Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ
Giáo trình Vô tuyến điện tử này được biên soạn để phục vụ giảng dạy cho sinh viên khoa
Vật Lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ chí minh, dựa trên chương trình môn Vô tuyến
điện tử của bộ Giáo dục - Đào tạo soạn thảo và dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của chúng tôi
trong nhiều năm qua.
Ngoài những phần trọng tâm của chương trình, chúng tôi có đưa ra những phần đọc thêm
có tính tham khảo để mở rộng kiến thức về ứng dụng trong thực tế cho sinh viên ĐHSP.
Chắc chắn giáo trình này còn nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của bạn đọc gần xa.
Hình vẽ dưới đây minh họa cho thấy nguyên tắc liên lạc bằng vô tuyến điện:
* Máy phát: Gồm có mạch điện tạo dao động cao tần (1), nguồn tín hiệu cần truyền đi (tín
hiệu âm thanh hay tín hiệu hình ảnh ...) (2), mạch điện điều chế gửi tín hiệu vào dao động cao
tần (3), mạch khuếch đại cao tần (4) và ăng-ten bức xạ dao động điều chế ra không gian (5).
* Máy thu: Gồm có ăng-ten thu (6) nhận dao động cao tần đã điều chế vào máy thu, mạch
cộng hưởng (7) chọn đài muốn thu, là mạch tách sóng (8) tách tín hiệu ra khỏi dao động cao
tần, mạch khuếch đại công suất (9) và bộ phận lặp lại tín hiệu (10) là loa trong vô tuyến truyền
thanh hay đèn hình trong vô tuyến truyền hình.
Ngoài ra còn có các mạch điện khác như các tầng khuếch đại, nguồn nuôi cung cấp năng
lượng cho máy hoạt động ...
5 6
1 3 4 7 8 9
2
Hệ thống thu phát vô tuyến điện.
Chúng ta sẽ lần lượt đề cập đến các phần chính sau đây:
1.- Cách tạo ra dao động điện từ.
2.- Khuếch đại dao động điện từ.
3.- Ăng-ten phát và thu dao động điện từ.
4.- Sự lan truyền của sóng điện từ trong không gian.
5.- Mạch điều chế và tách sóng.
6.- Máy thu thanh, máy thu hình...
Chương I
Ví dụ:
Carbon (dạng kim cương) hoặc Silic có cấu trúc tinh thể hoàn toàn giống nhau, trong đó các
nguyên tử nằm ở các đỉnh và tâm của khối lập phương (cấu trúc khối tâm). Mỗi nguyên tử
được liên kết với 4 nguyên tử kế cận. (Carbon dạng graphit có cấu trúc khác)
2s 2p n = 2, l = 0, 1
3s 3p 3d n = 3, l = 0, 1, 2
4s 4p 4d 4f n = 4, l = 0, 1, 2, 3
5s 5p 5d 5f ....... n = 5, l = 0, 1, 2, 3, 4
Ví dụ: 6C : 1s2 2s2 2p2
2 2 6 2 2
14Si : 1s 2s 2p 3s 3p
2 2 6 2 6 2 10
32Ge : 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p2
2 2 2 1
11Na : 1s 2s 2p 3s
Các mức năng lượng chưa bị electron chiếm gọi là các mức năng lượng trống. Khi các
electron nhận được năng lượng (do va chạm với electron khác hoặc với photon ...) sẽ nhảy lên
mức năng lượng cao hơn.
II- THUYẾT VÙNG NĂNG LƯỢNG.
Ta thấy electron trong nguyên tử được sắp xếp trên các mức năng lượng cố định:
Ví dụ: 11Na : 1s2 2s2 2p2 3s1
2 2 6 2 6 2 9
29Cu : 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d
Trong đó các electron nằm sâu bên trong nguyên tử, bị giữ chặt bởi hạt nhân hơn các
electron ở các tầng bên ngoài nên các electron tầng ngoài sẽ linh động hơn.
Khi các nguyên tử tiến gần lại với nhau cỡ hằng số mạng “a”, các mức năng lượng sẽ bị
tách ra và hợp thành các dải. Cuối cùng các mức năng lượng của các electron sâu bên trong
nguyên tử và các electron bên ngoài hợp thành Vùng Hóa Trị BV (Bande Valence), tập hợp
các mức năng lượng trống hợp thành Vùng Dẫn BC (Bande Conduction), khoảng cách năng
lượng giữa 2 dải trên gọi là Vùng Cấm hay Khe Năng Lượng Eg (gap).
Vuøng Daãn
EC
Vuøng Caám Eg = EC - EV
EV
Vuøng Hoaù Trò
Các vùng năng lượng trong nguyên tử
Nếu tất cả các electron đều nằm trong Vùng Hóa Trị: không có electron dẫn điện.
Khi các electron ở Vùng Hóa Trị nhận được năng lượng E > Eg, thì electron từ Vùng
Hóa Trị sẽ nhảy lên Vùng Dẫn để tham gia dẫn điện.
Ví dụ: Si có Eg = 1,1 eV.
C (Kim cương) có Eg = 5,4 eV.
SiO2 có Eg = 8eV.
III- PHÂN BIỆT ĐIỆN MÔI-CHẤT BÁN DẪN-KIM LOẠI:
Về cấu trúc vùng năng lượng: Chất bán dẫn và điện môi có cấu trúc giống nhau, nhưng bản
chất lại khác nhau.
Hiện nay, Si ( Eg = 1,1 eV) và SiO2 (Eg = 8 eV) được dùng rất nhiều trong công nghệ bán
dẫn.
E E
Vuøng Daãn
EC Vuøng Daãn
Eg = 8 eV EC
Eg = 1,1 eV
EV
Vuøng Hoùa Trò EV Vuøng Hoùa Trò
Các vùng năng lượng trong SiO2 Các vùng năng lượng trong Si
a) Điện môi:
Điện môi là chất có Eg rất lớn, ở điều kiện bình thường electron trong Vùng Hóa Trị không
thể vượt qua rào năng lượng Eg, để lên Vùng Dẫn được. Ta phải cung cấp năng lượng lớn E
> Eg thì electron từ Vùng Hóa Trị nhận năng lượng mới nhảy lên Vùng Dẫn để tham gia dẫn
điện được.
b) Chất bán dẫn:
Chất bán dẫn có Vùng Cấm Eg tương đối thấp, electron có thể nhận năng lượng để từ
Vùng Hóa Trị lên Vùng Dẫn tham gia dẫn điện. Khi tăng nhiệt độ, số electron từ Vùng Hóa Trị
nhận đủ năng lượng nhảy lên Vùng Dẫn càng nhiều, điện trở của chất bán dẫn càng giảm.
c) Kim loại:
Kim loai có Vùng Dẫn và Vùng Hoá Trị sát nhau hoặc gối lên nhau, nên ở điều kiện thường
không cần cung cấp năng lượng cũng đã có sẵn các electron tự do trong Vùng Dẫn tham gia
dẫn điện. Vì vậy ta có Eg = 0.
Vuøng Daãn
EV
EC
Vuøng Hoùa Trò
E Ge
Vuøng Daãn
EC
Eg = 0,72eV
EV
Vuøng Hoùa Trò
Các mức năng lượïng trong chất bán dẫn Ge Mạng tinh thể của chất bán dẫn Ge.
Tùy theo tạp chất được pha vào chất bán dẫn mà ta có các loại bán dẫn sau đây:
A- Chất bán dẫn thuần: (Intrinsic semiconductor).
Trong mạng tinh thể, chỉ có thuần các nguyên tử bán dẫn, ví dụ Germani (Ge), Silic (Si),
không có nguyên tử tạp chất lạ.
Ta xét sự dẫn điện của loại bán dẫn này theo nhiệt độ:
( Ở 00K: Không có dao động nhiệt trong mạng tinh thể, các nguyên tử nằm yên ở các nút
mạng nên các liên kết cộng hóa trị không thu được năng lượng để đứt ra. Chúng rất bền chắc:
không có electron tự do nên chất bán dẫn là điện môi.
( Ở nhiệt độ bình thường: Các nguyên tử bị dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng, chúng
cung cấp năng lượng cho các liên kết cộng hóa trị. Khi thu đủ năng lượng E ( Eg các liên kết
cộng hoá trị đứt ra cho các electron tự do và chúng có thể tham gia dẫn điện.
( Ở nhiệt độ cao: Số liên kết cộng hóa trị bị đứt ra càng nhiều, nên số electron tự do được tạo
ra càng lớn, độ dẫn điện tăng.
Cơ chế của sự dẫn điện trong chất bán dẫn thuần:
Khi đặt chất bán dẫn vào một điện trường ngoài, các liên kết cộng hóa trị thu đủ năng lượng
sẽ bị đứt ra tạo các electron tự do, chúng di chuyển về phía cực dương của điện trường và để
lại một trạng thái năng lượng bị khuyết, ta gọi đó là lổ trống. Như vậy nguyên tử Ge có lổ trống
chỉ còn 7 electron tầng ngoài, nó rất muốn nhận thêm một electron để đạt cơ cấu bền. Các
electron lân cận rất dễ dàng di chuyển lại chiếm lổ trống này và lại để lổ trống khác... cứ như
thế, ta thấy rằng electron di chuyển ngược chiều điện trường, còn lổ trống di chuyển cùng
chiều điện trường. Cả hai đều tham gia dẫn điện vì electron nhận năng lượng từ Vùng Hóa Trị
nhảy lên Vùng Dẫn tham gia dẫn điện, còn lổ trống di chuyển ngay trong Vùng Hóa Trị do sự di
dời của các electron đến lấp các lổ trống.
Trong chất bán dẫn thuần, ta có: I = Ie + Ip và số electron bằng số lổ trống (ne = np).
BC
EC
Ge EV
BV
Mạng tinh thể của chất bán dẫn thuần Các mức năng lượng trong
Germani chất bán dẫn thuần.
Chú ý: Dòng điện trong chất bán dẫn thuần chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ nên ta gọi là
dòng điện bảo hòa.
BC
EC
ED
Ge As
EV
BV
Mạng tinh thể của chất bán dẫn loại N. Các mức năng lượng trong
chất bán dẫn loại N.
2. Chất bán dẫn loại p: (Positive)
Pha tạp chất hóa trị 3 như Gali (Ga), Indi (In) vào chất bán dẫn Germani (Ge) hoặc Silic (Si)
có hóa trị 4:
2
31Ga : 1s 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p1.
2
49In : 1s 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p6 5s2 4d10 5p1
Tầng ngoài cùng của nguyên tử Ga có 3 electron, mà phải liên kết cộng hóa trị với 4 nguyên
tử Ge lân cận, do đó thiếu 1 electron hay có thể xem như thừa một lổ trống. Chỉ cần một năng
lượng rất thấp (khoảng 0.01eV) cũng đủ cho các electron kế cận lại chiếm vị trí của lổ trống này
và để lại lổ trống khác...
Ngoài ra các liên kết cộng hóa trị của nguyên tử Ge cũng có thể bứt ra khi chúng nhận
được năng lượng đủ lớn và chúng tham gia dẫn điện như trong chất bán dẫn thuần (gồm
electron và lổ trống).
Vậy trong chất bán dẫn loại P, electron và lổ trống đều tham gia dẫn điện, nhưng số lổ trống
nhiều hơn số electron (do đó có tên chất bán dẫn loại P: Positive). Ta gọi lổ trống trong chất
bán dẫn P là hạt mang điện đa số, còn electron trong chất bán dẫn P là hạt mang điện thiểu số.
Nếu xét trên giản đồ năng lượng, lổ trống của nguyên tử Ga sẽ nằm ở mức năng lượng
gần phía trên của Vùng Hóa Trị, gọi là mức EA (mức Acceptor).
∆E = EA - EV ( 0.01eV )
Chỉ cần một năng lượng 0.01eV, electron từ Vùng Hóa Trị nhảy lên mức Acceptor lấp lổ
trống của nguyên tử Ga, để lại lổ trống mới trong Vùng Hóa Trị. Các electron trong Vùng Hóa
Trị lại chiếm vị trí của lổ trống đó, để lại lổ trống khác... Vậy lổ trống tham gia dẫn điện trong
Vùng Hóa Trị. Ngoài ra nếu các liên kết cộng hóa trị ở Vùng Hóa Trị nhận đủ năng lượng, bị bẻ
gãy tạo ra electron tự do, nhảy lên Vùng Dẫn tham gia dẫn điện, cũng như lổ trống dẫn điện
ngay trong Vùng Hóa Trị như trong chất bán dẫn thuần.
BC
EC
Ga
EA
EV
Ge BVnăng lượng
Mạng tinh thể của chất bán dẫn loại P. Các mức
trong chất bán dẫn loại P
Chất bán dẫn suy biến:
Nếu pha tạp chất với nồng độ lớn, trên 1020 nguyên tử /cm3 thì mức ED cũng như mức EA
sẽ tạo thành các dải. Dải ED sẽ chồng lên Dải Dẫn, cũng như dải EA chồng lên Dải Hóa Trị.
Chất bán dẫn trong trường hợp này gọi là chất bán dẫn suy biến, nó dẫn điện tốt như kim loại.
Người ta sử dụng tính chất này để tạo các dây nối trong các vi mạch.
BÀI 2: LINH KIỆN ĐIỆN TỬ THỤ ĐỘNG
Các linh kiện điện tử thụ động dùng trong các mạch điện tử thường là: điện trở, tụ điện,
cuộn cảm (cuộn self), máy biến thế...
I- ĐIỆN TRỞ.
1. Định nghĩa: Là một loại linh kiện điện tử, dùng để giới hạn dòng điện trong mạch
điện.
2. Ký hiệu:
R R
hoaëc
3. Đơn vị:
Đơn vị của điện trở là Ohm viết tắt là (.
Bội số của Ohm là Kilo Ohm bằng 103 (. (viết tắt là K().
Mega Ohm bằng 106 ( (viết tắt là M().
4. Cách ghi và đọc điện trở:
Qui ước màu : Thông thường, trị số của điện trở có công suất nhỏ, được ghi bằng ký
hiệu màu sắc trên thân của nó theo qui ước màu sau đây:
Số 0 : màu đen.
1 : màu nâu.
2 : màu đỏ.
3 : màu vàng cam.
4 : màu vàng tươi.
5 : màu xanh lá cây.
6 : màu xanh dương.
7 : màu tím.
8 : màu xám.
9 : màu trắng.
Cách đọc: Số thứ tự các vạch màu được tính từ vạch sát mút điện trở là vạch thứ nhất ...
