Professional Documents
Culture Documents
TỜ TRÌNH
Thẩm định “Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050”
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021. Để triển khai cụ thể hóa quy
hoạch tổng thể cảng biển cần tiếp tục triển khai các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành theo Luật quy hoạch, trong đó có Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hỗ trợ cho hoạt
động của cảng biển và các hoạt động vận tải khác, đáp ứng nhu cầu lưu chuyển
hàng hóa thúc đẩy phát triển KTXH.
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành các quyết định: số 952/QĐ-BGTVT ngày
28/05/2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, số 2326/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2021
phê duyệt Dự toán lập Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050. Đến nay, Cục Hàng hải Việt Nam đã phối hợp với Tư
vấn lập quy hoạch là Liên danh Trung tâm Tư vấn Đầu tư Phát triển Giao thông
Vận tải và Công ty Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Hàng hải hoàn
thành Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Quá trình lập quy hoạch, Cục Hàng hải Việt Nam đã báo cáo Bộ Giao
thông vận tải tại các cuộc họp báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ theo quy định1.
Căn cứ kết luận của Lãnh đạo Bộ Giao thông Vận tải; ý kiến đóng góp của
các cơ quan: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,Vụ KHCN -
Môi trường, Vụ Vận tải, Viện Chiến lược và Phát triển GTVT tại các cuộc họp
nêu trên; Cục Hàng hải Việt Nam và Tư vấn và Tư vấn lập quy hoạch đã hoàn
thiện hồ sơ quy hoạch, Cục Hàng hải Việt Nam kính trình Bộ Giao thông vận tải
xem xét, thẩm định “Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050” (sau đây gọi là Quy hoạch cảng cạn) với nội dung cơ bản
1
Các cuộc họp ngày 30/6/2022; ngày 06/7/2022 và ngày 04/10/2022.
2
như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 có hiệu lực từ ngày
01/01/2019, Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành, cần được xây dựng để thống nhất với Chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội 10 năm, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; bảo đảm
tính liên kết đồng bộ giữa các quy hoạch của ngành GTVT, cũng như với quy
hoạch ngành quốc gia khác.
Thực tế, cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
là đầu mối tổ chức vận tải hàng hóa bằng container gắn liền với hoạt động của
cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, đường sắt quốc tế. Phát
triển cảng cạn có định hướng theo quy hoạch thống nhất nhằm tổ chức vận tải
hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa container một cách hợp lý, tăng hiệu quả hoạt động
dịch vụ logistics trên các hành lang vận tải, góp phần giảm ùng tắc giao thông tại
cảng biển, cửa khẩu quốc tế và các đô thị lớn.
Do đó việc triển khai lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn nêu trên
vừa đảm bảo tuân thủ Luật quy hoạch và là tiền đề để hoạch định các chính sách,
giải pháp phát triển cảng cạn một cách đồng bộ, hỗ trợ hiệu quả đối với khai thác
cảng biển và các hoạt động vận tải nói chung..
Tại Điều 2, Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải “tổ chức lập, phê duyệt, trình phê
duyệt quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của Luật Quy hoạch”. Do
đó, Quy hoạch cảng cạn để phát triển đồng bộ, hiện đại, hiệu quả kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải, giảm chi phí logistics đáp yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
của quốc gia, các vùng miền và địa phương.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH CẢNG CẠN
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2072/QĐ-
TTg ngày 22/12/2017, trên cơ sở đó Bộ Giao thông đã chỉ đạo lập và phê duyệt
Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1201/QĐ-BGTVT ngày 11/6/2018.
Đến nay, việc triển khai thực hiện các quy hoạch cảng cạn giai đoạn 2020, tầm
nhìn đến 2030, đạt được kết quả như sau:
2.1. Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cạn
Tính đến thời điểm hiện nay, cả nước đã đầu tư, công bố và đưa vào khai
thác 10 cảng cạn, ngoài ra 06 cảng thông quan nội địa - ICD (sau đây gọi tắt là
ICD) đang hoạt động thuộc các vị trí được quy hoạch cảng cạn nhưng các Chủ
3
đầu tư chưa thực hiện thủ tục chuyển đổi thành cảng cạn theo quy định. Các cảng
cạn, ICD nêu trên phân bổ tập trung trên 5 hàng lang và khu vực kinh tế trong
tổng số 15 hành lang và khu vực kinh tế có quy hoạch cảng cạn, trong đó hành
lang kinh tế ven biển ở Miền Bắc đã hình thành 4 trong tổng số 5 cảng cạn được
quy hoạch, cụ thể:
Bảng 1: Tổng hợp phân bố cảng cạn, ICD đang hoạt động theo
hành lang và khu vực kinh tế
Hiện trạng cảng cạn Cảng cạn được quy hoạch đến
đang hoạt động năm 2030
Hiện trạng cảng cạn Cảng cạn được quy hoạch đến
đang hoạt động năm 2030
982-
Cả nước 16 295 3.550 66 13.526-18.661
1.380
KCN Khánh
Phú, xã Ninh Bộ, 100 - 200
1 Phúc Lộc 100.000 10 50.000
Phúc, TP Sông TEU/tháng.
