You are on page 1of 16

1. Khái niệm, chức năng, vai trò của dự báo trong phát triển kinh tế xã hội.

tính chất của dự báo,


các phương pháp dự báo, phân loại dự báo. Tại sao nói kết quả của dự kinh tế hiếm khi được hoàn
hảo ? Tại sao nói dự báo mang tính xác suất nhưng đáng tin cậy.
Khái niệm:
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính xác suất về mức độ, nội dung các quan hệ,
trạng thái xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt được các
mục tiêu nhất định đã đề ra trong tương lai.
Dự báo là những phương pháp khoa học dựa vào sự phân tích toàn diện quá khứ và hiện tại để đưa
ra những tiên đoán về tương lai với những giả thuyết.
Chức năng:
-   Chức năng tham mưu: DB làm chức năng tham mưu cho công tác lập kế hoạch quy, hoạch lựa
chọn và xác định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, tức là nó vạch ra những con đường phát triển
khác nhau (các phương án ) dựa trên các giả thiết khác nhau về vốn nhu cầu khả năng ... cùng với xác
suất xảy ra để có thể so sánh lựa chọn tìm phương án khả thi nhất, hoạch định kế hoạch và vạch ra
chiến lược phát triển. Tuy nhiên người ta có thể chọn nguyên vẹn một phương án có thể thay đổi ít
nhiều tùy thuộc vào phương án đưa ra đáp ứng được mức độ nào đó của thực tế.
-   Chức năng khuyến nghị và điều chỉnh: Với chức năng này, DB tiên đoán các hậu quả có thể nảy
sinh trong quá trình thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhằm giúp các cơ quan chức năng kịp thời
điều chỉnh mục tiêu cũng như cơ chế tác động quản lý để đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Vai trò:
-   DB có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý. Sử dụng mô hình dự báo giúp tạo
điều kiện không chỉ là cung cấp thông tin về tương lai mà còn có khả năng làm chủ công tác quản lý.
Nhờ có mô hình dự báo mà có thể tăng cường khả năng quản lý một cách khoa học. Giúp nhận thức
sâu sắc hơn các quy luật khách quan, tránh được chủ quan duy ý chí. Mô hình hóa đề cập một cách
toàn diện các mối quan hệ kinh tế xã hội. Cho phép định lượng được mối quan hệ bằng cách áp dụng
các phương pháp khoa học như toán, thống kê, tin học…
-   Trong nền kinh tế thị trường công tác dự báo cung cấp các thông tin cần thiết nhằm phát hiện và
bổ trí sử dụng các nguồn lực trong tương lai một cách có căn cứ thực tế. Với những thông tin mà DB
đưa ra cho phép các nhà hoạch định chính sách có những quyết định về đầu tư, các quyết định về sản
suất, về tiết kiệm và tiêu dùng, các chính sách về kinh tế vĩ mô. DB không chỉ tạo cơ sở khoa học cho
việc hoạch định chính sách xây dựng chiến lược phát triển mà còn cho phép xem xét khả năng thực
hiện kế hoạch và hiệu chính kế hoạch.
-   Các dự báo về thị trường, giá cả tiến bộ về khoa học, công nghệ nguồn lực, sự thay đổi của các
nguồn đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngoài ra dự báo cung cấp những thông tin cho phép phối hợp hành động giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
Tính chất:
DB mag tỉnh xác suất: Mỗi đối tượng dự báo đều vận động theo qui luật nào đó, đồng thời trong
quá trình phát triển nó luôn chịu tác động của môi trường hay các yếu tố bên ngoài. Bản thân của môi
trường cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Về phía chủ thể DB, những thông tin về đối
tượng dự báo thường nghèo nàn - Vì vậy dù trình độ DB có hoàn thiện đến đâu, cũng không giám
chắc là DB hoàn toàn chính xác. Hay nói cách khác DB bao giờ cũng mang tính xác suất.
DB là đáng tin cậy: DB mặc dù mang tính xác suất, nhưng đáng tin cậy vì nó dựa trên những cơ sở lý
luận và phương pháp luận khoa học. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức
khoa học kỹ thuật trình độ nhận thức quy luật và các điều kiện ban đầu ngày càng được hoàn thiện thì
độ tin cậy của DB cũng không ngừng được nâng cao.
DB mang tinh đa phương án: Mỗi DB được thực hiện trên những tập hợp các giải thiết nhất định
DB có điều kiện. Tập hợp các thiết như vậy gọi là phỏng dự báo. DB có thể tiến hành trên các phỏng
DB khác nhau do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau và vì vậy có thể có nhiều
phương án DB khác nhau. Tính đa phương án là một thuộc tính khách quan của DB, nhưng mặt khác
lại phủ hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Nó làm cho việc ra quyết định, chỉ đạo thực hiện quyết
định trở nên linh hoạt vì dễ thích nghi với sự thay đổi phức tạp của môi trường thực tế.
Các phương pháp dự báo:
Phương pháp định tính
Lấy ý kiến của ban lãnh đạo
 • Theo phương pháp này, ban lãnh đạo sử dụng các số liệu thống kê của doanh nghiệp, tham khảo
ý kiến của các bộ phận marketing, tài chính và sản xuất để dự báo về nhu cầu sản phẩm trong tương
lai.
• Phương pháp trên được sử dụng tương đối rộng rãi, tuy nhiên có nhược điểm là mang tính chủ
quan của cá nhân và những người quản lý cấp cao thường chi phối ý kiến của thuộc cấp. Hơn nữa việc
phân chia trách nhiệm giữa những người trong ban điều hành về kết quả dự báo có thể làm giảm
động lực xây dựng một dự báo tốt.
Lấy ý kiến của bộ phận bán hàng
• Dự báo về nhu cần sản phẩm được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp ý kiến của bộ phận bán
hàng ở nhiều khu vực khác nhau.
• Vì lực lượng bán hàng là những người hiểu rõ nhất nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, có
thể dự báo về sản phẩm mà họ đang bán trong tương lai.
Phương pháp này được nhiều người sử dụng, tuy nhiên nó có nhược điểm là phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của lực lượng bán hàng
Phương pháp lấy ý kiến của người tiêu dùng
• Nội dung của phương pháp này là lấy ý kiến của người tiêu dùng hiện tại và tương lai thông qua
nhiều hình thức như: hỏi ý kiến khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng
vấn qua bưu điện, gửi phiếu điều tra.
• Phương pháp này giúp dự báo được nhu cầu trong tương lai, đồng thời đánh giá được mức độ
thoả mãn của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Nhược điểm của phương pháp là tốn kém và mất nhiều thời gian.
Phương pháp chuyên gia (phương pháp Delphi)
• Phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các
chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp đang nghiên cứu.
• PP dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên
của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học.
• Nhiệm vụ của PP là đưa ra những dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ
thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
• Vì thế yêu cầu, lựa chọn các chuyên gia, có thể là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau.
• Phiếu câu hỏi phục vụ cho công tác dự báo được phát trực tiếp cho từng chuyên gia.
• Phân tích câu trả lời, tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia.
• Soạn lại phiếu câu hỏi mới và phát lại cho các chuyên gia.
• Tổng hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Quá trình trên có thể lặp đi lặp lại cho đến khi thoả
mãn yêu cầu đặt ra.
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau, không xảy ra va chạm
giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến của một người nào đó có ưu thế trong số
người được hỏi ý kiến.
Phương pháp định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử có liên quan đến
tương lai và  có thể tìm thấy được. Dựa trên cơ sở của toán học và thống kê để dự báo nhu cầu trong
tương lai, bao gồm các mô hình dự báo theo chuỗi thời gian (chỉ phụ thuộc vào nhân tố thời gian) và
mô hình nhân quả (phụ thuộc vào nhiều nhân tố).
Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu thực tế. Bởi vì dự báo
được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính xác của dự báo chỉ có thể đánh giá
sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với số liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao
và lỗi trong dự báo càng thấp.
Phân loại dự báo:
Theo đối tượng dự báo
1.  Dự báo kinh tế: Nghiên cứu những xu thế, khuynh hướng vận động phát triển của nền kinh tế và
các yếu tố cấu thành nó . Nội dung chủ yếu của dự báo kinh tế bao gồm dự báo tốc độ tăng trưởng
kinh tế và dự báo sự dịch chuyển các cơ cấu kinh tế
Nhiệm vụ của DBKT là phát hiện xu thế phát triển của các hiện tượng kinh tế quan trọng nhất trong
quá khứ và hiện tại, đánh giá khả năng tác động của những tính quy luật đã tìm được trong tương lai,
tiên đoán những tình huống và những vấn đề then chốt có xác suất lớn của sự phát triển kinh tế sắp
tới cũng như tương lai xa hơn, nghiên cứu các xu hướng tăng trường kinh tế và tạo cơ sở xây dựng
chiến lược phát triển trong tương lai.
Đối tượng của DBKT có thể là mối liên hệ kinh tế đối ngoại dựa trên những triển vọng phát triển
kinh tế khu vực và thế giới, sự phân bố sản xuất công nghiệp, nông nghiệp các vùng kinh tế, các mối
liên hệ liên vùng, xác định các tỷ lệ cân đối lớn, sự phát triển của nguồn lực, triển vọng việc làm, mức
tăng năng suất lao động, khả năng phát triển của các nghành, sự biến động của các mối liên nghành
triển vọng tăng các quỹ liên vững xã hội, nâng cao mức sống nhân dân
2.  Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
Xác định các phương án phát triển khoa học công nghệ trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích xu
thế của nó trong thời kỳ trước dự báo và những yêu cầu xã hội, định hướng mục tiêu dự kiến trong
tương lai. Dự báo KHCN cho phép phát hiện ý nghĩa xã hội của các nghiên cứu khoa học, đánh giá khả
năng tiềm năng của việc sáng tạo kỹ thuật mới, xác định trình độ công nghệ trong tương lai, hoạch
định chính sách khoa học công nghệ thích hợp.
3.  Dự báo dân số và nguồn nhân lực
DB những biến động dân số, số lượng tương đối và cơ cấu dân số, sự phân bố dân cư theo lãnh thổ
định hướng nghề nghiệp của dân cư. DB dân số đặc biệt chú trọng tới việc xác định dân số trong
tương lai, trong đó chia ra các tiêu thức như: nghành nghề, giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa hay
trình độ tay nghề,… Xác định mức tăng tự nhiên và cơ học của dân số, đánh giá việc đảm bảo và giải
quyết việc làm theo các vùng, lãnh thổ, quốc gia ...DB dân số lao động tạo tiền đề cho việc xác định
chính sách dân số, chính sách kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cùng nhiều chính sách khác.
4.  Dự báo xã hội
Cho phép đánh giá cơ cấu xã hội của xã hội trong tương lai, xác định nhu cầu và mức sống dân cư,
sự thay đổi lối sống, những điều kiện sinh hoạt và sử dụng thời gian nhàn rỗi phát triển y tế, văn hóa,
xã hội và dự báo những hậu quả xã hội dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, xây
dựng văn hóa phát triển y tế, giáo dục,…
5.  Dự bo môi trường sinh thái
Nhằm dự bảo những thay đổi của môi sinh thái và các tác động của nó tới sự phát triển kinh tế-xã
hội trong tương lai. Những thông tin do dự báo mang lại sẽ là căn cứ để Nhà nước đưa ra các chính
sách, biện pháp cần thiết và kịp thời ngăn chặn mọi hành động xâm hại tới cảnh quang môi trường,
hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và bền vững.
Theo tầm dự báo
1.  Dự báo tác nghiệp:
DBTN có tầm xa dự báo rất ngắn, có thể là giây, ngày, tuần, tháng, đến dưới một năm. Các dự báo
loại này được tiến hành thường xuyên liên tục làm cơ sở cho các hoạt động thường ngày và gọi là
DBTN. Sai số của dự báo loại này thường không nên vượt quá 3%
2.  Dự báo ngắn hạn
Là dự báo có tầm xa, DB từ 1 đến 3 năm, nó dùng làm căn cứ cho việc xây dựng và điều chỉnh các
kế hoạch ngắn hạn. Sai số cho phép của dự báo ngắn hạn không nên vượt quá 5%
3.  Dự báo trung hạn
Đây là dự báo có tầm xa không quá 5 năm. Nó là cơ sở để xây dựng các kế hoạch 5 năm. Sai số
trong dự báo này cho phép tối đa là 15%
4.  Dự báo dài hạn
Là dự bác có tầm xa từ 10 ,15 hoặc 20 năm nhằm cung cấp những thông tin và dữ liệu cho việc
hoạch định những chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn hay hình thành một tầm nhìn có định
hướng trong sự phát triển lâu dài của đất nước. Sai số ứng với tầm xa nhất có thể lên tới 30%
5.  Dự báo siêu dài hạn
Đây là những dự báo có tầm xa DB rất lớn, có thể 15,20,50 năm hoặc cả thế kỷ. Các dự báo này
thường là dự báo về xã hội, khoa học kỹ thuật và kinh tế. Nó không yêu cầu đưa ra các chi tiêu cụ thể
mà chỉ đưa ra một viễn cảnh, một bức tranh dài hạn cho sự phát triển của lĩnh vực quan tâm của một
nước hay của toàn nhân loại.
Theo chức năng dự báo:
1.  DB định mức
Có đặc điểm là xác định trạng thái mong muốn, mục tiêu, kết quả phải đạt được trong tương lai.
Đối tượng của dự báo này là xác định thời gian, cách thức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Xét về thời
gian, DB này có chiều hướng đi từ tương lai trở về tới hiện tại
2.  Dự báo nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phát hiện các xu hướng thay đổi của đối tượng theo thời gian và kéo dài xu hướng
đã tìm được trong tương lai. Đối tượng của DB nghiên cứu là trạng thái tương lại của đối tượng