(vạch màu vàng nhũ hoặc màu bạc luôn luôn là vạch thứ tư)
Vạch thứ nhất: số đầu tiên. Vạch thứ nhất: số đầu tiên.
Vạch thứ hai : số thứ hai. Vạch thứ hai : số thứ hai.
Vạch thứ ba : số 0 thêm vào. Vạch thứ ba : số thứ ba.
Vạch thứ tư : sai số, có 3 trường Vạch thứ tư : số 0 thêm vào.
hợp: Vạch thứ năm: sai số, có các
* không có vạch thứ tư : ( 20% trường hợp:
* màu vàng nhủ : ( 5% * màu nâu : ( 1%
* màu bạc : ( 10% * màu đỏ : ( 2%
* màu vàng cam : ( 3% ...
6. Công suất : Tùy theo kích thước to, nhỏ của nó mà loại điện trở than có các loại
1
sau đây:ĠW, W, 1W, 2W,...........
2
Các loại điện trở công suất lớn khác có giá trị được ghi sẵn ngay trên thân điện trở.
7. Phân loại theo vật liệu:
Thông thường ta có các loại điện trở sau:
* Điện trở than nén: Sai số lớn, điện trở của nó thay đổi nhiều theo nhiệt độ, gây tạp âm
(parasite) lớn do các hạt than dao động khi có dòng điện thay đổi đi qua...
* Điện trở màng than: Sai số ít, điện trở của nó ít thay đổi theo nhiệt độ, gây tạp âm ít ...
* Điện trở màng kim loại: Loại điện trở tốt nhất, chính xác, ít thay đổi theo nhiệt độ và gây
tạp âm rất ít .
8. Các loại điện trở đặc biệt:
* Điện trở công suất: thường được làm bằng dây kim loại có điện trở lớn, quấn trên lỏi sứ (cách
điện, dẫn nhiệt).
* Điện trở nhiệt: còn gọi là thermistor (Th), có điện trở nghịch biến với nhiệt độ, được chế tạo
bằng chất bán dẫn.
* Biến trở: là loại điện trở thay đổi được trị số, thường làm bằng màng than trên bakelite hoặc
dây quấn trên một ống sứ hình trụ.
* VDR (Voltage Depend Resistor): điện trở có trị số thay đổi theo điện áp đặt vào.
* Quang điện trở (Photo-resistor): điện trở có trị số thay đổi tuỳ theo cường độ ánh sáng chiếu
vào.
II.- TỤ ĐIỆN.
1. Định nghĩa:
Là một loại linh kiện điện tử, gồm 2 bản cực là chất dẫn điện được ngăn cách với nhau
bằng một lớp điện môi ở giữa.
2. Ký hiệu:
hoặc
+ -
Ký hiệu của tụ điện thường Ký hiệu của tụ điện hoá học.
3. Đơn vị:
Một đại lượng đặc trưng cho tính nạp điện, phóng điện của tụ điện là điện dung.
Đơn vị của điện dung là Farad (F).
Nhưng trong thực tế, người ta thường dùng ước số của Farad là:
• Micro Farad (µF) = 10-6F.
• Nano Farad (nF) = 10-9F = 10-3 µF = 103 pF.
• Pico Farad (pF) = 10-12F = 10-6 µF = 10-3nF.
4. Các tham số : Tụ điện có 2 tham số chính:
a) Điện dung: Điện dung của tụ điện phẳng được tính theo công thức:
εε0S
C=
d
Trong hệ SI, C là điện dung của tụ điện (F), (0 là hằng số điện, (0 = Ĩ) F/m, ( là hằng số điện
môi, S (cm2) là phần diện tích đối diện nhau của 2 bản cực và d (m) là khoảng cách giữa 2
bản cực.
Điện dung được ghi ngay trên thân tụ điện bằng các ký hiệu sau: MF (
MFD ( µFD ≈ uF ≈ µF.
Các tụ điện sứ (ceramic), trị số của nó thường được ghi như sau:
104 (10.0000pF = 0,1µF)
103 (10.000pF = 0,01µF)
102 (10.00pF = 0,001µF...).
b) Điện áp làm việc:
Là điện áp tối đa cho phép đặt vào 2 bản cực của tụ điện, nếu điện áp đặt vào 2 cực tụ điện
quá giá trị này, lớp điện mội sẽ bị đánh thủng.
Ta có: V = E.d
Trị số của điện áp làm việc thường được ghi ngay trên thân của nó, ký hiệu bằng V hoặc
bằng chữ WV (Working Voltage).
Ví dụ: 1000(F/25VDC hoặc 1000(F/25WV.
5. Các loại tụ điện:
Tùy theo vật liệu làm chất điện môi mà ta có các loại tụ điện tương ứng:
* Tụ điện giấy: Chất điện môi là giấy thường được tẩm dầu, 2 bản kim loại thường là nhôm, tất
cả được cuốn tròn và có 2 cực nối với 2 bản cực. Loại này thường có điện dung không cao,
độ rĩ lớn, nhưng điện áp làm việc lớn.
* Tụ mica: Chất điện môi là mica, 2 bản kim loại thường là nhôm, tất cả được cuốn tròn hoặc
cuốn dẹp lại và có 2 cực nối với 2 bản cực. Loại này thường có điện dung không cao, độ rĩ rất
nhỏ.
* Tụ gốm hay sứ (ceramic): Có dạng hình đĩa, chất cách điện là một miếng gốm và 2 bản cực là
2 miếng nhôm. Loại này thường có điện dung không cao, độ rĩ ít và điện dung thay đổi nhiều
theo nhiệt độ .
* Tụ không khí: Điện môi là không khí,1 bản cực có thể xoay quanh một trục để thay đổi được
điện dung do diện tích đối diện S của 2 bản cực thay đổi. Thường dùng để điều chỉnh tần số
trong các mạch cộng hưởng. Loại này có điện dung rất nhỏ.
* Tụ hoá học: Có điện dung lớn vì có bề dày d rất nhỏ. Một bản cực nhôm đặt sát một lớp giấy
tẩm dung dịch điện giải (dẫn điện), tất cả được cuốn tròn lại. Bản nhôm và lớp giấy tẩm dung
dịch điện giải đóng vai trò của 2 bản cực.
Khi đưa 2 bản cực vào một nguồn điện một chiều, hiện tượng điện giải tạo ra một lớp Oxit
nhôm (Al2O3) cách điện ở giữa 2 bản cực. Lớp này rất mỏng và cách điện tốt. Vậy ta có hai
bản cực dẫn điện nhôm-giấy tẩm dung dịch điện giải, cách nhau bởi lớp điện môi (Al2O3) nên
làm thành một tụ điện.
Chú ý:
Khi sử dụng loại tụ điện hoá học này, phải dùng đúng cực tính: Cực dương của tụ điện (bản
cực giấy) nối vào cực dương của nguồn, cực âm của tụ điện (bản nhôm) nối vào cực âm của
nguồn. Nếu ta mắc ngược lại hoặc dùng tụ điện hoá học nơi có dòng điện xoay chiều chạy qua,
tụ điện hoá học sẽ bị nổ vì hiện tượng điện giải ngược lại, lớp điện môi (Al2O3) tan vào dung
dịch điện giải và lớp điện môi này không còn nguyên vẹn nữa, chúng có điện trở làm nóng tụ
điện và nổ.
* Tụ Nonpolar hoặc Bipolar: Đây là các loại tụ điện hoá học đặc biệt, có thể sử dụng với dòng
điện xoay chiều, lớp điện môi được tạo ra không bị tan vào dung dịch điện giải. Tụ điện này
thường được dùng làm tụ điện liên lạc với các loa treble trong các thùng loa.
* Tụ trimer: Là loại tụ điện có kích thước rất nhỏ, thay đổi được điện dung nhỏ. Thường dùng
để tinh chỉnh trong các mạch cộng hưởng.
6. Cách đo thử tụ điện:
Tụ điện được đo thử bằng Ohm-kế (chỉ thị bằng kim) hoặc máy đo tụ điện. Thông thường ta
dùng Ohm-kế : Đưa 2 que đo của Ohm-kế vào 2 đầu tụ điện, nguồn pin trong Ohm-kế sẽ nạp
điện cho tụ điện, dòng nạp ban đầu lớn nhất sau đó giảm dần xuống không. Ta thấy kim Ohm-
kế lên cao, sau đó từ từ về ( là tụ điện tốt.
* Nếu Kim Ohm-kế lên cao, không xuống là tụ điện bị nối tắt.
* Nếu Kim Ohm-kế lên cao, xuống không hết, là tụ điện bị rĩ.
* Nếu Kim Ohm-kế không lên, tụ điện có điện dung quá nhỏ hoặc bị khô.
Chú ý:
Để đo thử các loại tụ có điện dung nhỏ như tụ mica, tụ gốm, ta tìm cách tăng dòng nạp cho
tụ điện bằng cách tăng nguồn pin của Ohm-kế như sau:
Nguoàn ñieän theá moät chieàu +
(côõ 100 Volt)
mA
-
Cách đo thử tụ điện có điện dung nhỏ
Nếu kim mA-kế DC hoặc Volt-kế DC lên cao, xuống hết (R=() là tụ điện tốt ...
III- CUỘN CẢM : (Self).
1. Định nghĩa:
Cuộn cảm gồm nhiều vòng dây đồng, quấn trên lõi không khí, lõi ferit (ferric), hoặc lõi sắt
từ.
2. Cảm kháng:
Cảm kháng của cuộn cảm được tính theo công thức: ZL = L(.
3. Phân loại : Tùy theo tính chất từ của lõi, mà ta sẽ sử dụng cuộn cảm ở những nơi
có tần số khác nhau:
* Lõi sắt: Dùng cho tần số thấp.
* Lõi ferit: Dùng cho tần số cao, có thể điều chỉnh được hệ số tự cảm L bằng cách điều chỉnh
lõi ferit ra hoặc vào sâu bên trong lõi .
* Lõi không khí: Dùng nơi có tần số rất cao.
IV- BIẾN ÁP.
1. Nguyên tắc:
Công thức tính số vòng dây: V = 4,44. 10-8 .N.B.f.S
V : điện áp đặt vào cuộn biến áp (Volt).
N : số vòng cuộn dây của biến áp.
B : cảm ứng từ (Gauss).
f : tần số của dòng điện sử dụng (Hertz)
S : tiết diện lõi sắt từ (cm2 ).
Công thức tính công suất của biến thế cở nhỏ:
S = 1,2 P
S : là tiết diện lõi sắt (cm2 )
P : là công suất của máy biến áp (Watt).
2. Điện trở phản ảnh:
Biến thế có cuộn sơ cấp N1 vòng, được đặt vào điện áp U1 có dòng điện I1 chạy qua. Cuộn thứ cấp N2
vòng, có điện áp hai đầu U2, mắc tải Zo sẽ có dòng điện
I2 chạy qua. U1 N1 N2 U2 Zo
N U I
Tỉ số biến áp: n= 2 = 2 = 1
N1 U1 I 2
Để có các công thức trên ta phải có các điều kiện: thất thoát năng lượng từ ra ngoài không
đáng kể và điện trở thuần của 2 cuộn dây rất nhỏ.
I U2
n= 1 = ⇒ U 2 = nU1
I2 U1
U2 n n 2U1
I1 = nI 2 = n = nU1 =
Z0 Z0 Z0
Điện trở phản ảnh Rt được tính bởi công thức:
U Z
Rt = 1 = 20
I1 n
BÀI 3: LINH KIỆN BÁN DẪN
KL BD N KL BD N KL BD N
d d d
Engoaøi Engoaøi
Nhaùnh thuaän
Như vậy, lớp tiếp xúc kim loại - bán dẫn có tính chỉnh lưu, được ứng dụng để chế tạo các
điốt tiếp xúc điểm, có điện dung tiếp xúc nhỏ, dùng trong mạch điện tách sóng trong radio, TV
hoặc trong các mạch điện chuyển mạch điện tử tần số cao.
Tuy nhiên, đôi khi người ta muốn tiếp xúc này thuần trở (Ohmic), không có tính chỉnh lưu
(để tạo các mối nối từ chất bán dẫn ra các chân). Muốn vậy, người ta phải chọn kim loại và
chất bán dẫn có (kl và (bd thích hợp.
Möùc 0 Möùc 0
ϕ bd EC
ϕkl EFbd
ED
EFkl
EV
Kim loại
Chất bán dẫn
Si P Si N
EC EC
ED EFN
EFP EA
EV EV
Các mức năng lượng trong 2 loại chất bán dẫn loại P và N.
d
P N
Caùc möùc
EC naêng löôïng
EC
EA ôû lôùp tieáp
EFP EFN xuùc P-N .
ED
EVTa sẽ chứng minh lớp tiếp xúc này có tính chất chỉnh lưu :
EV
Etx Etx
P N P N
Engoaøi Engoaøi
Hình 1 Hình 2
Tiếp xúc P-N có nguồn cấp điện bên ngoài
Hình 1: Điện trường ngoài Engoài ngược chiều với Etx nên làm bề dày lớp điện tích
không gian thu hẹp lại (có điện trở nhỏ) nên có dòng điện lớn đi qua lớp tiếp xúc. Đây là
nhánh thuận của đặc tuyến V-A.
Hình 2: Điện trường ngoài Engoài cùng chiều với Etx , làm bề dày lớp điện tích không
gian mở rộng ra (điện trở lớn), nên có dòng điện nhỏ đi qua lớp tiếp xúc do các hạt dẫn
thiểu số gây ra. Đây là nhánh nghịch của đặc tuyến V-A.
I (mA)
nhaùnh
thuaän
(1)
Ungoaøi
Ungoaøi
nhaùnh
nghòch
(2) Đặc tuyến Volt-Ampe của.lớp tiếp xúc P-N
Vậy lớp tiếp xúc P-N có tính chất chỉnh lưu, chỉ cho dòng điện đi qua theo chiều thuận
(chiều từ lớp P sang lớp N).
3. Tiếp xúc kim loại - điện môi - chất bán dẫn:
Người ta dùng SiO2 làm điện môi, chất bán dẫn là Si, thì tiếp xúc kim loại-điện môi-bán dẫn
là tiếp xúc kim loại - oxit - bán dẫn, còn gọi là MOS (Metal – Oxide -Semiconductor).
Tiếp xúc này được dùng để tạo các MOSFET (transistor trường Cổng cách điện), tụ điện
MOS…...