Ninh Bình
P. Hải Yên,
Bộ, 5.000 - 8.000
2 Móng Cái TP.Móng Cái, 200.000 15 110.000
Sông TEU/tháng.
T.Quảng Ninh
5
- Khu vực Miền Bắc gồm có 05 ICD: ICD Tiên Sơn, ICD Thụy Vân, ICD
Lào Cai, ICD Mỹ Đình, ICD Hải Dương
- Khu vực Miền trung: không có ICD đang hoạt động;
- Khu vực Miền Nam có 09 ICD đang hoạt động gồm: ICD Phước Long,
ICD Transimex, ICD Sotrans, ICD Tây Nam (Tanamexco), ICD Phúc Long, ICD
Tân Cảng Long Bình, ICD Sóng Thần, ICD Biên Hòa, ICD TBS - Tân Vạn.
Bảng 3. Tổng hợp các ICD đang khai thác
Quy mô
Quy mô
- Nhóm cảng cạn, ICD (được quy hoạch cảng cạn nhưng chưa, chuyển đổi,
công bố) đã hình thành và đi vào hoạt động bao gồm 16 cảng cạn, ICD (chiếm
23,9% số cảng cạn được quy hoạch), trong đó 10 cảng cạn đã được công bố chính
thức2 và 6 điểm thông quan nội địa (ICD) đã được quy hoạch thành cảng cạn3.
2
Các cảng cạn đã được công bố bao gồm các cảng: Phúc Lộc (Ninh Bình), Tân cảng Hà Nam (Hà Nam), Long
Biên (Hà Nội), Hải Linh (Phú Thọ), Tân cảng Quế Võ (Bắc Ninh), Tân cảng Đình Vũ, Hoàng Thành, Đình Vũ
Quảng Bình (Hải Phòng), Móng Cái (Quảng Ninh); Tân Cảng Nhơn Trạch (Đồng Nai).
3
Các ICD đã được quy hoạch cảng cạn và đang hoạt động bao gồm ICD Lào Cai (Lào Cai), ICD Tiên Sơn
8
- Nhóm cảng cạn đang trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng hoặc chuẩn
bị triển khai đầu tư xây dựng bao gồm 25 cảng (chiếm 37,3% số cảng cạn được
quy hoạch), chủ yếu là các cảng cạn đã được quy hoạch trên địa bàn các địa
phương như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Hà Nội,...
- Nhóm các cảng cạn chưa triển khai đầu tư gồm 26 cảng (chiếm 38,8% số
cảng cạn được quy hoạch). Đối với các cảng cạn khu vực miền Trung, việc chậm
triển khai đầu tư theo quy hoạch chủ yếu là do nhu cầu còn thấp, chưa hấp dẫn
nhà đầu tư. Các cảng cạn quy hoạch gắn với đường sắt phụ thuộc hoàn toàn vào
tiến độ các dự án đường sắt mới theo quy hoạch chuyên ngành.
Bảng 4: Tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch cảng cạn
theo tiến độ đầu tư
TT Tình trạng thực hiện QH Số lượng Tỷ lệ
1 Các cảng cạn đã được công bố 10 14,93%
2 Các ICD đang hoạt động chưa chuyển đổi thành cảng cạn 6 8,96%
3 Cảng cạn đang trong quá trình đầu tư/chuẩn bị đầu tư 25 37,31%
Tổng 67 100%
(BắcNinh), ICD Hải Dương (Hải Dương), ICD Tân Cảng Sóng Thần (Bình Dương), ICD Tân Cảng Long Bình
(Đồng Nai), ICD TBS Tân Vạn (Bình Dương).
9
khu vực TP. Hồ Chí Minh4. Thực trạng vận chuyển trực tiếp đến cảng biển gặp
nhiều khó khăn do ùn tắc, kết nối chưa thuận lợi cũng khiến việc sử dụng cảng
cạn cao hơn so với Miền Bắc.
Các cảng cạn miền Bắc chưa kết nối với cảng biển rõ rệt như đối với cảng
cạn khu vực Miền Nam do thị trường vận tải container đường biển chỉ bằng
khoảng 30% so với Miền Nam; bên cạnh đó, cảng biển khu vực Miền Bắc không
xảy ra ùn tắc thường xuyên, và vì vậy hàng hóa không bắt buộc phải trung chuyển
qua cảng cạn để đến cảng biển như Miền Nam; vì vậy, tỉ lệ sử dụng cảng cạn,
cảng thông quan nội địa phía Bắc còn thấp.