nghiên cứu.
3.  Dự báo tổng hợp
Là sự kết hợp giữa các yếu tố DB nghiên cứu và định mức có thể cho kết quả xác thực nhất về triển
vọng tăng trưởng kinh tế. Ưu điểm của dự báo tổng hợp là có thể điều chỉnh thường xuyên mô hình
các hiện tượng kinh tế và tìm ra các biện pháp hiệu quả của dự báo nghiên cứu và dự báo định mức
Theo hình thức biểu hiện của kết quả dự báo
1.  DB số lượng: Đánh giá trạng thái trong tương lai của đối tượng dự baó bằng các con số (các
thông số hoặc các tỷ lệ tương quan giữa các thông số đó ) Ví dụ như các chỉ số về phát triển kinh tế,
các dự báo dân số lao động, các giá trị dự báo nhu cầu,...
2.  Dự bảo chất lượng
Theo quy mô cấp độ của đối tượng dự báo
1.  Dự báo vĩ mô: là dự báo về các chỉ tiêu lớn mang tính tổng hợp bao hàm toàn bộ nền kinh tế,
các vùng kinh tế, các nghành ...
2.  Dự báo vi mô: bao gồm các dự báo ở cấp độ đơn vị nhỏ, lẻ hay các doanh nghiệp.
Kết quả của dự báo kinh tế hiếm khi được hoàn hảo vì:
-   Dự báo là khoa học và nghệ thuật tiên đoàn các sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Tiên đoán thì
đó là kết quả nhận thức chủ quan của con người dựa trên cơ sở nhận thức quy luật khách quan trong
sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tương. Và đương nhiên, đã là tiên đoán thì sẽ có sai số
trong qúa trình dự báo và sẽ không bao giờ cho một kết quả nào hoàn hảo.
-   Mỗi đối tượng dự báo đều vận động theo quy luật nào đó, đồng thời trong qua trình phát triển
nó luôn chịu các tác động của môi trường hay các yếu tố bên ngoài nào đó. Bản thân của môi trường
cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Còn về phía chủ thể dự báo, những thông tin về đối
tượng dự báo thường thiếu hụt và nghèo nàn. Vì vậy, đủ trình độ dự báo có hoãn thiện đến đâu thì
cũng không dám chắc là dự báo hoàn toàn chính xác. Do đó mà dự báo lúc nào cũng có một tính chất
xác suất nhất định.
-   Trong sự vận động, phát triển và thay đổi không ngừng của các yếu tố kinh tế - xã hội thì kết quả
của dự báo cũng sẽ chịu ảnh hưởng hoặc ít hoặc nhiều của sự thay đổi ấy. Vì vậy, kết quả của dự báo
hiếm khi nào là hoàn hảo
Mặc dù DB mang tính xác suất, nhưng đáng tin cậy vì
Nó dựa trên những cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học.
Để dự báo đúng đắn sự phát triển tương lai của sự vật, hiện tượng thì phải có một thế giới quan và
phương pháp luận đúng đắn. Đó là những quan điểm duy vật và biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Cơ sở phương pháp luận đầu tiên và quan trọng nhất của dự báo là học thuyết Mác-Lênin về sự
phát triển, về tính khách quan của các quy luật của sự vật và hiện tượng. Phát hiện những quy luật
khách quan của sự vật, hiện tượng, nghiên cứu nội dung và cơ chế tác động của chúng, chúng ta sẽ
vạch ra mối liên hệ nhân quả, mối liên hệ quy định khuynh hướng phát triển trong tương lai, sự
chuyển biến từ hình thái này sang hình thái khác của các sự vật và hiện tượng. Từ đó dự báo được
khuynh hướng phát triển tương lai của đối tượng dự báo.
Một cơ sở phương pháp luận khoa học khác của dự báo là học thuyết Mác - Lênin về sự phủ định
biện chứng. Nó chỉ cho chúng ta thấy rằng, trạng thái hiện tại của sự vật là kết quả của sự vận động
hợp quy luật trước kia của nó và trạng thái tương lai là kết quả vận động hợp quy luật trong quá khứ
và hiện tại của nó. Do đó, trong quá trình dự báo khuynh hướng phát triển tương lai của sự vật, chúng
ta phải theo dõi lịch sử vận động của nó, phải phân tích cái quá khứ và cái hiện tại, phải tìm ra những
nhân tố sẽ bị phủ định và những nhân tố mới quyết định khuynh hướng phát triển tương lai.
Ngoài ra, dự báo còn tiếp nhận những nhân tố hợp lý của quan điểm hệ thống cấu trúc của khoa
học hiện đại làm một trong những cơ sở phương pháp luận của mình. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
giúp cho chúng ta khi dự báo phải xem xét đối tượng dự báo như một hệ thống có cấu trúc bên trong,
nghĩa là có những yếu tố và những bộ phận hợp thành, chúng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
trong nội bộ hệ thống và toàn bộ hệ thống có những mối liên hệ với các hệ thống khác.
VD: Dự báo kinh tế xã hội
Tất cả các hiện tượng kinh tế xã hội đều có mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau. Mối quan hệ giữa
chúng có nhiều loại: mối liên hệ bản chất, cố định và tạm thời, trực tiếp hoặc gián tiếp, tất nhiên và
ngẫu nhiên, tương quan hàm số hay mối quan hệ nhân quả. Những quan điểm duy vật và biện chứng
tạo ra công cụ phương pháp luận rất có hiệu quả để giải thích phân tích đúng đắn và dự báo các hiện
tượng kinh tế xã hội.
Khi dự báo áp dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận trên cần:
·     Phải tính tới các mối liên hệ tồn tại giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất, giữa các nghành,
thành phần kinh tế và quan hệ kinh tế
·     Phải có quan điểm đồng bộ hay toàn diện nghĩa là phải tính tới các mối quan hệ giữa các hiện
tượng kinh tế xã hội với các hiện tượng khác như chính trị pháp luật các mối quan hệ khác
·     Phải xem xét mọi vấn đề trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể tính tới sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các mặt của vấn đề nghiên cứu
Ngoài ra còn đòi hỏi phải có quan điểm hệ thống trong phân tích dự bảo các quá trình kinh tế xã
hội
Đương nhiên, trong khi tiến hành dự báo những quá trình kinh tế xã hội, chúng ta không thể không
vận dụng kinh tế chính trị học, chủ nghĩa cộng sản khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức khoa học kỹ thuật trình độ nhận
thức quy luật và các điều kiện ban đầu ngày càng được hoàn thiện thì độ tin cậy của DB cũng không
ngừng được nâng cao.
Dự báo bao giờ cũng mang tính bất định, tính xác suất nên trong quá trình dự báo cần loại trừ
những khả năng hình thức và khai thác những khả năng thực tế, tức là những khả năng được quy định
bởi mối liên hệ và quan hệ tất nhiên, được nảy sinh trên những quy luật phát triển khách quan của
khoa học. Kinh nghiệm cho thấy rằng, đối tượng dự báo càng phức tạp bao nhiêu, thời hạn dự báo
cảng dài bấy nhiêu, thì độ bất định càng tăng lên bấy nhiêu. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
trình độ nhận thức khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức quy luật và các điều kiện ban đầu ngày càng
được hoàn thiện thì độ tin cậy ngày càng tăng cùng với việc những nhân tố bất định trong dự báo gần
như được loại trừ.

