You are on page 1of 1

I.

TRỌNG ÂM <hiệu quả, dễ nhớ>

1.  Trọng âm là gì?

- Trong tiếng Anh, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác
biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết được nhấn
trọng âm là âm tiết được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác
trong cùng một từ. Việc biết cách đánh trọng âm đúng không chỉ giúp ta giao tiếp
một cách tự nhiên mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả truyền đạt thông tin.

2.  Quy tắc đánh trọng âm (= 10 ngón tay)

Ngón tay 1: Danh từ, tính từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất

Ngón tay 2: Động từ, giới từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.

Ngón tay 3: Động từ đuôi: oo, oon, ee, eer, ain hoặc các từ có đuôi, ology, ique,
esque, ette thường thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó.

Ngón tay 4: Các từ có tận cùng eous, uous, ion, ity, ic, ial, ian, ible, id thì trọng âm
thường rơi vào âm tiết đứng trước nó. 

Ngón tay 5: Danh từ ghép thường có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ngón tay 6: Tính từ ghép:


– Tính từ ghép thông thường trọng âm rơi vào âm tiết 1:  ‘homesick, ‘waterproof,…
– Tính từ ghép công thức adj/adv + danh từ thì trọng âm rơi vào âm tiết 2: well
’informed, well ’done, bad ‘temper.

Ngón tay 7: Các tiền tố, hậu tố không làm ảnh hưởng trọng âm từ (khi xét trọng âm
ta bỏ thành tố này đi): re, mis, dis, un, im, il, ir, in, en, ed, s, es, er, ling, ly, ful, less,
ness, ent, ence, ance, ive,  ist, ish, ative, able, or,…

Ngón tay 8: Những từ có âm tiết yếu như (i) ngắn hay (ə) thì không nhận trọng âm.

Ngón tay 9: Các từ vừa đóng vai danh từ, vừa làm được động từ trong câu thì khi nó
mang nghĩa nào, đánh trọng âm theo nghĩa đó (Nếu động từ trong câu đóng vai là
danh từ thì đánh trọng âm theo quy tắc danh từ – ngón tay 1).

Ngón tay 10: Các từ chỉ số lượng kết thúc bằng đuôi – teen thì nhấn trọng âm ở từ
cuối. Ngược lại nếu kết thúc bằng đuôi – y thì nhấn trọng âm ở từ đầu.

By Songg Thư

You might also like