Riêng cụm cảng ICD Trường Thọ (Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh) bao gồm 5
cảng ICD Phước Long, ICD Transimex, ICD Sotrans, ICD Phúc Long và ICD
Tanamexco có tổng diện tích 63,12ha, hiện nay có sản lượng thông qua lớn nhất
cả nước - trên 2 triệu TEU/năm tương đương khoảng 24% tổng sản lượng
container thông qua cảng biển TPHCM và Vũng Tàu, đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ hoạt động cho các cảng biển này. Tuy nhiên, lượng hàng hóa
container thông qua hệ thống cảng biển nhóm 4 tăng nhanh kéo theo sự tăng cao
sản lượng hàng container thông qua cụm ICD Trường Thọ trong thời gian quatiềm
ẩn nguy cơ rất cao về an toàn giao thông trên trục cửa ngõ phía Đông thành phố.
Sự phát triển của cụm ICDTrường Thọ cũng ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển
thành phố, đặc biệt là ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ khu vực
nên vị trí hiện tại không được đưa vào quy hoạch cảng cạn.
Cảng cạn, ICD khu vực Miền Nam, mặc dù các ICD còn một số hạn chế
như nêu trên nhưng thực sự đã góp phần tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hàng hóa về tổ chức vận tải đến cảng biển, giảm thời gian, chi phí,
đồng thời hỗ trợ tốt cho hoạt động khai thác cảng biển.
2.2.2. Về thành phần tham gia đầu tư, khai thác cảng cạn
Hiện nay, việc đầu tư khai thác cảng cạn đều được thực hiện bằng các nguồn
vốn xã hội hóa, thực hiện bởi nhiều thành phần doanh nghiệp trong nước.
- Khu vực Miền Bắc, Công ty Tân Cảng Sài Gòn hiện là doanh nghiệp khai
thác cảng cạn lớn nhất và có năng lực nhất khi sở hữu 3 cảng cạn là Tân Cảng
Quế Võ, Tân Cảng Hà Nam và Tân Cảng Đình Vũ, đặc biệt là khả năng điều phối,
liên kết với các cảng biển cùng chủ sở hữu. Các doanh nghiệp khai thác cảng cạn
khác chưa thực sự khai thác hiệu quả vai trò của cảng cạn đối với cảng biển, chủ
4
Mạng lưới vận tải thủy nội địa thuận lợi trong khi tiếp cận cảng biển bằng đường bộ bị ảnh
hưởng bởi giao thông đô thị (cảng biển TP Hồ Chí Minh) cũng như hạ tầng kết nối chưa hoàn thiện
(cảng biển Vũng Tàu) là yếu tố chính thúc đẩy sử dụng cảng cạn gắn với đường thủy nội địa.
10
yếu mới tập trung khai thác dịc vụ logistics kho bãi, vận tải container đường bộ,
giao nhận...; khả năng liên kết với hãng tàu container còn hạn chế nên tỷ lệ vận
đơn cảng đích qua cảng cạn chưa cao.
- Khu vực Miền Nam, doanh nghiệp quản lý khai thác những cảng cạn đều
là các doanh nghiệp nội địa lớn, có tên tuổi trong lĩnh vực giao nhận, vận tải và
kho vận, có sự liên kết mạnh mẽ với cảng biển và hãng tàu container nên tỉ lệ hàng
thông qua cảng cạn với vận đơn là cảng đích lớn hơn rất nhiều so với Miền Bắc.
Điển hình nhất là Tân Cảng Sài Gòn hiện là doanh nghiệp khai thác cảng biển và
cảng cạn lớn nhất cả nước, sở hữu 6 cảng cạn và ICD trong đó 1 cảng cạn Tân
Cảng Nhơn Trạch và 03 ICD là Tân Cảng Sóng Thần, Tân Cảng Long Bình,; còn
lại đều là các doanh nghiệp logistics có năng lực và kinh nghiệm khai thác vận tải
giao nhận ngoại thương đường biển như Transimex, Gemadept, Sotrans….
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch cảng cạn
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Sau 4 năm thực hiện quy hoạch chi tiết cảng cạn được phê duyệt, đã có
10 cảng cạn trên cả nước được hình thành và đi vào hoạt động, góp phần tăng hiệu
quả kết nối cảng biển với nguồn hàng rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục
hàng hóa, tăng hiệu suất xử lý hàng hóa tại cảng biển.
