Professional Documents
Culture Documents
Slide G P 5 Chương
Slide G P 5 Chương
JEOL JSM-7500F
Crookes tube
d V1
2 dWk q v .E A
v1 ,v2 , V1, V2 - Vận tốc và điện thế
dt dt
v , t1
1 của hạt tại A và B.
Lấy tích phân dọc theo quỹ đạo AB trong khoảng thời gian từ t1 đến t2
B B UAB - Hiệu điện thế giữa
Wk 2 Wk 1 q Ed s q Vd s q V1 V2 qU AB
A A A và B
I. Phương trình chuyển động của hạt tích điện trong điện trường và
từ trường không đổi
Nhận xét:
Sự biến đổi động năng của hạt gây ra bởi điện trường, từ trường tĩnh
chỉ làm thay đổi hướng chuyển động của hạt,
Năng lượng toàn phần của hạt được bảo toàn,
Khi điện tích chuyển động trong trường tĩnh điện thì sự thay đổi
động năng của hạt được xác định bởi hiệu điện thế U.
Nếu hạt là điện tử
m
v 6.105 U
s
2q Nếu hạt là proton
Vận tốc của hạt: v U m
m v 1, 4.104 U
s
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
1. Chuyển động của hạt tích điện trong điện trường đều
q
Phương trình chuyển động của hạt: d v E
m qE
dt
r t t 0
r
Với điều kiện ban đầu:
0
v t t0
v 0
Xét trường hợp: Chuyển động của chùm điện tử trong tụ điện phẳng là
hai bản lái tia của ống tia điện tử trong máy dao động ký điện tử.
Tụ điện có:
Điện trường giữa hai bản tụ: Chiều dài l1
Khoảng cách giữa hai bản tụ d
UK
E Hiệu điện thế giữa hai bản tụ Uk
d
Điện thế của cực gia tốc U0
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
1. Chuyển động của hạt tích điện trong điện trường đều
Chọn hệ tọa độ: E 0,0, E ; v0 v0 ,0,0 ; r0 0; t0 = 0
e e 2
Nghiệm của bài toán có dạng: v Et v0 ; r Et v0t
m 2m
Dạng thành phần: 2e 2e
v x
v0
U0 x v0t U0 .t
m m
vy 0 y0
e e Uk e e Uk 2
2
zv Et t z Et t
m m d 2m 2m d
Uk 2
z x
Quỹ đạo của điện tử: 4dU0
y0
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
1. Chuyển động của hạt tích điện trong điện trường đều
Trong vùng tác dụng của điện trường:
Quỹ đạo của điện tử là một đường parabol phẳng.
Quỹ đạo của điện tử không phụ thuộc vào các đặc trưng của hạt ( khối lượng, điện
tích) với Uk , U0 cho trước trường tĩnh điện không có khả năng phân tách các
hạt theo đặc trưng của chúng.
Nếu thay đổi Uk và U0 cùng một số lần như nhau thì quỹ đạo của hạt không đổi.
2
Uk l1 l1 D z e U k 2
U l
k 1
Độ lệch D: D D1 D2 l2 1 1
t1
U0 2 d 2 2m d U0 4 d
l l1
t1 1
v0 2e
U0
m
D l1 l1 vz t1 Uk l1
Độ nhạy S: S l2 D2 l2 tg = l2
Uk 2dU0 2 vx t1 U0 2 d
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
1. Chuyển động của hạt tích điện trong điện trường đều
x x2 eB e Bx2
Khi nhỏ: z x.
2 R 2mv0 2mU0 2
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
2. Chuyển động của hạt tích điện trong từ trường đều
Quỹ đạo của hạt trong từ trường tĩnh phụ thuộc vào các đặc trưng của
hạt ( vào tỷ số q/m) từ trường tĩnh có khả năng phân tách chùm
điện tích theo các đặc trưng của hạt.
l12 eB e Bl12 l1eB e
D1 ; D2 l2 tg l2 Bl1l2
2mv0 2mU0 2 mv0 2mU0
Độ lệch D: D D1 D2 e l
Bl1 1 l2
2mU0 2
Độ nhạy S: D e l1 B
S l1 l2
I 2mU0 2 I
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
2. Chuyển động của hạt tích điện trong từ trường đều
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
2. Chuyển động của hạt tích điện trong từ trường đều
trường hợp: 0
o
v , B 90
v0 v0 v0
trường hợp E || B
Chọn hệ tọa độ: E 0,0, E ; B 0,0, B
v0 , zˆ
Nếu
r t 0 r0
mv
Chuyển động quay: R 0
qB
Chuyển động tịnh tiến
với vận tốc:
qE Quỹ đạo của điện tích
vz v0 t
m
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
3. Chuyển động của hạt tích điện trong chân không dưới tác dụng đồng thời của
điện trường và từ trường đều
trường hợp: E B
Chọn hệ tọa độ: E E ,0,0 ;
B 0,0, B ; v0 v0 x , v0 y ,0
Dạng thành phần của pt. chuyển động:
d2 x q -
E
yB
dt 2 m qB
z 0 = 0; t 0 =0; x 0 =0; y 0 =0; v 0
d2 y q 0
m
2
xB
dt m m E qB
2 x
t 1 cos t R0 1 cos t
d z qB B m
0
dt 2 y t E t m E sin qB t E t R sin t
0
B qB B m B
II. Một số bài toán chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
và từ trường
III. Sự tương tự quang cơ
Quang học
các
chùm điện tử
III. Sự tương tự quang cơ
Quang học các chùm điện tử Quang học các tia sáng
1. Trong vùng điện thế không đổi (U = 1. Trong môi trường đồng nhất ánh
const) hạt điện tích chuyển động thẳng sáng bao giờ cũng truyền thẳng
(vU) 2. Tia sáng bị khúc xạ khi đi qua mặt
2. Nếu chùm hạt tích điện phản xạ trên giới hạn giữa hai môi trường có chiết
bề mặt đẳng thế thì góc tới bằng góc suất n1 và n2 sao cho:
phản xạ sin n2
3. Khi hạt điện tích chuyển động từ vùng
có điện thế U1 sang vùng có điện thế sin n1
U2 thì 3. Góc phản xạ bằng góc tới: = ’
sin U2
sin U1
III. Sự tương tự quang cơ
Điều kiện phản xạ toàn phần của một chùm tia điện tử:
Hướng một chùm điện tử có vận tốc v0 0
vào bề mặt kim loại có điện thế là Uc.
Điều kiện để điện tử rơi lên
bề mặt kim loại: m v2 eU
0x c
2
m 2
Hay: v0 cos2 eUc eU0 1 sin2 eUc
2
Điều kiện để điện tử phản xạ trở lại (tương tự như đ.k phản xạ
toàn phần trong quang học):
Uc
sin 1
U0
III. Sự tương tự quang cơ
Xác định quỹ đạo điện tích trong một trường thế tĩnh điện bất kỳ:
Biểu diễn trường tĩnh điện bằng t. h rất nhiều mặt đẳng thế phân bố
sát nhau sao cho điện trường trong khoảng không gian giữa hai mặt
đẳng thế là không đổi và bằng:
Ui+Ui+1
U=
2
Quỹ đạo thật sự của hạt được thay thế gần đúng bằng một đường gãy
khúc gồm nhiều đoạn thẳng nối với nhau.
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
Cấu tạo của thấu kính tĩnh điện:
Hai điện cực có hình dạng đối xứng trục U1 < U2;
Các điện cực có thể là những hình trụ đồng trục hoặc có dạng
phẳng với lỗ tròn ở giữa (điaphram).
Khảo sát định tính: xét quỹ đạocủa điện tử khi qua thấu kính, đi từ miền U1 sang U2
Lực tác dụng lên điện tử: F Fr Fz
Lực Fr có tác dụng hội tụ do có chiều hướng vào trục của thấu kính.
Ở bên phải của tâm khe lực Fr có tác dụng phân kỳ nhưng tác dụng phân kỳ
không triệt tiêu hoàn toàn tác dụng hội tụ của phần bên trái khi một chùm điện tử
song song với trục thấu kính vẫn cắt trục tại một điểm nào đó (tiêu điểm phải của
thấu kính). Tiêu cự phía trái và phía phải có thể khác nhau.
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
Khảo sát định lượng:
Lực hướng trục Fr r U(r) = U(-r)
Hàm U(r) phải thỏa mãn phương trình Laplace:
2
U 1 U U 2
1 U 2U
2
2 0 hay r 2 0
r r r z r r r z
Khi chùm điện tử hẹp (r nhỏ) ta có:
n
U r , z Un z rn U0 z U1 z r U2 z r2 ...
0
Do tính đối xứng trục nên chỉ còn lại số hạng có số mũ của r chẵn
U r , z U0 z U2 z r 2 U4 z r 4 ...
Từ điều kiện phương trình Laplace và đối xứng trục ta có:
r 2 ''
U r , z U0 z U0 ...
4
U0 z - điện thế trên trục của thấu kính, U0'' z - đạo hàm bậc hai theo z trên trục
thấu kính.
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
Các lực của điện trường tác dụng vào điện tử:
U
Lực theo trục z (bỏ qua U0 ): "
Fz
mz e eU '
0
U er z
Lực theo r: Fr mr e U0"
r 2
1 2
Theo trục z vận tốc của điện tử (gần đúng): mz eU0
2
Ta có hệ thức: r z r
2 " '
zr
dr d 2 r ' dr " d 2 r
Trong đó: r ; r 2;r ; r 2
dt dt dz dz
Thay các giá trị: r,
r , r' , r" , z,
z vào hệ thức trên ta được:
1 U0 z
"
hay: U0 z r z
z z 4 U0 z
Lấy tích phân theo z từ S đến S1 ta có:
S1
r r 1 U0" z
U0 z
z S
1
U0 z
z S
4
S
U0 z
r z dz (*)
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
Do hàm số dưới dấu tích phân khác không (0) trong một vùng rất hẹp
r r0 r r0
và trong đó r thay đổi rất ít (r r0 ) tg ; tg
z S d z S d1 1
Trong đó: U0 S1 U0 z S1 ; U0 S U0 z S ;
1 1 U0" z
Khi d , d1 = f2
f2 4 U0 S1
U0 z
dz
1 1 U0" z
Khi d1 , d = f1
f1 4 U0 S U z
0
dz
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
f1 U0 S U2
Tỷ lệ giữa hai tiêu cự:
f2 U0 S1 U1
4U D UD
Trường hợp đơn giản nhất: f
E2 E1
E2 U A U D / d2 ; E1 UD UG / d1
UA – điện thế anot, UG – điện thế lưới, UD – điện thế tại tâm của điapham (so với
catot), d1 – khoảng cách giữa lướivà điapham, d2 – khoảng cách điapham và anot,
E1 ; E2 – điện trường bên trái và bên phải của điapham.
IV. Chuyển động trong trường tĩnh điện không đều, thấu kính tĩnh
điện
http://novarials.com/ProductsZnONWs.html
1 e 2
Xác định tiêu cự của thấu kính: Bz 0 z dz
f 8U0
Bz0 – thành phần Bz (theo trục z) của từ trường tại các điểm trên trục thấu kính
(r = 0).