A KL SiO2 Si-P B
Möùc 0
x
EC
ϕkl ϕbd
EFbdP
EFkl EV
Khi đặt điện áp dương vào A, âm vào B: mật độ lổ trống phía Si-P ít dần hình thành lớp
nghèo hạt dẫn điện cơ bản. Tăng điện áp này lên, vùng nghèo hạt cơ bản này tăng lên. Ta thấy
2 bên lớp điện môi SiO2 hình thành các điện tích có dấu trái nhau như ở 2 bản cực của tụ điện,
chúng cho dòng xoay chiều đi qua.
II- ĐIỐT BÁN DẪN.
1. Cấu tạo, ký hiệu:
Điốt bán dẫn gồm hai chất bán dẫn loại P và N ghép với nhau tạo thành một lớp tiếp xúc P-
N (tiếp xúc mặt), có thể cho dòng điện có cường độ lớn qua được. Hoặc một thanh kim loại tiếp
xúc với chất bán dẫn loại N (tiếp xúc điểm), có điện dung tiếp xúc nhỏ, dùng ở tần số cao. Ở
đây ta xét điốt tạo thành từ một lớp tiếp xúc P-N:
Lớp P nối với với cực A, được gọi là Anốt.
Lớp N nối với cực K, được gọi là Catốt.
A K A K
P N
Cấu tạo của điốt Ký hiệu của điốt
11522U AK
I = I S [e − 1]
T
Trong đó, Is là dòng điện ngược bảo hoà (khoảng vài chục mA).
T là nhiệt độ tuyệt đối (T = 2730C + nhiệt độ đo bằng 0C)
UAK là điện áp đặt vào Anốt và Katốt của điốt (V).
I tăng theo UAK theo công thức trên được biểu diễn bằng đường cong bên phải trên đặc
tuyến Volt-Ampe.
mA
600
400
200
V 1000 600 200
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 U(V)
( Khi đặt điện trường ngoài theo chiều nghịch: Cực dương vào K và âm vào A.
Khi UKA thấp, có dòng điện rất nhỏ chạy qua lớp tiếp xúc, vì lúc này vùng điện tích không
gian mở rộng ra và do các hạt dẫn thiểu số gây ra. Đoạn này được gọi là điốt phân cực nghịch
hay điốt khóa (đặc tuyến V-A bên trái). Nhưng khiĠ ( Ġ (VZ hay Vcắt) thì hạt mang điện thiểu
số được gia tốc đến mức có thể phá vỡ mối liên kết nguyên tử trong lớp tiếp xúc và tạo ra các
electron tự do mới, các electron mới này lại tham gia bắn phá lớp tiếp xúc và số electron này
được tạo ra dây chuyền làm dòng Ingược tăng lên một cách nhảy vọt. Tình trạng này gọi là điốt
bị đánh thủng.
3. Các thông số chủ yếu:
Mỗi điốt thường có các thông số chủ yếu sau đây:
( Dòng điện thuận định mức Ia : Là dòng điện cực đại cho phép, qua điốt trong một thời gian dài khi
điốt mở.
( Điện áp ngược định mức UKAmax : Là điện áp ngược cực đại cho phép, đặt vào điốt trong một thời
gian dài khi điốt khóa.
( Thời gian hồi phục khóa tk : Là thời gian cần thiết để chuyển trạng thái mở sang trạng thái khóa.
Điều này ảnh hưởng đến tần số của dòng điện sử dụng.
( Dòng điện ngắn hạn cực đại cho phép: Là dòng điện cực đại cho phép đi qua điốt ở trạng thái mở
trong một thời gian ngắn.
Ví dụ:
1N4004 : IA = 1A ; UKAmax = 400V .
1N4007 : IA = 1A ; UKAmax = 1000V.
4. Phân loại điốt:
Người ta có thể phân loại điốt tùy theo quan điểm khác nhau:
Theo đặc điểm cấu tạo: điốt tiếp điểm, điốt tiếp mặt.
Theo vật liệu sử dụng: điốt Ge hay điốt Si.
Theo tần số sử dụng: điốt cao tần, điốt tần số thấp.
Theo công suất: điốt công suất lớn, công suất trung bình, công suất nhỏ.
Theo nguyên lý hoạt động: điốt chỉnh lưu, điốt ổn áp (Zener), điốt biến dung (varicap),
điốt dùng hiệu ứng đường hầm (Tunel).
....
a) Điốt ổn áp (điốt Zener):
Điốt Zener là điốt Si có cấu tạo đặc biệt, không bị phá hủy khi có điện áp ngược đặt vào lớn
hơn điện áp đánh thủng VZ và ứng với điện áp VZ cố định này, dòng ngược tăng đột ngột, do
đó đặc tuyến ngược Volt-Ampe của nó rất thẳng. Ở đây ta sử dụng nhánh ngược của đặc
tuyến Volt-Ampe để sử dụng điốt vào mạch điện ổn áp.
Ithuaän
VZ Uthuaän
Ungöôïc
I
ngöôïc
Đặc tuyến Volt-Ampe của điốt Zener.
Ký hiệu:
hoặc
T
+ +
RB
Uvaøo Ura
DZ
- -
Mạch ổn áp dùng Transistor.
Điện trở RB dùng để phân cực cho transistor T và ấn định dòng điện ngược cho điốt DZ.
Thường ta chọn Ingược min để điốt Zener ít nóng, sử dụng lâu bền :
Ingược min =Ġ
U vao − V Z
RB =
I nguoc min
và công suất của transistor : Pmax = UI = (Uvào - Ura)Imax
Trong đó Imax là dòng điện tối đa qua mạch tiêu thụ.
Điện áp ổn áp : Ura = (VZ - 0,6) Volt.
Ví dụ : Tính các giá trị của các linh kiện trong mạch ổn áp một chiều 12 volt, dòng tiêu thụ
100mA, điện áp vào 15Volt .
Ta dùng điốt Zener loại nhỏ :12,6V / 800mW.
Ingược max = Ġ = 63,5mA
Ingược min = Ġ = 6,35mA.
Vậy RB = Ġ = 380(
• Mạch ổn áp dùng 3 transistor : Mạch ổn áp này khá tốt và có thể điều chỉnh được
hiệu điện thế ra.
T3
+ +
RB R1
T2
Uvao R Ura
T1
DZ R2
- -
Ký hiệu:
Ký hiệu của điốt Varicap
Điốt này được dùng trong các mạch cộng hưỡng, điều chỉnh tần số cộng hưỡng bằng điện
áp trong các máy thu. Thay đổi điện dung của mạch cộng hưỡng bằng cách thay đổi điện áp
ngược đặt vào điốt varicap.
5. Tên của điốt:
Theo cách đặt tên kiểu Mỹ có chữ 1N ở đầu và các con số phía sau.
Ví dụ: 1N4001, 1N4007....
6. Đo thử điốt:
PHÂN BIỆT ĐIỐT Ge HOẶC Si:
Ta đã biết Ge có Eg = 0.72eV và Si có Eg = 1.1eV nên theo chiều thuận điốt Ge dẫn với
điện áp thấp hơn điốt Si (Ge: 0.2V và Si 0.6V) và dòng điện ngược trong điốt Ge lớn hơn trong
điốt Si. Dùng Ohm-kế thang đo x1K, đo theo 2 chiều thuận (kim Ohm – kế lên nhiều), nghịch
(kim Ohm – kế không lên hay lên ít). Nếu điốt còn tốt ta có kết quả như sau:
Chú ý: Các Ohm-kế chỉ thị bằng kim, do cấu tạo gồm một mA-kế nối tiếp với một
nguồn pin, nên cực dương của Volt-kế là cực âm của Ohm-kế.
ĐO THỬ XÁC ĐỊNH ĐIỐT TỐT, XẤU:
* ĐIỐT Si:
Dùng Ohm-kế (thang đo Rx1K) đo theo 2 chiều thuận, nghịch :
Nếu một chiều kim lên cao, một chiều kim không nhúc nhích : Tốt.
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều lên cao : điốt bị nối tắt.
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều lên lưng chừng : điốt bị rĩ..
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều không lên : điốt bị đứt.
* ĐIỐT Ge:
Dùng Ohm-kế (thang đo Rx1K) đo theo 2 chiều thuận, nghịch :
Nếu một chiều kim lên cao, một chiều kim hơi nhích lên: Tốt.
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều lên cao: điốt bị nối tắt.
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều lên lưng chừng : điốt bị rĩ.
Nếu cả 2 chiều đo, kim ohm-kế đều không lên : điốt bị đứt.
7. Ứng dụng của điốt:
a) Chỉnh lưu dòng điện một chiều:
Mối tiếp xúc P-N có tính chỉnh lưu, nên có thể dùng điốt để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều
thành dòng điện một chiều.
CHỈNH LƯU NỬA CHU KỲ:
Mạch điện rất đơn giản, chỉ gồm 1 điốt theo sơ đồ sau:
UM
U~ Rt Ura
0 t
Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ Đường biểu diễn của điện áp Uvào theo t
U
UM
0 t
Ta thấy điốt chỉ cho nửa chu kỳ dương của dòng điện xoay chiều chạy qua, nửa chu kỳ âm
bị chặn lại. Trên tải Rt ta thu được dòng điện Ura như hình vẽ.
T T /2
1 1
Ura = ∫ U M sin ω t.dt = ∫U M sin ω t.dt
T 0 T 0
T /2
1
T ∫0
U ra = U M sin ω t.dt (1)
Để có được dòng điện một chiều không đổi, ta dùng một tụ điện C có điện dung lớn mắc
song song với Rt. Khi điện áp tăng, tụ điện C được nạp đầy đến điện áp đỉnh UM, khi điện áp
hai đầu C giảm, tụ điện sẽ phóng qua tải Rt. Thời gian phóng càng lâu nếu tụ điện C có điện
dung càng lớn, dòng điện Ura càng bằng phẳng, ít bị mấp mô. Tuy nhiên, nếu tụ điện C lớn,
dòng nạp ban đầu cho tụ điện lớn, có thể đánh thủng điốt.
+
U~ Ura
Rt C
-
Mạch điện chỉnh lưu nửa chu kỳ có mạch lọc.
U
UM
0 t
D1 D4 D1
− Rt + +
Uvào Uvao
D2 D2 D3 Rt Ura
-
Mạch chỉnh lưu dùng 2 điốt Mạch cầu chỉnh lưu dùng 4 điốt
Ura
UM
0 t
0 t
T /2
2
U ra =
T ∫U
0
M sin ω t.dt (2)
Chú ý: So sánh (1) và (2) ta thấy giá trị của (2) lớn hơn (1).
Mạch điện 1: Khi điốt D1 nhận nửa chu kỳ dương, thì điốt D2 nhận nửa chu kỳ âm,
D1 dẫn và D2 ngưng. Dòng điện qua tải Rt một chiều như hình vẽ. Qua nửa chu kỳ sau, điốt
D1 nhận nửa chu kỳ âm, thì điốt D2 nhận nửa chu kỳ dương, D2 dẫn và D1 ngưng. Dòng điện
qua tải Rt cũng cùng chiều như nửa chu kỳ đầu. Vậy cả 2 nửa chu kỳ ta đều thu được dòng
điện một chiều qua tải Rt.
Mạch điện 2: Nửa chu kỳ đầu của Uvào, giả sử phía trên dương hơn phía dưới, dòng
điện chạy qua D1, Rt, D2, rồi về nguồn. Nửa chu kỳ sau của Uvào, dưới dương hơn phía trên,
dòng điện chạy qua D3 , Rt, D4, rồi về nguồn. Cả 2 nửa chu kỳ ta đều có dòng điện một chiều
chạy qua tải Rt từ trên xuống dưới, nên phía trên dương, phía dưới âm.
Cả 2 mạch điện trên, dòng điện một chiều sau chỉnh lưu là dòng điện một chiều thay đổi. Muốn biến đổi
thành dòng một chiều bằng phẳng, ta dùng tụ điện lọc có điện dung lớn mắc song song với tải
Rt như đã nói ở trên (chọn thời hằng ( = RC lớn).
Ura
UM
0 t
+
D1 C1
Uvaøo C
xoay D2 Rt Ura
chieàu
C2
Mạch
- điện 1
+
D2
C1
Uvaøo Ura
D1 C2 Rt
xoay
chieàu
-
Mạch điện 2
III- TRANSISTOR.
Năm 1947, John Bardeen và Walter Brattain tại phòng thí nghiệm của Bell Telephone
Company đã phát minh ra transistor tiếp xúc điểm, đến năm 1449 William Shockley cho ra đời
lý thuyết của transistor tiếp xúc mặt.
Sau đó vào năm 1951 Spart & Teal chế tạo thành công transistor tiếp xúc mặt.
Vào năm 1953, hãng RCA đã dùng phương pháp hợp kim để chế tạo ra transistor dùng
chất bán dẫn Germanium. Năm 1954 Texas Instruments Company đã đưa Silic vào công nghệ
chế tạo transistor.
Phương pháp khuếch tán để chế tạo transistor được Bell Telephone Company nghiên cứu
thành công năm 1955.
Đến năm 1958, hãng The Fairchild Semiconductor Devision sản xuất được transistor Silic
theo phương pháp Mesa.
Cùng trên một đế bán dẫn, lần lượt tạo ra 2 tiếp xúc công nghệ P-N gần nhau để được một
linh kiện bán dẫn 3 cực gọi là transistor lưỡng cực (bipolar):
Người ta phân biệt 2 loại transistor PNP và NPN có ký hiệu như sau:
C
N
B P B
N E
Transistor NPN
E
C
C
P
B N B
P E
Transistor P-N-P
IC C Rt
+
IB ECC
-
B
EB +
-
IE E
Sơ đồ nguyên lý của một transistor.
Xét trường hợp có nguồn ECC, không có nguồn EB: CE coi như gồm 2 điốt CB và BE
mắc nối tiếp, 2 điốt này mắc ngược chiều nhau nên không cho dòng điện qua CE.
Xét trường hợp có nguồn EB không có nguồn ECC: điốt BE được phân cực thuận,
electron (hạt dẫn đa số của lớp E) qua mối tiếp xúc PN vào lớp B để về nguồn EB. Chỉ có dòng
IB, không có dòng IC ở mạch nguồn ECC. Dòng IB càng lớn, khi nguồn EB lớn.
Xét trường hợp có cả 2 nguồn ECC và nguồn EB: điốt BE được phân cực thuận,
electron (hạt dẫn đa số của lớp E) qua mối tiếp xúc vào lớp B, ở lớp B này electron là hạt dẫn
điện thiểu số (không cơ bản), khuếch tán rất nhanh qua lớp B (rất mỏng cở vài (m) để vào lớp
C. Ở đây electron lại là hạt dẫn đa số, nên bị nguồn ECC hút mạnh tạo nên dòng IC .
Ta thấy, dòng IC càng mạnh khi dòng IB càng lớn và bề dày lớp B càng nhỏ.