- Tổ chức vận tải giữa cảng biển đến nguồn hàng xuất nhập khẩu từng bước
được cải thiện thông qua sự hình thành các cảng cạn gắn với đường thủy nội địa,
giảm lưu lượng vận tải đường bộ. Một số cảng cạn hỗ trợ tốt cho các cửa khẩu
đường bộ thông qua hàng hóa, giảm ùn tắc như cảng cạn Móng Cái, hỗ trợ hiệu
quả cửa khẩu cảng biển như cảng cạn Nhơn Trạch.
- Hiệu lực quản lý nhà nước về cảng cạn được tăng cường, nhận thức chung
về vai trò của cảng cạn ngày càng được nâng cao: nhiều tỉnh, thành phố đang xây
dựng kế hoạch phát triển cảng cạn theo quy hoạch kết hợp với đề xuất điều chỉnh
bổ sung nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư tại
địa phương.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
- Việc triển khai đầu tư mới và công bố đưa vào khai thác các cảng cạn còn
chậm, sau 4 năm thực hiện, các cảng cạn được công bố đưa vào khai thác mới chỉ
chiếm khoảng 15% tổng số cảng cạn được quy hoạch.
- Các điểm thông quan nội địa -ICD đã được quy hoạch cảng cạn chậm thực
hiện các thủ tục chuyển đổi để được công bố, tuy nhiên hiện nay thiếu quy định
và chế tài xử lý để thúc đẩy tiến trình này.
11
- Một số cảng cạn hoạt động chưa hiệu quả do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân xuất phát từ năng lực của doanh nghiệp quản quản lý khai thác.
- Các cảng cạn được quy hoạch gắn với vận tải đường sắt khó triển khai vì
việc đầu tư các tuyến đường sắt theo quy hoạch chậm thực hiện.
- Việc kết hợp phát triển cảng cạn và trung tâm logistics ở một số địa
phương chưa được thực hiện hiệu quả, hợp lý.
2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển cảng cạn
a) Thuận lợi
- Phát triển cảng cạn để hỗ trợ cảng biển, tăng hiệu quả chuỗi dịch vụ
logistics là xu thế phát triển ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở Việt
Nam với tốc độ tăng trưởng hàng container qua hệ thống cảng biển khoảng
10%/năm giai đoạn đến năm 2030 và 5- 7% giai đoạn đến năm 2050 sẽ là cơ hội
thuận lợi cho phát triển cảng cạn.
- Xu hướng tối ưu hóa chuỗi dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ngày càng được chú
trọng; quá trình tái cơ cấu thị phần vận tải nhằm giảm thị phần vận tải đường bộ,
tăng thị phần vận tải trên các phương thức có năng lực vận tải cao ít ô nhiễm là
đường thủy nội địa và đường sắt tiếp tục được thực hiện sẽ thúc đẩy việc hình
thành các cảng cạn gắn với các phương thức vận tải này.
- Các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp có nhận thức ngày càng cao
về tầm quan trọng và vai trò của cảng cạn. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
cũng như quy hoạch các cấp liên quan đến cảng cạn đã và đang được hoàn thiện.
Hợp tác quốc tế về phát triển cảng cạn khu vực ASEAN, các nước ESCAP cũng
được tiếp tục thúc đẩy.
- Quy hoạch phát triển cảng cạn đang được thực hiện đồng thời với quy
hoạch phát triển các lĩnh vực khác và các quy hoạch của địa phương nên việc triển
khai thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt sẽ đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất, đặc biệt là về quỹ đất và khả năng kết nối cảng cạn với hệ thống giao thông
khu vực.
b) Khó khăn
- Cảng cạn được coi là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông, tuy
nhiên một thời gian dài chưa được quan tâm phát triển. Quy hoạch phát triển cảng
cạn thời gian gần đây mới được xây dựng nên quá trình triển khai thực hiện còn
thiếu tính đồng bộ với các quy hoạch khác, đặc biệt các quy hoạch chuyên ngành
giao thông vận tải, quy hoạch sử dụng đất…
12
- Một số cơ quan, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp chưa thực sự hiểu
đúng về cảng cạn dẫn đến việc xây dựng quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cũng
như tổ chức khai thác chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy được vai trò và chức
năng của cảng cạn. Một số doanh nghiệp đầu tư cảng cạn nhưng không đủ năng
lực và kinh nghiệm khai thác dẫn đến cảng cạn hoạt động thiếu hiệu quả.
- Các quy định pháp luật liên quan đến cảng cạn còn chưa thực sự hoàn
thiện, nhiều quy định còn chưa tạo thuận lợi cho phát triển cảng cạn.
- Số liệu thống kê về hoạt động đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn hiện
nay chưa được quy định dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, bao
gồm nhiệm vụ quy hoạch và đánh giá thực hiện quy hoạch.
III. DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ CẢNG CẠN
3.1. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được Tư vấn sử dụng trong nghiên cứu lập quy hoạch
bao gồm cả phương pháp dự báo định tính và định lượng:
- Phương pháp dự báo định lượng gồm có điều tra, khảo sát, phân tích số
liệu thống kê để tính toán dự báo lượng hàng container theo các hành lang vận tải;
- Phương pháp dự báo định tính được kết hợp với phương pháp chuyên gia
để xác định tỷ lệ hàng hóa qua cảng cạn.
3.2. Kết quả dự báo
Trên cơ sở nhu cầu khối lượng “phát và thu” hàng hóa Container của các
tỉnh, số liệu điều tra khảo sát, Tư vấn lập quy hoạch xác định khu vực hấp dẫn
được vận chuyển đến các cảng biển (nhóm cảng biển) và lượng hàng Container
theo cửa khẩu đường bộ chính để dự báo phân bổ khối lượng vận tải trên từng
đoạn tuyến của các hành lang vận tải cho năm 2025, 2030 như sau:
Bảng 5: Kết quả dự báo nhu cầu khối lượng hàng xuất nhập khẩu bằng
Container phân theo khu vực và hành lang vận tải
Đơn vị: 1000 TEU
TT Khu vực, hành lang vận tải Năm 2025 Năm 2030
I Miền Bắc 7.858,4 12.539,9
1 Hành lang vận tải Hà Nội - Hải Phòng 4.266,4 6.522,7
2 Hành lang vận tải Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng 507,0 761,1
3 Hành lang vận tải Cao Bằng - Hà Nội - Hải Phòng 261,1 450,7
4 Hành lang vận tải Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng 841,4 1.327,7
5 Hành lang vận tải Điện Biên - Hà Nội – Hải Phòng 182,1 361,0
13
TT Khu vực, hành lang vận tải Năm 2025 Năm 2030
6 Hành lang vận tải ven biển phía Bắc 1.800,5 3.116,7
II Miền Trung 2.671,7 4.661,2
7 Hành lang vận tải đường QL8 450,2 837,4
8 Hành lang vận tải đường QL12A 95,1 160,2
9 Hành lang vận tải đường QL9 187,8 379,8
10 Khu vực vận tải Đà Nẵng, Huế, Quảng Nam 1.036,6 1.712,8
11 Hành lang vận tải đường QL19 679,0 1.159,2
12 Hành lang vận tải đường QL29 223,0 411,9
III Miền Nam 15.527,6 22.615,6
13 Khu vực kinh tế TP. Hồ Chí Minh (trong VĐ 4) 8.519,9 12.512,0
Hành lang vận tải Đắc Nông - Bình Phước - TP. Hồ Chí
14 2.557,3 3.507,9
Minh
15 Hành lang vận tải Tây Ninh - TP. Hồ Chí Minh 879,5 1.185,2
16 Hành lang vận tải Cà Mau - Cần Thơ - TP. Hồ Chí Minh 2.037,6 3.090,4
17 Hành lang vận tải TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu 1.104,4 1.484,0
18 Hành lang vận tải ven biển phía Nam (QL 1) 347,1 713,5
19 Hành lang vận tải đường QL 20 81,9 122,6
Cả nước 26.057,7 39.816,7
Trên cơ sở số liệu khảo sát và tính toán tỷ lệ hàng hóa thông qua cảng cạn
hiện nay trên các hành lang vận tải, Tư vấn lập quy hoạch đã tính toán và dự báo
theo phương thức vận tải để tính khối lượng, đồng thời căn cứ theo vị trí, số
lượng, quy mô cảng cạn trong quy hoạch của tỉnh để cân đối, tính toán và xác
định vị trí cảng cạn cho phù hợp với nhu cầu theo các hành lang vận tải.
