh thái hoặc sinh học khác.

i) Khu vực tác động

j) Các biện pháp giảm thiểu được thực hiện

Cơ sở lý luận
Chỉ có các “tác động” được đề cập trong văn bản cũng nên bao gồm các “biện pháp”. Một khu
vực tác động tiềm năng cũng cần được xác định rõ ràng.

Quỹ phát triển xanh và bảo tồn đa dạng sinh học Trung Quốc

Điều 24

Ngưỡng và [tiêu chí] [quy trình] đánh giá tác động môi trường

1. Phương án A:

Phương án A.1: Khi một Bên [đề xuất] [kế hoạch] bất kỳ hoạt động nào có thể ảnh hưởng đến
môi trường biển, Bên đó sẽ tiến hành sàng lọc để xác định các tác động có thể xảy ra đối với
môi trường biển:

(a) Nếu dựa trên cơ sở sàng lọc xác định rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có
khả năng ít gây ảnh hưởng nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển, thì không cần đánh giá
thêm theo các điều khoản của Phần này ;

(b) Nếu xác định trên cơ sở sàng lọc rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có thể có
tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc lớn hơn đối với môi trường biển hoặc các tác động chưa được
biết hoặc hiểu chưa đầy đủ, thì đánh giá tác động môi trường đối với hoạt động đó sẽ được tiến
hành phù hợp với các quy định của Phần này. Việc sàng lọc phải được thực hiện trước khi tiến
hành hoạt động theo kế hoạch và sẽ bao gồm tất cả các khu vực có thể bị ô nhiễm do hoạt động
theo kế hoạch bên ngoài khu vực trực tiếp của hoạt động. Việc sàng lọc sẽ được thực hiện bởi
một cơ quan khoa học độc lập bao gồm những người thuộc nhóm lập kế hoạch hoạt động. Kết
quả sẽ được gửi đến Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật (xem Điều 41), cơ quan này sẽ công bố kết
quả cùng với bình luận của họ và công bố rộng rãi. Điều này sẽ xác định xem hoạt động có
được phép tiến hành hay không.

1bis. Trước khi hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] được phép tiến hành theo Phần này,
dữ liệu, thông tin và phân tích hỗ trợ cho các quyết định được đưa ra trong đoạn 1 sẽ được đệ
trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xem xét dữ liệu,
thông tin và phân tích được gửi để hỗ trợ cho các quyết định được đưa ra theo đoạn 1(a). Các
bên sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo nêu chi tiết cơ sở của các quyết định được đưa ra
trong đoạn 1(a), [có thể được thực hiện] thông qua cơ chế clearinghouse.

Phương án A.2: Khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng các hoạt động [đã lên kế hoạch] [được
đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ: (a) Có khả năng gây ra nhiều tác động
nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển, thì họ sẽ, trong chừng mực nếu có thể, tiến hành
sàng lọc ban đầu như đề cập tại Điều 30 về các tác động tiềm ẩn của các hoạt động đó đối với
môi trường biển theo cách thức quy định trong Phần này;

(b) Có thể gây ô nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại đối với môi trường
biển, trong khả năng có thể, họ phải [tiến hành] [đảm bảo rằng] đánh giá tác động môi trường
[được tiến hành] về tác động tiềm tàng của các hoạt động đó đối với môi trường biển và phải
đệ trình các kết quả đánh giá đó theo cách thức quy định trong Phần này.

Phương án B: Theo điều 206 của Công ước, khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng các hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ ở các khu
vực ngoài quyền tài phán quốc gia có thể gây ra hậu quả đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể
và có hại đối với môi trường biển, thì họ phải [cá nhân hoặc tập thể] trong khả năng có thể,
đánh giá tác động tiềm tàng của các hoạt động đó đối với môi trường biển.

2. Các đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này sẽ được tiến hành theo ngưỡng và
tiêu chí quy định trong Phần này, bao gồm các tiêu chí chưa đầy đủ sau đây cũng như các quy
trình quy định trong Phần này:

(a) Loại hoạt động;

(b) Thời lượng của hoạt động;

(c)Địa điểm của hoạt động;

(d) Các đặc điểm và hệ sinh thái của địa điểm (bao gồm các khu vực có ý nghĩa sinh thái hoặc
sinh học đặc biệt hoặc dễ bị tổn thương);

(e) Sự hiện diện của bất kỳ hoạt động nào khác trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc
gia có khả năng gây tác động tích lũy

(f) Các tác động tiềm năng của hoạt động;

(g) Các tác động tích lũy tiềm năng của hoạt động;

(h) Các tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia;

(i) Các tiêu chí sinh thái hoặc sinh học khác.

Cơ sở lý luận
Việc bổ sung được đề xuất là bao trùm các hoạt động ở vùng biển sâu, dưới 200m, nơi mà các
hoạt động được đề xuất có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các loài đã biết và chưa biết,
cả tại địa điểm và xa hơn nữa, đối với đa dạng sinh học.

Viện Luật môi trường

1. Phương án A:

Phương án A.1: Khi một Bên [đề xuất] [kế hoạch] bất kỳ hoạt động nào có thể ảnh hưởng đến
môi trường biển, Bên đó sẽ tiến hành sàng lọc để xác định các tác động có thể xảy ra đối với
môi trường biển:

(a) Nếu xác định được, trên cơ sở sàng lọc, rằng hoạt động được đề xuất [đã lên kế hoạch]
[được đề xuất] có khả năng ít gây ảnh hưởng nhỏ hoặc tạm thời đối với biển

môi trường, không yêu cầu đánh giá thêm theo các điều khoản của Phần này;

(b) Nếu được xác định, trên cơ sở sàng lọc, rằng hoạt động được đề xuất [đã lên kế hoạch]
[được đề xuất] có thể có tác động nhỏ hoặc tạm thời hoặc gr đối với môi trường biển hoặc các
tác động chưa được biết hoặc hiểu chưa đầy đủ, thì việc đánh giá tác động môi trường đối với
hoạt động đó phải được tiến hành theo các quy định của Phần này.

1 bis. Trước khi hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] được cho phép tiến hành theo
Phần này, dữ liệu, thông tin và phân tích hỗ trợ cho các quyết định được đưa ra trong đoạn 1 sẽ
được đệ trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xem xét dữ
liệu, thông tin và phân tích được gửi để hỗ trợ cho các quyết định được đưa ra theo đoạn 1, tiểu
đoạn a. Các bên sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo nêu chi tiết cơ sở của các quyết định
được đưa ra trong đoạn 1, [có thể được thực hiện] thông qua cơ chế clearinghouse.

A/CONF.232/2022/5

26/5622-08354

Phương án A.2: Khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng các hoạt động [đã lên kế hoạch] [được
đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ:

(a) Có khả năng gây ra nhiều tác động nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển, trong khả
năng có thể, họ phải tiến hành sàng lọc ban đầu, như được đề cập trong điều 30, về các tác
động tiềm ẩn của các hoạt động đó đối với môi trường biển. môi trường theo cách quy định
trong Phần này; hoặc là
(b) Có thể gây ô nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và có hại cho môi trường biển,
trong chừng mực có thể, họ sẽ [tiến hành] [đảm bảo rằng] một đánh giá tác động môi trường
[được tiến hành] về tác động tiềm ẩn của các hoạt động đó đối với môi trường biển và phải nộp
kết quả đánh giá đó theo cách thức quy định trong Phần này.

Lựa chọn B: Theo điều 206 của Công ước, khi các Bên có cơ sở hợp lý để tin rằng các hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ ở các khu
vực ngoài quyền tài phán quốc gia có thể gây ô nhiễm đáng kể hoặc những thay đổi đáng kể và
có hại đối với biển môi trường, họ sẽ, [với tư cách cá nhân hoặc tập thể,] trong khả năng có thể,
đánh giá các tác động tiềm ẩn của các hoạt động đó đối với môi trường biển.

2. Các đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này sẽ được tiến hành theo ngưỡng và
tiêu chí quy định trong Phần này, bao gồm các tiêu chí chưa đầy đủ sau đây, cũng như theo quy
trình quy định trong Phần này:

(a) Loại hoạt động;

(b) Thời lượng của hoạt động;

(c) Địa điểm của hoạt động;

(d) Các đặc điểm và hệ sinh thái của địa điểm (bao gồm các khu vực có ý nghĩa sinh thái hoặc
sinh học đặc biệt hoặc dễ bị tổn thương);

(e) Sự hiện diện của bất kỳ hoạt động nào khác trong hoặc ngoài phạm vi quyền tài phán quốc
gia có khả năng gây tác động tích lũy;

(f) Các tác động tiềm năng của hoạt động;

(g) Các tác động tích lũy tiềm năng của hoạt động;

(h) Các tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia;

(i) Các tiêu chí sinh thái hoặc sinh học khác.

Cơ sở lý luận

ELI hỗ trợ Tùy chọn A1. Chúng tôi tin rằng điều quan trọng là Ủy ban KH&CN có cơ hội xem
xét và bình luận công khai về các quyết định ngưỡng. Chúng tôi cũng đề xuất rằng các tiêu chí
được liệt kê trong Phương án B có thể được đưa vào Hướng dẫn trong tương lai do Ủy ban
KH&CN chuẩn bị.

5. Không yêu cầu đánh giá tác động môi trường của một hoạt động [đã được lên kế hoạch]
[được đề xuất được đề xuất] với các tác động môi trường tiềm ẩn ở các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên [có tác động] ở các
khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia khi Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] được đề xuất, [, sau khi tham khảo ý kiến của Ủy ban Khoa
học và Kỹ thuật và các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan khác hoặc cơ quan toàn cầu,
khu vực, tiểu vùng hoặc ngành có liên quan,] xác định:

Phương án 1

(a) Ngưỡng để thực hiện đánh giá tác động môi trường đạt hoặc vượt ngưỡng quy định tại Phần
này;

(b) Hoạt động gần đây đã được đánh giá tác động môi trường gần đây theo các nghĩa vụ và
thỏa thuận đánh giá tác động môi trường khác

(c) Đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện về cơ bản tương đương với đánh giá được
yêu cầu trong Phần này và tương đối toàn diện, bao gồm cả các yếu tố như đánh giá tác động
tích lũy.

(d) Các bên đã công khai lý do bằng văn bản về lý do tại sao hoạt động đã nhận được đánh giá
môi trường phù hợp phù hợp với các yếu tố được nêu trong Phần này và cho phép công chúng
nhận xét về lý do đó.

Phương án 2: (a) Các tác động tiềm ẩn của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] đã
được đánh giá theo các yêu cầu của các văn bản và khuôn khổ pháp lý có liên quan khác và các
cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan;

(b) Kết quả đánh giá được thực hiện hiệu quả

(c) Đánh giá đã được thực hiện tương đương về mặt chức năng với đánh giá được yêu cầu theo
Phần này.

A/CONF.232/2022/5

22-08354 25/56

Phương án 3: ... hoạt động đang được tiến hành theo các quy tắc và hướng dẫn được thiết lập
phù hợp theo các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan và bởi các cơ quan toàn cầu, khu
vực, tiểu vùng và ngành có liên quan yêu cầu đánh giá tác động môi trường, bất kể có tác động
môi trường hay không đánh giá được yêu cầu theo các quy tắc hoặc hướng dẫn đó.

Cơ sở lý luận

Những thay đổi trong đoạn đầu tiên là rõ ràng. ELI cũng hỗ trợ Phương án 1, miễn là có cơ hội
có ý nghĩa để công chúng xem xét lại quyết định không tiến hành đánh giá môi trường bổ sung.

ĐIỀU 25

Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

[1. Các tác động tích lũy và xuyên biên giới sẽ được tính đến, trong khả năng có thể, khi tiến
hành đánh giá tác động môi trường.]

[2. Nếu phù hợp, quy trình đánh giá tác động môi trường cũng sẽ tính đến các tác động xuyên
biên giới có thể xảy ra ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia, bao gồm cả thềm lục địa
ngoài 200 hải lý.]

[3. Các quy định của Phần này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ nào của các Bên theo
luật quốc tế hiện hành khác liên quan đến các hoạt động có hoặc có khả năng có tác động
xuyên biên giới.]

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

[2. Khi thích hợp, quy trình đánh giá tác động môi trường cũng phải tính đến các tác động
xuyên biên giới có thể xảy ra ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia. ] Do tác động
không cân xứng mà các hoạt động có thể gây ra đối với môi trường, xã hội, kinh tế và văn
hóa đối với các Quốc đảo nhỏ đang phát triển, các Bên đồng ý rằng quy trình đánh giá
tác động môi trường đánh giá các hoạt động được đề xuất diễn ra gần các Quốc gia đó sẽ
luôn tính đến các tác động xuyên biên giới có thể xảy ra trên các khu vực thuộc quyền tài
phán quốc gia của các quốc gia đó.

Cơ sở lý luận

ĐOẠN 2: Thay vì đề cập đến “nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá” trong Điều. 5, nó
nên được vận hành trong suốt văn bản. Điều này đặc biệt quan trọng đối với SIDS thường thiếu
phương tiện để tự bảo vệ mình.
Viện luật môi trường

1. Các tác động tích lũy và xuyên biên giới sẽ, trong khả năng có thể, được tính đến khi tiến
hành đánh giá trong các đánh giá tác động môi trường theo Hướng dẫn hoạt động do Ủy ban
Khoa học và Kỹ thuật xây dựng..]

[2. Khi thích hợp, quy trình đánh giá tác động môi trường cũng phải tính đến các tác động
xuyên biên giới có thể xảy ra ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia.]

[3. Các quy định của Phần này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ nào của các Bên theo
luật quốc tế hiện hành khác liên quan đến các hoạt động có hoặc có khả năng có tác động
xuyên biên giới.]

Cơ sở lý luận

ELI khuyến khích mạnh mẽ các Nguyên tắc hoạt động để tiến hành phân tích tác động tích lũy.

Liên minh Biển cả

1. [Các tác động tích lũy và tác động xuyên biên giới sẽ, trong chừng mực có thể, được tính
đến khi tiến hành đánh giá tác động môi trường.]

[2. Khi thích hợp, quy trình đánh giá tác động môi trường cũng phải tính đến các tác động
xuyên biên giới có thể xảy ra ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia.]

[3. Các quy định của Phần này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ nào của các Bên theo
luật quốc tế hiện hành khác liên quan đến các hoạt động có hoặc có khả năng có tác động
xuyên biên giới.]

Cơ sở lý luận

Cả tác động tích lũy và tác động xuyên biên giới cần được xem xét trong ĐTM. “Trong chừng
mực có thể” mở ra một kẽ hở đáng kể mà các Quốc gia có thể sử dụng để trốn tránh nghĩa vụ
đánh giá các tác động tích lũy và xuyên biên giới.

Thuật ngữ 'hiệu ứng' là một thuật ngữ được sử dụng trong UNCLOS trong khi 'tác động' thì
không.
Ocean Care

1. [Các tác động tích lũy và tác động xuyên biên giới sẽ, trong chừng mực có thể, được tính
đến khi tiến hành đánh giá tác động môi trường. ]

[2. Khi thích hợp, quy trình đánh giá tác động môi trường cũng phải tính đến các tác động
xuyên biên giới có thể xảy ra ở các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia.]

[3. Các quy định của Phần này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ nào của các Bên theo
luật quốc tế hiện hành khác liên quan đến các hoạt động có hoặc có khả năng có tác động
xuyên biên giới.]

Cơ sở lý luận

Nếu cụm từ “càng xa càng tốt” vẫn được đưa vào, thì một lỗ hổng đáng kể trong việc giải
quyết các tác động tích lũy và tác động xuyên biên giới sẽ vẫn còn.

Như trên - Thuật ngữ “hiệu ứng” là một thuật ngữ được sử dụng trong UNCLOS trong khi “tác
động” thì không.

Tương tự, ô nhiễm xuyên biên giới được xác định dễ dàng và có thể dễ dàng đo lường thông
qua điều tra khoa học, trong khi tác động xuyên biên giới là mơ hồ và có thể khó thiết lập các
tiêu chí được tất cả các bên chấp nhận. Hơn nữa, ô nhiễm xuyên biên giới được đề cập đến
trong phần lớn luật pháp quốc tế hiện hành, trong khi tác động xuyên biên giới thì không.
ĐIỀU 30

Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Các Bên phải đảm bảo rằng quy trình thực hiện tác động môi trường đánh giá theo Phần này
bao gồm các yếu tố sau:

(a) Sàng lọc. Các bên sẽ tiến hành sàng lọc để xác định liệu một đánh giá tác động môi trường
có là bắt buộc đối với một hoạt động [đã được lên kế hoạch] [đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc
kiểm soát của mình theo Điều 24 như sau:

(i) Việc sàng lọc ban đầu các hoạt động sẽ xem xét các đặc điểm của khu vực mà hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên được dự
định diễn ra, cũng như nơi các tác động tiềm năng sẽ xảy ra.

[Nêu hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] diễn ra ở một khu vực đã được xác nhận là có
tầm quan trọng hoặc dễ bị tổn thương, bất kể các tác động đó có dự kiến là tối thiểu hay không
thì phải đánh giá tác động môi trường [và tuân theo thủ tục ra quyết định theo điều 38].]

(ii) Một Bên phải công khai thông tin để hỗ trợ cho kết luận được đưa ra trong quá trình sàng
lọc bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse (cơ quan thu thập và phân phối thông tin) theo
Thỏa thuận này Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường không cần thiết cho
một hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của
mình, thì nó sẽ [cung cấp thông tin để hỗ trợ kết luận đó một cách công khai] [xuất bản/báo cáo
về quyết định đó] [thông qua cơ chế clearinghouse theo Thỏa thuận này].

[(iii)Một Bên có thể đăng ký [quan điểm] [quan ngại] của mình bằng một quyết định được
công bố trên theo tiểu đoạn ii với [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Ủy ban Thực thi và Tuân
thủ] trong vòng [điền số] ngày kể từ ngày ban hành. Sau khi xem xét [quan điểm] [mối quan
ngại] được đăng ký bởi một Bên, [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Ủy ban Thực thi và Tuân
thủ] [có thể] [phải] xem xét quyết định [trên cơ sở khoa học tốt nhất hiện có] và, nếu phù hợp,
đề nghị Bên chịu trách nhiệm thực hiện một biện pháp bảo vệ đánh giá tác động môi trường
theo Phần này đối với hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc
kiểm soát của mình.]

(b) Xác định phạm vi. Các bên sẽ thiết lập các thủ tục, bao gồm tham vấn cộng đồng thủ tục, để
xác định phạm vi của các đánh giá tác động môi trường sẽ được tiến hành theo Phần này. Các
phương thức sau đây sẽ được tuân thủ đối với của phạm vi:

[(i)Phạm vi sẽ bao gồm việc xác định các yếu tố chính về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa
và các tác động có liên quan khác [và các vấn đề, bao gồm các tác động tích lũy và các tác
động xuyên biên giới, các phương án phân tích, bao gồm cả phương án không hành động, và
việc sử dụng] [, bao gồm, trong số những thứ khác, các tác động tích lũy được xác định, và các
lựa chọn phân tích thay thế để, khi thích hợp, sử dụng] khoa học tốt nhất hiện có và thông tin
khoa học, cũng như kiến thức truyền thống có liên quan về bản địa dân tộc và cộng đồng địa
phương.]

(ii) Thiết lập phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý và ứng phó khác các biện pháp đối với các tác
động bất lợi có thể xảy ra sẽ được bao gồm trong phạm vi của đánh giá tác động môi trường,
theo quy định tại khoản 1, tiểu đoạn d.

(c) Ước lượng và đánh giá tác động.

(i) Các bên sẽ thực hiện một quy trình đánh giá và đánh giá các tác động của các hoạt động [đã
lên kế hoạch] [được đề xuất].

(ii) Các Bên phải đảm bảo rằng việc xác định và đánh giá các tác động [bao gồm tác động tích
lũy và tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia] trong một đánh giá được
thực hiện theo Phần này, phải sử dụng khoa học tốt nhất hiện có và thông tin khoa học, cũng
như kiến thức truyền thống có liên quan về bản địa người dân và cộng đồng địa phương, và
kiểm tra các giải pháp thay thế bao gồm cả giải pháp thay thế không hành động

(d) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn.

(i) Các Bên sẽ [xác định và thực hiện] [phân tích] các biện pháp ngăn chặn, giảm nhẹ và quản
lý các tác động bất lợi tiềm ẩn của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [được ủy
quyền] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ [để tránh các tác động bất lợi đáng kể, và
đệ trình một bản ghi các biện pháp đó cho [Cơ quan khoa học và kỹ thuật] [Khoa học, Cơ quan
Kỹ thuật và Công nghệ]] [là một phần của đánh giá tác động môi trường được tiến hành theo
các quy định của Phần này. Các biện pháp đó có thể bao gồm việc xác định các lựa chọn thay
thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm soát].

(ii) Các biện pháp này sẽ được đưa vào kế hoạch quản lý môi trường hoặc hệ thống hoặc các
tùy chọn thay thế sẽ được tìm thấy, bao gồm vị trí hoặc công nghệ tùy chọn, lựa chọn thay thế
cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] và không hành động thay thế; Khi thích hợp,
các biện pháp này được đưa vào một kế hoạch hoặc hệ thống quản lý môi trường và các
phương án thay thế được tìm thấy, trong đó bao gồm các lựa chọn về địa điểm hoặc công nghệ,
các lựa chọn thay thế cho [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] hoạt động và giải pháp thay thế
không hành động;

(e) Thông báo và tham vấn cộng đồng theo điều 34;

(f) Chuẩn bị, xem xét, đánh giá và công bố tác động môi trường báo cáo giám định theo điều
35;

[(g)Ra quyết định theo điều 38.]

[2. Có thể tiến hành đánh giá tác động môi trường chung, đặc biệt đối với các hoạt động dưới
quyền tài phán hoặc kiểm soát của [đảo nhỏ] Quốc gia đang phát triển.]
3. Một nhóm chuyên gia sẽ được thành lập trực thuộc [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ
quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ]. Các bên có hạn chế về năng lực có thể ủy quyền cho
các chuyên gia đó tiến hành và đánh giá sàng lọc và đánh giá tác động môi trường cho các hoạt
động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ. Đánh giá
tác động môi trường do nhóm chuyên gia thực hiện phải được đệ trình lên Bên để chuyển tiếp
cho [Hội đồng Khoa học và Kỹ thuật xem xét Cơ quan] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công
nghệ] và việc ra quyết định của Hội nghị các Bên.