2. Đặc điểm và ưu nhược điểm của phương pháp dự báo thống kê

-  Ưu điểm:

+ Dựa trên những nguyên tắc cơ bản như: tinh thừa kế lịch sử, tính quy luật phát triển,... để xác
định và xây dựng mô hình dự báo.

+ Thường được áp dụng trong các dự báo ngắn hạn (1-3 năm) và trung hạn (5-7 năm).

+ Mang tính đa phương án: kết quả dự báo có thể dự báo tại một điểm nào đó hay một khoảng
thời gian.

+ Dễ dàng đưa ra kết quả dự báo thông qua các số liệu thu thập được.

+ Có cơ sở khoa học: dựa trên các thuật toán, các phép tính, kinh nghiệm quản lí,...

+ Dễ dàng thực hiện và kiểm tra.


+ Có thể dự báo các sự kiện trong tương lai vào quá khứ.

- Nhược điểm:

+ Chỉ thực hiện được trên mô hình cụ thể: mô hình dãy số thời gian hoặc mô hình nhân quả.

+ Tính khả thi mang tính xác suất.

+ Kết quả dự báo phụ thuộc vào số liệu, kết quả sẻ sai nếu số liệu thu thập được không chính xác.

+ Áp dụng với những doanh nghiệp, đơn vị có data đầy đủ, chuỗi thời gian phù hợp. Khó khăn vs
những doanh nghiệp non trẻ,… vv

- lấy VD

3. Ưu điểm- Nhược điểm của phương pháp san bằng hàm số mũ


Ưu điểm:
- Kết quả dự báo tương đối chính xác trong ngắn hạn, đơn giản và chi phí thấp.
- Việc tính toán khá thuận lợi nhờ các phần mềm chuyên dụng đã có sẵn.
- Có khả năng thích nghi cao với những điều kiện thay đổi của hiện tượng nghiên cứu
- Có thể loại bỏ ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên và làm lộ xu hướng phát triển cơ
bản của hiện tượng nghiên cứu.
- Phản ánh mức độ của phát triển nghiên cứu ở cuối khoảng san bằng, đồng thời mang lại
những thông tin nhất định về tất cả các mức độ đứng trước nó.
- Có thể khôi phục liên tục giá trị ước lượng hay dự báo bằng cách tính những giá trị thay
đổi gần nhất hoặc dao động mới của dữ liệu.
Nhược điểm:
- Tính toán khá phức tạp đối với những san bằng bậc cao.
- Tốn thời gian, dễ nhầm lẫn và khó khăn trong quá trình tính toán.

- Chỉ áp dụng cho dự báo trong ngắn và trung hạn. + Ko áp dụng được trong dài hạn, biết giá trị
thực tế của năm trước mới DB được giá trị của năm tiếp theo,… vv
- Đòi hỏi phải tìm ra giá trị  chính xác nhất thì mới cho ra những kết quả chính xác tiếp
theo.
- San bằng hàm mũ không tính đến những biến số khác có ảnh hưởng tới dự báo.
(lấy VD ra nhé)

4. Ưu nhược điểm của phương pháp dự báo chuyên gia. Bản chất và phạm vi áp dụng của
phương pháp chuyên gia. Các bước lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia trong dự báo bằng
phương pháp chuyên gia.
 Ưu nhược điểm PP dự báo chuyên gia:
Ưu điểm:
 Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách thì PPDBCG sẽ giúp cho quá trình dự báo
bớt đi rất nhiều thời gian.
 Khi đối tượng dự báo có tầm quát lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà hiện tại chưa có hoặc
thiếu thông tin, cơ sở lý luận chắc chắn để xác định thì PP này sẽ giúp cho quá trình dự báo suôn sẻ.
 Khi đối tượng dự báo trung dài hạn thì PPDBCG sẽ giúp chúng ta có nhiều cái nhìn mới về đối
tượng dự báo và những ý kiến bổ ích cho kết quả dự báo sau này.
 Giúp dự báo trong điều kiện có độ bất bình lớn về chức năng của đối tượng dự báo.
 Giúp  dự báo trong điều kiện thiếu thông tin và những thống kê chưa đầy đủ, đáng tin cậy về
đặc tính của đối tượng dự báo.
(im đậm là ý chính)
Nhược điểm:
 Mang tính chủ quan
 Ý kiến chuyên gia trái ngược nhau
 Nhiều CG đưa ra số liệu dự báo nhưng cơ sở lý luận không rõ ràng, biên độ dao động lớn, kết
quả tin cậy rất khó khăn.
 Việc tập trung đầy đủ chuyên gia và việc thu hồi phiếu trả lời đúng hạn không phải việc dễ
dàng 
 Bản chất và phạm vi áp dụng của PPCG:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn, phụ thuộc nhiều yếu tố mà hiện tại còn chưa có hoặc
thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.
- Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ,đáng tin cậy về đặc tính của đối
tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn của đối tượng dự báo.
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn những đối tượng thuộc ngành
công nghệ mới, chịu ảnh hưởng lớn bởi những phát minh cơ bản.
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách phương pháp chuyên gia được áp dụng để
đưa ra những dự báo kịp thời