Theo đó, Tư vấn lập Quy hoạch đưa ra 2 kịch bản với tỷ lệ hàng hóa có thể
qua cảng cạn với tỷ lệ thấp và cao để làm cơ sở tính toán cho các hành lang vận
tải cụ thể như sau:
14
Bảng 6: Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua cảng cạn theo các hành lang
vận tải
Đơn vị: 1.000 TEU
Năm 2025 Năm 2030
TT Khu vực, hành lang kinh tế
KB 1 KB 2 KB 1 KB 2
Miền Bắc 1.985,15 2.693,74 3.707,67 4.857,21
Hành lang vận tải Hà Nội - Hải
1 1.037,53 1.455,83 1.876,21 2.590,40
Phòng
Hành lang vận tải Lạng Sơn - Hà
2 203,55 255,49 388,96 457,60
Nội - Hải Phòng
Hành lang vận tải Cao Bằng - Hà
3 44,00 53,82 143,68 152,83
Nội - Hải Phòng
Hành lang vận tải Lào Cai –Hà
4 282,24 391,60 525,39 608,57
Nội - Hải Phòng
Hành lang vận tải Điện Biên - Hà
5
Nội - Hải Phòng
Hành lang vận tải ven biển phía
6 417,83 537,00 773,43 1.047,82
Bắc
Miền trung 213,64 324,62 590,74 845,36
7 Hành lang vận tải đường QL8 35,64 58,08 179,80 220,50
8 Hành lang vận tải đường QL12A 44,40 44,60
9 Hành lang vận tải đường QL9 44,85 44,75
Khu vực vận tải Đà Nẵng, Huế,
10 44,75 71,20 97,79 204,70
Quảng Nam
11 Hành lang vận tải đường QL19 88,40 132,90 134,10 224,25
12 Hành lang vận tải đường QL29 44,85 62,44 89,80 106,56
Miền Nam 3.126,30 4.707,61 6.053,80 8.204,79
Khu vực kinh tế TP. Hồ Chí Minh
13 1.696,70 2.269,31 3.439,49 4.445,28
(trong vành đai 4)
Hành lang vận tải Đắc Nông -
14 792,04 1.326,00 1.387,06 1.916,67
Bình Phước - TP. Hồ Chí Minh
Hành lang vận tải Tây Ninh - TP.
15 158,76 268,50 267,30 442,50
Hồ Chí Minh
Hành lang vận tải Cà Mau - Cần
16 212,40 357,60 342,31 547,83
Thơ - TP. Hồ Chí Minh
15
Từng bước hình thành và phát triển hệ thống cảng cạn trên phạm vi cả nước
nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, tăng năng lực thông
qua hàng hóa của các cảng biển; tổ chức vận tải container một cách hợp lý nhằm
giảm chi phí vận chuyển và thời gian lưu hàng tại cảng biển, đảm bảo an toàn
hàng hóa; góp phần giảm ùn tắc giao thông, đặc biệt ở các đô thị lớn và khu vực
có cảng biển lớn. Phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu mối tổ chức vận
tải, trung chuyển, phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các dịch vụ logistics.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua khoảng
20% - 30% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu với tổng công suất
khoảng 6 - 8,7 triệu Teu/năm. Trong đó, miền Bắc gồm các cảng cạn, cụm cảng
cạn với công suất khoảng 2,2 - 3,0 triệu Teu/năm; miền Trung - Tây Nguyên có
các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 0,24 - 0,37 triệu Teu/năm; miền
Nam có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 3,5 - 5,3 triệu Teu/năm.
- Đến năm 2030: Phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua khoảng
25% - 35% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang
vận tải. Hình thành các cảng cạn, cụm cảng cạn với tổng công suất khoảng 11,6 -
15,7 triệu Teu/năm. Trong đó, miền Bắc gồm các cảng cạn, cụm cảng cạn với
công suất khoảng 4,2 - 5,5 triệu Teu/năm; miền Trung - Tây Nguyên có các cảng
cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 0,66 - 0,95 triệu Teu/năm; miền Nam có
các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 6,8 - 9,3 triệu Teu/năm.
- Định hướng đến năm 2050: Phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu
mối tổ chức vận tải, trung chuyển, phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các
dịch vụ logistics, có khả năng thông qua khoảng 30% - 35% nhu cầu hàng hóa
vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang vận tải, đồng thời đáp ứng
nhu cầu dịch vụ logistics tại các địa phương.
4.3. Nội dung quy hoạch
4.3.1. Khu vực miền Bắc:
Quy hoạch phát triển cảng cạn trên các hành lang vận tải như sau:
a) Hành lang vận tải Hà Nội - Hải Phòng
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải
Dương, Hải Phòng.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 1,18 -
1,6 triệu TEU; đến năm 2030 khoảng 2,1 - 2,9 triệu TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 119 - 164ha; đến
2030 khoảng 218 - 306 ha;
17
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 40 - 66
nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 200 - 250 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 5 - 6ha đến 2030
khoảng 20 - 25 ha.
b) Hành lang vận tải quốc lộ 12A
- Phạm vi quy hoạch gồm tỉnh Quảng Bình.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2030 khoảng 50
nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm đến 2030 khoảng 5ha.
c) Hành lang vận tải quốc lộ 9
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2030 khoảng 50
nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm đến 2030 khoảng 5ha.
d) Khu vực kinh tế Đà Nẵng, Huế, Quảng Nam
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 50 - 80
nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 110 - 230 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 5 - 8ha; đến
2030 khoảng 11 - 23ha.