4. Một Bên có thể đăng ký quan ngại của mình với [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan
Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ] trong trường hợp xảy ra bất
kỳ vấn đề nào sau đây:

(i) một Quốc gia xác định rằng không cần đánh giá đối với một [kế hoạch][đề xuất] hoạt động
theo Điều 24, khoản 1(a) [Lựa chọn A];

(ii) một Quốc gia xác định rằng một hoạt động [được lên kế hoạch][được đề xuất] có khả năng
tương đương với một tác động nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển và Quốc gia đó chịu
trách nhiệm xác định liệu hoạt động đó có thể tiến hành theo Điều 38, đoạn 1 [Lựa chọn A];

(iii) các quyết định của Nhà nước liên quan đến đánh giá tác động môi trường được thực hiện
bởi nó theo các quy định của Phần này, bao gồm cả việc xem xét đầy đủ kết quả đánh giá tác
động môi trường đó; và/hoặc

(iv) bất kỳ mối quan tâm nào khác sau khi một hoạt động [được lên kế hoạch][đề xuất] đã được
ủy quyền để tiến hành, bao gồm cả việc giám sát, xem xét và báo cáo theo với các quy định của
Phần này

Sau khi xem xét các mối quan ngại được đăng ký bởi một Bên, [Hội đồng Khoa học và Cơ
quan kỹ thuật] [Cơ quan khoa học, kỹ thuật và công nghệ] [Thực hiện và Ủy ban Tuân thủ] sẽ
xem xét vấn đề [dựa trên cơ sở khoa học và thông tin khoa học tốt nhất hiện có, cũng như kiến
thức truyền thống có liên quan của người bản địa và cộng đồng địa phương] và, khi thích hợp,
kiến nghị với Bên chịu trách nhiệm. Việc đăng ký mối quan tâm và các khuyến nghị của [Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] [Ủy ban Thực thi và
Tuân thủ] sẽ được công khai, bao gồm cả thông qua cơ chế clearinghouse.

[3.Một Bên có thể chỉ định bên thứ ba thực hiện đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của
Thỏa thuận này. Một bên thứ ba như vậy có thể được chọn ra từ nhóm chuyên gia được thành
lập theo đoạn 4 dưới đây. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện bởi một bên thứ ba
như vậy phải được đệ trình cho [Bên đó, và được chuyển tiếp để Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật xem xét và để Hội nghị các Bên ra quyết định] [Bên đó xem xét và ra quyết định].]

[4. Một nhóm chuyên gia sẽ được thành lập trong Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. các bên hạn
chế về năng lực có thể ủy quyền cho các chuyên gia đó thực hiện và đánh giá sàng lọc và đánh
giá tác động môi trường cho các hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền
hoặc sự kiểm soát của họ.]
Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

1. (a)

(ii) Kết quả của bất kỳ quyết định nào của Bên chịu trách nhiệm về sự cần thiết cho một đánh
giá tác động môi trường, bao gồm tất cả các dữ liệu không mật, thông tin và phân tích được xác
định bởi luật pháp quốc gia, sẽ được công khai thông qua công bố ngay lập tức trên cơ chế
clearinghouse. Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường là không cần thiết đối
với một hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát
của mình, thì sẽ [thực hiện thông tin để hỗ trợ cho kết luận đó được công khai] [xuất bản/báo
cáo về điều đó quyết định] [thông qua cơ chế clearinghouse theo Thỏa thuận này].

[(iii)Một Bên hoặc bất kỳ bên liên quan nào có thể đăng ký [quan điểm] [quan ngại] của mình
và cung cấp bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến một quyết định được công bố theo với
tiểu đoạn ii với [Cơ quan khoa học và kỹ thuật] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ] trong vòng
[điền số] ngày kể từ ngày xuất bản. Trên xem xét [quan điểm] [mối quan tâm] được đăng ký
bởi một Bên, [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ] [có thể] [phải]
xem xét quyết định [trên cơ sở khoa học tốt nhất hiện có] và, nếu cần thiết thích hợp, đề nghị
Bên chịu trách nhiệm thực hiện một biện pháp bảo vệ đánh giá tác động môi trường theo Phần
này đối với hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát
của mình.]

(d) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn.

(iii) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn của hoạt động
được ủy quyền sẽ bao gồm việc xác định sức mạnh tài chính của thể nhân hoặc pháp nhân hoặc
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động để đảm bảo rằng nó có khả năng tài chính để thực hiện
hoạt động theo cách thức quy định cho thời gian dự kiến.

(iv) Bên chịu trách nhiệm về một hoạt động cần đảm bảo rằng các điều kiện tự nhiên hoặc pháp
lý người tham gia vào hoạt động cung cấp bảo hiểm gắn liền với sự cạn kiệt tài sản và tổn thất
tài nguyên và giảm thiểu rủi ro thiên tai. Các bên thực hiện quyền tài phán và kiểm soát cũng
có thể yêu cầu những người tham gia vào hoạt động cung cấp bảo lãnh, trái phiếu bảo đảm
và/hoặc các khoản bồi thường khác với số tiền thích hợp liên quan đến hoạt động và khả năng
gây hại có liên quan.

Cơ sở lý luận
ĐOẠN 1(a): hợp nhất (ii) và (iii) và áp dụng cho các bên liên quan cũng như các Bên. chúng
tôi lưu ý rằng có nhiều khả năng một bên liên quan sẽ phản ứng với quyết định không hành
động hơn là hơn một Tiểu bang khác đặt câu hỏi về quyết định và có thể có nhiều khả năng
cung cấp thêm thông tin. Đoạn này sẽ theo một cách tự nhiên từ văn bản gợi ý cho Điều
24.1quater. ĐOẠN 1(D) MỚI (iii) và (iv): đây là những thông tin chung – nhưng cần thiết về
tài chính điều khoản. Chúng tôi lưu ý rằng một trái phiếu bảo lãnh có thể đại diện cho các thiệt
hại được thanh lý theo thỏa thuận kể từ khi thiệt hại đối với bất kỳ Quốc gia cụ thể nào sẽ khó
chứng minh và đánh giá trong ABNJ. Trái phiếu có thể được điều chỉnh định kỳ tùy thuộc vào
tính chất thay đổi của hoạt động. Nếu Các quốc gia ủng hộ việc thực sự thiết lập nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền, thì phải có một số đề cập đến các biện pháp sẽ cho phép điều
này!

Cộng hòa Indonesia

1. (a) Sàng lọc: Các Bên phải tiến hành sàng lọc để xác định liệu một đánh giá tác động là bắt
buộc đối với một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm
soát theo điều 24 như sau:

(i) Việc sàng lọc ban đầu các hoạt động sẽ xem xét các đặc điểm của khu vực mà các hoạt động
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên
nhằm thực hiện địa điểm, cũng như nơi các tác động tiềm năng sẽ xảy ra. [Nếu hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] đó diễn ra trong một khu vực đã được xác định về tầm quan
trọng hoặc tính dễ bị tổn thương, bất kể [tác động dự kiến là tối thiểu hay không, một đánh giá
tác động môi trường phải được yêu cầu và tùy thuộc vào việc ra quyết định thủ tục theo điều
38.]]

(ii) Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường là không cần thiết đối với một
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của mình,
thì họ sẽ [cung cấp thông tin cho ủng hộ kết luận đó [xuất bản/báo cáo về quyết định đó]
[thông qua trung tâm clearinghouse cơ chế theo Thỏa thuận này.]

(iii) Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có thể xác minh rằng thông tin được cung cấp bởi Quốc gia
thành viên đáp ứng các yêu cầu trong Phần này.

(b) Phạm vi: Các bên sẽ thiết lập các thủ tục, bao gồm cả thủ tục về sự tham gia của các bên
liên quan thủ tục thủ tục tham vấn cộng đồng, để xác định phạm vi tác động môi trường đánh
giá sẽ được tiến hành theo Phần này. Các phương thức sau đây sẽ được tuân theo đối với phạm
vi:

(i) Phạm vi đó sẽ bao gồm việc xem xét các khía cạnh kinh tế, văn hóa và môi trường các yếu
tố đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái có khả năng bị ảnh hưởng bởi Các hoạt động
theo kế hoạch. Điều này cũng bao gồm việc đánh giá xác định các yếu tố môi trường chính, các
tác động xã hội, kinh tế, văn hóa và các tác động liên quan khác [và các vấn đề, bao gồm các
tác động tích lũy và xuyên biên giới đã được nhận diện, các lựa chọn thay thế để phân tích, bao
gồm cả việc không hành động thay thế, và việc sử dụng] [, bao gồm, trong số những thứ khác,
các tác động tích lũy được xác định, và các lựa chọn thay thế để phân tích, khi thích hợp, sử
dụng] thông tin khoa học tốt nhất hiện có và kiến thức truyền thống có liên quan của người dân
bản địa và cộng đồng địa phương.]

(ii) Việc đánh giá khả năng thiết lập phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý và các biện pháp ứng phó
khác đối với các tác động bất lợi có thể xảy ra sẽ được đưa vào phạm vi của đánh giá tác động
môi trường, phù hợp với quy định tại khoản 1(d).

(d)(i) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm tàng: Các Bên phải [xác
định và bổ sung] [phân tích] các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và quản lý tác động bất lợi
tiềm ẩn của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [được ủy quyền] thuộc thẩm
quyền của họ hoặc kiểm soát [để tránh, giảm thiểu hoặc đền bù cho các tác động bất lợi đáng
kể, và đệ trình một biên bản về các biện pháp đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [như một
phần của đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Phần này. Như là các
biện pháp có thể bao gồm việc xác định các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch]
[được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ].

2. Việc đánh giá tác động môi trường chung có thể được thực hiện trên cơ sở nhu cầu và yêu
cầu của các Bên, bao gồm/đặc biệt là các quốc đảo nhỏ đang phát triển. Cụ thể đối với các hoạt
động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của [đảo nhỏ] đang phát triển Những trạng thái.]

Cơ sở lý luận

- Trong điều khoản (1) (a) (i): Mệnh đề “nên hoạt động theo kế hoạch như vậy….” cho thấy sự
cân nhắc tầm quan trọng hoặc tính dễ bị tổn thương của các khu vực. Điều này đã được đưa
vào như một trong những tiêu chí trong Điều 24(2), do đó việc nhắc lại trong phần này là dư
thừa.

- Trong (b)(i): Việc xây dựng Dự thảo của Tổng thống, tức là việc “xác định các tác động chính
về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa và các tác động liên quan khác” với ĐTM (báo cáo
Đánh giá tác động môi trường) không có nghĩa là để đo lường các tác động kinh tế xã hội và
văn hóa, nhưng để xem xét các giá trị xã hội, kinh tế, văn hóa của đa dạng sinh học tại các khu
vực có khả năng bị ảnh hưởng ở ABNJ.

- Trong (d)(i): Thuật ngữ “tránh, giảm thiểu, đền bù” được lấy từ Hướng dẫn Tự nguyện 2012
của COP (Hội nghị các Bên) của Công ước CBD.

- Trong khoản 2: Không chỉ có SIDS gặp phải khó khăn trong việc thực hiện ĐTM.
Cộng hòa Philippines

1. […]

[…]

(b) Xác định phạm vi. Các Bên Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ thiết lập các thủ tục, bao
gồm các thủ tục tham vấn cộng đồng, để xác định phạm vi của đánh giá tác động sẽ được tiến
hành theo Phần này. Các phương thức sau sẽ được tuân theo đối với phạm vi:

Cơ sở lý luận

Việc xác định phạm vi quy định phạm vi của việc đánh giá tác động môi trường được tiến
hành. Các ĐTM sẽ được đệ trình lên STB (Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật) để xem xét, do đó
phạm vi sẽ được thiết lập bởi STB chứ không phải các Bên.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

(a) Sàng lọc: Các Bên phải tiến hành sàng lọc để xác định liệu một va chạm cần phải đánh giá
đối với một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của mình hoặc
kiểm soát theo quy định tại Điều 24 như sau:

(ii) Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường là không cần thiết đối với một
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của mình,
thì sẽ [thực hiện thông tin để hỗ trợ cho kết luận đó có sẵn công khai] [ xuất bản/báo cáo về
điều đó quyết định] [thông qua cơ chế clearinghouse theo Thỏa thuận này].

(d) (i) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn: Các Bên phải [xác định
và thực hiện] [phân tích] các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và quản lý tác động bất lợi tiềm
ẩn của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [được ủy quyền] theo quyền tài phán
hoặc kiểm soát [để tránh các tác động bất lợi đáng kể, và nộp hồ sơ bằng văn bản của các biện
pháp đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [như một phần của đánh giá tác động môi trường
được tiến hành theo quy định của Phần này. Các biện pháp như vậy có thể bao gồm việc xác
định các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền tài phán
hoặc kiểm soát].

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp


Viện Luật Môi trường

1. Các Bên phải đảm bảo rằng quy trình thực hiện tác động môi trường đánh giá theo Phần này
bao gồm các yếu tố sau:

(a) Sàng lọc. Các bên sẽ tiến hành sàng lọc để xác định liệu một đánh giá tác động môi trường
là bắt buộc đối với một hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề xuất thuộc
thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của mình theo điều 24 như sau:

(i) Việc sàng lọc ban đầu các hoạt động sẽ xem xét các đặc điểm của khu vực nơi mà hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] được đề xuất thuộc quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của
một Bên dự định diễn ra, cũng như nơi các tác động tiềm năng đang xảy ra. [Nếu hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề xuất diễn ra ở một khu vực có đã được xác định vì
tầm quan trọng hoặc tính dễ bị tổn thương của nó, bất kể liệu tác động dự kiến là tối thiểu hay
không, đánh giá tác động môi trường sẽ được yêu cầu [và phải tuân theo thủ tục ra quyết định
theo điều 38].]

(ii) Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường không cần thiết cho một hoạt
động được đề xuất [được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề xuất thuộc thẩm quyền hoặc
quyền kiểm soát của mình, Bên đó phải [viết một văn bản nêu cơ sở pháp lý thông tin để hỗ trợ
cho kết luận đó và] [ban hành/báo cáo về quyết định đó] [thông qua cơ chế clearinghouse theo
thỏa thuận này].

[(iii) Một Bên có thể đăng ký [những quan điểm] [những quan ngại] những quan ngại và quan
điểm của mình về một quyết định được xuất bản theo tiểu đoạn ii với [Cơ quan Khoa học và
Kỹ thuật và/hoặc] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ ] trong vòng 15 ngày làm việc [chèn số] ngày
công bố. Sau khi xem xét [những quan điểm] [những quan ngại] những quan ngại hoặc quan
điểm được đăng ký bởi một Bên, [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật và/hoặc] [Ủy ban Thực thi và
Tuân thủ] [phảicó thể] [phải] xem xét lại quyết định [về cơ sở khoa học tốt nhất hiện có] và,
khi thích hợp, khuyến nghị rằng người có trách nhiệm Bên thực hiện đánh giá tác động môi
trường theo Phần này cho [được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề xuất hoạt động thuộc
thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của Bên đó.]

A/CONF.232/2022/5

28/56 22-08354

(b) Xác định phạm vi. Các bên sẽ thiết lập các thủ tục, bao gồm tham vấn cộng đồng thủ tục,
để xác định phạm vi của các đánh giá tác động môi trường sẽ được thực hiện theo Phần này.
Các phương thức sau đây sẽ được tuân thủ đối với phạm vi:

[(i) Phạm vi sẽ bao gồm việc xác định các yếu tố chính về môi trường, xã hội, các tác động
kinh tế, văn hóa và các tác động liên quan khác [và các vấn đề, bao gồm các tác động tích lũy
và xuyên biên giới, các phương án thay thế có ý nghĩa để phân tích, bao gồm phương án thay
thế không hành động và việc sử dụng] [, bao gồm, trong số những thứ khác, được xác định các
tác động tích lũy, và các phương án phân tích, khi thích hợp, sử dụng] thông tin khoa học và
khoa học tốt nhất hiện có, cũng như các thông tin liên quan tri thức truyền thống của người bản
địa và cộng đồng địa phương.]

(ii) Việc thiết lập các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý và các biện pháp khác các
biện pháp ứng phó với các tác động bất lợi có thể xảy ra sẽ được bao gồm trong phạm vi thực
hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của đoạn 1, tiểu đoạn d.

(c) Đánh giá và phân tích tác động.

(i) Các Bên sẽ thực hiện một quy trình đánh giá và đánh giá các tác động của các hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề xuất và bất kỳ giải pháp thay thế hợp lý nào.

(ii) Các Bên phải đảm bảo rằng việc xác định và đánh giá các tác động [bao gồm các tác động
tích lũy và tác động trong các khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia] trong một đánh giá như
vậy được thực hiện theo Phần này, sử dụng tốt nhất thông tin khoa học và khoa học sẵn có,
cũng như các thông tin truyền thống có liên quan kiến thức về người bản địa và cộng đồng địa
phương, và kiểm tra các phương án thay thế bao gồm cả phương án không hành động.

(d) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm tàng.

(i) Các bên sẽ [xác định và thực hiện] [phân tích] các biện pháp để ngăn chặn, giảm thiểu và
quản lý các tác động bất lợi tiềm tàng của [kế hoạch] [đề xuất] các hoạt động [được ủy quyền]
thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ [để tránh những các tác động bất lợi, và đệ trình
một biên bản về các biện pháp đó cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [là một phần của đánh
giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của Phần này. Các biện pháp đó có thể
bao gồm việc xác định về các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất]
thuộc thẩm quyền của họ hoặc điều khiển].

(ii) Khi thích hợp, các biện pháp này được đưa vào báo cáo môi trường kế hoạch quản lý hoặc
hệ thống và các tùy chọn thay thế được tìm thấy, bao gồm các lựa chọn về địa điểm hoặc công
nghệ, các lựa chọn thay thế cho [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] hoạt động và giải pháp thay
thế không hành động;

(e) Thông báo và tham vấn cộng đồng theo điều 34;

(f) Chuẩn bị, xem xét, đánh giá và công bố báo cáo môi trường báo cáo đánh giá tác động theo
điều 35;

[(g) Ra quyết định theo điều 38.]

[2. Các đánh giá tác động môi trường chung có thể được tiến hành, đặc biệt đối với các hoạt
động dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của [đảo nhỏ] Quốc gia đang phát triển.]
….

[3. Một Bên có thể chỉ định bên thứ ba thực hiện tác động môi trường đánh giá theo yêu cầu
của Thỏa thuận này. Một bên thứ ba như vậy có thể được rút ra từ nhóm chuyên gia được thành
lập theo đoạn 4 dưới đây. Tác động môi trường các đánh giá được thực hiện bởi một bên thứ ba
như vậy phải được đệ trình cho [Bên, được

A/CONF.232/2022/5

22-08354 29/56

chuyển tiếp để Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xem xét và ra quyết định bởi Hội nghị các Bên].
[Bên xem xét và ra quyết định].]

[4. Một nhóm các chuyên gia sẽ được tạo ra trong Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. Các bên có
hạn chế về năng lực có thể ủy quyền cho các chuyên gia đó thực hiện và đánh giá sàng lọc và
đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất]được đề
xuất thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ.]

Cơ sở lý luận

Xem xét các giải pháp thay thế, bao gồm cả giải pháp thay thế không hành động, là một bước
quan trọng trong quy trình ĐTM. Trong bối cảnh phát triển kinh tế biển toàn cầu hiện nay, xem
xét các lựa chọn thay thế thậm chí còn đang trở nên phù hợp hơn.

Liên minh Biển cả

(a) Sàng lọc: Các Bên phải tiến hành sàng lọc để xác định liệu một đánh giá tác động là bắt
buộc đối với một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm
soát theo điều 24 như sau:

(i) Việc sàng lọc ban đầu các hoạt động sẽ xem xét các đặc điểm của khu vực mà các hoạt động
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên
nhằm thực hiện địa điểm, cũng như nơi các tác động tiềm năng sẽ xảy ra. [Nếu hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] diễn ra trong một khu vực đã được xác định về tầm quan
trọng hoặc tính dễ bị tổn thương, bất kể [tác động dự kiến là tối thiểu hay không, một đánh giá
tác động môi trường phải được yêu cầu và tùy thuộc vào việc ra quyết định thủ tục theo điều
38.]]

(ii) Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường là không cần thiết đối với một
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của mình,
thì họ sẽ [cung cấp thông tin cho hỗ trợ công khai kết luận đó [ xuất bản/báo cáo về quyết định
đó] [thông qua cơ chế clearinghouse theo Thỏa thuận này].

MỚI (ii. bis) Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xác minh rằng thông tin được cung cấp bởi Bên
đáp ứng các yêu cầu trong Phần này.] [ và xuất bản/báo cáo về điều đó quyết định và thông tin
hỗ trợ cho STB và ] [thông qua trung tâm clearinghouse cơ chế theo Thỏa thuận này].

[(iii) Một Bên có thể đăng ký [quan điểm] [quan ngại] của mình về một quyết định được công
bố theo với tiểu đoạn ii với [Cơ quan khoa học và kỹ thuật] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ]
trong vòng [điền số] ngày kể từ ngày xuất bản. Trên xem xét [quan điểm] [mối quan tâm] được
đăng ký bởi một Bên, [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật Cơ quan] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ]
[có thể] [phải] xem xét lại quyết định [về cơ sở của khoa học có sẵn] và, khi thích hợp, khuyến
nghị rằng [Bên chịu trách nhiệm] [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật thực hiện một đánh giá tác
động môi trường trong phù hợp với Phần này cho hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] thuộc thẩm quyền hoặc điều khiển.]

Xác định phạm vi:

[(i) Phạm vi sẽ bao gồm việc xác định các yếu tố chính về môi trường, xã hội, kinh tế, tác động
văn hóa và các tác độngcác ảnh hưởng có liên quan khác [và các vấn đề, bao gồm các ảnh
hưởngtác động tích lũy và các tác động xuyên biên giới đã được xác định, các phương án phân
tích, bao gồm cả phương án không hành động, và việc sử dụng] [, bao gồm, trong số những thứ
khác, các tác động tích lũy được xác định và lựa chọn thay thế cho phân tích, khi thích hợp, sử
dụng] khoa học tốt nhất hiện có và khoa học thông tin, cũng như kiến thức truyền thống có liên
quan của người dân bản địa và địa phương cộng đồng.]

