Professional Documents
Culture Documents
Trong chương này, ta đề cập đến máy phát dao động điều hoà và máy phát xung (xung chữ
nhật, xung răng cưa ...).
I- MÁY PHÁT DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA.
Mạch dao động là một mạch khuếch đại có hồi tiếp dương, với điều kiệnĠ.
1. Máy phát dao động điều hòa cao tần:
Khung dao động LC có độ phẩm chất lớn, được mắc ở mạch ra C, cuộn dây hồi tiếp dương
mắc ở mạch vào E hay B của transistor.
Muốn tạo dao động điều hoà phãi bảo đảm các yêu cầu về pha cũng như biên độ hồi tiếp.
Tuỳ cách mắc của transistor mà tín hiệu ra và tín hiệu cùng pha hay ngược pha mà ta có các
cách nối khác nhau. Ví dụ transistor mắc theo kiểu Phát chung thì điện áp hồi tiếp vào B (mạch
vào) ngược pha với điện áp chân C (mạch ra). Còn mắc theo kiểu gốc chung thì điện áp hồi
tiếp về E (mạch vào) cùng pha với điện áp chân C (mạch ra).
Có nhiều cách mắc mạch điện, chúng dựa trên nguyên tắc sau đây:
Giả sử một lý do ngẫu nhiên nào đó (ví dụ như đóng mạch điện) trong khung LC xuất hiện
dao động, dao động này sẽ tắt dần khi mạch cô lập. Nhưng trong sơ đồ máy phát dao động
điều hoà, dòng điện iL trong cuôn dây L biến đổi, làm xuất hiện sức điện động cảm ứngĠ trong
cuộn dây L’, sức điện độngĠ này hồi tiếp dương về mạch vào của transistor. Nếu chiều quấn
của 2 cuộn dây thích hợp (dấu của hệ số hổ cảm M đúng) thì e sẽ điều khiển dòng IC sao cho
dòng này qua cuộn L cùng nhịp (đồng pha) với dòng điện trong khung dao động. Khi đó dòng
điện trong khung dao động được duy trì (nếu hệ số hổ cảm M đủ lớn).
Ta có các mạch điện thực tế như sau:
L L’ L
C C
R1 L’
R2 CB RE
+Vcc
Hình (a) +Vcc Hình (b)
Mạch điện hình (a): transistor được mắc theo kiểu Gốc chung, nhờ tụ điện CB có trị số lớn
nối tắt dòng xoay chiêu từ chân B xuống masse, R1 và R2 là các điện trở phân cực cho
transistor. LC là khung dao động và L’ là cuộn hồi tiếp đưa tín hiệu hồi tiếp về chân E của
transistor qua tụ điện liên lạc (chỉ cho tín hiệu qua, ngăn dòng một chiều). Để đảm bảo có hồi
tiếp dương, tức điện áp tín hiệu đưa về E cùng pha với tín hiệu chân C, ta phải chọn dấu của
M thích hợp. Trong thực tế nếu mạch không dao động do chọn sai dấu của, ta đổi chiều một
trong 2 cuộn dây L hoặc L’, hoặc quay chúng một góc 1800.
Mạch điện hình (b): transistor mắc theo kiểu Phát chung, RB dùng để phân cực cho
transistor. Mạch hồi tiếp đưa tín hiệu hồi tiếp về chân B qua tụ điện liên lạc. Cũng như trường
hợp trên, nếu mạch không dao động, ta chỉ cần xoay ngược một trong 2 cuộn dây L hoặc L’.
C1
L
C2
L1
C
L2
RB
+VCC
+VCC
(c) (d)
Mạch điện hình (c) là mạch dao động 3 điểm điện dung, transistor mắc theo kiểu Phát
chung, điện áp hồi tiếp từ mạch ra (chân C) được đưa về mạch vào (chân E) nên đồng pha. Hệ
số hồi tiếp xác định bởi hệ số hồi tiếp Ġ:
C
β = 2
C1
Mạch điện hình (d) là mạch dao động 3 điểm điện cảm, transistor cũng mắc theo kiểu phát
chung, điện áp hồi tiếp từ mạch ra (chân C) được đưa về mạch vào (chân E) nên đồng pha.
Hệ số hồi tiếp xác định bởi hệ số hồi tiếp Ġ:
L
β = 2
L1
2. Máy phát dao động điều hoà âm tần (mạch dao động RC):
Như trên ta đã xét các dao động cao tần kiểu LC, thực chất là mạch khuếch đại cộng hưởng
cao tần có hồi tiếp dương với điều kiệnĠ. Với kiểu này máy phát không thể tạo ra được dao
động điện từ có tần số thấp (âm tần) vì L và C phải có trị số rất lớn. Trong thực tế, ở giải tần
số thấp người ta dùng những mạch dao động RC:
Nếu ta sử dụng một bộ RC để dịch pha 1800 kết hợp với mạch khuếch đại có tín hiệu ra
ngược pha Ĩ1800) với tín hiệu vào, thì ta có điện áp ra đồng pha (3600) với điện áp vào.
+VCC
R1 RC
Ura
C C C
R R R RE CE
Ta đã biết, một bộ RC làm xoay pha một góc nhỏ hơn 900, nên muốn làm xoay pha 1800 ta
phải cần ít nhất 3 bộ RC.
Trong hình dưới đây, S và P có thể là R hay C.
Ví dụ: C = 0.005ĠF và R = 10ŋ
R1 = 180K Ω ; RE = 1K Ω ; CE = 20 µ F
VCC = 15V
Ta hãy tính tần số dao động của mạch: xét mạch xoay pha dưới đây.
S S S
I1 I2 I3
P P P
Đặt Ġ với K là số phức khi một trong hai phần tử S hoặc P là tụ điện, phần tử còn lại là điện
trở thuần R. Ta tính tỉ số: Ġ
Ta có:
U3 = PI3
U S
U2 = SI3 + PI3 = (S+P)I3 = (S+P) 3 = U 3 (1 + ) = U 3 (1 + K ) (1)
P P
U1 = SI2 + U2
Trong đó:
U U U U
I 2 = I 3 + I 2' = I 3 + 2 = 3 + 3 (1 + K ) = 3 (2 + K )
P P P P
U3
U1 = S (2 + K ) + U 3 (1 + K ) = U 3 K (2 + K ) + U 3 (1 + K )
P
U1 = U 3 ( K 2 + 4 K + 3)
Ta tính U0 : U0 = SI1 + U1
Trong đó :
U U U U
I1 = I 2 + I1' = I 2 + 1 = 3 (2 + K ) + 3 ( K 2 + 3K + 1) = 3 ( K 2 + 4K + 3)
P P P P
U3 2
U0 = S ( K + 4 K + 3) + U 3 ( K 2 + 3K + 1)
P
U 0 = U 3 K ( K 2 + 4 K + 3) + U 3 ( K 2 + 3K + 1)
U 0 = U 3 ( K 3 + 5K 2 + 6 K + 1)
Cuối cùng ta được :Ġ
Để U0 và U3 đồng pha hay ngược pha,vế bên phải của biểu thức phải là một số thực:
(K là số thuần phức )
vậy : K3 + 6K = 0 hay K2 + 6 = 0 hay K2 = - 6
Trường hợp này ta có:Ġ.
Như vậy, để 2 điện áp trước và sau ngược pha nhau, tỉ số hai điện áp phải bằng 29.
U0
= − 29
U3
Nghĩa là hệ số hồi tiếpĠ hay hệ số khuếch đại điện áp KĠ 29.
Trường hợp S = R và P làĠ:
Ta có:Ġ
R R R
U0 C C C U3
Khi K2 = - 6, ta có: Ĩ
Hay j 2 R 2C 2ω 2 = − 6
Vậy ta thu được :Ġ
Hay tần số dao động của mạch :
6
f =
2π RC
Trường hợp S =Ġ và P = R :
Ta có: Ġ
Khi : K2 = - 6
6R2 C2 ω 2 = 1
Và ta thu được:Ġ
C C C
U0 R R R U3
R1 +VCC
RC1 RC2
C1 Ura
C2 R2 RE
-
Cầu Wien
Sau khi thayĠ vàĠ vào biểu thức củaĠ, ta có :
1
β =
R C 1
1 + 1 + 2 + j (ω R1C2 − )
R2 C1 ω C1 R2
β phaûi laø moät soá thöïc döông môùi baûo ñaûm ñieàu kieän hoài tieáp döông, neân ta suy
ra :
1 1
ω R1C2 − = 0 ⇒ Taàn soá goùc cuûa maïch dao ñoäng ω =
ω C1 R2 R1 R2C1C2
1
ω=
Và hệ số hồi tiếp là Ġ RC
RL R2 R1 RL
C2 C1 Ura
T1 T2
RL = 10K Ω
R1 = R2 = 120K Ω
C1 = C2 = 0,01 µ F
T1 = T2 : 2SC1015.
Ta thấy mạch điện gồm 2 tầng khuếch đại T1 và T2 có hồi tiếp dương, nên trở thành mạch
dao động. Mạch điện hoạt động như sau:
Hai transistor T1, T2 tuy cùng số hiệu nhưng không thể giống nhau 100% được, giả sử khi
mới mở điện, T2 dẫn trước T1 : Dòng điện qua RL của T2 làm điện áp VC2 giảm tới không
(bằng điện áp E2). C1 được nạp điện qua R1. Khi điện áp 2 đầu tụ điện đủ để phân cực cho T1
thì T1 dẫn, VC1 sụt làm VB2 sụt theo cho đến lúc T2 ngưng dẫn. Lúc bấy giờ C2 được nạp qua
R2, khi điện áp đủ lớn thì T2 dẫn trở lại và VC2 giảm làm T1 tiến tới trạng thái ngưng dẫn …
quá trình lập đi lập lại rất nhanh và trên các cực Collector ta có các xung điện hình chữ nhật.