đ) Hành lang vận tải quốc lộ 19
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Quảng Ngãi, Bình Định,
Kon Tum, Gia Lai.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 100 -
150 nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 150-250 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 10 - 15ha; đến
2030 khoảng 15 - 25ha.
e) Hành lang vận tải quốc lộ 29
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Phú Yên, Đắc Lắk, Khánh
Hòa.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 50 - 70
nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 100 - 120 nghìn TEU.
19
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 5 - 7ha; đến
2030 khoảng 10 - 12ha.
4.3.3. Khu vực miền Nam:
Quy hoạch phát triển cảng cạn trên các hành lang vận tải như sau:
a) Khu vực kinh tế TP. Hồ Chí Minh (trong vành đai 4):
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương, Long An.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 1,9 –
2,6 triệu TEU; đến năm 2030 khoảng 3,8 - 5 triệu TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 190 - 257ha; đến
2030 khoảng 374 - 476ha.
b) Hành lang vận tải Đắk Nông - Bình Phước - TP. Hồ Chí Minh:
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Bình Phước, Đắk Nông.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 0,88 -
1,5 triệu TEU; đến năm 2030 khoảng 1,6 - 2,13 triệu TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 88 - 150ha; đến
2030 khoảng 156 - 213ha.
c) Hành lang vận tải Tây Ninh - TP. Hồ Chí Minh:
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Long An,
Tây Ninh.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 180 -
300 nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 300 – 500 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 18 - 30ha; đến
2030 khoảng 30 - 50 ha.
d) Hành lang vận tải Cà Mau - Cần Thơ - TP. Hồ Chí Minh:
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 240 -
400 nghìn TEU; đến năm 2030 khoảng 386 - 620 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 24 - 40ha; đến
2030 khoảng 53 - 68 ha.
đ) Hành lang vận tải TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu:
20
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2025 khoảng 300 -
550 nghìn TEU; đến 2030 khoảng 530 - 730 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến năm 2025 khoảng 30 - 55ha; đến
2030 khoảng 53 - 73ha.
e) Hành lang vận tải Quốc lộ 1
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: Ninh Thuận - Bình Thuận -
Đồng Nai - TP. Hồ Chí Minh.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2030 khoảng 110 -
180 nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến 2030 khoảng 11 - 18ha.
g) Hành lang vận tải quốc lộ 20
- Phạm vi quy hoạch gồm các tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Lâm Đồng.
- Năng lực thông qua cảng cạn trên hành lang: đến năm 2030 khoảng 50
nghìn TEU.
- Tổng diện tích quy hoạch cảng cạn: đến 2030 khoảng 5ha.
(Chi tiết các cảng cạn, cụm cảng cạn tại Phụ lục kèm theo).
4.4. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2021 đến 2030
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng cạn giai đoạn 2022 - 2025 cần
khoảng 9,5 - 15,3 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030 cần khoảng 15,9 - 18,7
nghìn tỷ đồng.
b) Ưu tiên tập trung đầu tư một số cảng cạn trên các hành lang vận tải kết
nối với các cửa khẩu cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc (cảng Hải Phòng) và khu
vực phía Nam (cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Cái Mép - Thị Vải), các cảng cạn
gắn với các hành lang vận tải qua biên giới. Ưu tiên đầu tư cảng cạn có vị trí kết
nối được với hai phương thức vận tải, các vị trí gắn liền hoặc nằm gần các cụm
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
5.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về cảng cạn nhằm khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác cảng cạn bằng nhiều hình thức theo quy định
của pháp luật.
21
- Ban hành các quy định về thống kê cảng cạn bao gồm các chỉ tiêu thống
kê, chế độ thống kê liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý khai thác cảng cạn
đảm bảo tính khoa học, thống nhất, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà
nước chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các tổ chức, cá nhân
theo quy định và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Xây dựng, ban hành chính sách về giá, phí tại cảng cạn để nâng cao hiệu
quả đầu tư, khai thác cảng cạn; hoàn thiện các quy định về hải quan để tạo thuận
lợi cho vận tải hàng hóa đa phương thức đến, rời cảng cạn.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định liên quan của pháp luật về đê điều nhằm
tận dụng tối đa việc sử dụng tài nguyên đường bờ, bãi sông để phát triển kết cấu
hạ tầng cảng cạn gắn với đường thủy nội địa kết nối đến các cảng biển, giảm tải
cho hệ thống giao thông vận tải đường bộ.
5.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư theo hướng đẩy mạnh xã hội
hóa; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn bằng các hình
thức theo quy định của pháp luật; vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi
hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của từng địa phương về
tín dụng, thuế, giá, phí, lệ phí, chuyển giao công nghệ, nhượng quyền khai thác.