Nhận xét: Do f luôn > 0 thấu kính luôn hội tụ
Ảnh của vật qua thấu kính sẽ bị quay đi một
góc:
1 e
B0 z z dz
2 2mU0
VI. Chuyển động với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng
Trường hợp tương đối tính (khối lượng thay đổi theo vận tốc của vật)
Biểu thức của định luật II Newton (cổ điển) có dạng:
d p d m v d
m0 v
F
dt dt dt 1 v2
c 2
Trong đó: m0 – khối lượng tĩnh của hạt;
m0
m – khối lượng của hạt khi chuyển động và: m 2 2
m0
1 v c
Xác địnhv biểu thức
tính động năng
(Xét bài toán
một chiều):
v v
v
mv d s d mv d mv v
s
d d
T Fd s
0
dt
0
0
dt
0
v v
2
0
dm.v+mdv v
m0
0
dm.v +mdv.v
m 2
(1)
Mặt khác: m m2 0
m2 c2 m2 v2 m02 c2 (2)
1 v2 c2 1 v2 c2
VI. Chuyển động với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng
Năng lượng toàn phần
Năng lượng nghỉ
Động năng của hạt: T E E0 mc2 m0 c2
2 2 2
Năng lượng toàn phần của hạt: E E0 pc
2
m0 c pc
Khi hạt được gia tốc bởi một hiệu điện thế U:
m0 c2 2 1
T E E0 m0 c qU v c 1 2
2 2
1 v c qU
1
m c2
0
m eU U
Đối với điện tử: 1 1
m0 m0 c2 511.103
Nhận xét: khi gia tốc điện tử bởi hiệu điện thế U 511 kV m 2m0
VI. Chuyển động với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng
2
Năng lượng tĩnh của điện tử: E0 m0 c2 9,1.1031. 3.108 0,511MeV
Biểu thức của định luật khúc xạ có dạng:
2m0 c2
U2 1
sin p2 qU2
sin p1 2m0 c2
U1 1
qU1
Chỉ số khúc xạ (trong quang học điện tử):
2m0 c2
n U 1
qU
m0
Do n U và n q quy luật đồng dạng không đúng nữa
VI. Chuyển động với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng
Các hạt tương đối tính vẫn chuyển động bình thường như hạt cổ điển
trong từ trường. mv m0 v
R
Bán kính cong của quỹ đạo của hạt điện tích: qB v2
qB 1 2
Máy cyclotron: dùng để gia tốc hạt c
Cấu tạo:
Hai nửa của một hình trụ dẹt cách
điện với nhau bằng một khe hở nối với
nguồn điện cao tần,
Hai điện cực này được đặt trong
chân không (cỡ 10-9 – 10-10 mm Hg) và
từ trường vuông góc với mặt đáy.
Nguyên tắc hoạt động: Hạt được gia tốc bởi điện trường có chu kỳ thay đổi
chiều bằng chu kỳ quay của điện tử. Quá trình này được lặp lại hạt sẽ được tăng tốc
và mở rộng bán kính.
Chương 2
Nội dung:
I. Lưỡng tính sóng hạt của các hệ vi mô
II. Các tính chất của sóng De Broglie
III. Nguyên lý bất định Heisenberg
IV. Phương trình cơ bản của cơ học lượng tử
V. Toán tử trong cơ học lượng tử
VI. Một số bài toán đơn giản của cơ học lượng tử
Sơ lược lịch sử:
• Năm 1900, Max Planck đưa ra ý tưởng là năng lượng phát xạ bị lượng tử hóa để giải thích về
sự phụ thuộc của năng lượng phát xạ vào tần số của một vật đen.
• Năm 1905, Einstein giải thích hiệu ứng quang điện.
• Năm 1913, Bohr giải thích quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô lại bằng giả thuyết lượng tử.
• Năm 1924 Louis de Broglie đưa ra lý thuyết của ông về sóng vật chất.
• Năm 1925, khi Heisenberg phát triển cơ học ma trận và Schrödinger sáng tạo ra cơ học
sóng và phương trình Schrödinger.
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
1. Lưỡng tính sóng hạt của bức xạ điện từ
a. Hiệu ứng quang điện:
Thí nghiệm: cho ánh sáng chiếu vào một bản kim loại đặt trong bình kín đã rút
hết không khí.
Ta có thể: thay đổi tần số , thay đổi hiệu
điện thế giữa cực phát và cực góp, thay đổi
vật liệu làm cực phát.
Kết quả quan sát:
1. t ∼10-9 s,
2. Khi ν, U không đổi: Iph ~ Ibx ,
3. Khi ν, Ibx không đổi tồn tại một giá trị Us (hiệu điện thế hãm) không phụ
thuộc vào Ibx ,
4. Đối với vật liệu làm cực phát cho trước: eUs = hv-W0 ,
5. Đối với vật liệu làm cực phát cho trước tồn tại tần số ngưỡng s sao cho khi
ánh sáng tới có < s thì không xảy ra hiện tượng quang điện.
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
1. Lưỡng tính sóng hạt của bức xạ điện từ
Thuyết lượng tử ánh sáng (Einstein):
Bức xạ điện từ được tạo thành từ các photon (lượng tử);
hc
Năng lượng của photon: E hv ;
Mỗi photon sẽ tương tác hoàn toàn hoặc không tương tác với vật chất.
Thuyết lượng tử ánh sáng giải thích các kết quả quan sát được từ hiện tượng
quang điện:
Động năng của điện tử khi bị bứt ra khỏi bề mặt kim loại: T hv W0
Động năng cực đại của điện tử: Tmax hv
= W0,min – công thoát của vật liệu.
Tần số ngưỡng: T 0 hvs W0,min
Thuyết lượng tử ánh sáng giải thích được kết quả (3), (4), (5). Kết quả (1)
cũng giải thích được khi coi sự hấp thụ của photon là tức thời.
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
1. Lưỡng tính sóng hạt của bức xạ điện từ
b. Hiệu ứng Compton
Trong phổ tán xạ của chùm tia X
có bước sóng khi cho dọi vào các
chất như paraphin, graphit,... xuất
hiện vạch có bước sóng ’ > .
E h
Đối với photon : v
h p
Dựa vào tính chất đối xứng của tự nhiên De Broglie đưa ra giả thuyết là
các bước sóng kết hợp với hạt phải thỏa mãn các hệ thức giống như các hệ
thức tương ứng của photon.
Tiên đề De Broglie: Mỗi hạt đều kết hợp với một sóng mà bước sóng được
xác định theo hệ thức:
h h
p mv
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
2. Lưỡng tính sóng hạt của vật chất
a. Định luật nhiễu xạ tia Rơnghen của Bragg
Thí nghiệm:
Chiếu chùm tia Rơnghen lên bề mặt tinh thể
Mỗi mặt phẳng nguyên tử (mặt phẳng Bragg)
trong tinh thể đều phản xạ bức xạ tới giống
hệt một gương phản xạ ánh sáng.
Nếu xét các tia phản xạ từ các mặt phẳng Bragg song song và cách đều
nhau một khoảng d thì các tia phản xạ đó có thể cho cực đại giao thoa.
2d sin n
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
2. Lưỡng tính sóng hạt của vật chất
b. Thí nghiệm nhiễu xạ điện tử (Davisson-Germer)
Thí nghiệm:
Chiếu chùm điện tử có năng lượng
54eV đập vào một đơn tinh thể Ni.
Kết quả: Hai nhà khoa học đã thu được
một bức tranh nhiễu xạ điện tử.
Lý thuyết (U = 54V):
h
1,67 A0 Thực nghiệm ( =500):
p
0 500
2d sin 2.0,91sin(90 ) 1,65 A0
2
I. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA CÁC HỆ VI MÔ
2. Lưỡng tính sóng hạt của vật chất
c. Thí nghiệm G. P. Thomson
(a) (b)
Nhiễu xạ điện tử trên
tinh thể vàng (a) và Zinconium oxide (b)
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
1. Hàm sóng phẳng De Broglie
Hàm sóng: biểu diễn sự biến thiên của một đại lượng vật lý theo không gian và
thời gian.
Sóng cơ: ly độ ( độ lệch) khỏi vị trí cân bằng của một phần tử vật chất.
Sóng điện từ: vectơ cường độ điện trường E, vectơ cảm ứng từ B.
Biểu thức của hàm sóng có dạng: D A cos t kr
D - Đại lượng vật lý biến đổi; A - Biên độ; - tần số góc; k - Véctơ sóng; - Bước sóng;
2
k - Số sóng.
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
1. Hàm sóng phẳng De Broglie
Sóng De Broglie: chuyển động của một vi hạt tự do (không chịu tác dụng
của ngoại lực) có thể được mô tả bằng một hàm sóng phẳng đơn sắc có dạng:
i t kr
r , t Ae
2p
k
E
h
p
i
Et pr
r , t Ae
Hàm sóng De Broglie được đặc trưng bởi năng lượng hạt E và vectơ động
lượng p của hạt.
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
2. Ý nghĩa xác suất của sóng De Broglie
a. Ý nghĩa xác suất của bức xạ điện từ
Giả sử có ảnh giao thoa qua hai khe nằm sát nhau của ánh sáng (bức xạ điện
từ).
Theo quan điểm sóng: I 0 cE 2
Theo quan điểm hạt: I h N
I h N 0 cE 2 N ~ E2
Theo quan điểm lượng tử: đại lượng dao động (điện trường) phải là một
hàm mà bình phương của nó cho ta thấy xác suất để tìm thấy photon tại một
điểm cho trước.
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
2. Ý nghĩa xác suất của sóng De Broglie
b. Ý nghĩa xác suất của sóng vật chất
Ý nghĩa xác suất dựa trên lưỡng tính sóng-hạt của ánh sáng được mở rộng
cho lưỡng tính sóng hạt của vật chất:
Sóng kết hợp với điện tử cho phép giải thích đúng ảnh nhiễu xạ điện tử, thì
cũng chính sóng đó được biểu diễn bởi hàm sóng mà giá trị tuyệt đối bình
phương ||2 cho ta xác suất tìm thấy một điện tử tại một điểm cho trước.
Vận tốc truyền sóng De Broglie (giả thiết theo phương x) được xác định như sau:
tại thời điểm t, pha nào đó của sóng có giá trị α truyền đến điểm x
tại thời điểm t+dt, pha đó truyền đến điểm x+x
Et px E t dt p x dx const
dx E
Edt pdx 0 vf vf - vận tốc pha của sóng
dt p k
Theo thuyết tương đối: vận tốc của hạt không thể lớn hơn vận tốc ánh sáng
vận tốc pha của sóng De Broglie không có ý nghĩa vật lý trực tiếp, nó không
đặc trưng cho tốc độ truyền hạt, truyền năng lượng hay tín hiệu.
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
3. Nhóm sóng. Sự lan truyền của sóng De Broglie
Để giải mô tả tính chất sóng cùng với tính chất hạt của hệ vi mô cơ học
lượng tử cho rằng: chuyển động của các hạt không phải ứng với các sóng đơn
sắc riêng biệt, mà là ứng với một tập hợp các sóng có tần số khác nhau.
Nhóm sóng (bó sóng): Tổ hợp các sóng đơn sắc có tần số gần nhau.
Hàm sóng của nhóm sóng có dạng:
i
Et px sin p E
x, t Be B 0 ; x t
2 p
https://sites.google.com/site/puenggphysics/ho
me/unit-iv/uncertainty-principle
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
3. Nhóm sóng. Sự lan truyền của sóng De Broglie
Vận tốc của nhóm sóng: là vận tốc chuyển động của toàn bộ nhóm sóng
Vận tốc của nhóm sóng được xác định từ điều kiện dịch chuyển một biên độ
xác định nào đó của nhóm sóng. Giả sử ta chọn một biên độ nào đó có trị số
không đổi sao cho: p E
x t const
2 p
Lập luận tương tự như khi tìm vận tốc pha, ta có: v g dx E
dt p
Như vậy vg của nhóm sóng đúng bằng vận tốc v của hạt chuyển động!
II. CÁC TÍNH CHẤT CỦA SÓNG DE BROGLIE
3. Nhóm sóng. Sự lan truyền của sóng De Broglie
III. NGUYÊN LÝ BẤT ĐỊNH HEISENBERG
1. Hệ thức bất định về tọa độ và xung lượng của hạt
Xét hiện tượng nhiễu xạ của một chùm vi hạt qua một khe có chiều rộng b.
Hình chiếu của p lên trục x: 0 ≤ px ≤ psin các hạt có thể rơi vào cực đại
giữa hoặc cực đại phụ px được xác định với độ bất định nào đó
.
Hình chiếu px được xác định với độ bất định nhỏ nhất (px nhỏ nhất) ứng với
trường hợp hạt rơi vào cực đại giữa nghĩa là: px psin1
Vị trí của hạt trong khe: được xác định với độ bất định: x b
Hệ thức này chứng tỏ vị trí và động lượng của hạt không được xác định
đồng thời. Vị trí của hạt càng xác định thì động lượng của càng bất định và
ngược lại.