VC1
VC2
+10V +VCC
RL R2 RL
C2 C2
V1
T1 T2 r
Chu kỳ của dao động gồm 2 giai đoạn: thời gian T1 dẫn và thời gian T1 ngưng (hoặc thời
gian T2 dẫn và thời gian T2 ngưng). Bề rộng xung tạo ra phụ thuộc vào thời hằng của C1 hay
C2 nạp điện qua R1 (hay R2). Nếu ta chọn R2 = R2 = R và C1 = C2 = C, tần số của xung
được xác định bởi :
1
f =
2 RC ln 2
b- Mạch dao động đa hài ở chế độ đợi: (mạch dao động đa hài 1 trạng thái bền)
Đây là một mạch dao động đa hài có 2 trạng thái cân bằng, trong đó một trạng thái cân
bằng ổn định và một trạng thái cân bằng không ổn định. Bình thường mạch nằm ở trạng thái
cân bằng ổn định, khi kích thích mạch sẽ nhảy sang trạng thái cân bằng không ổ định. Thời
gian mạch nằm ở trạng thái cân bằng không ổn định lâu hay mau là do các thông số trong
mạch quyết định.
Ở trạng thái ban đầu, T1 tắt, còn T2 thông. Quá trình đột biến lần thứ nhất xảy ra khi có
xung âm kích thích vào cực Gốc của T1 (hoặc xung dương kích thích vào cực Gốc của
transistor T2) làm cho mạch chuyển sang trạng thái T1 thông, T2 tắt. Quá trình đột biến lần thứ
hai và hồi phục chuyển mạch sang trạng thái ban đầu : T1 tắt và T2 thông.
Mạch dao động đa hài đợi thường dùng để tạo ra các xung vuông từ các xung kích thích hẹp.
-Vcc
Ura
RE
+E
R UC
Ura
C Ñeøn neùon
t
Tụ điện C được nạp qua điện trở R, điện áp 2 đầu tụ điện tăng chậm theo hàm số mũ :
t t
− −
U C = E (1 − e ) = E (1 − e
τ RC
)
Khi điện áp này vừa bằng áp mồi của đèn néon, đèn néon dẫn điện và tụ điện phóng rất
nhanh qua đèn néon. Vậy điện áp 2 đầu đèn néon có dạng hình răng cưa.
Hoặc có thể tạo xung răng cưa từ một xung chữ nhật theo mạch điện dưới đây:
Khi cực B của transistor chua có xung tới, transistor ngưng dẫn VC = VCC, tụ điện C nạp
điện từ nguồn VCC qua điện trở R. Điện áp 2 đầu tụ điện tăng từ từ theo sườn xung bên trái.
Khi cực B của transistor nhận xung dương, transistor dẫn điện VC = VE = 0, tụ điện C phóng
điện nhanh qua hai cực C và E của transistor, ta được sườn xung bên phải.
+10V
R1 R
C1 Ura
T C
Chương IV
Uvaøo
t
Ura
Biến điệu (Modulation) còn gọi là điều chế và Tách sóng còn gọi là giải điều chế
(Démodulation) là hai quá trình ngược nhau được dùng trong hệ thống máy thu – phát sóng
điện từ.
I- BIẾN ĐIỆU DAO ĐỘNG.
Ta đã biết tín hiệu âm tần (audio) hoặc thị tần (vidéo) có tần số tương đối thấp, không
truyền đi xa trong không gian được, nhưng những tần số cho qua những thiết bị chuyển đổi (ví
dụ cái loa chuyển đổi từ tín hiệu điện sang âm thanh, đèn hình chuyển đổi tín hiệu thị tần thành
hình ảnh) tai ta có thể nghe và mắt có thể thấy được. Trong khi sóng cao tần (được chia thành
nhiều băng tần) có tần số rất cao, truyền đi rất xa trong không gian nhưng tai ta không thể nghe
và mắt không thể thấy được.
Vì thế người ta dùng sóng cao tần (tải tần) làm phương tiện như một sóng mang để mang
tín hiệu âm tần hoặc thị tần đi xa. Quá trình đưa sóng âm tần (hoặc thị tần) vào sóng cao tần để
sóng cao tần chở đi xa, ta gọi là sự điều chế.
Sóng cao tần có dạng của một dao động điều hòa có tần số Ġ
u1 (t ) = U1 sin(ω t + ϕ1 )
Trong đó V0 là biên độ,Ġ là pha ban đầu vàĠ là tần số góc của dao động cao tần.
Sóng tín hiệu cần truyền đi như tín hiệu âm thanh, hình ảnh có tần sốĠ
u2 (t ) = U 2 sin(Ωt + ϕ 2 )
Dao động cần truyền đi u2(t) có thể làm thay đổi một trong các đặc trưng của dao động cao
tần, buộc chúng biến đổi theo qui luật của u2(t). Ta có thế đưa dao động u2(t) vào biên độ của
sóng cao tần, ta có biến điệu biên độ hay điều biên AM (Amplitude Modulation) hoặc đưa u2(t)
vào tần số của sóng cao tần, ta có biến điệu tần số hay điều tần FM (Frequency Modulation),
còn đưa u2(t) vào pha của dao động cao tần, ta có biến điệu pha hay điều chế pha.
II- BIẾN ĐIỆU BIÊN ĐỘ (AMPLITUDE MODULATION): AM
1. Nguyên tắc.
Giả sử dao động cao tần có dạng:
ĉ với Ġ = IJf.
Và dao động của tín hiệu cần truyền đi:
Ġ với Ġ = IJF.
Ví dụĠ ứng với tần số âm thanh, u(t) là dao động âm tần lấy từ một micro.
Đưa hai điện áp này đến đầu vào một transistor (yếu tố phi tuyến tính), ngõ ra của transistor
ta được sóng cao tần đã điều chế biên độ.
Transistor là một yếu tố phi tuyến tính nên ta có
i = f(u) = a0 + a1u + a2u2 + ....
Để đơn giản, ta giới hạn ở số hạng bậc hai cũng đủ cho mục đích đặt ra.
IC = a0 + a1(u1 + u2) + a2(u1 + u2)2 +....
= a0 + a1U1 sin ω t + a1U1sin Ω t + a2(U1 sin ω t + U2sin Ω t)2 +…
IC = I0 + a1U1 sin ωt + a1U 2 sin Ωt + a 2 U12 sin 2 ωt + a 2 U 22 sin 2 Ωt + 1 − cos 2 x
Chuù yù : sin 2 x =
+ 2a 2 U1U 2 sin ωt.sin Ωt 2
Sau vài biến đổi, ta thu được biểu thức sau :
2a U
iC = a1U1 (1 + 2 2 sin Ωt ) sin ω t
a1
Ta thấy biên độ của dao động cao tần biến điệu đã bị thay đổi theo qui luật của dao động
cần truyền đi.
2a2U 2
I0 = a1U1(1+ cos Ω )
a1
Ta cho dòng điện này qua một ăng-ten phát, ta có thể truyền dao động biến điệu trong
không gian :
2a2
u = U 0 (1 + sin Ωt ) sin ω t
a1
Vậy, 2 dao động có tần sốĠ vàĠ qua một yếu tố phi tuyến cho một dao động phức tạp
hơn,trong đó biên độ của nó thay đổi theo qui luật của tần số cần truyền đi.
u2
t
u1
t
tt
Bieân ñoä
taàn soá
ubñ
ω1
ω2
u2 t
u1
kU 2
Suy ra ϕ = (ω t − cos Ωt ) = (ω t − K cos Ωt )
Ω
với Ġ không thay đổi theo thời gian.
Vậy sóng cao tần bị biến điệu được biểu diễn bằng biểu thức:
u = U1 sin(ω t − K cos Ωt )
ω-nω ω ω+nω
Phoå cuûa bieán ñieän taàn soá
3. Ưu và khuyết điểm của điều chế tần số :
* Ưu điểm:
Khắc phục được các nhược điểm của điều chế biên độ :
- Nhiểu xâm nhập vào biên độ, sẽ loại bỏ dẽ dàng ở tầng hạn biên (Limiter) ở máy thu.
- Các biên độ quá cao của tín hiệu khi điều chế tần số sẽ biến thành tần số cao nên không bị
các tầng khuếch đại cắt xén mất.
- Vì vậy thu phát sóng FM rất trung thực, thường được dùng để phát ca nhạc.
* Khuyết điểm :
- Mạch điện phức tạp hơn điều chế biên độ.
- Vì phổ tần số của biến điệu tần số quá rộng, nên chỉ có các băng tần cao mới dùng cho điều
chế tần số được : sóng cực ngắn (VHF), sóng cực tần số (UHF), sóng siêu cao (SHF).
Biến điệu tần số thường dùng để phát thanh ca nhạc hoặc phát âm thanh trong vô tuyến
truyền hình.
BÀI 2: TÁCH SÓNG
Tách sóng hay còn gọi là giải biến điệu (Démodulation). Nó là một quá trình ngược lại điều
chế: tách dao động làm biến điệu ra khỏi dao động biến điệu.
I- TÁCH SÓNG BIÊN ĐỘ.
1. Nguyên tắc:
Điện áp thu được trên ăng-ten máy thu có dạng:
u = UM sin ω t = U0 (1+Msin Ω t)sin ω t
U M U M
u = U 0 sin ω t + 0 cos(ω − Ω)t − 0 cos(ω + Ω)t ]
2 2
Trong đó M là hệ số biến điệu, tỉ lệ với biên độ U2 của dao động làm biến điệu. Vấn đề ta
phải tách tín hiệu làm biến điệu ra u2 = U2siŮ t mà không làm méo dạng nó.
Dùng linh kiện tuyến tính:
Sóng cao tần đã bị điều chế biên độ có dạng :
u = UMsiŮt = U0(1+MsiŮt)siŮt, nếu ta dùng một yếu tố tuyến tính như điện trở để tách
sóng:
Dòng qua điện trở khi có điện áp u đặt vào:
1 1
i = f (u) = u = U 0 (1 + M sin Ωt ) sin ω t
R R
Như vậy ta không tách thành phần chứaĠ ra được.