- Xem xét áp dụng đầu tư phát triển cảng cạn theo theo hình thức đối tác
công tư (PPP) đối với các cảng cạn có quy mô lớn theo hướng Nhà nước tạo điều
kiện về quỹ đất, đầu tư kết nối đường sắt với cảng cạn, hoàn chỉnh môi trường
pháp lý và ban hành cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tư nhân đầu tư hạ
tầng, thiết bị và tổ chức quản lý, khai thác cảng cạn.
5.3. Giải pháp về hợp tác quốc tế, khoa học - công nghệ và môi trường
- Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách
ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về cảng cạn mà Việt
Nam là thành viên; Chú trọng phát triển hệ và kết nối thống cảng cạn theo các
cam kết trong khu vực ASEAN, UNESCAP.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc
tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ số
và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng cạn phù hợp
với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
22
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hàng
năm thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với các địa phương xem xét phê duyệt quy hoạch bổ sung các vị
trí cảng cạn tiềm năng phù hợp với nhu cầu phát triển cảng cạn trên các hành lang
vận tải, khu vực kinh tế đã được xác định trong Quy hoạch này.
b) Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả
các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội từng ngành và địa phương.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về cảng cạn theo quy định của pháp luật có liên
quan trong phạm vi địa phương; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy
hoạch.
- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa
phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch này. Cập nhật nội dung
quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển giao thông địa phương
theo quy hoạch này, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
7. Kiến nghị
Trên đây là những nội dung chủ yếu của Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Cục Hàng hải Việt
Nam kính trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, thẩm định báo cáo Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt./.
A Miền Bắc 224,2 297,2 2.240.000 3.040.000 441 582 4.152.000 5.482.984 1.714
Hành lang vận
I tải Hà Nội - 119 164 1.175.000 1.645.000 218 306 2.087.000 2.927.000 944
Hải Phòng
I.1 Hà Nội 45 45 435.000 435.000 65 75 667.000 767.000 120
Huyện Hoài Đường bộ: QL 32; vành đai III Cảng biển: Hải Phòng,
Cảng cạn Hoài
1 Đức - TP. Hà Hà Nội; cao tốc Hà Nội - Hải Quảng Ninh; Cửa 18 18 150.000 150.000 18 18 182.000 182.000 23
Đức
Nội Phòng, hoặc QL 5. khẩu: Lạng Sơn
Huyện Đan Đường bộ: QL 32; vành đai IV Cảng biển: Hải Phòng,
Cảng cạn Đan
2 Phượng - TP. Hà Nội (QH); QL32. Quảng Ninh; Cửa 5 5 50.000 50.000 15
Phượng
Hà Nội ĐTNĐ: Sông Hồng. khẩu: Lạng Sơn
Đường bộ: vành đai III Hà
Cụm cảng cạn Huyện Gia Nội; cao tốc Hà Nội - Hải Cảng biển: Hải Phòng,
3 Cổ Bi - Phù Lâm - TP. Hà Phòng, hoặc Quốc lộ 5. Quảng Ninh; Cửa 10 10 100.000 100.000 20 30 200.000 300.000 40
Đổng Nội ĐTNĐ: Tuyến Hải Phòng - Hà khẩu: Lạng Sơn
Nội (sông Đuống)
Quận Long Cảng biển: Hải Phòng,
Cảng cạn Long Đường bộ: Quốc lộ 5; cao tốc
4 Biên - TP. Hà Quảng Ninh; Cửa 12 12 135.000 135.000 12 12 135.000 135.000 12
Biên Hà Nội - Hải Phòng.
Nội khẩu: Lạng Sơn
Đường bộ: Quốc lộ 5; cao tốc
Quận Long Cảng biển: Hải Phòng,
Cảng cạn Giang Hà Nội - Hải Phòng.
5 Biên - TP. Hà Quảng Ninh; Cửa 5 5 50.000 50.000 5 5 50.000 50.000 20
Biên ĐTNĐ: Tuyến Hải Phòng - Hà
Nội khẩu: Lạng Sơn
Nội (sông Đuống)
Đường bộ: cao tốc Hà Nội –
Cảng biển: Hải Phòng,
Cảng cạn Sóc Huyện Sóc Sơn Lào Cai; QL2; QL 5 kéo dài;
6 Quảng Ninh; Cửa 5 5 50.000 50.000 10
Sơn - TP. Hà Nội QL18; cao tốc Hà Nội - Hải
khẩu: Lạng Sơn
Phòng.
I.2 Hưng Yên 11 17 110.000 170.000 36 54 250.000 370.000 210
Huyện Văn
Cảng cạn Văn Đường bộ: ĐT.206, QL5, cao Cảng biển: Hải Phòng,
7 Lâm - Tỉnh 5 7 50.000 70.000 5 7 50.000 70.000 68
Lâm tốc Hà Nội - Hải Phòng. Quảng Ninh
Hưng Yên
25