  Các bước lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia trong dự báo bằng phương pháp chuyên gia.

Cần thành lập nhóm bao gồm: 


 Một nhóm CG thường trực: 8-10 người (ban chủ nhiệm 3-4 người, CG PP luận 1-2 người, còn
lại thì mỗi người chịu 1 hướng chính) 
  Một nhóm CG lâm thời: sau khi thành lập nhóm CG thường trực, số lượng nhóm CG LT bằng số
lượng vấn đề dự báo chính, SL nhóm khoản 20-30 người. Các thành viên nhóm TT giới thiệu thành
viên nhóm LT
Bao gồm 2 phương pháp:
PP1: PPCG tự đánh giá mình
PP2: PPCG đánh giá theo tiêu chuẩn khách quan

5. Ưu nhược điểm của phương pháp dự báo Markov


Ưu điểm:
 Phân tích có cơ sở và giả định nhất định: dựa vào cơ sở toán học
 Chỉ phụ thuộc theo kiến thức hiện tại, không phụ thuộc vào quá khứ: kết quả dự báo sẽ phù
hợp với tình hình thực tế nhiều hơn, ít bị phụ thuộc vào những kết quả trong quá khứ.
 Kết quả của phương pháp dự báo bằng phân tích Markov vẫn có thể dự báo được tình hình sau
nhiều bước chuyển, cho được kết quả dự báo trong khoảng thời gian rất xa.
 Cách phân tích và tính toán đơn giản: theo ma trận.
 Dễ dàng tìm được trạng thái cân bằng.
Nhược điểm:
 Phải có dữ liệu chính xác, rõ ràng, cập nhật nhanh chóng thì mới cho ra kết quả chính xác nhất.
 Chỉ xét được trên thị trường vi mô, quy mô nhỏ.
 Chỉ sử dụng duy nhất một xác suất chuyển áp dụng cho nhiều tính toán, giá trị dự báo phía sau,
bỏ qua các yếu tố ngâũ nhiên, biến động trong khoảng thời gian dự báo -> phân tích chỉ đúng khi điều
kiện xảy ra tương đương với điều kiện đang làm phân tích,khi có các yếu tố khác tác động thì kết quả
dự báo sẽ không còn chính xác nữa.

6. Ví dụ cụ thể về vai trò của dự báo trong một số phòng ban của doanh nghiệp logs:
 PHÒNG KINH DOANH/ PHÒNG KHAI THÁC
o doanh số trong các giai đoạn tiếp theo 
o ds những sản phẩm mới
o ds trong các hoạt động PR/ MAR
o ngân sách trong các động PR/ MAR
 PHÒNG SẢN XUẤT
o nhu cầu nguyên phụ liệu
o lượng hàng tồn kho...
=> kế hoạch thu mua NVL, vận chuyển tổ chức, giao nhận
 PHÒNG NHÂN SỰ
o kế hoạch tuyển dụng
o kế hoạch huấn luyện đào tạo
 PHÒNG KỸ THUẬT/ QUẢN LÝ TÀU
o kế hoạch sửa chữa lớn cho tàu: lên dock định kỳ , sửa chữa hàng năm...
o cp sửa chữa tàu trong năm
o danh mục vật tư cần cấp  cho tàu trong kỳ 
o tình hình kĩ thuật của tàu 
 PHÒNG TÀI CHÍNH / KẾ TOÁN
o chi phí, lỗ - lãi, doanh thu, lợi nhuận 
o các chỉ số tài chính( ROA,ROE,ROS,...) 

7 . Vì sao cần theo dõi kết quả của dự báo


  Trong quá trình điều hành và thực hiện các công việc hàng ngày, nhà quản trị luôn phải đưa ra các
quyết định khác nhau mà không thể biết một cách chính xác tương lai sẽ xảy ra như thế nào. Doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị các nguồn lực như nguyên vật liệu, nhiên liệu, lực lượng lao động, máy móc
thiết bị và các nguồn lực khác mà không biết một cách chính xác doanh số bán hàng và nhu cầu khách
hàng về sản phẩm sẽ là bao nhiêu. 
Cũng chính vì vậy, việc theo dõi kết quả dự báo trong sản xuất kinh doanh rất quan trọng. Chẳng
hạn như: 
 -Giúp xác định khối lượng sản xuất  phù hợp với khả năng cơ sở vật chất như thiết bị, vốn, nhân
lực, không gian,..
 -Xác định được mức cung và cầu  tránh được trường hợp dư hàng hay thiếu hàng quá mức ;
-Cung cấp các thông tin cần thiết nhằm phát hiện và bố trí sử dụng các nguồn lực trong tương lai
một cách có căn cứ thực tế. 
-Với những thông tin mà dự báo đưa ra cho phép các nhà hoạch định chính sách có những quyết
định về đầu tư, sản xuất với độ chính xác và tin cậy cao, giảm thiểu rủi ro, đồng thời có thể xây dựng
chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Theo dõi kết quả dự báo còn giúp doanh nghiệp có thể đối phó được những thay đổi thất thường
của thị trường, từ đó điều chỉnh lại kế hoạch kinh doanh hợp lí, mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. 