Dùng linh kiện phi tuyến tính:
Ta dùng một yếu tố phi tuyến như một điốt để tách sóng:
Dòng điện qua điốt khi có điện áp u đặt vào: i = f (u).
0 u
a2U 02 M 2
i = I 0 + a2U 02 M sin Ωt − cos 2Ωt +
{ 14 4244 3 4
1 chieu huu ich 1442443
nhieu
+ f (ω , ω ± Ω, ω + 2Ω, 2ω ± Ω,...)
1444442444443
cao tan
Như vậy, sau tách sóng dòng điện có các thành phần như sau:
- I0 là thành phần một chiều (dùng làm mạch AVC hoặc AGC trong máy thu).
- Thành phần hữu ích chứaĠ.
- Thành phần chứa IJ là nhiểu, loại bỏ bằng cách giảm hệ số điều chể M ở máy phát.
- Thành phần cao tần chứaĠ,Ġā, Ġ IJ, IJā,IJ IJ,...
2.- Mạch điện tách sóng biên độ:
Để lấy lại thành phần hữu ích đã phát đi ở máy phát, ta dùng mạch điện đơn giản như sau:
D
Uvaøo C
R Ura
h h
Nếu phân tích dạng sóng tín hiệu trước và sau mạch tách sóng ta thấy rằng, trước mạch
tách sóng, dạng sóng của tín hiệu là điều chế biên độ như hình (a).
Sau mạch tách sóng, dạng tín hiệu thu được có dạng như hình (b) vì điốt tách sóng chỉ
cho phần dương của tín hiệu qua, phần âm bị chặn lại.
tt t
(a) (b)
Như vậy ở hai đầu tải R của mạch tách sóng ta thu được một dòng điện tổng hợp (b), có
thể phân tích thành 3 thành phần như sau:
- Thành phần hữu íchĠ: (hình d) có tần số thấp, qua tụ điện liên lạc đến tầng khuếch đại
điện áp phía sau.
- Thành phần cao tần : (hình e) có tần số cao, bị triệt bỏ bởi tụ điện C.
Ta chọn tụ điện có điện dung C để:Ġ vì vậy thành phần cao tần bị dẫn xuống masse.
- Còn lại thành phần một chiều I0 : (hình f) được dùng trong mạch tự động điều chỉnh hệ số
khuếch đại của máy thu thanh AVC (Automatic Volume Control) hoặc AGC (Automatic Gain
Control) ở máy thu hình.
(e)
t 0 t
(b) (f)
0 t
(d)
II- TÁCH SÓNG TẦN SỐ.
Khi thu dao động biến điệu tần số, trước hết ta chuyển nó thành dao động biến điệu biên
độ, sau đó tách sóng biên độ như đã xét ở phần trên.
Mạch tách sóng biến điệu tần số gồm một khung dao động LC, đầu ra nối với mạch tách
sóng biên độ bình thường.
u u
2 ∆ω
ω
t
ω
ω
t
ω
L C D
Uñt C’ R
Độ biến đổi biên độ phải lặp lại đúng qui luật của độ biến đổi tần số, muốn vậy đoạn hoạt
động trên đường cong cộng hưởng phải thẳng và đủ dài. Để đảm bảo điều này, người ta kết
hợp 2 mạch dao động: hai khung dao động L1C1 và L2C2 chỉnh cộng hưởng lệch nhau ở 2
tần số nằm hai bên f0
f1 = f 0 − ∆f
f 2 = f 0 + ∆f
trong đóĠ là độ lệch tần số cực đại. Các điốt D1 và D2 được mắc sao cho khi tần số lệch sang
hai bên f0 thì ta nhận được các biên độ điện áp có cực tính khác nhau trên tải.
L1 C 1 D1 U ra 2
u Ura
u1 f0 f1 C R Ura1
u2 f1 f0 f2 f
f0 f1 C R Ura2
L2 C2 D2 U ra1
∆f ∆f
Đường chầm chấm ở hình trên đây là tổng hợp của 2 đặc tuyến cộng hưởng Ura1 và Ura2,
ta thấy đường này có đoạn thẳng khá dài, tức là đã đạt được yêu cầu đặt ra.
Nhược điểm của mạch tách sóng này là hoạt động không ổn định do tần số cộng
hưởng của các khung dao động có thể bị biến đổi, làm thay đổi đặc tuyến tách sóng.
Dưới đây là một mạch tách sóng tần số khác, có tên mạch tách sóng phân biệt, chỉ dùng
một khung dao động không chỉnh lệch. Trong sơ đồ này L1C1 và L2C2 cùng được điều chỉnh
về tần số f0. Các khung này liên kết cảm ứng với nhau đồng thời liên kết điện dung qua tụ điện
C0. Từ khung L2C2 điện áp biến điệu tần số đặt vào anot của 2 diot. Tải của các diot là các bộ
lọc R1C3, R2C4. Điện áp trên cuộn dây L0 gần bằng điện áp hai đầu khung dao động L1C1,
nên có thể xem mỗi diot chịu tác dụng của tổng hai điện áp cao tần: điện áp trên khung L1C1
và điện áp trên nửa cuộn L2.
Nếu đưa điện áp chưa điều tần (có tần số f0) vào mạch tách sóng thì điện áp trên 2 diot sẽ
bằng nhau và tổng độ giảm thế trên các tải R1,R2 bằng không.
Nếu đưa điện áp đã điều tần vào mạch tách sóng thì:
- Khi tần số giảm, dòng điện trong mạch L2C2 sẽ nhanh pha hơn sức điện động cảm ứng
xuất hiện trong nó và do đó điện áp trên diot D1 sẽ lớn hơn trên diot D2 và ở mạch ra ta
thu được một hiệu điện thế.
- Khi tần số tăng, dòng điện trong mạch L2C2 sẽ chậm pha hơn sức điện động cảm ứng
xuất hiện trong nó và do đó điện áp trên diot D1 sẽ nhỏ hơn trên diot D2 và ở mạch ra ta
thu được một hiệu điện thế ngược dấu với trường hợp trên.
Hiệu điện thế thu được ở mạch ra sẽ tỉ lệ với độ lệch tần số (so với f0) của dao động biến
điệu tần số. Như vậy ta thấy rằng tín hiệu có tần số biến thiên đưa đến đầu vào của mạch tách
sóng đã được biến đổi thành tín hiệu có biên độ biến thiên ở đầu ra.
C0 L0
D1
C3 R1
U1 C1 L1 L2 C2
HỆ DAO ĐỘNG
π
i = I m' e −αt cos(ω 0t + ) + I m cos(ω t − ϕ )
2
Số hạng thứ nhất biểu diễn dao động riêng tắt dần, số hạng thứ hai biểu diễn dao động
cưỡng bức với tần sốĠ của sức điện động ngoài. Sau giai đoạn quá độ, số hạng thứ nhất mất
đi và chỉ còn lại số hạng thứ hai:
i = Imcos ( ω t - ϕ )
trong đó biên độ Ġ và độ lệch pha Ġ
với Ġ là tổng trở vàĠ là điện kháng của mạch.
Ta thấy khi dòng điện cưỡng bức đạt giá trị cực đại khi X = 0 hayĠ, tức làĠ, ta nói rằng
trong mạch xuất hiện cộng hưởng.
Khi có cộng hưởng thì:
• Độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp bằng không:Ġ = 0.
• Trở kháng của mạch cực tiểu và bằng điện trở thuần R: Z=R.
Nếu xét biên độ hiệu điện thế trên tụ điện và trên cuộn dây, khi cộng hưởng ta có:
⎧ Em
⎪⎪U L = I m Lω = R Lω 0 = QE m
⎨
⎪U C = I m = E m = QE m
⎪⎩ Cω RCω 0
Ta thấy chúng bằng nhau và lớn hơn biên độ sức điện động ngoài Q lần. Ta gọi trường hợp
này là cộng hưởng điện áp.
b- Mạch song song – Cộng hưởng dòng điện:
Giả sử điện trở nội của nguồn Ri rất lớn. Ở đây ta cũng có dao động
cưỡng bức và xuất hiện cộng hưởng. Ta tìm tần số và trở kháng của
mạch khi có cộng hưởng.
Ta đặt:Ġ là trở kháng phức của nhánh có cuộn dây L và điện
trở R. L
j e C
Z2 = − = jX C
ωC
là trở kháng phức của nhánh có tụ điện R C.
Trở kháng tương đương của
mạch:
Z .Z ( R + jX L ) jX C
Z td = 1 2 =
Z1 + Z 2 R + j ( X L + X C )
Maïch song song
RX C2 X C ( R 2 + X L2 + X L X C )
= 2 +j (12)
R + ( X L + X C )2 R 2 + ( X L + X C )2
Khi có cộng hưởng, độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp bằng không, trở kháng tương
đương của mạch phải là số thực:
X C ( R 2 + X C2 + X L X C ) = 0
Phương trình này cho ta kết quả:
Ġ (nghiệm thường)
hoặc: Ġ
R2
hay: X L + XC = − (13)
XL
Ở tần số cộng hưởng:Ġ ta đã đặtĠ vàĠ vớiĠ là điện trở sóng, nên:
1 R2 1 C
ω ch2 = − 2 = (1 − R 2 )
LC L LC L
R2
ω ch2 = ω 02 (1 − 2 ) < ω 02 (14)
ρ
Trường hợp điện trở R trong mạch nhỏ:Ġ (15)
Khi có cộng hưởng trở kháng tương đương của mạch là:
RX C2
Z ch = Z td = 2
R + ( X L + X C )2
Nếu R nhỏ và thay XL = XC (theo 13), ta có:
X 2 X 2 ω 2 L2 1 ρ2
Z ch ≈ C = L = 0 = 2 2 =
R R R ωC R R
ρ2
Z ch = = Qρ = Q2 R (16)
R
Vậy, khi có cộng hưởng tần số cộng hưởng gần bằng tần số dao động riêng của mạch, trở
kháng cộng hưởng cực đại (xét 12) và lớn hơn điện trở sóng Q lần. Dòng điện chính trong
mạch cực tiểu.