(c) (i) Đánh giá và phân tích tác động: Các bên sẽ thực hiện một quy trình để đánh giá và phân
tích tác động của các hoạt động [dự kiến] [đề xuất].

(d) (i) Giảm thiểu, phòng ngừa và quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn: Các Bên phải [xác định
và thực hiện] [phân tích] các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và quản lý tác động bất lợi tiềm
ẩn của các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] [được ủy quyền] thuộc thẩm quyền
của họ hoặc kiểm soát [để tránh các tác động bất lợi đáng kể và nộp hồ sơ bằng văn bản về các
biện pháp cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [như một phần của tác động môi trường đánh
giá được tiến hành theo quy định của Phần này. Các biện pháp đó có thể bao gồm việc xác định
các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền của họ
hoặc điều khiển].

(ii) Khi thích hợp, các biện pháp này được đưa vào báo cáo môi trường kế hoạch hoặc hệ thống
quản lý và các lựa chọn thay thế được tìm thấy (phát triển lựa chọn thay thế), bao gồm các lựa
chọn về địa điểm hoặc công nghệ, các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được
đề xuất] và giải pháp thay thế không hành động;
[(g) Ra quyết định theo điều 38.]

[2. Các đánh giá tác động môi trường chung có thể được tiến hành, đặc biệt đối với các hoạt
động dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của [đảo nhỏ] Quốc gia đang phát triển.]

[3. Một Bên có thể chỉ định bên thứ ba tiến hành đánh giá tác động môi trường được yêu cầu
theo Thỏa thuận này. Một bên thứ ba như vậy có thểsẽ được rút ra từ nhóm các chuyên gia
được tạo ra theo đoạn 4 dưới đây. đánh giá tác động môi trường được thực hiện bởi một bên
thứ ba như vậy phải được đệ trình cho [Bên, được chuyển tiếp để xem xét bởi Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật và ra quyết định bởi Hội nghị các Bên] [Bên xem xét và ra quyết định].]

4. Tổ chuyên gia được thành lập trực thuộc Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật. Các bên với những
hạn chế về năng lực có thể ủy thác cho các chuyên gia đó tiến hành và đánh giá sàng lọc và
đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền
tài phán hoặc kiểm soát.]

Cơ sở lý luận

Đoạn 1(a)(i): Việc ra quyết định nghiêm ngặt về ĐTM và COP nên áp dụng cho tất cả các đề
xuất các hoạt động ảnh hưởng đến ABNJ, không chỉ những hoạt động ở các khu vực được xác
định là dễ bị tổn thương hoặc đặc biệt. Ở đó không nên là quy trình “cấp hai” cho các khu vực
bên ngoài những khu vực được xác định là dễ bị tổn thương. Cái này đặc biệt quan trọng ở
ABNJ, nơi chỉ có một tỷ lệ nhỏ đại dương được khám phá. Bởi vì chúng ta thiếu kiến thức về
hầu hết các đại dương nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, kiểm tra các khu vực bên ngoài các
khu vực dễ bị tổn thương/đặc biệt đã biết để kiểm tra ít nghiêm ngặt hơn có nguy cơ làm hỏng
các hệ sinh thái chưa được khám phá nhưng có thể cực kỳ nghiêm trọng dễ bị tổn thương hoặc
quan trọng.

Đoạn 1(a)(iii) là đề xuất kêu gọi của Úc và được ủng hộ mạnh mẽ.

Ủy ban Bảo vệ Cáp Quốc tế

(a) Sàng lọc: Các bên sẽ tiến hành sàng lọc để xác định liệu một đánh giá tác động môi trường
là bắt buộc đối với một hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán
hoặc kiểm soát của mình theo điều 24 như sau:

(i) Việc sàng lọc ban đầu các hoạt động sẽ xem xét các đặc điểm của khu vực nơi hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên nhằm
mục đích diễn ra, cũng như nơi các tác động tiềm năng sẽ xảy ra. [Nên [lên kế hoạch] hoạt
động [được đề xuất] diễn ra trong một khu vực đã được xác định về tầm quan trọng hoặc tính
dễ bị tổn thương, bất kể [tác động dự kiến là tối thiểu hay không, một đánh giá tác động môi
trường phải được yêu cầu [và tùy thuộc vào việc ra quyết định thủ tục theo điều 38].] Trong
trường hợp khẩn cấp, các Bên phải xúc tiến thủ tục ban đầu sàng lọc và phê duyệt các hoạt
động cần thiết theo kế hoạch thuộc thẩm quyền hoặc kiểm soát của họ không yêu cầu đánh giá
tác động môi trường bất chấp các quy định của đoạn này (i).

(ii) Nếu một Bên xác định rằng đánh giá tác động môi trường là không cần thiết đối với một
hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát của mình,
thì họ sẽ [cung cấp thông tin cho hỗ trợ công khai kết luận đó] [ xuất bản/báo cáo về quyết định
đó] [thông qua cơ chế clearinghouse theo Thỏa thuận này].

[(iii) Một Bên có thể đăng ký [quan điểm] [quan ngại] của mình về một quyết định được công
bố theo với tiểu đoạn ii với [Cơ quan khoa học và kỹ thuật] [Thực hiện và Ủy ban Tuân thủ]
trong vòng [điền số] ngày kể từ ngày xuất bản. Trên xem xét [quan điểm] [mối quan tâm] được
đăng ký bởi một Bên, Ủy ban [Khoa học và Kỹ thuật Cơ quan] [Ủy ban Thực thi và Tuân thủ]
[có thể] [phải] xem xét lại quyết định [về cơ sở khoa học tốt nhất hiện có] và, khi thích hợp,
khuyến nghị rằng người có trách nhiệm Bên thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Phần
này cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc quyền kiểm soát
của mình.]

Cơ sở lý luận

Các trường hợp khẩn cấp có thể phát sinh để biện minh cho việc phê duyệt một hoạt động mà
không yêu cầu ĐTM. Ví dụ: khi xảy ra lỗi trên cáp ngầm cung cấp trạng thái kết nối quan trọng
với các mạng truyền thông toàn cầu, người dân địa phương có nguy cơ mất kết nối trong một
thời gian dài—và chịu sự suy giảm về kinh tế, xã hội và các hoạt động quản trị—cho đến khi
cáp được sửa xong. Do đó, không nên thực hiện ĐTM trước cần thiết trong những trường hợp
như vậy, ngay cả đối với các loại cáp có trước thiết bị BBNJ mà không tiến hành sàng lọc
(hoặc ĐTM) trước khi lắp đặt và ngay cả đối với cáp được lắp đặt trong các khu vực có ý nghĩa
về môi trường hoặc dễ bị tổn thương. ICPC tin rằng, dựa trên những điều tốt nhất khoa học
hiện có, rằng việc sửa chữa cáp ngầm (cũng như lắp đặt cáp ngầm) bị rơi dưới các ngưỡng tác
động của Điều 206 và Hiệp ước Nam Cực, nhưng thậm chí sàng lọc để đạt được kết luận đó có
thể mất thời gian và có tác động bất lợi nghiêm trọng đối với những người bị ảnh hưởng các
quốc gia—đặc biệt là các quốc đảo nhỏ.

ĐIỀU 34

Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Các bên sẽ thiết lập các thủ tục về thông báo và tham vấn cộng đồng, trong đó sẽ đảm bảo:
(a)Thông báo sớm thông qua ban thư ký cho tất cả các bên liên quan, bao gồm tất cả các Quốc
gia, với sự nhấn mạnh vào các Quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Thủ tục như vậy
phải được thiết lập có tính đến bản chất và các tác động tiềm ẩn đối với môi trường biển môi
trường của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] và sẽ bao gồm các quốc gia ven biển
thực hiện các quyền thuộc chủ quyền nhằm mục đích thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý
tài nguyên thiên nhiên có thể được tin tưởng một cách hợp lý là bị ảnh hưởng bởi hoạt động, và
các quốc gia thực hiện, trong khu vực của [kế hoạch] hoạt động [được đề xuất], các hoạt động
của con người có thể được cho là bị ảnh hưởng một cách hợp lý, bao gồm các hoạt động kinh
tế;

(b) Các cơ hội hiệu quả, có thời hạn cho sự tham gia của các bên liên quan trong suốt quá trình
quá trình đánh giá tác động môi trường, bao gồm thông qua việc đệ trình nhận xét, trước khi
đưa ra quyết định có tiếp tục hoạt động hay không.

LỰA CHỌN II:

1. Các bên [và ban thư ký], khi thích hợp, sẽ đảm bảo thông báo sớm cho công chúng [thông
báo sớm cho các bên liên quan] [thông báo công khai kịp thời] về [kế hoạch] các hoạt động
[được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của họ và có hiệu quả, có thời hạn cơ hội
cho sự tham gia của các bên liên quan trong suốt tác động môi trường quá trình đánh giá, bao
gồm thông qua việc gửi nhận xét, trước khi quyết định được đưa ra liệu có tiếp tục hoạt động
hay không.

2. Các bên liên quan trong quá trình này bao gồm các Quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng,
trong đó những quốc gia đó có thể được xác định, [đặc biệt là các quốc gia ven biển liền kề,]
[người bản địa và người dân địa phương các cộng đồng có kiến thức truyền thống phù hợp ở
các quốc gia ven biển,] toàn cầu phù hợp, các cơ quan khu vực, tiểu khu vực và ngành, các tổ
chức phi chính phủ, các công chúng, học viện, [chuyên gia khoa học,] [các bên bị ảnh hưởng,]
[[liền kề] các cộng đồng và tổ chức có chuyên môn hoặc quyền tài phán đặc biệt,] [các bên liên
quan [và có liên quan] quan tâm,] [và những người có lợi ích hiện tại trong một khu vực].

3. Thông báo và tham vấn cộng đồng phải minh bạch và toàn diện, được tiến hành một cách
kịp thời [, và nhắm mục tiêu và chủ động khi liên quan đến đảo nhỏ liền kề các quốc gia đang
phát triển].

4. Nhận xét cơ bản nhận được trong quá trình tham vấn, bao gồm từ các Quốc gia ven biển liền
kề, sẽ được các Bên xem xét và giải quyết. Các bên sẽ đặc biệt quan tâm đến các ý kiến liên
quan đến các tác động xuyên biên giới tiềm năng. Các bên sẽ công khai các ý kiến nhận được
và các mô tả về cách thức trong đó họ đã được giải quyết.

[5.[Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] có thể tiến
hành tham vấn cộng đồng thêm về các báo cáo cần xem xét theo thỏa thuận này.]
[6.Trong trường hợp các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] ảnh hưởng đến các
vùng biển cả mà được bao quanh hoàn toàn bởi các vùng đặc quyền kinh tế của các Quốc gia,
các Bên sẽ:

(a) Duy trì tham vấn có mục tiêu và chủ động, bao gồm thông báo trước, với các quốc gia xung
quanh đó;

(b) Xem xét quan điểm và nhận xét của các Quốc gia xung quanh về [kế hoạch] các hoạt động
[được đề xuất] và cung cấp phản hồi bằng văn bản giải quyết cụ thể các hoạt động đó quan
điểm và nhận xét, đồng thời sửa đổi các hoạt động được đề xuất cho phù hợp.]

7. Các bên [thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định này Thỏa thuận] sẽ [thiết lập
các thủ tục để] cho phép truy cập dữ liệu và thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tác động
môi trường theo Thỏa thuận này. Mặc dù vậy, các Bên sẽ không bắt buộc phải tiết lộ bí mật
hoặc thông tin độc quyền. [Tuy nhiên, thông tin đó sẽ được cung cấp cho [Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] cho đánh giá của nó và thực tế là
thông tin bí mật hoặc độc quyền đã được biên tập lại sẽ được nêu rõ trong các tài liệu công
khai.]

[8. Các thủ tục bổ sung có thể được phát triển bởi Hội nghị các Bên tham gia tạo điều kiện
tham vấn ở cấp độ quốc tế.]

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

LỰA CHỌN I:

Thông báo và tham vấn cộng đồng

1. Các Bên sẽ thiết lập các thủ tục về thông báo và tham vấn cộng đồng, những thủ tục này sẽ
đảm bảo:

(a) thông báo sớm thông qua ban thư ký cho tất cả các bên liên quan có liên quan, bao gồm tất
cả các Quốc gia, với sự nhấn mạnh vào các quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng nhất. Các thủ
tục đó sẽ được được thiết lập có tính đến bản chất và các tác động tiềm ẩn đối với môi trường
biển của hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] và sẽ bao gồm các Quốc gia ven biển
mà việc thực hiện quyền chủ quyền nhằm mục đích thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý
tài nguyên thiên nhiên có thể được cho là bị ảnh hưởng bởi hoạt động đó, và các Quốc gia
trong khu vực của hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] của con người có thể được
cho là bị ảnh hưởng một cách hợp lý, bao gồm cả các hoạt động kinh tế;

(b) các cơ hội hiệu quả, có thời hạn cho sự tham gia của các bên liên quan trong suốt quá trình
đánh giá tác động môi trường, bao gồm thông qua việc gửi ý kiến, trước khi đưa ra quyết định
về việc có tiếp tục hoạt động hay không.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ Phương án 1.

Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

7. Các Bên [thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuận này] sẽ [thiết lập các thủ
tục để] cho phép tiếp cận thông tin liên quan đến môi trường quá trình đánh giá tác động theo
Thỏa thuận này. Mặc dù vậy, các Bên sẽ không được yêu cầu tiết lộ thông tin bí mật hoặc độc
quyền. [Tuy nhiên, những thông tin như vậy sẽ được cung cấp cho Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật để xem xét, và việc biên tập lại thông tin bí mật hoặc độc quyền phải được chỉ ra trong
các tài liệu công khai.]

Cơ sở lý luận

Điều này liên kết đến Điều 41 bis; xem thêm Điều 51(6). Đây là một quy định quan trọng,
nhằm cung cấp bảo tồn và bí mật thương mại, mà còn để đảm bảo rằng bí mật đó là không tự
xét mình. Các điều khoản bảo mật bao gồm giám sát hiệu quả có thể tiềm ẩn dẫn đến sự tuân
thủ tốt hơn. Tương tự, các điều khoản bảo mật không được giám sát có thể có khả năng dẫn
đến tác hại môi trường.

Liên minh Biển cả

Hỗ trợ Tùy chọn II với các yếu tố từ Tùy chọn I (xem bên dưới)

Phương án II

1. Các bên [và ban thư ký], khi thích hợp, sẽ đảm bảo [thông báo sớm cho các bên liên quan]
[thông báo công khai kịp thời] về các hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] theo quyền
tài phán hoặc quyền kiểm soát và các cơ hội hiệu quả, có thời hạn cho sự tham gia của các bên
liên quan trong suốt quá trình đánh giá tác động môi trường, bao gồm thông qua trình ý kiến,
trước khi đưa ra quyết định về việc có nên tiến hành hoạt động.
[2. Các bên liên quan trong quá trình này bao gồm các Quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng, nơi
những quốc gia đó có thể được xác định, [ đặc biệt là các quốc gia ven biển lân cận] [, người
bản địa và người dân địa phương các cộng đồng có kiến thức truyền thống phù hợp ở các Quốc
gia ven biển lân cận,] phù hợp các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu khu vực và ngành, các tổ
chức phi chính phủ, các công chúng, học viện [, chuyên gia khoa học] [, các bên bị ảnh hưởng,]
[cộng đồng lân cận và các tổ chức có chuyên môn hoặc quyền tài phán đặc biệt] [, quan tâm và
có liên quan các bên liên quan] [, và những người có lợi ích hiện tại trong một khu vực].]

3. Thông báo và tham vấn cộng đồng phải minh bạch và toàn diện [, và có mục tiêu và chủ
động bao gồm cả khi có sự tham gia của các quốc gia đảo nhỏ lân cận đang phát triển].

4. Ý kiến quan trọng nhận được trong quá trình tham vấn, bao gồm cả từ các bên liên quan
quốc gia ven biển, sẽ được các Bên xem xét và giải quyết. Các bên sẽ đưa ra cụ thể liên quan
đến các ý kiến liên quan đến các ảnh hưởng tác động xuyên biên giới tiềm năng. Các bên sẽ
thực hiện công khai các nhận xét nhận được và các mô tả về cách thức mà chúng giải quyết.

[5. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có thể tiến hành tham vấn cộng đồng thêm về các báo cáo
nó được yêu cầu xem xét theo Thỏa thuận này.

[6. Trong trường hợp các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] ảnh hưởng đến các
vùng biển cả được bao quanh hoàn toàn bởi các vùng đặc quyền kinh tế của các Quốc gia, các
Bên sẽ:

(b) Xem xét quan điểm và nhận xét của các Quốc gia xung quanh về các hoạt động [đã được
lên kế hoạch] [được đề xuất] và cung cấp phản hồi bằng văn bản giải quyết cụ thể các quan
điểm và nhận xét và sửa đổi các hoạt động được đề xuất cho phù hợp.]

7. Các bên [thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Thỏa thuậnnày] sẽ [thiết lập các thủ
tục để] cho phép tiếp cận thông tin liên quan đến môi trường quá trình đánh giá tác động theo
Thỏa thuậnnày. Mặc dù vậy, các Bên sẽ không được yêu cầu tiết lộ thông tin bí mật hoặc độc
quyền. [Tuy nhiên, s Thông tin đó sẽ được cung cấp cho Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật để
xem xét và thực tế là thông tin bí mật hoặc độc quyền đã được biên tập lại sẽ được chỉ ra trong
tài liệu công cộng.]

[8. COP sẽ phát triển các thủ tục để xác định xem thông tin có được xem xét bí mật, bao gồm
các thủ tục xem xét. Thông tin cần thiết cho việc bảo tồn đa dạng sinh học biển ở các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia sẽ không được coi là bí mật hoặc độc quyền. Các thủ tục bổ
sung có thể được phát triển bởi Hội nghị các các Bên để tạo điều kiện tham vấn ở cấp độ quốc
tế.]

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp


ĐIỀU 35

Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1.Các bên đảm bảo việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với bất kỳ đánh giá nào
như vậy được thực hiện theo Phần này.

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định Phần này, báo cáo đánh giá tác
động môi trường tối thiểu phải bao gồm các các thành phần sau: mô tả về hoạt động [được lên
kế hoạch] [được đề xuất], đường cơ sở đánh giá về môi trường biển có khả năng bị ảnh hưởng,
mô tả về khả năng tác động, mô tả các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu, sự không chắc
chắn và lỗ hổng về kiến thức, thông tin về quá trình tham vấn cộng đồng, xem xét các lựa chọn
thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] và mô tả các hành động tiếp theo, bao
gồm kế hoạch giám sát và đánh giá. Hướng dẫn bổ sung về nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường phải lập theo quy định Phần này sẽ được phát triển bởi [Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] để Hội nghị các Bên thông qua theo điều
41 bis.

3. Lựa chọn A: Các bên sẽ công bố các báo cáo về kết quả đánh giá theo [điều 204 đến 206
của] Công ước [và Phần này], bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư ký sẽ đảm bảo
rằng tất cả các Bên được thông báo kịp thời khi các báo cáo được công bố trong cơ chế
clearinghouse.

Lựa chọn B: Các bên và [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và
Công nghệ] sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo được yêu cầu theo điều này Phần phù hợp
với Công ước, bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư ký sẽ đảm bảo rằng tất cả các
Bên và công chúng được thông báo trong một cách kịp thời khi các báo cáo được công bố qua
cơ chế clearinghouse.

LỰA CHỌN I:

4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với hoạt động được coi là thông qua sàng lọc như
có khả năng có nhiều tác động nhỏ hoặc tạm thời sẽ được xem xét và được xem xét bởi [Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ]. Các báo cáo được
chuẩn bị theo Thỏa thuận này sẽ được được xem xét và xem xét bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật.

5. Trước khi tiến hành một khuyến nghị cho Hội nghị các Bên theo điều 38, [Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] có thể đề xuất các biện pháp
khắc phục đối với Bên đó. Bên đó có thể yêu cầu [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan
Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ], bất cứ lúc nào, đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị các Bên.
LỰA CHỌN II:

4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập theo Hợp đồng này sẽ được Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật xem xét và xem xét trên cơ sở về các thông lệ, thủ tục và kiến thức được thừa
nhận theo Thỏa thuận này.

5. Lựa chọn thông tin đã công bố được sử dụng trong quá trình sàng lọc để đưa ra quyết định
về việc có tiến hành đánh giá tác động môi trường hay không, phù hợp với với các điều 24 và
30, cũng sẽ được xem xét định kỳ bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật trên cơ sở thực hành, quy
trình và kiến thức thừa nhận theo Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Các bên đảm bảo việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với bất kỳ đánh giá nào
như vậy được thực hiện theo Phần này.

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của Phần này, Báo cáo đánh
giá tác động môi trường tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: các thành phần:

một bản đồ chính xác của các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia với sự khác biệt của
nó hồ sơ về bề mặt, thể tích và đáy đại dương, mô tả về [quy hoạch] dự án [được đề xuất],
đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị ảnh hưởng, một mô tả các tác động tiềm ẩn,
mô tả các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu, sự không chắc chắn và lỗ hổng kiến thức,
thông tin về quá trình tham vấn cộng đồng, xem xét các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã
lên kế hoạch] [được đề xuất] và mô tả các hành động tiếp theo, bao gồm kế hoạch giám sát và
đánh giá. Thêm vào hướng dẫn về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường chuẩn bị
theo Phần này sẽ được phát triển bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật cho thông qua bởi Hội
nghị các Bên theo điều 41bis.

3. Lựa chọn A: Các bên sẽ công bố các báo cáo về kết quả đánh giá trong phù hợp với [điều
204 đến 206 của] Công ước [và Phần này], bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư
ký sẽ đảm bảo rằng tất cả các Bên được thông báo một cách kịp thời khi các báo cáo được công
bố trong cơ chế clearinghouse.

Lựa chọn B: Các Bên và Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo
được yêu cầu theo Phần này phù hợp với Công ước, bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse.
LỰA CHỌN I:

4. Các báo cáo được lập theo Thỏa thuận này sẽ được xem xét và đánh giá bởi Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật.

5. Trước khi tiến hành một khuyến nghị cho Hội nghị các Bên theo Điều 38, khoản 2, Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật có thể đề nghị sửa đổi vào Đảng. Bất cứ lúc nào Bên đó cũng có thể yêu
cầu Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị các Bên.