Vậy:
o Khi IB = 0 : không có dòng IC.
o Khi IB càng lớn: dòng IC càng lớn .
o Ta nói chính dòng qua cực B (cỡ nA) đã điều khiển dòng điện qua EC ( cỡ mA) của
transistor. Vì vậy, cực B còn gọi là cực khiển.
Nếu coi cực E là nguồn phát ra hạt dẫn đa số, hạt này một phần nhỏ chạy qua cực Gốc B
tạo ra dòng IB, phần lớn còn lại chạy đến cực Góp C để tạo nên dòng IC. Vậy ta luôn luôn có:
IE = IB + IC
Trong đó IB cỡ nA và IC cỡ mA (IB << IC) , nên ta cũng có thể xem :
IE ≈ IC.
Ta gọi ( là hệ số khuếch đại dòng điện của transistor :
IC
β =
IB
Ngoài sự chuyển dịch của các hạt dẫn đa số (electron theo hình vẽ trên đây), còn tồn tại
dòng dịch chuyển của các hạt dẫn thiểu số (lổ trống) từ lớp C qua B đến E. Dòng dịch chuyển
này tạo nên dòng ngược ICEO. Vậy ta có:
IC = β IB + ICEO
Hoạt động của transistor PNP cũng giống như trên nhưng phải thay đổi như sau:
Tiếp tế vào 2 cực C và E bằng nguồn ECC để UCE < 0. Phân cực cho BE bằng nguồn EB
sao cho UBE < 0. Hạt dẫn đa số là lổ trống phát ra từ E để đến C.
2. Đo thử transistor:
Một transistor lưỡng cực Ccó 2 tiếp xúc PN:C N-P
và P-N mắc ngược chiều nhau, nên có thể xem như
2 điốt mắc đối đầu nhau theo hình vẽ dưới đây và ta
dùng Ohm-kế thang đo Rx1K để đo thử.
Chú ý: B B
Nên nhớ rằng que - của Volt-kế là que dương của Ohm-kế và que + của Volt-kế là que
âm của Ohm-kế vì Ohm-kế gồm một mA-kế mắc nối tiếp với một nguồn một chiều (pin) .
* KIỂM TRA TRANSISTOR TỐT, XẤU:
E E
Lấy ví dụ một transistorNPN
NPN Silic, nếu ta đã
PNPbiết 3 chân của transistor : E, B, C.
(Khi đo để kim ohm-kế lên cao gọi là đo theo chiều thuận, đo để kim ohm-kế không lên hoặc
lên ít gọi là đo theo chiều nghịch).
- Đo E, B theo 2 chiều khác nhau: Chiều thuận kim lên nhiều, chiều nghịch kim không nhúc
nhích (hở mạch) : tốt.
- Đo B, C theo 2 chiều khác nhau: Chiều thuận kim lên nhiều, chiều nghịch kim không nhúc
nhích (hở mạch): tốt.
- Đo C, E theo 2 chiều khác nhau, kim không nhúc nhích (hở mạch): tốt.
Transistor hư khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
Nếu đo E, B cả 2 chiều kim đều lên cao: nối tắt EB. Đo E, B theo chiều nghịch kim lên hơi
cao: EB của transistor bị rĩ. Cả 2 chiều kim đều không lên: đứt EB.
Nếu đo B, C cả 2 chiều kim đều lên cao: nối tắt BC. Đo B, C theo chiều nghịch kim lên hơi
cao: BC của transistor bị rĩ. Cả 2 chiều kim đều không lên: đứt BC.
Nếu đo C, E cả 2 chiều kim đều lên cao: nối tắt CE. Đo C, E kim hơi nhích lên: EC của
transistor bị rĩ nhẹ, nhưng nhiều trường hợp vẫn còn sử dụng được. Đo C, E kim nhích lên
nhiều: CE của transistor bị rĩ nặng .
* CÁC KIỂU CHÂN CỦA TRANSISTOR:
Có nhiều kiểu ra chân của transistor, sau đây là vài dạng thông dụng:
B C C C C
E C E B E B E B
B C E
Các dạng chân của transistor thường gặp
2 IB = IBO
∆C
K IB = 0
1
K Rt
R1 I1
IC ECC +
IB UCE
UBE
R2 I2 -
-
EB
+
Nếu công tắc K đóng, mở có chu kỳ với thời gian đóng tđ=(T (T là thời gian đóng cắt của
công tắc). ( = tđ/T gọi là tỉ số đóng, thì dòng điện qua điện trở tải Rt sẽ có dạng như hình vẽ
dưới đây và trị số trung bình của dòng điện này sẽ là :
IC
IC
ICbh
ICbh
0 T t
ton toff
0 tñ αT T t
T αT
1 1 E CC E
I0 =
T0∫ IC dt =
T ∫
0
Rt
dt = α CC
Rt
Từ đây ta có thể dễ dàng thay đổi trị số Io bằng cách thay đổi trị số đóng (.
Qua các hình vẽ trên, ta thấy trong thực tế khi đóng điện, dòng IC không tăng ngay đến trị
số ICbh mà chỉ đạt đến ICbh sau một khoảng thời gian ton, ton là thời gian cần thiết để các
hạt mang điện trong transistor tích lũy và dịch chuyển.
Cũng như lúc tắt, dòng điện không giảm ngay từ ICbh về không mà phải có thời gian toff ,
đây là thời gian cần thiết để các hạt dẫn phân tán trở lại và phục hồi trạng thái khóa.
Vậy để transistor đóng mở một cách tin cậy, chu kỳ đóng, cắt T phải lớn hơn ton+toff. Do đó
tần số đóng, cắt lớn nhất cho phép của khóa K là:
fmax = 1 = 1
Tmin ton+toff
b- Transistor làm việc với chế độ khuyếch đại:
Sơ đồ mạch điện căn bản ở chế độ khuếch đại của một transistor như hình dưới đây: Lúc
này nguồn nphân cực EB phải có chiều như hình vẽ để cho tiếp xúc BE được phân cực thuận.
Dòng IB sẽ điều khiển dòng IC.
Trên tải Rt ta có một độ sụt áp
UR = Rt.IC.
K Rt
Ta có:
ECC = RtIC. + UCE R1 I1
IC ECC +
UCE = ECC - RtIC
IB UCE
UBE
R2 I2 -
Mạch điện khuếch đại
điện áp dùng transistor +
EB
-
Vậy khi IB tăng , dòng IC tăng theo và UCE giảm. Khi IB giảm, dòng IC giảm theo và UCE
tăng. Hay ta có thể nói: Điện áp tín hiệu lấy ra ở chân C ngược pha với điện áp tín hiệu đưa
vào khuếch đại ở chân B.
Dưới đây là các đường biểu diễn của điện áp vào (Uvào) 2 cực BE theo thời gian t, điện áp
này cộng với điện áp phân cực thuận UBE có được nhờ nguồn EB, tạo nên dòng IB cũng thay
đổi theo thời gian. Dòng IB thay đổi ở mạch vào sẽ tạo ra dòng IC thay đổi đồng pha tương
ứng ở mạch ra ở cực C. Dòng IC qua tải Rt gây sụt áp UR, nên ta có điện áp UCE (ở đây
chính là VC) được tính theo công thức: VC = ECC - RtIC
IC tăng làm VC giảm và ngược lại, ta nói điện áp ra VC ngược pha với điện áp vào Uvào.
(Chú ý trên đây là cách mắc transistor theo kiểu Phát chung, nên Ura ngược pha với
Uvào).
Chưa có tín hiệu đến Có tín hiệu đến để khuếch đại
RB RC ECC
+
B C -
IB E
Trường hợp này, có sự bổ chính nhiệt vì khi có sự gia tăng nhiệt, dòng IB tăng, đưa
đến dòng IC tăng, RCIC tăng làm UCE giảm, điện áp này qua RB được đưa về chân B,
nên VBE giảm theo: Phân cực giảm, dòng IB, IC giảm theo nên transistor bớt nóng.
RC ECC
RB +
C -
B Phân cực bằng điện áp phản hồi
c) Phân cực cho transistor
IB dùng
E cầu chia thế (dùng dòng Emitter):
Ở đây cầu chia thế gồm R1 và R2 sẽ xác định điện
thế VB (các điện thế được đo so với masse là nguồn
âm). RC ECC
UBE = VB = R2.I R1 +
(với I’ là dòng qua R1, R2) C -
B
R2 E
= R2. ECC
R1+R2
Nếu đặt tỉ số: = k
thì: E
UBE = CC
1+k
d) Dùng cầu chia thế có bổ chính nhiệt:
Cũng dùng cầu chia thế gồm R1, R2 như trên, nhưng chân E được mắc
xuống masse qua một điện trơ û RE có tác dụng bổ chính nhiệt:
Khi transistor nóng lên, dòng IB RC ECC tăng, dòng IC tăng ( dòng IE
tăng (vì IE = IC + IB) ( VE tăng và R1 +
làm cho UBE = VB - VE giảm,
phân cực giảm hoạt động yếu lại, C - bớt nóng. Người ta còn mắc
song song với RE một tụ CE để B
nối tắt dòng tín hiệu từ E
xuống masse, thường chọn CE R2 E có dung kháng
1 RE
ZC = << RE.
Cω
Một mạch khuếch đại điện áp thông dụng có dạng như sơ đồ
dưới đây: Phaân cöïc baèng caàu chia theá
coù boå chính nhieät
RC + ECC
R1 -
Ura
Uvaøo C2
C1 R2
CE RE
6. Các cách mắc mạch khuếch đại cơ bản của transistor lưỡng cực:
Có 3 cách mắc transistor để khuếch đại trong thực tế, nhưng cách mắc nào cũng phải thỏa
các điều kiện sau :
Transistor NPN : VE < VB < VC.
Transistor PNP : VC < VB < VE hay VE < VB < VC .
a- Phát chung : (Emitter Common hay EC).
Theo cách mắc này, điện áp vào được đặt giữa B và E. Điện áp ra lấy từ cực C và E theo
sơ đồ sau :
* Cực E chung cho cả 2 mạch vào và mạch ra.
* Uvào tăng thì IB tăng làm IC tăng theo, nhưng VC giảm. Vậy Ura giảm, ta nói tín hiệu
ra ngược pha với tín hiệu vào.
* Hệ số khuếch đại lớn.
* Tổng trở vào trung bình (1ū), tổng trở ra trung bình (50ū).
* Tần số giới hạn: thấp.
* Transistor NPN :
UBE = VB - VE > 0 hay IB > 0.
UCE = VC - VE > 0 hay IC > 0.
Ic +
IB Ura
Uvaøo IE -
Mạch khuếch đại Phát chung
Uvaøo IB Ura -
Mạch khuếch đại Gốc chung
* Transistor NPN :
UEB = VE - VB < 0 hay IE < 0.
UCB = VC - VB > 0 hay IC > 0.
c- Góp chung : (Collector Common hay CC).
Theo cách mắc này, điện áp vào được đặt giữa E và C. Điện áp ra lấy từ cực E và C theo
sơ đồ sau :
* Cực C chung cho cả 2 mạch vào và ra.
* Điện áp vào và điện áp ra đồng pha.
* Tổng trở vào lớn (500ū), tổng trở ra nhỏ (10İ).
* Hệ số khuếch đại điện áp nhỏ Ĩ1).
* Tần số giới hạn: tùy thuộc nguồn.
* Transistor NPN :
UBC = VB - VC < 0 hay IB > 0.
UEC = VE - VC > 0 hay IE > 0.
IE +
IB
+
Uvaøo IC Ura
- -
D keânh N
Baùn daãn P D
Vuøng hieám
G Keânh
N
G
JFET kênh N S
Kyù hieäu: JFET keânh N
D keâSnh P
Baùn daãn N D
JFET kênh P
S
b) Vận hành:
Ta xét loại FET kênh N:
Khi đặt một điện áp UDS vào hai cực Nguồn S và Máng D, điện tử chạy trong kênh bán dẫn
tạo nên dòng điện IDS hay ID chạy qua, kênh bán dẫn coi như một điện trở có trị số thay đổi
tùy theo điện thế ở đầu vào cực Cổng G.
Khi có một điện áp phân cực ngược ở 2 mặt tiếp xúc Cổng G và kênh, sẽ tạo thành một
vùng hiếm electron ở kênh (vùng nghèo hạt mang đa số). Dòng ID thay đổi nhiều hay ít phụ
thuộc vào vùng hiếm electron hẹp hay rộng (vùng hiếm electron mở rộng về phía cực máng D,
vì ở đấy có hiệu điện thế cao).
Khi điện áp phân cực ngược đặt vào GS lớn đến một mức nào đó, dòng ID bị nghẽn ứng
với mức điện áp thắt.
Vậy dòng điện ID qua nhiều khi điện áp phân cực ở Cổng G bằng không và giảm khi có
điện áp phân cực ngược.
d) Cách đo:
Tốt nhất ta dùng máy đo FET, tuy nhiên ta có thể dùng Ohm-kế có nội trở thật cao để đo
JFET hay UNIFET:
G Keânh
N
S
• Bố trí chân:
D G G S
S G S D S D D G
Một thanh bán dẫn loại N hay P dùng làm nền, được nối ra ngoài bằng cực B hay SS. Phía
trên thanh nền có một kênh bán dẫn loại P hay N mỏng hai đầu kênh dẫn được nối ra 2 cực
Nguồn S và cực Máng D. Phía trên kênh bán dẫn là một lớp cách điện bằng SiO2, được nối ra
ngoài bằng cực Cổng G, cách điện với các cực kia.
Cöïc D Keânh N
D
Lôùp neàn
P
G B
Cöïc G Cöïc neàn hay SS
SS
Lôùp SiO2
hay B S
MOSFET keânh N
( Vận hành:
Lấy transistor kênh N làm ví dụ, khi đặt điện áp dương (+) vào cực Máng D, âm vào cực
Nguồn S, trong kênh dẫn sẽ xuất hiện dòng điện ID. Đặt điện áp âm phân cực ở Cổng
G, các electron bị đẩy ra khỏi kênh tạo một vùng hiếm electron lớn ngay dưới lớp SiO2 làm
dòng ID giảm đi. Trường hợp này MOSFET tác động theo kiểu hiếm.