Để tính dòng điện trong các nhánh, chúng ta để ý rằng công suất toả ra từ nguồn bằng công
suất tiêu hao trong mạch:
1 1
Z ch I C2 = RI n2
2 2
trong đó, IC là dòng điện trong mạch chính, In là dòng điện trong các nhánh.
Từ đó:
Z ρ2
I n2 = ch I C2 = 2 I C2
R R
Hay: I n = QI C (17)
Vậy dòng điện trong các nhánh lớn hơn dòng điện chính Q lần nên cộng hưởng song song
còn gọi là cộng hưởng dòng điện.
II- HỆ DAO ĐỘNG CÓ THÔNG SỐ PHÂN BỐ:
1. Mạch dao động có thông số phân bố:
a- Khái niệm về hệ có thông số phân bố – Hệ kín và hệ hở:
Trong mạch dao động LC có thông số tập trung (hệ kín), mạch không
bức xạ năng lượng ra ngoài vì năng lượng điện chỉ tập trung trong
tụ điện C và năng lượng từ chỉ tập trung trong cuộn cảm L.
Sau đây ta xét một mạch dao động hở:
Để có một mạch dao động hở, ta có thể dùng một tụ điện có các
bản cực xa nhau và một cuộn cảm có các vòng dây xa nhau. Như thế
một phần đường sức từ trường và điện trường đi ra ngoài mạch. Một
phần năng lượng của mạch được bức xạ ra ngoài không gian chung
quanh. Mạch dao động bức xạ càng tốt nếu nó càng hở.
Trong trường hợp giới hạn, mạch có dạng một dây dẫn thẳng.
Nó được gọi là ăng-ten, khác với mạch dao động kín có thông số tập
trung, ăng-ten là một mạch dao động hở có thông số phân bố: độ tự
cảm của ăng-ten được xác định bởi độ tự cảm của từng đoạn dây,
điện dung của ăng-ten cũng được xác định giữa các phần của nó. Vì
thế ăng-ten cũng là mạch dao động có tần số riêng hoàn toàn xác
định.
Quá trình dao động trong ăng-ten xảy ra do sự tích điện và
phóng điện của các điện cảm và điện dung phân bố. Khi trong ăng-
ten có dao động điện từ thì các điện tích tự do dịch chuyển dọc theo nó. Chúng gây ra không
gian chung quanh một điện trường biến thiên và từ truờng biến thiên. Điện từ trường này lan
truyền ra xa ăng-ten với vận tốc xác định dưới dạng sóng điện từ.
b- Dao động riêng của hệ có thông số phân bố:
+ + - +
+
+
+
1 K+
I I
E 2
-
-
-
- - + -
u i
0 t
Như trong hệ có thông số tập trung, hệ có thông số phân bố cũng xãy ra các quá trình dao
động riêng có tần số hoàn toàn xác định.
Lấy ví dụ một dao động tử đối xứng hay lưỡng cực:
Khảo sát như trường hợp mạch có thông số tập trung, nối hai nửa dao động tử đối xứng với
nguồn nuôi một chiều:
Khi chuyển mạch K ở vị trí (1), sau khi điện dung phân bố trên sợi dây đã được tích điện và
hai đầu của nó đã o một hiệu điện thế, ta ngắt nguồn điện và nối 2 nửa đoạn dây với nhau,
khoá K ở vị trí (2). Các điện dung phân bố bắt đầu phóng điện qua khoá K.
Chúng ta thấy dòng điện và điện áp phụ thuôc vào cả vị trí điểm ta xét trên dây dẫn và thời
gian.
Trước hết, ta xét sự phụ thuộc vào vị trí: Tại phần giữa của dây, dòng phóng điện là lớn
nhất (ở thời điểm bất kỳ), nghĩa là ở đó có bụng dòng điện.
Càng đi về hai đầu mút, dòng điện giảm dần và tại 2 đầu mút, dòng điện bằng không, nghĩa
là ở đó ta có các nút dòng điện. Hiệu điện thế giữa các điểm cách đều điểm giữa càng lớn nếu
chúng càng xa điểm giữa, vì càng xa điểm giữa phần điện cảm hoặc điện dung tham gia vào
việc tạo thành hiệu điện thế đó càng lớn. Giữa 2 dây dẫn có nút và ở 2 đầu có bụng điện áp.
Điện áp ở 2 múùt có dấu khác nhau.
Ta theo dõi sự biến đổi của dòng điện và điện áp theo thời gian: Khi phóng điện, dòng điện
tăng dần lên đạt giá trị cực đại.
Sau thời gian Ġ dòng điện đạt giá trị cực đại (bụng dòng điện), sự phóng điện kết thúc.
toàn bộ năng lượng điện biến thành năng lượng từ tập trung trong điện cảm phân bố. Lúc này
điện áp 2 đầu mút bằng không.
Sau đó dòng điện giảm dần, đến lúc Ġ dòng điện bằng không, điện áp có giá trị như lúc t =
0 nhưng có dấu ngược lại.
Sau đó quá trình cứ tiếp tục theo thứ tự ngược lại cho đến lúc t = T.
u
Như vậy, trong dây dẫn xuất hiện dao động điện từ riêng có
chu kỳ hoàn toàn xác định. Chúng ta thấy có sóng đứng dòng
l điện và điện áp, trên dao động tử có nửa bước sóng. Do đó,
bước sóng dao động riêng cơ bản của dao động tử dài gấp đôi
chiều dàiĠ của nó:
llk I λ0 = 2l
Dao động dòng điện và điện áp trong dây dẫn lệch pha nhauĠ/2.
Bây giờ nếu nối một đầu dây dẫn xuống đất, trên dây chỉ còn lại một phần tử bước sóng. Trường hợp này
sợi dây là dao động tử không đối xứng và bước sóng riêng cơ bản được tính theo hệ thức:
Cũng như hệ có thông số tập trung, dao động riêng trong hệ có thông số phân bố là dao
động tắt dần do bức xạ, = 4tiêu
λ 0 do l thụ năng lượng trên điện trở của dây....
c- Dao động cưỡng bức trong hệ có thông số phân bổ:
Khi kích thích dao động tử bằng nguồn có sức điện động ngoài, sẽ xãy ra dao động cưỡng
bức và có cộng hưởng khi tần số nguồn ngoài bằng tần số riêng của dao động tử.
Để hoà hợp tần số giữa nguồn ngoài và dao động tử, cần phải thay đổi chiều dài của nó,
như vậy rất phiền phức, trong thực tế, người ta mắc thêm vào dao động tử một cuộn cảm hay
một tụ điện có điện dung biến đổi được.
Khi mắc cuộn cảm vào thì độ tự cảm của mạch tăng, bước sóng riêng tăng lên, vì vậy người
ta dùng cuộn cảm khi chiều dài của dây bé hơn một phần tư sóng kích thích.
Khi mắc tụ điện vào, thì điện dung tổng cộng giảm, bước sóng riêng của dây giảm, vì vậy
người ta dùng tụ điện khi chiều dài của dây dài hơn một phần tư sóng kích thích.
(a) L (b) C
CA
Chương VI
I- ĂNG-TEN.
Ăng-ten là hệ dao động hở, có thông số phân bố.
1. Bức xạ năng lượng điện từ của ăng-ten:
Khi kích thích ăng-ten bằng máy phát, trong ăng-ten có dao động điện từ cưỡng
bức và không gian xung quang ăng-ten sẽ có trường điện từ biến thiên
truyền đi với vận tốc ánh sáng, người ta nói ăng-ten bức xạ. Chúng ta xét
trường hợp ăng-ten là một lưỡng cực, nối vào tâm của lưỡng cực một sức
điện động ngoài điều hòa, trong ăng-ten sẽ có một dao động điện cưỡng
bức có tần số bằng tần số sức điện động ngoài.
Lúc t = 0: dòng điện trong ăng-ten bằng không, điện tích của lưỡng cực bằng không và
đường (a) sức điện
(b) trường không có mặt (a).
Trong khoảng t = 0 đến t = T/4: dòng điện tăng, điện tích sẽ dịch chuyển từ 2 cực của
nguồn đến 2 đầu mút của ăng-ten, do đó đường sức của điện trường cũng dịch chuyển theo.
Đến t = T/4: dòng điện ngừng tăng, các đường sức đến tận các mút của ăng-ten (b).
Từ t = T/4 đến t = T/2: dòng điện giảm và điện tích dịch chuyển từ các đầu mút đến trung
tâm ăng-ten, các đường sức điện trường co lại về trung tâm.
Tại thời điểm t = T/2, dòng điện bằng không, điện tích lưỡng cực bằng không và trong
không gian còn lại các đường sức khép kín, đường xa nhất cách ăng-ten một khoảng bằngĠ/2
(c).
Từ t = T/2 đến t = 3T/4 dòng điện trong ăng-ten lại tăng, nhưng theo chiều ngược lại. Các
đường sức điện trường cũng dịch chuyển theo, có hướng ngược chiều so với các đường sức
ở phần tư chu kỳ thứ nhất (d).
Tương tự khi t = T điện tích của lưỡng cực lại bằng không và đường sức điện trường ban
đầu đã lan truyền đi xa ăng-ten một khoảngĠ (e).
Quá trình cứ tiếp diễn, theo Maxwell điện trường biến thiên sinh ra từ trường biến thiên và
ngược lại. Vì vậy ta có trường điện từ biến thiên xung quanh lưỡng cực. Các đường sức từ
trường là các vòng tròn đồng tâm bao quanh lưỡng cực. Trường điện từ này lan truyền trong
không gian.
t = 3T/4
t = T/4 t=T
t=0 t = T/2
+ -
+ -
- +
- λ +
λ 3λ
4 2 4
λ
(a) (b) (c) (d) (e)
2. Bức xạ định hướng của ăng-ten:
Khi ăng-ten bức xạ định hướng, năng lượng điện từ do ăng-ten
phát ra không phân bố đều theo moi b hướng mà sẽ tạp trung vào
những hứơng xác định. Ăng-ten phát và ăng-ten thu có giản đồ chỉ
hướng giống nhau nên các giản đồ E dưới đây đặc trưng cho ăng-ten
phát cũng như ăng-ten thu.