Ví dụ: trong nguyên tử, electron chuyển động trong phạm vi 10-10 m. Như
vậy: x = 10-10 m.
p x h 6,62.1034 6
Độ bất định về vận tốc bằng: v x 31 10
7.10 m/s
me me x 9.10 10
vx khá lớn electron không có vận tốc xác định, nghĩa là electron không
chuyển động theo một quỹ đạo xác định trong nguyên tử trong thế giới vi
mô, khái niệm quỹ đạo không có ý nghĩa.
III. NGUYÊN LÝ BẤT ĐỊNH HEISENBERG
2. Hệ thức bất định về năng lượng và thời gian
E t
Nếu năng lượng của hệ ở một trạng thái nào đó càng bất định thì thời gian
để hệ tồn tại ở trạng thái đó càng ngắn và ngược lại. Trạng thái có năng lượng
bất định là trạng thái không bền, trạng thái có năng lượng xác định là trạng thái
bền
3. Nguyên lý bổ sung
Các tính chất sóng và hạt bổ sung cho nhau theo ý nghĩa là cả hai mô hình
sóng, hạt đều cần thiết để ta hiểu được đầy đủ các tính chất của vật chất tuy vẫn
không thể quan sát được đồng thời các đặc trưng sóng và hạt.
IV. PHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ.
PHƯƠNG TRÌNH SCHRÖDINGER
Phương trình Schrödinger: mô tả định lượng trạng thái chuyển động của các
đối tượng vi mô có lưỡng tính sóng-hạt là một phương trình:
Thể hiện lưỡng tính sóng-hạt của đối tượng, giống như phương trình
Newton đối với các hệ vĩ mô hay phương trình Maxwell đối với sóng điện từ.
Thỏa mãn đồng thời giả thiết De Broglie và sự phụ thuộc giữa E và qua
hằng số Planck.
2
i U
t 2m
2 2 2
Trong đó: 2 2 2 - Toán tử Laplace trong hệ tọa độ Oxyz;
x y z
U r , t - Thế năng của hệ; r , t - Hàm sóng mô tả trạng thái của hệ
Biết dạng cụ thể của U r , t , giải phương trình trên, ta tìm được r , t và
E, xác định được trạng thái của vi hạt. Nói cách khác, phương trình
Schrödinger mô tả sự vận động của vi hạt.
IV. PHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ.
PHƯƠNG TRÌNH SCHRÖDINGER
Nếu U không phụ thuộc vào thời gian năng lượng toàn phần của vi hạt sẽ
bảo toàn.
Trạng thái dừng: là trạng thái của hệ trong đó năng lượng có giá trị hoàn
toàn xác định, không đổi.
Ở trạng thái dừng, hàm sóng có thể được biểu diễn dưới dạng:
x, y , z, t x, y , z t
Thế dạng của hàm sóng này vào phương trình Schrödinger ở dạng tổng quát
ta có:
E E
i E t e
i t
x, y , z, t x, y , z e
i t
t
2
dxdydz 1
x, y ,z
Về mặt toán học hàm sóng phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: đơn trị,
liên tục, hữu hạn.
V. TOÁN TỬ TRONG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
1. Khái niệm toán tử:
Toán tử: là sự biểu diễn tượng trưng một phép toán nào đó (đại số, vi phân,
tích phân,…) được tiến hành với một hàm số để nhận được hàm số khác và
được viết như sau: L̂
Nếu L̂ thì hàm , được gọi là hàm riêng và trị riêng của toán tử
Tập hợp tất cả các trị riêng của toán tử L̂ hợp thành phổ của toán tử
L * Lˆ dV
V
V. TOÁN TỬ TRONG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
2. Toán tử và các đại lượng vật lý
Trong cơ học lượng tử, mỗi đại lượng vật lý (đại lượng quan sát được) đặc
trưng cho vi hệ được thể hiện bằng một toán tử xác định.
Tọa độ x,y,z xˆ , yˆ , zˆ
Hình chiếu động pˆ x i x , pˆ y i y , pˆ z i z
px, py, pz
lượng
Bình phương độ
lớn động lượng px2 + py2 + pz2 pˆ 2 pˆ x2 pˆ y2 pˆ z2 ; p̂ 2 2
p2 pˆ 2 2
Động năng
2m 2m 2m
p2 pˆ 2
i
px hay: i px
x x
Người ta xem phương trình trên như một phương trình toán tử trong đó:
i là toán tử thành phần xung lượng theo trục x.
x
– px là trị riêng của pˆ x
pˆ x i
x
Tương tự ta có: pˆ y i pˆ z i
y z
V. TOÁN TỬ TRONG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
b. Toán tử tọa độ và các hàm tọa độ
Các toán tử tọa độ được định nghĩa là phép nhân bình thường với tọa độ đó
x̂ x ŷ y ẑ z
Các toán tử của bất kỳ hàm tọa độ nào cũng là phép nhân với chính hàm đó
Uˆ x, y , z U x, y , z
Tˆ
2m
pˆ x2 pˆ 2y pˆ z2
2m
2
Hˆ Tˆ Uˆ Hˆ U x, y , z
2m
Năng lượng toàn phần E của hệ là trị riêng của toán tử Hamiltonian!
V. TOÁN TỬ TRONG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
d. Toán tử thành phần moment động lượng
Mˆ rˆ pˆ Mˆ x yp zp
ˆ ˆ z ˆˆ y i y
z z
y
Mˆ y zp xp i z x
ˆˆ x ˆ ˆ z
x z
Mˆ z xp
ˆˆy ˆˆxyp i x
y y
x
Tính chất:
Các toán tử thành phần moment động lượng không giao hoán với nhau:
Mˆ i , Mˆ j i ijk Mˆ k
Nhưng lại giao hoán với toán tử bình phương moment động lượng:
Mˆ i , Mˆ 2 0
V. TOÁN TỬ TRONG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
e. Phương trình toán tử thành phần moment động lượng
Mˆ z M z i x y M z
y x
i
M
z
c.e
k
1
2mE 2k 2
E
2m
Bên trong hố: Nghiệm tổng quát của phương trình vẫn có dạng:
II A1eikx A2 e ikx
Bên ngoài hố: Phương trình Schrödinger có dạng:
2 d 2
2
U0 E
2m dx
kx kx
Nghiệm tổng quát bên ngoài hố sẽ là: I , III
B1
e B2
e
Ở ngoài bờ hố xác suất tìm thấy hạt khác không biểu hiện tính chất
sóng của hạt không thể giải thích bằng vật lý cổ điển.
VI. MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐƠN GiẢN CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
c. Hàng rào thế giới hạn: U=U0<, E>U0
Hạt là tự do, khắp mọi vùng hàm sóng có dạng hình sin, số sóng ở vùng II
khác số sóng ở vùng I và III
h h h h
I ,III II
p 2m E U 0 p 2mE
Phổ năng lượng của hạt là liên tục!
3. Hiệu ứng đường ngầm
Xét vùng có thế năng biến đổi như sau (hàng rào thế năng):
0 x 0 x a
U x
U 0 0 xa
Nghiệm 1D của phương trình Schrödinger ( E > 0 )
trong từng vùng sẽ là:
I A1eik x B1e ik x
1 1
II A2 e k x B2 e k x
2 2
III A3eik x B3e ik x
3 3
1 1 1
k1 2mE k2 2m U 0 E k3 2mE k1
VI. MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐƠN GiẢN CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
Ứng dụng điều kiện biên vào các hàm sóng ta có mối liên hệ sau:
A3 2ik1k2 e ik a
1
2
A1 k1 k22 s h k2 a 2ik1k2 ch k2 a
Hệ số truyền qua: là tỷ số giữa mật độ hạt đi qua hàng rào và mật độ hạt
đến hàng rào
2
A3 4k12 k22
D 2 2 2 2
A1 k1 k2 s h 2 k2 a 4k12 k22
Trong thực tiễn chỉ quan tâm đến trường hợp k2a >1 nên ta có thể viết:
1
k2 2m U 0 E
1 ka
sh k2 a e
2
2a
2 mU E
2 De
0
k1 k2
Độ truyền qua của hàng rào phụ thuộc mạnh vào bề rộng hàng rào,
Hiệu ứng đường ngầm là hiệu ứng lượng tử.
x
2 2m 2
Đối với hàng rào thế bất kỳ:
x
U x Edx
1
D C.e
VI. MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐƠN GiẢN CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ
4. Dao động tử điều hòa
Dao tử điều hòa : là vi hạt chuyển động theo phương x, trong trường thế:
kx 2
U x
2
Phương trình Schrödinger đối với dao tử này có dạng:
d 2 2m kx 2
2
2 E 0
dx h 2
Giá trị năng lượng nhỏ nhất mà dao động tử điều hòa có thể nhận được:
1
E0
2
RH = 1,0967758.10-3 Å-1
Bước sóng của bức xạ do nguyên tử hyđrô phát ra đều được tìm thấy
từ công thức trên.
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Bài toán tổng quát: xét tương tác của một hệ gồm hai điện tích -e và
+Ze. Lực tương tác giữa hai điện tích là lực Coulomb điện tử chuyển
động trong trường thế:
Ze2
U r
40 r Ze2
U r
4 0 r
2
2m Ze
E 0 (1)
40 r
2
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Cách giải phương trình (1): Do trường thế có tính đối xứng cầu
nên để đơn giản hóa bài toán ta chuyển sang hệ tọa độ cầu.
Ở hệ toạ độ này phương trình (1) có dạng:
1 2 1
2 r 2 sin
r r r r sin
1 2m2 Ze
2
2 2
r sin
2 2
E 0 (2)
4 0
1 1 2 2
sin sin ml
(5)
sin
1 2 Y 2
ml
(6)
Y 2
l l 1
Phương trình (5) chỉ có nghiệm hữu hạn và liên tục khi:
ml l
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
2l 1 l ml ! ml (8)
l ,ml Pl cos
2 l ml !
ml
m 2 m /2 d
Trong đó: P α (η)= (1− η ) [ P α (η)]
l l
m
dη l
1 dα 2 α 1
P α (η)= α
2 l! d η α [(η − 1) ] P α (cos θ)= cos θ
l!
P - Đa thức Legendre
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Một số hàm Legendre:
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Thay l l 1 vào phương trình (3) và viết lại dưới dạng:
d 2 dR 2m 2 Ze2 r l l 1
r 2 Er R 0 (9)
dr dr 40 2m
Kết quả khảo sát phương trình này cho thấy:
E >0: phổ giá trị riêng E liên tục
E <0: phổ giá trị riêng E nhận các giá trị xác định
Giải đầy đủ phương trình Schrödinger trong trường hợp này (E <0)
chúng ta sẽ có:
mZ 2 e4 1
En 2 (10)
40 22 n2
d d
Với: L
e
e
; 0
d d
2 10
Bán kính Bohr: aB 2
0,529.10 m
me e
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Các số lượng tử n, l, ml xác định hàm sóng nlml xác định trạng
thái của điện tử trong nguyên tử.
Để tiện cho việc sử dụng, người ta ký hiệu các trạng thái điện tử
như sau:
n 1 2 3
l 0 0 1 0 1 2
ml 0 0 0, +1, -1 0 0, +1, -1 0, +1, -1, +2, -2
Trạng thái 1s 2s 2p 3s 3p 3d
2 2 2
Rnl r r dr , sin d d
Xác suất tìm thấy điện tử ở trạng thái (n,l,ml ) trong vùng được giới
hạn bởi hai mặt cầu có bán kính r và r+dr:
2 2 2
dW r Rnl r r dr lm sin d Ym d
2
l l
0 0
2
Rnl r r2 dr P r dr
Xác suất tìm thấy điện tử ở trạng thái (n,l,ml) trong góc khối
d =sindd theo phương (,):
1 2
dW , lm sin d d
2 l
I. Bài toán về nguyên tử hyđrô và các ion đồng dạng
Trong đó: g (số các trạng thái) có cùng chung một giá trị năng
lượng Ei gọi là bậc suy biến hay lượng thống kê của mức năng lượng i.