8. Mục đích sử dụng dự báo ngắn hạn của doanh nghiệp logs. Tại sao dự báo tạo ra lợi thế kinh
doanh cho doanh nghiệp vận tải logs.
 Mục đích sử dụng dự báo ngắn hạn của doanh nghiệp Logistics:
 Dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm: 
 Xác định số lượng sản phẩm yêu cầu, 
 Cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
 Khi nào cần sản phẩm này?
 Doanh nghiệp Logistics thường áp dụng dự báo ngắn hạn cho công tác bổ sung tồn kho hoặc bố
trí nhân sự trong thời gian cận kề. Nhìn chung thì những mô hình dự báo ngắn hạn sẽ bù đắp các biến
số ngẫu nhiên và điều chỉnh theo những thay đổi ngắn hạn (ví dụ như phản ứng của khách hàng đối
với một sản phẩm mới).
 Dự báo “ngắn hạn” sẽ được áp dụng đối với khoảng thời gian dưới 3 tháng.
 Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn dự báo trung và dài hạn vì nó có thể tính toán một
cách chính xác hơn nhiều tác động của những xu hướng và tình hình kinh doanh trong thời gian ngắn
hạn so với thời gian dài.
 Dự báo ngắn hạn đặc biệt hiệu quả cho công tác đo lường những biến số hiện tại ảnh hưởng
đến nhu cầu, khi doanh nghiệp cần xác định mức tồn kho an toàn cho sản xuất hay dự báo những giai
đoạn cao điểm trong thiết lập dịch vụ của mình. 
 Dự báo tạo ra lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp Logistics, vì:
 Dự báo tạo nên nền tảng của tất các các quá trình lên kế hoạch cho chuỗi cung ứng; là nền tảng
cho công tác hoạch định và kiểm soát.
 Dự báo cung cấp thông tin cần thiết cho phép đưa ra những quyết định về sản xuất, tiết kiệm,
tiêu dùng và các chính sách kịp thời.
 Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày;
được sử dụng cho việc ra quyết định chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường
mới, rút lui khỏi thị trường đang tồn tại… 
 Bộ phận sản xuất và vận hành sử dụng những số liệu dự báo để đưa ra những quyết định định
kỳ trong việc lựa chọn nhà cung ứng, lựa chọn quy trình, hoạch định năng lực, bố trí cơ sở, cũng như
những quyết định liên tục về mua hàng, hoạch định sản xuất, lên thời khóa biểu và kiểm soát tồn kho.
 Công tác dự báo khoa học giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh và giành thắng lợi
trong kinh doanh. Các dự báo về thị trường, giá cước, tiến bộ khoa học công nghệ, sự thay đổi các
nguồn đầu vào, đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng sẽ cung cấp các thông tin cho phép lên kế
hoạch kịp thời và phối hợp hành động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
 Dự báo để tránh việc cạn dự trữ, sụt giảm doanh số, chi phí tồn kho và lạc hậu, để tránh thiếu
hụt nguyên vật liệu. Giúp doanh nghiệp luôn có những phản ứng thích hợp và kịp thời với những biến
động của thị trường và làm tăng lợi nhuận.
(đi sâu vào đặc thù của logstics, sản phẩm của cty logs – sc là gì nhé. Xu hướng phát triển ngày nay,
tại sao cần dự báo, cả trong thời kỳ này nữa cho có tính thời sự,..
VD: Cty logs/vận tải cần dự báo ngắn hạn về sp như: đi tuyến nào,… vì sao đi tuyến đó (nhu cầu,
thuận tiện, ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,…vv)
- Quản trị rủi ro …)

9 . Khái niệm dự báo bằng phương pháp chuyên gia các giai đoạn của quá trình áp dụng phương
pháp chuyên gia . Ưu nhược điểm của pp này
- Khái niệm: Là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý
kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực hẹp của Khoa học - Kỹ thuật hoặc sản xuất kinh doanh.
- Các giai đoạn của quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia: 
 Lựa chọn chuyên gia
 Trưng cầu ý kiến chuyên gia
 Thu thập, xử lý các đánh giá dự báo
-Ưu điểm: 
 Khi đối tượng dự báo có tầm quát lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà hiện tại còn chưa có
hoặc thiếu nhiều thông tin, cơ sở lý luận chắc chắn để xác định thì phương pháp này sẽ giúp cho quá
trình dự báo suôn sẻ.
 Trong điều kiện thiếu thông tin và những thống kê chưa đầy đủ, đáng tin cậy về đặc tính của
đối tượng dự báo.
 Trong điều kiện có độ bất định lớn về chức năng của đối tượng dự báo.
 Khi đối tượng dự báo trung, dài hạn, những đối tượng thuộc ngành công nghiệp mới: đối với
những ngành công nghiệp mới, những đối tượng dự báo và những ý kiến bổ ích cho kết quả dự báo
sau này.
 Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách: trong trường hợp dự báo nhưng lại cấp
bách về thời gian thì phương pháp chuyên gia sẽ giúp cho quá trình dự báo bớt đi rất nhiều thời gian.
-Nhược điểm:
 Mang tính chủ quan: khi một vấn đề được nhìn nhận trên phương diện một người nào đó thì
tất yếu nó sẽ mang tính chủ quan. Điều này sẽ tác động đến kết quả của dự báo. Một đối tượng hay
vấn đề nào đó khi cần dự báo thì nên được đánh giá từ nhiều phía, nhiều phương diện cả ý kiến chủ
quan và yếu tố khách quan bên ngoài. Có như vậy thì mới có một kết quả chính xác nhất. Cho nên, dù
ít dù nhiều, khi dự báo bằng phương pháp chuyên gia thì kết quả của dự báo cũng sẽ mang tính chủ
quan.
 Ý kiến chuyên gia trái ngược nhau: không phải ai cũng có cách suy nghĩ và nhìn nhận vấn đề
giống nhau. Khi trưng cầu ý kiến của nhiều chuyên gia khác nhau thì đôi lúc những ý kiến đó sẽ trái
ngược, đối lập nhau. Khi đó ta cần nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và nghiên cứu thất ký đối
tượng dự báo để từ đó chắt lọc ra những ý kiến đúng và đầy đủ nhất.
 Nhiều chuyên gia đưa ra số liệu dự báo những cơ sở lý luận không rõ ràng, biên độ dao động
lớn, kết quá tin cậy rất khó khăn: đôi khi một số vấn đề khó có thể dự báo trước được, nhất là những
có số.
 Chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên ngoài như thời tiết, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã
hội,... Chính vì thế mà đôi khi những con số mà chuyên gia dự báo sẽ mang tính cảm tính nhiều hơn,
rất khó mang lại độ tin cậy