Ăng-ten định hướng đơn giản là ăng-ten r khung, giả sử sóng tới có vận tốcĠ
v
làm với pháp tuyếnĠ của mặt phẳng β khung một gócĠ, có vectơ điện
a H
900 – β
trường song song với cạnh.
• Ta tính sức điện động cảm ứng trong khung:
Từ trường trên mặt phẳng khung có dạng:
H = Hm(x,y,z)cos ω t
Giả sử kích thước khung nhỏ hơn nhiều so với bước sóng, khi đó có thể coi biên độ Hm
của từ trường không đổi trong phạm vi khung. Gọi N là số vòng dây của khung, từ thông cảm
ứng qua khung là:
Φ = NHmab sin β cos ω t = NHmS. sin β cos ω t.
Trong đó S là diện tích của khung, sức điện động cảm ứng trong khung là:
1 dΦ 2π
e=− = NH m S sin β sin ω t
c dt λ
Hay: e = Emsin ω t
VớiĠ là biên độ của sức điện động cảm ứng, ta thấy Em phụ thuộc vào hướng sóng tới: nó
cực đại đối với sóng truyền trong mặt phẳng khung (Ġ=Ġ/2), bằng không đối với sóng truyền
vuông góc với mặt phẳng khung. Ta cũng chú ý rằng Em không phụ thuộc vào hình dạng mà
chỉ phụ thuộc vào diện tích của khung.
Hình bên đây cho thấy giản đồ chỉ hướng của ăng-ten khung trong mặt phẳng vuông góc với cạnh a của
khung.
Trên đây là sự bức xạ (hoặc thu) b định hướng của những ăng-ten
đơn giản. Để tạo ra sự bức xạ định hướng tuỳ ý có thể dùng nhiều
phương pháp khác nhau.
Vì sóng vô tuyến điện cũng là sóng
β điện từ như sóng ánh sáng, nên
có thể dùng những bộ phận phản chiếu cho những sóng cực ngắn (dm,
cm) vì chúng gần với sóng ánh sáng. Đối với các sóng dài, có thể dùng
phương pháp giao thoa: cho nhiều ăng-ten bức xạ đồng thời, mỗi ăng-ten được cấp bằng
dòng điện có pha và biên độ khác nhau. Tùy theo biên độ và pha của các sóng tới mà trường
tổng hợp theo hướng này hay hướng khác mạnh lên hay yếu đi, nghĩa là bưac xạ có tính định
hướng.
Để đơn giản, ta xét trường hợp các ăng-ten được nuôi bằng các dòng điện chỉ có pha khác
nhau:
i1 = I coųt và
i2 = I cos Ĩtĭ ) M
Trường do 2 ăng-ten sinh ra:
E1 = Em1 cos ( ϕ t) R2
2π∆
E2 = Em2 cos ( ϕ t ∆ R1 –ϕ - )
λ
trong đóĠt là A2 α pha của sóng E1 ở M tại thời
A1
điểm t; b
∆ = R2 – R 1 ≈ b cos α laø hieäu ñöôøng ñi cuûa
2 soùng.
Ta đã giả thiết Em1 = Em2 = Em, ta có:
π∆ ϕ π π∆
Em = E1 + E2 = 2Em cos ( + ) cos ( ϕ t - − )
λ 2 2 λ
Biên độ trường điện từ ở M là:
π∆ ϕ π cosα b ϕ
Em ( M ) = 2 Em cos ( + ) = 2 Em cos( + )
λ 2 λ 2
Chú ý trường hợpĠ =Ġ/2 và b =Ġ/4, chúng ta thấy hai ăng-ten chỉ bức xạ về một phía, ăng-
ten thứ hai phản chiếu năng lượng về phía ăng-ten thứ nhất.
Vậy có thể thay đổi sự định hướng không gian của giản đồ bức xạ bằng cách thay đổi độ
lệch pha giữa dòng điện nuôi các ăng-ten trong khi vẫn giữ nguyên hệ thống ăng-ten.
3. Ăng-ten thu thông dụng:
Để nhận năng lượng sóng điện từ, ở phía máy thu phải có ăng-ten thu, ăng-ten đơn giản
nhất là một sợi dây nối đất. Khi sóng điện từ đến ăng-ten thu, trong nó sẽ xuất hiện sức điện
động cảm ứng biến thiên cùng tần số với sóng điện từ do ăng-ten phát truyền đến.
Để có dòng điện lớn trong ăng-ten thu, cần làm cho nó cộng hưởng với dao động cần thu
bằng cách nối ăng-ten thu với cuộn cảm hoặc tụ điện biến đổi để làm hoà hợp tần số như phần
trên ta đã đề cập tới. Đối với các máy thu hiện đại, dù ăng-ten không cộng hưởng nhưng sức
điện động cảm ứng vào ăng-ten khoảng vài micro-volt, cũng đủ để thu sóng điện từ đó.
Các loại ăng-ten thông dụng như ăng-ten chữ T, chữĠ... độ cao hiệu dụng của chúng lớn
hơn độ cao hiệu dụng của ăng-ten thẳng đứng có cùng độ cao thực tế. Để giảm kích thước của
ăng-ten người ta dùng ăng-ten ferrit (ferrit dùng làm ăng-ten là một nháom vật liệu có công thức
Mo,Fe2O3 trong đó M là một cation hoá trị 2, thường là Zn, Cd, Ni, Cu, Co hoặc Mg, ferit có
tính sắt từ) là một cuộn cảm có lỏi là thanh ferrit, thanh ferrit có khả năng tập trung đường sức
từ, từ thông qua cuộn cảm tăng do đó sức điện động cảm ứng trong cuộn cảm tăng lên vài
chục lần so với trường hợp cuộn cảm không có lỏi ferrit. Aêng-ten ferrit chỉ nhận được sóng
điện từ khi lỏi ferrit đặt dọc theo đường sức từ của sóng tới. Do đó trục của ăng-ten ferrit phải
đặt vuông góc với phương truyền sóng. Aêng-ten ferrit cũng là một loại ăng-ten định hướng,
thường có tiết diện 1-2 cm2, dài 15 – 30 cm được dùng nhiều trong các radio bán dẫn.
III- SỰ TRUYỀN SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN:
Sóng vô tuyến điện được truyền trong khí quyển trái đất, khí quyển gồm các khí N, O, H ...
Ở mặt đất, không khí có mật độ lớn nhất, lên cao mật độ không khí giảm dần. Lớp khí quyển
bao quanh trái đất rất dày, có thể lên đến 1000km hay hơn nữa. Không khí có nhiều lớp, lớp
dưới cùng là tầng đối lưu, không khí có thành phần không đổi. Ở độ cao hàng trăm km, khí
quyển không đồng nhất, khí nặng nằm dưới, khí nhẹ nằm trên. Dưới tác dụng của bức xạ mặt
trời ... không khí bị ion hoá và ở trên độ cao hàng trăm km có một tầng điện li, ảnh hưởng quan
trọng đến sự truyền sóng vô tuyến điện.
Trong tầng điện li, mật độ các hạt mang điện phân bố không đều, có nhiều cực đại ở các độ
cao khác nhau:
Lớp D: dưới cùng có độ cao tác dụng từ 60 – 80km chỉ xuất hiện ban ngày, hấp thụ mạnh
sóng truyền qua nó.
(độ cao tác dụng = 1/2 tích của thời gian sóng đi từ mặt đất đến lớp đó và quay về trái đất với
vận tốc ánh sáng trong chân không).
Lớp E: ở độ cao 110 –120km, bền nhất.
Lớp F2: ở độ cao 300 – 400km, mùa đông hạ thấp xuống 225( 250km.
Lớp F1: xuất hiện vào mùa hè, nằm dưới lớp F2 có độ cao khoảng 200km.
Tầng điện li và các lớp không khí khác không có giới hạn rõ rệt, còn độ cao, bề dày, mật độ
electron của các lớp thay đổi theo thời gian (ngày, đêm, mùa ...) do nguồn ion hoá thay đổi. Sự
biến đổi của tầng điện li làm ảnh hưởng đến sự truyền sóng điện từ, đặc biệt đối với sóng
ngắn.
F: 300-400km
E: 110-120km
D: 60-80km
Ñaát
AÊng-ten phaùt
AÊng-ten thu
Traùi Ñaát
Chương VII
MÁY THU
BÀI 1: MÁY THU THANH
Trong vùng không gian có sóng điện từ của đài phát thanh, nếu ta đặt một ăng-ten thu, thì
trên ăng-ten thu sẽ được một sức điện động cảm ứng. Tuy nhiên có rất nhiều đài cùng phát
một lúc, nên máy thu phải chọn lọc được đài muốn thu, khuếch đại, tách sóng để lấy ra âm
thanh, khuếch đại âm tần phát ra loa.
Máy thu thanh có thể chia thành 2 loại chính như máy thu khuếch đại trực tiếp và máy thu
đổi tần.
* Máy thu khuếch đại trực tiếp:
Tín hiệu thu được từ ăng-ten thu, được khuếch đại cao tần sau đó tách sóng lấy ra tín hiệu
âm tần, khuếch đại âm tần và đưa ra loa.
Loại này có nhiều nhược điểm: kém nhạy, tính lọc lựa thấp.
* Máy thu đổi tần:
Tín hiệu thu được từ ăng-ten thu, được đổi xuống một tần số thấp hơn, không đổi gọi là
trung tần, khuếch đại mạnh lên trước khi tách sóng lấy ra tín hiệu âm tần, khuếch đại âm tần
và đưa ra loa.
Loại này có nhiều ưu điểm: độ nhạy cao, tính lọc lựa tốt, chống nhiểu tốt ... do đó được
dùng phổ biến trong các máy thu hiện đại.