Mức năng lượng không suy biến: Nếu ứng với một mức năng lượng
Ei chỉ tồn tại một trạng thái duy nhất được mô tả bằng hàm sóng i là
nghiệm của phương trình: Hˆ i Ei i
N
Năng lượng toàn phần của hệ là: E Ei
i 1
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
Gần đúng trường tự hợp: Thay thế thế năng tương tác giữa các điện
tử bằng một thế năng hiệu dụng Vi* thỏa mãn:
• Vi* gần bằng năng lượng tương tác của điện tử thứ i với (N-1)
điện tử còn lại
• Vi* chỉ phụ thuộc vào tọa độ của điện tử thứ i
Khi đó: N N
U Ui xi , yi , zi Vi*xi , yi , zi Ui Vi*
i 1 i j i
Phương trình Schrödinger:
2m
i i xi , yi , zi 2 Ei Ui Vi i xi , yi , zi 0
*
Giải hệ phương trình trên trở nên đơn giản. Vấn đề quan trọng là tìm
được Vi* thích hợp
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
2. Spin của điện tử
Thí nghiệm Stern và Gerlach (1921): cho chùm nguyên tử bạc (Ag)
với momen động lượng quỹ đạo bằng không đi qua từ trường không
đồng nhất.
Kết quả: chùm nguyên tử Ag bị
tách làm hai phần chứa cùng một
số nguyên tử dưới dạng hai vệt trên
màn chắn nằm phía trên và phía
dưới vệt bạc khi không có từ
Momen từ spin của điện tử s:
trường spin chỉ có thể định
e
hướng theo hai cách khác nhau s ge M S ge = 2,002
2m
đối với từ trường ngoài.
e
Hình chiếu của s lên trục z: sz
B
2m
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
2. Spin của điện tử
Momen spin: đại lượng đặc trưng cho chuyển động riêng quan hệ tới
sự vận động nội tại của electron.
Về mặt hình thái: momen spin đóng vai trò
như momen động lượng riêng.
http://cronodon.com/Atomic/quantum_angular_
momentum.html
1
s - Số lượng tử spin (gọi tắt là spin)
2
Hình chiếu của momen spin M s lên trục z tùy ý: M sz ms
2
1
ms - Số lượng tử hình chiếu spin
2
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
3. Trạng thái và năng lượng của electron trong nguyên tử
Momen toàn phần j của e bằng: j l s
j j j 1
1
j ls l j – số lượng tử momen toàn phần
2
Nhận xét:
Trạng thái lượng tử của một electron trong nguyên tử được xác định
bởi 4 số lượng tử: n, l, m, ms.
nlm m r , , nlm r , , .Sm
l s l s
=±1/2 – tọa độ spin
Năng lượng toàn phần của electron trong nguyên tử hyđrô và các
ion đồng dạng phụ thuộc vào ba lượng tử: n, j.
mZ 2 e4 1 2 Z 2 1 3 2 e2 1
En 2 2
1
40 2 n
2
n j 1 4n hc 137
2
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
4. Nguyên lý không thể phân biệt các hạt cùng loại. Nguyên lý loại
trừ Pauli
Trong cơ học cổ điển: các hạt vĩ mô bao giờ cũng chuyển động theo
những quỹ đạo xác định ta có thể theo dõi được sự chuyển động của
các hạt đó một cách chính xác và tại từng thời điểm ta có thể phân biệt
được hạt này với hạt kia.
Phát biểu nguyên lý: Hạt không có quỹ đạo chuyển động xác định do
đó về nguyên tắc ta không thể theo dõi chuyển động của chúng để qua
đó mà phân biệt được ( Quan điểm lượng tử).
Xét hệ gồm hai vi hạt: nếu ta đổi chỗ hai hạt này cho nhau thì trạng
thái của hệ không thay đổi.
(1, 2) – hàm sóng trước hoán vị, (2, 1) – hàm sóng sau hoán vị,
1, 2 – mật độ xác suất tìm thấy một hạt tại tọa độ r1 , một hạt khác tại tọa độ r2 .
2
2
2,1 – mật độ xác suất tìm thấy một hạt tại tọa độ r2, một hạt khác tại tọa độ r1 .
II. Hệ nhiều điện tử. Nguyên lý loại trừ Pauli
Theo nguyên lý không thể phân biệt các hạt cùng loại:
2 2
1, 2 2,1 1, 2 2,1
Như vậy kết quả của sự hoán vị dẫn đến hai khả năng:
Hàm sóng của hệ là hàm đối xứng: 1, 2 2,1
Hàm sóng của hệ là hàm phản đối xứng: 1, 2 2,1
Hàm sóng đặc trưng cho điện tử phải là phản đối xứng!
https://web.phys.ksu.edu/vqm/tutorials/interpretingwavefunctions/probabilities.html
li L L L L 1 L li , li 1, li 2,...
i 1 1 1 1
N 1; S 1
2
N
N 2; S 0;1
si S S S S 1
i 1
N 3; S 3 2 ; 1 2
J L S J J J 1 ...
J L S , L S 1, L S 2,..., L S
Nếu L > S số giá trị của j có thể là: 2S+1= (độ bội của trạng thái
của nguyên tử).
Em En
Quy tắc chọn lọc: được suy ra từ các định luật bảo toàn mômen động
lượng
L Lm Ln 1 S Sm Sn 0 J Jm Jn 0, 1
IV. Phổ năng lượng của phân tử
Đứng về mặt cơ học: phân tử có thể xem như một tập hợp hai loại hạt
có khối lượng rất khác nhau, là hạt nhân có khối lượng M và điện tử có
khối lượng m << M.
Trong phân tử luôn tồn tại 3 dạng chuyển động và tương ứng 3 loại
trạng thái năng lượng:
chuyển động của các hạt điện tử các trạng thái năng lượng
điện tử
dao động của các hạt nhân
quanh vị trí cân bằng
các trạng thái năng lượng dao động
chuyển động quay của cả phân tử
như một khối thống nhất
các trạng thái năng lượng quay
IV. Phổ năng lượng của phân tử
Phương trình miêu tả trạng thái 2 n N
2
chuyển động của phân tử: i j U E
2m i 1 i 1 2M j
2 2 2
e 1 e Z j Zk e Zj
U
8 0 i , j i ri rj 8 0 j ,k j Rj Rk 8 0 i, j ri Rj
e d q
Hàm sóng mô tả
trạng thái của điện tử
Hàm sóng mô tả trạng
trong nguyên tử Hàm sóng mô tả
thái chuyển động quay
trạng thái dao động của
của phân tử
phân tử
IV. Phổ năng lượng của phân tử
1. Trạng thái năng lượng dao động
Khi lệch khỏi vị trí cân bằng Re ứng với trạng thái năng lượng cực tiểu
các nguyên tử thực hiên dao động. Nếu biên độ dao dộng tương đối nhỏ
hàm thế năng sẽ có dạng: 1 2
U R K R Re
2
Giải phương trình Schrödinger với hàm thế năng này ta được:
k 1
Ed n
m 2
Khi biên độ tăng lên tính đàn hồi sẽ mất đi, khi đó hàm thế năng có
dạng:
2
R R
U R Re De 1 e e
2
Ed n 1 2 n 1 2
De – thế năng phân ly của phân tử,
<< 1- thông số phi điều hòa
IV. Phổ năng lượng của phân tử
2. Trạng thái năng lượng quay
Mẫu quay tử rắn áp dụng ở đây không chính xác vì khi phân tử thực
hiện dao động quay nó luôn chịu một lực li tâm khoảng cách giữa
hai hạt nhân nguyên tử sẽ thay đổi
Phổ năng lượng quay của phân tử hai nguyên tử (quay tử không rắn):
2 2
Eq B0l l 1 Dl l 1
Với: D << B0
dải dao động và quay – nhận được do những chuyển mức xảy ra
giữa hai mức năng lượng dao động với cùng một cấu hình điện tử. Mỗi
một mức năng lượng dao động bị phân thành một loạt các phân mức
chuyển động quay đặc trưng bởi các số lượng tử l’ và l”
1 1 2 2
Ed Eq d n' d n" l ' l '1 l " l "1
2 2 2J 2J
Áp dụng quy tắc chọn lọc của dao động: ∆n = 1, của chuyển động
quay: ∆l = 1 = d 1k ; k =1,2,3,...
IV. Phổ năng lượng của phân tử
dải điện tử - dao động nhận được do những chuyển mức xảy ra
giữa hai mức năng lượng ứng với hai cấu hình điện tử khác nhau của
phân tử kèm theo sự thay đổi cả ba thành phần năng lượng Ee , Ed , Eq.
Dải phổ điện tử - dao động: là tập hợp các vạch phổ với tần số khác
nhau theo các giá trị ∆Eq khác nhau.
Trong trường hợp này quy luật chọn lọc: ∆l = 0, 1. Ta có thể nói phổ
này gồm có ba nhánh ứng với ∆l = 0, ∆l = 1, ∆l = -1.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
Tinh thể: là vật rắn mà trong đó các nguyên tử sắp xếp theo một trật tự
tuần hoàn nhất định.
Mạng lý tưởng: là tập hợp những điểm gọi là nút mạng mà vị trí được
đặc trưng bởi vec tơ mạng n : n n1a1 n2a2 n3a3
n1 , n2 , n3 Z; a1, a2 , a3 là các vectơ cơ sở
Tinh thể thực là hữu hạn và thường có những sai lệch khỏi tính tuần
hoàn, gọi là các sai hỏng.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
Sự hình thành các mức năng lượng:
Số trạng thái Số trạng thái Số trạng thái Số trạng thái Số trạng thái
sẵn có sẵn có sẵn có sẵn có sẵn có
Mức
2p 6 12 12 60 6N
2s 2 4 4 10 2N
1s 2 4 4 2N
10
Một nguyên Hai nguyên tử Hai nguyên tử Năm nguyên tử có N nguyên tử có
tử cô lập không tương tác có tương tác tương tác tương tác
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
1. Hàm sóng điện tử trong trường tuần hoàn
Trong tinh thể, do sự sắp xếp của các nguyên tử có tính chất tuần hoàn
được đặc trưng bởi các vectơ mạng n thế năng của điện tử cũng là
một hàm tuần hoàn:
U r U r n
Định lý Bloch: Trong trường thế tuần hoàn U r U r n hàm sóng
của điện tử thỏa mãn phương trình Schrödinger có dạng:
ikr
k r k r e
Trong đó: r là hàm tuần hoàn: r r n
k k k
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
2. Phương trình Schrödinger của tinh thể
Hàm sóng: r1, r2 ,..., R1, R2 ,... ri , R r
i - Tọa độ của các điện tử;
Phương trình Schrödinger: Ĥ E R- Tọa độ của các hạt nhân.
Vˆ Vˆ ri , Ri
Hˆ Tˆe Tˆz Uˆe Uˆ z Uˆez Vˆ 2
ˆ 1 z z
e 1 ˆ
Uz U
2 40 E R 2
ˆ ˆ 2
Tz T 2
2m ˆ 1 e 1 ˆ
Ue Uij
ˆ ˆ 2
2 i,i j 40 ri rj 2 i j
Te Ti i
i i 2m 2
ˆ e 1 ˆ
Uez Ui
Để giải cần chuyển hệ này thành: i, 40 ri R 2 i,
Hệ các hạt không tương tác với nhau.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
a. Phép gần đúng đoạn nhiệt (Born – Oppenheimer)
Giả thiết:
Không có sự trao đổi năng lượng (đoạn nhiệt) giữa hệ điện tử và hệ
hạt nhân;
Hạt nhân đứng yên do có quán tính rất lớn so với điện tử.
Bằng phép gần đúng này người ta đã tách được phương trình
Schrödinger cho hệ điện tử: Hˆ ee Eee
b. Phép gần đúng một điện tử
Giả thiết: có thể tìm được một trường tự hợp i ri sao cho:
i ri có thể thay thế tác dụng của tất cả các điện tử lên điện tử
thứ i mà ta đang xét;
i ri chỉ phụ thuộc vào tọa độ ri của điện tử đang xét.