G B
hay SS
S
MOSFET keânh P
G1 B
hay SS
hay G2
S
MOSFET loaïi thöøa keânh N
( Vận hành:
Ta lấy MOSFET kênh N làm ví dụï: ngược với loại MOSFET loại hiếm, khi có điện áp
dương phân cực ở cực G, làm cho các điện tích dương thu nhận các electron tự do
từ cực Nguồn S của chất bán dẫn N, tạo thành một kênh bán dẫn N ngay dưới lớp
SiO2 làm cho dòng Máng-Nguồn ID tăng thêm. Trong trường hợp này, MOSFET tác động theo
kiểu thừa.
Cöïc D N
D
P
B
G1 hay SS
G B hay SS hay G2
S
Lôùp SiO2 N
MOSFET loaïi thöøa keânh P
S
Hình dưới đây biểu diễn sựï phụ thuộc của dòng điện vào điện áp UGS của 2 kiểu MOSFET hiếm và thừa
cùng có điện áp VDS = 10 Volt.
ID (mA)
Ñieän aùp
25
UDS = 10 V.
20 Kieåu
15 MOSFET thöøa
10
Kieåu MOSFET hieám
5
S
4. Mosfet loại 2 cổng: SS
a) Cấu tạo: MOSFET coång coù baûo veä.
Loại này tương đương với 2 MOSFET một cổng ghép lại, độ truyền dẫn của mỗi phần tử
transistor khác nhau. Hình dưới đây là cấu trúc của một transistor 2 cổng kênh N: trên một nền
bán dẫn loại P, có 3 thỏi bán dẫn loại N. Ba thỏi bán dẫn này dẫn điện nhờ 2 kênh N. Hai cực
Cổng G1 và G2 cách điện với các cực khác nhờ lớp SiO2.
c) Vận hành:
Một trong 2 phần tử transistor có thể làm việc khi được phân cực đúng. Lúc đó phần tử này
tương tự một biến trở mắc nối tiếp với phần tử transistor kia.
D N
Keânh N D D
N
Neàn P G1 G1
G1
hoaëc
Lôùp SiO2
G2 G2
B hay SS
S SS S SS
Keânh N
G2 N
6. Cách đo:
Tốt nhất là dùng máy đo FET, ta cũng có thể dùng Ohm-kế có nội trở cao để đo thử
MOSFET.
G G2 S S SS
D SS D G1 D G G D
S S SS B SS
Haõng Fairchild Haõng General Electric Haõng RCA Haõng Motorola
Caùc daïng chaân cuûa MOSFET
D
D
G B
G B
hay SS
S
S
GD, DG: 2 lần đo hở mạch. GD, DG: 2 lần đo hở mạch.
GS, SG : 2 lần đo hở mạch. GS, SG : 2 lần đo hở mạch.
DS, SD : Cả 2 lần đo: từ 100( (10K( DS, SD : Cả 2 lần đo hở mạch.
DB. BD: 1K( / hở mạch. DB. BD: 1K( / hở mạch.
BS, SB : 1K( / hở mạch. BS. SB : 1K( / hở mạch.
Cách đo thử MOSFET loại hiếm Cách đo thử MOSFET loại thừa.
RD RD
C2 C1
C1 C2
Ura
Uvaøo Uvaøo RG RS Ura
RG RS C3
Sơ đồ nguyên lý mạch SC Sơ đồ nguyên lý mạch DC
Mạch khuếch đại Nguồn chung Mạch khuếch đại Máng chung (DC)
(SC)
* Hệ số khuếch đại điện áp :
* Hệ số khuếch đại điện áp : 1
KV = 1+S(R //r ) =1
KV = -S(RD//rDS) ≈ SRD S DS
* Tổng trở vào : Rvào = rGS ( ( * Tổng trở vào : Rvào = rGS ( (
* Tổng trở ra : Rra = RD//rDS * Tổng trở ra : Rra = RS//(1/S)
Chú ý : Khi thay thế FET kênh N bằng FET kênh P, phải thay đổi cực tính của nguồn
điện cung cấp, chiều tụ điện hóa học và chiều điốt...
MỘT SỐ SƠ ĐỒ ỨNG DỤNG CỦA FET:
• Tầng tiền khuếch đại cho máy hát đĩa (loại dùng gốm áp điện):
0.1 5.1M 10 µ F ra
1000p 3N138
0.1
1N914 22K
IE
0 VM VE
Đặc tuyến V-A : IE = f(VE).
Ta có thể xem thanh chất bán dẫn N như 2 điện trở mắc nối tiếp RAB2 và RAB1, trong đó
RAB2 hầu như không phụ thuộc vào dòng điện đi vào thanh từ cực Phát IE. Ngược lại, RAB1
phụ thuộc rất nhiều vào IE, bởi vì IE càng lớn thì các điện tích được tiêm vào phần AB1 của
thanh N càng nhiều và RAB1 càng giảm. Còn lớp tiếp giáp P-N giữa cực E và thanh N giống
như một điốt D.
* Khi đặt vào cực B2 một điện thế VB, còn cực E để trống, thì sẽ có dòng điện qua thanh N:
VB
IB =
RAB1 + RAB 2
Trường hợp này, cả 2 điện trở RB2A và RAB1 đều rất lớn, nên dòng IB nhỏ, dòng này qua
RAB1 gây ra một điện thế tại A :
RAB1
VA = IB.RAB1 = .VB = ηVB.
RAB1 + RAB 2
Trong đó thực tế ( =Ġ = 0,5 ( 0,85 tùy thuộc vào loại UJT.
* Khi đặt vào cực E một điện thế VE , transistor có thể ở một trong hai trạng thái :
- Nếu VE < (.VB thì điện thế VE < VA : điốt khóa, IE = 0 và IB rất nhỏ. Ta nói transistor
khóa.
- Nếu VE ( (.VB + 0,6V : trong đó 0,6V là điện áp tiếp xúc PN , thì VE > VA : điốt mở và
IE dễ dàng đi qua tiếp xúc PN làm RAB1 giảm xuống, IE tăng lên. Do tốc độ giảm của RAB1
lớn hơn tốc độ tăng IE, nên xuất hiện một vùng ME trên đặc tuyến, trên đó dòng điện tăng
nhưng điện thế lại giảm. Vùng này có điện trở âm.
Giá trị VM = (.VB + 0,6V được gọi là điện thế đỉnh của UJT.
RAB1
VM ≅ ηVB = VB
RAB1 + RAB 2
b) Ứng dụng :
UJT thường được làm phần tử chính của máy phát xung để điều khiển SCR. Sơ đồ nguyên
lý của máy phát xung như sau:
VC
+ VM
R R2
Mạch phát xung dùng UJT Dạng sóng của xung tạo ra bởi UJT
B2
V0 0 tn tp tn tp tn t
E B
Ta dùng UJT và1 các điện trở R, R1, R2, tụ điện C để tạo ra một mạch phát xung. Giả sữ
thời điểm C (t =V0),
C điện áp trênVB1 hai Tđầu tụ tC t2 = 0 và transistor khóa. Tụ điện C được nạp từ
1 là Vc
R
nguồn V0 qua điện1 trở V B1 R, nên Uc tăng theo hàm số mũ. Đến thời điểm t1, điện thế Vc đạt đến
-trị số điện thế đỉnh VM của0transistor UJT, transistor mở, tụt điện C phóng nhanh qua transistor
và R1, tạo ra một xung điện thế VB1 ở đầu ra B1 của transistor. Xung này thường được truyền
đến Cổng G để mở SCR.
Tụ điện C phóng nhanh qua transistor nên hết điện tích nhanh chóng, đến thời điểm t2
transistor khoá lại và quá trình lại tiếp diễn...
Chu kỳ của xung phát ra là T = tn + tp.
Trong đó : tn = t1 : Thời gian nạp của tụ điện C.
tp = t2 - t1 : Thời gian phóng của tụ C.
Thông thường tp << tn nên có thể coi T ( tn
Quá trình nạp của tụ điện :
dVc
RC. dt + Vc = Vo
dV dt
∫ VO −CVC = ∫ RC
- ln (V0 – Vc) = t + K
RC
Với điều kiện biên t = 0 thì Vc = 0 ta có :
K = - ln V0
và khi t = t1 , Vc (t1) = VM ta nhận được :
Vo
T = t1 = RC ln V -V
o M
Khi xem gần đúng VM = (Vo , trong đó ( là hệ số cấu trúc của UJT.
Ta có:
1
T = RC ln
1 −η
Ta thấy chu kỳ T này thay đổi dễ dàng bằng cách thay đổi điện trởû R.
VI- THYRISTOR.
1. Điốt Silic chỉnh lưu có điều khiển: (SCR)
a- Cấu tạo và ký hiệu:
Điốt Silic chỉnh lưu có điều khiển còn gọi là SCR (Semiconductor Controled Rectifier), là một
linh kiện bán dẫn gồm 4 lớp bán dẫn loại P và xen kẻ nhau như hình vẽ dưới đây.
K
G K
N2 G
JK P2
JC
N1
JA
P1
A
Cấu tạo và ký hiệu của SCR.
A
Lớp P1 được gọi là lớp Anot, có bề dày và nồng độ tạp chất trung bình.
Lớp N1 được gọi là lớp khóa, có bề dày lớn hơn và nồng độ tạp chất bé nhất.
Lớp P2 được gọi là lớp điều khiển, có bề dày bé và nồng độ tạp chất trung bình.
Lớp N2 được gọi là lớp Catot, rất mỏng (vài (m) và nồng độ tạp chất lớn nhất.
Điều này cho phép các mối tiếp xúc P1N1 và P2N2 chịu được điện áp ngược lớn.
b- Nguyên lý hoạt động và đặc tuyến Volt-ampe:
Ta xét sự hoạt động của SCR trong 2 trường hợp sau đây:
( Khi chưa có điện áp điều khiển UGK hoặc dòng điện điều khiển IG:
Nếu giữa các cực A và K của SCR được đặt một điện áp Anot Ua > 0 (điện áp thuận), thì 2
mặt tiếp xúc P1N1 (lớp JA) và P2N2 (lớp JK) được phân cực thuận, còn mặt tiếp xúc N1P2
(lớp Jc) được phân cực ngược và hầu như chịu toàn bộ điện áp Ua. Trên mặt tiếp xúc Jc này
xuất hiện một điện trường ngược Ec hoặc hàng rào thế năng Jc tăng theo Ua. Điện trường này
ngăn cản sự chuyển dịch qua Jc của các hạt mang điện đa số (lổ trống ở P2), vì thế dòng điện
Anot Ia đi qua SCR rất bé.
Tuy nhiên Ec này lại gia tốc cho hạt mang điện thiểu số (electron ở P2) đi qua Jc. Do đó khi
Ua tăng đến một trị số Ucđ (U chuyển đổi) nào đó (khoảng hàng ngàn Volt), thì các hạt mang
điện thiểu số (electron) này có tốc độ đủ lớn để phá vỡ liên kết nguyên tử trong lớp tiếp xúc Jc.
Làm xuất hiện các electron tự do mới. Chúng lại tham gia bắn phá các nguyên tử trong lớp tiếp
xúc Jc và tạo ra các electron mới một cách dây chuyền, chúng dẫn điện ào ạt bắt đầu từ một
điểm nào đó trên mặt Jc, sau đó lan ra trên toàn mặt tiếp xúc. Kết quả hàng rào thế năng Jc bị
phá vỡ và dòng Anot Ia dễ dàng đi qua SCR .
Ta gọi đây là trường hợp SCR được mở bằng điện áp chuyển đổi Anot. Nếu ta đổi chiều
của điện áp Anot thì UAK trở nên âm, mặt tiếp xúc Jc được phân cực thuận, còn JA và JK bị
phân cực ngược. Lúc này chỉ có dòng điện ngược rất nhỏ đi qua SCR, ta nói rằng SCR bị
khóa.
Khi điện áp ngược UKA lớn hơn điện áp chọc thủng của SCR Uct thì lớp tiếp xúc JK và JA
sẽ bị chọc thủng và dòng điện ngược tăng lên một cách nhảy vọt, làm hỏng SCR .
Đặc tuyến Volt-Ampe Ia = f (UAK) khi chưa có IG: Có dạng đường cong CBAODE.
Ia C
IG = 0
IG>0 B
Uct 0 A
Ucd
UAK
D
+12V
Mạch đo thử SCR
Lúc G hở mạch, bóng đèn Đ không sáng hoặc kim mA không lên. Kích nhanh cực G vào
nguồn dương, bóng đèn sẽ sáng hoặc kim mA-kế lên cao, tình trạng này giữ nguyên khi G đã
hở mạch là SCR tốt.
2. Triac, Diac:
a) TRIAC:
* Cấu tạo, ký hiệu và đặc tính của TRIAC:
T2
T2
IA1
J1 N4 P1 N4
J2
N1 P1 P1
Th2 N1 N1
J3
IA2 P2 N3 P2 Th1
J5 P2 J4
N3 N2
N2
G T1
G
T1
Cấu tạo của triac Sơ đồ tương đương của triac
T2
T2
G
G T1
T1 tế
Hình dáng thực Ký hiệu
Triac là một linh kiện bán dẫn gồm 6 lớp bán dẫn loại P và N xen kẽ nhau, nên triac có 5
lớp tiếp xúc PN: J1, J2, J3, J4, J5 và 3 điện cực T2, T1 và G. Với cấu tạo như trên, một triac
tương đương với 2 SCR: Th1 và Th2 mắc song song và ngược chiều nhau. Cả 2 SCR này
được điều khiển bằng một điện cực G chung.
Đối với SCR Th1, cực G tiếp xúc với lớp P2, do đó Th1 giống như một SCR bình thường.
Còn SCR Th2, cực G được gắn với P2 qua một lớp N3.
Triac có thể mở theo 4 kiểu:
- Mở bằng xung điều khiển UGT1 > 0 khi UT2T1 > 0.
- Mở bằng xung điều khiển UGT1 < 0 khi UT2T1 > 0.
- Mở bằng xung điều khiển UGT1 < 0 khi UT1T2 > 0.
- Mở bằng xung điều khiển UGT1 > 0 khi UT1T2 > 0.
Tuy nhiên, người ta hay mở bằng kiểu thứ nhất và kiểu thứ 3.