LỰA CHỌN II:

4. Các báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập theo Hợp đồng này sẽ được Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật xem xét và xem xét trên cơ sở các thông lệ, thủ tục và kiến thức thừa
nhận theo Thỏa thuận này.

5. Lựa chọn thông tin đã công bố được sử dụng trong quá trình sàng lọc để đưa ra quyết định
về việc có nên tiến hành đánh giá tác động môi trường hay không, theo các điều 24 và 30, cũng
sẽ được Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật xem xét định kỳ vào cơ sở của các thông lệ, thủ tục và
kiến thức được thừa nhận theo tiêu chuẩn Thỏa thuậnnày.

Tòa Thánh

2bis. Trong trường hợp hoạt động có tính chất thương mại, báo cáo cũng nên bao gồm
thông tin không bí mật liên quan đến sức mạnh tài chính của quốc gia, dù là cá nhân hay
pháp nhân hay doanh nghiệp, tham gia vào hoạt động, tình trạng tài chính của chính
hoạt động đó, và tình trạng của bất kỳ các biện pháp gắn liền với hoạt động, bao gồm bảo
hiểm, bảo lãnh, trái phiếu bảo đảm và/hoặc các khoản bồi thường khác được cung cấp.

Cơ sở lý luận

Đề cập ngắn gọn về các tác động xã hội, kinh tế, văn hóa và các tác động khác được đưa vào
phạm vi của ĐTM (xem Điều 30.1.b(i)) nhưng các chi tiết được COP để lại TBD tại một số
ngày trong tương lai (cái này không rõ vì không thuộc chuyên môn của STB). Tuy nhiên, như
ĐTM, trong bối cảnh kinh doanh, nhiều mục trong số này là tiêu chuẩn và được mong đợi cũng
như quan trọng đến sự thành công của bất kỳ “hoạt động” nào, đặc biệt nếu đó là hoạt động
thương mại. Ở mức tối thiểu, IA này phải đảm bảo rằng một hoạt động sẽ không bị bỏ dở vì
phá sản vì tác động môi trường của một dự án bị bỏ dở giữa dòng có thể rất lớn và lâu dài. Cho
phép một hoạt động tiếp tục trên cơ sở cho phép về môi trường không có thẩm định tài chính sẽ
làm mất giá trị pháp lý và hiệu lực của IA, và nên tham khảo các biện pháp dự kiến.
Cộng hòa Indonesia

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phần này, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: các thành phần: mô tả về dự án
[được lên kế hoạch] [được đề xuất], đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị ảnh
hưởng, mô tả các tác động tiềm ẩn, mô tả biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu, sự không chắc
chắn và lỗ hổng kiến thức, thông tin về quy trình tham vấn cộng đồng, xem xét các lựa chọn
thay thế cho hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất] và mô tả các hành động tiếp
theo, bao gồm quản lý, một kế hoạch giám sát, rà soát. Bổ sung hướng dẫn về nội dung bảo vệ
môi trường báo cáo đánh giá tác động được chuẩn bị theo Phần này sẽ được phát triển bởi Cơ
quan Khoa học và Kỹ thuật để Hội nghị các Bên thông qua theo điều 41bis.

3. Các Bên và Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo được yêu
cầu theo Phần này phù hợp với Công ước, bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư
ký cần thông báo kịp thời tới các bên liên quan và chịu ảnh hưởng nhất, cụ thể là các nước ven
biển lân cận.

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp

Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phần này, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: các thành phần: mô tả về hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất], đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị
ảnh hưởng, mô tả các tác động tiềm ẩn, mô tả các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác
động bất lợi, sự không chắc chắn và lỗ hổng về kiến thức, thông tin về quá trình tham vấn cộng
đồng bao gồm một bản tóm tắt nhận xét nhận được và giải thích về cách chúng được phản ánh
trong các kết luận và đề xuất, xem xét các lựa chọn thay thế cho hoạt động [được lên kế hoạch]
[được đề xuất], bao gồm cả lựa chọn thay thế không thực hiện hoạt động và mô tả về hoạt động
tiếp theo hành động, bao gồm một kế hoạch giám sát và đánh giá. Hướng dẫn bổ sung về nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập theo Phần này sẽ được được phát triển
bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật để thông qua bởi Hội nghị của Các bên theo điều 41 bis.

3. Lựa chọn A: Các bên sẽ công bố các báo cáo về kết quả đánh giá trong phù hợp với [điều
204 đến 206 của] Công ước [và Phần này], bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư
ký sẽ đảm bảo rằng tất cả các Bên được thông báo trong một kịp thời khi các báo cáo được
công bố trong cơ chế clearinghouse.

Cơ sở lý luận:
35.2 Phân tích các phương án thay thế là một phần quan trọng trong thực hành ĐTM, tạo cơ
hội để so sánh hoạt động được đề xuất với các điều kiện môi trường nếu nó không mất nơi; và
để thiết kế các giải pháp thay thế kết hợp ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại đo; và thông tin khoa
học, xã hội, kinh tế và môi trường được cung cấp trong quá trình tư vấn.

35.3 Tính minh bạch là chìa khóa cho quá trình ĐTM thành công. Nếu một Bên công bố thông
báo và các tài liệu liên quan đến ĐTM ở bất cứ đâu ngoại trừ cơ chế clearinghouse, quy trình
không minh bạch. Điều đó là không khả thi đối với các Bên khác, những người sử dụng đại
dương khác hoặc xã hội dân sự để theo dõi giải pháp thay thế - mọi trang web của cơ quan cho
mọi chính phủ

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định Phần này, báo cáo đánh giá tác
động môi trường tối thiểu phải bao gồm các các thành phần sau: mô tả về dự án hoạt động
[được lên kế hoạch] [được đề xuất], đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị ảnh
hưởng, mô tả về tác động tiềm ẩn, mô tả các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu, sự không
chắc chắn và lỗ hổng kiến thức, thông tin về quá trình tham vấn cộng đồng, xem xét các lựa
chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] và mô tả về hành động tiếp theo,
bao gồm một kế hoạch giám sát và đánh giá. hướng dẫn bổ sung Về nội dung báo cáo đánh giá
tác động môi trường cần lập theo Phần này sẽ được phát triển bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật cho thông qua bởi Hội nghị các Bên theo điều 41bis.

Cơ sở lý luận:

Vì mục đích nhất quán, nên đề cập đến 'hoạt động' thay vì 'dự án', như trong tất cả các điều
khoản khác thuộc Phần này của dự thảo.

Liên minh Biển cả

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phần này, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: các thành phần: mô tả về hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất], đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị
ảnh hưởng, mô tả các tác động tiềm tàng bao gồm ô nhiễm xuyên biên giới, mô tả các biện
pháp ngăn ngừa và giảm thiểu, sự không chắc chắn và lỗ hổng kiến thức, thông tin về quá trình
tham vấn cộng đồng, xem xét các lựa chọn thay thế cho hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề
xuất] và mô tả hoạt động tiếp theo. hành động, bao gồm một kế hoạch giám sát và đánh giá.
Hướng dẫn bổ sung về nội dung của các báo cáo đánh giá tác động môi trường được chuẩn bị
theo Phần này sẽ có thể được phát triển bởi Cơ quan khoa học và kỹ thuật để thông qua bởi Hội
nghị của Các bên theo điều 41 bis.

3. KẾT HỢP Tùy chọn A và B, bên dưới

3. Các Bên và Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xuất bản và truyền đạt các báo cáo được yêu
cầu theo Phần này phù hợp với Công ước, bao gồm thông qua cơ chế clearinghouse. Ban thư
ký sẽ đảm bảo rằng tất cả các Bên và công chúng được thông báo một cách kịp thời khi các báo
cáo được công bố trong cơ chế clearinghouse.

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp

Tổ chức Ocean Care

2. Trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phần này, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: các thành phần: mô tả về hoạt
động [được lên kế hoạch] [được đề xuất], đánh giá cơ bản về môi trường biển có khả năng bị
ảnh hưởng, mô tả các tác động tiềm tàng bao gồm ô nhiễm xuyên biên giới và các tác động
kinh tế-xã hội và các tác động liên quan khác, mô tả về biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu,
sự không chắc chắn và lỗ hổng kiến thức, thông tin về quá trình tham vấn cộng đồng, xem xét
các lựa chọn thay thế cho hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] và mô tả các hành
động tiếp theo, bao gồm giám sát và kế hoạch xem xét. Bổ sung hướng dẫn về nội dung tác
động môi trường các báo cáo đánh giá được chuẩn bị theo Phần này có thể sẽ được phát triển
bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật để Hội nghị các Bên thông qua theo điều 41 bis.

Cơ sở lý luận:

Lưu ý rằng UNGA Nghị quyết 74/19: 2019, Para. 281. “Kêu gọi các Quốc gia xem xét các biện
pháp và cách tiếp cận hiệu quả về chi phí phù hợp để đánh giá và giải quyết các tác động kinh
tế xã hội và môi trường của tiếng ồn dưới nước do con người tạo ra, có tính đến tính đến cách
tiếp cận phòng ngừa và cách tiếp cận hệ sinh thái và phương pháp tốt nhất hiện có thông tin
khoa học, khi thích hợp.”
ĐIỀU 38

Cộng đồng Caribe và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Lựa chọn A: Một Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát với hoạt động [đã lên kế hoạch]
[được đề xuất] sẽ chịu trách nhiệm xác định xem nó có thể tiến hành hay không.

Lựa chọn B: Một Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát với hoạt động [đã lên kế hoạch] [được
đề xuất] sẽ chịu trách nhiệm xác định xem nó có thể tiến hành khi hoạt động được đề xuất đã
được xác định là có khả năng bằng hoặc ít hơn một trẻ vị thành niên hoặc tác động tạm thời đối
với môi trường biển theo điều 24, hoặc yêu cầu một đánh giá tác động môi trường theo điều 23
khoản 6.

1bis. Hội nghị các Bên sẽ chịu trách nhiệm xác định liệu một hoạt động [đã lên kế hoạch]
[được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên có được xác định là có khả
năng có tác động lớn hơn là nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển môi trường theo điều
24, hoặc yêu cầu đánh giá tác động môi trường theo điều 30, có thể tiến hành, phù hợp với các
yêu cầu về thủ tục sau đây:

(a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được đệ trình lên [Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] để xem xét, mà sẽ, có tính đến đầu vào hợp
lý nhận được trong quá trình tham vấn cộng đồng, xem xét báo cáo và đưa ra khuyến nghị cho
Hội nghị các Bên về liệu hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc
sự kiểm soát của một Bên nên tiến hành;

(b) Một báo cáo đánh giá tác động môi trường sửa đổi có thể được đệ trình lên một ban hội
thẩm của các chuyên gia được chỉ định bởi [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa
học, Kỹ thuật và Cơ quan Công nghệ] để xem xét lại khi [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật Cơ
quan] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] đã khuyến nghị rằng hoạt động [đã lên kế
hoạch] [được đề xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên không nên tiếp tục.

Lựa chọn C: Hội nghị các Bên sẽ chịu trách nhiệm xác định cho dù một hoạt động [được lên
kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên có thể tiến hành.

2. Khi xác định liệu hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có thể tiến hành hay không,
các Bên chịu trách nhiệm giải trình toàn diện về kết quả đánh giá tác động môi trường được
tiến hành theo Phần này. [Không có quyết định cho phép [lên kế hoạch] hoạt động [được đề
xuất] dưới quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên để tiến hành sẽ được được thực hiện
khi đánh giá tác động môi trường chỉ ra rằng [kế hoạch] hoạt động [được đề xuất] dưới quyền
tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên sẽ có tác động đáng kể tác động xấu đến môi trường.]

3. Tài liệu liên quan đến việc ra quyết định phải được công khai, kể cả thông qua cơ chế
clearinghouse.
4. Theo yêu cầu của một Bên, Hội nghị các Bên có thể tư vấn và hỗ trợ cho Bên đó khi xác
định xem một hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] theo thẩm quyền hoặc kiểm soát
có thể tiến hành.

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp

Cộng hòa Indonesia

1. Lựa chọn B: Hội nghị các Bên sẽ chịu trách nhiệm xác định liệu một hoạt động [được lên
kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên được tiến hành
trong các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, được xác định là có khả năng lớn hơn
một tác động nhỏ hoặc nhất thời hoặc có tác động có hại đáng kể đối với môi trường biển theo
điều 24, hoặc yêu cầu đánh giá tác động môi trường theo điều 30, có thể tiến hành, phù hợp với
các yêu cầu về thủ tục sau đây:

(a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được đệ trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật để xem xét, có tính đến các đầu vào tài khoản hợp lệ nhận được trong quá trình tham vấn
cộng đồng, xem xét báo cáo và đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị các Bên về việc liệu hoạt
động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên
tiến hành ở các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia nên tiến hành;

(b) Nếu cần thiết, một báo cáo đánh giá tác động môi trường sửa đổi có thể được đệ trình lên
lên hội đồng chuyên gia, được chỉ định bởi Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, để xem xét lại nơi
Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật đã khuyến nghị rằng [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] hoạt
động dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên không được tiến hành.

2. Khi xác định liệu hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] ở các khu vực ngoài phạm vi
quốc gia quyền tài phán có thể tiến hành, các Bên sẽ xem xét đầy đủ các kết quả của một đánh
giá tác động được thực hiện theo Phần này. [Không có quyết định cho phép hoạt động [đã lên
kế hoạch] [được đề xuất] thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên để tiến hành sẽ
được thực hiện khi đánh giá tác động môi trường chỉ ra rằng [kế hoạch] hoạt động [được đề
xuất] dưới quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên ở các khu vực ngoài phạm vi quyền tài
phán quốc gia rõ ràng sẽ có tác động bất lợi đáng kể đối với môi trường.]

4. Đề xuất xóa

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp


Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

2. Khi xác định liệu hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] có thể tiến hành hay không,
các Bên sẽ xem xét đầy đủ các kết quả đánh giá tác động môi trường được thực hiện trong phù
hợp với Phần này. [Không có quyết định cho phép hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất]
theo quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên để tiến hành sẽ được thực hiện khi các vấn đề
về đánh giá tác động môi trường chỉ ra rằng hoạt động [đã lên kế hoạch] [được đề xuất] thuộc
quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên sẽ có tác động bất lợi đáng kể đối với môi trường.]
Phương pháp phòng ngừa sẽ được áp dụng trong việc ra quyết định trong các trường hợp khoa
học sự không chắc chắn khi có nguy cơ gây tổn hại đáng kể đến đa dạng sinh học.

Cơ sở lý luận:

Những thay đổi được đề xuất này phù hợp với Hướng dẫn CBD về Cân nhắc Đa dạng sinh học
trong ĐTM ở Vùng biển và Vùng ven biển, đoạn. 42.

Liên minh Biển cả

2. Khi xác định liệu hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] có thể tiến hành hay không,
các Bên sẽ xem xét đầy đủ các kết quả đánh giá tác động môi trường được thực hiện trong phù
hợp với Phần này. [Không có quyết định cho phép hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên để tiến hành sẽ được thực hiện khi các
vấn đề về đánh giá tác động môi trường chỉ ra rằng hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên sẽ có tác động xấu đáng kể đến môi
trường.]

Cơ sở lý luận:

Không được cung cấp

Tổ chức Ocean Care

2. Khi xác định liệu hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề xuất] có thể tiến hành hay không,
các Bên sẽ xem xét đầy đủ các kết quả đánh giá tác động môi trường được thực hiện trong phù
hợp với Phần này. [Không có quyết định cho phép hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] theo quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên để tiến hành sẽ được thực hiện khi các
vấn đề về đánh giá tác động môi trường chỉ ra rằng hoạt động [được lên kế hoạch] [được đề
xuất] thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của một Bên sẽ có tác động xấu đáng kể đến môi
trường.]

Cơ sở lý luận:

Điều quan trọng là phải có một biện pháp bảo vệ ngăn cản những người ủng hộ một hoạt động
tiến lên phía trước khi đánh giá ĐTM chỉ ra rằng nó sẽ tác động bất lợi đáng kể đến Môi trường

Hội đồng Đại dương Thế giới

Một Bên thuộc quyền tài phán hoặc quyền kiểm soát của một hoạt động [được đề xuất] rơi vào
sẽ là chịu trách nhiệm xác định xem nó có thể tiến hành hay không khi hoạt động được đề xuất
đã được được xác định là có khả năng bằng hoặc ít hơn một tác động nhỏ hoặc tạm thời đối với
môi trường biển môi trường theo điều 24, hoặc yêu cầu đánh giá tác động môi trường theo điều
23 khoản 6

1bis. Hội nghị các Bên sẽ chịu trách nhiệm xác định liệu một hoạt động [được đề xuất] dưới
quyền tài phán hoặc sự kiểm soát của một Bên, đã được được xác định là có khả năng có tác
động lớn hơn là nhỏ hoặc tạm thời đối với môi trường biển môi trường theo điều 24, hoặc yêu
cầu đánh giá tác động môi trường theo điều 30, có thể tiến hành, phù hợp với các yêu cầu về
thủ tục sau đây:

(a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được đệ trình lên Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật để xem xét, có tính đến các đầu vào tài khoản hợp lệ nhận được trong quá trình tham vấn
cộng đồng, xem xét báo cáo và đưa ra khuyến nghị cho Hội nghị của các Bên về việc liệu hoạt
động [được đề xuất] có thuộc thẩm quyền hoặc sự kiểm soát của một Bên nên tiến hành;

(b) Một báo cáo đánh giá tác động môi trường sửa đổi có thể được đệ trình lên một hội đồng
gồm các chuyên gia do Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật chỉ định để xem xét lại khi Cơ quan
Khoa học và Kỹ thuật đã khuyến nghị rằng hoạt động [được đề xuất] theo thẩm quyền hoặc
kiểm soát của một Bên không nên tiến hành.

Cơ sở lý luận:

Trong bối cảnh của Điều 38.1 ở trên, Hội đồng Đại dương Thế giới (WOC) khuyến nghị chấp
nhận Lựa chọn B vì nó thể hiện một cách tiếp cận được đo lường và dựa trên cơ sở khoa học
đối với sử dụng bền vững và quản lý tài nguyên đại dương thông qua Cơ quan Khoa học và Kỹ
thuật được đề xuất (STB). Hơn nữa, cách tiếp cận này có tiện ích cho các lĩnh vực trọng tâm
khác trong Thỏa thuận cụ thể là MGR (Tài nguyên di truyền biển), ABM (Quản lý dựa trên
khu vực công cụ) và Nâng cao năng lực và Công nghệ hàng hải.
Đối với Phương án A, có thể thỏa hiệp khi STB “công nhận” một quốc gia ĐTM của các bên
miễn là chúng bao gồm các tiêu chuẩn quốc tế mạnh mẽ khi tiến hành ĐTM và báo cáo kết quả
cho CoP và STB tương ứng.

Hội đồng Đại dương Thế giới (WOC) là một cơ quan lãnh đạo toàn cầu, liên ngành về đại
dương liên minh cam kết với Trách nhiệm với Đại dương của Doanh nghiệp.

ĐIỀU 39

Cộng đồng Caribe và các tiểu quốc đảo đang phát triển ở Thái Bình Dương

LỰA CHỌN I:

Các Bên đảm bảo rằng các hoạt động được ủy quyền về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa,
sức khỏe con người và những ảnh hưởng/tác động khác được giám sát liên tục dựa trên các
điều kiện được đưa ra trong bản phê duyệt của hoạt động.
LỰA CHỌN II:
Cùng với Điều 204 [tới 206] của Công ước, các Bên, bằng việc sử dụng các phương pháp khoa
học được công nhận, theo dõi tác động của bất kỳ hoạt động nào trong các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia mà mình cho phép hoặc tham gia nhằm xác định các hoạt động đó có
khả năng gây ô nhiễm môi trường biển hay không.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Bolivar Venezuela

LỰA CHỌN I:

Các Bên đảm bảo rằng các hoạt động được ủy quyền về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa,
sức khỏe con người và những ảnh hưởng/tác động khác được giám sát liên tục dựa trên các
điều kiện được đưa ra trong bản phê duyệt của hoạt động.
LỰA CHỌN II:
Cùng với Điều 204 [tới 206] của Công ước, các Bên, bằng việc sử dụng các phương pháp khoa
học được công nhận, theo dõi tác động của bất kỳ hoạt động nào trong các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia mà mình cho phép hoặc tham gia nhằm xác định các hoạt động đó có
khả năng gây ô nhiễm môi trường biển hay không.
Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Tòa Thánh

LỰA CHỌN I:

2. Các bên đảm bảo rằng các hoạt động được ủy quyền về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa,
sức khỏe con người và những ảnh hưởng/tác động khác được giám sát liên tục dựa trên các
điều kiện được đưa ra trong bản phê duyệt của hoạt động.

LỰA CHỌN II:

2. Cùng với Điều 204 [tới 206] của Công ước, các Bên, bằng việc sử dụng các phương pháp
khoa học được công nhận, theo dõi tác động của bất kỳ hoạt động nào trong các khu vực nằm
ngoài quyền tài phán quốc gia mà mình cho phép hoặc tham gia nhằm xác định các hoạt động
đó có khả năng gây ô nhiễm môi trường biển hay không.

3. Trong trường hợp hoạt động có tính chất thương mại, Bên thực hiện quyền tài phán và
kiểm soát hoạt động cần đưa ra một báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Thực thi và Tuân
thủ, bao gồm Ủy ban, bao gồm thông tin không bí mật liên quan đến sức mạnh tài chính
của quốc gia, bất kể là cá nhân hay pháp nhân hay doanh nghiệp, tham gia vào hoạt
động, và của bất kỳ biện pháp tài chính liên quan nào gắn liền với hoạt động đó, bao gồm
bảo hiểm, bảo lãnh, trái phiếu bảo lãnh và/hoặc các khoản bồi thường khác được cung
cấp.

4. Trong trường hợp có sự thay đổi quyền kiểm soát của bên thực hiện hoạt động, thì Nhà
nước có quyền tài phán và kiểm soát hoạt động hoặc Nhà nước của bên thực hiện hoạt
động đó sẽ có quyền tài phán và kiểm soát rõ ràng đối với hoạt động đó.