ĐÃ NÓI Ở PHẦN TRƯỚC
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
3. Phương pháp gần đúng liên kết yếu
Lấy hàm sóng bậc không (hàm sóng phẳng), trạng thái xuất phát
ban đầu, là hàm sóng của điện tử tự do.
Sử dụng phương pháp nhiễu loạn để tính được năng lượng gần
đúng bậc nhất của điện tử.
Kết quả (tóm tắt):
E giống năng lượng của điện tử tự do.
Phổ năng lượng của điện tử bị
gián đoạn tại các giá trị vectơ sóng k
thỏa mãn điều
kiện phản xạ Bragg:
2
kb b
Năng lượng
là hàm
tuần hoàn:
E k 2b E k
Phổ năng lượng của điện tử trong
tinh thể bao gồm các vùng cho phép
xen kẽ các vùng cấm.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
4. Phương pháp gần đúng liên kết mạnh
Nội dung: chọn trạng thái bậc không, trạng thái xuất phát, là hàm sóng
của điện tử trong nguyên tử cô lậpa ứng với mức năng lượng Ea.
Hàm sóng bậc không của điện tử trong tinh thể khi đó có dạng:
0 r cma r m
m
Theo định lý Bloch ta xác định được cm và hàm sóng khi ấy có dạng:
ikm
0 r e a r m U r Va r n W r
m n
Trường thế do sự tương tác giữa các
Tổng trường thế của tất cả các
nguyên tử với nhau được xem như
nguyên tử cô lập
thành phần nhiễu loạn
2
P.t. Schrödinger có dạng: 2m Va r n W r r E r
n
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
ikp
Năng lượng gần đúng (bậc 1): E Ea
c
p e A p
ikp ikp
p e Sp e
p
Sp
*
Sp r a r p dV - Độ che phủ của hai hàm sóng thuộc hai nguyên tử
a
nằm cách nhau một khoảng cách p .
*
A p a r Va r n W r a r p dV - năng lượng trao đổi
n p
do hai hàm sóng r và r p của hai nguyên tử nằm cách nhau một
a a
khoảng bằng p che phủ nhau.
*
c a r U r a r dV - Thế năng trung bình của điện tử lấy trong một
phạm vi một nguyên tử.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
Để đơn giản chúng ta giả thiết rằng: các hàm sóng điện tử hoàn toàn
không che phủ ngay cả khi nằm cạnh nhau, nghĩa là:
Sp 0 khi p 0;
*
Sp a r a r dV 1 ikp
E Ea c e A p.
p
Ứng dụng cho mạng lập phương đơn giản:
Giả thiết:
Mỗi nút mạng có một nguyên tử;
A p A( p);
Chỉ tính năng lượng trao đổi với nguyên tử
gần nhất. Như vậy:
p a,0,0 , a,0,0 , 0,a,0 , 0, a,0 , 0,0, a , 0,0, a
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
Kết quả: E Ea c 2A cos kxa cos kya cos kz a E k
Mức năng lượng Ea trong nguyên tử cô lập bị dịch đi một khoảng là
c.
Mức năng lượng Ea tách thành một vùng năng lượng cho phép có bề
rộng: E Emax Emin .
Trong nguyên tử cô lập có nhiều mức năng lượng cho phép, khi vào
trong tinh thể mỗi mức tách ra thành một vùng cho phép nằm xen kẽ
các vùng không cho phép gọi là vùng cấm.
Trong giới hạn vùng năng lượng cho phép, năng lượng là hàm tuần
hoàn, chẵn của k :
E k E k
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
5. Điều kiện biên tuần hoàn của hàm sóng
Trong mẫu tinh thể hình hộp có cạnh là Lx , Ly, Lz (Li) với điều kiện
biên:
2 n1
kx
x, y, z x Lx , y, z Lx
x, y, z x, y Ly , z 2 n2
ky
x, y, z x, y, z Lz Ly
2 n3
Ni kz
ni 0, 1, 2, 3,..., Lz
2 Lx Ly Lz
Nx NyNz = N – số nguyên tử trong mẫu tinh thể. Nx ; Ny ; Nz
a a a
Ví dụ: trong trường hợp mạng lập phương đơn giản, mỗi nút mạng có
một nguyên tử, thì chỉ có N giá trị k gián đoạn đặc trưng cho N trạng
thái độc lập nếu ta lấy một giá trị ngoài các giá trị ni trên thì ta lại
được một hàm sóng trùng với hàm sóng đã có.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
3
2 2
kx ; ky ; kz
2
Vk kxkykz
2
Lx Ly Lz V
Vk - thể tích của một phần tử trong không gian k.
Mỗi thể tích Vk trong không gian k ứng với một trạng thái của
điện tử trong mỗi vùng năng lượng cho phép có N ( bằng số
nguyên tử) mức năng lượng gián đoạn cho phép.
N rất lớn, bề rộng vùng năng lượng cho phép rất nhỏ (vài eV)
khoảng cách năng lượng giữa các mức rất nhỏ ta có thể coi phổ
năng lượng trong vùng năng lượng cho phép là liên tục.
• Mỗi vùng năng lượng cho phép chỉ có N mức năng lượng cho phép,
trên mỗi mức chỉ có thể có hai điện tử có hai spin ngược nhau,
nên nó chứa 2N điện tử.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
6. Phổ năng lượng điện tử khi có từ trường ngoài tác dụng. Các
hiện tượng cộng hưởng từ
Cảm ứng từ B có thể được biểu diễn qua vec tơ thế: B rotA
Động lượng tổng quát hóa của điện tử: P p eA
Từ đây ta có:
p m v
2 2
ˆ ˆ ˆ
H T U
p eA
U r
i eA
U r
m 2m
i eA2
Phương trình Schrödinger: ˆ
H
U r E
2m
Năng lượng của điện tử trong mỗi vùng cho phép:
2k 2 1 eB
E E0 * c n c * ; n 0,1,2,...
2m 2 m
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
2k 2 1
Phổ của điện tử trong vùng dẫn: E Ec * c n
2m 2
Mức năng lượng thấp nhất trong vùng dẫn khi có từ trường nằm cao
hơn Ec một lượng / 2. từ trường làm đã làm cho phổ năng lượng
của điện tử trong vùng dẫn thay đổi.
Hiện tượng cộng hưởng từ: hiện tượng tăng cường quá trình hấp thụ
sóng điện từ ở một tần số nào đó khi đặt tinh thể vào trong từ trường.
a. Hiện tượng cộng hưởng cyclotron: khi chiếu vào tinh thể đặt trong
từ trường một bức xạ (sóng điện từ) có năng lượng photon bằng
khoảng cách giữa các mức Landau thì bức xạ sẽ bị hấp thụ và gây ra
chuyển mức Landau.
Giải thích: Khi tần số của dao động điện tử bằng tần số cyclotron thì
có hiện tượng cộng hưởng, điện tử được tăng tốc và bán kính quỹ đạo
tăng lên. Số lượng tử hóa năng lượng photon bị hấp thụ nói lên rằng
quỹ đạo chuyển động tròn của điện tử nhận những giá trị gián đoạn.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
b. Hiện tượng cộng hưởng từ điện tử (cộng hưởng từ spin): điện tử
chuyển sang trạng thái có spin ngược lại khi nhận được một năng
lượng thích hợp đặt tinh thể vào trong từ trường.
2B B
he E 2B B e B B
h
Cộng hưởng từ điện tử chỉ có thể xảy ra đối với các điện tử không kết
đôi, nó cũng là phương pháp hữu hiệu để nghiên cứu cấu trúc vật liệu.
V. Phổ năng lượng của điện tử trong tinh thể chất rắn
c. Hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân và ứng dụng
Hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân: trong từ trường ngoài hạt nhân
bị tách thành các phân mức và có thể xảy ra chuyển mức giữa các phân
mức khi hấp thụ sóng điện từ.
Tần số cộng hưởng:
eB
g B
2M
– hệ số từ-cơ của hạt nhân; g – factor tách mức Landé (g- factor của
hạt nhân), M – khối lượng của hạt nhân
I
v
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
Trong hệ vật chất với những điều kiện trên đây có thể xảy ra những
chuyển mức lượng tử sau đây:
a. Chuyển mức hấp thụ: là chuyển mức từ trạng thái E1 lên trạng
thái E2 khi nguyên tử hấp thụ một photon có năng lượng hv12 = E2 - E1
E2 , N2
Số nguyên tử N1 do chuyển mức hấp thụ giảm xuống:
dN1ab B12 N1 12 dt
B12 - hệ số xác suất chuyển mức hấp thụ E1 , N1
dN2sp A21 N2 dt
A21 - hệ số xác suất chuyển mức phát xạ tự phát E1 , N1
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
c. Chuyển mức phát xạ cưỡng bức: là chuyển mức của các nguyên
tử ở trạng thái E2 xuống trạng thái E1 dưới tác dụng của photon của
trường bức xạ bên ngoài có năng lượng hv12 làm phát xạ ra photon có
tần số, pha dao động, mặt phân cực và hướng chuyển động giống hệt
photon tới E2 , N2
dN2st B21 N2 12 dt
Bolztmann ta có: Ni Ngi e kT gi – bậc suy biến của trạng thái năng lượng Ei
e e
N1 g1 g1
Kết hợp hai biểu thức vừa nhận ta có: A21
12
B12 12 g2 hkT
12
g1 h
12
e B12 e kT B21
A21 B21 12 g1 g2
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
e. Các hệ số Einstein:
Khi T thì (12)
g1 A21 1
B12 B21 12 h12
g2 g1
B12 e kT
1
g2
Mặt khác mật độ phổ năng lượng của bức xạ có thể được xác định
8 n3 3 h 1
bằng công thức Plank: 12 h
c3 e kT 1 12
Thời gian trung bình hạt tồn tại trong trạng thái E2:
1 1
2 tdN2
N2 0 t 0 A21
Kết luận: Thời gian sống trong trạng thái kích thích là đại lượng
nghịch đảo của xác suất chuyển mức phát xạ tự phát.
Cường độ bức xạ tự phát: I A21 N2 h12 ta có thể xác định2 từ
t
công thức:
I t I 0 e 2
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
g. Định luật hấp thụ Buger - Lamber:
Xét bài toán một chiều: cho một chùm sáng đơn sắc có tần số 12 trong
một môi trường cấu tạo từ các nguyên tử có hai trạng thái năng lượng
E1 và E2 sao cho: h12 = E2 - E1
I x I 0 e x
g1 h12 .n
B12 N1 N2
g2 c
h12 .n
Nếu g1 = g2 B12 N1 N2
c
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
h. Quá trình hấp thụ dương và hấp thụ âm
Theo công thức của vừa tìm được thì > 0 do E2 > E1 N2 < N1.
Bức xạ sẽ suy giảm dần khi lan truyền trong môi trường vật chất, đó là
hấp thụ dương. Ngược lại nếu bằng cách nào đó ta làm cho nồng độ N2
> N1 < 0 nghĩa là trường bức xạ sẽ được khuếch đại khi lan truyền
trong môi trường vật chất có N2 > N1.
Môi trường kích hoạt (môi trường nghịch đảo mật độ, môi trường
nhiệt độ âm): là môi trường mà trong đó nồng độ hạt ở trạng thái ứng
với năng lượng cao hơn lại lớn hơn nồng độ hạt ở trạng thái ứng với
năng lượng thấp hơn.
Quá trình khuếch đại này gọi là quá trình hấp thụ âm
c
Hiệu tần số cộng hưởng: B
2L
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
c. Laser hồng ngọc
Hồng ngọc là tinh thể Al2O3 + 0,065%Cr2O3.
Ion trong tinh thể Cr3+ có sơ đồ năng lượng 3 mức thích hợp cho
bơm quang học.