Đặc tuyến Volt-Ampe của TRIAC được biễu diễn như giản đồ sau đây:
IA1
IG = 0
IG ≠ 0
Ucñ 0
UT1T2 UT2T1
Ucñ
Khi UT2T1 > 0, tiếp xúc J3 được phân cực ngược, nếu tác dụng vào G một xung điện áp
dương UGT1 > 0, thì các electron tự do (hạt mang điện điện áp số của N2) dễ dàng chuyển
dịch từ N2 qua P2 và tham gia bắn phá tiếp xúc J3. Với UT2T1 và UGT1 đủ lớn, tiếp xúc J3
sẽ mở (dẫn điện ào ạt) và dòng điện dễ dàng đi qua triac theo chiều từ T2 đến T1. Điều này
tương đương với nhánh bên phải của đặc tuyến Volt-Ampe.
* Kiểu mở thứ ba:
Khi đặt một điện áp ngược UT1T2 > 0, tiếp xúc J2 được phân cực ngược. Ta có thể xem
N1, P2, N3 làm thành một transistor với cực Góp N1, Gốc P2 và Phát N3. Nếu tác dụng vào G
một xung điện áp âm UGT1 < 0, thì xung này sẽ mở transistor N1,P2,N3. Khi transistor này
mở, điện thế của N1 (cực Góp) trở nên gần bằng điện thế cực G (cực Phát) và do đó nhỏ hơn
điện thế cực T1, nên tạo một điện áp dương giữa P2 và N1. Hiệu thế này hút các lổ trống (hạt
mang điện đa số của P2) từ P2 qua N1 và tham gia bắn phá tiếp xúc J2. Với UGT1 và UT1T2
đủ lớn, tiếp xúc J2 sẽ mở (dẫn điện ào ạt) và dòng điện dễ dàng qua TRIAC từ T1 đến T2. Điều
này tương ứng với nhánh bên trái của đặc tuyến Volt-Ampe.
Như vậy TRIAC có thể mở theo 2 chiều:
- Chiều thuận từ T2 đến T1 khi UT2T1 > 0 và tác dụng vào G một xung điện áp dương
UGT1 > 0.
- Chiều ngược từ T1 đến T2 khi UT2T1 < 0 và tác dụng vào G một xung điện áp âm
UGT1 < 0.
Cũng như SCR, sau khi được mở TRIAC sẽ tiếp tục mở. TRIAC chỉ đóng lại khi dòng điện
qua nó giảm xuống bằng không .
b) Diac và mạch điều khiển triac :
* Diac:
Là một linh kiện bán dẫn gồm 5 lớp bán dẫn loại N và P xen kẽ nhau.
A2
A2
N1 N1
P1 A2
J2 P1 P1
N2 J2 J2
D2 N2 N2
J3
J3 J3
P2 P2 P2 D1
N3 A1
N3
A1
A1
IG1
UA1A2 Ucñ 0
Ucñ UA2A1
IG2
Đặc tuyến IG = f(UA1A2) của diac.
* Mạch điều khiển TRIAC:
Để điều khiển TRIAC ta có thể dùng nhiều loại mạch điện khác nhau, một trong những
mạch đó là mạch “dimmer” có sơ đồ như sau:
Mạch dimmer gồm có: Biến trở R, tụ điện C, diac D và điện trở phụ Rp để hạn chế dòng
điện điều khiển IG.
Điện áp cung cấp cho mạch là một điện áp xoay chiều hình sin: ua =
UM sin ωt
Giả sử ở thời điểm ban đầu (t = 0), tụ điện C đã phóng hết điện, điện áp uc = 0 trên C. Khi
ua tăng theo chiều dương (ua > 0), tụ điện C được nạp điện theo chiều dương qua điện trở R
và uc tăng theo chiều từ a đến b.
Điện áp uc tăng theo hàm số mũ và có tốc độ tăng phụ thuộc vào R. Điện trở R càng nhỏ thì
dòng nạp cho tụ điện C càng lớn và tốc độ tăng của uc càng nhanh.
Độ biến thiến của ua theo (t được biễu diễn theo đường cong (1).
Đường cong (2) cho biết sự biến thiên của uc theo (t tương ứng với một giá trị nhất định
của R. Tại góc pha (o , uc bằng điện áp chuyển đổi Ucđ của diac D. Diac D mở, tụ C phóng qua
Rp , diac D và phần giữa G và A1 của triac theo chiều từ a qua G đến A1. Điều đó tạo ra một
xung dòng điện dương IG (đường cong 3) và mở triac T. Triac tiếp tục mở cho đến hết nửa chu
kỳ dương của điện áp ua. Tại góc pha (t = ( , điện áp ua giảm đến không, dòng điện qua TRIAC
cũng giảm đến không. Do đó TRIAC khóa lại. Sang nửa chu kỳ âm của ua, tụ điện C được nạp
theo chiều âm và uc tăng từ b đến a.
UR
A2
Rt
R T
Rp D
Ua G
∼ a
IG
UC C
b 1 A
Mạch điều khiển TRIAC bằng DIAC.
Tại góc pha (1 = (o + ( , điện áp uC = - Ucđ , diac D mở, tụ điện C phóng qua Rp , diac D và
phần A1, G của TRIAC T theo chiều từ b, A1, G, diac D, Rp về a, nên tạo ra xung dòng điện
âm IG (đường cong 4) và mở triac theo chiều ngược từ A1 đến A2. TRIAC tiếp tục mở cho
đến hết nửa chu kỳ âm. Trong suốt thời gian mở của triac điện áp trên điện trở tải Rt bằng điện
áp ua (TRIAC mở nên điện áp rới trên nó rất nhỏ). Do đó điện áp uR trên Rt biến thiên theo (t
như đường cong (5). Từ đường cong này ta rút ra trị số hiệu dụng của điện áp ra trên tải Rt.
2π
1
UR = .⌡⌠uR2dωt
2π
0
2π π
∫θ U M sin ωt dωt
2
Khi thay: ⌠ u
⌡ R d ωt = 2 2 2
0 0
0 π 2π 3π ωt
UC
Ucñ
θo θ1
2
ωt
IG
3
0 π 2π ωt
4
UR 5
θo
0 ωt
θo
D1
2,7K
A A2
D2 D 1N4001
SCR hoaëc Triac
G 560 Ω
Mạch điện đo thử SCR, TRIAC.
∼ 12V
K A1 D3 S1
Cách dùng:
470/25
Mắc SCR hoặc TRIAC vào mạch.
10K
Cấp điện 12V xoay chiều. Các LED D1, D2 không được
sáng (nếu sáng là SCR hoặc TRIAC bị nối tắt).
Nhấn S1, D3 sáng: chứng tỏ có điện vào mạch kích. Nếu D2 sáng : SCR tốt.
Nhả S1, D2 tắt (vì nguồn cấp là điện xoay chiều, khi điện áp qua 0 làm tắt SCR).
• Nếu D1 và D2 cùng sáng là TRIAC, nhả S1 D1 và D2 tắt (vì nguồn cấp là điện xoay
chiều, khi điện áp qua 0 làm tắt TRIAC).
• Nếu D1 và D2 không sáng khi nhấn S1: xem lại các chân A, K của SCR hoặc A2, A1
của TRIAC có đúng chưa, nếu đúng là SCR hoặc TRIAC bị hư .
VII- LINH KIỆN BIẾN ĐỔI QUANG ĐIỆN.
Các linh kiện biến đổi quang điện được đặt ở 2 đầu sợi quang:
- Linh kiện biến đổi tín hiệu điện sang tín hiệu quang, gọi là nguồn quang. Linh kiện này
phát ra ánh sáng có công suất tỉ lệ với dòng điện chạy qua nó.
- Linh kiện biến đổi tín hiệu quang sang tín hiệu điện, gọi là linh kiện tách sóng quang (hay
thu quang). Linh kiện này tạo ra dòng điện có cường độ tỉ lệ với công suất ánh sáng chiếu vào
nó.
Chú ý rằng sợi quang có độ suy hao nhỏ nhất ở các bước sóng ( = 850nm, 1300nm và
1550nm, nên các linh kiện quang phải hoạt động có hiệu suất lớn nhất ở các bước sóng trên.
Các linh kiện biến đổi quang điện hoạt động dựa trên 3 hiện tượng sau đây:
( Khi có một photon bức xạ vào một chất bán dẫn, cung cấp năng lượng E = h( cho một
electron ở vùng hóa trị, thì electron sẽ chuyển lên Vùng Dẫn, để lại một lổ trống ở vùng hóa trị
và photon biến mất. Như vậy, một photon có năng lượng thích hợp chiếu vào chất bán dẫn sẽ
tạo ra một electron và một lổ trống và photon biến mất. Hiện tượng này được gọi là sự hấp thụ,
được ứng dụng trong photo điốt để làm linh kiện tách sóng quang.
( Nếu trong Vùng Dẫn có số electron nhiều hơn mức cân bằng, thì electron thừa sẽ rơi
xuống vùng hóa trị một cách tự phát để kết hợp với lổ trống. Năng lượng phát ra dưới dạng
photon. Như vậy khi hiện tượng kết hợp electron với lổ trống có thể bức xạ cho ra 1 photon.
Hiện tượng này gọi là sự phát quang, dùng trong các điốt quang.
( Khi các electron phát ra photon khi kết hợp với lổ trống lại kích thích các electron đang có
năng lượng cao chuyển xuống mức năng lượng thấp và phát ra photon mới, quá trình cứ tiếp
diễn và số lượng photon phát ra rất lớn. Aùnh sáng phát ra trong quá trình phát xạ kích thích có
cùng bước sóng và cùng pha. Hiện tượng này gọi là phát xạ kích thích, được ứng dụng trong
các điốt phát Laser.
hν hν
hν
hν hν
a- Cấu tạo:
LED có cấu trúc với một lớp tiếp xúc P-N và cũng có đặc trưng kỹ thuật như các điốt thông
thường: Chiều dẫn điện và chiều không dẫn điện. Tuy nhiên LED có mức ngưỡng điện áp
thuận cao (1,6(3V) và điện áp nghịch tương đối thấp (3(5V).
Ith (mA)
3 → 5V
Uth
Ung 0 1,6 → 3V
Ký hiệu LED Đặc tuyến V-A của LED.
Bảng sau đây, cho ta thấy các số liệu kỹ thuật của vài chất bán dẫn thông dụng:
Vật liệu Eg (eV) ( sóng Vùng bức Loại tái hợp
bức xạ xạ
(nm)
- Gerrnanium. 0.66 - - Gián tiếp.
- Silicium. 1.09 - - Gián tiếp.
- Gallium-Arsenic. 1.43 890 Hồng ngoại. Trực tiếp.
- Gallium-Arsenic- 1.91 650 Đỏ. Trực tiếp.
Phosphide 2.24 560 Xanh lá Gián tiếp.
- Gallium-Phosphide. 2.5 490 cây. Gián tiếp.
- Silicium-Carbide. 3.1 400 Xanh da Gián tiếp.
- Gallium-Nitride. trời.
Tím.
Ví dụ :
Với chất bán dẫn GaAs : ( = = 900 nm.
hν
+
N
N+
N
- LED GaP:
GaP là loại bán dẫn gián tiếp, không phát sáng. TuyP nhiên người ta có thể chế tạo LED từ
GaP với sự pha tạp các chất cách điện (isoelectric), đó là Nitơ và ZnO.
Tùy theo tạp chất cách điện mà ta có thể dịch chuyển mức năng lượng EExc của các
exciton (cặp electron-lổ trống) để làm thay đổi màu sắc của LED. Sau lớp nền GaP loại N dẫn
điện là một cấu trúc GaP - P (ZnO) Epitaxi được hình thành: Có LED đỏ.
Trong khi đó, một cấu trúc GaP - P (N) Epitaxi: Có LED xanh lá cây.
Với cách này, ta có một điốt đôi. Với 2 điện áp, các dòng điện qua điốt được thay thế độc
lập, ta có ánh sáng phát ra chuyển từ đỏ, vàng cam đến xanh lá cây.
+
P-GaP (N): epitaxi -
N-GaP : neàn
Tín hieäu Q
Mạch phát quang đơn giản
ñieàu cheá
LED
+V
C1 C2 LED
Vin Q1 Q2
R3
C3
R1 R2 R4 Q3
C4 Mạch phát quang dùng LED tiêu
D biểu.
f- Một số tính chất kỹ thuật và vài ứng dụng của LED:
TÍNH CHẤT KỸ THUẬT:
Với thể tích nhỏ, công suất tiêu tán thấp, LED được sử dụng trong mọi lãnh vực quang
báo. Tuổi thọ của LED cao hơn bóng đèn thông thường, khoảng 105 giờ (có thể sáng liên tục
trong 10 năm). Trái với bóng đèn thường, LED không hư ngay, mà sau khoảng thời gian
khoảng 105 giờ, công suất phát quang của LED giảm đi một nửa.
• Cường độ sáng của LED giảm đi khi nhiệt độ tăng. Khi nhiệt độ tăng 10C (đo ở 25 0C ),
LED đỏ giảm độ sáng 1,5% ; vàng 0,7% ; xanh lá cây 0,5%. Với độ giảm như vậy mắt thường
không phân biệt được, nhưng trong việc truyền tin, tự động hóa cần có một mạch điện làm gia
tăng dòng điện điốt để trung hòa hiệu ứng nhiệt.
• Khi nhiệt độ tăng, phổ bức xạ của LED cũng dịch chuyển về phía sóng có độ dài lớn hơn.
Độ dịch chuyển này từ +0,1 đến 0,3 nm/ 0C.
( Khi sử dụng LED luôn luôn được mắc nối tiếp với một điện trở RT: RT
=Ġ
Với: VB = Điện áp nguồn.
VD = Điện áp ngưỡng của LED.
IF = Dòng điện qua LED.
( Điện áp ngưỡng của LED có các trị số sau:
Đỏ : 1,6...2V
Cam : 2,2...3V
Xanh lá cây : 2,7...3,2V
Vàng : 2,4...3,2V
Xanh da trời : 3,0...5V
( Catot của LED:
- Nằm ở chân ngắn.
- Phía vỏ bị cắt xén.
- Nhìn vào bên trong, điện cực catot lớn hơn.
R1 Dc R2
220V ∼ C
LED
D
S
LED LED
xanh laù caây ñoû
Mạch đèn báo dùng 2 LED
• LED đôi:
Ta còn gọi LED đôi là DUO-LED. Có 2 loại sau đây:
1 2
LED2
R G
LED1
3
Chân số 1 cho LED màu đỏ, chân số 2 Hai LED mắc song song
cho LED màu vàng / xanh lá cây, chân và đối cực.
số 3 nối với Catot.