5. Trong trường hợp Quốc gia treo cờ thực thi quyền tài phán và kiểm soát hoạt động và
thể nhân hoặc pháp nhân thực hiện hoạt động thay đổi cờ của mình, hoạt động sẽ chấm
dứt cho đến khi một Quốc gia mới đồng ý đảm nhận mọi nghĩa vụ đối với hoạt động như
đã nêu bởi thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận

Lựa chọn A và B không loại trừ nhau. Cả hai đều có liên quan và sẽ xuất hiện trong văn bản.
ĐOẠN 3 MỚI: Việc đưa ra điều khoản này là cần thiết để đảm bảo thực thi nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm. Quá trình này cần liên tục tiếp cận được với sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động để đảm bảo rằng doanh nghiệp đó có khả năng
tài chính để thực hiện hoạt động trong thời gian dự kiến. Điều đó cũng đảm bảo rằng doanh
nghiệp có đủ tiền cho những tổn thất có thể xảy ra. ĐOẠN 4 VÀ 5 MỚI: giám sát sự thay đổi
quyền kiểm soát của một Quốc gia, của người thực hiện hoạt động hoặc thay đổi cờ.

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

LỰA CHỌN I:

Các bên đảm bảo rằng các hoạt động được ủy quyền về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa,
sức khỏe con người và những ảnh hưởng/tác động khác được giám sát liên tục dựa trên các
điều kiện được đưa ra trong bản phê duyệt của hoạt động.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng Lựa chọn 1 rõ ràng và trực tiếp hơn.

Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

LỰA CHỌN I:

1. Các bên đảm bảo rằng các hoạt động được ủy quyền về môi trường, xã hội, kinh tế, văn hóa,
sức khỏe con người và những ảnh hưởng/tác động khác được giám sát liên tục dựa trên các
điều kiện được đưa ra trong bản phê duyệt của hoạt động.

2. Kết quả của việc giám sát sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá các dự án tương tự trong
tương lai nhằm nâng cao độ chính xác của các dự đoán về tác động và lợi ích của các hoạt
động được đề xuất.

Cơ sở lý luận

Các hoạt động cần được giám sát để đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Các hoạt động trong ABNJ
có tác động đến đa dạng sinh học nên được thiết kế đủ linh hoạt và đáp ứng với thông tin mới
thu được từ việc giám sát.

ĐIỀU 40

Cộng đồng Ca-ri-bê và các tiểu quốc đảo đang phát triển ở Thái Bình Dương

1.Phương án A: Các bên cần đảm bảo rằng các kết quả giám sát theo yêu cầu của Điều 39
được báo cáo vào các khoảng thời gian thích hợp.
Phương án B: Các bên, bất kể tiến hành cá nhân hay tập thể, sẽ định kỳ báo cáo về tác động
của hoạt động được ủy quyền và kết quả giám sát và rà soát theo yêu cầu của Điều 39 và 41.

2.Các báo cáo phải được công khai và nộp cho cơ chế clearing-house [và [Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ]] [cùng với];

[(a) [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] có thể yêu
cầu chuyên gia tư vấn độc lập hoặc hội đồng chuyên gia thực hiện thêm xem xét các báo cáo
gửi cho cơ quan này;]

[(b) Các Quốc gia khác, và các cơ quan của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và
các cơ quan toàn cầu, cơ quan khu vực, cơ quan tiểu khu vực và các ngành có liên quan, theo
nhiệm vụ tương ứng của các cơ quan này, có thể phân tích các báo cáo và nêu lên các trường
hợp không tuân thủ, bất kỳ sự thiếu thông tin nào hoặc những thiếu sót khác, và cung cấp các
khuyến nghị liên quan đến việc đánh giá và xem xét môi trường.]

Cơ sở lý luận

Không cung cấp

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1.Option A: Parties shall ensure that the results of the monitoring required under article

39 are reported on at appropriate intervals.

1. Phương án A: Các bên cần đảm bảo rằng các kết quả giám sát theo yêu cầu của điều 39 được
báo cáo vào các khoảng thời gian thích hợp.

Phương án B: Các bên, dù hành động cá nhân hay tập thể, phải báo cáo định kỳ về tác động của
hoạt động được ủy quyền và kết quả giám sát và đánh giá được yêu cầu theo điều 39 và 41. the
impacts of the

2. Các báo cáo sẽ được đệ trình lên cơ chế clearinghouse [và Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật]
[và]:

[(a) Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có thể yêu cầu chuyên gia tư vấn độc lập hoặc hội đồng
chuyên gia tiến hành xem xét thêm các báo cáo đã nộp cho cơ quan đó;]

[(b) Các cơ quan của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan toàn cầu,
các cơ quan khu vực, các cơ quan tiểu khu vực và các ngành có liên quan phù hợp với nhiệm
vụ tương ứng của họ, và Các quốc gia khác có thể phân tích các báo cáo và nêu lên các trường
hợp không tuân thủ, thiếu thông tin hoặc các thiếu sót khác, đồng thời đưa ra các khuyến nghị
liên quan đến đánh giá và xem xét môi trường.]

Cơ sở lý luận:

Không cung cấp

Liên minh Biển cả

2. Các báo cáo phải được nộp cho cơ chế bù trừ (clear-house mechanism) [và Cơ quan Khoa
học và Kỹ thuật] [và]:

[(a) Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có thể yêu cầu chuyên gia tư vấn độc lập hoặc hội đồng
chuyên gia tiến hành để xem xét thêm các báo cáo đã nộp cho cơ quan đó;]

[(b) Các Quốc gia khác, và các cơ quan của các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và
các cơ quan toàn cầu, các cơ quan khu vực, các cơ quan tiểu khu vực và các ngành có liên quan
phù hợp với nhiệm vụ tương ứng của họ, và các Quốc gia khác cùng công chúng có thể phân
tích các báo cáo và nêu lên các trường hợp không tuân thủ, thiếu thông tin hoặc thiếu sót khác,
và đưa ra các khuyến nghị liên quan đến đánh giá và xem xét môi trường.]

Cơ sở lý luận:

Không cung cấp

ĐIỀU 41

Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triẻn ở Thái Bình Dương

Các Bên cần đảm bảo rằng các tác động [môi trường] từ hoạt động được ủy quyền được xem
xét.

2. Phương án A: Nếu việc giám sát được yêu cầu theo Điều 39 xác định các tác động bất lợi
không thể lường trước được trong đánh giá tác động môi trường, về bản chất hoặc mức độ
nghiêm trọng, hoặc nếu bất kỳ điều kiện hoặc yêu cầu nào áp dụng cho hoạt động bị vi phạm,
Bên có thẩm quyền hoặc kiểm soát hoạt động hoặc [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan
Khoa học, Kỹ thuật và Cơ quan Công nghệ] có trách nhiệm:

(a) Thông báo cho Hội nghị các Bên [, các Bên khác và công chúng];
(b) Dừng hoạt động;

(c) Yêu cầu Quốc gia đề xuất đề xuất và thực hiện các biện pháp giảm thiểu và/hoặc ngăn chặn
các tác động đó;

(d) Đánh giá và thực hiện các biện pháp được đề xuất theo điểm c, sau đó [Cơ quan Khoa học
và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] sẽ đưa ra khuyến nghị và quyết định
xem có nên tiếp tục hoạt động hay không;

2 bis. Trên cơ sở khuyến nghị của [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ
thuật và Công nghệ], Hội nghị các Bên sẽ quyết định xem hoạt động có thể tiếp tục hay không.

Phương án B: Nếu việc yêu cầu giám sát theo Điều 39 xác định các tác động bất lợi không
lường trước được khi một hoạt động được cho phép, Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát
hoạt động đó sẽ xem xét lại quyết định cho phép hoạt động đó.

[3. Trong trường hợp có bất đồng về việc giám sát, các Bên liên quan sẽ tìm cách giải quyết
bằng những phương pháp không gây bất đồng, bao gồm cả việc chuyển vấn đề lên Ủy ban
Tuân thủ và Thực thi để tạo điều kiện giải quyết bằng các biện pháp ngoại giao [, mà không
ảnh hưởng đến việc nhờ đến các cơ quan tư pháp hoặc phi tư pháp].]

4. Tất cả các bên liên quan, bao gồm tất cả các Quốc gia, [đặc biệt là các Quốc gia ven biển
liền kề, kể cả các Quốc đảo nhỏ đang phát triển,] [nhấn mạnh vào các Quốc gia có khả năng bị
ảnh hưởng nhiều nhất như được xác định theo điều 34, đoạn 1, điểm a,] sẽ được thông báo và
tư vấn một cách có hiệu quả, khi thích hợp, trong quá trình giám sát, báo cáo và xem xét đối
với một hoạt động được phê duyệt theo Thỏa thuận này.

5. Các bên sẽ công bố, kể cả trong cơ chế bù trừ:

(a) Báo cáo rà soát tác động môi trường của hoạt động được ủy quyền;

(b) Các tài liệu khi ra quyết định, khi một Bên đã xem xét quyết định của mình cho phép hoạt
động.

Cơ sở lý luận:

Không cung cấp


Tòa Thánh

1. Mỗi Bên thực hiện quyền tài phán và kiểm soát đối với một hoạt động mà Các Bên cần
đảm bảo rằng các tác động [về môi trường, kinh tế, xã hội và văn hóa] của hoạt động được ủy
quyền này được xem xét và giám sát hoạt động đó trong suốt thời gian hoạt động.

2. Phương án A: Nếu việc giám sát được yêu cầu theo điều 39 xác định các tác động bất lợi
không lường trước được trong đánh giá tác động môi trường, về bản chất (nature) hoặc mức độ
nghiêm trọng, hoặc nếu bất kỳ điều kiện hoặc yêu cầu nào áp dụng cho hoạt động là vi phạm,
Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát hoạt động, hoặc (các) Quốc gia ven biển hoặc (các)
Quốc gia đảo nhỏ đang phát triển liền kề với hoạt động, hoặc Ủy ban Tuân thủ và Thực
hiện có tham vấn với Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có thẩm quyền:

(a) Thông báo cho Hội nghị các Bên [, các Bên khác và công chúng];

(b) Dừng hoạt động;

(c) Yêu cầu Quốc gia đã đề xuất đề xuất và thực hiện các biện pháp giảm thiểu và/hoặc ngăn
chặn các tác động đó;

(d) Đánh giá và thực hiện các biện pháp được đề xuất theo tiểu đoạn c, sau đó Ủy ban Thực
thi và Tuân thủ tham vấn với Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ ra kiến nghị và quyết định
xem có nên tiếp tục hoạt động hay không;

2 bis. Trên cơ sở khuyến nghị của Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật, Ủy ban Thực thi và Tuân
thủ của Hội nghị các Bên sẽ quyết định hoạt động có thể tiếp tục hay không.

Phương án B:

[3. Trong trường hợp có bất đồng về giám sát, các Bên liên quan sẽ tìm cách giải quyết bằng
biện pháp ngoại giao [, mà không viện đến cơ quan tư pháp hoặc phi tư pháp].]

4. Tất cả các bên liên quan, bao gồm tất cả các Quốc gia, [đặc biệt là các Quốc gia ven biển
liền kề, kể cả các Quốc gia đảo nhỏ đang phát triển,] [nhấn mạnh vào các Quốc gia có khả năng
bị ảnh hưởng nhiều nhất như được xác định theo điều 34, đoạn 1, điểm a,] sẽ được thông báo
và tư vấn một cách có hiệu quả, khi thích hợp, trong quá trình giám sát, báo cáo và xem xét đối
với một hoạt động được phê duyệt theo Thỏa thuận này.

4bis. Trong trường hợp chỉ thị quản lý của một Quốc gia thực thi quyền tài phán và kiểm
soát đối với [một hoạt động] [một công dân tham gia vào một hoạt động] ở các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia có ảnh hưởng không tương xứng đến một Quốc đảo
liền kề hoặc một Quốc gia ven biển, Quốc gia đó có thể có quyền [yêu cầu đình chỉ hoặc
chấm dứt 199 (stop 199) hoạt động cho đến khi có thể thực hiện các biện pháp thỏa đáng,]
[yêu cầu bồi thường dưới hình thức đền bù thiệt hại,] [và/hoặc trừng phạt các thiệt hại
nếu vi phạm được thực hiện với ác ý].

5. Bên thực hiện quyền tài phán và kiểm soát hoạt động Các bên sẽ công bố, bao gồm cả trong
cơ chế clearinghouse:

a) Báo cáo rà soát tác động môi trường của hoạt động được ủy quyền;

(b) Các báo cáo, nếu có, về các tác động tài chính, xã hội, văn hóa và các tác động khác
phát sinh từ hoạt động;

(b) Các tài liệu ra khi quyết định, khi một Bên đã xem xét lại quyết định cho phép thực hiện
hoạt động đó.

Cơ sở lý luận:

ĐOẠN 1: bổ sung phản ánh Điều. 30.1(b)(i). Theo dự thảo, các SP sẽ giám sát tác động của
các hoạt động được ủy quyền chứ không giám sát chính các hoạt động đó. Theo chúng tôi, điều
này để lại khoảng trống cho việc thành lập một cơ quan khu vực hoặc ngành khác sẽ đảm nhận
vai trò này cho một hoạt động mới. Chúng tôi nhận thấy rằng một số phái đoàn muốn giới hạn
Phần này trong việc vận hành ĐTM và không đề cập đến việc sử dụng. Tuy nhiên, chúng tôi tin
rằng một số nghĩa vụ tối thiểu liên quan đến giám sát nên được đặt ra đối với các Quốc gia phê
duyệt các hoạt động trong ABNJ, đặc biệt là vì các loại nghĩa vụ này có thể giảm bớt nhu cầu
can thiệp quốc tế, đặc biệt là đối với việc báo cáo trên cơ sở toàn cầu. ĐOẠN VĂN BẢN 2:
Chúng tôi ưu tiên Phương án A. quy định rằng nếu các tác động bất lợi không lường trước
được xác định là kết quả của việc giám sát, thì Quốc gia có quyền tài phán và kiểm soát đối với
hoạt động đã được phê duyệt hoặc STB có thể thực hiện các bước để dừng hoạt động hoặc thực
hiện các biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa. Chúng tôi nhận thấy rằng rất khó để thấy rằng
một STB cuối cùng sẽ được trao quyền ra quyết định vì STB dường như không có quyền này
trong phần còn lại của văn bản dự thảo; nó đơn giản là một cơ quan khoa học chứ không phải
là một cơ quan quản lý. Để lại việc Quốc gia đã phê duyệt ban đầu vẫn có thể tiếp tục hành vi –
Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng khi xem xét các động lực kinh tế của việc cho phép tiếp tục
một hoạt động, đặc biệt là trong ABNJ, Nhà nước phê duyệt phải đối mặt với xung đột lợi ích
và nên không có toàn quyền quyết định. Do đó, chúng tôi tìm đến Điều 21 UNCLOS, điều mà
trao quyền tài phán cụ thể cho các quốc gia ven biển trong các trường hợp thương vong hàng
hải dẫn đến, hoặc có thể là dự kiến sẽ dẫn đến hậu quả có hại nghiêm trọng, ngay cả khi nó liên
quan đến các hành động trong ABNJ. Vì vậy, chúng tôi tin rằng theo công ước chính, IA nên
làm rõ rằng các Quốc gia ven biển và SIDS sẽ có quyền tạm dừng hoặc ngăn chặn một hoạt
động, v.v. và rằng COP nên hỗ trợ trong các cuộc đàm phán giữa các Quốc gia đó (xem đoạn
3).
Phương án B hoàn toàn không phải là một phương án bởi vì nó thể hiện một xung đột lợi ích rõ
ràng: nghĩa là, Một Quốc gia duy nhất có xung đột do lợi ích kinh tế hoặc mối quan hệ của
mình với bên tiến hành một hoạt động (rất có thể là thương mại) trong đó hoạt động đó được
tiến hành ở một khu vực địa lý mà Quốc gia chịu trách nhiệm chỉ có một phần lợi ích. ĐOẠN
5: “Các bên” không đủ mô tả để xác định Quốc gia nào có nghĩa vụ này.

Cộng hòa Indonesia

2. Phương án A: Nếu kết quả giám sát được yêu cầu theo điều 39 xác định các tác động bất lợi
đáng kể không lường trước được trong đánh giá tác động môi trường, về bản chất (nature) hoặc
mức độ nghiêm trọng, hoặc nếu bất kỳ điều kiện hoặc yêu cầu nào áp dụng cho hoạt động bị vi
phạm, Bên có quyền tài phán hoặc kiểm soát đối với hoạt động được tiến hành ở các khu vực
vượt quá quyền tài phán quốc gia hoặc Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật có trách nhiệm:

(a) Thông báo cho Hội nghị về các Bên và các bên liên quan có nhiều khả năng bị ảnh hưởng
nhất [, các Bên khác và công chúng];

Cơ sở lý luận

Không cung cấp

Cộng hòa Philippines

1. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ xây dựng [tiêu chuẩn và hướng dẫn] [hướng dẫn] [nguyên
tắc chỉ đạo] để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua về:

xxxx…

d) Phạm vi và nội dung yêu cầu của báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định đến
điều 35;

Cơ sở lý luận

Không cung cấp


ĐIỀU 41 BIS

Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

Điều 41bis

Hướng dẫn được phát triển bởi [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ
thuật và Công nghệ]

1. [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] sẽ xây dựng
[tiêu chuẩn và hướng dẫn] [hướng dẫn] [hướng dẫn] để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua
về:

(a) Xác định xem ngưỡng thực hiện đánh giá tác động môi trường đã đạt hay đã vượt quá đối
với các hoạt động được đề xuất; Các tiêu chí không đầy đủ để đánh giá tác động môi trường
được nêu trong Điều 24, Khoản 2;

(b) Đánh giá các tác động xuyên biên giới [tiềm năng] [có thể xảy ra] của các hoạt động dự
kiến;

(c) Việc xác định những gì cấu thành thông tin mật hoặc thông tin độc quyền theo Điều 34,
Khoản 7;

d) Nội dung yêu cầu của báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 35;

(e) Tính chất và mức độ nghiêm trọng của các tác động cần phải có đánh giá tác động môi
trường bổ sung;

(f) Tiến hành đánh giá môi trường chiến lược;

(g) Đánh giá các tác động tích lũy ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và cách
thức các tác động đó sẽ được tính đến trong quy trình tác động môi trường cho các hoạt động
[đã lên kế hoạch] [được đề xuất].

2. [Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật] [Cơ quan Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ] cũng có thể
phát triển [tự nguyện] [tiêu chuẩn và hướng dẫn] [hướng dẫn] [hướng dẫn] để Hội nghị các
Bên xem xét và thông qua về:

(a) Một danh sách mang tính chỉ dẫn không đầy đủ về các hoạt động [theo mặc định yêu cầu]
[thông thường] [yêu cầu] [hoặc] [không yêu cầu] đánh giá tác động môi trường sẽ được cập
nhật định kỳ thông qua tham vấn và hợp tác với các công cụ và khuôn khổ pháp lý có liên quan
và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan;
(b) Đánh giá các tác động tích lũy ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và cách
thức các tác động đó sẽ được tính đến trong quá trình tác động môi trường đối với các hoạt
động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất];

[(c)Việc tiến hành đánh giá tác động môi trường trong các khu vực được xác định bởi các văn
kiện và khuôn khổ pháp lý khác và các cơ quan toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên
quan là cần được bảo vệ hoặc quan tâm đặc biệt, với sự hợp tác của các cơ quan đó.]

Cơ sở lý luận

Không cung cấp

Cộng hòa Indonesia

1. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật sẽ phát triển [tiêu chuẩn và hướng dẫn] [hướng dẫn] [hướng
dẫn] để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua về:

(b) Đánh giá các tác động xuyên biên giới [tiềm năng] [có thể xảy ra] đối với các hoạt động dự
kiến;

(e) Bản chất và mức độ nghiêm trọng của các tác động cần phải đánh giá tác động môi trường
bổ sung;

2. Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật cũng có thể phát triển [tự nguyện] [tiêu chuẩn và hướng dẫn]
[hướng dẫn] [hướng dẫn] để Hội nghị các Bên xem xét và thông qua về:

(a) Một danh sách chỉ dẫn không đầy đủ các hoạt động [mặc định theo yêu cầu] [thông thường]
[yêu cầu] [hoặc] [không yêu cầu] đánh giá tác động môi trường sẽ được cập nhật định kỳ thông
qua tham vấn và hợp tác với các văn kiện và khuôn khổ pháp lý có liên quan và các cơ quan
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và ngành có liên quan phù hợp với công nghệ tốt nhất hiện có;

(b) Việc đánh giá các tác động tích lũy ở các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia và
những tác động đó sẽ được tính đến như thế nào trong quá trình tác động môi trường đối với
các hoạt động [đã được lên kế hoạch] [được đề xuất];

Cơ sở lý luận

Không cung cấp


ĐIỀU 41 TER

Cộng đồng Ca-ri-bê và các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

1. Phương án A: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, hành động
thông qua Hội nghị các Bên, sẽ đảm bảo rằng các đánh giá môi trường chiến lược được thực
hiện đối với các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Phương án B: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, có thể thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược cho các kế hoạch và chương trình liên quan đến các hoạt động
thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ, [được tiến hành] ở các khu vực ngoài quyền tài
phán quốc gia, đáp ứng ngưỡng được thiết lập theo điều 24.

2. Khi thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Phần này, các Bên sẽ tính đến kết quả đánh
giá môi trường chiến lược liên quan được thực hiện theo đoạn 1, nếu có.

Cơ sở lý luận

Không cung cấp

Cộng hòa Bolivar Venezuela

1. Phương án A: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, và hành động
thông qua Hội nghị các Bên, sẽ đảm bảo rằng các đánh giá môi trường chiến lược được thực
hiện đối với các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Phương án B: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, có thể thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược cho các kế hoạch và chương trình liên quan đến các hoạt động
thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ, [được tiến hành] ở các khu vực ngoài quyền tài
phán quốc gia, đáp ứng ngưỡng được thiết lập theo điều 24.

2. Khi thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Phần này, các Bên sẽ tính đến kết quả đánh
giá môi trường chiến lược liên quan được thực hiện theo đoạn 1, nếu có.

Cơ sở lý luận

Không cung cấp


Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

Phương án A: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, và hành động
thông qua Hội nghị các Bên, sẽ đảm bảo rằng các đánh giá môi trường chiến lược được thực
hiện đối với các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ưu tiên Phương án A.

Quỹ bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) Quốc tế

1. Phương án A: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, và hành động
thông qua Hội nghị các Bên, sẽ đảm bảo rằng các đánh giá môi trường chiến lược được thực
hiện đối với các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học của các khu vực nằm ngoài quyền tài
phán quốc gia.