Mức E1 suy biến bậc 4. Mức E2 gồm 2
mức, mỗi mức suy biến bậc 2, sự tách
mức này rất nhỏ. Mức E3 gồm 3 mức
Nhưng do nồng độ Cr2O3 khá lớn
các nguyên tử Cr ở khá gần nhau và tương
tácvới nhau hai dải năng lượng ứng
với ánh sáng xanh da trời và xanh lá cây. Hai vùng này có thời gian
sống rất ngắn.
Bơm quang học: dùng đèn phóng điện xeon. Các ion Cr3+ hấp thụ
photon chuyển mức từ E1 lên E3 và nhanh chóng chuyển xuống mức E2
trạng thái đảo mật độ giữa E1 và E2.
Buồng cộng hưởng Fabry – Perot: hai gương phẳng bố trí ngoài hay
được tạo nên ở hai đáy của thanh hồng ngọc, l 7,6 cm.
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
d. Laser He - Ne
laser là bức xạ nhận được do chuyển
mức 24S 210P.
trạng thái nghịch đảo mật độ giữa hai
mức trên nhận được do:
sự phóng điện trong chất khí: các nguyên tử He bị kích thích
lên mức chuẩn bền 23S1 và va chạm với nguyên tử Ne, kích thích
nguyên tử Ne lên trạng thái 24S.
trạng thái 210P có thời gian sống rất nhỏ số nguyên tử ở
trạng thái này giảm rất nhanh.
hai gương phản xạ toàn phần và bán phản xạ ở hai đầu ống đóng vai
trò của buồng cộng hưởng Fabry – Perot.
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
VI. Nguyên lý hoạt động của laser
Giới hạn chuỗi này đến số hạng bậc hai (gần đúng parabol) ta có:
2 1 1 1 2
k 2
E
E k E k0 ki k0 i k j k0 j ... Với: 2
2 mij
ij mij ki k j pi p j
mij - là thành phần ij của tenxơ nghịch đảo khối lượng hiệu dụng:
E k E k0
2m1 2m2 2m2
2mi
ai 2 E E k0
2
2
kx k0 x kx k0 y kx k0 z 1
2 2
2
2 m * E
Mặt đẳng năng có m *
2
Cấu trúc
vùng năng lượng: sự phụ thuộc năng lượng E vào véctơ
sóng k . Sự phụ thuộc đó còn gọi là phổ năng lượng hay quy luật tán
sắc.
Vùng Brillouin thứ nhất: vùng trong không gian k có dạng một khối
đa diện
(tùy thuộc vào loại tinh thể) mà trong đó chứa tất cả những giá
trị k kx , ky , kz đặc trưng cho tất cả các trạng thái cho phép của điện tử.
Ví dụ: Si
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
Nồng độ điện tử trong vùng dẫn được tính theo công thức:
Emax
n0 2 f0 g E dE
Ec
1
f0 fFD E Ef
e kT
1
Hàm phân bố Fermi-Dirac là
xác suất điền đầy trạng thái có
mức năng lượng E trong đó Ef là
mức năng lượng Fermi.
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
Mật độ trạng thái trong vùng dẫn
ky Mặt đẳng năng lân cận cực tiểu ở tâm
E+dE vùng Brillouin có dạng một mặt cầu:
dVk 1 2 k 2 4 3
E E V k
k
2 m*
c 3
E
dVk 4 k 2 dk (1)
dSE 0 k Mặt khác:
x
k
m* 2m* E Ec
kdk 2 dE (2) k (3)
2
3
k
2
(4)
V
Từ (1), (4)
3
dVk dVk *
2m 2
dSE 3 V g E dE g E 2 2 E Ec
Vk 2
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
3
* Ec E f Ec E f
2 m kT 2
Nồng độ điện tử trong vùng dẫn: n0 2 2 e kT
Nc e kT
h
3
*
2 m kT 2 - Mật độ trạng thái hiệu dụng của vùng dẫn
Nc 2 2
h
3
*
Nồng độ lỗ trống trong vùng 2 m kT 2 E kT E
p
f
vE E f v
p0 2 2 e N v
e kT
hóa trị: h
3
*
2 m kT 2- Mật độ trạng thái hiệu dụng của vùng hóa trị
p
Nv 2 2
h
Ec Ev Eg
Đối với bán dẫn không suy biến luôn có: n0 p0 Nc Nv e kT
Nc Nv e kT
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
1. Bán dẫn riêng (bán dẫn tinh khiết)
Trong bán dẫn tinh khiết ta luôn có:
Eg
n0 p0 ni Nc Nv e 2 kT
* *
Nếu Nc = Nv ( m mp ) ta có:
Ec Ev
Ef
2
Nếu Nc ≠ Nv ta có:
Ec Ev kT Nv
Ef ln
2 2 Nc
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
2. Bán dẫn chứa một loại tạp chất đono
a) Khi bán dẫn nằm trong vùng nhiệt độ ion hóa:
EcEf /kT
n0 Nd Nce
n0 Nd Nd c
Nd
Mức Fermi: Ef Ec kT ln
Nc
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
2. Bán dẫn chứa một loại tạp chất đono
b) Khi bán dẫn nằm trong vùng nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ion hóa:
Ed
Nc N
d 2kT
n0 e
2
Với ∆Ed = Ec – Ed
Ec Ed kT Nd
Mức Fermi: Ef ln
2 2 2Nc
c) Khi bán dẫn nằm trong vùng nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ion hóa:
Bán dẫn xử sự như một bán dẫn riêng
Eg /2kT Ec Ev kT Nv
n0 p0 ni Nc Nve Ef ln
2 2 Nc
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
3. Bán dẫn chứa một loại tạp chất axepto
a) Khi bán dẫn nằm trong vùng nhiệt độ ion hóa:
Na
Mức Fermi: Ef Ev kT ln
Nv
III.NỒNG ĐỘ ĐIỆN TỬ VÀ LỖ TRỐNG (đk cân bằng)
3. Bán dẫn chứa một loại tạp chất axepto
Nv N Ea
p0 e a 2kT Với ∆Ea = Ea – Ev
2
Ev Ea kT Na
Ef ln
2 2 2Nv
c) Khi bán dẫn nằm trong vùng nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ion hóa:
Quy ước: có thể quy ước bán dẫn sẽ suy biến bắt đầu từ khi mức
Fermi nằm trong vùng cho phép
* 23
8 2m 32
2
3 h 23
n0 2 Ef Ec Ef Ec *
n
3 h 8 2m
* 32 23 2
8 2m 32 3 h 23
p0 2
3 h
p
E E
v f
Ef Ev
8 2mp
*
p
IV. NỒNG ĐỘ HẠT DẪN KHÔNG CÂN BẰNG
Trong chất bán dẫn luôn xảy ra hai quá trình ngược nhau:
quá trình phát sinh hạt dẫn: là quá trình trong đó điện tử từ vùng
hóa trị nhận được năng lượng chuyển lên vùng dẫn làm phát sinh một
điện tử tự do và một lỗ trống
quá trình tái hợp: là quá trình điện tử trên vùng dẫn chuyển xuống
một trạng thái trống ở trong vùng hóa trị
EcE*fn /kT
Nồng độ điện tử không cân bằng: n n0 n Nce
Quá trình phát sinh và tái hợp được đặc trưng bởi các đại lượng sau:
tốc độ phát sinh: bằng số cặp điện tử và lỗ trống sinh ra trong một
đơn vị thời gian, một đơn vị thể tích
tốc độ tái hợp: bằng số cặp điện tử và lỗ trống tái hợp ra trong một
đơn vị thời gian, một đơn vị thể tích
Quá trình tái hợp xẩy ra theo nhiều cơ chế khác nhau:
tái hợp trực tiếp: điện tử trên vùng dẫn tái hợp trực tiếp lỗ trống
dưới vùng hóa trị
tái hợp qua tâm: tái hợp gián tiếp qua sự môi giới của một tâm bắt
(một mức năng lượng trong vùng cấm)
IV. NỒNG ĐỘ HẠT DẪN KHÔNG CÂN BẰNG
n p
Rn Rp n , p thời gian sống của điện tử và lỗ trống
n p
Phương trình liên tục trong trường hợp một chiều đối với điện tử:
n 1 Jn
Gn Rn
t q x
Trường hợp tổng quát: mật độ dòng điện tử gồm hai thành phần:
dòng cuốn: chuyển động của điện tử dưới tác dụng của điện trường
J En en nn E
dòng khuếch tán: do chuyển động khuếch tán gây nên từ vùng có
nồng độ lớn đến vùng có nồng độ nhỏ J Dn en Dn
dn
dx
Tương tự như trên chúng ta có thể viết phương trình liên tục và các biểu
thức mật độ dòng điện cho lỗ trống.
kT kT
Dn n; Dp p - hệ số khuếch tán của điện tử, lỗ trống.
en ep
Đô dài khuếch tán: là quãng đường mà hạt dẫn khuếch tán đi được
trong thời gian sống của nó LDn Dnn LDp Dp p
V. ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA CHẤT BÁN DẪN
Trong chất bán dẫn có sự tham gia dẫn điện của hai loại hạt khác
nhau là điện tử và lỗ trống.
Theo thuyết điện tử kim loại: Khi có điện trường tác dụng các hạt dẫn
tham gia hai chuyển động:
chuyển động nhiệt hỗn loạn;
chuyển động cuốn theo phương điện trường.
Tính gần đúng:
en E ep E
vdn adn dn * dn n E vdp adp dp * dp p E
m mp
Vdn, Vdp - vận tốc cuốn trung bình của điện tử, lỗ trống,
adn, adp – gia tốc cuốn trung bình của điện tử, lỗ trống,
dn, dp – thời gian chuyển động tự do trung bình của điện tử, lỗ trống.
V. ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA CHẤT BÁN DẪN
Chuyển động có hướng của điện tử gây nên dòng có mật độ:
e2n e2n
Theo kết quả tính toán: en nn ep p p n p * * p
m mp
en en
n * - độ linh động của điện tử; n * - độ linh động của lỗ trống;
m m e
n - thời gian hồi phục của điện tử; n *n - thời gian hồi phục của lỗ trống;
m
Bán dẫn đono (n >> p): Bán dẫn axepto (p >> n):
2
e n e2n
* n * p
m mp
VI. Các hiện tượng phát xạ điện tử
Hiện tượng phát xạ điện tử: hiện tượng điện tử bứt ra khỏi mẫu
Hiện tượng tự phát xạ: đây là các hiện tượng phát xạ điện tử do hiệu
ứng đường ngầm hoặc do kết hợp với quá trình kích thích bằng nhiệt,
quang với hiệu ứng đường ngầm
VI. Các hiện tượng phát xạ điện tử
Ở nhiệt độ không tuyệt đối điện tử sẽ sắp xếp vào các mức năng
lượng Ec đến EF . Tất cả các điện tử đều có năng lượng toàn phần âm,
không thể thoát ra ngoài mẫu. Khi nhiệt độ tăng lên cao có thể có
những điện tử có năng lượng E > 0 và có thể thoát ra ngoài.
n
Công thoát của chất bán dẫn:
Ec
Ef - Được xác định bởi tính chất của mạng tinh thể, là
công thoát thực sự, ái lực hóa học
Đối với bán dẫn loại n (trong vùng ion hóa tạp kT ln Nd
n
chất ): Nc
Na
Đối với bán dẫnloại p : p Eg kT ln
Nc
VII.Các hiệu ứng tiếp xúc
1. Hiệu thế tiếp xúc ngoài: hiệu thế tiếp xúc ngoài xuất hiện giữa hai
kim loại tiếp xúc với nhau hoặc trao đổi điện tử với nhau bằng hiệu ứng
nhiệt phát xạ điện tử
1
M 2 M1 Uk 2 1
eU e
2 1 k
V x Vs .e x/ L
d
Dưới tác dụng của điện trường mức năng lượng bị uốn cong, độ uốn
cong trên bề mặt là lớn nhất Vs . Điện trường chỉ thấm vào trong chất
bán dẫn đến một độ sâu đặc trưng Ld ( khoảng chắn Debye) phụ thuộc
vào nồng độ hạt dẫn cơ bản 0kT
Ld
n0e2
VII.Các hiệu ứng tiếp xúc
1
4. Tiếp xúc kim loại - bán dẫn loại n : Uk M S
e
a. Tiếp xúc kim loại - bán dẫn loại n (S < M ): xuất hiện trên lớp
tiếp xúc một điện trường hướng từ bán dẫn sang kim loại, thế năng của
bán dẫn hạ thấp từ mặt phân cách đi sâu vào. Nồng độ điện tử trong lớp
giáp ranh phía bán dẫn giảm xuống. Trong lớp giáp ranh phía bán dẫn
tạo thành lớp nghèo hạt dẫn cơ bản. Tiếp xúc này là tiếp xúc đóng.