+ S
1 S 2
LED LED2
LED-R G LED1
3 R1 R2
R
E
Tùy theo vị trí khóa S mà LED đỏ hay LED xanh sẽ sáng
LED2
LED1
R1 R2
E
Tùy theo vị trí biến trở P mà LED thay đổi màu sắc và độ sáng
C1 100nF R3 560Ω
Vaøo BPW41N C2 10nF
R2 82K T1 BP104 22/16
R2 820K T1
R1 P1 300Ω
R1 P1 T2
470K 100K
100K 100K R3 6,8Ω
E
Em
En
Các mức năng lượng Em và En trong nguyên tử
0
( Khi electron đang ở mức năng lượng thứ « m », chuyển xuống mức năng lượng thứ
« n », thì nó trả lại một năng lượng đúng bằng :
∆E = Em - En
Ta nói rằng electron đã bức xạï năng lượng tự phát. Nếu năng lượng này được trả lại dưới
dạng quang năng, thì đây là sự phát quang. Các ánh sáng phát ra không có sự liên hệ về pha.
Tần số ánh sáng fmn phát ra khi dịch chuyển từ mức năng lượng « m » xuống « n », liên hệ
với biểu thức :
hfmn = Em - En
Sóng ánh sáng này có độ dài sóng :
C C 1,2398
λ= = =
f E2 − E1 E2 − E1
h
Trong đó C là vận tốc ánh sáng.
h là hằng số Planck (6,625.10-34 J.s).
f là tần số ánh sáng (Hertz).
( Khi một photon có năng lượng hfmn gặp phải một nguyên tử đang ở trạng thái kích
thích, các electron bị cưỡng bức dịch chuyển từ trạng thái năng lượng “m” xuống trạng thái
năng lượng “n” và phát ra 1 photon có tần số đúng bằng fmn. Cả 2 photon tới và photon phát
xạ có cùng pha. Đây là sự phát xạ kích thích (stimulated emission).
Các photon do phát xạ kích thích có liên hệ về pha và đơn sắc. Đây là quá trình cơ bản
trong một LASER. Tuy nhiên muốn có được một chùm tia LASER, thì mật độ electron có năng
lượng ở mức kích thích “m” phải lớn hơn nhiều lần các electron có năng lượng cơ bản “n”. Do
vậy, LASER gồm 3 bộ phận chính: Phần tử khuếch đại, các phần tử lọc sóng và bộ phận phản
hồi. Hai bộ phận sau cùng được hình thành bởi một buồng cộng hưởng Perot-Fabry.
CẤU TRÚC CỦA LASER BÁN DẪN:
Điều kiện để có LASER là bức xạ kích thích phát ra là trong một thể tích bán dẫn có sự
phun mạnh. Các tia LASER phát ra qua sự tái hợp khi lớp P-N được phân cực thuận. Để đạt
được đến sự kích thích của bức xạ, công suất ánh sáng cần phải được phản hồi lại trong một
buồng cộng hưởng Pérot-Fabry.
Buồng cộng hưởng của LASER bán dẫn GaAs được cấu tạo bởi 2 mặt tinh thể như mặt
phẳng giới hạn để tạo sự phản hồi quang học và định hướng dòng photon.
Với sự phân cực thuận, ta có bức xạ tự phát do dòng điện thuận. Đến một ngưỡng mật độ dòng điện nhất
định - tùy theo cấu trúc và vật liệu của điốt LASER, ta có bức xạ kích thích. Công suất phát
sáng của tia LASER tăng đột ngột theo dòng điện..
3...7µm
Contact
SiO2
P-GaAs
P-GaAlAs
1,5µm
P-GaAs
0,1µm N-GaAlAs
N+-GaAs
Contact
Soùng LASER
phaùt ra.
Cấu trúc của một LASER (GaAl)As/GaAs.
Trong điốt LASER, tinh thể bán dẫn phải tải một mật độ dòng điện quá lớn (đến 10kA/cm2)
và công suất phát sáng cũng rất lớn (1MW/cm2), phần lớn công suất điện đưa vào được biến
thành nhiệt năng nên điốt LASER cần phải được giải nhiệt. Hiện nay người ta đã chế tạo được
LASER có ngưỡng mật độ dòng điện thấp hơn 103A/cm2.
Để có được các yêu cầu nói trên, LASER bán dẫn có cấu trúc nhiều lớp rất phức tạp. Cấu
trúc này thường là những tiếp xúc khác nhau (heterojunction) của 3 thành phần GaxAl1-xAs.
Ngày nay LASER bán dẫn được chế tạo phát ra ánh sáng có bước sóng từ 630nm đến hơn
1600nm. LASER bán dẫn phát ra ánh sáng có bước sóng 850nm được coi là tối ưu cho việc
truyền tin ở những khoảng cách ngắn và trung bình. Kích thước tiêu biểu: dài 1 ----> 2mm, rộng
khoảng 0,1mm và dày vài (m. Hiệu suất có thể đạt được trên 50%, cao hơn tất cả các nguồn
sáng khác. Để tăng công suất phát của LASER bán dẫn, người ta tổ hợp nhiều LASER trên
cùng một phiến bán dẫn.
Ví dụ: khối LASER kích thước khoảng 0,6 x 10 x 0,1 mm3 gồm có từ 10 đến 20 vùng , mỗi
vùng có từ 10 đến 20 LASER. Công suất có thể đạt từ 20 đến 100W.
4. Photo – Điốt:
Các photo-điốt dùng làm detector, phát hiện sự hiện diện của ánh sáng. Nếu ta mắc một
điện áp ngược vào 2 đầu một điốt Silic, dòng điện rĩ rất bé chạy qua. Nhưng nếu ta bóc trần vỏ
điốt ra và chiếu ánh sáng vào, dòng rò tăng lên mạnh (có thể đến 1mA). Tất cả các lớp tiếp xúc
P-N đều nhạy sáng như vậy, nên được dùng làm photo-điốt.
5. Mặt chỉ thị tinh thể lỏng: (LCD) Liquid Crystal Display.
ĐẠI CƯƠNG:
Bà Patricia E. Claudis người Trung Quốc, sinh sống ở Vancouver Canada, làm việc trong
phòng thí nghiệm AT&T Bell là người đầu tiên tìm thấy tính chất độc đáo của tinh thể lỏng. Mặt
chỉ thị tinh thể lỏng còn gọi là LCD, có đời sống từ 10.000..... 100.000 giờ, có thể dùng để thay
thế các mặt chỉ thị loại LED hay huỳnh quang. LCD có các lợi điểm sau đây:
- Rất ít tốn điện: 10(A.
- Chữ số rõ ràng dễ đọc ở nơi có nhiều ánh sáng .
- Cấu trúc phẳng, dẹp có độ bền cơ học cao.
- Có thể điều khiển trực tiếp bằng các linh kiện TTL hay CMOS.
- Có thể chỉ thị những ký hiệu phức tạp.
Tuy nhiên cũng có những bất lợi:
- Đời sống tương đối ngắn so với LED.
- Khi trời tối, chỉ có thể đọc với ánh sáng đèn từ bên ngoài.
- Thời gian tắt, mở tương đối chậm.
- Khoảng nhiệt độ làm việc tương đối hẹp: Dưới O0C, tinh thể lỏng bị đóng băng và trên
600C, LCD không làm việc.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG:
Tinh thể lỏng trong mặt chỉ thị LCD là những hợp chất hữu cơ có phân tử khá dài, có đặc
tính nematic. Có nghĩa là trục dọc của các phân tử nằm song song với nhau.
Tùy theo nhiệt độ mà tinh thể lỏng có những trạng thái khác nhau. Ở nhiệt độ thấp, nó có
trạng thái rắn; từ nhiệt độ nóng chảy Tnc nó đổi sang trạng thái không đẳng hướng
(mesophase). Tăng nhiệt độ đến Ttr gọi là nhiệt độ trong suốt, tinh thể lỏng có trạng thái đẳng
hướng. Hiệu ứng quang học dùng cho LCD được hạn chế trong khoảng mesophase mà thôi
(giới hạn trong khoảng nhiệt độ Tnc và Ttr).
CẤU TRÚC:
Mặt chỉ thị tinh thể lỏng được cấu tạo bởi 2 tấm kính cách nhau khoảng 10 (m. Ở phía
trong mặt kính trên, có tráng một điện cực trong suốt bằng ZnO2, gồm những hình ảnh, dấu
hiệu cần được thể hiện. Ở trên mặt kính phía dưới có tráng một lớp điện cực trong suốt ZnO2.
Giữa 2 lớp kính là một lớp tinh thể lỏng và chung quanh được hàn kín. Tấm nhựa lọc có tính
phân cực ánh sáng được dán bên ngoài 2 tấm kính sao cho hình ảnh phản chiếu của mặt chỉ
thị được nhìn rõ từ một phía.
Höôùng nhìn
Một mạch khuếch đại thường gồm nhiều tầng, mỗi tầng gồm một số linh kiện, ta có thể
phân loại theo nhiệm vụ của nó:
- Khuếch đại điện áp.
- Khuếch đại công suất ...
Hoặc phân loại theo dải tần hoạt động:
- Khuếch đại dòng một chiều (các tín hiệu một chiều hay biến thiên chậm theo thời gian.
- Khuếch đại tần số thấp (có tần số từ vài Hz đến vài chục KHz).
- Khuếch đại tần số cao (có tần số từ vài chục KHz đến vài ngàn MHz) ...
Hoặc phân loại theo chế độ hoạt động:
- Khuếch đại hạng A: điểm làm việc nằm trên phần thẳng của đặc tuyến, khuếch đại rất
trung thực, thường dùng trong những mạch khuếch đại điện áp, tuy nhiên hiệu suất thấp vì
dòng tiêu thụ có giá trị đáng kể.
- Khuếch đại hạng B: điểm làm việc nằm ở gốc của đặc tuyến, nên có một phần nhỏ đặc
tuyến nằm trên đoạn cong ở gốc. Thường dùng trong các mạch khuếch đại công suất vì hiệu
suất của nó lớn nhiều so với chế độ A, khi có tín hiệu đến mạch mới có dòng điện đáng kể.
- Khuếch đại hạng C: điểm hoạt động nằm xa gốc của đặc tuyến, biên độ tín hiệu phải
lớn mạch mới khuếch đại được, hiệu suất của tầng khuếch đại lớn hơn khuếch đại ở chế độ B,
tuy nhiên độ méo dạng đáng kể.
I- HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI.
Hệ số khuếch đại cho ta biết tỉ số biên độ tín hiệu đầu ra so với đầu vào.
Hệ số khuếch đại điện áp: Ġ
Hệ số khuếch đại dòng điện: Ġ
Hệ số khuếch đại công suất là tỉ số công suất giữa công suất Pra lấy ra ở tải và công suất
Pvào đưa vào tầng khuếch đại.
P
K p = ra
Pvao
Trong trường hợp mạch khuếch đại có nhiều tầng, hệ số khuếch đại K của mạch là:
K = K1 . K2 . K3 . ..
với Ki là hệ số khuếch đại của tầng thứ i.
Trong thực tế, độ lớn của hệ số khuếch đại thường dùng đơn vị décibel (dB):
Ku,i (dB) = 20 logKu,i
Kp (dB) = 100 log Kp
Bảng dưới đây cho ta một vài giá trị về quan hệ trên:
Ku,i 2 3,16 10 31,6 100 1000 10.00
0
Ku,i 6 10 20 30 40 60 100
(dB)
Trong trường hợp mạch khuếch đại có nhiều tầng, hệ số khuếch đại K (dB) của
mạch là:
K (dB0 = K1 (dB) + K2 (dB) + K3(dB) . ..
với Ki (dB) là hệ số khuếch đại của tầng thứ i.
II- KHUẾCH ĐẠI ĐIỆN ÁP ÂM TẦN.
Tầng khuếch đại điện áp sẽ nâng cao điện áp của tín hiệu. Tùy theo dải tần hoạt động, tầng
khuếch đại điện áp có thể chia thành nhiều loại: khuếch đại điện áp âm tần, cao tần, một chiều
... Tuỳ theo tải lấy tín hiệu ra và tuỳ theo cách nối tầng, ta có tầng khuếch đại ghép RC, tầng
khuếch đại ghép biến áp, tầng khuếch đại tải cảm kháng, tầng khuếch đại ghép trực tiếp ...
trong đó tầng khuếch đại ghép RC phổ biến nhất.
1. Tầng khuếch đại điện áp âm tần đơn.
Tầng khuếch đại điện áp âm tần đơn dùng một transistor thường mắc theo kiểu E chung
hoặc B chung vì các kiểu này mới được hệ số khuếch đại điện áp lớn.
Sơ đồ dưới đây là một mạch khuếch đại gồm 2 tầng, ta chỉ xét một tầng trong vùng khoanh
bằng các đường đứt nét.
Mạch điện gồm:
+ 12V
R1 RC
T1
C1 C2
Uvaøo
R2 RE CE
-
Tầng khuếch đại ghép RC
• Transistor PNP.
• R1và R2: phân cực cho T.
• RE bổ chính nhiệt cho T.
• CE nâng hệ số khuếch đại.
• C2: tụ điện liên lạc .
• RC: điện trở tải.
Cần chú ý rằng, đối với thành phần tín hiệu, tải ở cực C của transistor T gồm điện trở RC
mắc song song với trở kháng vào (ZC) của tầng sau. Để cho tín hiệu ít bị tiêu hao trên RC,
người ta chọn RC lớn hơn ZC nhiều.
a- Tính trị số các linh kiện:
Cho VCC =12V, tính R1, R2, RC, RE, CE để mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ,khuếch đại hạng
A (trung thực) tiếp xúc BE phải được phân cực thuận:
VB > VE và VB – VE = 0,6V (transistor Si)
và tiếp xúc BC phân cực nghịch VB < VC.
* Khuếch đại tín hiệu nhỏ, chọn dòng IC nhỏ để ít tạp âm : chọn IC từ 1 ( 2mA.
* Chọn VCĠĠ
* Chọn VB = 2V < VC Ġ VE = VB – 0,6V = 1,4VĠ Ġ
V R1 VCC 12
* Tính R1, R2: VB = CC ⇒ = −1 = −1 = 5
R1 R2 VB 2
+1
R2
Nếu chọn R1 = 5ŋ thì R2 = 1ŋ. Trong thực tế, ta chọn: RC = 5,6 ŋ; R1 = 5,1 ŋ; R2 = 1K Ω ;
RE = 1,5 K Ω .
b- Mạch điện tương đương:
Chú ý:
* Đối với tín hiệu xoay chiều: tụ điện C và nguồn một chiều coi như bị nối tắt.