Phương án B: Các Bên, với tư cách cá nhân hoặc hợp tác với các Bên khác, có thể thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược đối với các kế hoạch và chương trình liên quan đến các hoạt
động thuộc quyền tài phán hoặc kiểm soát của họ, [được tiến hành] ở các khu vực ngoài quyền
tài phán quốc gia, đáp ứng ngưỡng được thiết lập theo điều 24.

2. Khi thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Phần này, các Bên phải tính đến kết quả
đánh giá môi trường chiến lược có liên quan được thực hiện theo đoạn 1, nếu có.

3. SBSTTA, theo yêu cầu của COP hoặc theo sáng kiến riêng của mình, có thể tiến hành Đánh
giá Môi trường Chiến lược về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến đa dạng sinh học của ABNJ
được coi là có liên quan đến việc hỗ trợ các Bên thực hiện BBNJ ILBI, bao gồm cả việc đáp
ứng các nghĩa vụ của họ theo quy định quốc tế hiện hành. pháp luật và trong việc thực hiện các
quyết định của các cơ quan quốc tế có liên quan.

Cơ sở lý luận:

Khi ủng hộ Phương án A, WWF mong muốn thấy SEA được thiết lập như một công cụ có thể
hỗ trợ các Bên thực hiện bất kỳ và tất cả các Phần của BBNJ ILBI, không chỉ Phần IV. Khi đề
xuất bổ sung '…các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học của ... ABNJ', WWF mong muốn
làm rõ rằng SEA không phải là một 'hoạt động' chỉ giới hạn ở ABNJ theo Điều 3. Đây là một
nghiên cứu nhằm tổng hợp kiến thức và hiểu biết để hỗ trợ việc ra quyết định trong tất cả các
loại. Với khả năng siêu kết nối của các hệ thống đại dương, rất có thể bất kỳ SEA nào phù hợp
với đa dạng sinh học của ABNJ sẽ cần bao gồm thông tin về các khu vực lân cận. Đoạn 3 được
đề xuất của WWF nhằm mục đích bình thường hóa hoạt động của SEA như một yếu tố thường
xuyên trong nỗ lực của cộng đồng quốc tế nhằm nâng cao kiến thức và hiểu biết của họ về đa
dạng sinh học của ABNJ và do đó, chất lượng hiệu quả về chi phí trong quá trình ra quyết định
của họ xứng đáng được xác định là một ưu tiên xây dựng năng lực liên quan và chuyển giao
các thỏa thuận công nghệ biển. Vấn đề về hiệu quả chi phí này rất quan trọng đối với ĐTM –
đầu tư trước vào kiến thức và hiểu biết càng lớn thì ĐTM cần thiết để xác định và quản lý một
mức độ rủi ro cụ thể càng ít phiền phức.

PHẦN V:

XÂY DỰNG NĂNG LỰC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI

ĐIỀU 42

Cộng hòa Indonesia

Mục tiêu của Phần này là:

(a) Hỗ trợ các Bên, đặc biệt là các Quốc gia đang phát triển, trong việc thực hiện các điều
khoản của Thỏa thuận này, để đạt được các mục tiêu của nó;

(b) Cho phép tham gia toàn diện, bình đẳng và hiệu quả vào các hoạt động được thực hiện theo
Thỏa thuận này;

(c) Phát triển năng lực khoa học và công nghệ biển của các Bên, đặc biệt là các Quốc gia đang
phát triển, liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển của các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, bao gồm thông qua tiếp cận công nghệ biển, và chuyển
giao tài nguyên biển công nghệ cho các Quốc gia thành viên đang phát triển, có tính đến các
nhu cầu cụ thể của các Quốc gia đang phát triển;

(d) Tăng cường, phổ biến và chia sẻ kiến thức về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia;

(e) Cụ thể hơn, hỗ trợ các Quốc gia thành viên đang phát triển thông qua xây dựng năng lực và
chuyển giao công nghệ hàng hải theo Thỏa thuận này trong:

(i) Tham gia và tiến hành các hoạt động theo quy định của Thỏa thuận này liên quan đến nguồn
gen biển, kể cả liên quan đến chia sẻ lợi ích;

(ii) Xây dựng, triển khai, giám sát, quản lý và thực thi các cơ chế quản lý theo khu vực, bao
gồm các khu bảo tồn biển;
(iii) Thực hiện và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược.

Cơ sở lý luận:

Không cung cấp

Cộng hòa Phillipines

[…]

(e) Cụ thể hơn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các Quốc gia thành viên đang phát triển thông qua
việc xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải theo Thỏa thuận này trong:

(i) Tham gia vào các hoạt động theo các điều khoản của Thỏa thuận này liên quan đến nguồn
gen biển và các dẫn xuất của chúng, bao gồm cả việc tiếp cận các nguồn tài nguyên, dữ liệu và
thông tin, và liên quan đến việc chia sẻ lợi ích;

Cơ sở lý luận:

Không cung cấp

Viện Nghiên cứu và Phát triển bền vững (ISDR)

(e) Cụ thể hơn, hỗ trợ các Quốc gia thành viên đang phát triển và các Tổ chức Phi chính phủ ở
các Quốc gia đang phát triển thông qua xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ biển theo
thỏa thuận này trong:

Cơ sở lý luận:

Các tổ chức phi chính phủ ở các quốc gia đang phát triển đóng một vai trò quan trọng trong
việc chuyển giao công nghệ hàng hải cho người dân địa phương. Các nguồn lực hạn chế cho
các hoạt động như vậy ở các quốc gia đang phát triển. Do đó, có một nhu cầu cấp thiết là phải
hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ ở các Quốc gia đang phát triển thông qua xây dựng năng lực
và chuyển giao công nghệ biển.
ĐIỀU 43
Cộng hòa Indonesia
3. Để hiện thực hóa phần này, các Bên sẽ công nhận đầy đủ các yêu cầu đặc biệt của các quốc
gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia kém phát triển nhất, các quốc gia đang phát triển
không có biển, các Quốc gia gặp có hoàn cảnh địa lý khó khăn, các Quốc gia quần đảo, các đảo
quốc nhỏ đang phát triển, các Quốc gia châu Phi giáp biển và các nước đang phát triển có thu
nhập trung bình, cũng như các hoàn cảnh đặc biệt của các đảo quốc nhỏ đang phát triển. Các
Bên cần đảm bảo rằng việc hỗ trợ xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải sẽ
không đi kèm với các yêu cầu báo cáo ngặt nghèo.
Cơ sở lý luận
Không được cung cấp

ĐIỀU 44
Các quốc đảo nhỏ đang phát triển Thái Bình Dương
5. Hội nghị các Bên phải cung cấp đầy đủ hướng dẫn về các thể thức và quy trình của việc hỗ
trợ xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải trong vòng một năm kể từ ngày
Thỏa thuận có hiệu lực hoặc một thời điểm khác do Hội nghị các Bên quyết định. trừ khi có
quyết định khác bởi Hội nghị các Bên.
Cơ sở lý luận:
Không được cung cấp

Cộng hòa Indonesia


1. Các Bên, công nhận rằng việc xây dựng năng lực, tiếp cận và chuyển giao công nghệ hàng
hải, bao gồm công nghệ sinh học, giữa các Bên là các yếu tố cần thiết để đạt được các mục tiêu
của Thỏa thuận này, phải bảo đảm khả năng tiếp cận quy trình xây dựng năng lực, và tích cực
thúc đẩy chuyển giao công nghệ hàng hải cho, Với vai trò là các yếu tố cần thiết cho việc hoàn
thành mục tiêu của Thỏa thuận này, các Bên phải bảo đảm phải bảo đảm khả năng tiếp cận quy
trình xây dựng năng lực và công nghệ hàng hải, bao gồm việc chuyển giao công nghệ hàng hải
và công nghệ sinh học đến các Quốc gia đang phát triển đang cần và yêu cầu chúng.

2. Các Bên phải cam kết cung cấp, trong khả năng của mình, các nguồn lực để hỗ trợ việc xây
dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, bao gồm công nghệ sinh học, kể trên, và tạo
điều kiện cho việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ khác.
3. Việc xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải should be a country- driven nên
là một định hướng quốc gia cần phải là một quá trình minh bạch, hiệu quả, được tiến hành liên
tục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều bên tham gia xuyên suốt và phải mang tính đáp ứng giới.
Quy trình này cần được xây dựng dựa trên, nếu thích hợp, và không trùng lặp với, những
chương trình hiện hữu và các kinh nghiệm có được, bao gồm các kinh nghiệm từ các hoạt động
xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải dựa trên các cơ chế và công cụ pháp lý
liên quan và các thực thể toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và trong các lĩnh vực có liên quan.
Trong giới hạn cho phép, nó sẽ tham khảo các hoạt động này nhằm tối đa hiệu quả hoạt động
và thành quả đạt được.
4. Việc xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, bao gồm công nghệ sinh học,
phải được dựa trên và thích nghi với nhu cầu và ưu tiên của các Quốc gia đang phát triển được
xác định thông qua các đánh giá nhu cầu cho từng trường hợp [hoặc] cho tiểu vùng hoặc khu
vực. Các nhu cầu và ưu tiên này có thể được tự đánh giá hoặc thúc đẩy thông qua một cơ chế
do Hội nghị các Bên thành lập.

5. Hội nghị các Bên phải cung cấp đầy đủ hướng dẫn về các thể thức và quy trình của việc hỗ
trợ xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải trong vòng một năm kể từ ngày
Thỏa thuận có hiệu lực hoặc một thời điểm khác do Hội nghị các Bên quyết định.
Cơ sở lý luận:
Không được cung cấp

ĐIỀU 46
Các đảo quốc nhỏ đang phát triển Thái Bình Dương (PSIDS)
MỚI
i. Việc cung cấp kinh phí nhằm phát triển nguồn nhân lực và phát triển chuyên môn kỹ thuật,
thông qua:
ii a. Cung cấp học bổng hoặc các khoản hỗ trợ khác cho đại diện từ các đảo quốc Thái Bình
Dương đang phát triển tham gia các buổi hội thảo, chương trình hoặc các khóa đào tạo liên
quan khác để phát triển năng lực cụ thể của họ;
b. Cung cấp kinh phí và chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực, đặc biệt dành cho các đảo quốc
đang phát triển, liên quan đến việc đánh giá tác động lên môi trường;”

Khoản 2
Hội nghị các Bên, hoặc một cơ quan trực thuộc do nó thành lập, sẽ phát triển một danh sách
mang tính hướng dẫn và không toàn diện các loại hình xây dựng năng lực và chuyển giao công
nghệ hàng hải, bao gồm các loại hình được liệt kê tại khoản 1, và cơ quan này phải thực hiện
xem xét, đánh giá và sửa đổi định kỳ, nếu cần thiết, nhằm phản ánh sự tiến bộ và đổi mới về
công nghệ và để đáp ứng và thích nghi với nhu cầu ngày càng thay đổi của các Quốc gia, tiểu
vùng và khu vực.

Cơ sở lý luận
Dựa trên các hiệp định PSIDS nền tảng nhằm đảm bảo các yêu cầu về xây dựng năng lực dựa
trên nhu cầu và theo định hướng quốc gia nhằm hỗ trợ việc thực hiện các công cụ BBNJ bởi
các đảo quốc nhỏ đang phát triển (SIDS), PSIDS do đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
duy trì các điều khoản này từ Phụ lục II trong bản dự thảo sửa đổi thỏa thuận của Chủ tịch Đại
hội Đồng (A/CONF.232/2020/3), cụ thể là điều khoản liên quan đến việc cung cấp học
bổng/trợ cấp cho các đại diện đến từ SIDS.

Nếu Phụ lục II bị xóa bỏ, chúng tôi không muốn phải phụ thuộc vào một "khuyến nghị của Hội
nghị rằng Hội nghị các Bên sẽ xem xét các tài liệu liên quan khi phát triển một phát triển một
danh sách mang tính hướng dẫn và không toàn diện các loại hình xây dựng năng lực và
chuyển giao công nghệ hàng hải", và do đó đề xuất rằng các điều khoản thân thiện với SIDS
này, cụ thể là các điều khoản liên quan đến những khoản học bổng/trợ cấp, sẽ được tích hợp
vào Điều 46, khoản 1 như một khoản mới.

Cộng hòa Philippines


1. […]
[…]
(d) Sự phát triển và củng cố các năng lực thể chế và chính sách quốc gia và các khuôn khổ và
cơ chế pháp lý.
[…]
(g) Sự phát triển của (cá nhân và tổ chức) các chương trình kỹ thuật, khoa học, và nghiên cứu
và phát triển, bao gồm các hoạt động nghiên cứu về công nghệ sinh học, và các mô hình trung
tâm xuất sắc quốc gia và khu vực;

Cơ sở lý luận
Không được cung cấp

ĐIỀU 47
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ
LỰA CHỌN III:
Ủy ban về xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải
1. Một ủy ban về xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải sẽ được thành lập
2. Ủy ban này sẽ bao gồm các thành viên phục vụ trên tư cách cá nhân và sở hữu chuyên môn
phù hợp, được đề cử bởi các Bên và bầu chọn bởi Hôi nghị các Bên, với sự cân nhắc kỹ càng
về cân bằng giới tính và đại diện công bằng về địa lý.
3. Ủy ban này sẽ:
(a) Đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện các giải pháp và chương trình xây dựng năng
lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, bao gồm việc đánh giá liệu khoảng cách về năng lực
đã được giảm thiểu hay chưa;
(b) Phối hơp với các ủy ban về xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải của khu
vực và tiểu vùng hoặc các cơ chế đánh giá nhu cầu của khu vực;
(c) Xem xét các nhu cầu và ưu tiên của các Quốc gia đang phát triển trong việc xây dựng năng
lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, bao gồm các hỗ trợ cần thiết, được cung cấp và huy
động, và huy động, và những thiếu sót trong việc đáp ứng các yêu cầu của các Quốc gia đang
phát triển;
(d) Đánh giá mức độ hiệu quả, trên cơ sở các chỉ số khách quan và xem xét các phân tích dựa
trên kết quả, bao gồm đầu ra, quá trình và độ hiệu quả của các hoạt động, thành tựu, và thách
thức trong việc xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải;
(e) Đưa ra các khuyến nghị về các đề xuất và hoạt động trong tương lai, bao gồm làm sao để
quá trình xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải có thể được thúc đẩy hơn nữa
nhằm cho phép các Quốc gia đang phát triển có thể đáp ứng các nghĩa vụ và thực thi các quyền
của mình trong khuôn khổ Thỏa thuận này;
(f) Xây dựng thêm các chương trình xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ hàng hải;
(g) Thực hiện các chức năng khác mà có thể được xác định bởi Hội nghị các Bên hoặc được
giao cho nó trong khuôn khổ Thỏa thuận này.

Cơ sở lý luận
Vì việc giám sát và xây dựng năng lực là một trong những mục tiêu chủ yếu của Thỏa thuận
BBNJ, Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng sẽ tốt hơn nếu một Ủy ban về xây dựng năng lực và chuyển giao
công nghệ hàng hải bao gồm các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan được thành lập. Đặc
biệt, Ủy ban này sẽ nên tập trung vào việc đảm bảo tính công bằng và bình đẳng trong việc
chuyển giao công nghệ hàng hải và xây dựng năng lực. Do đó, Thổ Nhĩ Kỳ khuyến khích việc
tiến hành lựa chọn III.

PHẦN VI
XÂY DỰNG THỂ CHẾ

ĐIỀU 48
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ
Lựa chọn A: Theo nguyên tắc chung, các quyết định của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra trên
cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt được
sự đồng thuận không thành công, các thủ tục được thiết lập trong các quy tắc về thủ tục được
Hội nghị thông qua sẽ được áp dụng.
Lựa chọn B: Theo nguyên tắc chung, các quyết định của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra trên
cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt được
sự đồng thuận không thành công, các quyết định của Hội nghị các Bên về các vấn đề liên quan
đến nội dung sẽ được thông qua bởi đa số hai phần ba các Bên có mặt và bỏ phiếu và các quyết
định liên quan đến các vấn đề thủ tục sẽ được đưa ra bởi đa số các Bên có mặt và bỏ phiếu.

Cơ sở lý luận
Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng các quyết định của Hội đồng các Bên bao gồm cả việc thông qua các quy
tắc về thủ tục của nó hoặc các cơ quan trực thuộc nên được tiến hành dựa trên cơ sở đồng
thuận. Thổ Nhĩ Kỳ tái khẳng định tuyên bố của mình về vấn đề này trong IGC III, và tin rằng
các quyết định được đưa ra dựa trên cơ sở đồng thuận sẽ cho phép việc thực hiện hiệu quả và
liên tục Thỏa thuận này.

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

3. Hội nghị các Bên, dựa trên cơ sở đồng thuận, sẽ thông qua tại cuộc họp đầu tiên sẽ thông
qua các quy định về thủ tục cho nó và các cơ quan trực thuộc, các quy định về tài chính để
quản lý ngân sách của nó và ngân sách cho ban thư kỳ và các cơ quan trực thuộc, và sau đó là
các quy định về thủ tục và tài chính cho các cơ quan trực thuộc mà nó có thể thành lập sau này.

4. Lựa chọn A: Theo nguyên tắc chung, các quyết định của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra
trên cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt
được sự đồng thuận không thành công, các thủ tục được thiết lập trong các quy tắc về thủ tục
được Hội nghị thông qua sẽ được áp dụng.

Lựa chọn B: Theo nguyên tắc chung, các quyết định của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra trên
cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt được
sự đồng thuận không thành công, các quyết định của Hội nghị các Bên về các vấn đề liên quan
đến nội dung sẽ được thông qua bởi đa số hai phần ba các Bên có mặt và bỏ phiếu và các quyết
định liên quan đến các vấn đề thủ tục sẽ được đưa ra bởi đa số các Bên có mặt và bỏ phiếu. Với
mục đích của Điều này, “các Bên có mặt và bỏ phiếu” có nghĩa là các Bên có mặt và bỏ phiếu
thuận hoặc phiếu chống”.

Cơ sở lý luận
Mặc dù đã có sự hiểu biết chung về định nghĩa của việc “có mặt và bỏ phiếu” trong cơ quan
liên chính phủ, nhưng để loại bỏ mọi bất cập chúng tôi đề xuất thêm vào định nghĩa là các Bên
có mặt và bỏ phiếu thuận hoặc phiếu chống. Các Hiệp định đa phương về môi trường thường
bao gồm định nghĩa này.

Liên minh Biển cả


3. Hội nghị các Bên, dựa trên cơ sở đồng thuận, sẽ thông qua tại cuộc họp đầu tiên sẽ thông
qua các quy định về thủ tục cho nó và các cơ quan trực thuộc, các quy định về tài chính để
quản lý ngân sách của nó và ngân sách cho ban thư kỳ và các cơ quan trực thuộc, và sau đó là
các quy định về thủ tục và tài chính cho các cơ quan trực thuộc mà nó có thể thành lập sau này.

4. Lựa chọn A: Theo nguyên tắc chung, các quyết định của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra
trên cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt
được sự đồng thuận không thành công, các thủ tục được thiết lập trong các quy tắc về thủ tục
được Hội nghị thông qua sẽ được áp dụng. Lựa chọn B: Theo nguyên tắc chung, các quyết định
của Hội nghị các Bên sẽ được đưa ra trên cơ sở đồng thuận, trừ khi có quy định khác trong
Thỏa thuận này. Nếu mọi nỗ lực để đạt được sự đồng thuận không thành công, các quyết định
của Hội nghị các Bên về các vấn đề liên quan đến nội dung sẽ được thông qua bởi đa số hai
phần ba các Bên có mặt và bỏ phiếu và các quyết định liên quan đến các vấn đề thủ tục sẽ được
đưa ra bởi đa số các Bên có mặt và bỏ phiếu.
(...)

6. Hội nghị các Bên phải thông qua các biện pháp để được áp dụng trong tình trạng tạm thời
hoặc khẩn cấp, nếu cần thiết, khi một hoạt động, gây ra một mối đe dọa nghiêm trọng đối với
đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài quyền tài phán quốc gia, hoặc khi một hiện
tượng tự nhiên hoặc thảm họa do con người gây ra đã, hoặc có thể có khả năng gây ra, một tác
động tiêu cực đáng kể đến đa dạng sinh học biển của các khu vực nằm ngoài vùng tài phán
quốc gia, nhằm đảm bảo các hoạt động này không làm trầm trọng thêm mối đe dọa hoặc tác
động tiêu cực này đó hoặc các tác động hiện tại hoặc tiềm năng của hiện tượng hoặc thảm họa
này được giải quyết.
(a) Các biện pháp trong khuôn khổ khoản này chỉ được coi là cần thiết nếu như mối đe dọa
hoặc tác động tiêu cực của một hoạt động không thể được kiểm soát kịp thời thông qua việc áp
dụng các điều khoản khác của Thỏa thuận này hoặc bởi các công cụ hoặc khuôn khổ pháp lý
toàn cầu, khu vực, tiểu vùng hoặc trong lĩnh vực liên quan.

(ab) Các biện pháp được áp dụng trong tình trạng tạm thời hoặc khẩn cấp phải dựa trên cơ sở
thông tin khoa học tốt nhất hiện có, cũng như các kiến thức truyền thống liên quan của người
bản địa và các cộng đồng địa phương. Các biện pháp này có thể được đề xuất bởi các Bên hoặc
được khuyến nghị bởi STB, và có thể được thông qua giữa các bên theo một thủ tục do Hội
nghị các Bên quyết định. Các biện pháp này sẽ chỉ là tạm thời, phải được xem xét lại để quyết
định tại cuộc họp tiếp theo của Hội nghị các Bên sau khi chúng được thông qua và sẽ hết hiệu
lực khi được thay thế bằng các cơ chế quản lý theo khu vực được thiết lập theo các điều khoản
của Hiệp định này hoặc tại một thời điểm nhất định không quá hai năm sau khi chúng được áp
dụng.

Cơ sở lý luận
HSA ủng hộ mạnh mẽ việc đưa vào thỏa thuận một lựa chọn để trao quyền cho các Bên ra
quyết định thông qua việc bỏ phiếu khi không thể đặt được đồng thuận. Điều này mở rộng đến
việc thông qua các quy tắc về thủ tục.