20Uk 20 S M
Ws
en0 e2n0
VII.Các hiệu ứng tiếp xúc
b. Tiếp xúc kim loại- bán dẫn loại n (S > M ): xuất hiện trên lớp
tiếp xúc một điện trường hướng từ kim loại sang bán dẫn, thế năng của
bán dẫn tăng. Nồng độ điện tử trong lớp giáp ranh phía bán dẫn tăng
lên. Lớp giáp ranh phía bán dẫn tạo thành lớp giàu hạt dẫn cơ bản.
VII.Các hiệu ứng tiếp xúc
5. Tiếp xúc kim loại - bán dẫn loại p:
a. Tiếp xúc kim loại- bán dẫn loại p (S > M ): kim loại tích điện
dương, bán dẫn tích điện âm, điện trường tiếp xúc hướng từ kim loại
sang bán dẫn, thế năng điện tử trong bán dẫn tăng lên, trên lớp ranh
giới phía bán dẫn hình thành lớp nghèo hạt dẫn cơ bản. Tiếp xúc là tiếp
xúc đóng.
b. Tiếp xúc kim loại- bán dẫn loại p (S < M ): kim loại tích điện
âm, bán dẫn tích điện dương, điện trường tiếp xúc hướng từ bán dẫn
sang kim loại , thế năng điện tử trong bán dẫn giảm xuống, trên lớp
ranh giới phía bán dẫn hình thành lớp giàu hạt dẫn cơ bản, lỗ trống.
Tiếp xúc là tiếp xúc mở.
Các tiếp xúc mở có có đặc tuyến V – A loại ômic (dòng điện phụ
thuộc gần như tuyến tính vào điện áp), các tiếp xúc đóng có có tính
chất chỉnh lưu ( đặc tuyến V-A không tuyến tính).
VII.Các hiệu ứng tiếp xúc
6. Đặc tuyến V – A của các tiếp xúc đóng kim loại - bán dẫn:
Thuyết điốt: Bề dày lớp nghèo WS mỏng, WS<l - quãng đường chuyển động tự
do trung bình của điện tử hay của lỗ trống;
Dòng điện qua ranh giới tiếp xúc là dòng nhiệt phát xạ điện tử.
Trong điều kiện cân bằng, U = 0: Jsmo = Jmso
Khi U 0, dòng từ bán dẫn sang kim loại: Jsm AT2eeU K U kT
Với: Js AT2eeU K kT
U – thiên áp ngoài.
Thuyết điốt này không giải thích được một số kết quả thực nghiệm quan trọng:
theo lý thuyết hệ số chỉnh lưu cao hơn 10 lần kết quả thực nghiệm
theo lý thuyết mật độ dòng điện qua tiếp xúc phụ thuộc vào kim loại trong tiếp xúc,
thực nghiệm cho thấy mật độ dòng ít phụ thuộc vào vật liệu kim loại
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
1. Lớp chuyển tiếp p- n:
Xét một chuyển tiếp lý tưởng với sự
phân bố tạp chất Nd và Na có tính chất
đột biến như sau:
Nd khi x 0 0 khi x 0
Nd x Na x
0 khi x 0 Na khi x 0
Nd
2 V x
n
Khi x 0 x e Na e V x 0
i kT
Na
Trong trường hợp nồng độ tạp chất Nd và Na lớn ta có thể viết:
x eNd ; x eNa
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
3. Điện trường trong lớp chuyển tiếp p – n: điện trường cũng chỉ
thâm nhập vào hai phần p và n trong vùng giáp ranh mà thôi.
Giả sử bề dày lớp điện tích địa phương trong phần n là Wn trong phần p
là Wp ta có :
1 dV x eNd
Khi Wn x 0 Ei Wn x 0
e dx 0
1 dV x eNa
Khi 0 x Wp Ei
e dx
0
x Wp 0
NdWn NaWp
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
4. Sơ đồ vùng năng lượng trong chuyển tiếp p – n: khi chuyển tiếp p
– n nằm trong trạng thái cân bằng mức Fermi của hai phần phải bằng
nhau, nhưng các vùng năng lượng bị uốn cong.
e
Uk
2
NW d n
2
NaWp2
0
eUk p n
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
5. Phân bố nồng độ hạt dẫn trong lớp chuyển tiếp p – n
nn pp
eUk kT ln kT ln
np pn
Nhận xét: Khi hai phần bán dẫn càng pha tạp nhiều thì Uk càng lớn.
eUk
pn Wn pp exp
kT
eUk
pp Wp nn exp
kT
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
6. Tính chỉnh lưu của chuyển tiếp p – n:
Để đơn giản hóa bài toán ta giả thiết:
lớp chuyển tiếp mỏng LD > W = (Wn + Wp ), có nghĩa là hạt dẫn đi
qua vùng điện tích địa phương không bị tái hợp, LD là độ dài khuếch tán
của hạt dẫn
hai phần p – n của chuyển tiếp pha tạp mạnh pp p0 pi ; nn n0 nn
không có hiện tượng tái hợp bề mặt
điện áp đặt vào chuyển tiếp chỉ gây sụt thế trên lớp kém dẫn của
chuyển tiếp, các tiếp xúc kim loại với hai phần p, n của chuyển tiếp có
tính ômic và không ảnh hưởng đến tính chất của chuyển tiếp
Nếu chúng ta đặt vào chuyển tiếp p – n một điện áp U theo chiều
thuận ( cực - của nguồn nối với phần n, cực + của nguồn nối với phần
p ), hàng rào thế năng trên chuyển tiếp giảm xuống một lượng eU, dòng
điện qua chuyển tiếp trong trường hợp này là dòng khuếch tán các hạt
dẫn cơ bản nên mật độ dòng lớn.
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
Nếu đặt vào chuyển tiếp p – n một điện áp U theo chiều ngược ( cực -
của nguồn nối với phần p, cực + của nguồn nối với phần n ) hàng
rào thế năng được nâng cao lên, hầu như chỉ có hạt dẫn không cơ bản
chuyển động cuốn qua biên giới và gây nên dòng ngược.
Tính chỉnh lưu: dòng ngược rất nhỏ so với dòng thuận.
Tìm đặc trưng V-A (bài toán một chiều) :
dp
Thành phần dòng điện do lỗ trống gây nên Jp : Jp ep pp E ep Dp ,
dx
Trong phần p Trong phần n
Nồng độ lỗ trống p0 pp p, p x pn p
dp
Dòng Jp ep pp E; x Wp Jp ep Dp ; x Wn
dx
Dp – hệ số khuếch tán của lỗ trống trong phần n
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
Phương trình liên tục (trong chế độ dừng ) trong phần n (x < -Wn ):
1 dJp p p , p – thời gian sống và nồng độ dư của lỗ trống
0
ep dx p
Giải phương trình trên với điều kiện biên: Jp |xW Jp |xW ta có:
p n
ep Dp pn eU x Wn
Jp exp 1 exp
Lp kT Lp
ep Dp pn eU
Tại x = -Wn ta có: Jp |xW exp 1
n
Lp kT
en Dn np eU
Jn |xW exp 1
p
Ln kT
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
Mật độ dòng điện chạy qua chuyển tiếp:
J Jp Wn Jn Wn Jp Wn Jn Wp
Dnnp Dn np eU
Thay các giá trị vào ta có : J ep exp 1
Ln Ln kT
Dnnp Dnnp
Đặt: Js ep
nL Ln
eU
Ta nhận được: J Js exp 1
kT
20 Na Nd Uk
W Wn Wp
eNa Nd
Trong trường hợp có điện áp ngoài đặt vào bề dày lớp điện tích địa
phương:
20 Na Nd
W U Uk U
eNa Nd
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
8. Chuyển tiếp dị chất:
Chuyển tiếp p – n dị chất: là chuyển tiếp p – n được cấu tạo từ hai loại
tinh thể khác nhau, ví dụ: Ge loại n và GaAs loại p
Chuyển tiếp dị chất có nhiều tính
chất quan trọng được ứng dụng đặc
biệt trong các linh kiện quang điện tử
∆Eg1 ∆Eg1
∆Ec = Ec2 – Ec1 ; ∆Ev = Ev2 – Ev1
eUk = Vb1 + Vb2 ; ∆Ec = 1 – 2
VIII.Bán dẫn không đồng nhất, chuyển tiếp p –n
Bề dày lớp điện tích địa phương:
1/2
2Na 212 eUk eU
W1
eNd1 1Nd1 2 Na 2
1/2
2Nd112 eUk eU
W2
a 2 1 d1 2 a 2
eN N N
Sóng điện từ
Sự lan truyền của ánh sáng trong linh kiện dẫn sóng quang
Sợi quang
Nguyên lý điều biến quang
Những nguyên lý cơ bản của linh kiện phát quang bán dẫn
Những nguyên lý cơ bản của linh kiện thu quang
I. Sóng điện từ
Định nghĩa: Sóng điện từ là trường điện từ biến thiên truyền đi trong
không gian.
1. Hệ phương trình Maxwell
1. D
2. B 0
B
3. E
t
D
4. H j
t
Kênh
Phần điện Phần điện
Điều biến truyền Giải điều
tử tử
dẫn
Biến đổi
Sợi Biến đổi
Phần điện Phần điện
tử
điện- quang quang-
tử
quang điện
(SQ)
II. Sự lan truyền của ánh sáng trong linh kiện dẫn sóng quang
a. So sánh sợi quang với các phương pháp truyền dẫn khác
Giả thuyết sóng lan truyền theo trục z và có dạng: E r E x, y e i z
Khi thay vào phương trình (2) ta sẽ nhận được: - gọi là hệ số lan truyền
2
E x, y E x, y
2 2
2 2
2
2
k n r E x, y 0
2
x y
II. Sự lan truyền của ánh sáng trong linh kiện dẫn sóng quang
2 E x , y
vùng 1: k 2 n12 2 E x, y 0
Vì linh kiện dẫn sóng x
là vô hạn theo nên: 2 E x , y
vùng 2: k 2 n22 2 E x, y 0 *
x
2 E x , y
vùng 3: k 2 n32 2 E x, y 0
x
Trường hợp sóng điện ngang TE:
A exp(qx) 0x
Nghiệm trong 3 vùng: E y (x) Bcos(hx) Csin(hx)] d g x 0
D exp[p(x d )] x d g
g
Điều kiện biên: E y (x), E y (x) x liên tục tại các điểm: x = 0, x = -dg
c 'exp(qx) 0x
E y (x) c '[cos(hx) (q / h) sin(hx)] d g x 0
c '[cos(hd g ) (q / h) sin(hd g )]exp[p(x d g )] x d g
II. Sự lan truyền của ánh sáng trong linh kiện dẫn sóng quang
Thế biểu thức này vào pt. * ta được:
q (2 n12 k 2 )1/2 ; p (2 n 32 k 2 )1/2 **
h (k 2 n 22 2 )1/2 ; k / c
Xác định hệ số lan truyền : Dựa trên đk biên tại x = - dg
qp
tan(hd g ) Giải bằng phương pháp đồ thị
h(1 qp / h 2 )
sin 1 n2 sin 2 n3
;
sin 2 n1 sin 3 n2
2
k ; dg – bề dày của linh kiện dẫn sóng, 23, 21 – các góc lệch pha khi phản xạ
0 toàn phần, m =1,2,3…. Đối với m cho trước
2 12
Đối với sóng TE: tg 23
n2
2
sin 2
2 n 3 n2 cos 2 có thể tính được n1,
2 12
n2, n3, dg, m. Như vậy
tg21 n sin 2
2
2
2
n
1
n2 cos 2 ta nhận được một số
giới hạn các giá trị m
Thế vào pt. mô tả diều kiện giao thoa, ta có: m m (các mode được phép
2 khác nhau), m> c
II. Sự lan truyền của ánh sáng trong linh kiện dẫn sóng quang
4. Cấu trúc linh kiện dẫn sóng quang trong mạch quang tích hợp
a. Linh kiện dẫn sóng dạng kênh
2n1 d
cos m
m 0
III. Sợi quang
3. Sự hạn chế dải thông do tán sắc giữa các mode trong sợi quang
giật cấp đa mode
Các mode có hướng lan
truyền khác nhau m khác
nhau quang lộ sẽ khác
nhau khoảng thời gian cần
thiết để các mode đi qua một
chiều dài sợi quang như nhau
sẽ khác nhau.