* Đối với nguồn một chiều: tụ điện C được xem hở mạch.
Mạch điện tương đương của một transistor:
iC B C
≈ iB iC
iB rbe β ib
rbe ≅ β
26(mV ) E
I E (mA)
Từ mạch điện tương đương của một transistor trên, ta vẽ lại mạch điện tương đương của
mạch khuếch đại điện áp dùng một transistor:
VCC = + 12V
R1 RC
T1
C1 C2
Uvaøo RL
R2 RE CE
-
ib ic
R2 R1 rbe RC RL
~ β ib
Uvaøo
ib ic
rbe RL
~ β ib
Uvaøo
R1 RC1 RB RC2
T1
C1 C2
Uvaøo RL
R2 RE CE
-
rbe1 rbe2 RL
~ β1 ib1 β 2 ib2
Uvaøo
Với : Ġ ta có: Ġ
* ĐẶC TUYẾN TẦN SỐ CỦA MẠCH KHUẾCH ĐẠI :
Hình vẽ dưới đây là đặc tuyến tần số của một mạch khuếch đại âm tần ghép RC. Chúng ta
thấy, đối với miền tần số trung bình đặc tuyến nằm ngang, nghĩa là hệ số khuếch đại không
phụ thuộc vào tần số. Còn đối với các miền tần số thấp và cao, ta thấy hệ số khuếch đại giảm
rõ rệt, điều này do ảnh hưởng của dung kháng của các tụ điện liên lạc, chúng phụ thuộc vào
1
tần số Z C = .
Cω
Định nghĩa giải thông :
Giải thông của mạch khuếch đại : Là giải tần số mạch khuếch đại được [f1, f2], xác định bởi
các tần số f1, f2 có hệ số khuếch đại bằngĠ.
K
KM
KM
2
f1 f2 f
Đặc tuyến tần số của mạch khuếch đại K = g(f) hay K = g(logf).
3. Mạch khuếch đại điện áp âm tần gồm 2 tầng ghép trực tiếp.
Ta có thể ghép trực tiếp các tầng khuếch đại với nhau mà không dùng các tụ điện liên lạc.
Mạch điện như vậy, đặc tuyến tần số của mạch khuếch đại rất bằng phẳng về phía tần số thấp
vì không có tụ điện liên lạc, đơn giản ít tốn kém. Tuy nhiên khi thiết kế, phải chú ý điện áp ra
của tầng trước là điện áp vào tầng sau để thoả mãn các điện áp tiếp tế, phân cực... cho các
transistor nên cân chỉnh khá phức tạp.
Sau đây là một mạch khuếch đại gồm 2 transistor ghép trực tiếp, cho giải thông rộng,
thường dùng để khuyếch đại các tín hiệu nhỏ:
+VCC
RC1 RC2
C2
C1
R
RL
Uvaøo RE2
RE1 CE1 CE2
-
Mạch khuếch đại liên lạc trực tiếp.
Trong sơ đồ trên, RC1 là tải, RE1 là điện trở bổ chính nhiệt cho transistor T1; RC2 là tải,
RE2 là điện trở bổ chính nhiệt cho transistor T2. Các tụ điện liên lạc C1, C2 và các tụ điện phân
dòng CE1, CE2. tải của mạch khuếch đại là RL. R là điện trở hồi tiếp âm, dùng để phân cực
cho transistor 1.
Các điện trở phân cực trong mạch phải tạo ra các điện áp như sau:
VB1 > VE1 ; VC1 > VB1 ; VC1 = VB2 ; VB2 > VE2 ; VC2 > VB2.
a- Tính trị số các linh kiện:
Chọn VCC = 9V.
V
VC1 = CC = khoaûng 2V
5 8
VB1 khoảng 0,9V.
Dòng qua transistor T1 : IC1 = 0,5mA (chọn dòng nhỏ để ít tạp âm).
Dòng qua transistor T2 : IC2 = 1mA (tín hiệu qua transistor T2 lớn hơn T1).
V −V 9−2 7
RC1 = CC C1 = = = 14 K Ω
I C1 0,5 0,5
VE1 = VB1 – 0,6 = 0,9 – 0,6 = 0,3V.
V V 0,3
RE1 = E1 = E1 = = 600Ω
I E1 I C1 0,5
VCC − VC 2 9 − 4,5
RC 2 = = = 4,5 K Ω
IC 2 1
VE2 = VB2 – 0,6 = VC1 – 0,6 = 2 - 0,6 = 1,4V
V V 1, 4
RE 2 = E 2 = E 2 = = 1, 4 K Ω
IE2 IC 2 1
Còn điện trở R được tìm từ thực nghiệm : lấy một biến trở khoảng 100ŋ mắc vào vị trí của
R, điều chỉnh biến trở để có được các điện áp như thiết kế. Lấy biến trở R ra ngoài, đo bằng
Ohm-kế sau đó thay bằng một điện trở có trị số tương tự.
b- Tính hệ số khuếch đại:
Đối với tín hiệu, các tụ điện C1, C2, CE1 và CE2 coi như bị nối tắt (doĠ nhỏ).
Ta có mạch điện tương đương như sau :
ib1 ic1 ib2 ic2
C1
CB
Uvaøo
-
5. Tầng khuếch đại ghép biến áp.
Hệ số k cuả biến áp được chọn để làm phù hợp trở kháng gữa tầng khuếch đại và mạch ra
phía sau nó.
Đặc tuyến tần số của mạch khuếch đại ghép biến áp được vẽ từ thực nghiệm có dạng như
hình vẽ dưới đây. Vùng tần số thấp hệ số khuếch đại bị giảm và vùng tần số cao hệ số khuếch
đại được nâng cao do đặc tính cuả cảm ứng điện từ trong biến áp. Nên tầng khuếch đại này
còn được dùng trong mạch khuếch đại cao tần.
Mạch khuếch đại ghép biến áp có những ưu điểm sau:
* Dễ dàng thực hiện việc phối hợp trở kháng giữa tầng khuếch đại trước và sau.
* Dễ dàng thực hiện mạch ra đối xứng (như tầng đảo pha trong mạch khuếch đại công suất
Push-pull).
* Sụt áp một chiều trên cuộn sơ cấp cuả máy biến áp nhỏ, nên hiệu suất cuả mạch khuếch
đại tăng (nhất là khi khuếch đại với biên độ tín hiệu lớn).
Tuy nhiên mạch khuếch đại ghép biến áp này có những nhược điểm:
- Đặc tuyến tần số của mạch khuếch đại xấu hơn so với tầng ghép RC.
- Kích thước, trọng lượng lớn, kết cấu phức tạp và giá thành cao.
+VCC
RB1 T
C2
C1
C
RL
Uvaøo
RE CE
C1 C2
N1
Uvaøo N NC
RE CE
N2
-
Ta chú ý đến việc giữa ghép tầng giữa 2 tầng khuếch đại: transistor mắc theo kiểu Phát chung nên tổng
trở ra không lớn (cỡ vài chục ŋ), tổng trở vào tầng sau lại nhỏ (cỡ 1ŋ) cho nên để đỡ làm nhụt
mạch cộng hưởng và cũng để phối hợp trở kháng ta không thể nối thẳng đầu mạch dao động
vào cực Góp của transistor, cũng như không thể nối tầng (qua tụ điện C2) từ đầu mạch dao
động đến cực Gốc tầng sau, đầu ra (cực Góp) chỉ đấu vào một phần số vòng của cuộn dây
trong mạch cộng hưởng.
Tỉ số Ġ chỉ cỡ từ 0,2 ( 0,8 tùy loại transistor.
Do tổng trở vào của tầng sau nhỏ, nên tỉ số ghép Ġ chỉ
vào khoảng 0,05 ( 0,1. K
Nếu lấy p và n lớn hơn thì giải thông của đặc tuyến tần số
sẽ rộng ra, đồng thời hệ số K khuếch đại giảm (vì đường
M
cong cộng hưởng bè ra).
Ngoài ra để tăng hệ số khuếch đại của tầng và giữ giải
thông cần thiết, ta dùng các transistor coá hệ số khuếch đại
lớn, mạch cộng hưởng có hệ số phẩm chất cao (dùng cuộn
cảm có lỏi ferit, lỏi ferit làm tăng hệ số phẩm chất của
mạch dao động). f0 f
2. Tầng khuếch đại giải tần:
Tầng khuếch đại cao tần chỉ khuếch đại một giải tần hẹp, hệ số khuếch đại lớn nhất ứng
với tần số cộng hưởng của khung dao động, nghĩa là hệ số khuếch đại không đồng đều trong
giải tần mà nó khuếch đại. Tầng khuếch đại giải tần cho phép ta khuếch đại tương đối đồng
đều cả giải tần số hẹp. Tầng khuếch đại trung tần trong các máy thu thường dùng mạch
khuếch đại kiểu này.
Mạch khuếch đại giải tần dùng transistor mắc theo cực phát chung cũng phải lưu ý đến chổ
ghép tầng, phải phối hợp trở kháng giữa tầng trước và tầng sau. Để phối hợp trở kháng, khỏi
làm nhụt hệ số khuếch đại, đầu ra (cực Góp) của transistor T1 chỉ đấu vào một phần số vòng
của cuộn dây trong khung dao động sơ cấp (theo tỉ số p) và chỉ lấy một số vòng của cuộn dây
trong khung dao động thứ cấp (theo tỉ số n) đưa vào cực Gốc của transistor T2.
Tr2 K
Tr1
Uvaøo KM
R1 R2
-
+Vcc
f0 f
+VCC
R1
C1
Uvaøo
R2 RE1 CE1
-
Mạch khuếch đại công suất đơn
IC(m
ICmax
ICbh
IB=0
0 UCEbh UCE ECC UCE(V)
IC(mA)
IC max
IC bh
IB = 0
R1 +VCC
T1 T2
R2 RE
T1 là biến thế đảo pha, từ một nguồn tín hiệu vào nó tạo ra 2 nguồn tín hiệu ngược pha
nhau để cấp vào chân B của 2 transistor công suất.
T2 là biến thế xuất âm, sơ cấp gồm 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, thứ cấp ít vòng để
phối hợp trở kháng với loa.
Giả sử nửa chu kỳ đầu, transistor trên nhận tín hiệu dương, dẫn điện thì transistor phía
dưới nhận tín hiệu âm, ngưng dẫn. Dòng điện từ nguồn VCC qua nửa trên của biến thế xuất
âm, CE của transistor trên và qua RE để về nguồn âm. Dòng điện qua biến thế xuất âm thay
đổi theo qui luật của tín hiệu vào nên cảm ứng qua cuộn thứ cấp để ra loa.
Nửa chu kỳ sau, transistor trên nhận tín hiệu âm, ngưng dẫn thì transistor phía dưới nhận
tín hiệu dương, dẫn điện. Dòng điện từ nguồn VCC qua nửa dưới của biến thế xuất âm, CE
của transistor dưới và qua RE để về nguồn âm. Dòng điện qua biến thế xuất âm này cũng
thay đổi theo qui luật của tín hiệu vào nên cảm ứng qua cuộn thứ cấp để ra loa.
Vậy trong một chu kỳ, 2 transistor công suất thay phiên nhau làm việc và nghỉ nên bớt
nóng, hiệu suất cao. Trên tải có dòng điện mạnh thay đổi theo qui luật của tín hiệu vào.
Ưu điểm của mạch khuếch đại push-pull là khuếch đại được tín hiệu rất mạnh, trên sơ
cấp của cuộn biến thế xuất âm không có dòng điện một chiều chạy qua nên nâng cao được
hiệu suất của mạch khuếch đại.
Nhược điểm chính của mạch này là 2 transistor công suất phải hoàn toàn giống nhau, nếu
không tín hiệu khuếch đại sẽ bị méo.
Trong mạch khuếch đại có biến thế làm giảm hệ số khuếch đại ở tần số thấp. Người ta
có thể dùng các mạch khuếch đại công suất theo kiểu OTL (Output transformerless) để bớt một
biến thế xuất âm (H. 1). Hoặc có thể dùng 2 transistor công suất bù (một transistor NPN và một
transistor PNP) để bỏ đi cả 2 biến thế (H. 2).
R1 +VCC
T Tr1 +VCC
Tr1
R2
Tr2
Tr2
Hình 1 Hình 2
β
Lấy một phần điện áp ngõ ra đưa ngược ngõ vào với hệ số hồi tiếpĠ :
Gọi K’ là hệ số khuếch đại khi chưa có hồi tiếp:Ġ
Gọi K là hệ số khuếch đại khi có hồi tiếp: Ġ
Ta có: U’vào = Uvào +ĠUra
1 1
Suy ra : = +β
K' K
K'
K =
1− β K '
• NếuĠ < 0 : K < K’ : điện áp ra đưa ngược về ngõ vào ngược pha, ta có hồi tiếp âm.
Ưùng dụng làm mở rộng giải thông trong các mạch khuếch đại, tuy nhiên hệ số khuếch
đại của mạch bị giảm.
• NếuĠ > 0 : K > K’ : điện áp ra đưa ngược về ngõ vào đồng pha, ta có hồi tiếp dương.
Ứng dụng để làm tăng hệ số khuếch đại của mạch khuếch đại nhưng đồng thời làm
mạch khuếch đại kém ổn định.
• NếuĠK’ = 1 : K trở nên lớn vô cùng. Mạch khuếch đại trở thành mạch dao động.
Trong thực tế khi dùng hệ thống khuếch âm, nếu để micro và loa đối đầu nhau, tín hiễu ngã
ra ở loa trở về ngõ vào ở micro cùng pha, hiện tượng hồi tiếp dương xảy ra. Nếu hồi tiếp
dương quá lớn sẽ dẫn đến dao động tự kích và có tiếng hú lớn ở loa (hiệu ứng Larzen).
VI- MÁY TĂNG ÂM.
Máy tăng âm còn gọi là ampli (amplifier), dùng để khuếch đại âm thanh từ nguồn là một
micro hay đầu đọc máy ghi âm (cassette)... để phát ra loa.
Một máy tăng âm gồm một hay nhiều tầng khuếch đại điện áp và một tầng khuếch đại công
suất. Ngoài ra còn có các mạch hồi tiếp âm, mạch tăng giảm âm sắc (tone), mạch tăng giảm
âm lượng, tăng giảm tiếng trầm (bass), bổng (treble)...
Một mạch điện của máy tăng âm đơn giản như sau:
+12V
Micro
AUX IN
≈ β = β1.β 2
β1
β2
Ta thấy: Ġ và Ġ
Mà IC1 = IB2, nên Ġ