Do quá trình thiết lập các MPAs có thể kéo dài, HSA ủng hộ trao quyền cho Hội nghị các Bên
BBNJ nhằm thông qua các biện pháp tạm thời & khẩn cấp, nhưng tin rằng “mối đe dọa nghiêm
trọng” là một ngưỡng quá cao và thay vì tạo ra hai ngưỡng giới hạn khác nhau, một tiêu chuẩn
“có, hoặc có thể có những tác động tiêu cực đáng kể” nên được sử dụng.

Chúng tôi hiểu ý định của đoạn trích (a), nhưng những lo ngại về việc “làm suy yếu” đã được
giải quyết đâu đó trong Thỏa thuận này và chúng tôi tin rằng các biện pháp nên được tạo điều
kiện áp dụng nếu chúng chưa được thực hiện, không quan trọng lý do là gì.
Cuối cùng, chúng tôi tin rằng thời hạn 2 năm là không hợp lý, và đề xuất loại bỏ phần này để
COP, theo lời khuyên của STB, có thể đưa ra quyết định.

ĐIỀU 49

Các quốc đảo nhỏ đang phát triển ở Thái Bình Dương

2. Cơ quan bao gồm các chuyên gia có trình độ [khoa học - đã xóa] phù hợp, tính đến yêu cầu
về chuyên môn đa ngành, bao gồm [chuyên môn khoa học và - đã thêm] kiến thức chuyên môn
truyền thống về Người bản địa và cộng đồng địa phương, sự cân bằng giới tính và đại diện địa
lý công bằng (equitable geographical representation).

Cơ sở lý luận
Không được cung cấp

Nhật Bản

[...]

2. Cơ quan bao gồm những thành viên được bầu bởi Hội nghị các Bên từ các Ứng cử viên do
các Bên đề cử. Những thành viên này phải là những chuyên gia có năng lực với trình độ khoa
học phù hợp, tính đến yêu cầu về chuyên môn đa ngành, bao gồm kiến thức chuyên môn truyền
thống về Người bản địa và cộng đồng địa phương, cân bằng giới tính và đại diện địa lý công
bằng. Các điều khoản tham khảo và phương thức hoạt động của Cơ quan, bao gồm quá trình
lựa chọn và các điều khoản nghĩa vụ của thành viên, sẽ do Hội nghị các Bên quyết định.

[...]

5. Các cuộc họp của Cơ quan Khoa học và Công nghệ được tổ chức cho tất cả các Bên tham
gia.

Cơ sở lý luận

1. Chúng tôi đồng tình rằng Hội nghị các Bên sẽ quyết định nội dung của quá trình lựa chọn
(selection process). Tuy nhiên, những điều khoản cơ bản như việc các ứng cử viên do các Bên
đề cử sẽ được bầu bởi Hội nghị các Bên COP cần được thể hiện trong văn bản.

2. Theo ví dụ về Điều 25 CBD, chúng tôi đưa ra đề xuất rằng các cuộc họp của STB phải được
mở cho tất cả các Bên tham gia.

Liên minh Biển cả

2. Cơ quan bao gồm các chuyên gia có trình độ khoa học phù hợp, phục vụ trong phạm vi năng
lực của mình, tính đến yêu cầu về chuyên môn đa ngành, bao gồm kiến thức chuyên môn
truyền thống về Người bản địa và cộng đồng địa phương, cân bằng giới tính và đại diện địa lý
công bằng. Các điều khoản tham khảm và phương thức hoạt động của Cơ quan, bao gồm quá
trình lựa chọn và các điều khoản nghĩa vụ của thành viên, sẽ do Hội nghị các Bên quyết định.

Cơ sở lý luận

Chúng tôi cho rằng Cơ quan Khoa học cần đưa ra khuyến nghị dựa trên cơ sở và bằng chứng
khoa học mà không nhắc tới chính trị. Điều quan trọng là các nhà khoa học và lời khuyên mà
họ đưa ra phải được xem là đáng tin cậy và không thiên vị. Để đạt được điều đó, chúng tôi đề
nghị các thành viên của STB thực hiện nhiệm vụ của mình với tư cách một cá nhân, không
phải vì tư cách một quốc gia.

Ủy ban Bảo vệ Cáp quốc tế

1. Một cơ quan Khoa học và Công nghệ được thành lập.

2. Cơ quan bao gồm các chuyên gia có trình độ khoa học và công nghệ phù hợp, tính đến yêu
cầu về chuyên môn đa ngành, bao gồm kiến thức chuyên môn truyền thống về Người bản địa
và cộng đồng địa phương, cân bằng giới tính và đại diện địa lý công bằng. Các điều khoản
tham khảm và phương thức hoạt động của Cơ quan, bao gồm quá trình lựa chọn và các điều
khoản nghĩa vụ của thành viên, sẽ do Hội nghị các Bên quyết định.

3. Cơ quan có thể đưa ra lời khuyên phù hợp dựa trên các văn bản pháp luật liên quan, trong
khuôn khổ toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và các ngành có liên quan cũng như từ các nhà khoa
học và chuyên gia kỹ thuật khác, khi được yêu cầu.

4. Theo thẩm quyền và hướng dẫn của Hội nghị các Bên, Cơ quan cung cấp tư vấn khoa học và
kỹ thuật cho hội nghị và thực hiện các chức năng được giao theo Thỏa thuận này và các chức
năng khác mà Hội nghị quy định.

Cơ sở lý luận

Cơ quan Khoa học và Kỹ thuật cần bao gồm cả các chuyên gia về khoa học và kỹ thuật nhằm
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình trong việc “cung cấp tư vấn khoa học và kỹ thuật cho Hội
nghị các Bên.” Chuyên môn kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu, đặc biệt là khi tư vấn về
vấn đề như cáp ngầm, đòi hỏi hiểu biết về sự vận hành của hệ thống cáp ngầm. Mặc dù chuyên
môn khoa học biển cũng vô cùng quan trọng, nhưng điều đó vẫn chưa đủ để Cơ quan cung cấp
lời khuyên tối ưu về các tương tác giữa môi trường và những hoạt động chuyên ngành nhất
định, ví dụ như hoạt động đặt và sửa chữa cáp ngầm. Chúng tôi lưu ý rằng Nhóm Điều phối và
Ủy ban Tác động môi trường do các hoạt động của con người của OSPAR bao gồm các
“chuyên gia kỹ thuật” chứ không phải “chuyên gia khoa học.”

ĐIỀU 50

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

1. Phương án A: Ban thư ký theo đó được thành lập. [Cho đến khi Ban thư ký bắt đầu các chức
năng của mình, Tổng thư ký Liên hợp quốc, thông qua Phòng Các vấn đề Đại dương và Luật
Biển của Văn phòng Các vấn đề Pháp lý của Liên Hợp Quốc, sẽ thực hiện các chức năng của
ban thư ký theo Thỏa thuận này.]

Phương án B: Các chức năng của ban thư ký cho Thỏa thuận này sẽ được thực hiện bởi Tổng
thư ký Liên hợp quốc, thông qua Ban Các vấn đề về Đại dương và Luật Biển của Văn phòng
Pháp lý của Liên Hợp Quốc.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ rằng việc thực hiện hiệu quả Thỏa thuận toàn cầu này đòi hỏi thành lập
Ban thư ký chuyên trách cho Thỏa thuận BBNJ.

ĐIỀU 51

Cộng hòa Indonesia

2. Cơ chế clearinghouse bao gồm một nền tảng truy cập mở được bổ sung bởi . C các phương
thức cụ thể như ủy ban hoặc nhóm làm việc được mà đối với hoạt động của cơ chế
clearinghouse xác định bởi Hội nghị các Bên.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

PHẦN VII

NGUỒN LỰC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

ĐIỀU 52

Cộng hòa Indonesia

6. Việc tiếp cận tài trợ theo Thỏa thuận này để mở cho các Quốc gia thành viên đang phát triển
trên cơ sở sự cần thiết, tính đến nhu cầu hỗ trợ của các Bên có hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể là các
quốc gia kém phát triển nhất, các quốc gia đang phát triển không giáp biển, các quốc gia bất lợi
về địa lý, các tiểu quốc đảo đang phát triển và các quốc gia ven biển châu Phi; và tính đến nhu
cầu đặc biệt của các quốc gia quần đảo và các nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Cơ
chế tài trợ được thiết lập theo Thỏa thuận này nhằm mục đích đảm bảo khả năng tiếp cận tài trợ
hiệu quả thông qua các thủ tục phê duyệt được đơn giản hóa và tăng cường sự sẵn sàng hộ trợ
cho các Quốc gia thành viên này.

7. Do hạn chế về năng lực, các Bên khuyến khích các tổ chức quốc tế đối xử ưu đãi và xem xét
các nhu cầu cụ thể và hoàn cảnh đặc biệt của các quốc gia thành viên đang phát triển, bao gồm
các quốc gia kém phát triển nhất và các tiểu quốc đảo đang phát triển, và các quốc gia quần
đảo, trong việc phân bổ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật phù hợp và sử dụng các dịch vụ chuyên
biệt của mình cho mục đích bảo tồn và sử dụng bên vững đã dang sinh học biển tại các khu vực
nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Cơ sở lý luận

Không được cung cấp

Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ

8. Phương án A: Hội nghị các Bên thành lập một nhóm công tác về nguồn tài chính để đưa ra
báo cáo định kỳ và các khuyến nghị về việc xác định và huy động nguồn tài chính theo cơ chế
này. Nhóm công tác cũng thu thập thông tin và báo cáo về tài trợ theo các cơ chế và phương
thức khác, đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đạt được mục tiêu của Thỏa thuận này.
Bên cạnh những cân nhắc được đưa ra ở điều này, nhóm công tác về nguồn tài chính xem xét
inter alia:

(a) Đánh giá nhu cầu các Bên, đặc biệt là các Quốc gia đang phát triển;
(b) Nguồn vốn sẵn có và giải ngân kịp thời;
(c) Tính minh bạch của quá trình ra quyết định và quản lý liên quan đến việc huy động và
phân bổ vốn;
(d) Trách nhiệm giải trình của các quốc gia thành viên đang phát triển nhận viện trợ theo
Thỏa thuận này.

Hội nghị các Bên cân nhắc các báo cáo và khuyến nghị của nhóm công tác về nguồn tài chính
và đưa ra những hành động thích hợp.

Phương án B: Hội nghị các Bên tiến hành đánh giá định kỳ cơ chế tài chính nhằm đảm bảo tính
đầy đủ, hiệu quả và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính, bao gồm cả việc nâng cao năng lực
và chuyển giao công nghệ hàng hải, đặc biệt là cho các Quốc gia thành viên đang phát triển.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ việc thành lập một nhóm làm việc về các nguồn tài chính, cho rằng việc
này sẽ cung cấp nghiên cứu và thông tin trong quá trình ra quyết định của Hội nghị các bên

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN)

3. Cơ chế bao gồm:


(...)

(b) Hội nghị các bên thành lập một quỹ đặc biệt được vận hành thông qua một cơ chế phù hợp,
được tài trợ đầy đủ thông qua các khoản đóng góp đầy đủ thông qua đánh giá từ các Bên. [, các
khoản thanh toán do các tổ chức tư nhân thực hiện theo quy định của Thỏa thuận này] và để
mở cho các Bên và các tổ chức tư nhân có mong muốn hỗ trợ tài chính đóng góp bổ sung nhằm
hỗ trợ việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển tại các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia với mục đích:

(i) Các dự án nâng cao nguồn tài trợ theo Thỏa thuận này, bao gồm các dự án về bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học biển, đánh giá và giám sát tác động môi trường, các hoạt động
và chương trình, bao gồm đào tạo liên quan đến sử dụng và chuyển giao công nghệ biển;

(ii) Hỗ trợ các Quốc gia thành viên đang phát triển trong việc thực thi Thỏa thuận này;

(iii) Tài trợ cho việc bảo tồn, khôi phục và phục hồi sinh thái các khu sinh học biển sự đa dạng
tại các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia;

(iv) Hỗ trợ các chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững của những người có kiến thức truyền
thống về người bản địa và cộng đồng địa phương;

(v) Hỗ trợ tham vấn cộng đồng ở cấp quốc gia, tiểu vùng và khu vực; và

(vi) Tài trợ cho việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác theo thỏa thuận của Hội nghị các
Bên.

4. Các nguồn tài chính được huy động để hỗ trợ việc thực hiện Thỏa thuận này có thể bao gồm
tài trợ được cung cấp thông qua các nguồn công và tư, cả quốc gia và quốc tế, bao gồm nhưng
không giới hạn bởi đóng góp của các Quốc gia, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ chế tài trợ
hiện có theo các công cụ toàn cầu và khu vực, các cơ quan tài trợ, các tổ chức liên chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ và các thể nhân và pháp nhân, và thông qua quan hệ đối tác công-tư.

5. Các Quốc gia thành viên đồng ý huy động đủ kinh phí để thực hiện một cơ chế hiệu quả. Vì
mục đích của Thỏa thuận này, cơ chế này hoạt động dưới quyền hạn và hướng dẫn của, và chịu
trách nhiệm trước Hội nghị các Bên. Hội nghị các Bên dưa ra hướng dẫn, inter alia, về các
chiến lược, chính sách tổng thể, các ưu tiên và tiêu chí đủ điều kiện để tiếp cận và sử dụng các
nguồn tài chính. Cơ chế này sẽ vận hành trong một hệ thống quản trị dân chủ và minh bạch.

(...)

8. Phương án A: Hội nghị các Bên thành lập một nhóm công tác Ủy ban Thường trực về tài
chính về Tài chính để huy động đủ nguồn tài chính, để báo cáo định kỳ và đưa ra khuyến nghị
về việc xác định và huy động vốn theo cơ chế. Ủy ban đồng thời thu thập thông tin và báo cáo
về tài trợ theo các cơ chế khác và các công cụ góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đạt
được các mục tiêu của Thỏa thuận này. Bên cạnh những vấn đề đã được cung cấp, nhóm công
tác về nguồn tài chính xem xét, inter alia:

(a) Đánh giá nhu cầu của các Bên, đặc biệt là các Quốc gia đang phát triển;
(b) Nguồn vốn sẵn có và giải ngân kịp thời;
(c) Tính minh bạch của quá trình ra quyết định và quản lý liên quan đến gây quỹ và phân
bổ quỹ;
(d) Trách nhiệm giải trình của các Quốc gia thành viên đang phát triển nhận tiền đối với
các cam kết đã thỏa thuận sử dụng kinh phí.

Hội nghị các Bên xem xét các báo cáo và khuyến nghị của Ủy ban Thường trực về Tài chính
nhóm công tác về nguồn tài chính và đưa ra hành động thích hợp.

Phương án B: Hội nghị các Bên tiến hành đánh giá định kỳ cơ chế tài chính nhằm đảm bảo
tính đầy đủ, hiệu quả và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính, bao gồm cả việc nâng cao năng
lực và chuyển giao công nghệ hàng hải, đặc biệt là cho các Quốc gia thành viên đang phát
triển.

Cơ sở lý luận

Về khoản 3.: IUCN ủng hộ văn kiện và đưa ra các kiến nghị sửa đổi, đặc biệt phản ánh những
khoản kinh phí tiềm năng theo điểm (i) - (v) với chi phí đáng kể, cơ chế cho quỹ đặc biệt, thực
tế tiền nhận được từ các tổ chức tư nhân (ví dụ: từ MGRABS) nên được xem xét bổ sung do
đó cần phải xóa văn bản trong ngoặc đơn.

Về khoản 5: Văn bản bổ sung này giúp làm rõ rằng các Quốc gia thành viên có nghĩa vụ huy
động đủ kinh phí.

Về khoản 8: Điều 52 IUCN đề xuất tăng cường phương án A thông qua việc chuyển nhóm
công tác thành “Ủy ban thường trực về tài chính”, với nhiệm vụ rõ ràng là huy động 226 nguồn
lực tài chính, cùng tham gia với các thực thể khác, v.v., cũng như kết họp với phương án B vì
chúng bổ sung cho nhau.

Liên minh Biển cả

3. Cơ chế bao gồm:

(...)

(b) Hội nghị các bên thành lập một quỹ đặc biệt được vận hành thông qua một cơ chế phù hợp,
được tài trợ đầy đủ thông qua các khoản đóng góp đầy đủ thông qua đánh giá từ các Bên. [, các
khoản thanh toán do các tổ chức tư nhân thực hiện theo quy định của Thỏa thuận này] và để
mở cho các Bên và các tổ chức tư nhân có mong muốn hỗ trợ tài chính đóng góp bổ sung nhằm
hỗ trợ việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển tại các khu vực nằm ngoài
quyền tài phán quốc gia với mục đích:

(i) Các dự án nâng cao nguồn tài trợ theo Thỏa thuận này, bao gồm các dự án về bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học biển, đánh giá và giám sát tác động môi trường và các hoạt
động và chương trình, bao gồm đào tạo liên quan đến đổi mới, sử dụng và chia sẻ chuyển giao
công nghệ biển;

(ii) Hỗ trợ các Quốc gia thành viên đang phát triển trong việc thực thi Thỏa thuận này;

(iii) Tài trợ cho việc bảo tồn, khôi phục và phục hồi sinh thái các khu sinh học biển sự đa dạng
tại các khu vực ngoài quyền tài phán quốc gia;

(iv) Hỗ trợ các chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững của những người có kiến thức truyền
thống về người bản địa và cộng đồng địa phương;

(v) Hỗ trợ tham vấn cộng đồng ở cấp quốc gia, tiểu vùng và khu vực; và

(vi) Tài trợ cho việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác theo thỏa thuận của Hội nghị các
Bên.

4. Các nguồn tài chính được huy động để hỗ trợ việc thực hiện Thỏa thuận này có thể bao gồm
tài trợ được cung cấp thông qua các nguồn công và tư, cả quốc gia và quốc tế, bao gồm nhưng
không giới hạn bởi đóng góp của các Quốc gia, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ chế tài trợ
hiện có trong phạm vi toàn cầu và khu vực, các cơ quan tài trợ, các tổ chức liên chính phủ, các
tổ chức phi chính phủ và các thể nhân và pháp nhân, và thông qua quan hệ đối tác công-tư.

5. Các Quốc gia thành viên đồng ý huy động đủ kinh phí để thực hiện một cơ chế hiệu quả. Vì
mục đích của Thỏa thuận này, cơ chế này hoạt động dưới quyền hạn và hướng dẫn của, và chịu
trách nhiệm trước Hội nghị các Bên. Hội nghị các Bên dưa ra hướng dẫn, inter alia, về các
chiến lược, chính sách tổng thể, các ưu tiên và tiêu chí đủ điều kiện để tiếp cận và sử dụng các
nguồn tài chính. Cơ chế này sẽ vận hành trong một hệ thống quản trị dân chủ và minh bạch.

(...)

8. Phương án A: Hội nghị các Bên thành lập Ủy ban Thường trực một nhóm công tác về nguồn
tài chính để hỗ trợ chuyển giao đầy đủ nguồn lực, báo cáo định kỳ và đưa ra khuyến nghị về
iệc xác định và huy động vốn theo cơ chế. Ủy ban đồng thời thu thập thông tin và báo cáo về
tài trợ theo các cơ chế khác và các công cụ góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đạt được
các mục tiêu của Thỏa thuận này. Bên cạnh những vấn đề đã được cung cấp, nhóm công tác về
nguồn tài chính xem xét, inter alia:

(e) Đánh giá nhu cầu của các Bên, đặc biệt là các Quốc gia đang phát triển;
(f) Nguồn vốn sẵn có và giải ngân kịp thời;
(g) Tính minh bạch của quá trình ra quyết định và quản lý liên quan đến gây quỹ và phân
bổ quỹ;
(h) Trách nhiệm giải trình của các Quốc gia thành viên đang phát triển nhận tiền đối với
các cam kết đã thỏa thuận sử dụng kinh phí.

Hội nghị các Bên xem xét các báo cáo và khuyến nghị của nhóm công tác về nguồn tài chính
và đưa ra hành động thích hợp.

Phương án B: Hội nghị các Bên tiến hành đánh giá định kỳ cơ chế tài chính nhằm đảm bảo tính
đầy đủ, hiệu quả và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính, bao gồm cả việc nâng cao năng lực
và chuyển giao công nghệ hàng hải, đặc biệt là cho các Quốc gia thành viên đang phát triển.

Cơ sở lý luận

Về khoản 3.: HSA ủng hộ văn kiện, đi kèm với những khuyến nghị sau đây:

- thêm “đầy đủ” phía sau “các khoản đóng góp” do những khoản kinh phí tiềm năng theo điểm
(i) - (v) sẽ có chi phí đáng kể

- Cần làm rõ cơ chế thể chế của quỹ đặc biệt

- bỏ đoạn trong ngoặc liên quan đến các thực thể tư nhân, do bất kỳ khoản tiền nào như vậy (ví
dụ từ MGR-ABS) nên được xem xét bổ sung.

- thêm “bảo tồn” ở điểm (iii);

Về khoản 4.: Điều khoản không có “tác nhân” (actor) và đã được điều chỉnh lại để phù phù hợp
với các phần khác của văn bản

Về khoản 5: Văn bản bổ sung này giúp làm rõ rằng các Quốc gia thành viên có nghĩa vụ huy
động đủ kinh phí.

Về khoản 8: Điều 52 khoản 8 Phương án A cần được tăng cường với nhiệm vụ rõ ràng là huy
động nguồn lực tài chính, cùng với sự tham gia của các chủ thể khác, v.v. Ví dụ như bằng cách
đổi tên nhóm công tác thành “Ủy ban thường trực về tài chính”.

Cả hai Phương án A và B cần được giữ lại trong Thỏa thuận này, bởi chúng có giá trị tương trợ
lẫn nhau.
PHẦN IX

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ CÁC Ý KIẾN TƯ VẤN

ĐIỀU 55

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

LỰA CHỌN I:

1. Các điều khoản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp được nêu ra ở Phần XV của Công
ước áp dụng nguyên tắc mutatis mutandis đối với bất kỳ tranh chấp nào giữa các Bên của điều
ước về vấn đề giải thích và áp dụng Thỏa thuận này, dù cho họ có phải thành viên của Công
ước hay không.

2. Bất kỳ thủ tục nào mà được chấp nhận bởi một Bên của Thỏa thuận này và Công ước chiểu
theo Điều 287 của Công ước thì sẽ áp dụng phương pháp giải quyết tranh chấp của Phần này,
trừ khi Bên đó, khi ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào
sau đấy, chấp nhận một thủ tục khác chiểu theo điều 287 về việc giải quyết tranh chấp của Phần
này.