Xét hai mode: một mode đi theo trục sợi quang (mode trục), mode thứ hai lan
truyền với góc m bằng góc phản xạ toàn phần (mode tới)
1 c.n2 1
Độ rộng dải thông cực đại B: B
4t 4 L.n1 n1 n2
Quy luật chiết suất thay đổi theo bán kính có dạng parabol giảm ∆t
đến tối thiểu.
III. Sợi quang
5. Sợi quang giật cấp đơn mode d – đường kính lõi
A. Điều kiện đơn mode 0 – bước sóng ánh sáng trong lõi
2 d 2 12 n1, n2 – chiết suất của lõi và vỏ
Tần số chuẩn hóa : V
0
n
2
1
n
2
Điều kiện đơn mode: V 2, 405
2 d 2 2 1 2
Bước sóng cắt (cut-off wavelength): c
2, 405
n1 n2 Nếu 0 < c
ta có đa mode
B. Cấu tạo
2 12 d
Nếu lấy n1 =1,53; ∆= 0,002 n1 n2 0,08 6
2
0
Thế hệ sợi quang hoạt động ở bước sóng 0 = 0,8 m không thích hợp
do:
có sự tán sắc do nguồn sáng LED có độ rộng phổ lớn;
sự tổn hao lớn;
kích thước lõi nhỏ (4 m) khó chế tạo.
Ngày nay sợi quang hoạt động ở bước sóng 0 = 1,3 m hay 1,5 m.
III. Sợi quang
6. Hiện tượng tán sắc trong sợi quang giật cấp đơn mode: Do
nguồn sáng có độ rộng phổ nhất định (chromatic dispersion), khác
không. Sự tồn tại độ rộng phổ nguồn hai loại tán sắc:
Tán sắc do linh kiện dẫn sóng
2n1 d
Góc truyền được phép xác định bởi công thức: cos m
m 0
Tán sắc do vật liệu gây nên
Nếu trong nguồn sáng có một tập hợp các bước sóng: 1, 2, 3,...thì
mỗi bước sóng có một giá trị m (waveguide chromatic dispersion)
Trong sợi quang thực tế, n1 = n1() sự giãn xung sáng (material
chromatic dispersion)
III. Sợi quang
7. Tổn hao trong sợi quang: có thể chia thành 2 loại:
lõi và vỏ có độ gồ ghề.
o Tán xạ trên các bất đồng nhất
trong vật liệu sợi quang (tán xạ
Tán xạ phi tuyến: là các quá trình nhiều photon có sự thay đổi năng
lượng.
IV. Nguyên lý điều biến quang
Điều biến quang: là sự điều biến sóng mang ( bức xạ của điôt phát
quang-LED hoặc laser điôt phát vào sợi quang) để các thông tin được
đưa vào các sóng mang đó có thể truyền được đi xa
2d sin
ng
ba
I sin2 B.U
I0
IV. Nguyên lý điều biến quang
2. Điều biến cơ-quang:
Hiệu ứng cơ-quang: là sự phụ thuộc của chiết suất của vật liệu vào sự
biến dạng của tinh thể:
n n6 p2107 Pa / 2 va3 A
n - chiết suất của vật liệu chưa biến dạng, p - một phần tử của tenxơ quang-đàn
hồi, Pa - công suất toàn phần của sóng âm (W), - mật độ vật liệu, va - vận
tốc sóng âm, A – tiết diện ngang mà sóng đi qua.
Các cơ cấu linh kiện điều biến cơ-quang: một hệ cách tử tương tự như ở
hiện tượng điện quang có thể tạo nên nhờ sóng âm bằng hiệu ứng cơ-
quang. Các linh kiện điều biến cơ-quang thường ứng dụng sóng đàn hồi
cấu trúc cách tử được gây nên ở trong trạng thái chuyển động so với tia
sáng. Sự chuyển động này không gây hiệu ứng đáng kể vì tần số âm nhỏ
hơn tần số ánh sáng rất nhiều.
IV. Nguyên lý điều biến quang
z
Linh kiện điều biến cơ quang Bragg:
y
ánh sáng lan truyền theo trục z
sóng âm lan truyền theo trục y
chiều dày linh kiện l >>
góc tới của tia sáng: sin Br
2
I0 I 2
Độ sâu điều biến: sin
I0 2
– độ dịch pha của sóng ánh sáng khi có tác dụng của sóng âm.
V. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
Trong hệ sợi quang- mạch quang tích hợp, linh kiện quan trọng bậc
nhất là linh kiện phát quang (LED, laser bán dẫn).
1. Đặc điểm cấu trúc vùng năng lượng của chất bán dẫn
Đặc điểm thứ nhất:
2 k 2
Gần vùng dẫn - đối với điện tử: E k Ec *
2m 2 2
k
Gần vùng hóa trị - đối với lỗ trống: E k Ec *
2mp
Đặc điểm thứ hai: Cực tiểu vùng dẫn có thể nằm ở một điểm k 0,0,0
hoặc có thể nằm ở một điểm k 0.
Cực đại vùng hóa trị thông thường nằm ở điểm có vectơ sóng k 0,0,0
Bán dẫn vùng cấm thẳng: là bán dẫn có cực tiểu vùng dẫn và cực đại
vùng hóa trị ở cùng tại một điểm trong không gian k
Bán dẫn vùng cấm xiên: là bán dẫn có cực tiểu vùng dẫn và cực đại
vùng hóa trị tại hai điểm khác nhau trong không gian k
V. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
2. Chuyển mức năng lượng, quá trình hấp thụ
k1 qphot k2 k1 ~ k2
E1 h phot E2
E1, E2 – năng lượng của điện tử ở trạng thái đầu và trạng thái cuối, k1 , k2 – vectơ
q
sóng của điện tử ở trạng thái đầu và cuối, phon – vectơ sóng của phonon
Eg
Tần số ngưỡng hấp thụ cơ bản: 0 h
V. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
chuyển mức xiên: là chuyển mức mà trong đó xung lượng hay vectơ
sóng của của điện tử phải thay đổi đáng kể và bắt buộc phải có sự
tham gia của phonon, dao động mạng tinh thể
k1 qphot qphon k2 k1 qphon k2
E1 h phot phon E2
Eg phon
Tần số ngưỡng hấp thụ cơ bản: 0
h 2
V. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
3. Tái hợp bức xạ tự phát. Điốt phát quang (LED)
tái hợp bức xạ tự phát: là sự chuyển mức của các điện tử ở lân cận
cực tiểu vùng dẫn xuống một trạng thái trống trong vùng hóa trị và
bức xạ ra một photon
Tái hợp bức xạ kích thích: một cặp điện tử lỗ trống bị kích thích tái hợp
bởi một photon sinh ra trong quá trình bức xạ tự phát và phát ra một
photon mới, photon này giống hệt photon kích thích đã gây nên quá trình
tái hợp bức xạ đó về năng lượng, tần số, hướng, pha và mặt phân cực.
Điều kiện để tái hợp bức xạ kích thích được tăng cường và chiếm ưu thế:
Tạo được trạng thái nghịch đảo mật độ;
Mật độ photon cao.
V. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
Cấu tạo:
chuyển tiếp p-n có dạng hình hộp, chiều rộng l 0,3mm, chiều cao a
0,1mm, bề dày lớp chuyển tiếp d 2m;
hai mặt bên phẳng, song song, được phủ kim loại bằng phương pháp
bốc bay kl. trong chân không hai mặt phản xạ của buồng cộng hưởng
Fabry-Perot.
Các mode cộng hưởng:
Điều kiện chiều dài: L m 2
m =1,2,3…; = o/ nr – bước sóng
của ánh sáng trong môi trường; nr – chiết
suất của vật liệu;
Các mode tồn tại trong buồng
cộng hưởng phải là bức xạ kích
thích.
VI. Những nguyên lý cơ bản của linh kiện thu quang
Linh kiện thu quang (photodetector): là những linh kiện bán dẫn có thể
chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện.
Nguyên lý hoạt động: có thể chia làm 3 khâu
Cho dòng điện tác
Vận chuyển hạt
Phát sinh hạt dụng vào mạch ngoài
dẫn và khuếch đại
dẫn tới gây ra tín hiệu điện ở
dòng hạt dẫn
lối ra
Ứng dụng: được sử dụng rất nhiều lĩnh vực: cảm biến hồng ngoại, các
bộ thu trong thông tin quang,...
Ưu điểm:
Độ nhạy cao
Thời gian đáp ứng ngắn
Mức nhiễu thấp
Gọn nhẹ
Nguồn nuôi (dòng, điện áp) nhỏ
Tiện dụng
VI. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
1. Linh kiện quang dẫn hay quang trở
Cấu tạo: gồm một phiến bán dẫn hai đầu có hai điện cực kim loại tiếp
xúc omic.
Nguyên lý hoạt động: số hạt dẫn n t trong một đơn vị thể tích giảm
do tái hợp:
t n0 – Số hạt dẫn phát sinh tại thời điểm t = 0;
n t n0 exp
– Thời gian sống của hạt dẫn.
Hiệu suất lượng tử: là số cặp điện tử- lỗ trống phát sinh trên một photon
tới: 1 Ip – dòng quang phát sinh do hấp
I P
p opt
Hệ số hấp thụ chi thụ một công suất quang Popt ở bước
phối chủ yếu. e h sóng , ứng với năng lượng photon
hv.
Phụ thuộc rất Tốc độ đáp ứng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
mạnh vào cấu Sự khuếch tán hạt dẫn
trúc và vật liệu Thời gian sống của hạt dẫn trong lớp nghèo
chế tạo. Điện dung của lớp nghèo
VI. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
a. Photođiôt P.I.N: là loại thông dụng nhất, gồm có 3 lớp chính:
n+ pha tạp loại n với nồng độ cao
i lớp bán dẫn riêng có bề dày tối ưu để có hiệu suất lượng tử và tốc độ đáp ứng
thích hợp
p+ lớp pha tạp loại p với nồng độ cao
VI. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
b. Photođiôt kim loại-bán dẫn: là một tiếp xúc kim loại-bán dẫn mắc theo
chiều ngược. Photođiôt loại này chủ yếu dùng trong vùng ánh sáng khả kiến
và tử ngoại. Trong vùng này thường lớn 10 cm Vùng photon
4 1
c. Photođiôt dị chất: là
một photođiôt gồm
một đế bán dẫn có
vùng cấm rộng ∆Eg1
được phủ bằng
phương pháp nuôi
ghép (epitaxy) một
lớp bán dẫn vùng
cấm hẹp ∆Eg2 < ∆Eg1.
Tín hiệu quang được
chiếu từ phía đế.
VI. Những nguyên lý cơ bản của các linh kiện phát quang bán
dẫn
d. Photođiôt thác lũ: gồm các chuyển tiếp p – n đột biến cấu tạo bởi
các lớp n+ - p – - p+
Photođiôt thác lũ làm việc ở chế độ phân cực ngược lớn đủ để gây ra
hiện tượng ion hóa va chạm (hiệu ứng thác lũ)