Sau đây ta xét đến loại máy thu này.
I- SƠ ĐỒ KHỐI.
AVC
Dao ñoäng
noäi
1. Chọn đài: Khối này có một mạch cộng hưởng gồm cuộn dây La và tụ điện thay đổi Cva
(hoặc tụ điện Ca và cuộn dây La có lỏi điều chỉnh được), sẽ cộng hưởng đúng đài muốn thu
có tần số fa nhờ điều chỉnh Cva hoặc La.
1
fa =
2π La Cva
2. Dao động nội : Là một mạch dao động LoCvo tạo ra dao động cao tần hình sin có tần số fo.
Tần số fo không phải cố định mà sẽ thay đổi theo tần số cao tần thu được fa. Muốn được
như vậy, hai tụ điện Cva và Cvo có chung trục xoay để ta luôn luôn có f0 – fa = const.
1
fo =
2π L0Cvo
3. Trộn sóng (Mixer): Có nhiệm vụ trộn 2 tần số fa thu được từ ăng-ten và fo từ mạch dao động
nội đưa đến để cho ra tần số trung tần f0 – fa = const.
Sau khi ra khỏi mạch trộn sóng (tạo phách) tín hiệu gồm các tần số sau:
fo
fa
fo + fa
fo – fa
fo và fa đều cao nên fo – fa thấp ta gọi là trung tần.
Theo hệ thống phát thanh, truyền hình FCC, trung tần của máy thu AM được chọn là
455KHz và trung tần của máy thu FM được chọn là 10,8MHz
4. Khuếch đại trung tần (IF): Gồm nhiều tầng khuếch đại cộng hưởng, mạch cộng hưởng ở
ngõ vào được điều chỉnh ở tần số fo – fa. Tầng này chỉ khuếch đại ở một tần số cố định nên
hệ số khuếch đại rất lớn, máy thu rất nhạy và chống nhiểu tốt.
5. Tách sóng: Tách tín hiệu âm thanh ra khỏi sóng mang (trung tần), thành phần một chiều sau
tách sóng được dùng làm mạch AVC (Automatic volume control), tự động điều chỉnh hệ số
khuếch đại của máy thu. Khi thu đài mạnh hệ số khuếch đại của máy thu sẽ giảm và ngược
lại.
6. Khuếch đại âm tần: Gồm có khuếch đại điện áp và khuếch đại công suất để khuếch đại
mạnh tín hiệu âm tần.
7. Loa: Biến đổi tín hiệu điện âm tần thành dao động cơ phát ra ngoài, tai ta nghe được.
II- SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN:
Mạch điện của một máy thu thanh đổi tần gồm 7 transistor để thu băng sóng trung:
T1 làm nhiện vụ đổi tần (dao động và trộn sóng), tần số fa thu được từ mạch cộng hưởng
chọn sóng, trộn với tần số fo do mạch dao động nội (C1L4) tạo ra cho ra tần số trung tần
(455KHz) được biến thế TT1 và C5 cộng hưởng đưa đến mạch khuếch đại trung tần.
T2 và T3 làm nhiệm vụ khuếch đại trung tần, nó là mạch khuếch đại cộng hưởng, chỉ
khuếch đại tần số 455KHz, nên hệ số khuếch đại rất lớn, có thể lên đến 10.000 lần.
Sau điốt tách sóng, ta thấy có mạch AVC gồm R6C8. Khi thu đài quá mạnh, phải làm giảm
hệ số khuếch đại của máy thu, nếu không tiếng ra loa sẽ méo dạng, âm thanh phát ra bị nghẹt.
Điện áp một chiều dương sau tách sóng đem phân cực cho transistor khuếch đại trung tần phía
trước sẽ điều hoà hệ số khuếch đại cho máy thu.
T4 và T5 : khuếch đại điện áp.
Biến thế B1 làm nhiệm vụ đảo pha để cung cấp cho mạch khuếch đại công suất Push-pull
T6, T7.
Biến thế xuất âm B2 có cuộn thứ cấp ít vòng sẽ cung cấp một dòng điện lớn ra loa.
AVC
Volume
- 9V
B1 T6
B2 +
T5
T4 T7
Th
UHF : 13........84
2. Cách phân ảnh:
Một ảnh được chia thành nhiều hàng và phát đi nhiều ảnh mỗi giây, nhờ sự lưu ảnh trên
võng mô của mắt, chúng ta có cảm giác hình ảnh liên tục.
Hệ FCC: Hình ảnh chia thành 525 hàng và phát đi 30 ảnh mỗi giây.
Hệ OIRT hoặc CCIR: Hình ảnh chia thành 625 hàng và phát đi 25 ảnh mỗi giây.
Tuy nhiên để làm giảm bớt cảm giác nhấp nháy của hình ảnh, người ta không phát đi liên
tục 525 hàng hoặc 625 hàng mà mỗi ảnh được chia thành 2 bán ảnh: bán ảnh lẻ gồm các hàng
lẻ 1, 3, 5, ...và bán ảnh chẳn gồm các hàng chẳn: 2, 4, 6, ...
Ví dụ hệ CCIR hay OIRT:
Mỗi ảnh gồm 625 hàng được chia thành 2 bán ảnh: bán ảnh lẻ và bán ảnh chẳn. Bán ảnh lẻ
và bán ảnh chẳn được phát đi xen kẽ nhau, trong mỗi giây người ta phát đi 25 bán ảnh lẻ và 25
bán ảnh chẳn, vậy trong một giây phát đi 50 bán ảnh.
3. Tần số tín hiệu thị tần (Video signal):
Kích thước màn hình là bề cao bằng 3/4 bề ngang:
• Số điểm theo bề cao: 625 hàng ứng với 625 điểm.
• Số điểm trên mỗi hàng ngang: Ġ = 833 điểm.
• Số điểm trên mỗi khung ảnh: 625Ġ 833 = 520.625 điểm.
• Phát đi 25 bán ảnh lẻ và 25 bán ảnh chẳn mỗi giây, số điểm sáng xuất hiện trên màn hình
mỗi giây:
625 625
( × 833)25 + ( × 833)25 = 13.015.625 ñieåm ≅ 13 trieäu ñieåm.
14 2 4244 3 14 2 4244 3
Ban anh le Ban anh chan
13 triệu điểm sáng xuất hiện trên màn hình ứng với một tín hiệu thị tần là:
13 6
10 = 6,5MHz.
2
Vì lý do kinh tế, trong hệ CCIR hay OIRT người ta chọn tần số thị tần tối đa là 6MHz (trong
hệ FCC tần số thị tần tối đa là 4MHz).
Tín hiệu thị tần có tần số càng cao càng có nhiều điểm sáng trên màn hình, nhiều chi tiết và
tín hiệu thị tần có tần số thấp sẽ ít chi tiết.
Haøng 1
Haøng 625
Chú ý:
+ =
K A1
A2
Catoát Anoát 1 Maøn huyønh quang
G Anoát 2
F
Cöïc
Hoäi tuïï
Ñieàu khieån Đèn hình (CRT)
Kết hợp cả 2 mạch quét ngang và quét dọc, tia electron sẽ quét từ trái sang phải tạo ra
một khung hình có 625 hàng và lặp lại 50 khung hình trong một giây.
t
Queùt ngang
t
Queùt doïc
Điện áp răng cưa của nạch quét ngang và quét dọc
3. Sơ đồ khối.
* Khối quét (Sweep): gồm có mạch quét ngang và quét dọc.
- Mạch quét ngang (Hor. sweep):
Có nhiệm vụ tạo ra điện áp hình răng cưa tần số 15.625Hz, do mạch dao động ngang (Hor.
osc.) tạo ra, sửa dạng thành hình răng cưa, đưa đến khuếch đại công suất ngang (Hor. output)
và tải là cuộn lệch ngang (Hor. deflection coil). Ngoài ra người ta còn lợi dụng thời gian quét về
rất ngắn để tạo ra sức điện động cảm ứng rất lớn trên biến thế “Fly back”, biến thế này có cuộn
thứ cấp rất nhiều vòng dây so với cuộn sớ cấp nên ta được một điện áp rất cao (siêu thế), qua
điốt chỉnh lưu biến thành điện áp một chiều (HV) cung cấp cho A2 của đèn hình. Biến thế fly
back còn là một nguồn nuôi tạo nhiều điện áp một chiều, cung cấp cho các mạch điện khác
trong máy thu hình.
- Mạch quét dọc (Vert. sweep):
Có nhiệm vụ tạo ra điện áp hình răng cưa tần số 50Hz, do mạch dao động dọc (Vert.
Osc), khuếch đại công suất dọc (Vert output) tạo ra, tải là cuộn lệch dọc (Vert
deflection coil).
- Trộn 2 tần số trung tần (f0 – fH) và (fo – fT) lại để cho tần số trung tần âm thanh (fT –
fH).
* Khối âm thanh (Sound):
Gồm có mạch khuếch đại trung tần âm thanh (Sound amp.) dùng để khuếch đại tần số
trung tần âm thanh fT - fH, tách sóng FM (FM det.) ta thu được tín hiệu âm thanh, khuếch đại
điện áp, khuếch đại công suất (Sound amp.) đưa âm thanh ra loa như ở radio.
AÊng-ten FM
det.
S.IF amp S. amp
Videùo
det. CRT
Tuner
IF amp Videùo amp.
Tích
Sync. sep phaân
Vert. sweep
Vi
AFC + Hor.
phaân
sweep
Transfo.
Sơ đồ khối máy thu hình
Fly back
4. Mạch tích phân và vi phân.
a- Mạch tích phân (Integrate circuit):
Gồm một điện trở và một tụ điện mắc như hình bên.
R Uvào =Ġ
Lấy tích phân 2 vế:
UVaøo C Ura q
∫U vao dt = ∫ Ri dt + ∫ C dt
Trường hợp tích số RC lớn, tích phânĠ có thể bỏ qua trước tích phânĠ.