10. Hãy nêu một số yêu cầu đối với dữ liệu sử dụng cho dự báo

Yêu cầu:
 Dữ liệu cần phải tin cậy và chính xác
 Dữ liệu cần phải có ý nghĩa 
 Dữ liệu cần phải phù hợp
 Dữ liệu cần được thu thập trong một khoảng thời gian nhất định.
  Dữ liệu sử dụng cho dự báo thường là dạng dãy số thời gian. Ví dụ: doanh số, chi phí của từng
quý qua các năm, giá cổ phiếu từng ngày hay lượng khách tham quan qua các năm…Những dữ liệu
này thường biểu hiện theo những kiểu rất đa dạng theo thời gian.
 Tính khuynh hướng 
 Tính thời vụ
 Tính chu kỳ
 Tính bất thường

 Tính khuynh hướng: Các giá trị trong dãy số ngày càng tăng hoặc giảm dần theo thời gian.
 Tính thời vụ: Xuất hiện khi có sự biến đổi thường xuyên lặp đi lặp lại tại một thời điểm nhất
định trong một thời đoạn không đổi. – Ví dụ: lượng khách du lịch vào mùa hè tại công viên; doanh số
hoa bán ra trong các ngày mồng 1 và 15 âm lịch, lượng áo lạnh bán ra vào mùa đông
 Tính chu kỳ: Biểu hiện bằng việc dao động của dữ liệu hình sóng theo thời gian. So với tính thời
vụ thì thời đoạn của tính chu kỳ dài hơn và không đều. Nguyên nhân gây ra tính chu kỳ thì không rõ
bằng tính thời
 Tính ngẫu nhiên: Các biến động của dữ liệu không theo một quy luật nào.
(nếu đề là phân tích thì phân tích – nêu vd ra nhé)

11. Dự báo bằng pp Markov thường được ứng dụng trong doanh nghiệp vận tải như thế nào
Phân tích Markov được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật, sinh học, xã
hội,... Trong dự báo kinh tế phân tích Markov được ứng dụng chủ yếu cho dự báo phân chia thị
trường vận tải và dự báo trạng thái vận hành của thiết bị trong doanh nghiệp vận tải và có vai trò vô
cùng quan trọng
• Dự báo phân chia thị trường vận tài: khi dự báo bằng phân tích Markov về thị phần của công ty có
thể hữu ích cho việc ra quyết định. Giả sử thay vì thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác thì
doanh nghiệp của mình cần hướng đến việc nỗ lực xúc tiến nhằm gia tăng sự chung thủy của các
khách hàng của doanh nghiệp mình. Một khi biết được lượng thay đổi, chúng ta có thể tính được xác
suất trạng thái ổn định mới và tính toán ảnh hương với lợi nhuận, tăng doanh thu.
• Dự báo trạng thái vận hành của thiết bị trong doanh nghiệp: trong trạng thái hoạt động của thiết
bị thì được phân ra: hoạt động tốt, hư hỏng nhẹ, hư hỏng nặng và thay mới. Dự báo bằng phân tích
Markov sẽ giúp cho chính sách về thay thế vật tư thiết bị được hiệu quả nhất, thay thế những thiết bị
cần thay mới khi kiểm tra và duy trì những thiết bị vẫn còn sử dụng được -> giảm tối thiếu kinh phí do
thiết bị hư hỏng gây ra -> tiết kiệm kinh phí cho doanh nghiệp

Tầm quan trọng của dự báo thị phần đối với doanh nghiệp vận tải 

• Các nhà đầu tư và các nhà phân tích theo dõi sự tăng và giảm thị phần một cách rất cẩn thận, bởi
vì đây có thể là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của các dịch vụ vận tải của công ty.
Khi tổng thị trường cho dịch vụ tăng lên, một công ty duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh
thu ở mức độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một công ty đang phát triển thị phần sẽ tăng
doanh thu nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh. 

• Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải thiện khả
năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình bằng cách giảm giá, sử dụng
quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt. Ngoài ra, nó cũng có thể tăng kích thước thị
phần của nó bằng cách hấp dẫn những đối tượng hoặc nhân khẩu học khác. 

• Việc tính toán dự báo thị phần thường được thực hiện cho các quốc gia hoặc vùng cụ thể, chẳng
hạn như thị phần ở Canada hoặc thị phần ở Hoa Kỳ. Các nhà đầu tư có thể thu thập dữ liệu thị phần
từ nhiều nguồn độc lập khác nhau, chẳng hạn như các nhóm thương mại, các cơ quan quản lý, và
thường từ chính công ty. Tuy nhiên, một số ngành khó đo lường chính xác thị phần hơn các ngành
khác.
Nhận thức tầm quan trọng của dự báo vận hành thiết bị trong doanh nghiệp vận tải
• Mỗi loại máy móc đều được cấu thành từ các thiết bị phức tạp có liên quan mật thiết và hỗ trợ,
ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình vận hành chung của toàn hệ thống. Có những thiết bị thấy được
dễ dàng, cũng có loại không thể nhìn thấy từ bên ngoài. Theo thời gian sử dụng, chúng bị hao mòn mà
nếu không phát hiện sớm, hư hỏng là không báo trước. Nếu không có hoạt động bảo trì và để máy
móc ở tình trạng xấu, thiết bị vận tải dễ bị rút ngắn tuổi thọ, bị hư hỏng, dẫn đến chi phí khắc phục
tốn kém sau này. Nhiều vấn đề nghiêm trọng có thể xảy ra nếu thiết bị dừng bất chợt trong chuỗi vận
hành.
• Khi có sự cố, không phải lúc nào thiết bị cũng được thay mới đồng loạt mà trên thực tế, dịch vụ
dự báo vận hành thiết bị sẽ giúp kiểm tra, tính toán chính xác tình trạng hoạt động và thời hạn sử
dụng tiếp theo để tư vấn thay thế loại thiết bị, vật tư cần thiết nhất. Như vậy, tình hình chung là các
thiết bị mới thay và thiết bị cũ vẫn phải cùng hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Ý nghĩa của
hoạt động dự báo vận hành thiết bị ở đây chính là nguồn cung cấp phụ tùng đúng quy chuẩn thiết kế
thông qua đó, tạo nên sự an tâm tin cậy về một hệ thống vận hành đồng bộ. Về lâu dài, chính nhờ
tính tương thích cao của các thiết bị trong cơ chế vận hành chung, chúng giúp tăng hiệu quả sử dụng
của toàn hệ thống. Ngược lại, dùng một phụ tùng không đúng quy chuẩn chỉ là giải pháp tạm thời giúp
tiết giảm ngân sách, song theo thời gian, chính nó sẽ gây hư hỏng, giảm tuổi thọ cho các thiết bị khác
và làm tiêu tốn nhiều chi phí hơn.  
• Các bước bảo hành thiết bị: 