3. Bất kỳ tuyên bố nào được thực hiện bởi các Bên của Thỏa thuận và Công ước chiểu theo
Điều 289 của Công ước sẽ áp dụng phương pháp giải quyết tranh chấp của Phần này, trừ khi
Bên đó, khi ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy,
chấp nhận một thủ tục khác chiểu theo điều 289 về việc giải quyết tranh chấp của Phần này.

4. Một Bên của Thỏa thuận này mà không phải của Công ước, khi ký kết, phê chuẩn hoặc gia
nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, có thể được tự do lựa chọn một hoặc
nhiều phương thức bằng văn bản được đề ra trong Điều 287, khoản 1 của Công ước về vấn đề
giải quyết tranh chấp của Phần này. Điều 287 của Công ước sẽ được áp dụng đối với tuyên bố
như vậy, và cũng đồng thời áp dụng đối với bất kỳ tranh chấp nào mà Bên tham gia ký kết
không được bảo trợ bởi một tuyên bố có hiệu lực. Để giải quyết tranh chấp trong Phần này, với
mục đích hòa giải và trọng tài chiểu theo Phụ lục V, VII và VIII của Công ước, Bên như thế sẽ
có quyền được đề cử các hoà giải viên, 48/55 trọng tài viên và chuyên gia để được liệt kê vào
những danh sách được nêu trong Điều 2 Phụ lục V, Điều 2 Phụ lục VII và Điều 2 Phụ lục VIII.

5. Một Bên của Thỏa thuận này mà không phải Thành viên của của Công ước thì, khi ký kết,
phê chuẩn hoặc gia nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, mà không phụ
thuộc vào các nghĩa vụ phát sinh dưới Chương 1 Phần XV của Công ước, có thể tuyên bố dưới
dạng văn bản rằng họ không chấp nhận bất kỳ thủ tục nào ở trong Chương 2 của Phần XI của
Công ước nữa vì những hạng mục tranh chấp được nêu ra trong Điều 298 của Công ước. Điều
298 của Công ước sẽ được áp dụng đối với tuyên bố như vậy.
6. Những điều khoản của Điều này sẽ không gây ảnh hưởng đến thủ tục giải quyết tranh chấp
mà các Bên đã đồng ý tham gia trong một văn kiện hoặc khung pháp lý liên quan, hoặc dưới tư
cách một thành viên của những cơ quan toàn cầu, khu vực, bán khu vực hoặc phân khu mà liên
quan đến việc giải thích và áp dụng những văn kiện và khuôn mẫu như thế

LỰA CHỌN II:

1. Trên tinh thần một tranh chấp xảy ra giữa các Bên về vấn đề giải thích và áp dụng Thỏa
thuận này, các Bên liên quan sẽ tìm phương hướng giải quyết qua đàm phán, trừ khi có ý định
khác.

2. Nếu các Bên liên quan không thể đạt được thỏa thuận qua đàm phán, họ có thể cùng nhau
tìm các bên trung gian hòa giải, hoặc yêu cầu sự hoà giải, từ bên thứ 3.

3. Khi phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc tham gia vào Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời
điểm nào sau đấy, một Bên có thể tuyên bố bằng văn bản đến Cơ quan lưu chiểu rằng đối với
một tranh chấp không được giải quyết theo Khoản 1 và 2 ở trên, họ đồng ý một hoặc nhiều
phương pháp giải quyết tranh chấp bắt buộc sau đây:

(a) Trọng tài, theo thủ tục [được tiếp nhận bởi Hội nghị giữa các bên] [mà được quy định trong
Phụ lục VII của Công ước];

(b) Nộp vấn đề tranh chấp cho Toà án Quốc tế về Luật Biển; hoặc

(c) Nộp vấn đề tranh chấp cho Toà án Công lý Quốc tế.

4. Nếu các bên tranh chấp không chấp nhận những thủ tục như Khoản 3 vừa nêu trên, vụ việc
tranh chấp này sẽ được nộp để hoà giải [theo thủ tục được tiếp nhận bởi Hội nghị giữa các bên]
[chiểu theo thủ tục được quy định trong chương 2 của Phụ lục V của Công ước], trừ khi có ý
định khác.]

5. Các tranh chấp về lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán của một Bên
của Thỏa thuận này không áp dụng Điều này.

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ không phải là thành viên của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS).
Do đó, như đã nêu ở Lựa chọn I trong Điều 55, việc áp dụng các điều khoản liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp được nêu ra trong Phần XV của UNCLOS với những sửa đổi phù hợp là
không chấp nhận được trong hiệp định. Thổ Nhĩ Kỳ quan điểm rằng các thủ tục giải quyết
tranh chấp trong hiệp định phải xem xét kỹ tư cách pháp lý của các Bên không của Thành viên
của UNCLOS. Với vấn đề này, Thổ Nhĩ Kỳ thiên về đề nghị được nêu ở Lựa chọn II, lựa chọn
này quy định rằng Điều 287 của UNCLOS chỉ nên được áp dụng trên cơ sở tự nguyện. Thêm
vào đó, các thủ tục cho cơ chế giải quyết tranh chấp được nêu trong đoạn 3(a) và đoạn 4, lần
lượt là trọng tài và hoà giải, nên được chọn lựa và sử dụng bởi Hội nghị các Bên.

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

[LC 1] 55.2 Bất kỳ thủ tục nào được phê duyệt bởi các Bên của Thỏa thuận này và Công ước
chiểu theo điều 287 của Công ước sẽ được áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp trong
Phần này, trừ khi Bên này, khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập Thỏa thuận này,
hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, đã đồng ý với một thủ tục khác chiểu theo điều 287 về việc
giải quyết các tranh chấp của Phần này.

[LC 1] 55.5 Bất kỳ tuyên bố nào được nêu lên bởi một Bên của Thỏa thuận này và Công ước
chiểu theo điều 298 của Công ước sẽ được áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp trong
Phần này, trừ khi Bên này, khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập Thỏa thuận này,
hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, có một tuyên bố khác chiểu theo điều 298 của Công ước về
việc giải quyết các tranh chấp của Phần này.

[LC 1] 55.4 Một Bên của Thỏa thuận nhưng không phải của Công ước, khi ký kết, phê chuẩn,
chấp thuận hoặc gia nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, có thể được tự do
chọn một hoặc nhiều phương thức tuyên bố bằng văn bản được quy định trong khoản 1 điều
287 của Công ước về việc giải quyết các tranh chấp của Phần này. Điều 287 của Công ước sẽ
được áp dụng cho tuyên bố ấy, và đồng thời là cho bất kỳ tranh chấp nào mà có một Bên không
được bảo đảm bởi một tuyên bố có hiệu lực. Trên mục tiêu hoà giải và trọng tài theo những
phụ lục V, VII và VIII của Công ước, Bên đó sẽ có quyền được đề cử các hoà giải viên, trọng
tài viên và chuyên gia để thêm vào danh sách được nêu trong phụ lục V, điều 2, phụ lục VII,
điều 2, and phụ lục VIII, điều 2, về việc giải quyết tranh chấp của Phần này.

[LC 1] 55.5: Một Bên của Thỏa thuận này mà không phải của Công ước, khi ký kết, phê chuẩn,
chấp thuận hoặc gia nhập Thỏa thuận này, hay bất kỳ thời điểm nào sau đấy, có thể tuyên bố
bằng văn bản rằng họ sẽ không chấp nhận bất kỳ thủ tục nào được thêm trong chương 2 của
Phần XV của Công ước đối với một haowjc nhiều hạng mục tranh chấp được nêu trong điều
298 của Công ước về việc giải quyết tranh chấp của Phần này, và không phụ thuộc vào nghĩa
vụ phát sinh dưới chương 1 của phần XV của Công ước theo Điều 55.1.

Cơ sở lý luận

Nhìn chung: Điều 59 bao gồm “sự chấp thuận” có nghĩa là một cách thức để tham gia Hiệp
định, nên nó cũng nên được thêm vào danh sách. Đây là sửa đổi mang tính pháp lý/chuyên
môn.
Điều 55.5: Vì không phải tất cả các Thành viên của BBNJ đều phải là thành viên của LOSC1,
nên không thể có nghĩa vụ phát sinh từ LOSC trong BBNJ. Thay vào đó, việc đề cập đến các
nghĩa vụ phát sinh tại Điều 55.1 thì hợp lý hơn (điều này giống với Phần XV, chương 1 của
LOSC). Chúng ta cũng nên thêm “về việc giải quyết các tranh chấp của Phần này” ngay trước
câu cuối để rõ hơn.

ĐIỀU 55TER

Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ

Điều 55ter

Các ý kiến tư vấn

[Hội nghị các Bên có thể lựa chọn, bằng cách lấy hai phần ba đa số các đại diện có mặt và bắt
buộc tham gia tranh luận và bỏ phiếu, không được vắng mặt khi quá trình vote diễn ra, để yêu
cầu Tòa án Quốc tế về Luật biển để đưa ra ý kiến tư vấn cho bất kỳ câu hỏi pháp lý nào nằm
trong phạm vi của Thỏa thuận này. Văn bản ra quyết định sẽ chỉ ra phạm vi của các câu hỏi
pháp lý cho việc yêu cầu ý kiến tư vấn. Hội nghị các Bên có thể yêu cầu rằng các ý kiến đó
phải được đưa ra luôn trong trường hợp khẩn cấp.]

Cơ sở lý luận

Thổ Nhĩ Kỳ không phải là thành viên của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS).
Toà án Quốc tế về Luật Biển (ITLOS) được thành lập trên cơ sở các điều khoản của UNCLOS.
Do đó bất kỳ điều khoản nào mà sẽ được Hội nghị các Bên yêu cầu tham vấn ý kiến từ ITLOS
sẽ không hỗ trợ các Bên không phải là Thành viên cảu UNCLOS. Vì điều này, Thổ Nhĩ Kỳ đề
xuất xoá Điều 55ter.

PHẦN XI BIS

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý

1. Các bên chịu trách nhiệm cho việc hoàn thành trách nhiệm quốc tế trong việc bảo vệ và bảo
tồn môi trường biển và chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng và thoả đáng.

2. Họ chịu trách nhiệm pháp lý trên cơ sở pháp luật quốc tế đối với thiệt hại hoặc tổn thất gây
ra khi không thể hoàn thành trách nhiệm trong Thỏa thuận này.

1
LOSC: Law of the Sea Convention
3. Nhận thấy rằng các nghĩa vụ trong Thỏa thuận này được xây dựng để bảo vệ lợi ích chung
của nhân loại trong đa dạng sinh học biển trong những vùng nằm ngoài quyền tài phán quốc
gia và nhìn chung là đang nợ cộng đồng quốc tế, bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Thỏa
thuận này [và bất kỳ tổ chức quốc tế có thẩm quyền] đều có quyền được đại diện Quốc gia ấy
hoặc cộng đồng quốc tế, viện dẫn trách nhiệm của Quốc gia khác khi đã vi phạm nghĩa vụ của
Thỏa thuận này.

4. Việc thay đổi bất kỳ thiệt hại môi trường nào cũng ưu tiên việc khôi phục hệ sinh thái một
cách trọn vẹn bằng cách xác định áp dụng khoa học tân tiến nhất.

5. Thầy được rằng môi trường biển là một hệ thống quan trọng của Trái đất, tất cả thiệt hại môi
trường, bao gồm cả những thiệt hại mà kinh tế không thể đong đếm được, cũng sẽ phải có được
sự sửa đổi xét trên những dịch vụ sinh thái và những tính năng quan trọng đã bị mất.

Cơ sở lý luận

Các điều về nhiệm vụ, trách nhiệm pháp lý và đền bù làm rõ về việc các nghĩa vụ trong Hiệp
định này là có hiệu lực và việc vi phạm sẽ để lại hậu quả. Những nghĩa vụ này đã xuất hiện
trong pháp luật quốc tế rồi. Vụ án số 17 của Toà ITLOS trong Đoạn 1 và 2 nêu ra quy tắc cơ
bản của luật quốc tế, cái này bắt nguồn từ Điều 139, 235, 263 và 304 của UNCLOS. Đoạn 3
làm rõ cho việc các nghĩa vụ của Hiệp này có thể có hiệu lực với bất kỳ Bên nào mà không cần
có yêu cầu về“thiệt hại đặc biệt”. Đoạn 4 tập trung vào việc hồi phục của môi trường trong
những hệ thống quan trọng của Trái Đất. Đoạn 5 nêu rõ ràng rằng thiệt hại về môi trường bao
gồm “thiệt hại gây ra cho môi trường, trong môi trường, và từ cả môi trường,” cũng được coi là
một thiệt hại “thuần túy” về môi trường, “những giá trị không có tác dụng” hoặc “những giá trị
không được thấy”. Xem tại ICJ, vụ Costa Rica v Nicaragua.

PHẦN XII

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

ĐIỀU ANTE 55

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Điều ante58.1: Khi các quyết định của Hội nghị các bên yêu cầu bỏ phiếu, Mmỗi Bên của Hiệp
định này sẽ có một phiếu, trừ trường hợp được nêu trong Đoạn 2.

Điều ante58.2: Một tổ chức hợp tác kinh tế khu vực là Thành viên của Hiệp định này, ngoài
vấn đề về quyền năng, có thể thực hiện quyền bỏ phiếu của mình với số lượng phiếu bằng với
số lượng Quốc gia thành viên của tổ chức mà là thành viên của Hiệp định này và phải có mặt
và bắt buộc tham gia tranh luận và bỏ phiếu, không được vắng mặt khi quá trình vote diễn ra.
Tổ chức như thế thì không được thực hiện quyền bỏ phiếu nếu như bất Quốc gia thành viên nào
của tổ chức đấy thực hiện quyền bỏ phiếu, và ngược lại.

Cơ sở lý luận

Điều ante58.1: Để làm rõ những trường hợp mà điều khoản này có liên quan

Điều ante58.2: Trong trường hợp một REIO2 có quyền năng, chúng tôi đồng tình rằng REIO ấy
có thể thực hiện số phiếu bằng với số Quốc gia thành viên của tổ chức mà là thành viên của
Hiệp định này. Nếu một REIO thực hiện quyền bỏ phiếu cho các thành viên mà không di
chuyển để tham gia cuộc họp trực tiếp trong khi các Quốc gia khác thì đi từ xa đến để thực hiện
quyền bỏ phiếu đơn của mình, thì sẽ không công bằng.

2
Regional Economic Integration Organization: Tổ chức hợp tác Kinh tế Khu vực
ĐIỀU 59

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ


Điều 59. Phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận và gia nhập và xác nhận chính thức
Thỏa thuận này sẽ phải được phê chuẩn, phê duyệt hoặc chấp nhận hoặc chính thức xác nhận
của các quốc gia và các tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Nó sẽ được mở để các quốc gia và các
tổ chức liên kết kinh tế khu vực gia nhập từ ngày sau ngày mà Thỏa thuận được ký kết. Các
văn kiện phê chuẩn, phê duyệt, chấp nhận và gia nhập và xác nhận chính thức sẽ được lưu
chiểu với Tổng thư ký Liên hợp quốc.
Cơ sở lý luận
Không cần bao gồm hình thức xác nhận chính thức vì các tổ chức liên kết kinh tế khu vực có
thể tham gia bằng cách phê duyệt, nên phần này nên bị xóa khỏi tiêu đề cũng như trong văn
bản Điều khoản. Điều này cũng tương tự với việc soạn thảo trong Minamata.
Cụm từ “sự xác nhận cuối cùng” cũng xuất hiện trong các Điều 59bis, 61, 62 và 63bis và nên
bị xóa bỏ vì lý do tương tự.

ĐIỀU 63
Cộng hòa Bolivar Venezuela
Không bảo lưu hoặc ngoại lệ nào được chấp nhận đối với Thỏa thuận này.
Cơ sở lý luận
Không được cung cấp.

Nhật Bản
Không bảo lưu hoặc ngoại lệ nào được chấp nhận đối với Thỏa thuận này trừ khi được cho
phép rõ ràng bởi các điều khoản khác của Thỏa thuận này.
Cơ sở lý luận
“trừ khi được cho phép… Thỏa thuận này” được thêm vào để phù hợp với Điều 309 của Công
ước, có nội dung “Không có bảo lưu hoặc ngoại lệ nào được chấp nhận đối với Công ước này
trừ khi được cho phép rõ ràng bởi các điều khoản khác của Công ước này”.

PHỤ LỤC I
Các tiêu chí chỉ định để xác định các khu vực

Cộng hòa Bolivar Venezuela


PHỤ LỤC I
Tiêu chí chỉ định để xác định các khu vực
[(a) Tính độc nhất;
[(b) Độ hiếm;]
(a) Tầm quan trọng đặc biệt đối với các giai đoạn vòng đời của loài;
(b) Tầm quan trọng đặc biệt của các loài được tìm thấy trong đó;
(c) Tầm quan trọng đối với các loài hoặc môi trường sống bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng
hoặc đang suy giảm
(d) Mức độ dễ bị tác động, bao gồm bởi biến đổi khí hậu và axit hóa đại dương;
(e) Mức độ dễ bị hủy hoại;
(f) Mức độ nhạy cảm;
(g) Đa dạng sinh học [và năng suất sinh học];
[(j) Tính đại diện;]
(k) Mức độ phụ thuộc;
[(l) Sự tự nhiên đặc biệt;]
(m) Sự kết nối sinh thái [và/hoặc sự gắn kết];
(n) Các quá trình sinh thái quan trọng xảy ra trong đó;
(o) Các yếu tố kinh tế và xã hội;]
[(p) Các yếu tố văn hóa;]
[(q) Tác động tích lũy và xuyên biên giới;]
(r) Khả năng phục hồi chậm và chống chịu;
(s) Tính đầy đủ và khả thi;
(t) Khả năng sao chép;
(u) Tính khả thi.]
(v) Các loài chỉ thị
(w) Quy mô bảo vệ
(x) Năng lực quản lý của khu bảo tồn
Cơ sở lý luận
Không được cung cấp

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN)


Các tiêu chí sinh thái
[(a) Tính duy nhất;
[(b) Độ hiếm;]
(c)Tầm quan trọng đặc biệt đối với các giai đoạn vòng đời của loài;
(d) Tầm quan trọng đặc biệt của các loài được tìm thấy trong đó;
(e) Tầm quan trọng đối với các loài hoặc môi trường sống bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng
hoặc đang suy giảm
(f) Mức độ dễ bị tác động, bao gồm bởi biến đổi khí hậu và axit hóa đại dương;
(g) Mức độ dễ bị hủy hoại;
(h) Mức độ nhạy cảm;
(i) Đa dạng sinh học;
(ibis) [và Pproductivity];
[(j) Tính đại diện;] [chuyển sang Các tiêu chí mạng]
(k) Mức độ phụ thuộc;
[(l) Sự tự nhiên đặc biệt;]
(m) Tầm quan trọng của Ssự kết nối sinh thái [và/hoặc sự gắn kết];
(n) Các quá trình sinh thái quan trọng xảy ra trong đó;
(r) Khả năng phục hồi chậm và chống chịu;
[(q) Tác động tích lũy và xuyên biên giới;]
Tiêu chí xã hội, văn hóa và kinh tế
[(o) Các yếu tố kinh tế và xã hội;] [
(p) Yếu tố Di sản văn hóa;]
(p bis) Cơ sở cho các nghiên cứu giám sát
(p ter) Nghiên cứu dài hạn
Các tiêu chí liên quan đến thiết kế mạng lưới các khu bảo tồn biển
(m) Kết nối và/hoặc gắn kết sinh thái;
(j) Tính đại diện;
(s) Tính đầy đủ và khả thi;
(t) Khả năng sao chép;
(u) Tính khả thi.].

Cơ sở lý luận
Đề nghị tổ chức lại các tiêu chí để phân biệt các loại tiêu chí khác nhau đối với các vùng riêng
lẻ và các vùng để thiết kế mạng lưới các khu bảo tồn biển, tương tự như được sử dụng trong
Hướng dẫn PSSA của Tổ chức Hàng hải quốc tế IMO để xác định “các vùng biển đặc biệt nhạy
cảm”. (IMO A 24/Res.982, 2006. HƯỚNG DẪN ĐÃ SỬA ĐỔI NHẰM XÁC ĐỊNH VÀ CHỈ
ĐỊNH CÁC VÙNG BIỂN ĐẶC BIỆT NHẠY CẢM
https://wwwcdn.imo.org/localresources/en/OurWork/Environment/Documents/A24-Res.982.pd
f). Tiêu chí PSSA có ba loại: tiêu chí sinh thái; tiêu chí xã hội, văn hóa và kinh tế; và các tiêu
chí khoa học và giáo dục. Đối với Phụ lục I, IUCN đề xuất bổ sung bộ tiêu chí thứ tư cho việc
thiết kế mạng lưới đại diện của các KBTB được kết nối và gắn kết về mặt sinh thái.
Về tiêu chí “năng suất sinh học”: Đề xuất tách “năng suất sinh học” ra khỏi “đa dạng sinh học”
bởi các khu vực có năng suất cao có thể có tính đa dạng thấp hơn các khu vực. Năng suất đóng
một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hệ sinh thái và tăng tốc độ tăng trưởng của các
sinh vật và khả năng sinh sản của chúng, bao gồm rất nhiều các loài đi ngang qua hoặc di cư
tạm thời hoặc định kỳ tại đó.

Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới Quốc tế (WWF)


PHỤ LỤC I
Danh sách mở các tiêu chí chỉ định để xác định khu vực nhằm thành lập các Khu bảo tồn biển
được nêu trong ABNJ
[(a) Tính duy nhất;
[(b) Độ hiếm;]
(c) Tầm quan trọng đặc biệt đối với các giai đoạn vòng đời của loài;
(d) Tầm quan trọng đặc biệt của các loài được tìm thấy trong đó;
(e) Tầm quan trọng đối với các loài hoặc môi trường sống bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng
hoặc đang suy giảm
(f) Mức độ dễ bị tác động, bao gồm bởi biến đổi khí hậu và axit hóa đại dương;
(g) Mức độ dễ bị hủy hoại;
(h) Mức độ nhạy cảm;
(hh) Năng suất sinh học;
(i) Đa dạng sinh học [và năng suất sinh học]
[(j) Tính đại diện;]
(k) Mức độ phụ thuộc;

You might also like