Vậy: Ġ
Hay ta được :
1
RC ∫
U ra = U vao dt
Điện áp ra khỏi mạch tích phân Ura tỉ lệ thuận với tích phân của điện áp vào Uvào.
* Tác dụng của mạch tích phân lên một xung chữ nhật :
Uvaøo
* Tác dụng của mạch tích phân lên một chuỗi xung đồng bộ:
Trong một xung đồng bộ dọc, thật ra có nhiều xung nhỏ hơn trong đó có các xung đồng bộ
ngang vì trong thời gian quét về dọc dao động ngang vẫn hoạt động nên cần có những xung
đồng bộ ngang để điều khiển nó, ngoài ra còn có các xung rộng và thời gian lặp lại xung nhỏ
hơn xung đồng bộ ngang, chúng sẽ có tác dụng « tích » điện áp để tạo nên một xung nhọn,
biên độ lớn kích thích cưỡng bức mạch dao động dọc dao động cùng tần số với các xung đồng
bộ dọc từ đài phát đưa tới. Các xung đồng bộ ngang không được « tích » lên vì chúng có thời
gian lặp lại xung lớn.
Tác dụng của mạch tích phân lên các xung đồng bộ dọc và đồng bộ ngang.
Ura Bên đây là hình vẽ của điện áp Uvào có dạng xung chử nhật
và điện áp Ura có dạng hai xung nhọn, có sườn trước
thẳng dùng để kích cho mạch dao động ngang chạy
đúng tần số như xung đồng bộ ngang của đài phát.
* Tác dụng của mạch vi phân lên một chuỗi xung đồng bộ:
Trong một xung đồng bộ dọc, có nhiều xung nhỏ nên tất cả các xung đồng bộ dọc lẫn
đồng bộ ngang qua mạch vi phân đều bị biến thành 2 xung nhọn có sườn bên rất
thẳng để kích dao động ngang dao động cưỡng bức theo xung động bộ ngang.
Chương VIII
MÁY ĐO ĐIỆN
Trong kỹ thuật đo lường điện, điện tử, một trong những tính chất cơ bản của tín hiệu mà
chúng ta cần biết là dạng sóng của nó. Các tín hiệu điện thường biến thiên nhanh theo thời
gian, do vậy có được một thiết bị vẽ được trực tiếp đồ thị biến thiên của tín hiệu u = f(t) thì ta
có thể quan sát dạng sóng và đo lường được các thông số của tín hiệu một cách trực quan.
Thiết bị để phục vụ cho mục đích trên là “Dao động ký điện tử ”, còn được gọi là “Máy hiện
sóng” hay “Oscillo.” (Oscilloscope).
Dao động ký điện tử thực hiện vẽ “dao động đồ” của tín hiệu bằng một ống tia điện tử. Nó
là một loại máy đo có nhiều tính năng tốt như: quan sát được dạng sóng, trở kháng vào rất lớn
(không làm suy yếu tín hiệu cần đo), độ nhạy cao (đo được những điện áp rất nhỏ), đo được
điện áp của các tín hiệu có dạng đặc biệt (dạng xung), quán tính của chùm tia điện tử rất nhỏ
nên quan sát được những hiệu điện thế có tần số rất cao...
Ta thường dùng dao động ký điện tử trong các phép đo sau đây :
* Quan sát dạng sóng của các hiệu điện thế thay đổi theo thời gian.
* Đo hiệu điện thế đỉnh-đỉnh Vp-p (peak to peak) của xung điện.
* Đo tần số của một tín hiệu điện hình sin, bằng cách so sánh tần số của nó với một tín
hiệu điện hình sin khác tạo ra từ một máy phát sóng có tần số chuẩn (phương pháp Lissajous).
* Đo độ lệch pha của 2 tín hiệu điện.
* Xác định điểm làm việc tốt nhất cho một tầng khuếch đại.
* Ngoài ra, máy dao động ký điện tử, còn được dùng để đo lường rất nhiều các dạng đại
lượng vật lý biến đổi khác, như các biến đổi trong cơ học, sinh vật học, ... Phép đo thường
được thực hiện bằng cách dùng một bộ chuyển đổi để chuyển các dạng năng lượng cần đo
sang dạng năng lượng điện rồi dùng máy dao động ký điện tử để nghiên cứu.
I- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.
Dao động ký điện tử dựa trên nguyên tắc chùm tia điện tử bị lệch trong điện trường. Trong
một bóng thủy tinh đã rút chân không, có các bộ phận: Một ống phóng điện tử (Canon), để tạo
nên một chùm electron đập thẳng vào màn huỳnh quang tạo thành một vệt sáng. Vệt sáng này
được điều chỉnh thành một điểm sáng thật nhỏ, nhờ hệ thống hội tụ chùm tia điện tử (Focus).
Bộ phận lái tia điện tử sẽ lái chùm tia electron tạo nên những hình vẽ cần thiết trên một màn
huỳnh quang đặt ở cuối bóng. Màn huỳnh quang sẽ phát sáng tại những chỗ có chùm tia
electron đập vào.
1. Ống phóng điện tử (Canon):
Có nhiệm vụ tạo ra một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang, gồm có các bộ phận
sau đây:
a- Catốt (K): Là nơi phát ra electron, có dạng một ống hình trụ nhỏ, làm bằng Niken.
Bên trong có tim đèn để sưởi nóng catốt, bên ngoài được phủ một lớp Oxit kim loại kiềm (có
công thoát nhỏ) dễ phát xạ electron khi được sưởi nóng như BaO, ThO...
b- Anốt 1 (A1): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron
thoát ra. Anốt 1 được cấp điện áp dương so với catốt để gia tốc chùm tia electron.
c- Anốt 2 (A2): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron
thoát ra. Anốt 2 được cấp điện áp dương (so với catốt) rất lớn để hút mạnh chùm tia electron
đập vào màn huỳnh quang.
d- Cực điều khiển (G): Hay ống Wehnelt, cũng có dạng một ống hình trụ tròn, cũng
có một lổ nhỏ ở giữa để chùm electron thóat ra, đặt giữa Catốt và Anốt 1, được cấp điện áp
âm so với catốt để điều chỉnh cường độ chùm tia electron.
Một ống phóng điện tử gồm các bộ phận như trên, khi cấp các điện áp thích hợp sẽ tạo ra
một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang.
e- Hệ thống hội tụ (Focus): Chùm tia electron phát ra từ ống phóng điện tử sẽ được
hội tụ lại nhờ các điện trường được bố trí thích hợp (thấu kính điện tử).
2. Thấu kính điện tử:
Chuyển động của electron bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, nên quĩ đạo của
electron có thể bị khúc xạ hoặc phản xạ như ánh sáng.
Xét 1 chùm electron đi vào một điện trường đều Ġ của một tụ điện phẳng có các bản cực
trong suốt (mạ ZnO hay một lớp bạc mỏng), dưới một góc tới i1 như ở hình 1. Ta thấy điện
trườngĠ có tác dụng hãm chuyển động của electron. Trong đó thành phần Ġ bị hãm dần, trong
khi thành phầnĠ không bị thay đổi.
r r r
V = Vn + Vt
Nếu điện trường đủ lớn: Phản xạ.
Thành phần củaĠ giảm dần đến một lúc sẽ bị triệt tiêu và chuyển động của chùm
electron đổi hướng theo chiều ngược với Ġ. Điện
áp biến thiên từ A đến Vt B và từ B đến C bằng nhau,
r
Vn v
nên electron ra khỏi bản cực dương của tụ điện
+ + + i1 + + + i 2 + + +
dưới góc i2 bằng góc tới i1. Như vậy ta nói chùm tia
A C
electron bị phản xạ khi gặp điện trường.
B
i1 = i 2 r
E
Nếu điện trường không đủ lớn : Khúc xạ.
Thành phần củaĠ sẽ - - - - - - - - - - không bị triệt tiêu và chùm tia
electron thoát ra khỏi Phaûn xaï i1 = i2 bản cực kia với một góc khác góc
tới. Ta có sự khúc xạ.
Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp
cao sang điện áp thấp:
Điện trường có tác dụng hãm chuyển động của electron, nên góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường
có chiết suất nhỏ (n1 > n2) .
Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp thấp sang điện áp cao:
Điện trường có tác dụng hỗ trợ chuyển động của electron, nên góc khúc xạ nhỏ hơn góc
tới. Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi
trường có chiết suất lớn (n1 < n2).
r r
v v
i i
+ + + + + + + + + + - - - - - - - - - -
A A
r r
E E
B B
- - - - - - - - - - r- + + + + + + + + + + +
r
Trên cơ sở khúc xạ của chùm electron, ta có thể tạo nên những thấu kính điện có tác dụng
hội tụ hay làm phân kỳ chùm tia electron.
Một hệ thống điện cực như hình sau đây là một thấu kính điện, sẽ hội tụ chùm tia electron .
D1 D2 D3
A2
Maøn hình
+
Focus Thấu kính điện
D1 , D2 và D3 là các điện cực bằng kim loại, có dạng hình trụ ở giữa có lổ nhỏ để cho
electron đi qua, trục đối xứng của nó trùng với trục đối xứng của thấu kính điện. Trong đó D1 ,
D3 nối chung với nhau, có cùng điện áp dương rất cao so với catốt (chính là Anốt 2) và D2
cũng được cấp điện áp dương so với catốt nhưng thấp hơn điện áp của D1, D3. Điện áp này
thay đổi được nhờ một biến trở (được gọi là núm Focus).
Chùm electron xuất phát từ một súng phóng điện tử (Canon), qua các điện cực D1, D2 sẽ
phân kỳ và qua D2, D3 sẽ hội tụ tại một điểm P. Muốn điều chỉnh điểm hội tụ này đúng ngay
trên màn huỳnh quang, người ta điều chỉnh điện thế dương cấp vào điện cực D2, nên D2 còn
gọi là cực hội tụ (Focus)ï.