- Khai báo các thông tin thực trạng hoạt động máy móc: thông tin sản phẩm cấu trúc thiết bị, chu kỳ
bảo dưỡng, vòng đời vật tư, linh kiện, định mức tiêu hao vật tư, linh kiện… Ngoài ra để quản lý máy
móc hiệu quả, giờ chạy máy cũng được khai báo thường xuyên và từ chu kỳ bảo trì bảo dưỡng từ
trước, dựa vào thông tin đó sẽ dự báo được thời gian bảo hành thiết bị (bao lâu sau khi sử dụng cần
bảo trì). 

- Lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng thiết bị máy móc trong nhà máy. 

- Lên lịch bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị  

- Thông báo và nhắc nhở các nhiệm vụ cần thực hiện đối với nhân viên bảo trì. 

- Ghi nhận và theo dõi nhân lực, và chi phí của vật tư bảo trì 

- Theo dõi thời gian thực hiện công việc, thời gian đáp ứng, thời gian dừng máy, và các số liệu khác 

- Lưu lại lịch sử bảo trì: Nhiều nhóm bảo trì phải bảo trì những tài sản có tuổi thọ lên đến 10, 20 và
thậm chí đến 30 năm tuổi. Những tài sản này có một lịch sử sửa chữa dày đặc. Khi có sự cố xảy ra, bạn
nắm rõ cách thức xử lý trục trặc của những lần trước. 

• Những lợi ích mà doanh nghiệp vận tải có thể đạt được lợi ích khi ứng dụng dự báo vận hành
thiết bị trong quản lý máy móc thiết bị DN vận tải:  

- Tăng năng suất 

- Giảm thời gian ngừng máy 

- Kéo dài tuổi thọ máy móc thiết bị 

- Bảo trì theo lịch tự động 

- Lịch sử bảo trì bảo dưỡng, số lượng máy sửa chữa được lưu lại tự động 

- Tối ưu lịch bảo trì và lịch sản xuất 

- Báo cáo và phân tích dữ liệu nhanh 

- Giảm tối đa thời gian, chi phí sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị 

- Giảm thời gian tồn kho và chi phí mua vật tư phụ tùng 
- Tối ưu nhân sự bộ phận bảo trì tự động 

- Giảm chi phí bảo trì 

- Giảm số lượng lỗi và các sự cố bất thường 

- Giúp tránh được các quá tải trong công việc cho team bảo trì, và cũng giúp cho các công việc bảo
dưỡng được thực hiện đúng tiến độ.

12. Xu thế là gì ? phân biệt xu thế và khuynh hướng


- Khái niệm xu thế

- Phân biệt: khuynh hướng: chiều hướng (tăng-giảm) VD: khuynh hướng dịch chuyển đầu tư

- Xu thế: Ý nghĩa bao hàm lên khuynh hướng – dài hạn.

vv

13. Dự báo bằng phương pháp san bằng hàm số mũ thường được dùng ứng dụng trong doanh
nghiệp vận tải/ logs như nào ?

Khái niệm PP SBHSM – đặc điểm cty logs/vt: sản phẩm nó là gì. Cách DB ra sao
Phương pháp san bằng mũ là một phương pháp dự đoán thống kê hiện được sử dụng nhiều trong
công tác dự đoán thực tế trên thế giới.
Trong doanh nghiệp vận tải & logistics, phương pháp này thường được dùng để 
+Dự báo sản lượng hàng hóa cho năm sau nếu được biết 2 dữ liệu của các năm trước.
+Dự báo về tình hình doanh thu của doanh nghiệp vận tải.
+Dự báo sản lượng vận chuyển/ luân chuyển đối với các sản phẩm dịch vụ.

14. Công tác dự báo ở các doanh nghiệp vận tải/ logs ở Việt Nam hiện nay gặp những khó khăn
gì  ? Đề xuất pp khắc phục 
Doanh nghiệp còn non trẻ, chuỗi dữ liệu chưa có nhiều để đưa vào hàm dự báo.
Khắc phục: Sử dụng phương pháp dự báo thô, kết quả trong giai đoạn tới bằng kết quả của giai
đoạn hiện tại, phù hợp với doanh nghiệp chưa có nhiều dữ liệu.
- Thu thập dữ liệu ra sao
- Lựa chọn PP DB ntn phù hợp?
- Quá trình DB ntn: phần mềm nào, nhân lực ra sao?? Có những sai sót hay xảy ra ở đâu? Điều
chỉnh ntn?
- KHắc phục:…. (có khó khăn ở khâu nào thì biện pháp ở khâu đó?

15. Theo em cần làm gì để nâng cao độ  tin cậy của dự báo bằng phương  pháp  chuyên  gia trong
doanh nghiệp vận tải/ logs?
 Xác định chuyên gia và thành lập nhóm chuyên gia:
 Trình độ cao, có kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực logistics
 Am hiểu sự thay đổi của ngành logistics theo thời gian, sự thay đổi thực tiễn
 Có năng lực phân tích, đánh giá vấn đề về ngành logistics để giải quyết vấn đề dựa trên những
hiểu biết sâu sắc của mình.
 Tổ chức lấy ý kiến và xử lý ý kiến chuyên gia
 Lập phiếu hỏi
 Các phiếu hỏi phải dùng thuật ngữ thông dụng trong ngành, dễ hiểu, tránh đa nghĩa
 Phiếu in rõ ràng
 Nội dung câu hỏi phải logic với nội dung đối tượng dự báo ( Lập phiếu hỏi ntn để lấy và tận
dụng đc nhiều thông tin nhất)
 Xử lý ý kiến chuyên gia => Lựa chọn pp xử lý ntn phù hợp? Ai xử lý?
 Đánh giá thời gian xuất hiện sự kiện
 Xác định tầm quan trọng của sự kiện:
 Kết quả giữa các chuyên gia có sự chênh lệch thì làm ntn???
 vv

You might also like