3. Bộ phận lái tia: (quét).
Chùm tia electron có thể bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, trong dao động ký điện
tử người ta làm lệch chùm tia electron bằng điện trường:
Giữa nguồn electron (canon) và màn huỳnh quang, người ta đặt 2 cặp bản tụ điện C1 và C2
có tác dụng làm lệch chùm tia electron theo 2 phương thẳng góc với nhau:
Quét ngang -X: Ở một cặp bản cực của tụ điện C1 đặt thẳng đứng được cấp một điện
áp biến thiên theo thời gian, có dạng hình răng cưa, điểm sáng trên màn huỳnh quang
chuyển động thẳng đều theo phương nằm ngang và ta được một đường sáng nằm ngang
trên màn huỳnh quang. Điện áp này do mạch quét ngang bên trong dao động ký điện tử tạo
ra.
V Söôøn tieán Söôøn queùt veà
t
Ñieän aùp queùt ngang hình raêng cöa
Quét dọc -Y: Ở cặp bản cực của tụ điện còn lại C2 đặt nằm ngang được cung cấp
một hiệu điện thế cần nghiên cứu, để làm lệch chùm tia electron theo bề dọc.
Dưới tác dụng đồng thời của 2 điện trường ở 2 tụ điện C1 và C2, vệt sáng trên màn huỳnh
quang sẽ vẽ nên một đường cong (dao động đồ), biểu diễn sự biến thiên của điện áp cần
nghiên cứu theo thời gian.
Nếu tần số của tín hiệu cần nghiên cứu gấp đôi tần số điện áp răng cưa, trên màn huỳnh
quang ta sẽ thấy 2 chu kỳ của dạng sóng cần nghiên cứu. Tần số dòng điện cần nghiên cứu
càng cao, tần số quét răng cưa của dao động ký điện tử cũng phải cao tương ứng, ta mới thấy
được một vài chu kỳ của tín hiệu. Đây là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để chọn một dao động
ký điện tử.
K A1 A2 C1
Catoát Anoát 1 Anoát 2 Leäch ngang Maøn huyønh quang
G C2
Cöïc F
Hoäi tuïï Leäch doïc
Ñieàu khieån
Söôøn tieán
Söôøn queùt veà
X
t
Y
t
Điện áp răng cưa đưa vào mạch quét ngang X
và điện áp cần nghiên cứu đưa vào mạch quét dọc Y
II- CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG.
Tùy theo kết cấu của dao động ký điện tử mà ta có loại dao động ký điện tử 1 chùm tia,
dùng để quan sát, đo đạt 1 dạng sóng điện hoặc dao động ký điện tử 2 chùm tia để quan sát,
đo đạt, so sánh đồng thời 2 dạng sóng điện.
1. Cấu tạo.
Ta thường thấy dao động ký điện tử 1 chùm tia loại đơn giản, có các núm điều chỉnh như
dưới đây:
PILOT LAMP
INTENSITY
(PULL ON)
FOCUS
VERT.
HORIZ.
POSITION
Tùy theo hiệu máy và tùy theo từng model khác nhau, các núm điều chỉnh được bố trí khác
nhau. Ta có thể nhận thấy các núm điều chỉnh được bố trí thành 3 khối: khối lệch dọc, khối lệch
ngang & khối đồng bộ hoặc khối vị trí, khối lệch dọc và khối lệch ngang & đồng bộ .
* CHỨC NĂNG CỦA CÁC NÚM ĐIỀU CHỈNH:
a) Khối vị trí (POSITION):
• ON/OFF: Có thể nằm bên trong của núm INTENSITY: Kéo núm ra mở máy và nhấn
vào tắt máy.
• INTENSITY: Vặn theo chiều kim đồng hồ sẽ tăng cường độ chùm tia electron: độ
sáng của đường biểu diễn trên màn huỳnh quang sáng hơn. Vặn ngược chiều kim đồng
hồ sẽ làm giảm độ sáng của đường biểu diễn và làm mờ hoặc tắt đường quét về.
• FOCUS: Điều chỉnh để thấy đường biểu diễn nét, rõ.
• VERT.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều dọc (Vertical).
• HORIZ.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều ngang (Horizontal).
b) Khối lệch dọc (VERTICAL):
• GAIN: Thay đổi liên tục bề cao của đường biểu diễn.
• VERTICAL: Có các vị trí để giảm bớt biên độ tín hiệu đang đo: X1, X10, X100. Phía DC
(Direct Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế một chiều. Phía AC (Alternating
Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế xoay chiều.
• VERT. IN: Ngã vào của điện áp cần khảo sát.
c) Khối lệch ngang &ø đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.):
• GAIN: Thay đổi bề rộng của đường biểu diễn trên màn hình.
• HORIZONTAL: Thay đổi tần số quét ngang (điện áp răng cưa). Có các thang 10Hz,
100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz và vị trí EXT. IN để đưa điện áp bên ngòai vào trục
X (dùng để đo tần số theo phương pháp Lissajous).
• FREQ. VERN.: (Frequency vernier) Thay đổi tần số quét ngang liên tục để bắt đứng
hình trên màn.
• 1Vpp hoặc 0.5Vpp (peak to peak) tùy từng lọai máy: Nơi cung cấp điện áp chuẩn có
dạng tuần hòan, biên độ 1Volt hoặc 0.5Volt đỉnh-đỉnh. Dùng để lấy chuẩn cho phần quét
dọc.
• GND (Ground): Masse của máy, nơi có điện áp 0V.
• EXT. SYNC: Đưa hiệu điện thế bên ngoài vào làm đồng bộ.
2. Cách sử dụng:
a- Quan sát dạng sóng:
Dùng mạch quét ngang bên trong máy tạo hiệu điện thế răng cưa, có tần chỉnh được
bằng núm HORIZONTAL và FREQUENCY VERNIER (không để ở vị trí EXT. IN), chỉnh biên độ
bằng các núm GAIN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí
(POSITION) để hình có độ sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngang giữa màn hình.
Đưa hiệu điện thế cần quan sát vào 2 lổ cắm VERT. IN. Nếu hiệu điện thế cần quan sát
là hiệu điện thế xoay chiều, vặn nút VERTICAL về phía AC, nếu hiệu điện thế cần quan sát là
một chiều, vặn nút VERTICAL về phía DC, điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với
núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan sát.
Điều chỉnh phần ngang và đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.): Chọn đồng bộ ở vị trí INT
để sử dụng mạch đồng bộ bên trong máy, điều chỉnh các thang đo của núm HORIZONTAL
(10Hz, 100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz) và núm FREQ. VERN để thấy một hay vài chu
kỳ đứng yên trên màn hình.
b- Đo hiệu điện thế:
Tiến hành các bước như phần quan sát dạng sóng của tín hiệu, nhưng trước đó phải
lấy chuẩn cho phần dọc.
Lấy chuẩn cho phần dọc (V/cm): Núm VERTICAL để ở vị trí bất kỳ (thang lấy chuẩn).
Đưa hiệu điện thế chuẩn (Vpp chuẩn) từ ổ cắm 1VPP hoặc 0.5Vpp (tùy máy) vào lổ cắm
VERT. IN. Điều chỉnh núm GAIN để dạng sóng chuẩn có bề cao a (cm), nên chọn a là số
nguyên để dễ chia. Như vậy ta đã lấy chuẩn cho bề dọc. Sau khi lấy chuẩn xong, không được
đụng đến núm GAIN nữa. Điều chỉnh các thang đo (X1, X10, X100) để có bề cao đủ lớn, dễ
quan sát. Đo bề cao b (cm) của đường biểu diễn.
Ta có công thức tính điện áp của tín hiệu cần đo như sau:
b Thang do
Vdo = . V pp (chuan)
a Thang lay chuan
Chú ý: Nếu điện áp của tín hiệu hình sin, điện áp đỉnh-đỉnh Vpp = 2VM ta có giá trị
hiệu dụng như sau:
Vdo
V = Volt
2 2
c- Đo tần số dòng điện hình sin bằng phương pháp lissajous:
Phương pháp Lissajous cho phép ta so sánh so sánh tần số của tín hiệu hình sin cần đo với
tín hiệu hình sin có tần số chuẩn từ một máy phát sóng.
Tắt mạch quét ngang bên trong máy, bằng cách vặn núm HORIZONTAL về vị trí
EXT. IN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí (POSITION)
để có 1 điểm sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngay tâm của màn hình (tránh để lâu, nếu không
sẽ cháy lớp huỳnh quang của màn hình).
Đưa tín hiệu từ máy phát sóng hình sin phát tần số chuẩn (Sine Wave Generator) vào lổ
EXT. IN và GND để quét ngang, điều chỉnh biên độ ở máy phát sóng chuẩn hoặc núm GAIN
của phần quét ngang (HORIZONTAL) để ta có một đường sáng nằm ngang có biên độ vừa
phải.
Đưa hiệu điện thế cần đo tần số vào 2 lổ cắm VERT. IN, vặn nút VERTICAL về phía
AC. Điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan
sát.
Trên màn hình sẽ có các đường cong lộn xộn, điều chỉnh tần số của máy phát sóng chuẩn
để ta thấy được một trong những dạng sau đây:
fđo = Ġ
fchuẩn
fđo = fđo = fchuẩn
fchuẩn
Trên đây là dao động ký điện tử một chùm tia, ta cò có loại dao động ký điện tử 2 chùm tia
cũng dùng ống phóng điện tử như trong dao động ký điện tử 1 chùm tia nhưng kết hợp với một
“Chuyển mạch điện tử” (Electronic Switch) có tần số cao. “Chuyển mạch điện tử” có thể mắc
thêm bên ngoài dao động ký điện tử một chùm tia hoặc được cấu tạo sẵn bên trong máy. Với
lọai dao động ký điện tử này, ta có 2 ngõ vào phần dọc độc lập nhau và 1 mạch quét ngang
trong máy, do đó ta có thể quan sát, đo đạt ... hoặc so sánh cùng một lúc 2 tín hiệu trên màn
hình.